Qua những nghiên cứu, những cơ hội và thách thức và những thành công ban đầu của doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta càng khẳng định một cách chắc chắn để đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiệt đại hoá đất nước, đưa đất nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội thì con đường mở cửa hội nhập cùng thế giới là con đường đúng đắn duy nhất. Trên con đường phát triển của mình Việt nam cũng đã khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế, đó là một việt nam nhỏ bé, kiên cường không chỉ trong đấu tranh bảo vệ tổ quốc mà còn trong sự nghiệp kinh tế , đổi mới đất nước. Với những quan tâm và bước đi đúng đắn, chúng ta tin chắc vào một tương lai tốt đẹp. Việt nam sẽ vững trên con đường đã chọn, đất nước sẽ đi lên sánh vai cùng các cường quốc năm châu mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng mong ước, một đất nước Việt nam ngày càng giàu đẹp hơn và phồn vinh hơn.
19 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời giới thiệu
ở nước ta trong giai đoạn quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Mỗi thành phần đều có vị trí và vai trò nhất định trong sự phát triển kinh tế xã hội. Nhất là trong xu hướng hiện nay kinh tế thị trường. Để tham gia vào nền kinh tế thị trường, quá trình toàn cầu hóa của nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đất nước ta muốn phát triển kinh tế, thoát khỏi tình trạng đói nghèo, tụt hậu so với thế giới thì không còn con đường nào khác là phải chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã sáng suốt lựa chọn con đường mở cửa hội nhập cùng thế giới, hợp tác và cùng phát triển. Chúng ta đang dần dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới để nhằm đưa đất nước thoát khỏi sự đói nghèo và tụt hậu với thế giới, nâng cao vị thế của Việt nam trên đấu trường khu vực và trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay các Doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề mang tính chiến lược được bàn đến trong các hội nghị, diễn đàn, luôn được sách báo, phương tiện thông tin đại chúng nhắc tới. Vấn đề đó không chỉ là mối quan tâm chung của các doanh nghiệp, riêng cấp, ban, ngành, lĩnh vực nào mà là mối quan tâm chung của tất cả mọi người.
“Cơ hội và thách thức đối với các Doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ” là một vấn đề cần quan tâm, nó có ý nghĩa sống còn đối với một quốc gia. Chính vì vậy với mong muốn được sử dụng những kiến thức đã học tập được ở trong nhà trường, em chon đề tài này, có thể bài tiểu luận này em không thể nói hết được một vấn đề rộng lớn như vậy và chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Em rất mong thầy, cô giáo góp ý kiến giúp em bổ sung những thiếu sót đó để cho bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn, phong phú hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I. mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế
Xã hội loài người phát triển và văn minh gắn liền với sự phát triển của sản xuất. Sản xuất phát triển, các mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất với người sản xuất, giữa người sản xuất với người tiêu dùng và giữa người tiêu dùng với nhau cũng phát triển và diễn ra ngày càng phức tạp. Khi sản xuất xã hội phát triển đến trình độ nhất định, các mối quan hệ kinh tế phát triển không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà vươn ra bên ngoài hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ kinh tế lẫn nhau của hai hay nhiều nước, là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của các nước.
I. Sự cần thiết hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Việt nam.
Những năm gần đây đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế trong quá trình đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế khu vực ASEAN và thế giới theo lộ trình AFTA và WTO, Các doanh nghiệp Việt nam đã và đang phải đương đầu với hàng loạt những khó khăn và thách thức. Trong bối cảnh đó, bên cạnh các nỗ lực chung trong quá trình hội nhập, thì sự nỗ lực tự thân vận động của các doanh nghiệp là chủ yếu trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn tác động theo chiều hướng khác, với các mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các nhân tố tác động tích cực ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố này có thể là các nhân tố bên ngoài tạo ra các cơ hội, thời cơ kinh doanh hoặc là các nhân tố bên trong, các điểm mạnh của doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác và với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
II. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế:
Là các nước tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống nhất được với nhau giành cho nhau những ưu đãi, tạo ra sự công băng trong quan hệ hợp tác kinh tế nhằm khai thác các khả năng của nhau phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế. ở phạm vi một quốc gia, một doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế là thực hiện mở cửa quan hệ kinh tế buôn bán, trao đổi giữa các quốc gia và các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới, là tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động kinh tế quốc tế, vào hệ thống thương mại đa phương:
2. Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế :
là tự do hoá thương mại và đầu tư. Muốn vậy để hội nhập kinh tế quốc tế, các nước cần phải thực hiện các biện pháp dỡ bỏ các hàng rào cản trở trong quan hệ kinh tế thương mại, thực hiện các liên kết kinh tế quốc tế. Đối với một quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện thông qua việc Chính phủ ký kết các hiệp định thương mại song phương, tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế. Trong các hiệp định Chính phủ, các quốc gia đưa ra và thực hiện các cam kết sau :
Cam kết dành ưu đãi cho các nước khác.
Cam kết về mức độ và tiến trình mở cửa thị trường nội địa .
Cam kết về mức độ và tiến trình giảm thuế quan, từng bước dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan nhằm thực hiện tự do hoá thương mại và đầu tư.
Cam kết thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia, nguyên tắc sự minh bạch chính sách và luật pháp liên quan đến thương mại .
3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp Việt nam :
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế mang tính khách quan và chủ quan:
. Nguyên nhân khách quan:
Do sự tác động của xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa đời sống kinh tế thế giới, không có một nước nào, một doanh nghiệp nào có thể phát triển kinh tế một cách riêng lẻ được.
Do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và sự phát triển đó đã vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia, một doanh nghiệp. Nó mang tính toàn cầu, do đó nó đòi hỏi nền kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp phải từng bước hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Do sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ đã tạo điều kiện và đòi hỏi nền kinh tế của mỗi nước mỗi doanh nghiệp cần phải khai thác có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ của thế giới vào phát triển nền kinh tế quốc gia và quản trị doanh nghiệp.
Do xu thế hòa bình, hợp tác cùng phát triển đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các quốc gia trên thế giới cần phải đối thoại thay cho đối đầu về kinh tế.
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế trên thế giới không có một quốc gia nào một doanh nghiệp nào có đủ lợi thế tất cả các nguồn lực. Do vây hội nhập kinh tế quốc tế để giải quyết những khó khăn cho việc phát triển kinh tế của mỗi nước mà sẽ không thể tự mình giải quyết được từ những nguồn lực bên trong của nước mình, của doanh nghiệp mình.
Do tất cả các nước các doanh nghiệp đều không muốn mình bị tụt hậu quá xa trong quá trình phát triển nền kinh tế. Nên các nước đều phải tìm mọi cách hội nhập vào xu thế chung. Hội nhập kinh tế quốc tế là một cuộc đấu tranh phức tạp
để góp phần vào việc phát triển kinh tế của đất nước của doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện củng cố an ninh quốc phòng phải giữ vững độc lập về kinh tế và bản sắc dân tộc thông qua việc thiết lập các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đan xen nhiều chiều, ở nhiều mức độ khác nhau của các doanh nghiệp và các quốc gia.
phần II. cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Việt nam.
I. Thực trạng của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì các doanh nghiệp Việt nam còn rất non trẻ, tình trạng thiếu vốn kinh doanh cũng như trình độ quản lý, tín nhiệm về bề dày kinh nghiệm. Phần lớn các doanh nghiệp mới bước vào thương trường nên sẽ có nhiều hạn chế như kinh doanh trên diện mặt hàng rộng nhưng thiếu chuyên ngành; mạng lưới tiêu thụ còn mỏng; các doanh nghiệp còn chưa quan tâm và ít thành công trong việc xây dựng khối các khách hàng tin cậy và lâu bền, thiếu thông tin và thiếu hiểu biết về thị trường và khách hàng, thiếu các hoạt động xúc tiến thương mại dưới nhiều hình thức như thông tin thương mại, hỗ trợ triển lãm quảng cáo, tư vấn về thị trường, mội trường đầu tư, tìm đối tác kinh doanh…
Ngoài ra, tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp còn có những vấn đề về một mội trường vĩ mô thiếu ổn định với một hệ thống các thủ tục hành chính phức tạp và không rõ ràng. Thủ tục lập doanh nghiệp, lập chi nhánh, đại diện, mạng lưới kinh doanh tỉnh thành, trong nước, ngoài nước nói chung có tác dụng kìm hãm hơn là khuyến khích kinh doanh.
Nhìn chung để có thể thật sự hội nhập được với khu vực, chúng ta phải vượt lên những ách tắc của chính mình, đạt được sự ổn định về chính trị, kinh tế , xã hội đi kèm với sự tăng trưởng về kinh tế . Sự tăng trưởng cùng nhịp độ với các nước trong khu vực sẽ là cơ sở đảm bảo về lâu dài để có sự liên kết giữa các doanh nghiệp của Việt nam với các doanh nghiệp của các nước thành viên ASEAN và trên thế giới.
1. Tác động của môi trường quốc tê:
Những ảnh hưởng của nền chính trị thế giới.Ngày nay xu thế khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là xu hướng có tính khách quan. Việt nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng mở cửa và hội nhập.
Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta phần lớn phụ thuộc vào môi trường quốc tế mà trước hết là những thay đổi chính trị thế giới. Việc bình thường hóa quan hệ Việt nam- Hoa Kỳ vào giữa thập niên 90 đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp nước ta bước chân vào thị trường đầy tiềm năng của Hoa Kỳ, song cũng tác động tiêu cực đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp đang kinh doanh ở chính thị trường trong nước. Sau khi bình thường hóa quan hệ, các hãng sản xuất nước giải khát nổi tiếng như Coca cola, Pepsi nhảy vào thị trường nước ta làm tăng nhanh chóng tính chất cạnh tranh quyết liệt của thị trường nước giải khát. Khi đầu tư sản xuất nước giải khát vào đầu thập niên 90, công ty nước giải khát Hara Thanh Hóa đã không lường trước được sự thay đổi nên sau khi Việt nam - Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ, hãng đã khộng trụ nổi trước sự cạnh tranh của các hãng Coca- cola và Pepsi.
Không phải chỉ thay đổi chính trị của thế giới, từng khu vực mà ngay cả sự thay đổi thể chế chính trị của một nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một nước, cũng ảnh hưởng đến hoạt dộng kinh doanh của nhiều doanh nghiệp các nước đang có quan hệ làm ăn kinh tế với nước ta.
1.1. Các quy phạm pháp luật của các quốc gia, luật pháp và thông lệ quốc tế.Môi trường kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc nhiều vào luật pháp và các thông lệ quốc tế. Việt nam là 1 thành viên của ASEAN, tham gia vào các thỏa thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA và tiến tới vào tổ chức thương mại thế giới WTO.
1.2. ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế quốc tế:
Các yếu tố này tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở mọi nước tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật-công nghệ.Kỹ thuật-công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng suất, chất lượng, giá thành,…nên tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp của Việt nam các trang thiết bị công nghệ kỹ thuật còn thấp và lạc hậu xa hơn rất nhiều so với mức trung bình của khu vực và trên thế giới
ảnh hưởng các yếu tố văn hóa - xã hội:
Mỗi nước đều có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản ứng giữ gìn bản sắc văn hóa của từng nước. Công ty cổ phần Giấy Thái Nguyên đã nắm bắt nhanh chóng cầu tiêu thụ vàng mã ở Đài Loan, liên doanh với doanh nghiệp của họ để sản xuất và xuất khẩu Giấy vàng mã cho thị trường nước này.
ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế :
Các nhân tố quốc tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến cả hai mặt sản xuất và tiêu dùng.
- Tình trạng kiến thức và tay nghề của lực lượng lao động và đội ngũ quản lý các doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của người lao động và dội ngũ quản lý trong các doanh nghiệp cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Theo điều tra ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì đa số các chủ doanh nghiệp và lực lượng lao động hiện nay chỉ có trình độ cấp II, III, số lao động có trình độ tay nghề giản đơn, chưa được đào tạo chiếm khoảng 60%, trong khi đó chỉ có một số lượng nhỏ doanh nghiệp có trình độ đại học, cao đẳng trở nên lại chiếm tỷ lệ ít. Chính sự yếu kém về trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã kìm hãm hoạt động và sự phát triển của các doanh nghiệp.
-Tình hình tài chính doanh nghiệp.Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho,…
Cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó.
Chính vì vậy vốn luôn là vấn đề nhức nhối của các doanh nghiệp Việt nam khi mà doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm phần lớn có tới trên 50% doanh nghiệp của ta trong tình trạng thiếu vốn để hoạt động.
2. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập.
Trên con đường đổi mới Việt nam đang tiến tới để hội nhập trong sự thống nhất của khu vực. Liên kết kinh tế giữa Việt nam và ASEAN là xu thế tất yếu của mỗi nước trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu, vì nó phù hợp với lợi ích của mỗi nước. Tham gia hợp tác kinh tế , thương mại với khu vực và quốc tế, Việt nam có thể thu được một số cơ hội để phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp.
- Có điều kiện để thu hút được nhiều vốn đầu tư từ những nước thừa vốn và đang có sự chuyển dịch vơ cấu mạnh sang các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng ít nhân công trong khu vực như : Xingapo, Malaixia, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc….
- Có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao ở các ngành cần nhiều lao động mà các nước đó cần chuyển giao.
- Tận dụng ưu thế về lao động rẻ và có hàm lượng chất xám cao để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt nam sang các nước trong khu vực.
-Sử dụng vốn và kỹ thuật cao của các nước trong khu vực để khai thác khoáng sản và xây dựng kết cấu hạ tầng.
-Mở rộng thị trường.Thị trường là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp Việt nam, khi mà thị trường trong nước thì nhỏ bé lại đang bị mất dần vào tay các đối thủ cạnh tranh lớn trên thế giới. Việc Việt nam gia nhập ASEAN sẽ tạo điều kiện cho chúng ta vẫn có thể nhập nguyên liệu của các nước ASEAN khác để sản xuất mà sản phẩm đó vẫn được hưởng quy chế.
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GDP) của Mỹ.Việc tham gia khu vực mậu dịch tự do tạo diều kiện thuận lợi hơn cho xuất khẩu hàng khóa sang các nước ASEAN, vì các hàng rào bảo hộ của các nước đó cũng được hưởng cắt giảm tương ứng khi Việt nam cắt giảm bảo hộ của mình. Một thị trường rộng lớn
nằm kề bên đòi hỏi về chất lượng không phải quá cao, với các ưu đãi buôn bán sẽ được mở ra cho doanh nghiệp Việt nam .
Có được thị trường tiêu thụ mới là một yếu tố giúp huy động tiềm năng lao động và tài nguyên dồi dào của Việt nam vào phát triển xuất khẩu.
Trong mấy năm vừa qua, kim ngạch buôn bán của Việt nam với các nước ASEAN tăng với tốc độ 27% hàng năm. Doanh số bán với ASEAN chiếm gần 1/3 tổng kim ngạch ngoại thương của Việt nam
- Kinh nghiệm quản lý:
Đất nước ta đã và đang đào tạo và bồi dưỡng những nhà quản lý doanh nghiệp trẻ, họ đã góp một phần không nhỏ vào thành công của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
- Bên cạnh những cơ hội trên Việt nam còn có môi trường chính trị ổn định, quốc phòng an ninh đảm bảo, môi trường đầu tư kinh tế an toàn.
Không phải ngẫu nhiên mà Việt nam được coi là một trong những quốc gia có đời sống chính trị, xã hội ổn định nhất khu vực mà do Đảng ta đã và đang kiên trì đi theo đường lối Xã hội chủ nghĩa mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn. Nhưng chúng ta không nên mất cảnh giác, đề phòng những sự kiện gây mất trật tự, kinh tế chính trị như ở Tây Nguyên, đồng băng sông Cửu Long đầu năm 2001 đã nhắc nhở chúng ta về một bài học. Không bao giờ được lơ là mât cảnh giác và những bài học đó càng quý giá khi chúng ta nhình thấy một New York tang thương, một Afghanistan tuyệt vọng về bom đạn và đói rét. Tiếp đó là các vụ đánh bom khủng bố bom ở quần đảo Baly ở Indonêxia và các cuộc khủng bố ở Philipin càng nâng cao vị thế của Việt nam giành danh hiệu địa điểm đầu tư an toàn nhất khu vực Châu á -Thái Bình Dương. Đây là cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài của Việt nam mà không phải quốc gia nào cũng có được.
3.Thách thức của các doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập.
Ngày nay, hoạt động kinh tế quốc tế sẽ tạo ra rất nhiều các cơ hội cho các doanh nghiệp Việt nam, xong bên cạnh đó các doanh nghiệp của chúng ta cũng bị đặt trước những khó khăn và thách thức.
Những thách thức của các doanh nghiệp Việt nam khi hội nhập AFTAvà WTO.
Khi mà các doanh nghiệp Việt nam hội nhập AFTA thì các doanh nghiệp sản xuất và buôn bán sẽ phả chịu hai loại tác động ngược chiều. Việc xoá bỏ hàng
rào bảo hộ mậu dịch đối với các doanh nghiệp Việt nam có thể dễ dàng phát hiện về mặt định tính nhưng khó có thể tính toán chính xác về mặt định lượng. Việc tham gia buôn bán tự do có thể buộc các doanh nghiệp phải cải tổ toàn diện để đối đầu trực tiếp với sức ép cạnh tranh từ các nước trong AFTA. Cạnh tranh có thể thúc đẩy sản xuất phát triển nhưng có thể làm phá sản các doanh nghiệp, thậm chí là sự phá sản của hàng loạt các ngành. Việc xoá bỏ bảo hộ mậu dịch sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế . Quá trình cạnh tranh kinh tế diễn ra gay gắt trong giai đoạn đầu tạo thành đặc trưng cơ bản của quá trình hội nhập.
Những khó khăn khi doanh nghiệp Việt Nam gia nhập WTO doanh nghiêp Việt Nam tham gia WTO sẽ có tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá do việc cắt giảm thuế quan. Hiện tại hàng hoá Việt Nam rất khó xâm nhập vào thị trường các nước WTO ngoài lý do về mẫu mã, sự đa dạng thì sự phân biệt đối xử đang là một trở ngai lớn.
Khi gia nhập WTO các hàng rào thuế quan và phi thuế quan từng bước được xóa bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam, hàng hoá Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp và hàng hoá các nước khác trên cả thị trường trong nước và quốc tế . Với công nghệ lạc hậu nếu không có chiến lược phát triển đúng, phát huy được lợi thế so sánh của mình, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm của mình thì sẽ không đứng vững trước sức ép cạnh tranh với các nước phát triển. Gia nhập WTO và AFTA cần phải từng bước cắt giảm thuế quan sẽ có ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách
Sức cạnh tranh của hàng hóa Việt nam.
Hàng hóa của Việt nam còn nhiều bất lợi khi hội nhập kinh tế quốc tế như sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ còn yếu, hàng hóa chưa đa dạng, phong phú, kỹ thuật công nghệ sản xuất còn thủ công, lạc hậu..
Mặc dù có những lợi thế so sánh nhất định nhưng hàng hóa của các doanh nghiệp của Việt nam sản xuất ra chất lượng còn thấp, chi phí lại cao, chưa đa dạng về kiểu dáng nên không có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp của Việt nam chủ yếu là nguyên liệu thô (Dầu thô, một số hàng nông sản) nên giá bán rẻ, sức cạnh tranh yếu và hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu không hiệu quả (Hàng xuất khẩu thô chiếm 60%).
Chất lượng các hoạt động dịch vụ của Việt nam chưa cao, một số dịch vụ cao hơn so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới như giá điện cao hơn 25%, giá cước điện thoại còn cao hơn 136%, giá nước sạch cao hơn 7%… Do đó làm cho môi trường đầu tư kém hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài, khó khăn cho các doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp Việt nam:
chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, tiếp cận thị trường nước ngoài là một trong những khó khăn lớn nhất. Trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện tại đầu thế kỷ XXI Việt nam vẫn còn là nước nông nghiệp lạc hậu và nghèo trong khu vực. Mọi chỉ tiêu kinh tế đều thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực:
GDP tính theo đầu người thấp hơn Singapo 84 lần, Brunây 56,5 lần, Malayxia 15 lần, Thái Lan 10 lần. Kim ngạch xuất khẩu tính theo đầu người Việt nam là 150 USD trong khi đó của Sinhgapo là 4.167 USD của Malayxia là 370 USD, Thái Lan là 943 USD. Thị trường của nhiều loại hàng hóa vẫn là thị trường địa phương, chưa có thị trường thống nhất trong cả nước chứ chưa nói đến thị trường ngoài nước khu vực và thế giới. Do vậy, nhiều loại hàng hóa của Việt nam hiện nay chưa có chỗ đứng trên thị trường ngoài nước.
3.4 Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường.
Do nền kinh tế Việt nam đang trong thời kỳ chuyển đổi nên các yếu tố của nền kinh tế thị trường còn chưa tạo lập đồng bộ, hệ thống chính sách thương mại còn thiếu, chưa phù hợp với luật pháp quốc tế. Thị trường lao động, thị trường vốn mới hình thành sơ khai, thị trường chứng khoáng mới bắt đầu hình thành… Đã hạn chế việc huy động vốn cho phát triển nền kinh tế .
lãi suất và tỷ giá hối đoái chưa hoàn toàn được hình thành theo cơ chế thị trường đúng nghĩa. hệ thống luật pháp, một công cụ quan trọng để quản lý trong nền kinh tế thị trường còn thiếu, chưa đồng bộ, chồng chéo nên chưa tạo được môi trường pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế .
Các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách xuất nhập khậu cũng ở tình trạng trên. Hơn nữa, nhiều chính sách thương mại còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và những quy định của tổ chức thương mại thế giới đã gây khó khăn cho việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế nhất là hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt nam sang thị trường các nước khu vực và trên thế giới.
Trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế mà không bị mất độc lập tự chủ về chính trị, vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc.
Đó không phải là vấn đề riêng của Việt nam khi đứng trước xu thế toàn cầu hóa, khi đưa ra những quyết định hội nhập kinh tế bởi vì việc hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc cam kết, hiệp định mà từ đó mối liên hệ giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc và chặt chẽ. Trong khi đó các nước tư bản đặc biệt là Mỹ vẫn không ngừng tìm cách can thiệp vào nội bộ của các quốc gia có độc lập chủ quyền, đặc biệt là các nước đang phát triển hoặc kém phát triển. Quá trình đàm phán hiệp định thương mại Việt Mỹ là một ví dụ. Mỹ đưa ra một cái gọi là “Đạo luật nhân quyền việt nam” buộc Việt nam ký kết kèm theo hiệp định, khi rõ ràng hiệp định mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia và Mỹ cũng thừa hiểu rằng Việt nam không bao giờ đồng ý với cái đạo luật đó. Bên cạnh đó, quan hệ kinh tế sâu sắc sẽ tác động không như đến giao lưu văn hóa, du lịch… giữa các quốc gia, các khu vực. Thực tế một xu thế toàn cầu hóa về văn hóa đang diễn ra. Văn hóa ở đây bao gồm mọi mặt hoạt động, tư tưởng văn hóa ở đây bao gồm mọi mặt hoạt động, tư tưởng văn hóa ở đây bao gồm mọi mặt hoạt động, tư tưởng trong đời sống xã hội. Cùng với sự xuất hiện ngày càng tăng các sản phẩm hàng hóa nước ngoài, sự có mặt các nhà đầu tư nước ngoài là sự xuất hiện những quan niệm, trào lưu hoàn toàn mới. Một bản sắc văn hóa Việt nam hiện có giữ vững trước các hàng ngoại nhập?
Phần III.
giải pháp nâng cao hiệu quả chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Việt nam.
I. Quan điểm chủ động hội nhập
Quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế trước hết phải dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, tiềm lực và hoàn cảnh của nước ta cũng như bối cảnh quốc tế đầy biến động.
Phát huy tối đa nguồn nội lực :
Là quan điểm trong tiến trình chủ động hội nhập quốc tế, là định hướng chung cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Có như vậy nền kinh tế mới phát triển một cách lành mạnh, vững chắc.
Tất nhiên ngoại lực cũng là một yếu tố cần thiết, đặc biệt với tình hình nước ta hiện nay vẫn rất cần có những nhân tố tác động từ nguồn lực bên ngoài.
Đại hội Đảng lần thứ IV cũng đã xác định: “Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước”.
2. Hội nhập dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ.
Quan điểm này có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, khi mà tốc độ phát triển của thế giới biến chuyển không ngừng. Việc nắm chắc quan điểm này và đi sát với quan điểm lại càng khó khăn, trong nghị quyết đại hội Đảng IV khẳng định: “Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ”.
3. Phát huy mọi quyền lực trong chủ động hội nhập mà trung tâm là nguồn nhân lực.
Nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, giá lao động rẻ, cùng với tính cần cù thông minh là điểm thu hút đầu tư, cũng là thế mạnh để đẩy mạnh xuất khẩu lao đông. Chính vì vậy. Chúng ta phải đầu tư lớn vào đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động và nâng cao trình độ quản lý cho các nhà quản lý các doanh nghiệp.
Chủ động hội nhập với mọi hình thức:
Bước đi phù hợp, không chủ quan nóng vội.Tham gia WTO, ký kết các hiệp định thương mại với các quốc gia, thực hiện cam kết AFTA, tham gia APEC,…
là các hình thức hội nhập quốc tế mà Việt nam tham gia và tiếp tục đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại một cách mạnh mẽ.
5. Kiên quyết giữ vững phương châm bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ lợi ích chính đáng của đất nước.
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã dỡ bỏ dần khoảng cách giữa các quốc gia bằng cam kết, quy ước các nước gần nhau hơn và ngày càng bình đẳng trên phạm vi toàn cầu.
II.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .
1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế .
Sắp xếp cơ cấu tổ chức lại doanh nghiệp để có chính sách, giải pháp cụ thể cho mọi loại hình doanh nghiệp. đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Việt nam.
Hiện nay tiến trình thực hiện cổ phần hóa còn chậm so với yêu cầu. Việc nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ này là sức cần thiết.Kéo dài đến mức có thể sự bảo hộ hợp lý đối với sản xuất trong nước để các doanh nghiệp có thêm thời gian để chuẩn bị đối phó với những thách thức của AFTA, của các hiệp định thương mại quốc tế.Tranh thủ ưu đãi để mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
Nhà nước cần thiết lập mạng lưới thông tin hiện đại để mọi doanh nghiệp và các cấp quản lý có thể tiếp cận với những kiến thức, thông tin cập nhật, xát thực với diễn biến kinh tế của khu vực và trên thế giới nhằm đưa ra những quyết định có hiệu quả.
Chống độc quyền để tự do hóa ở một số ngành như: Ngân hàng, vận tải, viễn thông,… Tạo môi trường hoạt động bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng hoạt động.
Rút ngắn thời gian, thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp trong quá trình thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, vay vốn ngân hàng…
Có chính sách ưu đãi hợp lý với những doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu trong thời gian đầu tìm kiếm thâm nhập thị trường mơi.
Cần hoàn thiện hệ thống kiểm toán độc lập, thanh tra nhà nước, đồng thời các doanh nghiệp Việt nam thực hiện chế độ quản lý công ty, kiểm soát nội bộ cổ đông.
Cho các doanh nghiệp tham gia vay vốn với lãi xuất ưu đãi để kích thích doanh nghiệp đầu tư mua trang thiết bị và đa dạng hóa sản phẩm.
Xây dựng kế hoạch hội nhập với từng cấp, ngành chủ thể kinh tế .
Các bộ ngành chủ quản cần xây dựng chiến lược ngành theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan với những công nghệ quá hiện đại không phù hợp với tình hình thực tế. Nên đầu tư, ưu tiên phát triển những doanh nghiệp có
tiềm năng phát triển và hỗ trợ cho các doanh nghiệp có tỉ trọng xuất khẩu lớn, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
Tạo môi trường đầu tư ổn định, hiệu quả để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, một mặt phải thực hiện đúng yêu cầu hiệp định của quốc tế mặt khác phải nghiên cứu để có giải pháp phòng ngừa rủi ro khi xóa bỏ hàng rào phi thuế quan tạo dựng lòng tin với các nhà đầu tư, nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư của các nước như Trung Quốc.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng trình độ cho các cấp cán bộ quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với từng ngành tránh các hiện tượng tiêu cực ỉ lại vào nhà nước.
5. Tiếp tục điều chỉnh chính sách thương mại.
Điều chính sách mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu. Từng bước xóa bỏ hàng rào phi thuế quan khai thác lợi thế của mình để thâm nhập và mở rộng thị trường các nước ASEAN tranh thủ nhập nguyên liệu rẻ ở các nước ASEAN để chế biến xuất khẩu, đồng thời những thế mạnh về gạo hàng may mặc, hải sản… Cần được đầu tư và có chính sách ưu đãi để xuất khẩu.
Kết luận
Qua những nghiên cứu, những cơ hội và thách thức và những thành công ban đầu của doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta càng khẳng định một cách chắc chắn để đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiệt đại hoá đất nước, đưa đất nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội thì con đường mở cửa hội nhập cùng thế giới là con đường đúng đắn duy nhất. Trên con đường phát triển của mình Việt nam cũng đã khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế, đó là một việt nam nhỏ bé, kiên cường không chỉ trong đấu tranh bảo vệ tổ quốc mà còn trong sự nghiệp kinh tế , đổi mới đất nước. Với những quan tâm và bước đi đúng đắn, chúng ta tin chắc vào một tương lai tốt đẹp. Việt nam sẽ vững trên con đường đã chọn, đất nước sẽ đi lên sánh vai cùng các cường quốc năm châu mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng mong ước, một đất nước việt nam ngày càng giàu đẹp hơn và phồn vinh hơn.
Tài liệu tham khảo
Chính sách thương mại trong điều kiện hội nhập (NXB chính trị quốc gia)
Giáo trình kinh tế quốc tế (NXB tài chính)
Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp (NXB Lao động- xã hội)
Mục lục
Lời giới thiệu 1
Phần I. Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế 2
I.Sự cần thiết của hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp
Việt nam 2
II. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế 2
1.Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế 2
2.Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế 3
3.Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp
Việt nam 3
3.1. Nguyên nhân khách quan 3
3.2. Nguyên nhân chủ quan 4
Phần II. Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 5
I.Thực trạng của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế 5
1.Tác động của môi trường quốc tế 5
1.1. Các quy phạm pháp luật của các quốc gia luật pháp và
công nghệ quốc tế 6
1.2. ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế quốc tế 6
1.3. ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế 7
2. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập. 8
3.Thách thức của các doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập 9
3.1.Những thách thức của các doanh nghiệp Việt nam trong
tiến trình hội nhập AFTA và WTO 10
3.2. Sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam 10
3.3.Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp Việt nam 11
3.4. Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế kinh tế
thị trường 11
3.5.Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà không bị mất độc lập tự chủ về chính trị ,vẫn giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc? 12
Phần III.Giải pháp nâng cao hiệu quả chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
của các doanh nghiệp Việt nam 13
I. Quan điểm chủ động hội nhập 13
1.Phát huy nội lực 13
2.Hội nhập dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ 13
3.Phát huy mọi quyền lực trong chủ động hội nhập mà trung tâm
là nguồn lực 13
Chủ động hội nhập với mọi hình thức 14
Kiên quyết giữ vững phương châm bình đẳng 14
II.Một số giả pháp nâng cao hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 14
1.Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế 14
2.Xây dựng kế hoạch hội nhập với từng cấp , nghành chủ thể kinh tế 15
3.Tạo môi trường đầu tư ổn định để thu hút vốn đầu tư nước ngoàI 15
4.Tập trung phát triển nguồn nhân lực 15
5.Tiếp tục điều chỉnh chính sách thương mại 15 Kết luận 16
Tài liệu tham khảo. 17
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34549.doc