Tăng trưởng phát triển luôn là một trong những mục tiêuy hàng đầu của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Một cơ cấu kinh tế hợp lý là một trong ba chỉ tiêu thể hiện trình độ phát triển của một đất nước bên cạnh hai chỉ tiêu: tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội. Cơ cấu kinh tế chịu ảnh hưởng phần lớn từ cơ cấu đầu tư. Định hướng cơ cấu đầu tư để đổi mới cơ cấu kinh tế trên cơ sở sự tác động của các yếu tố đầu tư và có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Đề tài "Cơ cấu đầu tư", cơ cấu đầu tư hợp lý vai trò cơ cấu đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một đề tài tuy còn mới mẻ ở Việt Nam nhưng vẫn có tính hấp dẫn.
59 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 806 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ cấu đầu tư hợp lý vai trò cơ cấu đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, viễn thông, thuỷ lợi, công nghệ điện) hạ tầng cơ sở nông thôn, du lịch, bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai.Vốn đầu tư đã tập trung cho phát triển nguồn nhân lực: Giáo dục khoa học công nghệ, môi trường, y tế xã hội, các chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và ưu tiên đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên, miền núi phái Bắc, đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh còn lại khó khăn, các vùng thường bị thiên tai, bão lụt
Chương 3. giải pháp cho cơ cấu đầu tư và
tác động của nó với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam
I. Nguồn trong nước
I.1.1 Nguồn vốn nhà nước :
Cú 3 nguồn vốn đầu tư lớn, là vốn từ khu vực kinh tế Nhà nước, khu vực kinh tế dõn doanh và từ khu vực cú vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư Nhà nước trong nhiều năm nay chiếm tỷ trọng hơn 56% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn nhà nước đúng vai trũ quan trọng trong quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn vốn Nhà nước bao gồm nguồn vốn ngõn sỏch Nhà nước, nguồn vốn tớn dụng đầu tư Nhà nước và vốn đầu tư từ nguồn vốn tự cú của doanh nghiệp Nhà nước.
Trong nguồn vốn ngõn sỏch Nhà nước, cú cỏc nguồn vốn rất lớn, cú khả năng huy động cao, đú là thu từ đất đai và từ cổ phần hoỏ, nguồn thu tư thuế.
Nguồn vốn tớn dụng đang đứng trước một nghịch lý: lói suất huy động hiện thấp hơn tốc độ tăng giỏ tiờu dựng. Nếu tăng lói suất huy động để thu hỳt vốn thỡ phải tăng lói suất đầu ra. Điều này là khú khăn vỡ hiện nay lói suất đầu ra đó cao hơn khả năng sinh lời của doanh nghiệp núi chung.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước phụ thuộc vào lợi nhuận doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nước cũn thấp (năm 2004 là 7,6%, thấp hơn cả lói suất tiền vay ngõn hàng), đú là chưa tớnh hết giỏ trị đất đai và nhiều ưu đói khỏc. Vỡ vậy, cần tạo mụi trường cho doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoỏn nhằm huy động vốn, đồng thời cỏc doanh nghiệp cần tăng hiệu quả sản xuất.
Giải phỏp tăng nguồn vốn đầu tư nhà nước:
- Giảm thuế nhằm khuyến kớch doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, cả về quy mụ, cũng như số lượng doanh nghiệp trờn cơ sở đú tăng nguồn thu cho ngõn sỏch nhà nước.
- Luật Ngõn sỏch Nhà nước và cỏc văn bản phỏp luật khỏc về huy động và sử dụng nguồn vốn của ngõn sỏch nhà nước đó tạo khuụn khổ phỏp luật để đổi mới, nõng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngõn sỏch nhà nước. Việc ỏp dụng Luật Ngõn sỏch Nhà nước đó đỏnh dấu bước tiến mới, nõng cao tớnh phỏp quy trong quản lý, điều hành ngõn sỏch nhà nước, trong quan hệ tài chớnh giữa cỏc cấp, cỏc ngành.
- Đối với nguồn vốn tớn dụng, xõy dựng tỷ lệ lói xuất linh hoạt theo giỏ thị trường, nhằm thu hỳt nhiều hơn cỏc vốn tay tớn dụng.
- Cải cỏch mạnh mẽ khu vực kinh tế nhà nước:
1- Đẩy nhanh tiến độ cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước và mở rộng việc mua bỏn cổ phiếu cụng khai trờn thị trường.
2- Tổng kết việc chuyển cỏc tổng cụng ty nhà nước sang hoạt động theo mụ hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con; hỡnh thành mụ hỡnh cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn một thành viờn.
3- Đổi mới việc quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước; xúa bỏ bao cấp và những bảo hộ bất hợp lý; thực hiện đầu tư vốn thụng qua cụng ty tài chớnh, đưa cỏc doanh nghiệp nhà nước thực sự đối mặt với cỏc yờu cầu của thị trường và cạnh tranh bỡnh đẳng trờn thị trường.
4- Tăng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; nõng cao hiệu quả hoạt động của cỏc tổng cụng ty mạnh, hỡnh thành cỏc tập đoàn kinh tế lớn.
5- Kiểm soỏt chặt chẽ cỏc doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền; điều tiết lợi nhuận độc quyền do Nhà nước mang lại.
Cải cỏch doanh nghiệp nhà nước nhằm mục đớch giảm thiểu gỏnh nặng của ngõn sỏch nhà nước bự lỗ cho cỏc doanh nghiệp nhà nước. Bằng việc cải tổ doanh nghiệp nhà nước sẽ tăng nguồn thu đỏng kể từ việc cổ phần hoỏ, bỏn khoỏn doanh nghiệp nhà nước.
I.1.2 Giải phỏp thu nguồn vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tớnh đến hết năm 2004, cả nước đó cú khoảng 160.000 doanh nghiệp tư nhõn và trờn 2 triệu hộ kinh doanh, nghĩa là sau 5 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp, cú hơn 110.000 doanh nghiệp mới ra đời với tổng vốn đầu tư trị giỏ ước trờn 10 tỷ USD
Hàng trăm ngàn tỷ đồng đó được người dõn dựng vào việc mở nhà xưởng, kinh doanh xuất nhập khẩu, xõy dựng khỏch sạn, khu du lịch, nhà nghỉ, mở cửa hàng, lập trang trại.
Trước hết, hóy so với nguồn vốn tớch lũy trong dõn. Theo tớnh toỏn sơ bộ, chờnh lệch giữa thu nhập và chi tiờu cho đời sống của cỏc hộ gia đỡnh bỡnh quõn một khẩu/thỏng khoảng 90.000 đồng (1 năm khoảng 1.080.000 đồng và tớnh ra tổng số khoảng 89.000 tỷ đồng). Nếu trừ đi phần đó thu hỳt đầu tư 69.500 tỷ đồng, vẫn cũn khoảng 20.000 tỷ đồng chưa được thu hỳt. Nếu kể cả phần tớch lũy từ cỏc năm trước dồn lại chưa đưa vào đầu tư (được tớch lũy dưới dạng vàng, đụla Mỹ, bất động sản...), thỡ nguồn vốn trong dõn chưa được thu hỳt vào đầu tư cũn gấp nhiều lần con số trờn. Đúng gúp đỏng kể vào nguồn vốn này là lượng kiều hối, năm 1999, lượng kiều hối đó vượt qua con số 1 tỷ USD, năm 2002 vượt qua mốc 2 tỷ USD và từ năm 2004 đó vượt qua mốc 3 tỷ USD. Tớnh từ năm 1991 đến hết năm 2004, lượng kiều hối gửi về nước đạt trờn 15,4 tỷ USD, tương đương với lượng vốn hỗ trợ phỏt triển chớnh thức (ODA) được giải ngõn trong giai đoạn 1993-2004 và bằng khoảng 60% tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trong giai đoạn 1989-2004. Tuy nhiờn, đú chỉ là tiềm năng, bởi nguồn vốn này thời gian qua chủ yếu được sử dụng cho tiờu dựng, hoặc được găm giữ dưới dạng vàng, USD, bất động sản, cũn phần dựng để đầu tư chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng 15%). Đúng gúp vào nguồn vốn ngoài quốc doanh cũn cú một nguồn vốn khỏc khụng nhỏ là số tiền khoảng 1,5 tỷ USD do gần 400.000 lao động làm việc ở 40 quốc gia hàng năm gửi về nước.
Để thu nguồn vốn rất lớn và quan trọng vào quỏ trỡnh đầu tư phỏt triển nước nhà nước cần cú những biện phỏp chớnh sỏch
Một là: Tiếp tục hoàn chỉnh cỏc chớnh sỏch, phỏp luật liờn quan đến việc khuyờn khớch phỏt triển doanh nghiệp tư nhõn, xoỏ bỏ một số giấy phộp khụng cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp tư nhõn phỏt triển, đảm bảo sự bỡnh đẳng giữa cỏc thành phần kinh tế. Tổ chức hướng dẫn thực hiện cỏc quy định về ngành nghề kinh doanh.
Hai là: Nhanh chúng cải thiện mụi trường kinh doanh cho cỏc doanh nghiệp tư nhõn, xoỏ bỏ sự phõn biệt đối xử doanh nghiệp tư nhõn với cỏc thành phần kinh tế khỏc. Đặc biệt là trong cỏc chớnh sỏch hỗ trợ vay vốn. Cụ thể là tiếp tục xõy dựng và hoàn thiện cỏc chớnh sỏch hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp tư nhõn, thiết lập cỏc quỹ tài trợ mới và xõy dựng cơ chế bảo lónh rủi ro tớn dụng, cải tiến chế độ về điều kiện vay vốn linh hoạt và khụng phõn biệt đối xử trong chớnh sỏch lói suất giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhõn, đặc biệt là thế chấp bảo lónh của cỏc ngõn hàng thương mại.
Ba là: Nhà nước cần cú chớnh sỏch hỗ trợ cỏc doanh nghiệp tư nhõn qua cỏc chớnh sỏch thuế (thống nhất mức thuế suất thuế TNDN của cỏc thành phần kinh tế), cỏc giải phỏp kớch cầu như việc khuyến khớch cỏc cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cỏ nhõn sử dụng hàng Việt Nam.
Bốn là: Cần hỗ trợ cỏc doanh nghiệp tư nhõn thực hiện nhanh quỏ trỡnh đổi mới như tiếp nhận thụng tin và chuyển giao cụng nghệ mới hiện đại, hướng dẫn cải tiến cụng nghệ kỹ thuật truyền thống, hỗ trợ đào tạo nguồn nhõn lực để cú thể tiếp nhận chuyển giao cụng nghệ với mở cỏc lớp cho chủ doanh nghiệp ngắn hạn, thường xuyờn, chất lượng cao và cú khả năng ứng dụng vào thực tiễn.
Năm là: Cần mở rộng và nõng cao chất lượng hoạt động của cỏc trung tõm thụng tin, trung tõm xỳc tiến thương mại trong việc cung cấp thụng tin cho cỏc doanh nghiệp tư nhõn về cỏc lĩnh vực sản phẩm, thị trường, xu hướng tiờu dựng,... Đồng thời, cần tạo ra sự kết nối và trao đổi thụng tin giữa cỏc doanh nghiệp bởi vỡ cú rất nhiều thụng tin hữu ớch mà nếu cỏc doanh nghiệp tư nhõn cựng ngành nghề khụng hỗ trợ, trao đổi lẫn nhau (do sợ bị cạnh tranh) thỡ cuối cựng chỉ làm lợi cho những đơn vị kinh tế vốn đó hựng mạnh hơn và thường là những doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Điều này sẽ gõy thiệt thũi cho cỏc doanh nghiệp tư nhõn trong cạnh tranh với cỏc thành phần doanh nghiệp khỏc.
Trờn đõy là một số giải phỏp mang tớnh định hướng nhằm giỳp đỡ cỏc doanh nghiệp tư nhõn nõng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động trờn thị trường nội địa. Doanh nghiệp tư nhõn là một thành phần kinh tế được đỏnh giỏ là năng động, sỏng tạo và cũn nhiều tiềm năng. Hy vọng rằng cựng với sự nỗ lực và cố gắng của bản thõn cỏc doanh nghiệp tư nhõn và sự hỗ trợ hiệu quả của Nhà nước cỏc doanh nghiệp tư nhõn sẽ bước lờn những tầm cao mới.
I.1.3 Thị trường vốn
Thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn phải trở thành cụng cụ cơ bản để huy động vốn trung và dài hạn để giải quyết nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phỏt triển, nú tỏc động mạnh mẽ đến cơ cấu đầu tư.. Việc phỏt triển lĩnh vực dịch vụ tài chớnh (bảo hiểm, kế toỏn kiểm toỏn, tư vấn tài chớnh, thuế) là cỏc yờu cầu cấp thiết cho đất nước để gúp phần huy động được nguồn lực tài chớnh trong và ngoài nước để đảm bảo an ninh tài chớnh, phục vụ cho sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước núi chung và để nõng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam núi chung và của từng sản phẩm, từng mặt hàng sản xuất trong nước núi riờng.
Nhằm phỏt huy hơn nữa sức mạnh của thị trường vốn gúp phần phỏt triển kinh tế xó hội, chỳng cần cú những giải phỏp phỏt triển:
- Dịch vụ bảo hiểm:
Nõng cao năng lực cạnh tranh cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm trong nước:
i) tập trung chuyờn mụn hoỏ vào cỏc nghiệp vụ bảo hiểm nhõn thọ, phi nhõn thọ truyền thống để tạo thế mạnh cho cụng ty;
ii) Nhà nước cần phải đầu tư thờm vốn và cỏc nguồn lực khỏc cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm trong nước nhằm thực hiện phương chõm kinh tế nhà nước luụn giữ vai trũ chủ đạo trong lĩnh vực bảo hiểm.
Sắp xếp lại cỏc doanh nghiệp bảo hiểm; tiến hành cổ phần hoỏ một số doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước cho phự hợp với tiến trỡnh hội nhập và đảm bảo quyền lợi quốc gia cũng như của cỏc doanh nghiệp bảo hiểm trờn thị trường; cho phộp thành lập thờm một số cụng ty bảo hiểm cổ phần, cụng ty cổ phần mụi giới bảo hiểm, cụng ty mụi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm liờn doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cú tớnh đến cỏc khu vực mà Việt Nam cam kết hội nhập.
- Dịch vụ tư vấn, mụi giới tài chớnh, thuế:
Tạo thuận lợi cho cỏc loại hỡnh cụng ty tư vấn, mụi giới tài chớnh và tư vấn thuế ra đời và phỏt triển, cụ thể là:
+ Xõy dựng một khuụn khổ phỏp lý cho sự phỏt triển lành mạnh của hệ thống cung cấp dịch vụ tư vấn tài chớnh trong đú cú tư vấn thuế.
+ Khuyến khớch sự cạnh tranh lành mạnh giữa cỏc tổ chức cung cấp dịch vụ nhằm nõng cao chất lượng và giảm giỏ thành.
+ Tạo dựng và nõng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với hoạt động của khu vực này.
- Quỹ đầu tư
Khẩn trương xõy dựng khuụn khổ phỏp lý cho hoạt động của cỏc Quỹ đầu tư nước ngoài cú thể hoạt động đầy đủ và ổn định tại Việt Nam, tạo ra mụi trường hoạt động thuận lợi đưa cỏc nguồn vốn cỏc Quỹ đang quản lý vào đầu tư phỏt triển tại Việt Nam, và gúp phần thỳc đẩy sự phỏt triển và vận hành của thị trường chứng khoỏn.
Phỏt triển mụ hỡnh Quỹ đầu tư phỏt triển địa phương tạo ra cụng cụ tài chớnh mới chuyờn tập trung huy động cỏc nguồn lực tại chỗ để phục vụ cho đầu tư phỏt triển kết cấu hạ tầng tại địa phương trờn cơ sở tổng kết mụ hỡnh thớ điểm Quỹ đầu tư phỏt triển địa phương đó triển khai tại một số địa bàn như Tp Hồ Chớ Minh, Bỡnh éịnh, éồng Nai, Hải Phũng, v.v...
- Thị trường chứng khoỏn
Xõy dựng chiến lược phỏt triển thị trường chứng khoỏn tới năm 2010 nhằm mục tiờu:
+ Hoàn thiện khuụn khổ phỏp lý cần thiết cho sự vận hành và phỏt triển của thị trường; tạo động lực thỳc dẩy cỏc định chế tài chớnh trung gian trong nước phỏt triển cả về số lượng và chất lượng, nõng cao sức cạnh tranh của cỏc định chế tài chớnh này.
+ Chuẩn bị lượng hàng hoỏ đa dạng và phong phỳ cho thị trường; thỳc đẩy sự phỏt triển ổn định và bền vững; khuyến khớch cỏc tổ chức kinh tế huy động vốn trung và dài hạn qua thị trường chứng khoỏn; sử dụng trỏi phiếu Chớnh phủ như một cụng cụ hữu hiệu để điều tiết thị trường và điều tiết lói suất.
+ Hoàn thiện cơ chế giỏm sỏt cỏc hoạt động thị trường, đặc biệt là giỏm sỏt chặt chẽ cỏc luụng vốn đầu tư giỏn tiếp từ nước ngoài.
+ Hoàn thiện khuụn khổ phỏp lý khuyến khớch cỏc nhà đầu tư nước ngoài tham gia và thị trường chứng khoỏn trong nước.
+ Mở thị trường giao dịch chứng khoỏn phi tập trung (OTC) để giao dịch cỏc chứng khoỏn khụng đủ tiờu chuẩn niờm yết trờn thị trường giao dịch tập trung. Khi thị trường OTC hoạt động sẽ là kờnh thỳc đẩy quỏ trỡnh lưu thụng cổ phiếu và cỏc loại chứng khoỏn khỏc trờn thị trường, tạo lũng tin với cỏc nhà đầu tư khi mua, bỏn cổ phiếu trờn thị trường khi cú sự tổ chức của nhà nước.
I.2 Nguồn vốn nước ngoài
I.2.1 Nguồn vốn ODA
Trong khi khẳng định nguồn vốn trong nước cú vai trũ quyết định, Việt Nam đó coi nguồn vốn nước ngoài cú vị trớ quan trọng. Cựng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn hỗ trợ phỏt triển chớnh thức (ODA) là nguồn vốn quý. Quý bởi thời gian vay thường kộo dài tới 40 năm, thời gian õn hạn lờn tới 10 năm mới phải trả lói, lói suất thường thấp hơn nhiều so với vay thương mại (chỉ khoảng 1,5%/năm) và cú khoảng 10% tổng số là viện trợ khụng hoàn lại...
Nguồn vốn ODA đó được tập trung cho cỏc ngành giao thụng, năng lượng điện, nụng, lõm nghiệp - thủy sản, y tế, giỏo dục - đào tạo, khoa học, cụng nghệ - mụi trường, cấp thoỏt nước, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cải cỏch kinh tế. Những ngành này cú tỏc động đến chuyển dịch cơ cấu đầu tư ở nước ta.
Với những đặc điểm trờn ta cú thể vai trũ quan trọng của ODA, ngoài ra vốn ODA thu được giảm gỏnh năng cho ngõn sỏch nhà nước cú thể đầu tư sang cỏc lĩnh vực khỏc, tăng lượng ngoai tệ cần thiết cho quốc gia.
Mặc dầu nguồn vốn cam kết tài trợ của cỏc nước cho ta đều tăng đỏng kể nhưng việc thu hỳt nguồn vốn ODA đang bị hạn chế trờn 2 khớa cạnh:
Trong xu thế chung nguồn vốn ODA trờn thế giới bị chững lại, nhiều nguồn vốn ODA như Nhật Bản, Ngõn hàng Thế giới, Ngõn hàng Phỏt triển Chõu Á và cỏc tổ chức thuộc hệ thống Liờn Hiệp Quốc cũng cú xu thế giảm, nhưng nhu cầu vốn ODA của cỏc chõu lục tăng nhanh làm cho sự cạnh tranh nguồn vốn này càng trở nờn gay gắt.
hai là, khả năng tiếp nhận nguồn vốn ODA của ta cũn bị hạn chế do khả năng vốn đối ứng trong nước (từ ngõn sỏch) bị co kộo bởi nhiều mục tiờu cấp bỏch khỏc.
- Tỷ lệ giải ngõn ODA 10 năm qua (từ thời điểm cỏc nhà tài trợ như WB, IMF, AFD... nối lại viện trợ cho Việt Nam), chỉ đạt trung bỡnh 49,3%.
Giải phỏp tăng thu hỳt và sử dụng nguồn vốn ODA
- Chỳng ta phải cú một quy hoạch tổng thể việc sử dụng vốn ODA một cỏch hiệu quả nhất, đầu tư những ngành quan trọng tỏc động đến quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, như giao thụng, năng lượng, khoa học cụng nghệ
- Cải cỏch thủ tục hành chớnh, giải quyết những khõu giải phúng mặt bằng tạo điều kiện cho cỏc dự ODA nhanh chúng được triển khai, tăng khả năng giải ngõn vốn.
- ODA là nguồn vốn cú vay cú trả nờn phải cú biện phỏp đi kốm để đảm bảo việc trả nợ, khụng tạo gỏnh năng nơ nần cho thế hệ mai sau.
I.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài khụng những đó gúp phần mở rộng thị trường ngoài nước, nõng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam mà cũn thỳc đẩy phỏt triển thị trường trong nước và cỏc hoạt động dịch vụ khỏc.
Đặc biệt cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài đó tạo nờn nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới, gúp phần tăng năng lực ngành cụng nghiệp Việt Nam.
Cũng qua đầu tư nước ngoài, nhiều cụng nghệ mới được nhập vào Việt Nam, nhất là trong cỏc lĩnh vực viễn thụng, dầu khớ, điện tử, tin học, sản xuất ụtụ, sợi vải cao cấp... Cỏc doanh nghiệp này cũng đó đem lại những mụ hỡnh quản lý tiến tiến cựng phương thức kinh doanh hiện đại, điều này đó thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp trong nước đổi mới cụng nghệ, nõng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa cỏc doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi người tiờu dựng.
Gúp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu đầu,cơ cấu kinh tế ngày được hợp lý hơn. Chớnh vị vậy chỳng ta nhiều biện phỏp nhau thu hỳt nguồn vốn quan trọng này.
Giải phỏp thu nguồn vốn đầu tư nước ngoài
1.Nhất quỏn quan điểm phỏt triển dựa cả nguồn lực bờn trong và bờn ngoài:
- Kiờn định duy trỡ theo đuổi cải cỏch mở cửa, giữ vững nguyờn tắc sử dụng vốn đầu tư một cỏch chủ động, hợp lý và hiệu quả. Cam kết chớnh trị gần như đúng vai trũ quyết định cho sự phỏt triển của nền kinh tế núi chung và khu vực đầu tư nước ngoài núi riờng. Trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài và cỏc lĩnh vực khỏc, là chỳng ta cần thống nhất nhận thức khu vực cú vốn đầu tư nước ngoài là một nguồn lực kinh tế quan trọng, là khu vực năng động và đi đầu về kỹ thuật, cụng nghệ, kỹ thuật quản lý.
- Mọi hoạt động kinh tế dự do cỏc nguồn lực bờn trong (từ Nhà nước và nhõn dõn) hay bờn ngoài (từ đầu tư nước ngoài) hoạt động theo đỳng phỏp luật đều được coi là những bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế định hướng xó hội chủ nghĩa. Tất cả cỏc thành phần đều phải được coi trọng, đối xử như nhau. Và để thỳc đầy phỏt triển khu vực kinh tế năng động này, chỳng ta cần những chớnh sỏch nhất quỏn và bỡnh đẳng trong đối xử với cỏc doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Từng bước xoỏ một số biệt lệ khụng cần thiết cỏc quy định của phỏp luật về đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước để hướng đến việc tạo lập sõn chơi bỡnh đẳng cho cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
2. Xoỏ bỏ dần những hạn chế thị về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:
- Lập lộ trỡnh mở cửa từng bước cỏc ngành nghề mà phỏp luật hiện hành cũn đang hạn chế dưới cỏc hỡnh thức điều kiện đầu tư (như điều kiện xuất nhập khẩu, nội địa hoỏ, phỏt triển nguồn nhiờn liệu trong nước).
- Tiến tới xõy dựng quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài theo hướng cho phộp cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào tất cả cỏc lĩnh vực mà phỏp luật khụng cấm.
3. Thực hiện cỏc chớnh sỏch và biện phỏp hiệu quả trong thu hỳt đầu tư nước ngoài.
- Kết hợp chớnh sỏch ưu đói đầu thuế và cải cỏch thủ tục hành chớnh để thu hỳt đầu tư nước ngoài. Tiến tới thu hỳt nguồn đầu tư nước ngoài qua lợi thế về nhõn lực, hạ tầng, cụng nghệ, chi phớ giao dịch. Thực hiện cỏc chớnh sỏch ưu đói đầu tư nước ngoài ở cỏc vựng cú điều kiện khú khăn.
4. Loại bỏ bảo hộ thiếu cõn nhắc:
- Cỏc chớnh sỏch bảo hộ cần được loại bỏ dần. Điều này đỏp ứng hai yờu cầu cần thiết.
Thứ 1: Chớnh sỏch bảo hộ chắc chắn sẽ phải được xoỏ bỏ dần theo cỏc cam kết quốc tế mà Việt nam ký kết cựng với việc đàm phỏn gia nhập WTO.
Thứ 2: Chớnh sỏch bảo hộ được chứng minh là kộm hiệu quả trong việc cải thiện khả năng cạnh tranh của cỏc ngành được bảo hộ, đồng thời với việc búp mộo tớn hiệu hướng dẫn phõn bổ nguồn lực.
II. Cơ cấu vốn đầu tư
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, giống như “cú bột mới gột nờn hồ”. Nhưng việc xõy dựng cơ cấu vốn đầu tư như thế nào cho hiệu quả để phỏt triển KT-XH là cụng việc khụng đơn giản. Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý tỏc động hỡnh thành cơ cấu đầu tư hợp lý.
Nguồn tư đầu tư nhà nước đúng vai trũ cực kỳ quan trọng trong quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Sử dụng hiệu quả, phỏt huy được tối đa vai trũ nguồn vốn nhà nước. Tạo điều kiện cho cỏc thành kinh tế tư nhõn phỏt triển.
Nhà nước đầu tư vốn Phỏt triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xõy dựng hiện đại hoỏ mạng lưới giao thụng, bến cảng, kho bói. Đồng thời nhà nước cũn đảm bảo nhận cỏc dịch vụ thụng tin, xỳc tiến thương mại, giỏo dục đào tạo và một phần nghiờn cứu ứng dụng kỹ thuật mới. Một số ngành cụng nghiệp quan trọng như quốc phũng, và ngành mà đũi hỏi vốn đầu tư lớn, tư nhõn khụng đủ sức hoặc khụng muốn đầu tư. Vốn đầu tư nhà nước tuy khụng mang tớnh lợi nhuận nhưng nú là cơ sở giỳp cho cỏc thành phần kinh tế khỏc phỏt triển nhanh chúng. Gúp phần cụng cuộc hiện đại hoỏ đất nước.
Nguồn vốn doanh nghiệp tư nhõn thương đầu tư lĩnh vực cụng nghiệp dịch vụ gúp phần chuyển cơ cấu cụng nghiệp dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Vốn thành phần kinh tế tư nhõn thương đầu tư cho nghiờn cứu đưa ra cỏc sản phẩm mới ra thị trường, xỳc tiến sản phẩm, xõy dựng thương hiệu. Mua sắm mỏy múc phục vu việc sản xuất.
III. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành
III.1 Giải phỏp phỏt triển nụng nghiệp Việt nam
Việt nam trong vựng nhiệt đới giú mựa, cú truyền thống phỏt triển lõu đời, cú nhiều sản phẩm nụng nghiệp nổi tiếng trong. Việt nam rất nhiều điều kiện để phỏt triển nụng nghiệp. Trong quỏ trỡnh hội nhập sõu vào nền kinh tế thế giới WTO, AFTA ngành nụng nghiệp đang phải cạnh tranh mạnh mẽ với cỏc nước trờn thế giới. Trong tỡnh hỡnh đú vai trũ nhà nước đối với sự phỏt triển của ngành nụng nghiệp hết sức quan trọng. Nhà nước phải cần cú những chớnh sỏch đầu tư, ưu tiờn phỏt triển cho nụng nghiệp.
1. Chớnh sỏch điều tiết sản sản xuất nụng nghiệp thụng qua cỏc kế hoạch dài hạn phỏt triển kinh tế quốc dõn.
Đưa ra cỏc kế hoạch năm năm:
Trong cỏc kế hoạch 5 năm, chớnh phủ đề ra cỏc mục tiờu cụ thể phỏt triển nụng nghiệp và vạch ra cỏc dự ỏn, chương trỡnh cụ thể để thực hiện cỏc mục tiờu đú. Mục tiờu chủ yếu cú tớnh phổ biến trong cỏc kế hoạch phỏt triển kinh tế dài hạn tăng cường sản xuất nụng nghiệp, đa dạng hoỏ từng bước sản xuất đỏp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, giải quyết việc làm, mở rộng thị trường nội địa.
2. Đầu tư cho việc xõy dựng chiến lược cho ngành nụng nghiệp.
Nghiờn cứu thị trường, dự bỏo cung cầu cầu hàng nụng sản. Dựa ra chiến lược phỏt triển, chon lụa cỏc mặt hàng nụng sản cú ưu thế để đầu tư nghiờn cứu.
3. Đầu tư xõy dựng cỏc kho dự trữ nụng sản:
Xõy dựng cỏc kho dự trữ nụng sản, điều tiết hàng hoỏ nụng sản khi cú những biến động trờn thị trường nụng sản, trỏnh tỡnh trạng nụng sản bị dư thừa, hay thiếu hụt. Đảm bảo đời sống của cho người nụng dõn.
4. Đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng nụng nghiệp.
Cơ sở hạ tầng mà trước hết là hệ thống đườn xỏ ở nụng thụn và từ nụng thụn đến cỏc trung tõm kinh tế lớn được coi là điều kiện kiờn quyết để mở rộng thị trường, nối liền nụng dõn với thị trường tiờu thụ.
5. Đầu tư xõy dựng cụng trỡnh thuỷ lợi:
Thủy lợi và cung cấp nước giữ vai trũ đặc biệt quan trọng đối với sản xuất nụng nghiệp chõu Á giú mựa. Nhiều nhà kinh tế cho rằng, Việt nam cú tiết tục duy trỡ được nhịp độ tăng trưởng nụng nghiệp hay khụng phụ thuộc vào vấn đề thuỷ lợi. Đú đầu tư xõy dựng những cụng trỡnh thuỷ lợi.
6. Đầu tư xõy dựng nhà mỏy phõn bún:
Xõy dựng cỏc nhà mỏy phõn bún trờn cơ sở lợi thế so sỏnh, tức là chỉ xõy dựng những nhà mỏy phõn bún chỳng ta tiền năng, cú khả năng cạnh tranh trờn thị trường, tiến hành nhập khẩu phõn bún mà việc sản xuất trong nước khụng cú lợi thế so sỏnh. Nhằm đỏp ứng nhu cầu sản xuất nụng nghiệp trong nước.
7. Chớnh sỏch tớn dụng:
Tạo moi điều kiện cỏc ngõn hàng xõy dựng chi nhỏnh tại vựng nụng thụn, tạo điều kiện cho người nụng dõn cú khả năng tiếp nhận cỏc nguồn vốn vay. Phỏt triển sản xuất.
8. Đầu tư xõy dựng cỏc viện nghiờn cứu nụng nghiệp:
Xõy dựng cỏc viờn nghiờn cứu giống cõy trụng vật nuụi trờn cả nước. Đặc biệt đầu tư nghiờn cứu phỏt triển cụng nghiệp sinh học ứng dụng trong nụng nghiệp. phỏt triển cụng nghệ sinh học trong thời gian tới là tạo ra cỏc giống cõy trồng, vật nuụi mới cú năng suất, chất lượng.
9. Đầu tư cho việc xõy dựng thương hiệu cho ngành nụng sản Việt nam:
Việt nam cú rất nhiều nụng sản nổi tiếng gắn liền với mỗi địa phương, như trố Mộc Chõu, nước mắn Phỳ Quốc, những năm gần trong quỏ trỡnh hội nhập nhiều thương hiệu nụng sản của Việt nam bị đỏnh cắp ảnh hưởng khụng nhỏ đến nền lợi ớch của hàng nụng sản Việt nam, chỳng ta cần cú những biện phỏp giải quyết vấn đề này, đầu tư thương hiệu.
III.2 Giải phỏt triển ngành cụng nghiệp
1.Xỏc định chiến lược phỏt triển đỳng đắn cú ý nghĩa kiến quyết hướng cho nền kinh tế bước vào giai đoạn phỏt triển mới với những thay đổi căn bản.
Định hướng chiến lược bằng cỏc chương trỡnh kế hoạch để chuyển cụng nghiệp phỏt triển theo hướng xuất khẩu.
Với định hướng chiến lược xuất khẩu, sự điều tiết của nhà nước hướng trọng tõm vào thay đổi cơ cấu cụng nghiệp sao cho phự hợp với thị trường thế giới và phỏt huy lợi thế của đất nước.
Điều đú đặt ra cho cỏc cơ quan của chớnh phủ phải nghiờm cứu đỏnh giỏ cỏc mặt mạnh, mặt yếu trong cơ cấu cũ, xỏc định được ngành “mũi nhọn”, những lĩnh vực chiến lược và trước mắt, lựa chọn qui mụ và loại hỡnh cụng nghệ mà nhà nước cần tham gia trực tiếp xõy dựng thỳc đẩy hỡnh thành một cơ cấu tối ưu. Để thực hiện được cỏc mục tiờu đú nhà nước đề ra cỏc chương trỡnh kế hoạch cụ thể, thụng thường là kế hoạch 5 năm.
Những ngành mũi nhọn của Việt nam trong thời gian tới:
- Cụng nghiệp đúng tàu.
- Cụng nghệ phần mền.
- Cụng nghệ sinh học.
- Cụng nghệ vật liệu mới.
2. Cụng nghiệp là đũi hỏi cần rất nhiều vốn, phải cú chớnh sỏch thu vốn từ nhiều nguồn:
Chớnh sỏch thu hỳt vốn trong nước.
Chớnh sỏch thu hỳt vốn nước ngoài.
3. Khuyến kớch cỏc doanh nghiệp trong nước đổi mới cụng nghệ:
Tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp trong nước vay vốn ưu đói để cú thể nhật khẩu cụng nghệ mỏy múc hiện đại từ những nước cụng nghiệp phỏt triển.
4. Khuyến kớch cỏc doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, chuyển giao những sản phẩm cụng nghiệp cú hàm lượng cụng nghệ chất xỏm.
5. Sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực trong nước, biến những khả năng tiềm ẩn thành vốn hiện thực để phỏt triển cụng nghiệp Việt Nam.
- Thứ nhất: Nguồn lực con người Việt Nam
Nguồn tài nguyờn trớ tuệ cực kỳ quý giỏ mà chỳng ta phải tỡm cỏch nuụi dưỡng, đào tạo và khai thỏc cú hiệu quả. Kinh nghiệm của những quốc gia xung quanh như: Nhật Bản, Xingapo đều là những quốc gia nghốo tài nguyờn nhưng nhờ cú chớnh sỏch khai thỏc hiệu quả tài nguyờn con người, vỡ thế họ đó trở thành những quốc gia nền cụng nghiệp phỏt triển.
- Thứ hai: Bảo đảm bản quyền phỏt minh sỏng chế, cụng nghệ và cỏc giải phỏp quản lý.
- Thứ ba: Nguồn lực về tài nguyờn, khoỏng sản.
Việt Nam khụng cú nhiều tài nguyờn trong nhiều lĩnh vực, nhưng cũng cú một trữ lượng đỏng kể dầu mỏ, khớ đốt, một số khoỏng sản quý hiếm, tiềm năng về thuỷ điện, về du lịch, về vị trớ địa lý, về bờ biển dài Những thứ đú sẽ tạo ra những điều kiện nguồn vốn ban đầu cho cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ, hiện đại húa.
6. Xõy dựng thị trường cụng nghệ.
Nhằm chuyển nhanh ứng dụng cụng nghệ vào trong sản xuất, đời sống.
III.3 Phỏt triển ngành Dịch vụ
III.3.1 Giải phỏp chung
- Tiếp tục xoỏ bỏ độc quyền doanh nghiệp ở một số lĩnh vực dịch vụ như viễn thụng, cung ứng điện, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong từng ngành dịch vụ để thu hỳt vốn đầu tư của cỏc thành phần kinh tế cho phỏt triển dịch vụ.
- Phỏt triển ngành dịch vụ, điều quan trọng là phải liờn doanh hợp tỏc với nước ngoài, thu hỳt vốn đầu tư, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. Tiến hành mở cửa ngành dịch vụ với nước ngoài, thu hỳt vốn đầu tư của nước ngoài vào cỏc lĩnh vực như bảo hiểm, điện tớn, bỏn hàng, du lịch
III.3.2 Giải phỏp cho từng ngành
- Dịch vụ giao thụng vận tải:
Đầu tư để duy trỡ, củng cố, nõng cấp và phỏt triển cú trọng điểm cơ sở vật chất hạ tầng giao thụng vận tải. Hỡnh thành một số cảng biển theo mụ hỡnh cảng mở, từng bước gia tăng dịch vụ chuyển tải. Từng bước mở cửa thị trường, thu hỳt sự tham gia của cỏc hóng hàng khụng quốc tế.
Dịch vụ du lịch:
Du lịch Việt Nam phải thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu thu hỳt trờn 6 triệu lượt khỏch quốc tế và trờn 25 triệu khỏch du lịch trong nước vào năm 2010. Vốn ngõn sỏch nhà nước tiếp tục tập trung vào việc hỗ trợ đầu tư phỏt triển kết cấu hạ tầng du lịch, trước hết là cỏc trọng điểm du lịch quốc gia và cỏc vựng cú tiềm năng phỏt triển du lịch, đặc biệt là cỏc khu du lịch gắn với cỏc di tớch văn húa - lịch sử đó được quy hoạch và cú chiến lược phỏt triển đến năm 2020.
Tạo điều kiện doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia phỏt triển du lịch bằng chớnh sỏch thuế, tạo điền ưu đói về đất đai.
Khuyến khớch thu hỳt vốn đầu tư trong nước và nước ngoài phỏt triển ngành du lịch, xõy dựng những khỏch sạn tiờu chuẩn quốc tế, xõy dựng khu vui chơi cú tầm cơ quốc tế.
- Dịch vụ tài chớnh:
Tạo mụi trường thuận lợi cho cỏc tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bỡnh đẳng trờn thị trường tài chớnh và dịch vụ tài chớnh; điều chỉnh cơ chế, chớnh sỏch để thị trường tài chớnh và thị trường dịch vụ tài chớnh hoạt động phự hợp với điều kiện của nền kinh tế và thực hiện cỏc cam kết quốc tế về tài chớnh và dịch vụ tài chớnh.
- Dịch vụ ngõn hàng:
Đẩy mạnh việc hiện đại húa hệ thống thanh toỏn qua ngõn hàng, tăng cường cỏc tiện ớch ngõn hàng nhằm khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế, kể cả cỏ nhõn người tiờu dựng, sử dụng dịch vụ thanh toỏn qua ngõn hàng, hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong quan hệ thương mại, tiếp tục xõy dựng và hoàn thiện cơ chế, chớnh sỏch thu hỳt kiều hối. Nõng cao khả năng huy động vốn của cỏc ngõn hàng thương mại, đặc biệt là cỏc nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời đơn giản húa cỏc quy trỡnh, thủ tục nhằm tiếp tục mở rộng cỏc hoạt động cấp tớn dụng theo hướng an toàn, hiệu quả phự hợp với thụng lệ quốc tế, đỏp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn cho mục tiờu tăng trưởng kinh tế. Nõng cao năng lực cạnh tranh của cỏc ngõn hàng thương mại trong nước, chuẩn bị cho quỏ trỡnh hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực, nhất là khi thực hiện cỏc cam kết theo Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và cỏc cam kết sau khi gia nhập WTO.
- Dịch vụ bưu chớnh, viễn thụng:
Xõy dựng, phỏt triển mạng lưới bưu chớnh viễn thụng và cụng nghệ thụng tin rộng khắp theo hướng hiện đại, nõng cao chất lượng và sức cạnh tranh của cỏc dịch vụ nhằm đỏp ứng tốt hơn yờu cầu phỏt triển kinh tế - xó hội, bảo đảm an ninh quốc phũng và phỏt triển ứng dụng cụng nghệ thụng tin theo những mục tiờu của Chiến lược phỏt triển Bưu chớnh - Viễn thụng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Dịch vụ khoa học cụng nghệ:
Tập trung phỏt triển mạnh cỏc loại hỡnh dịch vụ khoa học cụng nghệ nhằm phục vụ quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước như cỏc hoạt động liờn quan tới bảo hộ quyền sở hữu trớ tuệ; cỏc hoạt động hỗ trợ chuyển giao cụng nghệ, ỏp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, trỡnh diễn cụng nghệ; cỏc dịch vụ về thụng tin, tư vấn khoa học cụng nghệ, mụi giới, xỳc tiến cụng nghệ; cỏc loại hỡnh tổ chức hỗ trợ ươm tạo cụng nghệ, khởi lập doanh nghiệp; từng bước xõy dựng thị trường chuyển giao cụng nghệ. Cỏc hoạt động đào tạo, huấn luyện cỏn bộ kỹ thuật, bồi dưỡng và nõng cao kiến thức quản lý kinh doanh.
- Xuất khẩu lao động:
Xuất khẩu lao động hàng năm mang lại nguồn ngoại tệ lớn 1,5 tỷ USD gúp phần đỏng kể nguồn cung ngoai tệ trong phỏt triển kinh tế nước nhà, hơn nữa giải quyết vấn đề việc làm, nõng cao trỡnh độ cho nguồn nhõn cụng nhõn, chuyển dịch cơ cấu lao động, kinh tế trong quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ. Để cú thể thực hiện tốt hơn vấn đề xuất khẩu lao động chỳng ta cần:
Thành lập cỏc trung dạy nghề cú chất lượng, đào tạo ra những người cụng nhõn cú tay nghề, đỏp ứng nhu cầu.
Tỡm kiếm thị trường cho lao động Việt nam.
Hiểu biết về cỏc phong tục tập quỏn nước người cụng nhõn lao động.
IV. Cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ
IV.1 Giải phỏp phỏt triển vựng trọng điểm kinh tế phớa Bắc.
IV.1.1 Lựa chọn phương hướng phỏt triển cỏc ngành và lĩnh vực
- Vựng phỏt triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (PTKTTĐ Bắc Bộ) cú vị trớ địa lý, kinh tế quốc phũng độc đỏo, tạo ra lợi thế so sỏnh mang ý nghĩa quốc gia và khu vực cũng như đảm nhận vị trớ đặc biệt quan trọng trong bảo vệ an ninh, quốc phũng.
- Cú lịch sử phỏt triển cụng nghiệp sớm nhất ở nước ta.
- Nguồn nhõn lực cú chất lượng cao hơn so với cỏc vựng khỏc, cộng thờm với cỏc cơ sở nghiờn cứu khoa học (được tập trung đụng nhất so với cỏc vựng) là một thế mạnh nổi trội, một tiềm năng lớn trong phỏt triển. Lực lượng cỏn bộ cú trỡnh độ trờn đại học chiếm tới 72,4% so với cả nước; lao động đó qua đào tạo chiếm tới 29,5% lao động xó hội.
- Vựng PTKTTĐ Bắc Bộ cú nhiều thắng cảnh, kỡ quan thiờn nhiờn độc đỏo (Vịnh Hạ Long, đảo Cỏt Bà, bỏn đảo Đồ Sơn, cựng với cỏc đặc cảnh lõn cận như Đồng Mụ Ngải Sơn, Cụn Sơn - Kiếp Bạc, Chựa Hương...), những di tớch lịch sử nổi tiếng của dõn tộc ở Hà Nội, Hải Phũng, Hải Hưng, Quảng Ninh... cú sức hấp dẫn du khỏch trong và ngoài nước là lợi thế và tiềm năng rất lớn để phỏt triển du lịch.
Với rất nhiều tiền năng sẵn cú của mỡnh:
IV.1.2 Cụng nghiệp
- Trờn lónh thổ vựng PTKTTĐ Bắc Bộ phải nhanh chúng phỏt triển cụng nghiệp cú hàm lượng kĩ thuật, cụng nghệ cao, khụng gõy ụ nhiễm mụi trường, tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt, hướng xuất khẩu. Phỏt triển một số ngành cụng nghiệp chủ lực tạo nguyờn vật liệu trờn cơ sở tài nguyờn và lợi thế về địa lý của địa bàn. Cơ cấu cụng nghiệp chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hiện đại. Những ngành trọng điểm phỏt triển là: kĩ thuật điện, điện tử, sản xuất thiết bị mỏy múc, đúng và sửa chữa tàu thuỷ, lắp rỏp - chế tạo ụ tụ, xe mỏy; sản xuất vật liệu xõy dựng;năng lượng; luyện cỏn thộp; chế biến lương thực, thực phẩm; cụng nghiệp dệt, da, may. Ưu tiờn phỏt triển cỏc ngành và sản phẩm cụng nghiệp phục vụ xuất khẩu. Sự chuyển dịch cơ cấu như vậy sẽ đảm bảo nhịp độ tăng trưởng cụng nghiệp vựng PTKTTĐ Bắc Bộ.
IV.1.3 Dịch vụ
Lĩnh vực dịch vụ sẽ chuyển dịch cơ cấu theo hướng phỏt triển ưu tiờn thương mại, du lịch, dịch vụ cảng, tài chớnh, ngõn hàng, chuyển giao cụng nghệ. Sự phỏt triển và chuyển dịch cơ cấu dịch vụ này sẽ đảm bảo nhịp độ tăng trưởng bỡnh quõn năm của toàn bộ lĩnh vực dịch vụ từ nay đến năm 2010 khoảng 13%/năm.
* Thương mại: Phỏt triển thương mại ở vựng PTKTTĐ Bắc Bộ để vựng này luụn là một trung tõm thương mại lớn nhất nhỡ cả nước, nơi phỏt luồng hàng đi cỏc nơi, đỏp ứng nhu cầu của cả vựng Bắc Bộ và cụng nghệ. Phỏt triển mạnh cả nội thương và ngoại thương, đưa tỷ trọng giỏ trị xuất khẩu của vựng PTKTTĐ Bắc Bộ so cả nước từ khoảng 20% hiện nay lờn khoảng 30% vào năm 2010. Xõy dựng cỏc trung tõm thương mại tầm cỡ vựng, quốc gia, quốc tế ở Hà Nội , Hải Phũng, Hạ Long, Hải Dương.
* Du lịch: vựng PTKTTĐ Bắc Bộ luụn giữ vai trũ là một trong những trung tõm du lịch lớn của cả nước, cú thể thu hỳt được khoảng 1/2 lượt khỏch quốc tế đến Việt Nam và khoảng 2 triệu lượt khỏch nội địa vào năm 2010. ở đõy sẽ phỏt triển đa dạng cỏc loại hỡnh du lịch: du lịch thắng cảnh, du lịch văn hoỏ, du lịch nghỉ ngơi giải trớ, du lịch kết hợp hội nghị, tham quan cỏc cơ sở sản xuất...
* Tài chớnh - Ngõn hàng: vựng PTKTTĐ Bắc Bộ luụn giữ vai trũ trung tõm tài chớnh, ngõn hàng hàng đầu của cả nước, phải phỏt triển mạnh, đỏp ứng, thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế - xó hội. Để đảm bảo nền kinh tế phỏt triển với nhịp độ khoảng 13 - 14% trong cả giai đoạn từ nay đến năm 2010 thỡ ước tớnh cần khoảng 507 nghỡn tỷ đồng (giỏ 1994) vốn đầu tư, trong đú cú khoảng 70% là nguồn vốn tự cú. Như vậy, hệ thống tài chớnh, kho bạc, ngõn hàng phải cú trỏch nhiệm quan trọng trong việc huy động vốn đảm bảo quỏ trỡnh tăng trưởng, phỏt triển. Hệ thống này phải luụn cú quỹ dự trữ cần thiết (khoảng 40% tổng số vốn cần đầu tư) để đỏp ứng kịp thời yờu cầu đầu tư. Hệ thống ngõn hàng phải đảm bảo lượng tiền vào - ra được thuận tiện, nhanh gọn, chớnh xỏc, đạt hiệu quả kinh tế - xó hội. Phối hợp với cỏc ngành chức năng, mở rộng thị trường vốn, hỡnh thành thị trường chứng khoỏn... đảm bảo cú đủ vốn cho nhu cầu phỏt triển. Hoàn thiện, nõng cao hiệu quả hoạt động hệ thống ngõn hàng, kho bạc. Phỏt triển dịch vụ đổi, bỏn, mua ngoại húi tại cỏc tụ điểm buụn bỏn và cỏc trung tõm thương mại, du lịch, ...
* Phỏt triển mạnh cỏc loại hỡnh dịch vụ như: tiếp thị, chuyển giao cụng nghệ, thụng tin, tư vấn, dịch vụ dõn sinh, sửa chữa đồ dõn dụng...
IV.1.4 Nụng nghiệp, thủy sản, lõm nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu nụng nghiệp, đưa tỷ trọng chăn nuụi từ 36% hiện nay lờn khoảng 45% vào năm 2010. Phỏt triển nụng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoỏ ngày càng hiện đại, nhất là cú chất lượng sản phẩm cao (sạch, siờu sạch...) đỏp ứng nhu cầu của thành phố, khu cụng nghiệp, dịch vụ, tạo nguồn nguyờn liệu cho cụng nghiệp tinh chế và sản phẩm xuất khẩu. Lấy hiệu quả trờn từng đơn vị diện tớch (tăng nhiều lần so với hiện nay) làm tiờu chuẩn lựa chọn cơ cấu sản xuất và sản phẩm để từ nay đến năm 2010 GDP nụng nghiệp giữ được nhịp độ tăng trưởng trung bỡnh hàng năm khoảng 4% hoặc hơn.
- Phỏt triển nuụi cỏ và thuỷ đặc sản nước ngọt, nước lợ; Quảng Ninh và Hải Phũng cần phỏt triển đỏnh bắt thủy sản từ ven bờ tiến dần ra khơi xa.
IV.2 Giải phỏp phỏt triển vựng trọng điểm kinh tế miền trung.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phỏt triển cụng nghiệp dịch vụ và du lịch
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phỏt triển cụng nghiệp dịch vụ và du lịch để khai thỏc lợi thế và tạo động lực cho phỏt triển kinh tế trọng điểm miền Trung, tạo tớch luỹ lớn và cú sức lan toả đến cỏc tỉnh miền Trung và vựng Tõy Nguyờn.
IV.2.1 Về phương hướng phỏt triển cụng nghiệp và cỏc khu cụng nghiệp
Với những lợi thế về vị trớ địa lý và cảng biển, đặc biệt là sự hỡnh thành một số khu cụng nghiệp ở Đà Nẵng, ở khu vực Chõn Mõy và khu vực Dung Quất, cựng với nguồn tài nguyờn về vật liệu xõy dựng, khoỏng sản, nụng hải sản và nguồn lao động tương đối dồi dào, cụng nghiệp VKTTĐMT phỏt triển nhanh đẩy tới một bước cụng nghiệp hoỏ và hiện đại hoỏ, chuyển đổi cơ cấu của vựng, đổi mới bộ mặt nụng thụn (chỳ trọng vựng nỳi và vựng biển)
Tập trung cỏc nguồn lực cho phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp của vựng, hướng vào cỏc ngành cụng nghiệp chế biến nụng lõm hải sản như chế biến mớa đường, cụng nghiệp thực phẩm, cụng nghiệp chế biến tổng hợp gỗ, chế biến hải sản, chế tỏc xuất khẩu... gắn sản xuất với tỡm kiếm và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài.
Cụng nghiệp sản xuất vật liệu xõy dựng, cụng nghiệp khai khoỏng, cụng nghiệp cơ khớ, luyện kim... cần được phỏt triển mạnh để phục vụ tiờu dựng và phục vụ cỏc khu cụng nghiệp.
Phục hồi và phỏt triển một số mặt hàng thủ cụng mỹ nghệ truyền thống phục vụ nhu cầu của xó hội, xuất khẩu và phục vụ du lịch. Phỏt triển mạnh cụng nghiệp sửa chữa và dịch vụ ở nụng thụn theo hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ.
IV.2.2 Về phương hướng phỏt triển nụng - lõm - ngư nghiệp và nụng thụn
Phỏt triển theo chiều sõu cả trồng trọt và chăn nuụi trờn cơ sở chuyển đổi cơ cấu cõy trồng vật nuụi phự hợp với hệ sinh thỏi và nhu cầu của thị trường. Hỡnh thành cỏc vựng sản xuất hàng hoỏ tập trung gắn với cụng nghiệp chế biến tạo được nhiều giỏ trị gia tăng trờn một đơn vị diện tớch, tạo sự phỏt triển bền vững và ổn định.
- Thực hiện thõm canh cao cõy lỳa ở những diện tớch tưới tiờu chủ động, diện tớch lỳa 2 vụ bằng cỏc biện phỏp đồng bộ, nếu ở một địa điểm nào đú cú chuyển sang phi nụng nghiệp thỡ phải bự lại ở nơi khỏc để đảm bảo an toàn lương thực. Chuyển đổi cơ cấu cõy trồng: từ 3 vụ lỳa sang 2 vụ lỳa, 1 vụ màu hoặc cõy cụng nghiệp ngắn ngày, chuyển diện tớch lỳa bấp bờnh năng suất thấp sang cõy cụng nghiệp ngắn ngày, thõm canh hoa màu lương thực, nhằm đảm bảo an toàn cho cư dõn nụng thụn, cú một phần cung cấp cho cỏc đụ thị, lương thực thiếu sẽ trao đổi với cỏc vựng khỏc theo cơ chế thị trường.
- Phỏt triển mạnh cõy cụng nghiệp, cõy thực phẩm, cõy ăn quả, hoa cõy cảnh, bũ sữa gia đỡnh, lợn hướng nạc, gà thịt, trứng... hỡnh thành vựng thực phẩm đỏp ứng nhu cầu ngày càng cao của quỏ trỡnh đụ thị hoỏ và phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp và khỏc du lịch của vựng.
- Phỏt triển tổng hợp kinh tế gũ đồi, kết hợp nụng nghiệp với lõm nghiệp. Trong nụng nghiệp phỏt triển trồng mới cao su, cà phờ, đào lộn hột, dõu tằm, chăn nuụi bũ... theo mụ hỡnh trang trại, vườn đồi kết hợp với phỏt triển cụng nghiệp chế biến.
- Phỏt triển chăn nuụi theo hướng nạc hoỏ đàn lợn, sinh hoỏ đàn bũ, phỏt triển gia cầm siờu trứng, siờu thịt. Tăng nhanh tổng đàn, đa dạng hoỏ sản phẩm với chất lượng cao. Khuyến khớch phỏt triển chăn nuụi khu vực gia đỡnh.
- Phỏt triển vựng cõy cụng nghiệp ngắn ngày (mớa, lạc, thuốc lỏ) gắn với cụng nghiệp chế biến.
- Hướng phỏt triển đối với kinh tế biển ven bờ (kể cả cỏc đảo và hải đảo) là thực hiện phương thức kinh doanh tổng hợp bao gồm đỏnh bắt nuụi trồng, chế biến, làm muối, làm nụng nghiệp trờn đất pha cỏt và trồng rừng ven biển. Kết hợp du lịch với nuụi trồng thuỷ ven biển sẽ là một mụ hỡnh đặc biệt trong xõy dựng nụng thụn mới. Ở đõy sẽ hỡnh thành cỏc làng cỏ với cỏc hộ gia đỡnh vừa làm dịch vụ du lịch, vừa cung cấp thực phẩm tươi sống cú giỏ trị cao.
- Hướng phỏt triển kinh tế biển khơi là xõy dựng cỏc đội tàu mạnh, trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại và cơ sở hậu cần nghề cỏ đảm bảo đỏnh bắt lõu dài trờn biển. Nghề đỏnh cỏ khơi cú điều kiện phỏt triển do cú cỏc đàn cỏ đại dương thường xuyờn đi qua ở vựng gần bờ. Việc khai thỏc cỏc đối tượng này ớt đũi hỏi tốn kộm như cỏc vựng biển khỏc. Để phỏt triển nghề khơi cần tăng số lượng tàu thuyền cú mó lực lớn trờn 35 CV và phỏt triển thờm tầu đỏnh khơi cú mó lực từ 200 - 400 CV được trang bị hiện đại từ thăm dũ đến thu hoạch bảo quản, đảm bảo được hoạt động lõu ngày trờn biển và an toàn cao. Tổ chức cơ sở và phỏt triển cỏc xớ nghiệp quốc doanh đỏnh cỏ, cần hỗ trợ vốn và cụng nghệ để khuyến khớch ngư dõn đúng tàu lớn khai thỏc biển khơi.
- Bảo vệ tỏi tạo, tu bổ rừng tự nhiờn và phỏt triển trồng rừng nhằm tăng vốn rừng là mục tiờu chiến lược của VKTTĐMT nhằm tỏi toạ mụi trường, cảnh quan cõn bằng sinh thỏi, duy trỡ và phỏt triển nguồn sinh thuỷ, chống xúi mũn, bảo tồn và phỏt triển tài nguyờn động vật, thực vật, bảo vệ cỏc cụng trỡnh giao thụng, thuỷ lợi cựng cỏc cụng trỡnh khỏc và mụi trường sống của con người. Chuyển lõm nghiệp từ khai thỏc lợi dụng tài nguyờn rừng sang bảo vệ, xõy dựng và phỏt triển vốn rừng. Lấy mục lõm sinh làm nhiệm vụ hàng đầu để xõy dựng và bảo vệ hệ sinh thỏi bền vững, phỏt huy tớch cực chức năng phũng hộ đầu nguồn, để lưu giữ và điều tiết nguồn nước lõu bền cho cỏc cụng trỡnh thuỷ điện và gúp phần bảo vệ cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn khỏc. Khai thỏc hợp lý và cú hiệu quả nhất về vốn rừng và cỏc đặc sản từ rừng, phỏt triển cụng nghiệp chế biến tổng hợp gỗ. Tạo ra hệ sinh thỏi bền vững, bảo vệ đất, giữ nước, giữ gen và mụi trường thiờn nhiờn. Phỏt triển lõm nghiệp xó hội, khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế tham gia làm nghề rừng. Tổ chức cho đồng bào dõn tộc từ du canh du cư phỏt rừng và canh tỏc nương rẫy sang định canh định cư theo phương thức canh tỏc bền vững trờn đất gốc, xõy dựng bảo vệ rừng theo mụ hỡnh đồi rừng, trại rừng và nụng lõm kết hợp, khụng ngừng nõng cao mức sống cho cư dõn lõm nghiệp. Lấy khoa học và cụng nghệ là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất lõm nghiệp. Coi trọng cụng nghệ lõm sinh và chế biến lõm sản, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật lõm nghiệp để nhanh chúng hoà nhập với kinh tế tổng thể cỏc ngành trong vựng, trong nước và quốc tế và chất lượng tiờu thụ sản phẩm. Tăng dần khối lượng lõm sản khai thỏc từ rừng để đỏp ứng nhu cầu xó hội và tham gia xuất khẩu.
IV.2.3 Phỏt triển du lịch
Tập trung phỏt triển mạnh du lịch từ thành phố Huế tới Lăng Cụ - Cảnh Dương và đến đốo Hải Võn; Khu du lịch ven biển Sơn Trà - Hội An; Khu du lịch Mỹ Khờ - Cổ Lũy... Kết hợp nhiều hỡnh thức du lịch: tắm biển, nghỉ mỏt, an dưỡng, thăm cỏc di tớch lịch sử, tỡm hiểu văn hoỏ dõn tộc, dó ngoại, cắm trại, thể thao, vui chơi giải trớ..., vừa mang tớnh thiờn nhiờn kỳ thỳ, vừa mang tớnh dõn tộc độc đỏo và tớnh hiện đại.
Nõng cấp cỏc khỏch sạn hiện cú, tăng cường tiện nghi, xõy dựng mới cỏc khỏch sạn 3 - 5 sao, làng du lịch... nhằm tăng cương doanh thu và hiệu quả tổng hợp cao.
Đầu tư bằng nhiều nguồn vốn để nõng cấp cỏc di tớch lịch sử, văn hoỏ đó được UNESCO xếp hạng và cỏc di tớch cỏch mạng đó được Nhà nước cụng nhận.
Kế thừa cú chọn lọc và phỏt huy cỏc hỡnh thức lễ hội để hướng dõn cư vào cỏc sinh hoạt văn hoỏ lành mạnh, đồng thời tăng sức hấp dẫn đối với du khỏch. Chỳ ý cỏc loại hỡnh: mỳa lõn, thả diều, đua thuyền, vật vừ...
IV.3 Giải phỏp phỏt triển vựng trọng điểm kinh tế miền Nam.
VKTTĐPN nằm ở vị trớ độc đỏo
- Phớa Tõy và Tõy - Nam nằm kế cận ĐBSCL, vựng kinh tế nụng nghiệp (NN), đặc biệt là lương thực - thực phẩm, trự phỳ nhất đất nước.
- Phớa Đụng và Đụng - Nam, kế cận vựng biển, giàu tài nguyờn thủy sản, dầu mỏ, khớ đốt và là nơi duy nhất khai thỏc dầu khớ của đất nước hiện nay. Vựng cũn nằm kế cận hành lang hàng hải quốc tế dọc theo biển Đụng nhộn nhịp nhất ở khu vực Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương.
- Phớa Nam cú cảng biển lớn và cú điều kiện thuận lợi để xõy dựng hệ thống cảng biển nước sõu (cảng Vũng Tàu - Thị Vải).
- Phớa Bắc và Đụng - Bắc kế cận vựng cao nguyờn Tõy - Nam cú ý nghĩa chiến lược đối với cả nước, cú đất đai màu mỡ, phự hợp cho cõy cụng nghiệp dài ngày và ngắn ngày, cú dự trữ rừng, trữ lượng khoỏng sản và thủy năng lớn.
- Cú Tp. HCM là đụ thị và trung tõm nhiều chức năng lớn nhất nước, cú lực lượng lao động dồi dào, tay nghề khỏ, cú nhiều cơ sở giỏo dục, đào tạo, nghiờn cứu khoa học, cụng nghệ, đang đúng gúp tớch cực cho phỏt triển của vựng và cả khu vực phớa Nam.
- Cú Vũng Tàu, là thành phố cảng, và dịch vụ cụng nghiệp nằm ở "Mặt tiền Duyờn hải" ở phớa Nam, sẽ là cầu nối và "cửa ngừ" lớn giao thương với thế giới.
- Cú thị xó Thủ Dầu Một và khu vực Nam Sụng Bộ, Tp. Biờn Hũa và khu vực dọc theo quốc lộ 51, nơi cú điều kiện hết sức thuận lợi để phỏt triển CN.
IV.3.1 Cụng nghiệp nhiờn liệu - năng lượng
1. Dầu khớ:
- Về khai thỏc thăm dũ.
- Về thu gom, vận chuyển.
- Về cụng nghiệp và tiờu thụ khớ.
- Cụng nghiệp điện sử dụng nguyờn khớ đốt.
2. Ngành cơ khớ:
- Chế tạo thiết bị phục vụ sản xuất và chế biến sản phẩm nụng lõm ngư
- Chế tạo thiết bị và khớ cụ điện phục vụ phỏt triển lưới điện nụng thụn và cỏc ngành cụng nghiệp
- Cơ khớ phục vụ khai thỏc tài nguyờn khoỏng sản, dầu khớ
- Cơ khớ chế tạo sản phẩm tiờu dựng như quạt điện, xe mỏy
- Cơ khớ phục vụ kết cấu hạ tầng giao thụng vận tải:
- Cơ khớ phục vụ phỏt triển năng lượng:
- Cơ khớ lắp rỏp cỏc phương tiện vận tải
3. Ngành điện tử - tin học:
- Cụng nghệ phần mền.
- Cồng nghệ tự động hoỏ.
IV.3.2 Nụng nghiệp:
Sản xuất lỳa phục vụ xuất khẩu.
Sản xuất cõy ăn quả phục vụ ngành chế biến dành cho tiờu thụ trong nước,xuất khẩu.
Sản xuất giống cõy trồng vật nuụi.
IV.3.3 Dịch vụ:
Để thực sự cú vai trũ là trung tõm thương mại(TTTM) lớn của cỏc tỉnh phớa Nam và cả nước, trong cỏc năm tới tại vựng sẽ hỡnh thành một hệ thống cỏc TTTM cú mối liờn kết chặt chẽ với nhau theo chức năng, trong đú cú một số trung tõm và siờu thị cú trỡnh độ và quy mụ giống ngang tầm với một số nước trong khu vực. Tại cỏc trung tõm thương mại, cú nơi giao dịch bỏn buụn cú cỏc siờu thị, bỏn lẻ, cỏc văn phũng đại diện cỏc hóng buụn, cỏc nhà sản xuất, nơi cung cấp cỏc thụng tin thương mại, phũng giao dịch ký kết hợp đồng, triển lóm giới thiệu hàng, văn phũng làm cỏc dịch vụ tư vấn thương mại, dịch vụ ngõn hàng, dịch vụ đi lại ăn ở, cỏc khỏch sạn...
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đầu tư phục vụ phỏt triển. Những bài học kinh nghiệm của ngõn hàng thế giới. Tập I- XB 1990.
2. Một số vấn đề lý luận, phương phỏp luận XD chiến lược, và quy hoạch phỏt triển KTVN. NXB chớnh trị QG- 2002.
3. Giỏo trỡnh kế hoạch hoỏ phỏt triển KTXH. Trường ĐH KTQD.
4. Đề tài: Chuyển dịch cơ cấu KT ngành trong quỏ trỡnh CNH-HĐH.
5. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành KT trong thời kỳ CNH ở VN.
6. Kinh tế học về tổ chức phỏt triển nền KTQD. NXB Chớnh trị QG-1997.
7. Hội nhập kinh tế, ỏp dụng cạch tranh trờn thị trường và đối sỏch của một số nước. NXB GTVT-2003.
8. Vai trũ nhà nước trong phỏt triển kinh tế cỏc nước Asean.
9. Phỏt triển kinh tế bài học kinh nghiờm Trung Quốc.
10. Kinh tế vĩ mụ. Tỏc giả: N.GREGORY MANKIW.
11. Web address:
www.mpi.gov.vn Bộ kế hoạch đầu tư.
www.vneconomy.com.vn Thời bỏo kinh tế.
www.vir.com.vn Bỏo đầu tư.
www.ciem.org.vn Vien nghien cuu quan ly kinh te trung uong
www.worldbank.org.vn Ngõn hàng thế giới.
trường đại học kinh tế quốc dân
bộ môn kinh tế đầu tư
---------***----------
thảo luận
môn kinh tế đầu tư
Đề tài:
Cơ cấu đầu tư, cơ cấu đầu tư hợp lý.
Vai trò cơ cấu đầu tư đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: TS. Từ Quang Phương
Nhóm 7: Kinh tế đầu tư 44A
Nguyễn Đình Đạt
Phan Đăng Kỳ
Hoàng Thị Tuyết Mai
Nguyễn Hồng Huệ
Lê Hồng Vân
năm 2005
Lời mở đầu
Tăng trưởng phát triển luôn là một trong những mục tiêuy hàng đầu của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Một cơ cấu kinh tế hợp lý là một trong ba chỉ tiêu thể hiện trình độ phát triển của một đất nước bên cạnh hai chỉ tiêu: tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội. Cơ cấu kinh tế chịu ảnh hưởng phần lớn từ cơ cấu đầu tư. Định hướng cơ cấu đầu tư để đổi mới cơ cấu kinh tế trên cơ sở sự tác động của các yếu tố đầu tư và có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Đề tài "Cơ cấu đầu tư", cơ cấu đầu tư hợp lý vai trò cơ cấu đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một đề tài tuy còn mới mẻ ở Việt Nam nhưng vẫn có tính hấp dẫn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn TS Từ Quang Phương cùng các thầy co giáo trong trường đã cung cấp cho chúng em những kiến thức bổ ích, giúp chúng em hoàn thành tốt bài thảo luận này
trường đại học kinh tế quốc dân
bộ môn kinh tế đầu tư
---------***----------
thảo luận
môn kinh tế đầu tư
Đề tài:
Cơ cấu đầu tư, cơ cấu đầu tư hợp lý.
Vai trò cơ cấu đầu tư đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giáo viên hướng dẫn: TS. Từ Quang Phương
Nhóm 7: Kinh tế đầu tư 44A
Nguyễn Đình Đạt
Phan Đăng Kỳ
Hoàng Thị Tuyết Mai
Nguyễn Hồng Huệ
Lê Hồng Vân
năm 2005
Lời mở đầu
Tăng trưởng phát triển luôn là một trong những mục tiêuy hàng đầu của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Một cơ cấu kinh tế hợp lý là một trong ba chỉ tiêu thể hiện trình độ phát triển của một đất nước bên cạnh hai chỉ tiêu: tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội. Cơ cấu kinh tế chịu ảnh hưởng phần lớn từ cơ cấu đầu tư. Định hướng cơ cấu đầu tư để đổi mới cơ cấu kinh tế trên cơ sở sự tác động của các yếu tố đầu tư và có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Đề tài "Cơ cấu đầu tư", cơ cấu đầu tư hợp lý vai trò cơ cấu đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một đề tài tuy còn mới mẻ ở Việt Nam nhưng vẫn có tính hấp dẫn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn TS Từ Quang Phương cùng các thầy co giáo trong trường đã cung cấp cho chúng em những kiến thức bổ ích, giúp chúng em hoàn thành tốt bài thảo luận này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8677.doc