Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng các khoản khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản viện phí, thuốc men trong thời gian sinh đẻ. nếu họ có thẻ bảo hiểm y tế và các khoản khám chữa bệnh đó nằm trong phạm vi bảo hiểm. Thẻ BHYT được trích mua từ quỹ BHYT.
Theo nghị định 47- CP ngày 6/6/1994 quy định, tỷ lệ BHYT 3% tiền lương, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do chủ doanh nghiệp (người sử dụng lao động) trả, 1% tính trừ vào thu nhập của người lao động. BHYT mang tính chất bắt buộc với mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
77 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 922 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
Công ty sử dụng các loại sổ sau:
+Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
+Chứng từ ghi sổ
+Sổ cái hình thức chứng từ ghi sổ
+Sổ chi tiết
+Bảng cân đối phát sinh
Tuỳ theo yêu cầu của công việc của từng bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ trên đảm bảo tính pháp lý và đúng quy định
2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232
2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232
2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại lao động sử dụng tại công ty.
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần tăng Năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 có đội ngũ cán bộ cán bộ công nhân viên là 201 người .
2.2.1.2. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty
Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty:
Tổng quỹ tiền lương hàng tháng được xác định bằng:
Doanh số kinh doanh thực hiện trong kỳ nhân với đơn giá tiền lương
được duyệt (theo quy định hiện hành của nhà nước).
Quỹ tiền lương bổ sung theo quy định của Nhà nước.
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Quỹ tiền lương.
Được phân bổ thành:
Quỹ tiền lương trực tiếp trả cho người lao động trong công ty theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian tối thiểu không dưới 76% tổng quỹ lương.
Quỹ tiền thưởng trích từ quỹ tiền lương thực hiện tối đa không quá 09% tổng quỹ lương
Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi tối đa không quá 02%.
Quỹ tiền lương dự phòng của công ty tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ hỗ trợ theo quy chế của tổng công ty và công ty bằng 1% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương dự phòng được tập trung tại công ty để sử dụng trong
các trường hợp sau:
+ Chi bổ sung trong các trường hợp quỹ lương thực hiện trong tháng, quý không đủ chi lương cho CBCNV theo quy định của Nhà nước và công ty.
+ Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau.
2.2.2 Kế toan chi tiết tiền lương và trớch theo lương
Cụng ty đang ỏp dụng 3 hỡnh thức trả lương
v Hỡnh thức trả lương theo khoỏn sản phẩm: Được thực hiện với cụng nhõn trực tiếp tại cỏc đơn vị Hạt quản lớ đường, Đội cụng trỡnh:
Theo hỡnh thức này tiền lương của người lao động sẽ được trả theo sản phẩm (trả theo khối lượng cụng việc) được Cụng ty sử dụng để trả lương cho người lao động tại cỏc đội, hạt trực thuộc Cụng ty. Căn cứ vào cỏc phần việc ở từng cụng trỡnh, Cụng ty giao khoỏn mỗi phần việc cho cỏc đội, hạt thuộc Cụng ty. Mỗi phần việc tương ứng một khoản tiền mà khi đội hoàn thành cụng việc sẽ được quyết toỏn và số tiền này chớnh là quỹ lương của đội do Cụng ty giao khoỏn. Tiền lương thực tế của từng nhõn viờn trong đội, hạt là số tiền lương Cụng ty giao khoỏn sẽ được chia cho số lượng nhõn viờn trong đội, hạt tham gia vào hạng mục cụng việc đú.
VD: Cụng ty giao cho đội xõy dựng cụng trỡnh1 :
1. Lỏng nhựa 2 lớp tiờu chuẩn nhựa 3kg/m2 : 5.000 m2.
Đơn giỏ : 3.000đ/m2.
Thành tiền : 15.000.000 đồng.
Như vậy, sau khi hoàn thành cụng việc và được nghiệm thu chất lượng sản phẩm, đội cụng trỡnh 2 sẽ được hưởng 15.000.000 đồng tiền lương khoỏn, trờn cơ sở đú tiền lương của mỗi cụng nhõn trong đội được chia theo quy định riờng của đội (tớnh theo khối lượng cụng việc hoàn thành của mỗi người).
Với cụng thức tớnh lương :
Tiền lương người lao động = [ suất lương khoỏn x hệ số nội bộ (K) nếu cú x Hệ số phõn loại thành tớch cỏ nhõn A, B, C, D ] + tiền khuyến khớch thợ bậc cao
v Hỡnh thức trả lương theo doanh thu: Được thực hiện đối với nhõn viờn làm nhiệm vụ thu phớ giao thụng
Với cụng thức tớnh lương :
Tiền lương người lao động = [ số ngày cụng trực tiếp làm việc x đơn giỏ tiền lương /ngày theo cấp bậc cụng việc x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số thành tớch cỏ nhõn A, B, C ] + tiền lương khuyến khớch thợ bậc cao
Bảng số 1:
STT
Họ và tên
Chức
Hệ
Công
Lơng trực tiếp SX - Công tác
Lơng gián tiếp SX
Tổng
Tiền
Tiền
BHXH
Tự
Tổng
danh
số
Phân loại
theo
Tiền lơng cấp bậc
Tiền lơng ca 3
Hệ số
Phụ cấp
tiền lơng
Tiền lơng
Học, TNLĐ
quỹ
ăn
BDĐH
túc
cộng
nghề
A,B,C
A,B,C
chức vụ
nội bộ
chức vụ
tăng giờ
lễ, phep
đình chỉ
lơng
ca
nghiệp
Công
Tiền
Công
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
1
Đặng Văn Nghị
ĐT
2.96
B
1.0
21.0
21
1,484,668
7
174,462
0
162,000
2
245,908
-
2,067,037
161,000
2,228,037
3
Hoàng Văn Dân
ĐP
3.58
B
1.0
21.0
21
1,717,574
7
174,462
0
162,000
-
-
2,054,035
147,000
84000
2,285,035
4
Phạm Thị Ngân
ĐP
3.27
B
1.0
21.0
21
1,568,845
7
174,462
0
-
-
1,743,307
147,000
84000
1,974,307
5
Nguyễn Tử Tri
KT
2.65
A
1.1
23.1
21
1,271,388
7
174,462
0
54,000
-
-
1,499,850
147,000
1,646,850
6
Vũ Thị Phơng Nam
KT
2.18
B
1.0
21.0
21
950,815
7
174,462
0
-
-
1,125,277
147,000
-
1,272,277
7
Đỗ Thị Huyền
TQ
2.56
A
1.1
23.1
21
1,228,209
7
174,462
0
-
-
1,402,671
147,000
1,549,671
8
Nguyễn Thiện Thắng
TQ
3.58
B
1.0
21.0
21
1,561,431
7
174,462
0
-
-
1,735,892
147,000
1,882,892
9
Nguyễn Thị Tỉnh
TQ
3.32
B
1.0
21.0
21
1,448,031
7
174,462
0
54,000
-
-
1,676,492
147,000
1,823,492
10
Lê Thị Loàn
TK
2.96
B
1.0
6.0
6
368,862
-
0
-
-
368,862
42,000
15
889,714
1,300,576
11
Đặng Thị Trang Nhung
ytá
1.84
A
1.1
23.1
21
882,775
-
0
-
-
882,775
147,000
1,029,775
12
Luyện Huy Tuấn
LX
2.18
A
1.1
23.1
21
1,045,897
-
0
-
-
1,045,897
147,000
1,192,897
12
Cộng
31.08
-6
11.40
224.4
216
13,528,495
56
1,395,692
-
432,000
2
245,908
0
-
0
-
15,602,095
1,526,000
168,000
15
889,714
-
18,185,810
Em xin được xột cỏch tớnh lương thỏng của cỏc thành viờn trong tổ giỏn giỏn tiếp – đội thu phớ Cầu Bỡnh.
Cỏch tớnh lương cho ụng Đặng văn Nghị đội trưởng tổ giỏn tiếp – đội thu phớ Cầu Bỡnh:
Lương ụng Nghị gồm cỏc khoản sau:
Tiền lương cấp bậc chức vụ = (hệ số cấp bậc x mức lương tối thiểu)/26 x hệ số phõn loại thành tớch A, B, C x số ngày cụng làm việc thực tế trong thỏng x [hệ số nội bộ (K)+ hệ số lónh đạo (M)] = (2,96 x 540.000)/26 x 1 x 21 x [ 1 + 0,15] = 1.484.668đ
Tiền lương ca 3 = (hệ số lương làm việc ca 3 x 540.000)/26 x số ngày cụng làm việc ca 3 thực tế trong thỏng = (1,2 x 540.000)/26 x 7 = 174.462đ
Phụ cấp chức vụ = 540.000 x 0,3 = 162.000đ
Tiền lương ụng nghị làm tăng giờ = (hệ số cấp bậc x 540.000)/26 x số cụng ụng Nghị làm tăng giờ x 200% = (2,96 x 540.000)/26 x 2 x 200% = 245.908đ
Tiền ăn ca = (số cụng đi làm trong thỏng + số cụng làm tăng giờ) x 7000 = (21+2)x7000= 161.000đ
ố Tổng lương thỏng của ụng Nghị bằng cỏc khoản trờn cộng lại = 2.228.037đ
Cỏch tớnh lương cho ụng Hoàng văn Dõn và bà Phạm thị Ngõn – là 2 đội phú
Tiền lương cấp bậc chức vụ của 2 ụng bà này khỏc ụng Nghị ở trờn ở hệ số lónh đạo (M) của 2 ụng bà này là 0,1 chứ khụng fải 0,15 – là hệ số lónh đạo của đội trưởng và hệ số cấp bậc của mỗi người là khỏc nhau ụng Dõn là 3,58; bà Ngõn là 3,27
Cỏc khoản khỏc thỡ cũng tương tự như của ụng Nghị
Cỏch tớnh lương cho những người cũn lại là nhõn viờn của tổ thỡ sẽ ko cú hệ số lónh đạo M
v Hỡnh thức trả lương cho CBCNV giỏn tiếp văn phũng và cỏc đơn được thực hiện như sau:
Tiền lương = Ngày cụng thực tế làm việc x đơn giỏ tiền lương ngày theo cấp bậc chức vụ x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số trỏch nhiệm lónh đạo đơn vị (M) x hệ số thành tớch cỏ nhõn A, B, C
b/Một số chế độ khỏc:
Em xin trớch qui chế của Cụng ty về chế độ phõn phối tiền thưởng số 120/TCHC ngày 30/06/2000
PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG
Điều 15: Tiền thưởng để phõn phối cho CBCNV trong Cụng ty được hỡnh thành từ cỏc nguồn sau đõy:
Tiền thưởng trong qũi lương thu phớ cầu đường ( theo dự toỏn )
Tiền tiết kiệm qũi lương
Tiền thưởng từ lợi nhuận
Tiết kiệm nguyờn vật liệu
Lợi nhuận do sỏng kiến cải tiến, hợp lớ húa sản xuất
Điều 16:
1/ CBCNV làm việc ở bộ phận nào thỡ được hưởng tiền thưởng ở bộ phận đú
2/ Tiền thưởng của CBCNV ở cỏc bộ phận khỏc nhau khụng được chờnh lệch quỏ 20% (tớnh theo cựng bậc lương và hệ số thành tớch tương đương)
Điều 17: Việc phõn phối tiền thưởng cho CBCNV trong Cụng ty được tiến hành vào dịp nhõn cỏc ngày lễ trong năm dựa trờn cơ sở: Thời gian cụng tỏc thực tế ( tớnh theo thỏng cụng tỏc đến tại thời điểm phõn phối trong năm) và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người.
aQuy chế này dựng để tớnh trả lương, trả thưởng ( gọi tắt là phõn phối tiền lương, tiền thưởng ) cho CBCNV trong danh sỏch định biờn của Cụng ty.
Cỏc trường hợp và đối tượng sau đõy khụng dụng theo quy chế này:
Lao động hợp đồng theo cụng việc do cỏc đơn vị Hạt kớ hợp đồng.
Những ngày cụng khụng trực tiếp tham gia sản xuất như: nghỉ phộp, nghỉ việc riờng, đi học, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Cỏc trạm thu phớ hoạt động theo phương thức đấu thầu
v Quỹ tiền lương của Cụng ty:
*Đối với qũi lương quản lớ sửa chữa cầu đường bộ:
a/ 85% qũi tiền lương được dựng để phõn phối theo khoỏn mục tiờu và hệ số thành tớch của người lao động.
b/ 5% qũi tiền lương dựng để khen thưởng cho cỏ nhõn, tập thể người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và khuyến khớch thợ bậc vao cú tay nghề từ bậc 5 ~> bậc 7 với mức cụ thể như sau:
Bậc 5: 40.000đ
Bậc 6: 50.000đ
Bậc 7: 60.000đ
c/ 10% qũi lương cũn lại được dựng để phõn phối cho người lao động cỏc ngày lễ, tết trong năm.
*Đối với qũi lương thu phớ cầu đường bộ:
a/ 80% qũi lương được dựng phõn phối theo khoỏn doanh thu và hệ số thành tớch của người lao động.
b/ 10% qũi lương được dựng để khen thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch cho và khuyến khớch thợ bậc cao cú tay nghề từ bậc 4 trở lờn. Mức cụ thể như sau:
Bậc 4: 50.000đ
Bậc 5: 60.000đ
c/ 10% qũi lương cũn lại dựng để phõn phối cho CBCNV vaũ cỏc ngày lễ, tết trong năm.
Kế toỏn chi tiết tiền lương:
aChứng từ sử dụng
Theo dừi số lượng lao động:
Chỉ tiờu số lượng lao động của Cụng ty được phũng tổ chức cỏn bộ - lao động (phũng TCCB-LĐ) theo dừi, ghi chộp trờn cỏc sổ danh sỏch lao động. Căn cứ vào số lao động hiện cú của Cụng ty bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và giỏn tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và lao động ở bộ phận sửa chữa duy tu đường bộ, phũng TCCB-LĐ lập cỏc sổ danh sỏch lao động cho từng khu vực (văn phũng Cụng ty, cỏc đội cụng trỡnh, cỏc đội thu phớ, cỏc Hạt ...) tương ứng với cỏc bảng thanh toỏn lương sẽ được lập cho mỗi nhúm nhõn viờn ở mỗi khu vực
Cơ sở để ghi sổ danh sỏch lao động là cỏc chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyờn chuyển cụng tỏc, nõng bậc, thụi việc...
Mọi biến động về lao động đều được ghi chộp vào sổ danh sỏch lao động để làm căn cứ cho việc tớnh lương và cỏc chế độ khỏc cho người lao động.
vớ dụ: Bảng số 2:
Danh sỏch tổ giỏn tiếp – đội thu phớ Đoan Hựng thỏng 12 – 2008
Chức
Số
Họ và tên
danh
TT
nghề
nghiệp
1
Đặng Văn Nghị
Đội Trưởng
2
Hoàng Văn Dân
Đội Phó
3
Phạm Thị Ngân
Đội Phó
4
Nguyễn Tử Tri
Kế Toán
5
Vũ Thị Phương Nam
Kế Toán
6
Đỗ Thị Huyền
Thủ Qũy
7
Nguyễn Thiện Thắng
Thủ Qũy
8
Nguyễn Thị Tỉnh
Thủ Qũy
9
Lê Thị Loàn
Thống Kê
10
Đặng Thị Trang Nhung
Y Tá
11
Luyện Huy Tuấn
Lái Xe
11
Cộng
Theo dừi thời gian lao động:
Theo dừi thời gian lao động được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của Cụng ty. Núi cỏch khỏc, đối tượng ỏp dụng hỡnh thức trả lương theo thời gian ở Cụng ty là cỏn bộ cụng nhõn viờn ở cỏc bộ phận phũng ban văn phũng Cụng ty. Cỏn bộ ở cỏc đội, hạt ( Đội trưởng, Hạt trưởng, cỏn bộ kỹ thuật, cỏn bộ thống kờ.) trả lương theo hỡnh thức giản đơn.
Ở mỗi bộ phận văn phũng (văn phũng Cụng ty, văn phũng cỏc đội, hạt) cú người theo dừi thời gian làm việc của CBCNV (theo mẫu số 01 - LĐTL).
Ở mỗi đội, hạt cú sự phõn chia nhúm cụng nhõn làm việc theo yờu cầu của từng cụng việc cụ thể được Cụng ty giao ở từng cụng trỡnh. Mỗi nhúm cử ra một người lập bảng chấm cụng và theo dừi ngày làm việc thực tế của cỏc thành viờn trong nhúm
Hàng ngày căn cứ vào sự cú mặt của từng người trong danh sỏch theo dừi trờn Bảng chấm cụng, người phụ trỏch việc chấm cụng đỏnh dấu lờn Bảng chấm cụng ghi nhận thời gian làm việc của từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 - cột 31. Bảng chấm cụng được cụng khai cho mọi người biết và người chấm cụng là người chịu trỏch nhiệm về sự chớnh xỏc của Bảng chấm cụng.
Cuối thỏng, Bảng chấm cụng ở cỏc văn phũng được chuyển về phũng kế toỏn tương ứng để làm kế toỏn căn cứ tớnh lương, tớnh thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong toàn Cụng ty. Thời hạn nộp chậm nhất là 2 ngày sau khi hết thỏng.
Bảng chấm cụng ở cỏc nhúm thuộc cỏc đội, hạt ở cỏc cụng trỡnh được theo dừi cũng theo thỏng nhưng ở cỏc cụng trỡnh được theo dừi cũng theo thỏng nhưng phải đến khi hoàn thành cụng việc được giao thỡ Bảng chấm cụng mới được tập hợp để tớnh ngày lao động của từng người. Số tiền lương khoỏn sau đú sẽ được chia cho mọi người căn cứ vào số ngày cụng thực tế của mỗi cụng nhõn thể hiện trờn Bảng chấm cụng.
Bộ phận nhõn viờn hưởng lương khoỏn cụng việc thỡ mức lương khoỏn đó được tớnh cho thỏng làm việc nờn Cụng ty khụng theo dừi thời gian sử dụng lao động của số nhõn viờn này.
Nếu cú trường hợp CBCNV chỉ làm một phần thời gian lao động theo quy định trong ngày, vỡ lý do nào đú vắng mặt trong thời gian cũn lại của ngày thỡ người chấm cụng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đú để xem xột tớnh cụng ngày đú cho họ là 1 hay 1/2 hay là “0”.
Nếu CBCNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải cú cỏc chứng từ nghỉ việc của cơ quan y tế, bệnh viện cấp, và được ghi vào bảng chấm cụng theo những ký hiệu quy định như: ốm “ụ”, con ốm “cụ”, thai sản “TS”... Trường hợp nghỉ phộp “P” thỡ ở Cụng ty chỉ cần cụng nhõn viờn cú bỏo trước cho người chấm cụng thỡ ngày nghỉ của họ được ghi là “P”.
Bảng số 3:
VD: Trờn bảng chấm cụng thỏng 3 của bộ phận Hạt 1 QL5 cỏc ngày từ 1 --> 31 ghi 27 cụng nghỉ đẻ “TS” của chị Vũ Bớch Phượng cú chứng từ kốm theo là giấy khỏm bệnh của bệnh viện như sau:
(kốm giấy xin nghỉ TS trước 1 thỏng)
PHIẾU KHÁM BỆNH
Họ và tờn: Vũ Bớch Phượng
Địa chỉ: Hạt 1 QL5 - Cụng ty QL&SCĐB 232
Khoa khỏm bệnh: - Sản -
Chẩn đoỏn
Ngày sinh con: 25/12 - 27/12
Ngày nghỉ theo quy định: 4 thỏng.
Ngày 30 thỏng 12 năm 2008
Giỏm đốc bệnh viện
Hành chớnh khoa
Bệnh nhõn ký
aKế toỏn chi tiết tiền lương
Cụng việc tớnh lương và cỏc khoản khỏc phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phũng Tài Chớnh Kế Toỏn (phũng TCKT) của Cụng ty. Trước khi tớnh lương, kế toỏn tập hợp cỏc chứng từ hạch toỏn thời gian lao động (Bảng chấm cụng ...) kết quả lao động (hợp đồng giao khoỏn, biờn bản nghiệm thu sản phẩm...) và kiểm tra tớnh hợp lý hợp lệ của toàn bộ số chứng từ này để dựng làm căn cứ tớnh lương.
Từ cỏc bảng thanh toỏn lương của từng bộ phận, Phũng TCKT sẽ tớnh toỏn và lập ra bảng Tổng hợp thanh toỏn lương của toàn Cụng ty, bảng này được lập riờng cho Khối văn phũng.
Trong khuụn khổ bỏo cỏo thực tập này em chỉ xin phộp lập riờng bảng thanh toỏn lương, bảng phõn bổ tiền lương và BHXH cho khối Văn phũng Cụng ty và cụ thể chi tiết 1 bảng thanh toỏn tiền lương lập cho phũng Tài Chớnh Kế Toỏn của Cụng ty.
Bảng số 4:
2.2.3Kế toỏn tổng hợp tiền lương:
aTài khoản sử dụng:
Để kế toỏn tổng hợp tiền lương, cụng ty đó sử dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 334: “Phải trả cụng nhõn viờn”
- Cụng ty dựng tài khoản này để phản ỏnh cỏc khoản thanh toỏn với cụng nhõn viờn tiền lương, tiền cụng, cỏc khoản phụ cấp, bảo hiểm xó hội, tiền thưởng và cỏc khoản thu nhập khỏc của người lao động.
- Kết cấu:
Tài khoản 334 thường cú số dư đầu kỳ bờn Cú, phản ỏnh tiền lương phải trả cụng nhõn viờn lỳc đầu kỳ.
Bờn Nợ phản ỏnh:
- Cỏc khoản khấu trừ vào lương của người lao động.
Tiền lương đó chi trả cho người lao động.
Bờn Cú phản ỏnh: Tổng cỏc khoản phải trả cho cụng nhõn viờn
Tài khoản 334 thường cú số dư cuối kỳ bờn Cú, phản ỏnh số tiền cũn phải trả cụng nhõn viờn cuối kỳ. Cú một số trường hợp, tài khoản cú số dư cuối kỳ bờn Nợ, khi đú nú phản ỏnh cỏc khoản trả thừa cho người lao động.
v Ngoài ra cũn dựng cỏc tài khoản chi phớ cú liờn quan như TK 642, TK 627, TK 11....
Trong phạm vi 1 bản bỏo cỏo, phần Kế toỏn tổng hợp tiền lương tại Cụng ty em xin được phộp trỡnh bày 1 số nghiệp vụ phỏt sinh trong thỏng 12/2008:
* Ở bộ phận phũng Tài chớnh kế toỏn cụng ty thỏng 12/2008:
+ Tớnh lương T12/08 phải trả bộ phận này ( căn cứ bảng chấm cụng, bảng chia lương ) lập chứng từ ghi sổ số : 20/TL
Nợ TK 642.1 : 21,586,471
Cú TK 334 : 21,586,471
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 20/TL
STT
Trớch yếu
TK nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Tớnh lương phải trả phũng Tài Chớnh Kế Toỏn của Cụng ty T12/2008
642.1
334
21,586,471
Tổng cộng
21,586,471
Viết bằng chữ: Hai mốt triệu năm trăm tỏm sỏu nghỡn bốn trăm bẩy mốt đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
* Đối với tổ giỏn tiếp – đội thu phớ Cầu Bỡnh:kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số : 21/TL
Nợ TK 627.1 :18,185,810
Cú TK 334 : 18,185,810
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 21/TL
STT
Trớch yếu
TK nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Tớnh lương phải trả tổ giỏn tiếp đội thu phớ Cầu Bỡnh
627.1
334
18,185,810
Tổng cộng
18,185,810
Viết bằng chữ: Mười tỏm triệu một trăm tỏm lăm nghỡn tỏm trăm mười đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
* Thanh toỏn lương thỏng 12/08 bộ phận phũng TCKT, kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số : 22/TM
Nợ TK 334 : 21,586,471
Cú TK 1111 : 21,586,471
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 22/TM
STT
Trớch yếu
TK nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Thanh toỏn tiền lương T12/08 cho phũng TCKT Cụng ty
334
111.1
21,586,471
Tổng cộng
21,586,471
Viết bằng chữ: Hai mốt triệu năm trăm tỏm sỏu nghỡn bốn trăm bẩy mốt đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
* Thanh toỏn lương thỏng 12/08 cho tổ giỏn tiếp đội thu phớ Cầu Bỡnh, kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số : 23/TM
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 23/TM
STT
Trớch yếu
TK nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Thanh toỏn tiền lương T12/08 cho phũng TCKT Cụng ty
334
111.1
18,185,810
Tổng cộng
18,185,810
Viết bằng chữ: Mười tỏm triệu một trăm tỏm lăm nghỡn tỏm trăm mười đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
Vỡ đặc thự của kế toỏn tiền lương gắn liền với cỏc khoản trớch theo lương nờn ở đõy em chưa hệ thống lờn sổ cỏi TK 334 mà sau khi trỡnh bày xong kế toỏn cỏc khoản trớch theo lương lỳc đú em sẽ lập ra sổ cỏi TK 334 một cỏch đầy đủ hơn
Kế toỏn cỏc khoản trớch theo lương tại :Cụng ty QL&SCĐB 232
1- Nội dung cỏc khoản trớch theo lương:
a/ Bảo hiểm xó hội (BHXH):
Mục đớch: Quỹ bảo hiểm xó hội là quỹ nhằm trợ cấp cho người lao động trong trường hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động: khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trớ hay tử tuất sẽ được hưởng trợ cấp để giảm bớt khú khăn trong cuộc sống. .
a Qũy BHXH:
Khụng phõn tỏch độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH của Cụng ty được kế toỏn bảo hiểm Cụng ty trớch lập cho cả nhõn viờn văn phũng Cụng ty (nhõn viờn quản lý Cụng ty), cả nhõn viờn ở cỏc đội, hạt, trạm thu phớ. Cuối quý, sau khi trớch lập, toàn bộ quỹ BHXH của Cụng ty được nộp lờn cơ quan BHXH.
Hiện nay, theo chế độ hiện hành, Cụng ty trớch quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong cả Cụng ty thực tế trong kỳ hạch toỏn.
Thụng thường, Cụng ty tiến hành trớch lập 20% quỹ BHXH 3 thỏng 1 lần và phõn bổ với cỏc mức như sau cho cỏc đối tượng:
- Nhõn viờn quản lý Cụng ty
5% khấu trừ trực tiếp lương nhõn viờn
15% tớnh vào chi phớ quản lý Cụng ty.
- Nhõn viờn cỏc đội, hạt trực thuộc Cụng ty
5% trừ trực tiếp vào lương nhõn viờn
15% phõn bổ vào chi phớ sản xuất kinh doanh của cụ thể từng đội, hạt theo cụng trỡnh thi cụng
- Cụng nhõn ở cỏc đội, hạt xõy dựng trực thuộc Cụng ty và một số nhõn viờn khỏc thuộc diờn khụng tham gia đúng BHXH thỡ Cụng ty khụng trớch quỹ BHXH cho những người này.
- Ngoài ra, ở Cụng ty cú những nhõn viờn thuộc diện nghỉ khụng lương, theo quy định đúng toàn bộ 20% BHXH vào quỹ BHXH của Cụng ty. Vỡ vậy, hàng quý những người này phải trực tiếp đem tiền lờn nộp quỹ BHXH trờn Cụng ty với mức 20% lương cấp bậc, Cụng ty khụng nộp % nào cho những trường hợp này
b/ Bảo hiểm y tế (BHYT):
Mục đớch: Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toỏn tiền khỏm chữa bệnh, tiền thuốc men, tiền viện phớ cho người lao động khi họ ốm đau, sinh đẻ.
a Qũy BHYT:
Giống như quỹ BHXH, quỹ BHYT được trớch lập tập trung tại Cụng ty với mức trớch là 3% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả Cụng ty thực tế trong kỳ hạch toỏn và được nộp cho cơ quan BHYT 3 thỏng 1 lần.
Cỏc mức phõn bổ trớch BHYT như sau:
- Nhõn viờn quản lý Cụng ty:
1% Khấu trừ trực tiếp lương của người lao động
2% tớnh vào chi phớ quản lý Cụng ty.
- Nhõn viờn cỏc đội, hạt sản xuất kinh doanh trực thuộc Cụng ty:
1% khấu trừ trực tiếp lương của nhõn viờn
2% phõn bổ vào cỏc cụng trỡnh mà đội, hạt đang thi cụng
- Cụng nhõn xõy dựng ở cỏc đội xõy dựng trực thuộc Cụng ty và một số nhõn viờn khỏc khụng thuộc diện tham gia đúng BHYT thỡ Cụng ty khụng trớch lập quỹ BHYT cho những người này.
- Ngoài ra, những nhõn viờn nghỉ khụng lương ở Cụng ty phải mang số tiền 3% BHYT lờn Cụng ty nộp vào quỹ BHYT Cụng ty ớt nhất 3 thỏng 1 lần (Cụng ty khụng cú trỏch nhiệm nộp thay cho nhõn viờn 2%)
c/ Kinh phớ Cụng Đoàn (KPCĐ):
Mục đớch: Kinh phớ cụng đoàn được sử dụng để chi tiờu cho cỏc hoạt động cụng đoàn của đơn vị, quỹ này đại diện cho quyền lợi của người lao động.
a Qũy KPCĐ:
Khỏc với quỹ BHXH, BHYT quỹ KPCĐ của Cụng ty khụng được trớch lập, nộp trực tiếp lờn cơ quan cụng đoàn cấp trờn mà quỹ KPCĐ của Cụng ty sau khi tập trung lại sẽ nộp lờn Khu QLĐB II để Khu QLĐB II trực tiếp thanh toỏn với cụng đoàn cấp trờn.
Quỹ KPCĐ được trớch lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực trả cho người lao động trong Cụng ty trong kỳ hạch toỏn (quý).
Trong 2% này, 0,8% sẽ được giữ lại làm quỹ KPCĐ chi trả cho cỏc hoạt động cụng đoàn tại mỗi bộ phận tớnh lương (Cụng ty, Đội, Hạt ), cũn lại 1,2% phải nộp tập trung lờn quỹ KPCĐ của Khu QLĐB II.
Toàn bộ số tiền trớch lập quỹ KPCĐ, được phõn bổ hoàn toàn vào chi phớ sản xuất kinh doanh, cụ thể.
- Ở văn phũng Cụng ty: tớnh vào chi phớ nhõn viờn quản lý.
- Ở cỏc xớ nghiệp sản xuất kinh doanh: tớnh vào chi phớ nhõn viờn ở cụ thể từng bộ phận (nhõn viờn phõn xưởng, nhõn viờn quản lý...)
- Đối với nhõn viờn ở cỏc đội sản xuất, nhõn viờn nghỉ khụng lương thỡ KPCĐ khụng được trớch cho số người này.
2- Kế toỏn chi tiết cỏc khoản trớch theo lương:
Chứng từ tớnh trợ cấp bảo hiểm xó hội (BHXH)
Trường hợp cụng nhõn viờn nghỉ ốm đau thai sảnkhụng thể cụng tỏc, dựa vào bảng chấm cụng đó lập, phũng Tổ chức Cỏn Bộ - Lao động sẽ viết giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho cụng nhõn viờn đú theo mẫu quy định của cụng ty
Vớ dụ: Chị Vũ Bớch Phượng (Hạt 1 – QL5) xin nghỉ đẻ từ ngày 25/12/2008 đến 25/12/2008. Căn cứ vào giấy xin nghỉ phộp, giấy xỏc nhận cú dấu của bệnh viện, phũng Tổ chức Cỏn Bộ - Lao động viết Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH
Mẫu biểu: Nhõn viờn hạt 1, cấp bậc lương: 1,92 xin nghỉ đẻ từ 25.8 đến 25.12.
Hạt 1 QL5
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Cụng ty QL&SCĐB 232
Số: 15
Họ tờn: Vũ Bớch Phượng, tuổi: 29
Tờn cơ quan y tế
Ngày thỏng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Y, bỏc sĩ ký tờn đúng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xỏc nhận của phụ trỏch BP
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
Bệnh viện C
12/12/08
Nghỉ đẻ
4Thỏng
25/02
25/06
...
122
...
PHẦN THANH TOÁN
số ngày nghỉ tớnh BHXH
Lương bỡnh quõn 1 ngày
% tớnh BHXH
Số tiền hưởng BHXH
122
47.127,27đ
100%
5.749.526
1 thỏng lương BHXH trợ cỏc cho trường hợp nghỉ đẻ
556.800
Tổng cộng
6.306.326
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Người lập
Kế toỏn BHXH
(tiền lương bỡnh quõn 1 ngày dựng làm cơ sở để tớnh lương nghỉ hưởng BHXH được tớnh như sau:
Mức lương tối thiểu 1 thỏng x Cấp bậc lương
TL bỡnh quõn 1 ngày =
22 ngày
Chị Vũ Bớch Phượng:
Cấp bõc: 1,92 ị Tiền lương = đ
Hạt 1 – QL5
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Thỏng 12năm 2008
Cụng ty QL&SCĐB 232
Nợ :..
TT
Họ tờn
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tai nạn lao động
Tổng số tiền
Ký nhận
số ngày
Số tiền
số ngày
Số tiền
số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Khoản chi
Số ngày
S`ố ngày
Số
tiền
1
Vũ Bớnh Phượng
122
6.306.326
6.306.326
(Đó
ký)
Cộng
122
6.306.326
6.306.326
Cú :..
Tổng số tiền (viết bằng chữ): sỏu triệu ba trăm linh sỏu nghỡn ba trăm hai sỏu đồng
Kế toỏn BHXH
Kế toỏn trưởng
2.2.4- Kế toỏn tổng hợp cỏc khoản trớch theo lương:
a/ Tài khoản sử dụng:
Để kế toỏn tổng hợp cỏc khoản trớch theo lương, tại đơn vị đang sử dụng tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khỏc”.
- Nội dung: Tài khoản này dựng để phản ỏnh cỏc khoản phải trả phải nộp khỏc của cụng ty và liờn quan đến tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương cú bảo hiểm y tế, bảo hiểm xó hội và kinh phớ cụng đoàn.
- Kết cấu.
Tài khoản này cú số dư đầu kỳ bờn Cú, phản ỏnh cỏc khoản trớch theo lương phải trả, phải nộp đầu kỳ.
Bờn Nợ phản ỏnh:
Bảo hiểm xó hội chi trả thay lương cho người lao động.
Chi tiờu kinh phớ cụng đoàn tại cơ sở.
Nộp cỏc khoản bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế và kinh phớ cụng đoàn lờn cỏc cơ quan quản lý cấp trờn.
Bờn Cú phản ỏnh: Cỏc khoản bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế, kinh phớ cụng đoàn phải trả trong kỳ.
Tài khoản cú số dư cuối kỳ bờn Cú, phản ỏnh cỏc khoản trớch theo lương cũn phải trả.Đụi khi nú cú số dư bờn Nợ, phản ỏnh cỏc khoản chi vượt so với số trớch ra so với thực tế.
- Tài khoản 338, liờn quan đến cỏc khoản trớch theo lương cú thể chi tiết thành cỏc tài khoản sau:
Tài khoản 3382: “ Kinh phớ cụng đoàn”.
Tài khoản 3383: “ Bảo hiểm xó hội”.
Tài khoản 3384: “ Bảo hiểm y tế”.
Cụng ty đó sử dụng tài khoản theo dừi cỏc khoản trớch theo lương đỳng như quyết định 15.
b/ Kế toỏn tổng hợp
* Vớ dụ: Cụ thể trong thỏng 12/2008 Cụng ty cú cỏc nghiệp vụ về BHXH, BHYT, KPCĐ, phỏt sinh như sau:
1 – Trường hợp nghỉ đẻ của chị Vũ Bớch Phượng
Kế toỏn căn cứ bảng tớnh BHXH lập chứng từ ghi sổ số : 24/BHXH
Nợ TK 1388 : 6.306.326 đ
Cú TK 334 : 6.306.326 đ
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 24/BHXH
STT
Trớch yếu
TK nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Tớnh trợ cấp BHXH phải trả T12/2008
138.8
334
6.306.326
Tổng cộng
6.306.326
Viết bằng chữ: Sỏu triệu ba trăm linh sỏu nghỡn ba trăm hai sỏu đụng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
Số tiền BHXH của bà Phượng được cơ quan BHXH chấp nhận thanh toỏn, cấp kinh phớ về cho Cụng ty chi trả, kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số : 25/BHXH
Nợ TK 111.1 : 6.306.326
Cú TK 338.3 : 6.306.326
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 25/BHXH
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Cơ quan BHXH chi trả tiền trợ cấp BHXH T12/2008
111.1
338.3
6.306.326
Tổng cộng
6.306.326
Viết bằng chữ: Sỏu triệu ba trăm linh sỏu nghỡn ba trăm hai sỏu đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
Kế toỏn căn cứ bảng tớnh BHXH đó được chấp nhận của cơ quan BHXH chi cho bà Phượng, kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số : 26/TM
đ Nợ TK 334 : 6.306.326 đ
Cú TK 111.1 : 6.306.326 đ
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 26/TM
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Thanh toỏn tiền trợ cấp BHXH 12/2008 cho bà Phượng Hạt 1 QL5
334
111.1
6.306.326
Tổng cộng
6.306.326
Viết bằng chữ: Sỏu triệu ba trăm linh sỏu nghỡn ba trăm hai sỏu đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
Cuối kỳ quyết toỏn số chi BHXH theo thực tế, kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số: 27/BHXH
Nợ TK 338.3 : 6.306.326
Cú TK 138.8 : 6.306.326
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 27/BHXH
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Quyết toỏn BHXH T12/2008
338.3
138.8
6.306.326
Tổng cộng
6.306.326
Viết bằng chữ: Sỏu triệu ba trăm linh sỏu nghỡn ba trăm hai sỏu đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
2. Tớnh trớch BHXH, BHYT, KPCĐ cho thỏng 12/2008 kế toỏn ghi:
+ Khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT thu từ lương của cỏc bộ phận, kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số : 28/TTL
đ Vớ dụ: Tại bộ phận phũng TCKT của Cụng ty:
Nợ TK 334 : 1,083,680
Cú TK 338.3 : 903,067
Cú TK 338.4 : 180,613
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12 năm 2008
Số : 28/TTL
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Khấu trừ 5% BHXH, 1 % BHYT bộ phận: phũng TCKT của Cụng ty
+ 5% BHXH
+ 1% BHYT
334
3383
3384
1,083,680
903,067
180,613
Tổng cộng
1,083,680
Viết bằng chữ: một triệu khụng trăm tỏm ba nghỡn sỏu trăm tỏm mươi đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
3. BHXH, BHYT, KPCĐ tớnh vào chi phớ :
a/ Đối với BHXH, BHYT: Doanh nghiệp tớnh 15% và 2% lương cấp bậc chức vụ của CBCNV và phải chịu như là chi phớ kinh doanh trong kỡ
vớ dụ lấy số liệu trong phũng TCKT của cụng ty:
15% BHXH = 15% x 21,586,471 = 3,237,970
2% BHYT = 2% x 21,586,471 = 431,729
ố kế toỏn lập chứng từ ghi sổ : 29/BH
Nợ TK 642.1 : 3,669,699
Cú TK 338 : 3,669,699
Trong đú : TK 338.3 : 3,237,970 TK 338.4 : 431,729
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12ăm 2008
Số : 29/BH
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Tớnh 15 % BHXH, 2% BHYT thỏng 12/08 phũng TCKT :
+ 15% BHXH
+ 2% BHYT
642.1
338
338.3
338.4
3,669,699
3,669,699
3,237,970
431,729
Tổng cộng
3,669,699
Viết bằng chữ: Ba triệu sỏu trăm sỏu chớn nghỡn sỏu trăm chớn chớn đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
*Khi chớnh thức nộp lờn cấp trờn: Kế toỏn lập chứng từ ghi sổ 30/BH
đ Nợ TK 338 : 3,669,699
Cú TK 111.1 : 3,669,699
\
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12m 2008
Số : 30/BH
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Nộp 15 % BHXH, 2% BHYT thỏng 3/08 phũng TCKT :
338
111
3,669,699
3,669,699
Tổng cộng
3,669,699
Viết bằng chữ: Ba triệu sỏu trăm sỏu chớn nghỡn sỏu trăm chớn chớn đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
b/ *Trớch KPCĐ của toàn cụng ty kế toỏn căn cứ vào lương thực trả ở mỗi bộ phận lương trớch ra 2% KPCĐ và ghi vào định khoản như sau:
- Vớ dụ ở phũng TCKT: Trong thỏng 3/08 ( tổng lương qũi lương x 2 % = 21,586,471 x 2% = 431,729đ ), kế toỏn lập chứng từ ghi sổ : 30/KPCĐ
Nợ TK 642.1 : 431,729đ
Cú TK 338.2 : 431,729đ
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12ăm 2008
Số : 31/KPCĐ
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Trớch 2% KPCĐ bộ phận văn phũng TCKT Cty T12/8
642.1
338.2
431,729
Tổng cộng
431,729
Viết bằng chữ: bốn trăm ba mốt nghỡn bẩy trăm hai chớn đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
*Nộp lờn cấp trờn:
Khi Cụng ty nộp KPCĐ lờn cấp trờn (xột với phũng TCKT) kế toỏn lập chứng từ ghi sổ : 31/KPCĐ
đ Nợ TK 338.2 : 431,729
Cú TK 111.1 : 431,729
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12ăm 2008
Số : 32/KPCĐ
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Nộp KPCĐ lờn cấp trờn thỏng 12/08
338.2
111.1
431,729
Tổng cộng
431,729
Viết bằng chữ: bốn trăm ba mốt nghỡn bẩy trăm hai chớn đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
* Chi tiờu quỹ cụng đoàn tại Cụng ty như : đặt bỏo, thăm hỏi CBCNV ốm đau. Kế toỏn lập chứng từ ghi sổ : 32/TM
đ Nợ TK 338.2 : 215,085
Cú TK 111.1 : 215,085
Khu quản lý đường bộ II
Cụng ty QL&SCĐB 232
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 thỏng 12ăm 2008
Số : 33/TM
STT
Trớch yếu
TK Nợ
TK Cú
Số tiền (đồng)
1
Chi tiờu quỹ cụng đoàn tại Cty T12/08
338.2
111.1
215,085
Tổng cộng
215,085
Viết bằng chữ: hai trăm mười lăm nghỡn khụng trăm tỏm lăm đồng
Kế toỏn trưởng Người lập biểu
Trờn đõy em đó trỡnh bày cỏc nghiệp vụ liờn quan đến kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương diễn ra trong thỏng 12/2008. Vỡ Cụng ty sử dụng hỡnh thức chứng từ ghi ra nờn thực ra sau mỗi phần em cần làm sổ cỏi luụn nhưng để cho bỏo cỏo mang tớnh hệ thống từ đầu đến cuối sau khi trỡnh bày xong hạch toỏn cỏc khoản trớch theo lương em mới đưa ra sổ đăng kớ chứng từ ghi sổ và sổ cỏi TK 334, TK 338
SỔ ĐĂNG Kí CHỨNG TỪ GHI SỔ
Thỏng 12/2008
CHỨNG TỪ
SỐ TIỀN
CHỨNG TỪ
SỐ TIỀN
SỐ HIỆU
NGÀY THÁNG
SỐ HIỆU
NGÀY THÁNG
20/TL
31/12/2008
21.586.471
27/BHXH
31/03/2008
6.306.326
21/TL
31/12/2008
18.185.810
28/TTL
31/12/2008
1.083.680
22/TM
31/122008
21.586.471
29/BH
31/12/2008
3.669.699
23/TM
31/12/2008
6.306.326
30/BH
31/12/2008
3.669.699
24/BHXH
31/12/2008
6.306.326
31/KPCĐ
31/12/2008
431.729
25/BHXH
31/12/2008
6.306.326
32/KPCĐ
31/12/2008
431.729
26/TM
31/12/2008
6.306.326
Cộng
86.584.056
15.807.947
Ghi sổ cỏc nghiệp vụ hạch toỏn tiền lương:
Hàng thỏng, kế toỏn Cụng ty tập hợp cỏc chứng từ hạch toỏn thời gian lao động, kết quả lao động ở cỏc bộ phận nhõn viờn để tớnh lương xong trước ngày cuối thỏng, làm căn cứ để trả lương cho CBCNV vào đầu thỏng.
Cỏc nghiệp vụ hạch toỏn lương được ghi vào sổ kế toỏn theo cỏc định khoản (đó nờu ở phần giới thiệu cỏc nghiệp vụ hạch toỏn tiền lương).
Cụng ty ỏp dụng thống nhất hỡnh thức chứng từ ghi sổ vỡ vậy, cỏc chứng từ hạch toỏn tiền lương trước tiờn được lập thành cỏc chứng từ ghi sổ ( ghi chi tiết cho mỗi đội, hạt một chứng từ ghi sổ ), vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cỏi cho cỏc tài khoản tương ứng như sổ cỏi TK 334 - Phải trả cụng nhõn viờn, sổ cỏi TK338 – Phải trả phải nộp khỏc.
Cụng ty QL&SCĐB 232
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2008
Tờn tài khoản : Phải trả cụng nhõn viờn Số hiệu : 334
Từ ngày 01 thỏng 12 năm 2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Trớch yếu
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày thỏng
Nợ
Cú
SDĐK:
31,576,626
20/TL
31/12
Tớnh lương phải trả cho phũng
TCKT Cụng ty thỏng 12/2008
6421
21,586,471
21/TL
31/12
Tớnh lương phải trả tổ
giỏn tiếp đội thu phớ CB
6271
18,185,810
22/TM
31/12
Thanh toỏn lương T12
cho phũng TCKT
111
21,586,471
23/TM
31/3
Thanh toỏn lương T12
cho tổ giỏn tiếp ĐTPCB
111
18,185,810
24/BHXH
31/12
Tớnh trợ cấp BHXH
phải trả T12/08
1388
6,306,326
26/TM
31/12
Thanh toỏn trợ cấp BHXH
cho bà Phượng Hạt 1 QL5
111
6,306,326
28/TTL
31/12
Khấu trừ 5% BHXH, 1 % BHYT bộ phận: phũng TCKT của Cụng ty
338
1,083,680
Cộng phỏt sinh
47,162,287
46,078,607
SDCK:
30,492,946
Cụng ty QL&SCĐB 232
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2008
Tờn tài khoản : Phải trả, phải nộp khỏc Số hiệu : 338
Từ ngày 01 thỏng 12 năm 2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Trớch yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày thỏng
Nợ
Cú
SDĐK:
0
25/BHXH
Cơ quan BHXH chi trả
tiền trợ cấp BHXH thỏng 12/08
111
6,306,326
27/BHXH
Quyết toỏn BHXH thỏng 12/08
1388
6,306,326
29/BH
Tớnh 15 % BHXH, 2% BHYT
thỏng 12/08 phũng TCKT
6421
3,669,699
30/BH
Nộp 15% BHXH, 2% BHYT T12/08
phũng TCKT lờn cấp trờn
111
3,669,699
31/KPCĐ
Trớch 2% KPCĐ tại phũng
TCKT để nộp lờn cấp trờn
6421
431,729
32/KPCĐ
Khi Cụng ty nộp 2% KPCĐ
của phũng TCKT lờn cấp trờn
111
431,729
33/TM
Chi tiờu qũi cụng đoàn tại
Cty thỏng 12/08
111
215,085
Cộng phỏt sinh:
9,976,457
9,976,672
SDCK:
215,085
)
Chương iiI
một số ý kiến đề xuất nhăm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 232
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
3.1.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Tình hình quản lý và sử dụng lao động
Công ty có đội ngũ cán bô, ngành nghề kinh doanh đa dạng. Mặc dù vậy, Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất cả bề rộng lẫn bề sâu. Để đạt được trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh vừa qua, đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Việc vận dụng nhanh nhạy, sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà nước, Công ty đã đạt được những thành tựu tương đối khả quan, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp đối với ngân sách Nhà nước và đơn vị chủ quản không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên, biểu hiện ở chỗ công nhân viên không những có công việc ổn định mà hàng tháng còn được trả lương đúng hạn. Thu nhập bình quan đầu người năm sau cao hơn năm trước.
Công ty có lực lượng lao động có kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ cao. Đội ngũ công nhân trải qua nhiều năm lao động, đúc rút được nhiều kinh nghiệm và có khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của Công ty.
Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, đặc biệt là các xí nghiệp: quản lý thời gian lao động, quản lý chất lượng lao động, và bố trí sử dụng lao động ở các xí nghiệp rất tốt, đưa vào phân tích chất lượng lao động thông qua việc theo dõi chất lượng lao động, lãnh đạo Công ty và lãnh đạo xí nghiệp đã bố trí lao động hợp lý trong sản xuất, qua đó đã điều chỉnh hợp lý đơn giá tiền lương sản phẩm.
- Công tác quản lý lao động tại công ty rất chặt chẽ và hợp lý. Công ty theo dõi thời gian làm việc của cán bộ qua bảng chấm công. Ngày 26 hàng tháng, phòng tổ chức hành chính sẽ tổng hợp ngày công lao động của toàn công ty trên sổ theo dõi ngày công lao động, đây là căn cứ để tính trả lương thời gian cho người lao động đầy đủ, công bằng.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao về kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ.
Về bộ máy phòng kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được bố trí theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán từ tập hợp số liệu ban đầu rồi đi vào hạch toán. Biên chế bộ máy kế toán bao gồm cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, tác phong làm việc nghiêm túc, thường xuyên giúp đỡ phối hợp với nhau trong công việc. Các bộ phận trực thuộc, các công trình có kế toán trực tiếp tiến hành thu nhập chứng từ và thống kê số liệu sau đó gửi về phòng kế toán của công ty.
Về công tác kế toán và hệ thống chứng từ sử dung
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 đã sử dụng công tác hạch toán kế toán đơn giản gọn nhẹ mà vẫn hạch toán đầy đủ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong từng ngày.
Nhìn chung quá trình hạch toán kế toán của công ty thực hiện tương đối nghiêm túc theo chế độ kế toán quy định hiện hành. Các khâu hạch toán như: Lao động tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khá chi tiết và tiết kiệm cho công ty nhiều khoản.
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học. Từ công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ được tiến hành cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng quy định hiện hành.
Hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng tương đối đầy đủ, phù hợp với hoạt động của công ty và theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành
Đơn vị sử dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ” phù hợp vơi khả năng chuyên môn của kế toán để có thể chi tiết cho tưng tài khoản, từng khoản thu chi, việc thiết kế và thi công công trình. Do đó mà người làm công tác hạch toán kế toán phải co khả năng chuyên môn cao, năng động thật thà trung thực, trong quá trình hạch toán kế toán
Về hình thức trả lương
Việc chi trả tiền lương, Công ty áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và sản phẩm rất rõ ràng, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH,...
3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
- Là một doanh nghiệp Nhà nước nên Công ty vẫn tồn đọng của cơ chế bao cấp như: Lãng phí về lao động ở khối phòng, không giao việc cụ thể
- Việc phân loại công nhân viên trong Công ty chủ yếu là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (Hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi chưa chặt chẽ.
- Việc phân chia hệ số tiền lương của cán bộ quản lý và nhân viên gián tiếp (tạp vụ, bảo vệ, lái xe..) ở công ty còn chưa phù hợp, chưa thể hiện rõ nét tính công bằng và không đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện rõ sự bất hợp lý giữa các cán bộ quản lý. Theo em, công ty cần có biện pháp thay đổi trong thời gian tới.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo từng loại hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, khuyến khích lương... để sao cho quyền lợi của người lao động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích cho người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng.
Tiền lương được xem như là giá cả của sức lao động do đó tiền lương phải được trả trên cơ sở giá trị sức lao động và đánh giá đúng, phản ánh đúng giá trị sức lao động.
Tiền lương phải được tính đúng, tính đủ cho người lao động theo sự đóng góp của họ và hiệu quả cụ thể mà Công ty đạt được trong quá trình kinh doanh.
Do đó tiền lương phải được hình thành trên cơ sở thoả thuận bằng hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Mặt khác để tiền lương thực sự trở thành động lực phát huy tính chủ động sáng tạo của người lao động trong công việc, từ đó khuyến khích người có tài, có năng lực làm việc. Công ty cần tiến hành trả lương không những theo công việc mà còn theo chất lượng, số lượng và hiệu quả công việc.
Để đảm bảo tiền lương là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đinh họ thì tiền lương không những chỉ đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí trong quá trình lao động mà còn phải là yếu tố vật chất khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao, tiền lương không chỉ duy trì cuộc sống hàng ngày mà phần còn lại sẽ được tích luỹ lâu dài nhất là khi mà người lao động mất khả năng lao động hoặc gặp bất trắc, rủi ro.
Vì vậy không ngừng hoàn thiện chính sách về tiền lương thì việc hoàn thành chính sách BHXH, BHYT và KPCĐ là vô cùng quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến công tác thanh toán các khoản này cho người lao động, phải thanh toán một cách nhanh gọn và hợp lý, có như thế mới đảm bảo tốt nguồn nhân lực, trình độ cũng như sự phát triển của toàn Công ty.
Trong điều kiện hiện nay, Công ty phải không ngừng nâng cao các chế độ BHXH nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc, tạo cho họ có cuộc sống ổn định, bình thường khi được nghỉ theo chế độ hoặc gặp rủi ro. Bên cạnh đó các chế độ về KPCĐ được hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho người lao động được hưởng các chế độ ưu đãi về Văn hoá, xã hội.
3.3. Các yêu cầu hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sóng vật chất và tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
- Làm cho năng suất lao động không ngứng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng ngừơi lao động.
- Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là về quản lý tiền lương.
Việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương phải được tiến hành trong từng khâu hạch toán tổng hợp từ lúc phát sinh đến khi kết thúc.
- Để hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương thì cần phải tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán để tạo sự kết hợp nhịp nhàng giữa khâu hạch toán ban đầu và hach toán tổng hợp.
Sổ sách kế toán là phương tiện để thực thi nhiệm vụ của kế toán trên cơ sở đó kế toán vận dụng các phương pháp của mình để thông tin trên sổ sách kế toán là thông tin đã được xử lý và sổ kế toán cung cấp những thông tin về đối tượng kế toán một cách có hệ thống và theo từng đối tượng. Nhu vậy, để hoàn thiện hệ thống sổ sách cần thiết này, kế toán phải sử dụng một hệ thống sổ sách phù hợp. Để hoàn thiện hệ thống sổ sách cần phải thực hiện yêu cầu sau:
+ Phải thiết kế mẫu sổ chi tiết và mẫu sổ tổng hợp phù hợp với đặc điểm kinh doanh và hình thức kế toán mà Công ty áp dụng.
+ Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán, số liệu trên sổ sách phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp chứng minh.
+ Sổ sách kế toán phải đảm bảo ghi chép rõ ràng, không nên tẩy xoá quá nhiều, khi cần sữa chữa số liệu trong sổ sách thì phải thực hiện theo đúng quy định theo chế độ kế toán hiện hành.
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty
Những hạn chế nêu trên phần nào đã gây ra cản trở cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty chưa phát huy hết vai trò tác dụng của mình là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế đó.
ý kiến thứ nhất: Về tình hình quản lý và sử dụng lao động:
Do đặc điểm của các đội xây dựng là thường xuyên thay đổi chỗ làm việc do phải đi theo công trình nên việc quản lý lao động chỉ dựa trên các tổ trưởng việc này dễ tạo khe hở cho việc tính công. Từ đấy sẽ dẫn đến những tiêu cực trong tính lương. Vì vậy cần phải quán triệu tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn công nhân. Vì vậy công ty cần có những biện pháp quản lý tiền lương ở các đội sản xuất chặc chẽ hơn nữa.
Cần điều chuyển bố trí lại lao động ở khối phòng ban cho hợp lý, theo yêu cầu thiết thực sản xuất kinh doanh, nhất là hệ thống thống kê – kế toán của Công ty. Giao việc cụ thể phù hợp với năng lực công tác của cán bộ công nhân viên, tránh lãng phí lao động về tiền lương.
Nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động mà trước hết phải phân loại lao động, căn cứ vào yêu cầu công việc, định hướng sản xuất mà có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty. Làm tốt công tác tuyển chọn lao động.
ý kiến thứ hai: Về vấn đề tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ.
Để tận dụng triệt để khả năng lao động và phân phối tiền lương theo hiệu quả đóng góp lao động được chính xác, công bằng cần phải:
+Xác định nội dung công việc, phạm vị trách nhiệm, quy trình công nghệ, yêu cầu về chất lượng tiến độ công việc cho từng công việc chức danh cụ thể.
+ Xây dựng định mức lao động chi tiết cho mỗi loại sản phẩm, một công việc, bố trí đội hình, ban được hợp lý. Quy định hệ số lương cấp bậc cho mỗi loại việc, mỗi loại sản phẩm.
+ Xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho mỗi loại công việc, mỗi loại sản phẩm
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc.
ý kiến thứ ba: Về việc phân công loại nhân viên trong công ty là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (cả hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi còn chưa chặt chẽ. Và để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán Công ty cần phải tiến hành phân loại lao động và xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Công ty có thể áp dụng việc phân loại lao động theo các tiêu thức sau:
+ Phân loại thời gian lao động:
Công ty có thể phân loại lao động thành lao động thường xuyên, trong danh sách (gồm hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn) và lao động tạm thời. Cách phân loại này giúp danh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với Nhà nước được chính xác.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Công ty có thể phân loại thành lao động trực tiếp sản xuất: Như cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng máy móc, công nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu...).
Và phân loại thành lao động gián tiếp sản xuất: Như nhân viên kỹ thuật, nhân viên hướng dẫn kỹ thuật nhân viên quản lý kinh tế......
Cách phân loại này giúp cho Công ty đánh giá được tính hợp lý của lao động, từ đó có biện pháp tổ chức bố trí lao động cho phù hợp.
+ Phân loại theo chức năng của lao động:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất.
Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. tiếp thị nghiên cứu thị trường
Lao động thực hiện chức năng quản lý
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kip thời, chính xác, phân định được chi phí công trình và chi phí thời kỳ .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6662.doc