Đề tài Chung cư Sunrise - Khu đô thị mới Mỹ Đình - Hà Nội

Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác. - Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,3 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ. - Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. - Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây < 7,0m hoặc cách 2,0m nếu độ cao xây > 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được. - Không được phép : + Đứng ở bờ tường để xây. + Đi lại trên bờ tường. + Đứng trên mái hắt để xây. + Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống. + Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây. - Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. - Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay. 6.5.2. Công tác hoàn thiện

doc176 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 771 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chung cư Sunrise - Khu đô thị mới Mỹ Đình - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dầm 80x40 0.4 0.68 184.6 50.2112 1 50.2112 Dầm 65x30 0.3 0.53 154.6 24.5814 1 24.5814 Dầm 35x22 0.22 0.23 168.4 8.52104 1 8.52104 Sàn S=1082 m2 0.12 129.84 1 129.84 Tầng 15->16 Cột 60x40 0.4 0.6 3.3 0.792 27 21.384 234.54 Dầm 80x40 0.4 0.68 184.6 50.2112 1 50.2112 Dầm 65x30 0.3 0.53 154.6 24.5814 1 24.5814 Dầm 35x22 0.22 0.23 168.4 8.52104 1 8.52104 Sàn S=1082 m2 0.12 129.84 1 129.84 Tầng 17 Cột 60x40 0.4 0.6 3.6 0.864 27 23.328 219.80 Dầm 80x40 0.4 0.68 184.6 50.2112 1 50.2112 Dầm 65x30 0.3 0.53 154.6 24.5814 1 24.5814 Sàn S=1014 m2 0.12 121.68 1 121.68 Bảng thống kê khối lượng công tác cốt thép Tầng Tên Khối Hàm lợng cốt thép (%) Khối lợng cốt thép (Tấn) KL cốt thép 1 tầng (Tấn) Tầng Hầm Cột 66.34 0.02 11.61 63.88 Vách 199.13 0.03 52.27 Dầm 50.88 0.02 8.90 42.09 Sàn 189.61 0.02 33.18 Tầng 1 Cột 81.65 0.02 14.29 27.22 Vách 49.25 0.03 12.93 Dầm 71.19 0.02 12.46 39.08 Sàn 152.10 0.02 26.62 Tầng 2 Cột 76.55 0.02 13.40 25.52 Vách 46.17 0.03 12.12 Dầm 83.31 0.02 14.58 37.30 Sàn 129.84 0.02 22.72 Tầng 3;4 Cột 56.13 0.02 9.82 18.71 Vách 33.86 0.03 8.89 Dầm 83.31 0.02 14.58 37.30 Sàn 129.84 0.02 22.72 Tầng 5->9 Cột 42.77 0.02 7.48 16.37 Vách 33.86 0.03 8.89 Dầm 83.31 0.02 14.58 37.30 Sàn 129.84 0.02 22.72 Tầng 10->14 Cột 31.19 0.02 5.46 14.35 Vách 33.86 0.03 8.89 Dầm 88.87 0.02 15.55 38.27 Sàn 129.84 0.02 22.72 Tầng 15->17 Cột 31.19 0.02 5.46 14.35 Vách 33.86 0.03 8.89 Dầm 83.31 0.02 14.58 37.30 Sàn 129.84 0.02 22.72 bảng thống kê khối lượng ván khuôn cột dầm sàn Tầng Tên cấu kiện Loại ván khuôn Kích thước cấu kiện S.lượng c.kiện Diện tích VK (m2) S VK tầng (m2) Dài (m) Rộng (m) S (m2) ván thành ván đáy Ván thành ván đáy Tầng Hầm Cột 90x70 Ván thành 3.1 3.2 9.92 27 267.84 500.32 1335.1 Ván đáy 0 0 0 0 Dầm 80x40 Ván thành 134.3 0.65 174.59 1 174.59 Ván đáy 134.3 0.4 53.72 53.72 Dầm 65x30 Ván thành 57.89 0.5 57.89 1 57.89 Ván đáy 57.89 0.3 17.367 17.367 Sàn Ván sàn 1264 1 1264 Tầng 1 Cột 90x70 Ván thành 4 3.2 12.8 27 345.6 740.18 1134.2 Ván đáy 0 0 0 0 Dầm 80x40 Ván thành 184.6 0.65 239.98 1 239.98 Ván đáy 184.6 0.4 73.84 73.84 Dầm 65x30 Ván thành 154.6 0.5 154.6 1 154.6 Ván đáy 154.6 0.3 46.38 46.38 Sàn Ván sàn 1014 1 1014 Tầng 2 Cột 90x70 Ván thành 3.7 3.2 11.84 27 319.68 812.076 1239.3 Ván đáy 0 0 0 0 Dầm 80x40 Ván thành 184.6 0.68 251.06 1 251.056 Ván đáy 184.6 0.4 73.84 73.84 Dầm 65x30 Ván thành 154.6 0.53 163.88 1 163.876 Ván đáy 154.6 0.3 46.38 46.38 Dầm 35x22 Ván thành 168.4 0.23 77.464 1 77.464 Ván đáy 168.4 0.22 37.048 37.048 Sàn Ván sàn 1082 1 1082 Tầng 3;4 Cột 90x70 Ván thành 2.5 3.2 8 27 216 708.396 1239.3 Ván đáy 0 0 0 0 Dầm 80x40 Ván thành 184.6 0.68 251.06 1 251.056 Ván đáy 184.6 0.4 73.84 73.84 Dầm 65x30 Ván thành 154.6 0.53 163.88 1 163.876 Ván đáy 154.6 0.3 46.38 46.38 Dầm 35x22 Ván thành 168.4 0.23 77.464 1 77.464 Ván đáy 168.4 0.22 37.048 37.048 Sàn Ván sàn 1082 1 1082 Tầng 5->9 Cột 80x60 Ván thành 2.5 2.8 7 27 189 681.396 1239.3 Ván đáy 0 0 0 0 Dầm 80x40 Ván thành 184.6 0.68 251.06 1 251.056 Ván đáy 184.6 0.4 73.84 73.84 Dầm 65x30 Ván thành 154.6 0.53 163.88 1 163.876 Ván đáy 154.6 0.3 46.38 46.38 Dầm 35x22 Ván thành 168.4 0.23 77.464 1 77.464 Ván đáy 168.4 0.22 37.048 37.048 Sàn Ván sàn 1082 1 1082 Tầng 10->14 Cột 70x50 Ván thành 2.5 2.4 6 27 162 654.396 1239.3 Ván đáy 0 0 0 0 Dầm 80x40 Ván thành 184.6 0.68 251.06 1 251.056 Ván đáy 184.6 0.4 73.84 73.84 Dầm 65x30 Ván thành 154.6 0.53 163.88 1 163.876 Ván đáy 154.6 0.3 46.38 46.38 Dầm 35x22 Ván thành 168.4 0.23 77.464 1 77.464 Ván đáy 168.4 0.22 37.048 37.048 Sàn Ván sàn 1082 1 1082 Tầng 15->16 Cột 60x40 Ván thành 2.5 2 5 27 135 627.396 1239.3 Ván đáy 0 0 0 0 Dầm 80x40 Ván thành 184.6 0.68 251.06 1 251.056 Ván đáy 184.6 0.4 73.84 73.84 Dầm 65x30 Ván thành 154.6 0.53 163.88 1 163.876 Ván đáy 154.6 0.3 46.38 46.38 Dầm 35x22 Ván thành 168.4 0.23 77.464 1 77.464 Ván đáy 168.4 0.22 37.048 37.048 Sàn Ván sàn 1082 1 1082 Tầng 17 Cột 60x40 Ván thành 2.8 2 5.6 27 151.2 643.596 1171.3 Ván đáy 0 0 0 0 Dầm 80x40 Ván thành 184.6 0.68 251.06 1 251.056 Ván đáy 184.6 0.4 73.84 73.84 Dầm 65x30 Ván thành 154.6 0.53 163.88 1 163.876 Ván đáy 154.6 0.3 46.38 46.38 Dầm 35x22 Ván thành 168.4 0.23 77.464 1 77.464 Ván đáy 168.4 0.22 37.048 37.048 Sàn Ván sàn 1014 1 1014 Bảng thống kê khối lượng ván khuôn vách Tầng Tên cấu kiện Kích thước một cấu kiện Diện tích m2 Số lượng cấu kiện Tổng diện tích VK (m2) Tổng diện tích tầng (m2) Dài (m) Rộng (m) Cao (m) Tầng Hầm Vách 1 0.3 4.4 3.9 36.66 1 36.66 1336.92 Vách 2 0.3 4.4 3.9 36.66 1 36.66 Tường tầng hầm 0.3 136 3.9 1063.1 1 1063.14 Lõi thang máy 0.3 25.4 3.9 200.46 1 200.46 Tầng1 Vách 1 0.3 4.4 4.8 45.12 1 45.12 336.96 Vách 2 0.3 4.4 4.8 45.12 1 45.12 Lõi thang máy 0.3 25.4 4.8 246.72 1 246.72 Tầng2 Vách 1 0.3 4.4 4.5 42.3 1 42.3 315.9 Vách 2 0.3 4.4 4.5 42.3 1 42.3 Lõi thang máy 0.3 25.4 4.5 231.3 1 231.3 Tầng 3->16 Vách 1 0.3 4.4 3.3 31.02 1 31.02 231.66 Vách 2 0.3 4.4 3.3 31.02 1 31.02 Lõi thang máy 0.3 25.4 3.3 169.62 1 169.62 Tầng 17 Vách 1 0.3 4.4 3.6 33.84 1 33.84 252.72 Vách 2 0.3 4.4 3.6 33.84 1 33.84 Lõi thang máy 0.3 25.4 3.6 185.04 1 185.04 Bảng thống kê khối lượng lao động công tác thi công Bê tông Tầng Tên cấu kiện Khối lượng BT (m3) Định mức giờ công (h/m3) Nhu cầu Giờ công Ngày công Tổng ngày công Tầng Hầm Cột 66.34 11.8 782.80 97.85 404.52 Vách 199.13 12.32 2453.33 306.67 Dầm 50.88 7 356.15 44.52 197.39 Sàn 189.61 6.45 1223.00 152.87 Tầng 1 Cột 81.65 11.8 963.45 120.43 196.27 Vách 49.25 12.32 606.74 75.84 Dầm 71.19 7 498.30 62.29 184.92 Sàn 152.10 6.45 981.05 122.63 Tầng 2 Cột 76.55 11.8 903.23 112.90 184.01 Vách 46.17 12.32 568.81 71.10 Dầm 83.31 7 583.20 72.90 177.58 Sàn 129.84 6.45 837.47 104.68 Tầng 3;4 Cột 56.13 11.8 662.37 82.80 134.94 Vách 33.86 12.32 417.16 52.14 Dầm 83.31 7 583.20 72.90 177.58 Sàn 129.84 6.45 837.47 104.68 Tầng 5->9 Cột 42.77 11.8 504.66 63.08 115.23 Vách 33.86 12.32 417.16 52.14 Dầm 83.31 7 583.20 72.90 177.58 Sàn 129.84 6.45 837.47 104.68 Tầng 10->14 Cột 31.19 11.8 367.98 46.00 98.14 Vách 33.86 12.32 417.16 52.14 Dầm 83.31 7 583.20 72.90 177.58 Sàn 129.84 6.45 837.47 104.68 Tầng 15;16 Cột 21.38 11.8 252.33 31.54 83.69 Vách 33.86 12.32 417.16 52.14 Dầm 83.31 7 583.20 72.90 177.58 Sàn 129.84 6.45 837.47 104.68 Tầng 17 Cột 23.33 11.8 275.27 34.41 91.30 Vách 36.94 12.32 455.10 56.89 Dầm 74.79 7 523.55 65.44 163.55 Sàn 121.68 6.45 784.84 98.10 Bảng thống kê khối lợng lao động công tác cốt thép Tầng Tên cấu kiện Khối lợng cốt thép (Tấn) Định mức giò công (h/100kg) Giờ công Ngày công Tổng ngày công Tầng Hầm Cột 11.61 6.8 789.43 98.68 745.55 Vách 52.27 9.9 5174.99 646.87 Dầm 8.90 4.55 405.12 50.64 436.38 Sàn 33.18 9.3 3085.94 385.74 Tầng 1 Cột 14.29 6.8 971.61 121.45 281.43 Vách 12.93 9.9 1279.83 159.98 Dầm 12.46 4.55 566.82 70.85 380.28 Sàn 26.62 9.3 2475.43 309.43 Tầng 2 Cột 13.40 6.8 910.89 113.86 263.84 Vách 12.12 9.9 1199.84 149.98 Dầm 14.58 4.55 663.38 82.92 347.07 Sàn 22.72 9.3 2113.15 264.14 Tầng 3;4 Cột 9.82 6.8 667.98 83.50 193.49 Vách 8.89 9.9 879.94 109.99 Dầm 14.58 4.55 663.38 82.92 347.07 Sàn 22.72 9.3 2113.15 264.14 Tầng 5->9 Cột 7.48 6.8 508.94 63.62 173.61 Vách 8.89 9.9 879.94 109.99 Dầm 14.58 4.55 663.38 82.92 347.07 Sàn 22.72 9.3 2113.15 264.14 Tầng 10->14 Cột 5.46 6.8 371.10 46.39 156.38 Vách 8.89 9.9 879.94 109.99 Dầm 15.55 4.55 707.63 88.45 352.60 Sàn 22.72 9.3 2113.15 264.14 Tầng 15;16 Cột 5.46 6.8 371.10 46.39 156.38 Vách 8.89 9.9 879.94 109.99 Dầm 14.58 4.55 663.38 82.92 347.07 Sàn 22.72 9.3 2113.15 264.14 Tầng 17 Cột 5.46 6.8 371.10 46.39 156.38 Vách 8.89 9.9 879.94 109.99 Dầm 14.58 4.55 663.38 82.92 347.07 Sàn 22.72 9.3 2113.15 264.14 Bảng thống kê khối lượng lao đông công tác lắp ván khuôn Tầng Tên cấu kiện Khối lượng vk m2 Định mức giờ công (h/m2) Nhu cầu Giờ công Ngày công Tổng ngày công Tầng Hầm Cột 267.84 1 267.84 33.48 275.80 Vách 1336.92 1.45 1938.53 242.32 Dầm 303.57 1.5 455.35 56.92 214.92 Sàn 1264.00 1 1264.00 158.00 Tầng 1 Cột 345.60 1 345.60 43.20 104.27 Vách 336.96 1.45 488.59 61.07 Dầm 514.80 1.5 772.20 96.53 223.28 Sàn 1014 1 1014.00 126.75 Tầng 2 Cột 319.68 1 319.68 39.96 97.22 Vách 315.90 1.45 458.06 57.26 Dầm 649.66 1.5 974.50 121.81 257.06 Sàn 1082.00 1 1082.00 135.25 Tầng 3;4 Cột 216.00 1 216.00 27.00 68.99 Vách 231.66 1.45 335.91 41.99 Dầm 649.66 1.5 974.50 121.81 257.06 Sàn 1082.00 1 1082.00 135.25 Tầng 5->9 Cột 189.00 1 189.00 23.63 65.61 Vách 231.66 1.45 335.91 41.99 Dầm 649.66 1.5 974.50 121.81 257.06 Sàn 1082.00 1 1082.00 135.25 Tầng 10->14 Cột 162.00 1 162.00 20.25 62.24 Vách 231.66 1.45 335.91 41.99 Dầm 649.66 1.5 974.50 121.81 257.06 Sàn 1082.00 1 1082.00 135.25 Tầng 15;16 Cột 135.00 1 135.00 16.88 58.86 Vách 231.66 1.45 335.91 41.99 Dầm 649.66 1.5 974.50 121.81 257.06 Sàn 1082.00 1 1082.00 135.25 Tầng 17 Cột 151.20 1 151.20 18.90 64.71 Vách 252.72 1.45 366.44 45.81 Dầm 649.66 1.5 974.50 121.81 248.56 Sàn 1014.00 1 1014.00 126.75 Bảng thống kê khối lượng lao đông công tác tháo ván khuôn Tầng Tên cấu kiện Khối lượng vk m2 Định mức Giờ công (h/m2) Nhu cầu Giờ công Ngày công Tổng ngày công Tầng Hầm Cột 267.84 0.32 85.71 10.71 64.19 Vách 1336.92 0.32 427.81 53.48 Dầm 303.57 0.32 97.14 12.14 62.70 Sàn 1264.00 0.32 404.48 50.56 Tầng 1 Cột 345.60 0.32 110.59 13.82 27.30 Vách 336.96 0.32 107.83 13.48 Dầm 514.80 0.32 164.74 20.59 61.15 Sàn 1014 0.32 324.48 40.56 Tầng 2 Cột 319.68 0.32 102.30 12.79 25.42 Vách 315.90 0.32 101.09 12.64 Dầm 649.66 0.32 207.89 25.99 69.27 Sàn 1082.00 0.32 346.24 43.28 Tầng 3;4 Cột 216.00 0.32 69.12 8.64 17.91 Vách 231.66 0.32 74.13 9.27 Dầm 649.66 0.32 207.89 25.99 69.27 Sàn 1082.00 0.32 346.24 43.28 Tầng 5->9 Cột 189.00 0.32 60.48 7.56 16.83 Vách 231.66 0.32 74.13 9.27 Dầm 649.66 0.32 207.89 25.99 69.27 Sàn 1082.00 0.32 346.24 43.28 Tầng 10->14 Cột 162.00 0.32 51.84 6.48 15.75 Vách 231.66 0.32 74.13 9.27 Dầm 649.66 0.32 207.89 25.99 69.27 Sàn 1082.00 0.32 346.24 43.28 Tầng 15;16 Cột 135.00 0.32 43.20 5.40 14.67 Vách 231.66 0.32 74.13 9.27 Dầm 649.66 0.32 207.89 25.99 69.27 Sàn 1082.00 0.32 346.24 43.28 Tầng 17 Cột 151.20 0.32 48.38 6.05 16.16 Vách 252.72 0.32 80.87 10.11 Dầm 649.66 0.32 207.89 25.99 66.55 Sàn 1014.00 0.32 324.48 40.56 3.4.2. Chọn thiết bị thi công : Chọn máy thi công công trình : Công trình có nhiều các loại máy thi công trên công trường: + Máy vận chuyển lên cao (cần trục tháp , vận thăng). + Máy trộn vữa trát . + Đầm dùi , đầm bàn . + Xe ôtô vận chuyển bê tông thương phẩm. * Máy vận chuyển lên cao: - Khối lượng vận chuyển lên cao ở một phân khu lớn nhất trong một ca là : Bảng khối lương của các công tác: Vật liệu Đơn vị Kích thước Trọng lượng Khối lượng(tấn) Ván khuôn m2 263,3 80 kG/m2 21,06 Xà gồ m3 115´0,1´0,1 0,75 0,86 Cột chống +giáo Bộ 62 0,15 9,3 Thép Tấn 4,9 Bê tông m3 41,36 2,5 103,4 Gạch xây m3 15,96 1,8 28,7 Gạch lát m3 3,35 2 6,7 Vữa trát m3 5,8 1,8 10,4 Tổng 178,62 a/ Chọn cần trục tháp: Cần trục tháp được sử dụng để phục vụ công tác vận chuyển vật liệu lên các tầng nhà ( xà gồ, ván khuôn, sắt thép, dàn giáo...) có tổng khối lượng là:133,76T - Cần trục được chọn phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật thi công công trình.Ta chọn cần trục tháp gắn cố định vào công trình . Các thông số lựa chọn cần trục : H, R, Q, năng suất cần trục. - Độ cao nâng vật : H = hct+hat+ hck+ ht Trong đó : hat : khoảng cách an toàn, lấy trong khoảng 0,5 - 1m . Lấy hat=1 m hck : chiều cao của cấu kiện hay kết cấu đổ BT hck=1,5 m ht : chiều cao của thiết bị treo buộc lấy ht= 1,5 m Vậy : H= 60,1 + 1+ 1,5 + 1,5 = 64,1 m - Bán kính nâng vật : RYC chọn phải đảm bảo các yêu cầu + An toàn cho công trình lân cận + Bán kính hoạt động là lớn nhất + Không gây trở ngại cho các công việc khác + An toàn công trường Cần trục đặt cố định ở góc công trình, bao quát cả công trình nên bán kính được tính khi quay tay cần đến vị trí xa nhất. Chọn cần trục đứng giữa công trình và do cần trục cố định nên tính tới mép cạnh góc của CT : Tầm với Ryc xác định theo công thức sau: Ryc ³ Trong đó: L: Chiều dài tính toán của công trình L = 45 m B: Chiều rộng công trình B = 22,5 m. S: Khoảng cách từ tâm cần trục tháp đến mép công trình. S = S1 + S2 + S3. S1= Khoảng cách từ tâm cần trục đến mép cần trục S1= 2 m S2= Chiều rộng dàn giáo S2= 1,2 m S3= Khoảng cách từ giáo đến mép công trình S3= 0,25 m S4= Khoảng cách an toàn lấy S4 = 1 m S = 2 +1,2 +0,25 +1 = 4,45 m ị Ryc ³ = 38,11m - Sức nâng yêu cầu : Trọng lượng vật nâng ứng với vị trí xa nhất trên công trình là thùng đổ bê tông dung tích 1 m3: QYC =qck+Sqt qck: trọng lượng thùng đổ bêtông chọn thùng dung tích 1 m3 Sqt: trọng lượng các phụ kiện treo buộc ta lấy (0.1á0.15) Tấn q = 1,1. QYC Trong đó: QYC =qck+Sqt = 1x2,5 + 0,15 = 2,65 T ị q = 2,65 T Dựa vào các thông số trên chọn loại cần trục tháp TOPKIT-BA476 là loại cần trục tháp cố định có các thông số sau đây : Rmax= 45m; Rmin=2,9m Qmax=10T; Qmin=3,2T Chiều cao nâng: Hmax= 230m (khi neo vào công trình) Khoảng cách neo A= 18m. - Năng suất cần trục: N = Q.nck.k1.k2 (Tấn/h) Q: sức nâng của cần trục tháp nck=(số lần nâng hạ trong một giờ làm việc) TCK=0,85Sti (thời gian một chu kỳ làm việc) 0,85: là hệ số kết hợp đồng thời các động tác t1: thời gian làm việc = 3 phút t2: thời gian làm việc thủ công tháo dỡ móc cẩu, điều chỉnh và đặt cấu kiện vào vị trí = 5 phút TCK = 0,85(3+5) lần k1: hệ số sử dụng cần trục theo sức nâng: k1= 0,7 khi nâng vật liệu bằng thùng chuyên dụng k1= 0,6 khi nâng chuyển các cấu kiện khác k2: hệ số sử dụng thời gian = 0,8 Khối lượng bêtông trong mỗi lần nâng: Q = 2,5 ( T ) N = 2,5x9x0,7x0,8 = 12,6 ( T/h ) Năng suất cần trục trong một ca: N = 12,6x8 = 100,8 ( T/ca ) = 100,8/2,5 = 40,32 m3/ca xấp xỉ khối lượng bê tông lớn nhất trong 1 phân khu. Như vậy cần cẩu đủ khả năng làm việc. b/ Chọn vận thăng : Vận thăng để vận chuyển xi măng, vữa xây, trát - Vữa xây: V = 25% khối lượng xây V = 0,25 x 28,7 = 7,175 m3 ị g1= 10,76T - Tải trọng của vữa xây, trát, gạch xây, lát trong 1 ca : g = 10,76 + 10,4 + 28,7 +6,7 = 56,56 T/ca - Chiều cao yêu cầu : H > 46 m Vậy chọn loại vận thăng TP-5,có các tính năng kỹ thuật sau: Các thông số Đơn vị tính Giá trị Chiều cao H m 50 Vận tốc nâng vật M/s 0,5 -1 Trọng tải lớn nhất Q kG 500 Chiều cao m 56,5 Chiều rộng m 3,76 Dàn khung đỡ m 5,23 Điện áp sử dụng V 380 Trọng lượng kG 6500 - Năng suất thăng tải : N = Q.nck.ktt.ktg Trong đó : Q = 0,5 T ktt = 1 ktg = 0,85 nck : số chu kỳ thực hiện trong 1ca nck = 3600.8/tck với tck=(2.S/v)+tbốc +t dỡ =334 s ị N = 0,5x86,22x0,85=36,6 T/ca > Nyêu cầu Như vậy : chọn 2 máy vận thăng thỏa mãn yêu cầu về năng suất . c/ Máy trộn vữa xây, trát : - Khối lượng vữa xây, trát của 1 phân khu ở tầng lớn nhất: + Vữa trát: V1 = 5,8m3 + Vữa xây: V2 = 25% Vxây = 0,25x28,7 = 7,2 m3 - Năng suất yêu cầu : V=V1+V2 =13 m3 - Chọn loại máy trộn vữa SB -153 có các thông số kỹ thuật sau : Các thông số Đơn vị Giá trị Dung tích hình học l 500 Dung tích xuất liệu l 330 Tốc độ quay Vòng/phút 18 Công suất động cơ kW 2,8 Chiều dài , rộng ,cao m 2,23´2,43´1,92 Trọng lượng T 0,18 -Tính năng suất máy trộn vữa theo công thức: N =Vsx.kxl.nck.ktg. Trong đó: Vsx =0,6 .Vhh =0,5.500 = 250 lít kxl = 0,85 hệ số xuất liệu , khi trộn vữa lấy kxl= 0,85 nck: số mẻ trộn thực hiện trong 1 giờ : nck=3600/tck. Có tck= tđổ vào+ ttrộn+ tđổ ra= 20 + 150 + 20=180 s ị nck = 19 ktg= 0,8 hệ số sử dụng thời gian Vậy N = 0,25x0,85x19x0,8 = 3,23 m3 /h ị 1 ca máy trộn được N = 8 x 3,23 = 25,8 m3 vữa/ca Vậy chọn máy trộn vữa SB -133 d/ Chọn đầm dùi cho cột và dầm: - Khối lượng BT trong cột, vách ở tầng lớn nhất có giá trị V= 28,94m3/ca. Chọn máy đầm dùi loại U50 có các thông số kỹ thuật sau: Các thông số Đơn vị Giá trị Thời gian đầm BT S 30 Bán kính tác dụng cm 30-40 Chiều sâu lớp đầm cm 20-30 2Năng suất M3/h 3,15 - Năng suất đầm được xác định theo công thức: N=2.k.r02.D.3600/(t1+t2) Trong đó: r0: Bán kính ảnh hưởng của đầm lấy 0,3m D: Chiều dày lớp BT cần đầm 0,25m t1: Thời gian đầm BT ị t1= 30s t2: Thời gian di chuyển đầm từ vị trí này sang vị trí khác lấy t2=6s k: Hệ số hữu ích lấy k= 0,7 Vậy:N=2.0,7.0,32.0,25.3600/(30+6) = 3,15 m3/h -Năng suất của một ca làm việc: N = 8.3,15.0,85 = 21,42 m3/ca ị chọn 2 cái . N = 42,84 > 28,94 m3/ca. Vậy chọn đầm dùi thỏa mãn. - Để đề phòng hỏng hóc khi thi công, ta chọn hai đầm dùi. e/ Chọn đầm bàn cho bêtông sàn: Diện tích của đầm bê tông cần đầm trong 1 ca lớn nhất là: S = 112,27 m2/ca. Ta chọn máy đầm bàn U7 có các thông số kỹ thuật sau: +Thời gian đầm bê tông: 50s +Bán kính tác dụng: 20 á 30 cm. +Chiều sâu lớp đầm: 10 á 30 cm +Năng suất: 25 m2/h Năng suất xác định theo công thức: N = Trong đó: F: Diện tích đầm bê tông tính bằng m2 k: Hệ số hữu ích = 0,6 á 0,85 Ta lấy = 0,8 d: Chiều dày lớp bê tông cần đầm: 0,12 m t1: Thời gian đầm = 50s t2: Thời gian di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác = 7s Vậy: N = Fx0,8x0,12x3600/57 = 6,06F (m3/s) Do không có F nên ta không xác định theo công thức này được. Theo bảng các thông số kỹ thuật của đầm U7 ta có năng suất của đầm là 25m2/h. Nếu ta lấy k=0,8 thì năng suất máy đầm là: N=0,8.25.8=160 m2/ca > 112,7m2/ca. Chọn máy đầm bàn U7 có năng suất 25 m3/ ca. Chọn hai máy đề phòng hỏng hóc khi thi công. f/ Chọn ôtô chở bêtông thương phẩm : - Ôtô chở bêtông loại KAMAZ-SB-92B dung tích 6cm3 . Số chuyến xe trong một ca : N= T.0,85/ tck = 8 . 0,85 .60 / 78 = 5 . Số xe chở bêtông: n= 41,2/6.5 = 1,37 . - Vậy chọn 2 xe chở bêtông, chạy 5 chuyến /1 ngày. Chương 4: tiến độ thi công 4.1. Vai trò của kế hoạch tiến độ trong sản xuất xây dựng: Lập kế hoạch tiến độ là quyết định trước xem quá trình thực hiện mục tiêu phải làm gì, cách làm như thế nào, khi nào làm và người nào phải làm cái gì. Kế hoạch làm cho các sự việc có thể xảy ra phải xảy ra, nếu không có kế hoạch có thể chúng không xảy ra. Lập kế hoạch tiến độ là sự dự báo tương lai, mặc dù việc tiên đoán tương lai là khó chính xác, đôi khi nằm ngoài dự kiến của con người, nó có thể phá vỡ cả những kế hoạch tiến độ tốt nhất, nhưng nếu không có kế hoạch thì sự việc hoàn toàn xảy ra một cách ngẫu nhiên hoàn toàn. Lập kế hoạch là điều hết sức khó khăn, đòi hỏi người lập kế hoạch tiến độ không những có kinh nghiệm sản xuất xây dựng mà còn có hiểu biết khoa học dự báo và am tường công nghệ sản xuất một cách chi tiết, tỷ mỷ và một kiến thức sâu rộng. 4.2. Các bước tiến hành: 4.2.1.Tính khối lượng các công việc: - Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên( chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt thép phải có các quá trình công tác như: đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ cốt pha...). Do đó ta phải chia công trình thành những khu vực và phân tích thành các quá trình công tác cần thiết để hoàn thành việc xây dựng các khu vực đó và nhất là để có được đầy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ. 4.2.2. Cơ sở khu vực công tác: + Số khu vực công tác phải phù hợp với năng suất lao động của các tổ đội chuyên môn, đặc biệt là năng suất đổ BT. Đồng thời còn đảm bảo mặt bằng lao động để mật độ công nhân không quá cao trên một phân khu. + Căn cứ vào khả năng cung cấp vật tư, thiết bị, thời hạn thi công công trình và quan trọng hơn cả là dựa vào số phân đoạn tối thiểu phải đảm bảo theo biện pháp đề ra là không có gián đoạn trong tổ chức mặt bằng, phải đảm bảo cho các tổ đội làm việc liên tục. + Căn cứ vào kết cấu công trình để có khu vực phù hợp mà không ảnh hưởng đến chất lượng. Do mặt bằng công trình hẹp, khối lượng thi công không lớn nên ta chia mặt bằng thi công - Móng chia: 2phân đoạn - Tầng hầm đ17chia: 8 phân đoạn, lõi và vách được quan niệm như cột. Các dây chuyền chính là : Lắp cốt thép cột lõi. Lăp ván khuôn cột lõi. Đổ bê tông cột lõi. Tháo ván khuông cột, lắp ván khuôn dầm sàn. Cốt thép dầm sàn. Đổ bê tông dầm sàn. Tháo ván khuôn dâm sàn. Mặt bằng phân khu chi tiết được thể hiện trong bản vẽ TC- 02. Tính toán khối lượng bê tông trong các phân khu: Nhận xét: chênh lệch khối lượng bê tông giữa phân khu lớn nhất và nhỏ nhất là %= (46,01-37,78)/41,36 = 19 % Như vậy, sai khác không quá 25 % nên phân khu như trên là hợp lý. Do đó ta dùng khối lượng bê tông trung bình là 41,26 m3, để tính toán tiến độ cũng như để tính kho bãi công trường. Bảng 12: Thống kê KL và lao động những công việc chính của 1PK 4.3. Thành lập tiến độ: Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian hoàn thành các quá trình công tác chính là lúc ta có bắt đầu lập tiến độ. Chú ý: - Những khoảng thời gian mà các đội công nhân chuyên nghiệp phải nghỉ việc (vì nó sẽ kéo theo cả máy móc phải ngừng hoạt động). - Số lượng công nhân thi công không được thay đổi quá nhiều trong giai đoạn thi công. - Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian từng quá trình công tác và sắp xếp cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục. 4.4. Thể hiện tiến độ: Để thể hiện tiết diện thi công ta có ba phương án ( có ba cách thể hiện ) sau: + Sơ đồ ngang: ta chỉ biết về mặt thời gian mà không biết về không gian của tiến độ thi công. Việc điều chỉ nhân lực trong sơ đồ ngang gặp nhiều khó khăn. + Sơ đồ xiên: ta có thể biết cả thông số không gian, thời gian của tiến độ thi công. Tuy nhiên nhược điểm khó thể hiện một số công việc, khó bố trí nhân lực một cách điều hoà và liên tục. + Sơ đồ mạng: Tính toán phức tạp nhiều công sức mặc dù có rất nhiều ưu điểm. * Tiến độ công được tính toán và chạy bằng phần mềm Project Từ số liệu thu được ta có số công nhân tập trung đông nhất trên công trường là 170 người, Thời gian hoàn thành là 507 ngày. chương 5: Tổng mặt bằng thi công 5.1. Nội dung và những nguyên tắc chính trong thiết kế tổ chức thi công 5.1.1. Nội dung: - Công tác thiết kế tổ chức thi công có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó nghiên cứu về cách tổ chức và kế hoạch sản xuất. - Đối tượng cụ thể của môn thiết kế tổ chức thi công là: + Lập tiến độ thi công hợp lý để điều động nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, cẩu lắp và sử dụng các nguồn điện, nước nhằm thi công tốt nhất và hạ giá thành thấp nhất cho công trình. + Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực khi xây dựng như: Điều kiện địa chất, thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, hướng gió điện nước,...Đồng thời khắc phục được các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công có tác dụng tốt nhất về kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế. - Trên cơ sở cân đối và điều hoà mọi khả năng để huy động, nghiên cứu, lập kế hoạch chỉ đạo thi công trong cả quá trình xây dựng để đảm bảo công trình được hoàn thành đúng nhất hoặc vượt mức kế hoạch thời gian để sớm đưa công trình vào sử dụng. 5.1.2. Những nguyên tắc chính: 1/. Cơ giới hoá thi công (hoặc cơ giới hoá đồng bộ), nhằm mục đích rút ngắn thời gian xây dựng, nâng cao chất lượng công trình, giúp công nhân hạn chế được những công việc nặng nhọc, từ đó nâng cao năng suất lao động. 2/. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân trong việc sử dụng máy móc thiết bị và cách tổ chức thi công của cán bộ cho hợp lý đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng. 3/. Thi công xây dựng phần lớn là phải tiến hành ngoài trời, do đó các điều kiện về thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ thi công. ở nước ta, mưa bão thường kéo dài gây nên cản trở lớn và tác hại nhiều đến việc xây dựng. Vì vậy, thiết kế tổ chức thi công phải có kế hoạch đối phó với thời tiết, khí hậu...đảm bảo cho công tác thi công vẫn được tiến hành bình thường và liên tục. 5.2. Mục đích và ý nghĩa của công tác thiết kế và tổ chức thi công 5.2.1. Mục đích: Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta nắm được một số kiến thức cơ bản về việc lập kế hoạch sản xuất (tiến độ) và mặt bằng sản xuất phục vụ cho công tác thi công, đồng thời nó giúp cho chúng ta nắm được lý luận và nâng cao dần về hiểu biết thực tế để có đủ trình độ, chỉ đạo thi công trên công trường. Mục đích cuối cùng nhằm: - Nâng cao được năng xuất lao động và hiệu suất của các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho thi công. - Đảm bảo được chất lượng công trình. - Đảm bảo được an toàn lao động cho công nhân và độ bền cho công trình. - Đảm bảo được thời hạn thi công. - Hạ được giá thành cho công trình xây dựng. 5.2.2. ý nghĩa : Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta có thể đảm nhiệm thi công tự chủ trong các công việc sau: - Chỉ đạo thi công ngoài công trường. - Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công: + Khai thác và chế biến vật liệu. + Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm. + Vận chuyển, bốc dỡ các loại vật liệu, cấu kiện... + Xây hoặc lắp các bộ phận công trình. + Trang trí và hoàn thiện công trình. - Phối hợp công tác một cách khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác. - Điều động một cách hợp lí nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên cùng một địa điểm xây dựng. Huy động một cách cân đối và quản lí được nhiều mặt như: Nhân lực, vật tư, dụng cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn ...trong cả thời gian xây dựng 5.3. Tổ chức thi công 5.3.1. Tổng quan Tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các công tác trên công trường bao gồm các việc làm đường thi công, làm hệ cung cấp điện thi công, cung cấp nước thi công, thoát nước mặt bằng, lán trại tạm, kho tàng bãi chứa vật tư, bãi chứa nhiên liệu, các xưởng gia công phục vụ xây dựng... Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nằm trong quá trình chuẩn bị xây dựng nếu tiến hành tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình thi công xây lắp chính sau này. Tuy nhiên có điều mâu thuẫn giữu đầu tư cho cơ sở hạ tầng chỉ phục vụ thi công với giá thành công tác xây dựng. Thời gian thi công thường diễn ra không lâu, nếu đầu tư lớn thì thời gian khấu hao quá ngắn so với đời sử dụng của sản phẩm làm ra dẫn đến phải phân bổ cho giá các công việc sẽ được bàn giao. Nếu làm quá sơ sài không đáp ứng được nhiệm vụ dẫn tới việc khó khăn cho công tác xây dựng. Thông thường phải kết hợp quan điểm vệ sinh an toàn, văn minh công nghiệp cũng như kinh tế kỹ thuật trong sự bố trí cơ sở hạ tầng công trường. Vì vậy muốn hạ được chi phí cho những công trình phục vụ kiểu này, cần tận dụng cơ sở của thị trường đang có, cũng như sử dụng khoa học ở mức cao. 5.3.2. Tính toán lập tổng mặt bằng thi công. a. Cơ sở và mục đích tính toán: *. Cơ sở tính toán: - Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công, tiến độ thực hiện công trình xác định nhu cầu cần thiết về vật tư, vật liệu, nhân lực, nhu cầu phục vụ. - Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế. - Căn cứ vào tình hình thực tế và mặt bằng công trình, bố trí các công trình phục vụ, kho bãi, trang thiết bị để phục vụ thi công . *Mục đích tính toán : - Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công; hợp lý trong dây chuyền sản xuất, tránh hiện tượng chồng chéo khi di chuyển . - Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ thi công, tránh trường hợp lãng phí hay không đủ đáp ứng nhu cầu . - Để đảm bảo các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc, thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất. - Để cự ly vận chuyển là ngắn nhất, số lần bốc dỡ là ít nhất . - Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ. 5.4. Tính toán tổng mặt bằng thi công : 5.4.1. Diện tích kho bãi - Diện tích kho bãi tính theo công thức sau : S = F .a = qdt .a q = qsdngày(max).tdt .a q (m2) Trong đó : - F : diện tích cần thiết để xếp vật liệu (m2). - a : hệ số sử dụng mặt bằng , phụ thuộc loại vật liệu chứa . - qdt : lượng vật liệu cần dự trữ . - q : lượng vật liệu cho phép chứa trên 1m2. - qsdngày(max): lượng vật liệu sử dụng lớn nhất trong một ngày. - tdt : thời gian dự trữ vật liệu . - Ta có : tdt = t1+ t2+ t3+ t4+ t5. Với : - t1=1 ngày : thời gian giữa các lần nhận vật liệu theo kế hoạch. - t2=0.5 ngày : thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến CT. - t3=0.5 ngày : thời gian tiếp nhận, bốc dỡ vật liệu trên CT. - t4=2 ngày: thời gian phân loại, thí nghiệm VL, chuẩn bị vât liệu để cấp phát. - t5=5 ngày : thời gian dự trữ tối thiểu, đề phòng bất trắc làm cho việc cung cấp bị gián đoạn . Vậy tdt = 1+0.5+0.5+2+5=9 ngày. - Thời gian dự trữ này không áp dụng cho tất cảc các loại vật liệu, mà tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại mà ta quyết định thời gian dự trữ. - Công tác bêtông: sử dụng bêtông thương phẩm nên bỏ qua diện tích kho bãi chứa cát, đá, sỏi, xi măng, phục vụ cho công tác này mà chỉ bố trí một vài bãi nhỏ phục vụ cho số ít các công tác phụ như đổ những phần bê tông nhỏ và trộn vữa xây trát. - Tính toán lán trại cho các công tác còn lại. + Vữa xây trát. + Cốp pha, xà gồ, cột chống: lượng gỗ sử dụng lớn nhất là gỗ ván khuôn dầm, sàn, tầng hầm: Vậy lượng cốp pha lớn nhất là: 263,3m2 + Cốt thép: lượng thép trên công trường dự trữ cho 1 tầng gồm: Dầm, sàn, cột, cầu thang. Vậy lượng thép lớn nhất là: 5,44 T + Gạch xây , lát : gạch xây dùng nhiều nhất trong 1 ngày: 15,96 m3 gạch lát dùng nhiều nhất trong 1 ngày: 3,35 m3. Stt Tên công việc KL Ximăng Cát ĐM kg/m3 NC Tấn ĐM m3 NC m3 1 Vữa xây tường 3.99 m3 213 0.850 1.15 4.6 2 Vữa trát tường 5.8 m3 176 1.020 1.14 6.6 3 Vữa lát nền 0.84 m3 96 0.08 1.18 0.95 Bảng diện tích kho bãi : STT Vật liệu Đơnvị KL VL/m2 Loại kho Thời gian dự trữ a Diện tích kho ( m2) 1 Cát m3 12,5 3 Lộ thiên 9 1.2 44 2 Ximăng Tấn 1,95 1.3 Kho kín 9 1.5 20 3 Gạch xây m3 19,31 1.5 Lộ thiên 5 1,1 70 4 Ván khuôn M2 263,3 45 Kho kín 5 1.5 44 5 Cốt thép Tấn 5,44 3,7 Kho kín 9 1.5 20 5.4.2. Tính toán lán trại công trường : Dân số trên công trường : - Dân số trên công trường : N = 1,06 .( A+B+C+D+E) Trong đó : + A: nhóm công nhân làm việc trực tiếp trên công trường , tính theo số CN làm việc trung bình tính trên biểu đồ nhân trong ngày . Theo biểu đồ nhân lực. A= 120 (người). + B : Số công nhân làm việc tại các xưởng gia công : B = 30%. A = 36 (người). + C : Nhóm người ở bộ phận chỉ huy và kỹ thuật : C = 4á8 %. (A+B) . Lấy C = 6 %. (A+B) = 9(người). + D : Nhóm người phục vụ ở bộ phận hành chính : D = 5á6 %. (A+B) . Lấy D = 6 %. (A+B) = 9(người). + E : Cán bộ làm công tác y tế, bảo vệ, thủ kho : E = 5 %. (A+B+C+D) = 8(người). Vậy tổng dân số trên công trường : N = 1,06.(120+36+9+9+8 ) = 193 (người). Diện tích lán trại, nhà tạm : - Giả thiết có 30% công nhân nội trú tại công trường. - Diện tích nhà ở tạm thời S1 = 30%. 120. 2,5 = 120 m2. - Diện tích nhà làm việc cán bộ chỉ huy công trường: S2 =9.4 = 36m2. - Diện tích nhà làm việc nhân viên hành chính: S3 =9.4= 36 m2. - Diện tích khu vệ sinh, nhà tắm : S5 = 28 m2. - Diện tích trạm y tế : S6 = 0,04.193 = 8 m2. - Diện tích phòng bảo vệ : S7 = 6 m2. 5.4.3. Tính toán điện, nước phục vụ công trình : a. Tính toán cấp điện cho công trình : a.1. Công thức tính công suất điện năng : P = a . [ ồ k1.P1/ cosj + ồ k2.P2+ồ k3.P3 +ồ k4.P4 ] Trong đó : + a = 1,1 : hệ số kể đến hao hụt công suất trên toàn mạch. + cosj = 0,75 : hệ số công suất trong mạng điện . +P1, P2, P3, P4: lần lượt là công suất các loại động cơ, công suất máy gia công sử dụng điện 1 chiều, công suất điện thắp sáng trong nhà và công suất điện thắp sáng ngoài trời . +k1, k2, k3, k4: hệ số kể đến việc sử dụng điện không đồng thời cho từng loại . - k1 = 0,75 : đối với động cơ. - k2 = 0,75 : đối với máy hàn cắt. - k3 = 0,8 : điện thắp sáng trong nhà. - k4 = 1 : điện thắp sáng ngoài nhà. Bảng thống kê sử dụng điện: Pi Điểm tiêu thụ Công suất định mức K.lượng phục vụ Nhu cầu KW Tổng KW P1 Cần trục tháp 62 KW 1máy 62 73,2 Thăng tải 2,2 KW 2máy 4,4 Máy trộn vữa 2,8 KW 1máy 2,8 Đầm dùi 1 KW 2máy 2 Đầm bàn 1 KW 2máy 2 P2 Máy hàn 18,5 KW 1máy 18,5 22,2 Máy cắt 1,5 KW 1máy 1,5 Máy uốn 2,2 KW 1máy 2,2 P3 Điện sinh hoạt 13 W/ m2 120 m2 1,56 4,86 Nhà làm việc 13 W/ m2 100 m2 1,3 Trạm ytế 13 W/ m2 16 m2 0,2 Nhà tắm,vệ sinh 10 W/ m2 40 m2 0,4 Kho chứa VL 6 W/ m2 234 m2 1,4 P4 Đường đi lại 5 KW/km 100 m 0,5 3,14 Địa điểm thi công 2,4W/ m2 1100 m2 3,6 Vậy : P = 1,1´( 0,75´73,2 / 0,75 + 0,75´22,2 + 0,8´4,86 + 1´3,14 ) =112,7 KW a.2. Thiết kế mạng lưới điện : + Chọn vị trí góc ít người qua lại trên công trường đặt trạm biến thế . + Mạng lưới điện sử dụng bằng dây cáp bọc, nằm phía ngoài đường giao thông xung quanh công trình. Điện sử dụng 3 pha, 3 dây. Tại các vị trí dây dẫn cắt đường giao thông bố trí dây dẫn trong ống nhựa chôn sâu 1 m. - Chọn máy biến thế BT- 180 /6 có công suất danh hiệu 180 KWA. + Tính toán tiết diện dây dẫn : - Đảm bảo độ sụt điện áp cho phép. - Đảm bảo cường độ dòng điện. - Đảm bảo độ bền của dây. Tiến hành tính toán tiết diện dây dẫn theo độ sụt cho phép sau đó kiểm tra theo 2 điều kiện còn lại. +Tiết diện dây : S = 100. ồ P.l k. Ud2. [ DU] Trong đó : k = 57 : điện trở dây đồng . Ud = 380 V : Điện áp dây ( Upha= 220 V ) [ DU] : Độ sụt điện áp cho phép [ DU] = 2,5 (%) ồ P.l : tổng mô men tải cho các đoạn dây . + Tổng chiều dài dây dẫn chạy xung quanh công trình L=100 m. + Điện áp trên 1m dài dây : q= P/ L = 112,7 / 100 =1,12 ( KW/ m ) Vậy : ồ P.l = q.L2/ 2 = 5600 ( KW.m) S = 100. ồ P.l k. Ud2. [ DU] = 100. 5600.103 57. 3802. 2,5 = 27 (mm2) ị chọn dây đồng tiết diện 50 mm2 , cường độ cho phép [ I ] = 335 A. Kiểm tra : I = P 1,73.Ud .cosj = 112,7. 103 1,73.380 . 0,75 = 228 A< [ I ] Vậy dây dẫn đủ khả năng chịu tải dòng điện . b. Tính toán cấp nước cho công trình : b.1. Lưu lượng nước tổng cộng dùng cho công trình : Q = Q1+ Q2+ Q3+ Q4 Trong đó : + Q1 : lưu lượng nước sản xuất : Q1= ồ Si. Ai.kg / 3600.n (lít /s) - Si: khối lượng công việc ở các trạm sản xuất. - Ai: định mức sử dụng nước tính theo đơn vị sử dụng nước. - kg: hệ số sử dụng nước không điều hòa. Lấy kg = 1,5. - n: số giờ sử dụng nước ngoài công trình,tính cho một ca làm việc, n= 8h. Bảng tính toán lượng nước phục vụ cho sản xuất : Dạng công tác Khối lượng Tiêu chuẩn dùng nước QSX(i) ( lít ) Trộn vữa xây 3,39 m3 300 l/ m3 vữa 1197 Trộn vữa trát 6,64 m3 300 l/ m3 vữa 1191 Bảo dưỡngBT 138 m2 1,5 l/ m2 sàn 207 Công tác khác 2000 + Q1 = 1,5(1197+1191+207+2000)/3600.8 = 0,3 (l/s) + Q2: lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt trên công trường : Q2 = N.B.kg / 3600.n Trong đó : - N : số công nhân vào thời điểm cao nhất có mặt tại công trường . Theo biểu đồ nhân lực: N= 263 người . - B : lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 công nhân ở công trường. B = 15 l / người . - kg: hệ số sử dụng nước không điều hòa . kg = 2,5. Vậy: Q2 = 263.15.2,5/ 3600. 8 = 0,34 ( l/s) + Q3 : lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở lán trại : Q3 = N . B . kg . kng / 3600.n Trong đó : - N : số người nội trú tại công trường = 30% tổng dân số trên công trường Như đã tính toán ở phần trước: tổng dân số trên công trường 263 (người). ị N = 30% .263 = 79 (người). - B : lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở lán trại : B =25 l / người . - kg : hệ số sử dụng nước không điều hòa , kg = 2,5. - kng : hệ số xét đến sự không điều hòa người trong ngày. kng = 1,5. Vậy : Q3 = 79.25.2,5.1,5 / 3600. 8 = 0,26 ( l/s) + Q4 : lưu lượng nước dùng cho cứu hỏa : Q4 = 3 l/s. -Như vậy : tổng lưu lượng nước : Q = Q1+ Q2+ Q3+ Q4 = 0,3+0,34+0,26+3 = 3,9 l/s. b.2. Thiết kế mạng lưới đường ống dẫn : -Đường kính ống dẫn tính theo công thức : Vậy chọn đường ống chính có đường kính D= 60 mm. - Mạng lưới đường ống phụ : dùng loại ống có đường kính D = 30 mm. - Nước lấy từ mạng lưới thành phố, đủ điều kiện cung cấp cho công trình . 5.4.3. Bố trí tổng mặt bằng thi công: a. Nguyên tắc bố trí: - Tổng chi phí là nhỏ nhất. - Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu. + Đảm bảo an toàn lao động. + An toàn phòng chống cháy, nổ . + Điều kiện vệ sinh môi trường. - Thuận lợi cho quá trình thi công. - Tiết kiệm diện tích mặt bằng. b. Tổng mặt bằng thi công : b.1. Đường xá công trình: - Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình vận chuyển, vị trí đường tạm trong công trường không cản trở công việc thi công, đường tạm chạy bao quanh công trình, dẫn đến các kho bãi chứa vật liệu. Trục đường tạm cách mép công trình khoảng 6 m. b.2. Mạng lưới cấp điện : - Bố trí đường dây điện dọc theo các biên công trình, sau đó có đường dẫn đến các vị trí tiêu thụ điện. Như vậy, chiều dài đường dây ngắn hơn và cũng ít cắt các đường giao thông. b.3. Mạng lưới cấp nước : - Dùng sơ đồ mạng nhánh cụt, có xây một số bể chứa tạm đề phòng mất nước. Như vậy thì chiều dài đường ống ngắn nhất và nước mạnh. b.4. Bố trí kho, bãi: - Bố trí kho bãi cần gần đường tạm, cuối hướng gió, dễ quan sát và quản lý. - Những cấu kiện cồng kềnh (Ván khuôn, thép) không cần xây tường mà chỉ cần làm mái bao che. - Những vật liệu như ximăng, chất phụ gia, sơn, vôi ... cần bố trí trong kho khô ráo. - Bãi để vật liệu khác: gạch , đá, cát cần che, chặn để không bị dính tạp chất, không bị cuốn trôi khi có mưa . b.5. Bố trí lán trại , nhà tạm : - Nhà tạm để ở: bố trí đầu hướng gió, nhà làm việc bố trí gần cổng ra vào công trường để tiện giao dịch. - Nhà bếp, vệ sinh: bố trí cuối hướng gió. Bố trí cụ thể các công trình tạm xem bản vẽ TC c. Dàn giáo cho công tác xây: - Dàn giáo là công cụ quan trọng trong lao động của người công nhân. Vậy cần phải hết sức quan tâm tới vấn đề này. Dàn giáo có các yêu cầu sau đây: + Phải đảm bảo độ cứng, độ ổn định, có tính linh hoạt, chịu hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của công nhân. + Công trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác vào cuối các đợt, ca làm việc. Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được các tải trọng của công tác xây và an toàn khi thi công ở trên cao. - Người thợ làm việc phải làm ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao động trước khi tham gia thi công. - Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất qúa tải lên dàn giáo. Trong khi xây phải bố trí vật liệu gọn gàng và khi xây xong ta phải thu dọn toàn bộ vật liệu thừa như: gạch, vữa... đưa xuống và để vào nơi quy định. Chương 6: An toàn lao động 6.1. An toàn lao động khi thi công cọc: khi thi công cọc khoan nhồi phải có phương án an toàn lao động để thực hiện mọi qui định an toàn. Để thực hiện mọi qui định về an toàn lao động có liên quan. +Chấp hành nghiêm ngặt qui định về an toàn lao động về sử dụng và vận hành: + Động cơ thuỷ lực, động cơ điện + Cần cẩu, máy hàn điện . + Hệ tời cáp, ròng rọc. + Phải đảm bảo an toàn về sử dụng điện trong quá trình thi công. + Phải chấp hành nghiêm ngặt qui chế an toàn lao động khi làm việc ở trên cao. + Phải chấp hành nghiêm ngặt qui chế an toàn lao động của cần trục khi làm ban đêm. 6.2. An toàn lao động trong thi công đào đất: 6.2.1. Đào đất bằng máy đào gầu nghịch - Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo. - Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải. - Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gần. Cấm hãm phanh đột ngột. - Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng dây cáp đã nối. - Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải >1m. - Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất. 6.2.2. Đào đất bằng thủ công - Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành. - Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã. - Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới. 6.3. An toàn lao động trong công tác bê tông 6.3.1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo - Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng... - Khi hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát. - Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định. - Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định. - Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. - Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o - Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía. - Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời. - Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ. - Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên. 6.3.2. Công tác gia công, lắp dựng coffa - Coffa dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt. - Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước. - Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên coffa. - Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng. - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo. 6.3.3. Công tác gia công lắp dựng cốt thép - Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo. - Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m. - Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định. - Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn. - Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân. - Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm. - Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm. - Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế. - Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện. 6.3.4. Đổ và đầm bê tông - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận. - Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó. - Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông.Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng. - Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần: + Nối đất với vỏ đầm rung + Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm + Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc + Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút. + Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. 6.3.5. Tháo dỡ coffa - Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công. - Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo. - Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa. - Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết. - Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc ném coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định. - Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời. 6.4. Công tác làm mái - Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. - Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định. - Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc. - Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm. - Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m. 6.5. Công tác xây và hoàn thiện 6.5.1. Xây tường - Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác. - Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,3 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ. - Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. - Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được. - Không được phép : + Đứng ở bờ tường để xây. + Đi lại trên bờ tường. + Đứng trên mái hắt để xây. + Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống. + Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây. - Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. - Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay. 6.5.2. Công tác hoàn thiện Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao. Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn... lên trên bề mặt của hệ thống điện. Trát : - Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc. - Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu. - Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý. - Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. Quét vôi, sơn: - Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m - Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó. - Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt. Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThuyet Minh in 07-10.doc
  • bakK6vuhachi-KHUNG-07-10.bak
  • dwgK6vuhachi-KHUNG-07-10.dwg
  • bakKCvuhachi- SAN 07-10.bak
  • dwgKCvuhachi- SAN 07-10.dwg
  • bakKCvuhachi-CauThang-07-10.bak
  • dwgKCvuhachi-CauThang-07-10.dwg
  • bakKCvuhachi-Mong-07-10.bak
  • dwgKCvuhachi-Mong-07-10.dwg
  • dwgKIEN TRUC 16-7 da sua 02-10.dwg
  • mdiMGX.MDI
  • mdiMGXX.MDI
  • mdiMGY.MDI
  • mdiMGYY.MDI
  • mdiMHT.MDI
  • mdiMTT.MDI
  • mdiNGX.MDI
  • mdiNGXX.MDI
  • mdiNGY.MDI
  • mdiNGYY.MDI
  • mdiNHT.MDI
  • xlsNL cot.xls
  • xlsNL DAM.xls
  • mdiNTT.MDI
  • mdiQGX.MDI
  • mdiQGXX.MDI
  • mdiQGY.MDI
  • mdiQGYY.MDI
  • mdiQHT.MDI
  • mdiQTT.MDI
  • bakTC-vuhachi Ngam 07-10.bak
  • dwgTC-vuhachi Ngam 07-10.dwg
  • bakTC-vuhachi-PHANTHAN 07-10.bak
  • dwgTC-vuhachi-PHANTHAN 07-10.dwg
  • bakTC-vuhachi-TienDo07-10.bak
  • dwgTC-vuhachi-TienDo07-10.dwg
  • bakTC-vuhachi-TongMB 07-10.bak
  • dwgTC-vuhachi-TongMB 07-10.dwg
  • xlsTHNL Cot vuhachi C51~C6Fsssssssssssss.xls
  • xlsTHNL Cot vuhachi C54~C6D-ssssssss.xls
  • xlsTHNL D61.xls
  • xlsTHNL D62.xls