Trong ba cấp quản trị DN, giám đốc là quản trị viên hàng đầu, là thủ trưởng cấp cao nhất trong DN. Mỗi quyết định của giám đốc có ảnh hưởng rất lớn trong phạm vi toàn DN, giám đốc phải là người tập hợp được trí tuệ của mọi người lao động trong DN, đảm bảo cho quyết định đúng đắn, đem lai hiệu quả kinh tế cao.
Vai trò quan trọng khác của giám đốc là tổ chức bộ máy quản lý đủ về số luợng, mạnh về chất lượng, bố trí hợp lý, cân đối lực lượng quản trị viên đảm bảo quan hệ bền vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra.
Về lao động: Giám đốc quản lý hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng vạn lao động. Vai trò của giám đốc không chỉ ở chỗ chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập, đời sống của số lượng lớn lao động mà còn chịu trách nhiệm về đời sống tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn của họ, tạo cho họ những cơ hội để thăng tiến.
52 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ hội và thách thức đối với chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
III của Đảng xác định: “Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới. Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bước đi thích hợp”. Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng ta khẳng định lại là, phải “tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế của nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết song phương và đa phương, tiến tới gia nhập WTO”
Để đẩy nhanh tiến độ gia nhập vào các tổ chức kinh tế, những nhà lãnh đạo cấp cao Nhà nước đã có những hoạt động tích cực trên chính trường quốc tế nhằm tăng cường hợp tác, đạt được các mối quan hệ song phương và sự hỗ trợ từ phía các nước phát triển. Vừa qua, từ ngày 8 đến 12/3/2004 chủ tịch nước Trần Đức Lương đã có chuyến đi thăm các nước trong khối kinh tế E.U (Đức, Bỉ) và CuBa. Chuyến thăm này đã mang lại những hiệu quả tích cực từ hai phía. Phía Việt Nam được hứa tài trợ khoảng 2 triệu Euro từ Liên minh Châu Âu nhằm hỗ trợ đầu tư phát triển các DNV&V của Việt Nam.
2.2.4 Vai trò của các tổ chức phi chính phủ (Hiệp hội ngành nghề, các trung tâm hỗ trợ và các làng nghề)
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức phi chính phủ tiếp tục góp phần thay đổi mối quan hệ giữa Nhà nước và xã hội cũng như vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế. Những tổ chức này đã gánh vác một phần công việc ở nhiều lĩnh vực mà Nhà nước vẫn thực hiện trước kia, tạo điều kiện cho Nhà nước tập trung vào những nhiệm vụ quan trọng nhất của mình. Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của tổ chức phi chính phủ là hoạt động với mục tiêu phi lợi nhuận.
Tổ chức phi Chính phủ có thể đảm nhận vai trò vừa giúp đỡ Nhà nước đồng thời lại giúp đỡ DN. Như vậy, về nguyên tắc, những tổ chức này có thể nhận được nguồn tài trợ từ cả phía Nhà nước lẫn phía DN. Những hoạt động hỗ trợ này có thể ở những lĩnh vực như: cung cấp thông tin, tư vấn pháp luật, tư vấn quản lý, đào tạoHình thức tổ chức thường là các trung tâm ở một số lĩnh vực, một số vùng. Bên cạnh đó còn tồn tại một số tổ chức phi Chính phủ dưới dạng các hiệp hội, tạo điều kiện cho các thành viên giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau và bảo vệ quyền lợi chung của cả nhóm.
2.3. Những thách thức đối với chủ DNV&N mới thành lập.
Cỏc DN núi chung và cỏc DNV&N núi riờng ở Việt Nam, ngoài những cơ hội trong sản xuất kinh doanh, hiện nay, họ phải đối mặt với biết bao nhiờu khú khăn và thử thỏch. Điều này đặt ra một yờu cầu là họ phải cú một trỡnh độ nhất định để đối mặt với những thỏch thức đú, từng bước thỏo gỡ những khú khăn để tồn tại và phỏt triển. Đặc biệt là đối với cỏc DNV&N, là một tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn khụng nhiều nờn ớt được quan tõm so với cỏc DN lớn, nhất là trong những chớnh sỏch hỗ trợ của nhà nước. Những khú khăn mà họ phải đối mặt đều là những vấn đề quan trọng cú liờn quan đến sự tồn tại và phỏt triển của DN. Những khú khăn cụ thể như sau:
2.3.1 Trỡnh độ quản lý:
Đõy cú thể núi là một vấn đề nan giải nhất đối với mỗi DN núi chung. Một DN khụng thể tồn tại và phỏt triển được nếu như có bộ mỏy quản lý tồi. Vỡ vậy để phỏt triển, DN phải cú bộ mỏy quản lý cú đầy đủ trỡnh độ, cú khả năng ra cỏc quyết định quan trọng đạt được hiệu quả cao.
Tuy nhiờn một thực tế đặt ra đối với cỏc DN ở nước ta núi chung là trỡnh độ quản lý cũn rất yếu kộm. Cỏc nhà quản lý cú trỡnh độ cao cũn chiếm tỉ lệ rất ớt, và chủ yếu tập trung trong cỏc DN cú qui mụ lớn. Hơn nữa nhỡn chung là họ khụng quen nghĩ về kinh doanh một cỏch chiến lược và lõu dài.
Nhiều DNTNViệt Nam, đặc biệt là những DNV&N đều cũn non trẻ và khú cú thể núi rằng họ đang suy nghĩ về việc kinh doanh dài hạn và chiến lược. Ngoài ra dường như họ cũn chưa quen được với một cỏch tư duy như vậy. Vỡ thế, nhiều DN trong số họ chỉ quan tõm đến lợi nhuận trước mắt. Mặt khác, do các DNV&N luôn biểu hiện sức ỡ quỏ lớn, chậm đổi mới, không chú trọng nâng cao trình độ....nên khụng thỳc đẩy hoạt động kinh doanh của DNV&N thậm chớ nú cũn là yếu tố kỡm hóm sự phỏt triển của DNV&N. Do đú ở mỗi DN được cho là cú tiềm năng phỏt triển, điều cần thiết là họ phải thay đổi tư duy và nhỡn nhận hoạt động kinh doanh một cỏch chiến lược và lõu dài để phỏt triển DN của mỡnh về trung hạn cũng như dài hạn.
Ở nước ta do trỡnh độ quản lý núi chung là cũn thiếu và yếu nờn đội ngũ cỏc chủ DNV&N chưa được đào tạo đầy đủ. Gần 50% số chủ DN thuộc khu vực ngoài quốc doanh khụng cú bằng cấp chuyờn mụn và chỉ cú trờn 31% chủ DNNQD cú bằng cao đẳng trở lờn. Đội ngũ chủ DN cú tuổi bỡnh quõn trờn 40 là 42,7% là những người đó từng là cụng nhõn viờn nhà nước đứng ra lập DN. Chủ DNV&N hoạt động chủ yếu dựa trờn kinh nghiệm và cỏc mối quan hệ thõn quen.
Do những hạn chế núi trờn đối với cỏc chủ DNV&N, yờu cầu đặt ra đối với họ là phải cú tớnh linh hoạt cao trong quản lý điều hành, dỏm nghĩ, dỏm làm, dỏm chấp nhận mạo hiểm.
Việc xõy dựng đội ngũ cỏc nhà sỏng lập là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi quốc gia. Đõy cũng là một khõu yếu trong chiến lược phỏt triển cỏc DNV&N ở nước ta trong những năm qua. Phần lớn chủ DNV&N chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu hoạt động dựa vào kinh nghiệm, thiếu những kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường và chưa được hỗ trợ những thụng tin cần thiết.
2.3.2. Khú khăn trong thủ tục dăng ký kinh doanh
Hiện nay, thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh cho các DN nói chung luôn là vấn đề bức xúc của các chủ DN, đặc biệt là đối với các chủ DNV&N. Cỏc giấy phộp kinh doanh cho các DNV&N thường chỉ cú giỏ trị 6 thỏng hoặc một năm, vỡ thế cỏc nhà kinh doanh thường xuyờn phải lo tớnh tới chuyện xin kộo dài thời hạn. Điều đú khụng những làm mất thời gian mà cũn là một nguyờn nhõn làm cho cỏc nhà đầu tư khụng dỏm đầu tư vào những dự ỏn mang tớnh dài hạn.
Luật DN sửa đổi cú hiệu lực vào 1/1/2000 đó đạt được những thành tớch lớn ngay trong giai đoạn đầu thực hiện, tuy vậy cụng tỏc đăng ký kinh doanh cũn nổi lờn một số khú khăn:
- Tuy đó cú khoảng 60 văn bản phỏp luật gồm luật, phỏp lệnh, nghị định, quy định về ngành, nghề kinh doanh cú điều kiện và điều kiện kinh doanh cỏc ngành nghề đú, nhưng nhỡn chung quy định về điều kiện kinh doanh chưa thật cụ thể, chưa phự hợp với nội dung và tinh thần của luật DN. Vỡ vậy đối với cỏc ngành nghề kinh doanh cú điều kiện thỡ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, DN vẫn cũn phải thực hiện hàng loạt cỏc thủ tục phiền hà, tốn kộm để xin giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Điều này phần nào triệt tiờu tỏc dụng của những cải cỏch hành chớnh được luật DN và cỏc văn bản hướng dẫn thi hành luật quy định.
- Một số văn bản hướng dẫn cần thiết đối với việc thi hành nghị định hướng dẫn vẫn chưa được ban hành. Vớ dụ: quy chế quy định hồ sơ, trỡnh tự, thủ tục điều kiện và cơ quan cú thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề ở một số lĩnh vực, chưa xỏc định lệ phớ đăng ký kinh doanh, tổ chức và biờn chế của cơ quan tổ chức kinh doanh,
Nhỡn chung, cơ quan đăng ký kinh doanh số lượng cỏn bộ trỡnh độ chuyờn mụn và trang bị kỹ thuật của cỏc phũng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cấp huyện núi chung cũn thiếu và yếu. Yờu cầu phải nối mạng thụng tin về DN từ sở kế hoạch đầu tư đến cỏc sở, ban ngành khỏc và UBND huyện, quận đang trở nờn cấp thiết để phục vụ có cụng tỏc quản lý DN. Việc thành lập tổ chức đăng ký kinh doanh cấp huyện đang gặp nhiều lúng tỳng và chưa cú hướng dẫn cụ thể.
Quyết định 19/2000/QĐ-TTG về việc bói bỏ 84 loại giấy phộp được cụng luận và nhiều cơ quan ủng hộ. Tuy vậy, quỏ trỡnh thực hiện quyết định này cũn gặp phải những trở ngại sau:
- Một số đơn vị chưa muốn thực hiện và đề nghị chớnh phủ cho phộp duy trỡ một số loại giấy phộp.
- Cú đơn vị cũn băn khoăn về phạm vi ỏp dụng của quyết định 19, cho rằng quyết định này chỉ ỏp dụng cho cỏc loại hỡnh DN trong Luật DN.
- Cú những cỏn bộ cụng chức, do vô tỡnh hay cố ý đó hiểu khụng đầy đủ nội dung quyết định của thủ tướng Chớnh phủ, coi việc bói bỏ giấy phộp kinh doanh đồng nghĩa với việc huỷ bỏ cỏc quy định chuyờn ngành (trong y tế, thực phẩm,).
2.3.3 Khú khăn trong việc huy động vốn
Để đỏp ứng nhu cầu tớn dụng của mỡnh, cỏc DNV&N vay vốn chủ yếu từ cỏc tổ chức phi tài chớnh, thụng thường từ bạn bố, người thõn với mức lói suất khụng chớnh thức, thường gấp từ 3 đến 6 lần lói suất ngõn hàng. Một phần do DNV&N khú cú thể vay được cỏc khoản tớn dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ cỏc ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng chớnh thức khỏc. Mặt khỏc cỏc khoản vay cú bảo đảm hiếm khi dành cho cỏc DNV&N. Nguyờn nhõn dẫn đến tỡnh trạng đú như sau:
- Cỏc thủ tục tớn dụng ngắn trung và dài hạn của cỏc ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng chớnh thức rất phức tạp, dẫn đến chi phớ giao dịch cao làm cho cỏc khoản tớn dụng này trở nờn quỏ tốn kộm đối với DNV&N.
- Thủ tục phức tạp và chi phớ giao dịch cao cũng làm cho cỏc ngõn hàng khụng muốn cho DNV&N vay, vỡ cho DNV&N vay một khoản khụng lớn nhưng mức độ phức tạp cú thể lớn hơn hoặc bằng việc cho một DN lớn vay. Nguyờn nhõn là do ỏp dụng cựng một thủ tục cho vay mà khụng phõn biệt quy mụ DN nhỏ hay lớn.
- Những quy chế về việc ký quỹ và cỏc dự ỏn đầu tư quỏ cứng nhắc làm cho nhiều DNV&N khụng thể đỏp ứng được khi muốn vay tớn dụng từ cỏc tổ chức tài chớnh, trong khi cỏc tổ chức Nhà nước lại được miễn việc ký quỹ.
- Cỏc phương thức định giỏ tài sản ký quỹ khụng rừ ràng và cỏc quan chức của ngõn hàng ra quyết định trong vấn đề này một cỏch chuyờn quyền độc đoỏn.
Cỏc DNV&N khụng thể nhận được sự hỗ trợ về việc thẩm định dự ỏn, nghiờn cứu khả thi dự ỏn, chuẩn bị kế hoạch hoạt động và hỗ trợ cỏc nguồn tớn dụng.
Hơn thế nữa, DNV&N rất khú tiếp cận được với cỏc nguồn vốn nước ngoài. Nguyờn nhõn là do thị trường chứng khoỏn Việt Nam chưa phỏt triển, khả năng huy động vốn đầu tư trong nước cũn hạn chế đối với tất cả cỏc DN bao gồm cả DNV&N. Cỏc yếu kộm của hệ thống tài chớnh, hệ thống ngõn hàng, trỡnh độ tổ chức quản lý cũn hạn chế khiến cho cỏc khoản tớn dụng trung và dài hạn nằm ngoài tầm với của phần lớn cỏc DNV&N ngoài quốc doanh. Vỡ vậy cỏc DNV&N ngoài quốc doanh chủ yếu huy động vốn từ cỏc nguồn tớn dụng khụng chớnh thức.
Thực tế cho thấy ngõn hàng chưa thực sự đem lại lợi ớch trong hoạt động của cỏc DNV&N đồng thời cũng thể hiện khả năng yếu kộm trong kiểm soỏt, giỏm sỏt quan hệ tiền tệ của ngõn hàng đối với cỏc DNV&N.
2.3.4. Về cụng nghệ, thiết bị:
Để tham gia vào thị trường quốc tế, điều quan trọng nhất đối với cỏc DN là tiếp cận tới cụng nghệ hiện đại. Tuy nhiờn phần lớn cỏc DN ở Việt Nam đang sử dụng rất nhiều cụng nghệ lạc hậu và chậm hơn so với mức cụng nghệ trung bỡnh của thế giới từ 3-4 thế hệ. Cụ thể là nhiều DNV&N vẫn đang sử dụng trang thiết bị mỏy múc được thải ra từ cỏc DNNN. Hơn nữa trỡnh độ quản lý và kỹ năng chuyờn nghiệp của lao động trong nước chưa đủ khả năng sử dụng thành thạo cụng nghệ hiện đại. Vỡ vậy điều quan trọng là phải chỳ ý đến đào tạo trỡnh độ cụng nghệ cho người lao động để họ cú thể tiếp cận với cụng nghệ hiện đại.
- Một trong những thỏch thức lớn nhất hiện nay là thiếu nguồn tài chớnh cho việc giỏo dục và đào tạo cơ bản cần thiết để cho phộp cỏc sinh viờn và cụng nhõn Việt Nam tiếp thu cụng nghệ mới.
- Việc đổi mới cụng nghệ luụn gắn liền với vốn. Khụng cú vốn thỡ khụng thể đổi mới cụng nghệ. Nhưng thiếu vốn lại là một khú khăn phổ biến đối với đại đa số cỏc DNV&N Việt Nam, đặc biệt là cỏc DNNQD. Riêng cỏc DNV&N rất khú khăn trong việc tiếp cận cỏc nguồn tớn dụng ngõn hàng, đặc biệt là cỏc khoản tớn dụng trung và dài hạn. Thờm vào đú cỏc điều kiện về thế chấp lại quỏ ngặt nghốo, nhiều bất động sản khụng được thế chấp do giấy tờ sở hữu khụng cú hoặc khụng nằm trong qui định đó làm cho cỏc DNV&N đó thiếu vốn lại càng thờm thiếu vốn.
- Đổi mới cụng nghệ cũng gắn liền với đào tạo chuyờn mụn cho lao động. Về bản chất, việc đào tào chuyờn mụn cần phải coi như một khoản đầu tư với chi phớ lớn và cú độ mạo hiểm cao. Nhà nước chưa cú nhiều biện phỏp hỗ trợ đào tạo cho DNV&N. Đa số cỏc nhà DN lại cú tư duy khộp kớn là đào tạo chuyờn gia cho riờng mỡnh chứ khụng tớnh đến phương phỏp thuờ, mua từ cỏc dịch vụ bờn ngoài. Tuy vậy, nếu cỏc nhà DN tớnh đến phương phỏp này thỡ họ vẫn gặp khú khăn do sự liờn kết giữa cỏc nhà khoa học và cỏc nhà sản xuất ở Việt Nam vẫn cũn ở mức độ hạn chế.
Mặt khác, một số nội dung trong cỏc văn bản phỏp lý của Nhà nước vẫn cũn cú những hạn chế nhất định, cản trở cỏc hoạt động chuyển giao cụng nghệ, được biểu hiện như sau:
Cỏc quy định hạn chế nghiờm ngặt được luật dõn sự quy định trong cỏc hợp đồng chuyển giao cụng nghệ ngăn cản phần nào việc chuyển giao cụng nghệ cao mà nước ta đang cần.
Mỗi hợp đồng chuyển giao cụng nghệ do bộ Khoa học Cụng Nghệ và mụi trường phờ duyệt phải mất tới 12 thỏng, thời gian này cũng đủ để cụng nghệ sắp chuyển giao bị lạc hậu.
Hệ thống cấp giấy phộp cụng ty và đầu tư làm giảm sức cạnh tranh- một động cơ thỳc đẩy đổi mới cụng nghệ, và nảy sinh tỡnh trạng kinh doanh khụng ổn định, một khú khăn lớn đối với đổi mới cụng nghệ.
Cỏc thụng tư 2019 năm 1997 của bộ Khoa học, cụng nghệ, quy định hiện tại gõy khú khăn và tốn kộm trong việc nhập khẩu cỏc thiết bị và mỏy múc đó qua sử dụng vào Việt Nam.
Cỏc thủ tục phức tạp, tốn kộm trong việc cấp thị thực nhập cảnh cho cỏc chuyờn gia nước ngoài mang cụng nghệ vào Việt Nam.
Việc nhập trang thiết bị vẫn cũn bị đỏnh thuế trong khi cỏc DN cú vốn nước ngoài được miễn thuế.
Thuế thu nhập cỏ nhõn cú thuế suất cao đối với cỏc chuyờn gia nước ngoài như cỏc nước ở khu vực Đụng Nam Á, khụng khuyến khớch họ đến Việt Nam hoặc làm cho chi phớ cho chuyến đi của họ quỏ tốn kộm.
Chi phớ về thụng tin quốc tế và sử dụng Internet cao mặc dự cụng nghệ này thường xuyờn được biến đổi.
Việc yờu cầu cỏc hợp đồng chuyển giao cụng nghệ phải được chớnh phủ phờ chuẩn tuỳ từng trường hợp, kết hợp với những thủ tục phiền hà, tốn kộm thời gian cần thiết để nhận được sự chấp thuận đú.
2.3.5 Thiếu mặt bằng kinh doanh ổn định lõu dài
Đất đai là một trong những nhõn tố quan trọng nhất cho một DN trong quỏ trỡnh khởi nghiệp. Hiện nay chỉ cú một số ớt DNV&N ngoài quốc doanh cú giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong cỏc khu vực đụ thị hoỏ quyền sử dụng đất chủ yếu cấp cho cỏc DN Nhà nước, nhỡn chung cỏc DN tư nhõn khụng được cấp quyền sử dụng đất và cỏc DN này phải thuờ đất. Điều bất cập nhất hiện nay là tỡnh trạng mặt bằng cho cỏc DNV&N sản xuất kinh doanh cũn thiếu trầm trọng. Cỏc khú khăn cụ thể đú hiện nay là:
- Cỏc văn bản phỏp quy liờn quan đến đất, cỏc quyền sử dụng và thế chấp, cỏc quyền đú rất phức tạp và khụng rừ ràng. Cụ thể là sử dụng cỏc quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn vẫn cũn khú khăn trong cỏc khu vực đụ thị. Quyền sử dụng phần lớn đất đai chưa được xỏc định vỡ phải cung cấp rất nhiều tài liệu, giấy tờ cho cỏc cấp đăng ký để chứng minh quyền sử dụng đất.
- Đất đai là một lĩnh vực cú quỏ nhiều văn bản hướng dẫn, chồng chộo trựng lắp và nhiều khi trỏi ngược nhau và nhiều khi bị thay đổi. Những thụng tin về đất đai, về luật phỏp liên quan đến đất đai, đặc biệt về quy hoạch và sử dụng đất khụng được rừ ràng minh bạch làm cho thị trường đất đai đó mờ mịt lại càng thêm mờ mịt hơn.
Giấy chứng nhận sử dụng đất xỏc định rừ mục tiờu và người sử dụng. Thủ tục thay đổi tờn người sử dụng cũng như thay đổi mục tiờu rất phức tạp đó làm cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rất khú khăn.
DNNN là khu vực nắm giữ một diện tớch đất sử dụng khỏ lớn nhưng khụng sử dụng hết, hoặc sử dụng khụng hiệu quả, hoặc khụng đỳng mục đớch sản xuất kinh doanh của DN. Trong khi đú khối DN tư nhõn lại đang vấp phải khú khăn về mặt bằng sản xuất. Và việc điều hoà tương đối giữa hai khu vực này tương đối khú khăn do những quy định phỏp lý về đất đai, vỡ thế thị trường quyền sử dụng đất khụng thể hỡnh thành và phỏt triển được.
Trong nội dung văn bản phỏp lý cũng như trong hành vi của cỏc cụng chức cú liờn quan đến lĩnh vực nhà đất đều thể hiện sự phõn biệt đối xử giữa cỏc DN NN với khu vực kinh tế tư nhõn.
Do đất đai là yếu tố khụng thể thiếu được trong kinh doanh nờn nhiều nhà đầu tư đành phải chấp nhận mua hoặc thuờ đất ngay cả khi giấy tờ chưa hợp lệ. Đối với cỏc DNV&N thỡ họ đó phải bỏ một phần lớn số vốn để cú được mặt bằng sản xuất. Tuy vậy do chưa thể cú ngay (thậm chớ là khụng thể cú được) giấy tờ hợp lệ, họ khụng thể dựng mảnh đất mỡnh mua dung làm thế chấp, vỡ thế khú khăn này của họ đó bị nhõn thờm nhiều lần. Giải quyết vấn đề đất đai khụng những giải toả vấn đề mặt bằng sản xuất mà cũn giải quyết phần nào khú khăn về thế chấp tớn dụng cho cỏc DNV&N.
2.3.6 Về lao động
Lao động là một trong những yếu tố thuộc về chi phớ sản xuất của DN, tiết kiệm được chi phớ cho lao động tức là tiết kiệm được chi phớ cho sản xuất. Tuy nhiờn tỡnh hỡnh lao động ở nước ta hiện nay là một vấn đề nan giải khụng những cho cỏc chủ DN mà cũn đối với Chớnh phủ. Thị trường lao động ở nước ta luụn biến động, lao động khụng cú việc làm cũn chiếm tỉ lệ cao, lao động chủ yếu là lao động giản đơn chưa đỏp ứng được yờu cầu phỏt triển. Theo một số ước tớnh, khoảng 6,1% lao động bị thất nghiệp và thờm 3,1% khụng đủ việc làm và ở khu vực nụng thụn nụng dõn chỉ sử dụng hết 65 đến 70% thời gian làm việc. Kỹ năng của người lao động cũn bất cập so với nền kinh tế, lao động cú kỹ năng chỉ chiếm 13% lực lượng lao động. Thờm vào đú là tỡnh trạng tăng nhanh lực lượng lao động, hàng năm cú thờm khoảng 1,24 triệu người đến độ tuổi lao động. (Nguồn: Giải pháp phát triển DNV&N Việt Nam, NXB CTQG, 2002, tr.110)
Sức ộp về lao động trong quỏ trỡnh chuyển đổi cơ cấu ngày càng tăng, nhu cầu việc làm ngày càng lớn, sự chờnh lệch giữa cung và cầu về cả lượng lẫn chất gia tăng. Nội dung Bộ Luật lao động và cỏc văn bản phỏp lý khỏc cú liờn quan cũn quỏ thiờn về bảo vệ quyền cho người lao động, chưa tạo ra được tớnh linh hoạt trờn thị trường, cú phần làm cản trở quỏ trỡnh chuyển đổi nền kinh tế.
Nhỡn chung chớnh sỏch thu nhập hiện nay chưa đỏp ứng được đũi hỏi từ cả hai phớa người lao động lẫn người sử dụng lao động. Quy định về mức lương tối thiểu chỉ mang lại lợi ớch cho một bộ phận xó hội (những người đó cú việc làm) và hạn chế cơ hội cho những người đang tỡm việc. Tương tự như vậy trong điều kiện hiện nay, vấn đề ỏp đặt tham gia bảo hiểm xó hội đối với cả những DN quy mụ nhỏ với mức đúng gúp tương đối lớn (15% quỹ lương) thực sự khụng khuyến khớch được cỏc nhà đầu tư thu hỳt thờm nhiều lao động mà họ sẽ tỡm cỏch trốn bảo hiểm hoặc tăng giờ làm thờm chứ khụng nhận thờm lao động.
Vấn đề BHXH cũng là một vấn đề đáng phải bàn. Vì hệ thống BHXH ở nước ta vẫn chưa được hoàn thiện nên đã gây ra những cản trở cho các DNV&N:
Mức đóng BHXH của chủ DN còn tương đối cao (15% tổng quỹ lương). Một trong những khó khăn lớn nhất của DN là thiếu vốn sản xuất. Do thiếu vốn nên các DN này thường hoạt động ở những ngành sử dụng nhiều lao động, vì thế tổng quỹ lương ở những DN đó chiễm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng giá thành. Tỷ trọng tiền lương trong một số lĩnh vực có thể lên tới 40% tổng giá thành, như vậy phần đóng bảo hiểm đã lên đến 6% giá thành. Với mức đóng bảo hiểm như vậy việc đạt được lợi nhận ở các DNV&N đã khó khăn lại càng khó khăn.
Việc nhiều DN không chịu tham gia đóng BHXH không bị xử lý nghiêm minh gây thiệt thòi cho những DN đóng đầy đủ BHXH.
Điều kiện trang thiết bị ở các DNV&N nói chung lạc hậu, khả năng gây ra tai nạn lao động lớn hơn ở các DN quy mô lớn. Việc kiểm tra khâu an toàn và bảo hộ lao động không an toàn nghiêm túc là nguyên nhân làm cho tỷ lệ tai nạn lao động gia tăng.
2.3.7. Khú khăn về thị trường và khả năng cạnh tranh
Tỡnh hỡnh và tớnh chất cạnh tranh trờn từng thị trường sẽ tỏc động trực tiếp tới hoạt động của cỏc DNV&N. Một thị trường cạnh tranh gay gắt với cỏc DN lớn là chủ yếu, cộng với mụi trường luật phỏp khụng hoàn hảo sẽ là khú khăn lớn cho sự tồn tại và phỏt triển của cỏc DNV&N. Trong thị trường này nếu cú sự liờn kết của cỏc DN lớn thỡ khả năng hoạt động của cỏc DNV&N rất khú khăn, thậm chớ sẽ khú cú thể tồn tại. Vỡ vậy tớnh chất cạnh tranh trờn thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của cỏc DNV&N. Nhưng thực tế hiện nay cỏc DNV&N đang phải đứng trước khú khăn do cỏc hoạt động cạnh tranh khụng lành mạnh gõy nờn. Đú là cỏc hoạt động làm hàng giả, quảng cỏo, bỏn phỏ giỏ, hành vi khụng phự hợp của Nhà nước,
Nước ta cú thị trường rộng lớn của hơn 80 triệu dõn với mức độ yờu cầu về chất lượng hàng hoỏ và dịch vụ ngày càng cao. Tuy nhiờn, hiện tại thị trường Việt Nam đang bị ảnh hưởng rất lớn của hàng hoỏ nhập lậu qua biờn giới. Nạn nhập lậu hàng hoỏ nhất là đối với hàng hoỏ tiờu dựng ảnh hưởng trực tiếp tới cỏc DNV&N. Khỏc với cỏc DN lớn, DNV&N khụng đủ lực để hạ giỏ thành nhằm cạnh tranh với hàng nhập lậu trong một thời gian ngắn để giành lại thị trường. Mặt khỏc khả năng cạnh tranh của cỏc DNV&N ở Việt Nam cũn rất yếu do nhiều nguyờn nhõn, do cả thiết bị cụng nghệ lạc hậu lẫn trỡnh độ quản lý kinh doanh trờn thương trường cũn rất kộm. Những khú khăn về tiếp cận thị trường của cỏc DNV&N thể hiện chủ yếu trờn cỏc khớa cạnh: phỏt triển và mở rộng thị trường, thụng tin về thị trường, cỏc rào cản đối với thương mại và thị trường.
Trong phạm vi thị trường nội địa, cỏc DNV&N thường gặp phải khú khăn trong khõu tiếp thị, chủ yếu là do chất lượng sản phẩm và dịch vụ của họ cũn hạn chế và kỹ năng tiếp thị quảng cỏo chưa tốt. Trờn phạm vi thị trường quốc tế, cỏc DNV&N lại càng cú nhiều khú khăn hơn bởi vỡ ngoài những lý do trờn cũn do khả năng tài chớnh hạn hẹp của họ và những rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với sản phẩm xuất khẩu của cỏc DNV&N. Điều này giải thớch tỡnh trạng sản phẩm của cỏc DNV&N chiếm một tỉ trọng thấp trong xuất khấu của Việt Nam.
2.3.8 Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam cũn hạn chế
Đến nay vẫn cũn quỏ nhiều vấn đề hạn chế hoạt động của cỏc tổ chức phi Chớnh phủ núi chung và hoạt động của cỏc tổ chức này trong việc hỗ trợ núi riờng. Những khú khăn chớnh DNV&N như sau:
Chưa cú một khung khổ phỏp lý cho việc thành lập một tổ chức phi Chớnh phủ. Lý do là quan niệm về một tổ chức phi Chớnh phủ vẫn là một tổ chức mang tớnh chất xó hội, chớnh trị là chớnh chứ chưa hỡnh thành một quan niệm tổ chức phi Chớnh phủ cú nhiệm vụ hỗ trợ phỏt triển kinh tế. Việc xin phộp thành lập một hiệp hội, một hội hoặc cõu lạc bộ khụng đơn giản và khụng thống nhất giữa cỏc địa phương. Vấn đề khú khăn ở đõy là chưa xỏc định được cụ thể vai trũ của tổ chức phi Chớnh phủ trong nền kinh tế nờn chưa xõy dựng được khung phỏp lý phự hợp cho loại hỡnh này.
Chưa xỏc định rừ vai trũ của Nhà nước và do vậy chưa xỏc định được những chức năng cú thể giao cho cỏc tổ chức phi Chớnh phủ. Vỡ vậy cỏc tổ chức phi Chớnh phủ hỗ trợ cho cỏc DN thường thành lập theo ngành nghề và gõy sức ộp để bảo vệ quyền lợi của mỡnh thụng qua hạn chế cạnh tranh hoặc thoả thuận nõng giỏ.
Chưa xõy dựng được một cơ chế tài chớnh cho hoạt động của tổ chức phi Chớnh phủ. Hỗ trợ phỏt triển kinh tế là chức năng quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế. Tuy vậy, khụng chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết cỏc nước, Chớnh phủ khụng thể cú đủ năng lực về tài chớnh và nhõn sự để thực hiện những chức năng này. Cỏc tổ chức hỗ trợ DN ở Việt Nam hiện nay thường thiờn về hai loại hỡnh:
+ Tổ chức do chớnh quyền lập, hưởng ngõn sỏch Nhà nước thường ỷ lại, hoạt động khụng hiệu quả vỡ khụng cú cơ chế tài chớnh gắn với kết quả tư vấn.
+ Tổ chức tự thành lập, tự lo tài chớnh thường lại thiờn về mục tiờu lợi nhuõn, làm mất ý nghĩa của tổ chức phi Chớnh phủ.
Chưa xỏc định được cơ chế phối hợp Nhà nước và tư nhõn trong việc hỗ trợ thành lập phỏt triển cỏc tổ chức phi Chớnh phủ.
Vấn đề cỏn bộ và bồi dưỡng trỡnh độ cho nhõn viờn cỏc tổ chức phi Chớnh phủ cũng là một vấn đề cần đặc biệt lưu ý nhằm đảm bảo cho cỏc tổ chức phi Chớnh phủ hoạt động một cỏch hiệu quả và kịp thời đỏp ứng yờu cầu của cỏc DNV&N.
2.3.9. Trở ngại trong thủ tục chớnh sỏch của Nhà nước
a. Chớnh sỏch Thuế:
Chớnh sỏch thuế ở Việt Nam đó cú những thay đổi đỏng kể, đặc biệt với việc ỏp dụng thuế giỏ trị gia tăng thay thuế doanh thu từ ngày 1/1/1999. Theo luật thuế giỏ trị gia tăng, 1/3 tổng lượng hàng hoỏ dịch vụ chịu thuế suất 5%, chỉ cú 5% chịu mức thuế suất 20%, cũn lại 62% chịu mức thuế suất 10%.
Đối với thuế XNK, cỏc DNV&N cũng gặp khú khăn như những DN khỏc: nhiều trường hợp nhập phụ tựng để sản xuất, lắp rỏp trong nước song chịu mức thuế cao hơn nhập sản phẩm nguyờn chiếc, sự khụng thống nhất giữa hải quan và người NK khi ỏp mó số tớnh thuế, việc xỏc định giỏ tớnh thuế theo bảng giỏ tối thiểu cũn cú tớnh ỏp đặt, nhiều khi cao hơn thực tế cũng gõy nhiều khú khăn cho DN. Theo luật thuế GTGT, mọi hàng hoỏ NK đều phải nộp thuế GTGT trong vũng 30 ngày sau khi nhập cảng. Mặc dự, về nguyờn tắc thuế GTGT là loại thuế thu trước song, trong tỡnh hỡnh hiện nay khi cỏc DN đặc biệt là cỏc DNV&N đang rất khú khăn về vốn, thỡ việc cựng một lỳc phải thanh toỏn tiền mua hàng, thuế NK và thuế GTGT là một trở ngại hết sức to lớn trong cụng việc kinh doanh của cỏc DN. Mặt khỏc, sự thiếu ổn định về chớnh sỏch thuế cũng gõy bị động và thiệt hại cho nhiều DN. Việc quy định mọi đối tượng nộp thuế GTGT đều phải kờ khai nộp thuế hàng thỏng là chưa phự hợp với quy mụ và trỡnh độ quản lý của một bộ phận DNV&N.
Về thuế thu nhập DN, cỏc quy định về tớnh chi phớ khấu hao, chi phớ quản lý về cơ bản vẫn dựa vào cỏc định mức chung đó ỏp dụng cho cỏc DN, chưa cú sự phõn biệt về quy mụ kinh doanh. Chế độ kế toỏn, bỏo cỏo tài chớnh cũng chưa phự hợp với quy mụ và năng lực quản lý của cỏc DNV&N, chưa trở thành thước đo hiệu quả và cụng cụ quản lý sắc bộn của chớnh cỏc DN. Tiền đề quan trọng để thực hiện thuế VAT là cơ sở chứng từ. Hệ thống kế toỏn ở Việt Nam cũn non yếu là cản trở quan trọng trong việc thi hành luật thuế GTGT một cỏch nghiờm tỳc.
Bên cạnh đó thuế thu nhập DN còn khá cao, trước đây là 32%, nay đã giảm xuống còn 28% so với lợi nhuận.
b/ Chớnh sỏch thương mại:
Chớnh sỏch mở cửa và đầu tư trực tiếp nước ngoài là những nhõn tố quyết định đổi mới kinh tế, đúng gúp đỏng kể vào nền kinh tế Việt Nam.
Trong hoạt động thương mại quốc tế cú một số vấn đề vẫn cũn tồn tại, XK gạo bị hạn chế bởi hạn ngạch với lý do để đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia. Tỡnh hỡnh kinh tế toàn cầu hiện nay lượng hàng hoáá giao dịch trờn thị trường quốc tế của Việt Nam cũn ở mức độ rất thấp, khả năng liên lạc thụng tin trờn thị trường thế giới rất thuận tiện, vỡ vậy số lượng đầu mối giao dịch của Việt Nam trờn thị trường thế giới cú ảnh hưởng rất nhỏ đến giỏ cả hàng hoỏ XK.
Sự sai lệch giữa hệ thống mó số hàng hoỏ quốc tế với hệ thống mó số thuế XNK đó tạo điều kiện xuất hiện hoặc xử lý tương đối tuỳ tiện của cỏn bộ hải quan. Sự khụng thống nhất và tương đối tuỳ tiện trong phương thức làm việc của bộ mỏy hải quan cũng là một yếu tố quan trọng buộc cỏc DN phải tỡm ra được cho mỡnh một cơ quan hải quan “ruột thịt” để giảm nhẹ chi phớ NK.
Ngoài ra trỡnh độ kiến thức và kinh nghiệm về ngoại thương cũn thấp cũng là một nguyờn nhõn quan trọng kỡm hóm XK của cỏc DNV&N, thể hiện rõ trong lĩnh vực XNK. Để cú thể từng bước nắm được cỏc bớ quyết và xõy dựng kinh nghiệm, nhiều DN đó phải trả giỏ trong cỏc giao dịch thương mại hoặc phải thuờ chuyờn gia hoặc phải trả cỏc khoản phớ tương đối cao cho cỏc cụng ty mụi giới. Điều này làm cho tỡnh hỡnh tài chớnh của cỏc DNV&N đó khú khăn lại càng thêm khú khăn.
c/ Chớnh sỏch đầu tư:
Tuy Nhà nước đã có rất nhiều chính sách khuyến khích đầu tư , khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng còn có sự phân biệt đối xử của Nhà nước đối với các nhà đầu tư trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài đã gây ra những khó khăn cho những nhà đầu tư kể cả trong và ngoài nước.
Những khó khăn trong việc xin cấp giấy phép kinh doanh, mặt bằng sản xuất, ngành nghề sản xuất,... cùng với nhiều thủ tục rườm rà khác cũng là những nhân tố chính làm nản lòng đối với các nhà đầu tư. Khác với các nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài hoặc chuyên gia nước ngoài lại gặp khó khăn trong việc xin thị thực vào Việt Nam. Đối với các nhà đầu tư hoặc chuyên gia các dự án FDI, việc xin visa nói chung không gặp phiền toái. Nhưng điều quan trọng đối với DNV&N của Việt Nam là các bạn hàng, các đối tác, các chuyên gia nước ngoài. Những người này thường có nhu cầu vào Việt Nam trong một thời gian ngắn và họ không có nhiều thời gian chờ đợi các thủ tục, vì thế một số đã phải huỷ chuyến đi sang Việt Nam vì không kịp làm thủ tục.
Ngoài ra vẫn còn sự phân biệt đối xử, ưu tiên đối với DNNN như chính sách cho vay vốn của Nhà nước thường ưu tiên các DNNN. Hiện tượng độc quyền của Nhà nước trong một số ngành đã hạn chế sự đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tất nhiên nếu họ cố tình đầu tư vào những ngành nghề thuộc độc quyền của Nhà nước họ sẽ bị thất bại, vì các DNNN độc quyền được đỡ đầu bởi Nhà nước nên mọi sự ưu đãi họ đều được hưởng.
2.3.10 Khú khăn trong hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hoỏ:
Bờn cạnh những thuận lợi, cỏc DN Việt Nam cũn phải đối mặt với rất nhiều thỏch thức do hội nhập mang lại. "Theo lộ trỡnh hội nhập AFTA thỡ từ nay đến năm 2006, Việt Nam phải từng bước cắt giảm thuế xuống mức 0-5% đối với mặt hàng trong danh mục hàng hoỏ sẽ được cắt giảm thuế và doanh mục loại trừ tạm thời. Khi đú sự bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng sản xuất trong nước sẽ khụng cũn tỏc dụng. Từ đầu năm 2003 Việt Nam đó cắt giảm thuế cho 775 mặt hàng từ 30-60% xuống giảm 20% đồng thời dỡ bỏ những hàng rào phi thuế quan như hạn ngạch NK, thuế XNK. Vớ dụ: xi măng, thộp, gốm, cơ khớ, đồ điện gia dụng và điện tử, cà phờ chế biến, nhõn hạt điều rang muối, giấy, vải, Đõy là năm đầu tiờn sức ộp AFTA tỏc động trực tiếp đến cỏc DN trong nước. Trong số 775 mặt hàng cú nhiều mặt hàng của Việt Nam cạnh tranh khỏ tốt như gốm, sứ, một số loại nụng sản thuỷ sản nhưng vẫn cũn nhiều mặt hàng sẽ vất vả trong cạnh tranh như đồ điện điện tử. Tuy vậy cú một nhận xột chung cho cỏc mặt hàng của Việt Nam là phần lớn cỏc mặt hàng đem ra khụng thua kộm nhiều về chất lượng nhưng giỏ bỏn là yếu tố rất khú khắc phục cho cỏc DN của Việt Nam núi chung và DNV&N núi riờng. Nguyờn nhõn chủ yếu là chi phớ NK nguyờn vật liệu vào nước ta khỏ cao, chiếm khoảng 60% giỏ thành và khi thuế XNK giảm xuống thỡ giỏ cả cao hơn cỏc nước bạn. Xột về nguyờn tắc, ngành nào càng được bảo hộ trong thời gian càng dài thỡ càng kộm cạnh tranh. Trong bối cảnh hiện nay dự DN lớn hay nhỏ cũng phải xõy dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mỡnh nhất là cần đổi mới mỏy múc thiết bị sản xuất". (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 12/2003)
Ngoài sự hạn chế về mặt cụng nghệ, chớnh sỏch bảo hộ thuế XNK, trỡnh độ quản lý yếu kộm cựng nguồn lao động cú trỡnh độ thấp cũng ảnh hưởng to lớn đến khả năng cạnh tranh của DN. Do đú cần đào tạo đội ngũ người lao động cú trỡnh độ, đặc biệt là kỹ năng về thị trường để cú thể nõng cao sức cạnh tranh và theo kịp xu hướng phỏt triển của thế giới.
Ngoài ra, trong tiến trỡnh hội nhập cũn phải kể đến thỏch thức từ nước lỏng giềng Trung Quốc với nền cụng nghiệp “khoẻ mạnh” và đầy tiềm năng đang hướng tới việc thõm nhập thị trường quốc tế và khu vực trong đú khu vực ASEAN và gia nhập AFTA cũng đang lọt vào “tầm ngắm” trước mắt của cỏc DN Trung Quốc. Cỏc DNV&N trong sản xuất hàng tiờu dựng ở nước ta khỏ phỏt triển, do đú đõy thực sự là khú khăn cho cỏc DNV&N trong tỡm kiếm thị trường tiờu thụ.
Việt Nam cú cơ hội mở rộng thị trường trong nước và thu hỳt đầu tư nước ngoài khi gia nhập WTO. Bờn cạnh những cơ hội cho cỏc DN, cũn những khú khăn gặp phải trong tiến trỡnh hội nhập WTO:
Thứ nhất, việc gia nhập WTO ta phải tuõn theo cỏc quy định hiện hành của WTO. WTO yờu cầu chỳng ta phải minh bạch hoỏ tất cả cỏc chớnh sỏch kinh tế và thương mại, rà soỏt và cú chương trỡnh xõy dựng phỏp luật để bảo đảm khi gia nhập cú khả năng thực hiện cam kết.
Thứ hai, là 18 nước vừa gia nhập WTO đều cam kết rất cao. Về mức thuế NK trung bỡnh hầu hết cỏc nước cam kết giảm 20% thậm chớ một số nước cam kết giảm 10%. Đối với dịch vụ họ cũng cam kết mở rộng thị trường phỏt triển hơn cỏc nước thành viờn cũ.
2.3.11 Thiếu thụng tin và phương tiện xử lý thụng tin:
Thụng tin là yếu tố quyết định đến sự thành bại của mỗi DN. Một DN hay một tổ chức hoạt động trong điều kiện thiếu thụng tin thỡ chắc chắn sẽ thất bại. Nhận biết được sự quan trọng của thụng tin, mỗi DN đó tự trang bị cho mỡnh những thiết bị hiện đại để thu thập và xử lý thụng tin một cỏch nhanh, chớnh xỏc và hiệu quả nhất.
Việc cỏc DN Việt Nam khụng thể tiếp cận với thụng tin đang là một trở ngại chớnh đối với cỏc hoạt động kinh doanh của họ. Chẳng hạn, về XK cà phờ do thiếu thụng tin về diễn biến thị trường thế giới, một số DN đó phải bỏn mặt hàng cà phờ của mỡnh với giỏ thấp hơn 10% so với giỏ trung bỡnh của chớnh mặt hàng cà phờ cựng chất lượng. Tỡnh huống này cũng xảy ra tương tự với mặt hàng gạo XK.
Hiện nay việc nối mạng Internet đã giúp cho rất nhiều người có thể cập nhật được thông tin trên thế giới chỉ sau mỗi giây. Tuy nhiên cước phí hoà mạng ở nước ta vẫn khá cao, và số người biết sử dụng Internet vẫn còn rất ít. Đầu tư cho các thiết bị này tốn một khoản chi phí khá lớn và không phải bất cứ DN nào cũng có thể trang bị được đầy đủ cho nhân viên của mình những máy móc hiện đại và đắt tiền được nhất là các DNV&N với số vốn đầu tư không nhiều lắm, còn các DNV&N ở nông thôn thì lại càng không có điều kiện.
2.3.12 Việc xõy dựng hỡnh ảnh cho DN và văn hoỏ cụng ty chưa được quan tõm:
Phỏt triển và tăng cường thương hiệu, vấn đề hiện nay đang được đề cập một cỏch rất phổ biến cú tầm quan trọng lớn trong việc xõy dựng hỡnh ảnh cụng ty và giỏ trị cho DN. Trong một thị trường toàn cầu, để duy trỡ và tăng cường năng lực cạnh tranh, cỏc DN Việt Nam sẽ khụng chỉ tập trung nguồn lực vật chất để cú năng lực cạnh tranh về giỏ thành hay chất lượng. Một hỡnh ảnh và giỏ trị được toàn cầu chấp nhận cũng là điều chủ yếu.
Tuy nhiên, các DNV&N chưa xác định được sức mạnh hình ảnh và mục tiờu của riờng mỡnh nhằm cung cấp cho khỏch hàng những mặt hàng vừa ý, một sứ mạng phỏt triển cỏc sản phẩm cú tớnh sỏng tạo hoặc đúng gúp cho xó hội bằng hoạt động kinh doanh cú cõn nhắc cỏc vấn đề mụi trường.
Chưa phát huy hết những lợi thế văn hoá DN mang lại, đồng thời thiếu hẳn tư duy chiến lược, khả năng thớch ứng cao, chỳ trọng đến phỏt triển nguồn lực con người và uỷ quyền.
Do trỡnh độ của cỏc nhà quản lý nói chung cũn nhiều hạn chế, và cỏc nhà quản lý mới chỉ quan tõm đến lợi nhuận trong ngắn hạn mà chưa cú cỏc kế hoạch trung hạn và dài hạn.Vì tầm nhỡn cũn hạn chế do đú chưa đưa ra được những chiến lược mang tớnh chất lõu dài.
Khả năng thớch ứng của mỗi DN phụ thuộc trước hết vào khả năng sỏng tạo và đổi mới song điều này chưa thực sự vững mạnh để nhân rộng hình ảnh kinh doanh của DNV&N. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ DNV&N còn mắc nhiều hạn chế trong xây dựng phương pháp khoa học văn hoá DN làm cho cơ cấu tổ chức trong DN có nhiều khúc mắc và lộn xộn. Điều này tạo điều kiện cho đối thủ cạnh tranh có thể loại trừ sức mạnh của DN.
Các DNV&N hoạt động trong một môi trường kinh doanh không được thuận lợi như các DN lớn, công nghệ còn lạc hậu, khả năng thích ứng còn chưa cao nên chưa phản ứng nhanh được với sự thay đổi của môi trường.
phần III
một số khuyến nghị chủ yếu hỗ trợ chủ DNV&N mới thành lập ở việt nam.
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước, đội ngũ chủ DNV&N đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiện nay đội ngũ chủ DNV&N trên thế giới ngày càng lớn mạnh và đã hình thành mạng lưới chủ DNV&N rộng khắp trên toàn thế giới. Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, luôn mở rộng cửa thu hút các nhà đầu tư cũng như đẩy mạnh các hoạt động XNK. Trong sự phát triển ấy có sự đóng góp không nhỏ của các nhà DNV&N.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước có sự quan tâm đặc biệt tới đội ngũ DN Việt Nam, coi đây là lực lượng nòng cốt quyết định đến sự phát triển kinh tế đất nước.
Trên cơ sở đó, chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị:
3.1 Khuyến nghị đối với Nhà nước:
a/ Tăng cường hỗ trợ đào tạo đội ngũ chủ DNV&N Việt Nam:
- Chính phủ trợ giúp kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho DNV&N thông qua chương trình trợ giúp đào tạo của các tổ chức trong và ngoài nước. Khuyến khích việc thành lập các "vườn ươm DNV&N" để hướng dẫn, đào tạo doanh nhân trong bước đầu thành lập DN.
- Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, không những đào tạo tại chỗ mà còn đào tạo từ xa, tại chức, trực tuyến .... tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ DNV&N vừa nâng cao trình độ vừa quản lý tốt DN. Chẳng hạn, Trường Đại học KTQD đã phối hợp với các tổ chức nước ngoài mở các khoá học như MBA, liên kết với Hà Lan, Pháp, Bỉ....
b/ Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N huy động vốn:
- Nhà nước cần xoá bỏ những quy định mang tính chất phân biệt đối xử với các DNV&N trong lĩnh vực vay tín dụng. Tạo ra một sự bình đẳng để tất cả các DN đều tuân thủ những thể lệ tín dụng như nhau và được hưởng những ưu đãi và thuận lợi tín dụng như nhau.
- Nhà nước cần có sự sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật và những quy định về việc cho vay vốn tín dụng hợp lý để giảm thời gian và chi phí giao dịch cho các DNV&N.
- Hạn chế tối đa sự can thiệp trực tiếp của các cấp chính quyền vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, cho phép các ngân hàng nước ngoài mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Nhà nước cần xây dựng và tạo điều kiện cho việc hình thành các quỹ hỗ trợ DNV&N từ các nguồn ngoài ngân sách với các hình thức như: Thị trường chứng khoán; Quỹ hỗ trợ XK; Quỹ đầu tư mạo hiểm XK.
- Nhà nước có thể nghiên cứu và áp dụng nhiều mô hình thị trường và sản phẩm trong tương lai. Mô hình này có thể gíup đỡ rất nhiều cho nông dân thông qua việc chia sẻ rủi ro về biến động giá nông sản giữa nông dân và các nhà kinh doanh XNK.
- Nhà nước nên tạo ra một hành lang pháp lý bình đẳng thống nhất pháp luật về đầu tư, để áp dụng cho cả đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Nhà nước nên giảm nhẹ các thủ tục để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, không ngừng kêu gọi các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các DNV&N. Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ DNV&N có cơ hội tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các tổ chức quốc tế như: WTO, ASEAN, ASEM, AFTA, APEC....
c/ Khuyến nghị về chính sách công nghệ. - Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho các công trình nghiên cứu công nghệ để đưa ra các công nghệ mới phục vụ cho các DN trong nước.
- Tạo điều kiện cho DN tiếp cận với công nghệ mới, thu thập thông tin thuận lợi hơn và đỡ tốn kém hơn. Thông qua việc giảm hơn nữa cước viễn thông quốc tế tới một mức hợp lý hơn đạt tiêu chuẩn quốc tế, vì cước điện thoại quốc tế ở Việt Nam là một trong những nơi cao nhất thế giới.
- Nghiên cứu và xem xét sửa đổi một số nội dung trong quy định về hợp đồng chuyển giao công nghệ theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường.
- Đơn giản hoá việc phê chuẩn hợp đồng chuyển giao công nghệ, giảm thời gian và chi phí cho DN. Tiếp tục bãi bỏ những trở ngại về hành chính để chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Quá trình hội nhập tạo điều kiện cho các DN tiếp cận nhanh chóng và trực tiếp với những công nghệ mới trong khu vực và thế giới.
d/ Cải cách chính sách đất đai.
- Nhà nước cần mở rộng các quyền sử dụng đất (bán, thừa kế, thế chấp, cho thuê...) tạo cơ sở hình thành một thị trường bất động sản linh hoạt, đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất.
- Việc thi hành Luật đất đai cần đảm bảo tính ổn định và thống nhất trong toàn quốc. Xoá bỏ việc phân biệt đối xử giữa các DN Nhà nước và DN ngoài quốc doanh về các quyền trong sử dụng đất. Giảm thuế và chi phí giao dịch về đất đai, đảm bảo giải quyết các tranh chấp một cách công bằng và văn minh.
- Việc xây dựng một hệ thống thông tin đất đai cũng như công bố công khai quy hoạch sử dụng đất sẽ là một biện pháp hỗ trợ đắc lực cho việc hình thành thị trường đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Nhà nước có thể tổ chức đấu thầu cho thuê những diện tích đất đai chưa được sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
đ/ Xây dựng chính sách cạnh tranh, kiểm soát độc quyền kinh doanh:
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng kiểm soát độc quyền là những công việc cấp bách và cần thiết, không chỉ khuyến khích KVKTNQD mà còn tạo điều kiện cho các DNV&N phát huy khả năng của mình. Chính sách cạnh tranh không chỉ bao gồm Luật cạnh tranh mà nó cần được thể hiện ngay trong tư duy trong quá trình xây dựng chính sách ở tất cả các lĩnh lực.
- Xác định rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế cũng như vai trò chủ đạo của DNNN, trên cơ sở đó rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực DNNN độc quyền kinh doanh.
- Tiến hành tuyên truyền nhận thức đúng đắn về cạnh tranh trên các phương tiện thông tin nhằm thúc đẩy tinh thần cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
e/ Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế cho các DNV&N
- Nhà nước nhanh chóng hạ thấp hàng rào thuế quan so với các nước trong khu vực và đơn giản hoá các thủ tục hải quan. Giảm thuế NK xuống bằng hoặc thấp hơn các mức thuế đang phổ biến ở khu vực Đông Nam á càng sớm càng tốt.
- Việc định giá của hải quan và các thủ tục khác phải được quy định đơn giản, rõ ràng và đồng bộ hơn trên mọi lĩnh vực.
- Bảo đảm một cách liên tục tỷ giá quy đổi ngoại tệ của đồng Việt Nam không cao hơn giá trị thực.
g/ Cải tiến quản lý Nhà nước:
- Tránh hiện tượng có khá nhiều cơ quan xem xét, kiểm tra hoạt động DN nhằm tránh lãng phí thời gian của các cơ quan cũng như giảm phiền hà đối với DN. Đổi mới và hiện đại hoá đăng kí kinh doanh toàn quốc nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho những đối tượng có quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn các đối tác kinh doanh và bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dù
- Kiên quyết huỷ bỏ những giấy phép kinh doanh không phù hợp với Luật DN.
3.2 Đối với các tổ chức hỗ trợ DNV&N
- Nhà nước kết hợp chặt chẽ với các tổ chức Hiệp hội DN để xếp hạng và phong tăng danh hiệu "Nhà doanh nhân giỏi”, “Nhân tài là nguyên khí quốc gia”.
- Liên tục nêu gương các chủ DNV&N điển hình trên phương tiện thông tin đại chúng, cải thiện hình ảnh doanh nhân trong tâm trí công chúng.
- Các Hiệp hội, tổ chức cần có các tác động tích cực cho hoạt động của DN như:
+ Bảo vệ lợi ích của DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tích cực tạo uy tín trung gian trong việc liên kết các DNV&N với nhau và với các DN lớn, liên kết giữa Hiệp hội các DNV&N với các Hiệp hội kinh tế khác.
+ Hiệp hội chủ động đứng ra bảo lãnh ký kết các hợp đồng kinh tế, vay vốn tín dụng, thế chấp tài sản, chuyển nhượng đất đai....cho các DNV&N mới thành lập.
+ Hiệp hội thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn về các vấn đề có liên quan đến sự phát triển của các DNV&N. Đặc biệt, cần có các chương trình trao đổi kinh nghiệm quản lý kinh doanh giữa các DNV&N với nhau, giữa các DNV&N với các DN lớn thành đạt khác.
+ Hàng năm, các tổ chức Hiệp hội DN cần có các cuộc thi dành cho các chủ DN để tìm ra các nhà doanh nhân giỏi.
3.3 Khuyến nghị đối với chủ DNV&N:
Chủ DNV&N chủ động tham gia học tập nâng cao trình độ về quản lý kinh doanh.
Không ngừng trang bị cho bản thân kiến thức cũng như kinh nghiệm trong quản lý nguồn lực và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phát huy phẩm chất lãnh đạo, phải có tầm nhìn chiến lược, năng động sáng tạo, thích ứng nhanh với thị trường, chủ động hội nhập vào thị trường.
Chủ động liên kết, hợp tác với các DN, liên tục tìm kiếm thị trường tạo chỗ đứng bền vững cho sản phẩm về chất lượng cũng như hình ảnh của nó.
Thiết lập một cơ cấu tổ chức kinh doanh hợp lý, xây dựng một môi trường văn hoá DN có tính riêng biệt và lành mạnh.
Chuẩn bị cho mình một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng và phẩm chất nghề nghiệp.
Tìm kiếm thị trường ở một số ngành mà DN lớn không có lợi thế để lấp chỗ trống thị trường hoặc hợp tác hay cạnh tranh trực tiếp bằng các sản phẩm thay thế rẻ hơn, tốt hơn, độc đáo hơn, thuận tiện hơn, ...so với đối thủ.
Liên tục cập nhật, phân tích, đánh giá những thông tin trên các phương tiện truyền thông lớn, hoặc là đẩy mạnh các hình thức quảng cáo, tuyên truyền hình ảnh DN trên website, tạp chí chuyên ngành....
Tích cực nghiên cứu, tìm hiểu và nắm vững các quy luật phát triển và xu hướng biến đổi liên tục của nền kinh tế thị trường.
3.4 Khuyến nghị của cá nhân.
a/ Khôi phục các làng nghề truyền thống
Theo xu hướng hiện nay các DNV&N đang phát triển ở những lĩnh vực ngành nghề truyền thống song nó còn mắc phải một số khuyết điểm. Các sản phẩm đang dần bị "thương mại hoá" đánh mất tính bản sắc riêng của các làng nghề truyền thống. Chẳng hạn như: "tranh Đông Hồ đang phải đối mặt nguy cơ mất nghề làm tranh truyền thống khi số đông người dân chuyển sang làm hàng Mã, một mặt cho họ một nguồn thu nhập chính. Đông Hồ có 340 hộ với 1600 nhân khẩu trừ 3 gia đình nghệ nhân làm tranh còn lại đều làm hàng Mã" (Nguồn: Tạp chí DN tháng 3/2004, tr.7)
Xoá bỏ nghề hàng Mã ở làng Đông Hồ là không đơn giản và song song với xoá bỏ đó thì phải cho Đông Hồ một hướng ra. Vậy có khuyến nghị gì để gìn giữ được nghề làm tranh Đông Hồ nói riêng và các làng nghề truyền thống giàu bản sắc của Việt Nam? Đây là những vấn đề cấp bách không chỉ Đảng và Nhà nước mà còn có rất nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội đều quan tâm. Riêng chúng tôi, thông qua đề tài này xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Khôi phục lại giá trị truyền thống của các làng nghề thống thông qua những chủ trương, chính sách đầu tư, hỗ trợ nguồn kinh phí thích đáng cho các làng Nghề như xây dựng, tu bổ các làng nghề, mở các lớp đào tạo dạy nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống....
- Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức đúng đắn về các giá trị văn hoá, tinh thần của các làng nghề truyền thống thông qua phương tiện truyền thông đại chúng (truyền thanh, truyền hình, internet, báo chí), tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các ngành nghề truyền thống (như cuộc thi Hành trình văn hoá, Chiếc nón kỳ diệu, Ngược dòng lịch sử trên kênh truyền hình).
- Khuyến khích những nghệ nhân tiếp tục truyền đạt lại những tinh hoa sản phẩm mang đậm tính dân tộc cho các thế hệ kế cận. Thường xuyên có những cuộc giao lưu giữa các nghệ nhân với thế hệ trẻ.
- Nhà nước nên tìm thị trường đầu ra cho các sản phẩm truyền thống.
b/ Xây dựng thương hiệu
- Cần xây dựng thương hiệu cho những mặt hàng mà DNV&N có thế mạnh và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế như: nông thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ...Bởi nó sẽ giúp DN có chỗ đứng trên thị trường và gia tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, các DN cần xây dựng các khẩu hiệu để định vị sản phẩm tương ứng với chất lượng sản phẩm.
Nhà nước cần thiết sớm ban hành Luật bảo vệ thương hiệu.
- Xác lập hình ảnh về thương hiệu (xây dựng Lôgô DN), cần có chiến lược hoàn chỉnh về thương hiệu, quản trị thương hiệu, bảo vệ và phát triển thương hiệu. Nâng cao uy tín sản phẩm, dịch vụ, sự bền vững và tính uyển chuyển của chất lượng.
- Xây dựng lôgô cần thể hiện được những nét đặc trưng cơ bản về DN hoặc sản phẩm của DN và có sự khác biệt so với các Hiệp hội, các DN khác. Lôgô đó không nên có những biểu tượng quá phức tạp, hỗn hợp nhiều thành phần thể hiện trang trí mà cần phát triển một lôgô đơn giản và có ý nghĩa mang tính tượng trưng cao. Trong đề tài này chúng em đã tự nghiên cứu, sáng tạo và mạnh dạn đưa ra một lôgô cho Hiệp hội DNV&N Việt Nam.
Biểu tượng Lôgô của chúng tôi thể hiện như sau:
+ Tên Lôgô: Hiệp hội DNV&N Việt Nam.
+ Tên tiếng Anh: Small – Medium Business Association of Vietnam.
+ Lôgô chia làm 3 phần:
* Phần thứ nhất: Ngôi sao ở chính giữa.
Đây là biểu tưởng của đất nước Việt Nam, với 5 cánh thể hiện 5 loại hình DN trong KVKTNQD, đó là: DN tư nhân, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, HTX và Kinh tế cá thể. Các loại hình kinh tế này có mối quan hệ bổ trợ cho nhau cùng phát triển. Hình lục giác ở tâm của ngôi sao thể hiện DNNN – Loại hình kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
* Phần thứ hai: Bao gồm quả địa cầu và dải lụa.
Dải lụa uyển chuyển bên dưới ngôi sao thể hiện sự nâng đỡ cho các DNV&N trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Hình tượng quả dịa cầu nằm ở góc phải phía trên là nền kinh tế thế giới phát triển luôn vận động không ngừng, đó là đích vươn tới của các DNV&N Việt Nam.
* Phần thứ ba: Khung bao quanh ngoài cùng.
Thể hiện khung khổ pháp luật và các chính sách của Nhà nước. Các DNV&N dù hoạt động trong bất cứ khu vực hay lĩnh vực kinh tế nào đều phải tuân theo những quy định của pháp luật. Bên cạnh đó các DN luôn luôn vận động phát triển không chỉ dựa vào các tiêu chí phát triển chung mà còn luôn đề cao phẩm chất đạo đức trong kinh doanh, đồng thời tôn trọng các quy luật cạnh tranh thị trường, sản phẩm và khách hàng.
Kết luận
Đội ngũ chủ DNV&N đã và đang đóng góp một vai trò to lớn vào sự phát triển kinh tế đất nước. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh những thuận lợi, họ còn đối mặt rất nhiều thách thức và vướng mắc. Do đó, họ rất cần xã hội có sự nhìn nhận đánh giá đúng vai trò và vị trí của mình. Để nhìn nhận khách quan hơn vấn đề đó, đề tài đã nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về đội ngũ chủ DNV&N mới thành lập.
Trên cơ sở nghiên cứu những đặc điểm, yêu cầu và những đóng góp của chủ DNV&N đề tài đã làm rõ vai trò của chủ DNV&N đối với sự phát triển của DN cũng như của nền kinh tế đất nước trong thời đại mới.
Qua phân tích, đánh giá, đề tài đã phản ánh được thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N Việt Nam hiện nay, những thành công và những khó khăn, vướng mắc họ gặp phải trong lĩnh vực kinh doanh. Trên cơ sở đó đề tài đã đưa ra một số khuyến nghị chủ yếu để hỗ trợ và giúp đỡ các chủ DNV&N phát huy hết khả năng, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của đất nước.
Vì thời gian tham gia nghiên cứu khoa học cho đề tài không nhiều và gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thu thập dữ liệu, thông tin có liên quan nên đề tài ít nhiều có những hạn chế trong việc phân tích, đánh giá một cách có chiều sâu về chủ DNV&N mới thành lập.
Chính vì lẽ đó, chúng tôi rất mong muốn sự quan tâm và đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3569.doc