MỤC LỤC
1. Tổng quan về Colostrum
1.1. Colostrum là gì?
1.2. Thành phần Colostrum
1.2.1. Protein
1.2.2. Lactose
1.2.3. Chất béo
1.2.4. Vitamin
1.2.5. Khoáng
1.2.6. Các thành phần khác
1.3. Sự hình thành Colostrum trong cơ thể động vật
1.4. Sự biến đổi thành phần Colostrum theo thời gian
1.5. Ảnh hưởng của Colostrum đến hệ thống miễn dịch của động vật non
1.6. Các bệnh lây truyền sang động vật non từ Colostrum
1.6.1. Ovine Progressive Pneumonia (OPP)
1.6.2. Caprine Arthritic Encephalitis (CAE)
2. Quy trình công nghệ sản xuất Colostrum dạng bột
2.1. Chuẩn bị nguyên liệu
2.2. Chuẩn hóa
2.3. Thanh trùng
2.4. Cô đặc
2.5. Đồng hóa
2.6. Sấy
2.7. Rây
2.8. Bao gói
3. Sản phẩm
3.1. Các loại sản phẩm trên thị trường hiện nay
3.1.1. Colostrum dùng cho trẻ từ mới sinh
3.1.2. Colostrum dùng cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi
3.1.3. Colostrum dùng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên
3.1.4. Colostrum dành cho bà mẹ mang thai và đang cho con bú
3.1.5. Colostrum dành cho người cao tuổi và phụ nữ mãn kinh
3.2. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
4. Vai trò và ứng dụng.
4.1. Lợi ích của yếu tố miễn dịch: Immunoglobulin G
4.2. Lợi ích của yếu tố sinh trưởng
4.3. Colostrum trong y học
4.3.1. Tiêu chảy
4.3.2. Bệnh tim
4.3.3. Ung thư
4.3.4. Tiểu đường
4.3.5. Chương trình giảm cân
4.3.6. Alzhemer’s disease
4.3.7. Dị ứng
5. Thành tựu công nghệ.
5.1. Bổ sung bắp vào tuần cuối cuả chu kì mang thai để tăng khả năng sản sinh
Colostrum để tăng lượng Colostrum.
5.2. Dùng Colostrum trong việc điều trị HIV – AIDS
TÀI LIỆU THAM KHẢO
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Colostrum từ bò, dê, cừu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y.
2.6.1. Mục đích: khai thác và bảo quản.
2.6.2. Các biến đổi.
- Vật lý: nhiệt độ tăng.
- Hóa lý: sự bốc hơi nước.
- Hóa học: xảy ra phản ứng Maillard, caramel.
- Hóa sinh: vô hoạt các enzyme.
- Sinh học: tiêu diệt vi sinh vật.
2.6.3. Thiết bị.
Máy sấy phun 2 giai đoạn.
Hình 2.9: Máy sấy phun 2 giai đoạn
2.6.4. Phương pháp thực hiện.
Colostrum sau khi đồng hóa được đưa vào vòi phun trở thành những hạt nhỏ li ti trong
buồng sấy, đồng thời không khí nóng cũng được đưa vào. Thời gian tiếp xúc giữa sữa và
không khí nóng rất ngắn nên nhiệt độ sữa không quá cao.
Giai đoạn 1:
Khoảng 75% lượng không khí nóng với nhiệt độ 270-2800C sẽ được đưa vào buồng
sấy chính tại các vị trí xung quanh vòi phun sữa, 25% lượng không khí nóng còn lại với
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
29
nhiệt độ 100-1500C sẽ đi qua lưới phân bố và tỏa đều xuống bên dưới từ trần buồng sấy.
Các hạt sữa sẽ được hình thành trong buồng sấy với độ ẩm dao động từ 6-14% và rơi
xuống băng tải đặt bên dưới. Độ ẩm của không khí trong buồng sấy ảnh hưởng quyết định
đến cấu trúc và kích thước hạt sữa thành phẩm. nếu độ ẩm không khí trong buồng sấy quá
thấp, các hạt sữa có kích thước rất nhỏ và trở nên rời rạt do chúng không thể kết dính lại
với nhau. Ngược lại nếu độ ẩm quá cao, hiện tượng kết dính các hạt sữa xảy ra mạnh mẽ
làm tăng kích thước của chúng. Kết quả là sữa bột không đạt độ mịn, độ đồng nhất về
kích thước và cấu trúc của hạt.
Giai đoạn 2:
Băng tải vận chuyển sữa bột từ buồng sấy chính qua buồng sấy phụ. Tốc độ chuyển
động của băng tải là 1m/ph. Khi đó dòng tác nhân sấy trên đường thoát ra khỏi thiết bị ở
cửa đáy sẽ đi xuyên qua lớp sữa bột trên băng tải và tách thêm một lượng ẩm nửa trong
các hạt sữa. Độ ẩm sữa bột giảm xuống còn 3-10%. Tại buồng sấy phụ người ta đưa
không khí nóng vào với nhiệt độ 110-1400C. Dòng tác nhân sấy này sẽ đi xuyên qua lớp
sữa bột trên băng tải rồi thoát ra ngoài dưới đấy buồng. nhiệt độ khí thoát 74-760C.
Sau cùng băng tải sẽ đưa sữa bột vào buồng làm nguội. Người ta dùng tác nhân làm
nguội là không khí đã qua tách ẩm có nhiệt độ từ 15-200C. Dòng tác nhân làm nguội cũng
sẽ được thổi xuyên qua lớp sữa bột trên băng tải rồi theo cửa thoát bên dưới để ra ngoài.
Trung bình có khoảng 5% lượng sữa bột thoát ra theo dòng khí thải, chúng sẽ được thu
hồi nhờ hệ thống cyclon. Người ta cũng bớ trí bộ phận thu hồi nhiệt từ khí thải để tiết
kiệm năng lượng cho qua trình sấy.
Với hệ thống này, độ ẩm bột sản phẩm từ buồng sấy phun được hiểu chỉnh cao hơn 2
– 5% so với giá trị độ ẩm cuối cùng. Phần ẩm còn lại cần tách sẽ được bốc hơi tiếp trong
thiết bị sấy tầng sôi.
Mặc dù giai đoạn sấy tầng sôi cũng tiêu tốn một năng lượng nhất định, tuy nhiên hệ
thống sấy phun hai giai đoạn giúp tiết kiệm được trung bình 10% so với máy sấy phun
một giai đoạn.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
30
Hình 2.10: Mô hình hệ thống sấy phun 2 giai đoạn
Cấu tạo thiết bị sấy phun 2 giai đoạn.
Cơ cấu phun:.
Chọn cơ cấu phun bằng khí động, còn được gọi là cơ cấu phun hai dòng.
Mẫu nguyên liệu được bơm vào đầu phun theo ống trung tâm. Tác nhân sẽ theo ống ở
phần biên đầu phun đi vào buồng sấy. Trong trường hợp này góc phun dao động từ 20 –
600 phụ thuộc vào cấu tạo của đầu phun.
Ưu điểm của cơ cấu phun bằng khí động là có thể sử dụng cho các mẫu dạng huyền
phù hoặc các mẫu có độ nhớt cao (Colostrum đã cô đặc). Năng suất hoạt động của đầu
phun bằng khí động có thể lên đến 1000kg nguyên liệu/h. Tuy nhiên, đầu phun khí động
tiêu tốn nhiều năng lượng.
Buồng sấy :
Buồng sấy là nơi hòa trộn mẫu sấy (dạng sương mù) và tác nhân sấy (không khí nóng).
Buồng sấy phun có thể có nhiều hình dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất là buồng sấy
hình trụ đứng, đáy côn. Kích thước buồng sấy (chiều cao, đường kính...) được thiết kế
phụ thuộc vào kích thước các hạt lỏng và quỹ đạo chuyển động của chúng tức phụ thuộc
vào cơ cấu phun sương sử dụng.
Dựa vào hướng chuyển động của dòng nguyên liệu và tác nhân sấy trong buồng sấy,
ta có 3 trường hợp sau đây:
Dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động cùng chiều.
Dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động ngược chiều. (*)
Dạng hỗn hợp.
Trong trường hợp sấy Colostrum, sử dụng trường hợp (*) : Đầu phun nguyên liệu
được bố trí trên đỉnh buồng sấy và các giọt lỏng sẽ chuyển động theo chiều từ trên xuống.
Ngược lại, cửa vào của tác nhân sấy được bố trí ở phần bên dưới thiết bị và không khí
nóng sẽ chuyển động theo chiều từ dưới lên trên. Thông thường, cửa thoát chính cho bột
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
31
sản phẩm được đặt phía dưới đáy buồng sấy, còn cửa thoát cho tác nhân sấy đặt ở phía
trên đỉnh buồng. Trong trường hợp này, nhiệt độ bột sản phẩm thu được sẽ cao hơn nhiệt
độ tác nhân sấy tại cửa thoát. Điều này thích hợp cho những sản phẩm bột thô yêu cầu có
tỉ trọng cao và có độ xốp thích hợp. Loại cơ cấu phun thường sử dụng là đầu phun bằng
khí động hoặc đầu phun áp lực.
Hình 2.11: Hướng chuyển động ngược chiều nhau của nguyên liệu và tác nhân sấy
trong buồng sấy.
Tác nhân sấy:
Không khí nóng là tác nhân sấy thông dụng nhất. Để gia nhiệt không khí ta có thể sử
dụng những tác nhân và phương pháp gia nhiệt khác nhau.
Bảng 2.1: Các tác nhân dùng để gia nhiệt trong máy sấy phun.
Tác nhân gia nhiệt Phương pháp gia nhiệt Phạm vi sử dụng
Hơi Gián tiếp Sản xuất công nghiệp
Dầu Gián tiếp hoặc trực tiếp Sản xuất công nghiệp
Gas Gián tiếp hoặc trực tiếp Sản xuất công nghiệp
Điện Nghiên cứu (PTN hay
pilot)
Việc chọn tác nhân gia nhiệt cho không khí phụ thuộc vào nguồn cung cấp nhiệt sẵn
có của nhà máy và nhiệt độ không khí nóng cần sử dụng.
Hệ thống thu hồi sản phẩm:
Thông thường bột sản phẩm sau khi sấy sẽ thu hồi tại của đáy của buồng sấy. Để tách
sản phẩm ra khỏi khí thoát, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: lắng
xoáy tâm, lọc, lắng tĩnh điện...
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
32
Phổ biến nhất hiện nay là phương pháp lắng xoáy tâm, sử dụng cyclon. Khí thoát có
chứa các hạt sản phẩm sẽ đi vào cyclon từ phần đỉnh theo phương tiếp tuyến với thiết bị.
Bột sản phẩm sẽ di chuyển theo quĩ đạo hình xoắn ốc và rơi xuống đáy xyclon. Không khí
sạch thoát ra ngoài theo cửa trên xyclone.
Hình 2.12: Cyclon thu hồi bột sản phẩm từ khí thoát.
Quạt:
Để tăng lưu lượng của những dòng tác nhân sấy, người ta thường sử dụng quạt ly tâm.
Ở quy mô công nhiệp, các hệ thống sấy phun được trang bị hệ thống 2 quạt. Quạt chính
được đặt sau thiết bị thu hồi bột sản phẩm từ dòng khí thoát. Còn quạt phụ được đặt trước
thiết bị gia nhiệt không khí trước khi vào buồng sấy. Ưu điểm của việc sử dụng hệ thống
2 quạt là người ta có thể kiểm soát dễ dàng áp lực trong buồng sấy.
Trong trường hợp chỉ sử dụng 1 quạt ly tâm đặt sau cyclon thu hồi sản phẩm,
buồng sấy sẽ hoạt động dưới áp lực chân không rất cao. Chính áp lực chân không
này sẽ ảnh hưởng đến lượng sản phẩm bị cuốn theo dòng khí thoát, do đó ảnh
hưởng đến năng suất hoạt động và hiệu quả thu hồi sản phẩm của cyclon.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
33
Trong hệ thống sấy phun, người ta có thể sử dụng thêm một số quạt ly tâm nhằm
vào các mục đích khác nhau như để vận chuyển bằng khí động bột khí động bột sản
phẩm sau khi sấy vào thiết bị bảo quản...
2.7. Rây.
2.7.1. Mục đích: phân loại bột sữa theo kích thước.
2.7.2. Biến đổi: không có biến đổi nào đáng kể.
2.7.3. Thiết bị: dùng thiết bị rây.
Hình 2.13: Thiết bị rây.
2.7.4. Phương pháp thực hiện.
Máy hoạt động nhờ động cơ rung, hạt có kích thước nhỏ hơn lỗ rây sẽ đi qua lỗ rây,
hạt có kích thước lớn sẽ nằm trên rây.
Thông số công nghệ: kích thước hạt sau khi sàng 0,15-0,2 mm.
2.8. Bao gói.
2.8.1. Mục đích.
- Hoàn thiện: nhằm tạo thuận tiện cho người tiêu dùng, sản phẩm có trọng lượng phù
hợp cho người tiêu dùng sử dụng; bên cạnh đó dựa vào màu sắc và cách bố trí còn làm
cho sản phẩm thu hút người tiêu dùng.
- Bảo quản: bao bì giúp bảo vệ thực phẩm tránh khỏi ảnh hưởng không tốt của môi
trường xung quanh như: độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng…
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
34
2.8.2. Các biến đổi: không đáng kể.
2.8.3. Thiết bị.
Thiết bị đóng gói.
2.8.4. Phương pháp thực hiện.
Bột Colostrum sau quá trình sấy phun sẽ được đưa qua hệ thống rây rồi vào hệ thống
đóng gói. Thường dùng bao bì hộp nhựa để đựng sản phẩm. Yêu cầu chung là sản phẩm
tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, không khí và độ ẩm từ môi trường xung quanh.
Người ta thường đóng gói ở trong điều kiện chân không hoặc thổi hỗn hợp 90% nitơ và
10% hidro vào bao bì trước khi ghép mí để kéo dài thời gian bảo quản của nguyên liệu.
Sản phẩm được đưa vào phễu nhập liệu, valve định lượng mở ra để sản phẩm đổ vào
đầy piston, valve tự động đóng lại và mở cửa tháo liệu để tháo xuống bao bì ở dưới. Ta
định lượng thực phẩm dựa vào điều chỉnh piston định lượng.
Hình 2.14: Sơ đồ nguyên tắc định lượng thực phẩm.
3. Sản phẩm.
3.1. Các loại sản phẩm trên thị trường hiện nay.
3.1.1. Colostrum dùng cho trẻ từ mới sinh.
Dòng sản phẩm này chứa hàm lượng Colostrum rất cao (100mg trong 1 túi cốm
3gam) cùng với sự bổ sung DHA, các vitamin, acid amin và các nguyên tố vi lượng Fe,
Ca, Zn, Cu...là sự lựa chọn tốt nhất dùng cho bé đặc biệt là đối với bé mà mẹ không có
sữa, ít sữa hoặc chất lượng sữa không cao.
Công dụng của dòng sản phẩm này:
- Cung cấp các kháng thể và hệ thống miễn dịch cho bé.
- Phát triển não và trí thông minh cho bé.
- Cung cấp đầy đủ các loại vitamin, các Acid amin và các chất thiết yếu cho bé.
- Tăng cường chiều cao và thể lực cho bé.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
35
- Tăng cường khả năng miễn dịch cho người mới ốm dậy, người suy nhược và người
già.
- Với những bà mẹ mất sữa, chậm có sữa hoặc chất lượng sữa không cao thì sản phẩm
này là cực kỳ cần thiết và không thể thiếu cho bé khi mới chào đời.
- Bổ sung L-Lysin và hệ vi sinh Probiotics thúc đẩy trao đổi chất của các tế bào giúp
bé hấp thị thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính biếng ăn ở trẻ.
- Bổ sung vitamin, các Acid amin và các nguyên tố vi lượng giúp bé phát triển hoàn
hảo.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý
tưởng.
3.1.2. Colostrum dùng cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi.
Sản phẩm này dùng cho tất cả các em bé từ 1 đến 3 tuổi. Đặc biệt rất cần cho những
trẻ mà khi sinh ra không được bú sữa non của mẹ, những trẻ mà khi sinh mẹ không có
sữa, ít sữa, chất lượng sữa không cao, những trẻ mà khả năng miễn dịch kém, những trẻ
hay bệnh, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, chưa được cao hoặc chậm phát triển.
Công dụng của dòng sản phẩm này :
- Bổ sung chất kháng thể từ sữa non cho bé thực sự khỏe mạnh.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý
tưởng.
- Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotics giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cho hệ
tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh, hấp thu thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính
biếng ăn ở trẻ.
- Bổ sung đầy đủ các vitamin B1, B6,… và 21 loại acid amin cùng các nguyên tố vi
lượng giúp bé phát triển toàn diện.
3.1.3. Colostrum dùng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên.
Sản phẩm này dùng cho tất cả các em bé trên 3 tuổi. Đặc biệt rất cần cho những trẻ mà
khi sinh ra không được bú sữa non của mẹ, những trẻ mà khi sinh mẹ không có sữa, ít
sữa, chất lượng sữa không cao, những trẻ mà khả năng miễn dịch kém, những trẻ hay
bệnh, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, chưa được cao hoặc chậm phát triển. Đặc biệt cần
cho những em bé biếng ăn.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
36
Công dụng :
- Bổ sung chất kháng thể từ sữa non cho bé thực sự khỏe mạnh.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý
tưởng.
- Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotics giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cho hệ
tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh, hấp thu thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính
biếng ăn ở trẻ.
- Bổ sung đầy đủ các Vitamin B1, B6,… và 21 loại acid amin cùng các nguyên tố vi
lượng giúp bé phát triển toàn diện.
3.1.4. Colostrum dành cho bà mẹ mang thai và đang cho con bú.
Sản phẩm này dùng cho mẹ đang mang thai và các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Rất cần cho những bà mẹ mà hệ miễn dịch kém, những bà mẹ mang thai bị thiếu máu,
thiếu canxi, hệ tiêu hóa kém, bị cảm giác chán ăn. Những bà mẹ có chất lượng sữa không
cao, đặc biệt là bà mẹ có thai lần đầu.
Do đó với việc bổ sung sữa non của bò, sản phẩm này vô cùng cần thiết cho bà mẹ
mang thai. Không những tăng cường khả năng kháng bệnh cho mẹ (chống lại cảm cúm
khi mới mang thai) mà sản phẩm này còn bổ sung các chất kháng thể cho thai nhi, giúp
thai nhi có một hệ miễn dịch hoàn hảo.
Công dụng :
- Bổ sung chất kháng thể từ sữa non để hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ và thai
nhi.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu giúp cơ thể mẹ hấp thu tốt Ca, cung
cấp đầu đủ Ca cho thai nhi, chống còi xương cho thai nhi - một căn bệnh phổ biến ở Việt
Nam hiện nay.
- Bổ sung sắt và acid folic cho cơ thể mẹ tăng cường sản xuất máu nuôi thai nhi phát
triển.
- DHA: giúp tăng cường phát triển trí não và các tế bào võng mạc mắt cho thai nhi.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
37
- Bổ sung L-Lysin và hệ vi sinh Probiotic giúp mẹ tiêu hóa thức ăn tốt hơn, hấp thụ
thức ăn tốt hơn, ăn ngon miệng hơn và phòng chống các bệnh về tiêu hóa cho mẹ.
3.1.5. Colostrum dành cho người cao tuổi và phụ nữ mãn kinh.
Ngoài việc cung cấp đầy đủ canxi (1000mg/ngày) cho xương chắc khỏe để phòng
chống loãng xương, sản phẩm này còn cung cấp những chất kháng thể tự nhiên từ sữa non
của bò để hoàn thiện hệ miễn dịch cho cơ thể như IgA, IgF, IgG,… cực kỳ quý hiếm trong
sữa non mà các nhà dinh dưỡng mới tìm ra trong những năm gần đây.
Công dụng:
- Bổ sung chất kháng thể từ sữa non để tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu giúp cơ thể hấp thu dễ dàng Ca,
cho xương được rắn chắc để phòng và hỗ trợ điều trị loãng xương.
- Bổ sung sắt và acid folic phòng chống thiếu máu cho người cao tuổi.
- Glucosamin ngăn ngừa thoái hóa và viêm xương khớp.
- DHA giúp tăng cường trí nhớ, giảm Cholesterol và sáng mắt.
- Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotic giúp hấp thụ thức ăn tốt hơn, ăn ngon miệng
hơn và phòng chống các bệnh về tiêu hóa.
- Bổ sung đầy đủ cho cơ thể các vitamin B1, B6, B12…v..v.. và 21 loại acid amin cùng
các nguyên tố vi lượng.
Hình 3.1 : Các sản phẩm Colostrum
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
38
3.2. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
Chỉ tiêu cảm quan
- Màu sắc: từ màu trắng đục đến màu vàng nhạt.
- Mùi, vị: có mùi vị đặc trưng của sữa.
Chỉ tiêu vi sinh
- Rất nghiêm ngặt về chỉ tiêu vi sinh.
- Không có các vi sinh vật gây bệnh như: E.coli, Salmonella,Staphylococcus arueus,
Clostridium….
Chỉ tiêu hóa lý
Bảng 3.1: Yêu cầu về các chỉ tiêu hóa lý cơ bản của Colostrum.
Chỉ tiêu Yêu cầu của Colostrum
Độ ẩm 4,0%
Độ chua (tính theo acid lactic) 0,15%
Chỉ số hòa tan 1,25ml
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong colostrum:
Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm Colostrum
-
Thành phần Trên 100g
IgG 1.500mg
Năng lượng 1.520kj
Protein 37.000mg
Chất béo, tổng số <1g
- bão hòa < 1g
Hyđrat cacbon 50.000mg
- Đường tự nhiên 40g
Natri 352mg
Canxi 1300mg
Kali 1600mg
Vitamin B1 278mcg
Vitamin B2 1800mcg
Vitamin B6 276mcg
Vitamin B12 4.7mcg
Axít Folic 69.5mcg
Khả năng hòa tan của sữa bột được xác định qua các chỉ tiêu:
Chỉ số hòa tan (solubility index): theo IDF, nguyên tắc chung của phương
pháp xác định chỉ số hòa tan là cho 13g colostrum vào 100ml nước ở 200C, khuấy trong
một thời gian nhất định, sau đó đem ly tâm trên thiết bị chuẩn với số vòng quay và thời
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
39
gian quy định. Sau quá trình ly tâm, ta tách bỏ một thể tích xác định phần lỏng, tiếp tục
cho một lượng nước cất vào ống ly tâm, lắc đều rồi đem ly tâm lần hai.Thể tích phần cặn
thu đượcchính là chỉ số hòa tan của sản phẩm. Như vây, giá trị chỉ số hòa tan càng lớn
yhif có độ hòa tan càng thấp.
Độ thấm ướt (wettability): là thời gian làm cần thiết (tính bằng giây) để làm
ướt 13g colostrum khi ta đổ vào 100ml nước ở 200C.
Độ phân tán (dispersibility): là tỷ lệ phần trăm lượng sữa bột không tan bị
giữ lại trên rây có kích thước lỗ 150µm so với tổng khối lượng sữa dùng trong thí nghiệm.
Thông thường, cho 13g colostrum vào 100ml nước ở 200C, khuấy đều trong 20s rồi cho
hỗn hợp qua rây với kích thước lỗ như trên.
4. Vai trò và ứng dụng.
4.1. Lợi ích của yếu tố miễn dịch: Immunoglobulin G.
Sử dụng Colostrum là hình thức miễn dịch, chủ động bổ sung kháng thể cho những
người suy giảm miễn dịch hoặc cơ thể suy yếu trước các tác động của ô nhiễm môi
trường, khí hậu hay khi có bệnh dịch truyền nhiễm.
Một lý do quan trọng nhất là sự ổn định và hoạt động tốt của các kháng thể đã được
hấp thụ qua hệ tiêu hóa. Những nghiên cứu đã được thực hiện để xác định độ ổn định các
yếu tố miễn dịch Globulin từ Colostrum của bò được hấp thụ qua hệ tiêu hóa của bê con
vẫn giữ lại được toàn bộ các hoạt tính vốn có. Điều này cho thấy, các yếu tố miễn dịch
hoàn toàn có thể được hấp thụ qua ruột theo một cơ chế tự nhiên.
Yếu tố miễn dịch trong sữa non đã được cho là:
- Nhân tố chống vi rút gây hại, vi khuẩn, nấm men và nấm.
- Cung cấp hơn 20 kháng thể có hiệu quả đối với E. coli, Salmonella, Rotavirus,
candida, Streptococcus, Staphylococcus, H. pylori, và crystosporidia .
- Hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
- Nâng cao hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, bảo vệ cơ thể; phòng và hỗ trợ
điều trị các bệnh thường gặp như: nhiễm khuẩn, viêm phổi, cảm lạnh, cúm, sốt…
- Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể.
- Thành phần lactoferrin.
4.2. Lợi ích của yếu tố sinh trưởng.
Yếu tố tăng trưởng được nhận biết tồn tại trong sữa non và những hoạt động đặc trưng
của chúng như sau:
- Yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF): chúng kích thích việc chữa lành tổn thương các
chuỗi mô, các vết thương và sự nhiễm khuẩn hệ tiêu hóa.
- Yếu tố tăng trưởng Insulin 1 & 2 (IGF1 & IGF2): kích thích sự phát triển của các
mô, cơ, xương và sụn, chống lại quá trình lão hóa.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
40
- Yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (Fibroblast Growth Factor – FGF) kích thích sự
phát triển các cơ, mô, xương và sụn.
- Yếu tố tăng trưởng tiểu huyết cầu (Platelet Derived Growth Factor – PDGF) kích
thích sự phát triển rộng rãi của các khối huyết cầu.
- Yếu tố tăng trưởng chuyển đổi (Transforming Growth Factor – TGF) kích thích sự
sửa chữa các chuỗi và vết thương, kích thích sự hoạt động của kháng thể chống lại sự xâm
nhập từ bên ngoài.
4.3. Colostrum trong y học.
Trong y học Colostrum được sử dụng trong việc điều trị nhiều loại bệnh.
4.3.1. Tiêu chảy.
Rotavirus gây bệnh tiêu chảy và dẫn đến cái chết của 25% trẻ em vì bệnh tiêu chảy
trên thế giới. Thông thường những đứa trẻ bị nhiễm trong thời gian đầu mới sinhvà hầu
hết là sau 3 tháng tuổi. trong 18 triệu trường hợp nhiễm thì nó gây chết 900 nghìn. ở
những quốc gia đang phát triển thì chiếm tỉ lệ cao hơn.dấu hiệu của sự nhiễm này là tiêu
chảy, nôn, mất nước. triệu trứng bệnh lý phụ thuộc vào loại virus khác nhau. Rotavirus
tồn tại trong không khí và trên mặt nước tỏng vài giờ, nên thường trẻ bị nhiễm ở bệnh
viện. Đoạn gen của virus gồm 11 đoạn chuỗi đôi RNA. Các đoạn gen được mã hóa bằng 6
cấu trúc protein (VP6) và 5 cấu trúc phi protein. Cấu trúc protein là vỏ bao cho kháng
nguyên, đại diện cho việc xác định rotavirus. VP7 (đoạn gen được mã hóa bằng 7 cấu trúc
protein) cho biết virus đó là thuộc nhóm G (glycoprotein). Có 14 nhóm G trong đó gây
bệnh cho người là 10 nhóm với 4 nhóm chính là G1 tới G4, nhóm G1 chiếm 60% trong
virus gây benh ở người.
Những quốc gia phát triển, 90-95% rotavirus G1-G4. Còn những loại rotavirus ở
những quốc gia đang phát triển vẫn chưa xác định rõ, nhưng nó có hoạt tính mạnh hơn
nên việc ngăn cản chúng trở nên khó hơn. Kháng sinh không kiểm soát được rotavirus.
Sự miễn dịch thụ động của trẻ với các kháng thể chứa trong Colostrum bò chống lại
rotavirus. Nhóm vi sinh vật tạo ra kháng nguyên được dùng là G1 đến G4. Những trẻ
nhận immunoglbulin phục hòi nhanh hơn rất nhiều trong thời kỳ loại virus tiêu chảy ra
ngoài. Immunoglobulin trong Colostrum phần lớn bảo vệ chất chống vi sinh vật và được
gọi là miễn dịch thụ động cho vật con mới sinh cho tới khi hệ thống miễn dịch của chúng
trưởng thành. Việc gây miễn dịch ở bò với thể sinh bệnh hay kháng nguyên sẽ tạo ra siêu
miễn dịch solostrum hay kháng thể được làm giàu từ đó, chúng sẽ bảo vệ chúng ta chống
các bệnh đường ruột.
Các kháng thể thụ động từ huyết thanh hay Colostrum có thể bảo vệ trẻ nhỏ chống
nhiễm roatvirus gây tiêu chảy.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
41
Ở những quốc gia ôn đới, rotavirus sinh bệnh tiêu chảy là vấn đề đối trẻ em mới sinh
có trọng lượng thấp. Những trẻ bị nhiễm rotavirus được chọn ngẫu nhiên cho dùng
immunoglobulin trong Colostrum.
Trong Colostrum, IgG và IgA dường như được bảo vệ bởi những protein khác. Cho
dùng Colostrum trong 2 tuần có thể ngăn cản rotavirus. Liều tối thiểu Immunoglbulin
chống rotavirus là 1/800 đến 3200. Trẻ càng suy dinh dưỡng thì lượng IgA trong dạ càng
càng thấp.
Mức độ chống lại vi sinh vật trong cơ thể phụ thuộc vào khả năng thu nhận kháng thể
của bề mặt nêm mạc hơn là lượng kháng thể lưu thông.
Colostrum lạnh khô (lyophylized bovine Colostrum ) có thành phần hóa học là 18%
carbohydrat, 66% protein, 14% béo. Nồng độ Colostrum 5% được cho dùng 5 lần, mỗi
lần cho thêm dd glucose 10%.Trẻ em mà được nuôi dưỡng bằng Colostrum thì bệnh tiêu
chảy được cải thiện về số lượng và chất lượng. Các trẻ này cũng tăng trọng từ 80 đến 180
g. Colostrum bò chứa các immunoglobulin sau: IgA 440mg/100ml, IgG1 7500 mg/100ml,
G2 190 mg/100ml, IgM 490 mg/100ml. IgG đặc biệt có hoạt tính mạnh nhất ức chế sự
xâm nhập và phát triển của vi khuẩn bằng cách kết dính lên vi khuẩn và phá hủy thành tế
bào. IgG bình thường được tinh chế từ Colostrum bò không miễn dịch không có khả năng
như IgG đặc biệt. IgG đặc biệt ngăn cản enteroinvasive Escherichia coli/Salmonella typhi
mà gây ra bệnh tiêu chảy.
Bò mang thai rất tạo ra siêu miễn dịch chống rotavirus ở người rất tốt. các kháng thể
được phân lập từ Colostrum bò, tạo immunoglobulin nồng độ 50% có hoạt tính trung hòa
các rotavirus ở người cao hơn 100 lần so với sữa người và cao hơn 10 lần so với sản phẩm
immunoglbulin thương mại từ huyết thanh máu người. Chúng được làm miễn dịch bị
động cho trẻ bị nhiễm rotavirus ở ruột.
4.3.2. Bệnh tim.
Vi sinh vật gây nhiễm được đưa tới mô động mạch, nơi đó chúng đào lỗ trên lớp áo
bao bên ngoài gây thương tổn. lúc đó hệ các tế bào miễn dịch lao vào loại bỏ các mảnh
vụn , nhưng chúng bị giữ lại ở khu vực đó, do đó nó lấy mất tế bào miễn dịch, góp phần
làm lành động mạch. Immunoglbulin của bò bảo vệ chống vi sinh vật gây nhiễm và tạo ra
miễn dịch thụ động cho con mới sinh cho tới khi hệ thống miễn dịch trưởng thành.
Sự thay đổi yếu tố miễn dịch có thể dẫn đến xơ vỡ động mạch và suy nhược thần kinh
thể tim mạch. Bệnh tim là kết quả của sự nhạy cảm miễn dịch đối với kháng nguyên tim.
Sự tổn thương gián tiếp tới hệ thống miễn dịch là do do viêm cơ tim và tế bào bạch huyết
cùng với các đại thực bào chiếm. Colostrum PRP có vai trò rất nhiều trong sự đảo chiều
bệnh tim như nó tác dụng lên sự dị ứng và bệnh tự miễn dịch.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
42
Hơn nữa, IgF-1 va GH trong Colostrum có LDL-cholesterol thấp hơn trong khi đó
tăng nồng độ HDl-cholestorol. Nhân tố phát triển trong Colostrum xúc tiến việc sửa chữa
và phục hồi cơ tim và phục hồi các mạch máu mới giúp sự lưu thông tốt hơn.
4.3.3. Ung thư.
Lợi ích của phân bào trong chữa bệnh ung thư là điều phổ biến trước hết. sự phân bào
này cũng giống như trong Colostrum được tìm thấy. Lactabumin trong Colostrum có thể
gây chết có chon lọc các tế bào ung thư, bỏ qua các mô không ung thư và chúng không bị
ảnh hưởng. Lactoferrin cũng có chức năng tương tự với hoạt tính chống ung thư.
Hỗn hợp miễn dịch và các nhân tố phát triển trong clostrum có thể ức chế sự lan rộng
của tế bào ung thu. Nếu các virus cũng bị ảnh hưởng đôi chút của sự ức chế này, thì
Colostrum chứng minh là một trong những cách tốt nhất để ngăn cản bệnh tật.
4.3.4. Tiểu đường.
Tiểu đường Type I (phụ thuộc insulin) gây ra cơ chế tự miễn dịch, có thể bắt nguồn từ
phản ứng dị ứng đến protein GAD trong sữ bò. Colostrum chứa vài nhân tố có thể ngăn
cản dị ứng này và các dị ứng khác.
Colostrum IgF-1 có thể liên kết với cả insulin và cơ quan thụ cảm IgF-1 trên các tế
bào. IgF-1 kích thích sử dụng glucose, chữa trị hiệu quả bệnh đường máu cao và làm
giảm đi tiểu đường type II.
4.3.5. Chương trình giảm cân.
IgF-1 là nhu cầu của cơ thể để chuyển hóa béo sinh năng lượng qua chu trình Krebs.
Có ít IgF-1 được tạo ra trong cơ thể. Với tăng tác động của tiểu đường type II dẫn đến khó
khăn trong việc giảm cân mặc dù có mức thích hợp dinh dưỡng vào hằng ngày cũng như
tập thể dục hợp lý. Colostrum là nguồn cung cấp tốt IgF-1 để thành công nhanh trong việc
giảm cân.
4.3.6. Alzhemer’s disease
Hợp chất Proline rich polypeptide (PRP) sau này gọi là Colostrin, được phân lập từ
Colostrum cừu có đặc tính chất miễn dịch. Colostrin được xem như là nhân tố giống
cytokine bản chất như là interferon- , FIN- (protein sinh ra từ tế bào khi bị virus tấn
công) và những cytokine khác ở ngoại biên máu và môi trường bạch cầu. nghiên cứu tác
dụng của Colostrin lên bệnh nhân bị chứng Alzheimer. Những bệnh nhân Alzheumer
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
43
được dùng Colostrin được cải thiện và tình trang rất ổn định. Ngược lại, những bệnh nhân
dùng selen hay giả dược chỉ cải thiện bệnh ở mức vừa phải. Nhóm dùng selen chỉ có một
số ít người cải thiện được bệnh, cũng tương tự với giả dược. Colostrin là thuốc an toàn,
hiệu quả êm dịu và nhanh với chứng mất ngủ, lo âu và mệt mỏi
Phương pháp chữa trị:
Dùng Colostrin tinh khiết từ Colostrum cừu. Các viên colostrin chứa 50, 100, và 200
g các thành phần hoạt tính được chuẩn bị bằng cách trộn và nén Colostrin® với
mannitol. Kiểm tra thành phần phải có là cytokines: IFN- và TNF- (tumor necrosis
factor alpha) sau 2 năm giữ ở nhiệt độ phòng.
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện lượng IFN- theo thời gian điều trị
Những bệnh nhân chữa trị với 200g/ngày, được kich thích mạnh mẽ qua sự tăng hoạt
tính sinh học, sự hưng cảm, sự kích thích và bị giảm khi được cho ngủ; dấu hiệu này ngắn
ngủi, giảm bớt và sau đó mất hoàn toàn. Những bệnh nhân dùng loại 100g/ngày thay đổi
tâm tính tương tự giống nhóm trước nhưng cường độ các hội chứng bất lọi thì ít hơn.
Nhóm 50 g/ngày thì không thay đổi tâm tính. Nhóm 50g/ngày xuất hiện hiện tượng
miễn dịch nhanh trễ hơn những trường hợp 100 và 200 g/ngày. Hiện tượng miễn dịch
nhanh thì thắm sâu hơn với bệnh nhân dùng 100 và 200 g/ngày.
Kết quả tôt nhất cuối cùng thu được là khi bệnh nhân được chữa trị với liều 100 g
/ngày.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
44
Để xác tác dụng của Colostrin, điểm MMSE được đánh giá trước khi chữa trị và vài
lần trong thời gian chữa trị cho mỗi bệnh nhân trong các nhóm colostrin, selen hay giả
dược (Bảng 4.1).
Bảng 4.1: Bảng điểm MMSE của các bệnh nhân được điều trị bằng Colstrin, selen và
giả dược.
Có sự khác nhau giữa 3 nhóm (A: dùng colostrin, B:dùng selen, C: dùng giả dược).
Tác dụng của Colostrum phụ thuộc vào trạng thái tiến triển bệnh. Bệnh nhân mà bắt đầu
thử nghiệm Colostrin ở giai đoạn sớm của bệnh (bệnh nhẹ) tốt hơn bệnh nhân ở giai đoạn
bệnh đã phát triển, có sự cải thiện hay ít nhất cũng ổn định tình trạng sức khỏe. Hoàn toàn
ngược lại với nhóm selen (C) không có sự tiến triển tốt nhất chỉ là ổn định bệnh. Ở nhóm
A có khả năng xã hội tốt hơn liên quan tới việc tăng tâm tính, lái xe và khả năng nhận
thức.
Bảng 4.2 bên dưới chỉ rằng 50% bệnh nhân chữa trị băng colostrin có sự tiến triển và
50% bệnh đã ổn định. Với nhóm selen, 50% ổn định bệnh và 50% bệnh trở nên xấu đi.
Bảng 4.2 cũng cho thấy lợi ích của colostrin trong chữa trị bệnh nhân Alzhermei.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
45
Bảng 4.2: Kết quả chữa trị của các bệnh nhân.
Colostrin chứa hỗn hợp peptide thiên nhiên với hoạt tính cytokine không độc tố cho
bệnh nhân Alzhermei. Những phản ứng bất lợi mà bệnh nhân gặp phải thì cho dùng
colostin trong thời gian ngắn, tác dụng nhẹ nhàng.
Colostrin là phương pháp điều trị có hiệu quả cho bệnh nhân ở giai đoạn đầu. dấu hiệu
đầu tiên của sự cải tiến bệnh là trong suốt thời gian ngắn (3-6 tháng). Sự cải thiện bệnh
cũng có khả năng đối với bệnh ở giai đoạn trễ nhưng không dễ thấy. Liều dùng tốt nhất là
100g trên mỗi 2 ngày trong chu kỳ 3+2. Nhóm dùng colostrin không có bệnh nhân nào
chết.
4.3.7. Dị ứng.
Trong khẩu phần ăn uống (đường, carbohydrat, thức ăn bảo quản v.v…) và môi trường
áp lực (ô nhiễm, thuôc trừ sâu, hóa dược phẩm v.v…) làm quá tải hệ thống tiêu hóa, kết
qur sẽ đối mặt với một triệu chứng gọi là hội chứng rò rĩ đường ruột.
Hội chứng này gây ra hầu hết các dị ứng thực phẩm. Không gian mở rộng trong thành
ruột cho phép sự hấp thu của phân tử protein chứa tiêu hóa từ thực phẩm. Những protein
này trong dòng máu cơ thể được xem như chất ngoại trong hệ thống miễn dịch tạo ra
kháng thể. Kết quả là tạo ra phản ứng dị ứng hay dị ứng thực phẩm.
Hội chứng này cũng gây ra khả năng yếu ớt chống sự nhiễm vi sinh vật. Nó phá hủy
lớp bảo vệ bên ngoài kháng thể tồn tại trong ruột, làm vô hoạt và không thể chống vi sinh
vật ở nơi chúng tấn công vào cơ thể. Vi sinh vật sau đó có thể rò vào dòng máu và đi tới
hầu hết các mô khác.
Nó cũng gây ra hiện tượng thiếu hàng loạt các loại khoáng. Chất mang protein có
nhiệm vụ vận chuyển các khoáng khác nhau vào dòng máu bị phá hủy bởi sự sưng tấy của
hội chứng rò rĩ đường ruột. Điều này cũng gây tắt nghẽn hấp thu vitamin và các amino
acid, cũng như chất dinh dưỡng.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
46
Nó có liên quan hầu hết tới bệnh tự miễn dịch (autoimmune). Với sự dị ứng thực
phẩm, bệnh tự miễn dịch là kết quả của quá trình phản ứng dị ứng xảy ra. Trong trường
hợp bệnh tự miễn dịch, kháng thể tạo ra để đáp lại rò rĩ độc tố, tấn công các mô trong cơ
thể.
Colostrum tinh khiết chứa lượng lớn cơ chất có vai trò quyết định trong chữa trị hội
chứng rò rĩ đường ruột. Một trong những thứ đầu tiên mà Colostrum được chuẩn bị đẻ
phá hủy các mô và giữ chất nhầy trong ruột là làm cho nó không thấm độc tố và xâm nhập
của vi sinh vật. Miễn dịch tăng lên và đường bảo bệ đầu tiên trong ruột là mang về chức
năng bình thường. Vài nhân tố phát triển chứa trong Colostrum có ảnh hưởng chống
viêm, là nhân tố lớn trong việc chữa hội chứng rò rĩ đường ruột. Lớp lót trong ruột được
chữa trị, dị ưng thức ăn được giảm và thường biến mất hoàn toàn. Chất độc trên cở thể
giảm rõ rệt và dinh dưỡng vào cũng tăng lên. Từ khi Colostrum làm tăng lượng dinh
dưỡng vào cơ thể, nhiều hơn những chất dinh dưỡng có sẵn hỗ trợ cho các mô có sự sống
và các cơ quan khác. Điều này giải thích tại sao chức năng cơ quan cải thiện và mức
chống chịu tăng lên khi một người dùng Colostrum thường xuyên. Bởi vì chức năng của
dạ dày-ruột quá quan trọng tới nhiều quá trình trong cơ thể, chữa trị hội chứng rò rĩ đường
ruột là rất có ý nghĩa. Với việc dùng Colostrum, những bệnh nhân cải thiện được hẹ tiêu
hóa, mức chống chịu cao hơn và giảm hội chứng dị ứng đường ruột, viêm ruột kết và loát
đường ruột.
5. Thành tựu công nghệ.
5.1. Bổ sung bắp vào tuần cuối cuả chu kì mang thai để tăng khả năng sản sinh
Colostrum để tăng lượng Colostrum.
Việc bổ sung nhiều bắp suốt tuần cuối của sự mang thai sẽ cung cấp cho cừu cái 1 cơ
chất glucose và tăng khả năng tổng hợp lactose do đó sản sinh ra Colostrum. Tổng lượng
Colostrum tạo ra trong 10h sau khi sinh cũng tăng đáng kể khi bổ sung bắp. sữa non trong
cừu có bổ sung bắp cũng trong và sáng hơn với độ nhớt 5.8 so với 5.7 và 4.5 của cừu
không bổ sung bắp. Việc bổ sung thì có nồng độ lactose trong sữa non cao hơn. Nồng độ
plasma của grogestorone và sự tăng hocmon ở cừu có bổ sung thì thấp hơn, ngược lại,
IgF-I và isulin thì cao hơn, nên sẽ tạo ra nhiều Colostrum hơn. Do đó việc cung cấp thức
ăn nhiều NL như bắp cho cừu ở tuần cuối của quá trình mang thai sẽ tăng sữa non cho con
của chúng, đặc biệt là cừu sinh đôi.
Việc bổ sung đầy đủ Colostrum trong vài giờ sau khi sinh có ảnh hưởng quan trọng
đến sự tồn tại của con non vì nó hầu như là nguồn năng lượng quan trọng và là nguồn
Immunoglbulin, nước duy nhất.
Cừu non mà được sinh đôi có mối nguy hại cao vì so với cừu cái sinh đơn, cừu cái
sinh đa tạo ra lượng Colostrum ít hơn, đặc biệt trong khoảng thời gian đầu sau khi sinh.
Những bò mà cho ăn cỏ thường không đủ glucose như là nguồn năng lượng cho duy trì sự
sống hằng ngày cho cơ thể. Vai trò của glucose trong việc tổng hợp Colostrum được
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
47
chứng minh bởi Barry và Manley (1985), họ đã cho 175g/ngày vào dạ múi khế của cừu
sinh 3 trong 6 tuần thai nghén, kết quả tăng sản xuất Colostrum lên 3 lần so với những
con cừu mà được cung cấp nhiều năng lượng chỉ từ cỏ hay thức ăn gia súc. Nguồn
Glucose bên ngoài có thể được dùng trực tiếp cho sự trao đổi chất trong ruột và điều này
sẽ tạo nhiều glucose có sẵn cho tuyến sữa của cừu mẹ để tổng hợp lactose.
Có sự liên quan giữa năng lượng cung cấp hằng ngày và sự lưu chuyển máu ở gan. Cơ
chế đơn giản bằng cách tăng lượng acid béo dễ bay hơi chủ yếu là propionate, qua thành
dạ cỏ và vào gan. Sự tăng lưu lượng máu ở gan có thể tăng tỉ lệ thu progesterone từ máu,
điều này thúc đẩy sự tấn công của lactogenesis.
Thức ăn của động vật nhai lại có ít glucose cho sự hấp thu. Tuy nhiên, với khẩu phần
ăn có nồng độ cao tinh bột như ngũ cốc, một lượng lớn tinh bột có thể vào ruột non và tạo
một lượng tinh bột quan trọng. Hơn nữa, lượng tinh bột tới ruột non sẽ tăng trong thời kỳ
cuối của quá tình thai nghén vì bào thai sẽ ép dạ cỏ, bằng cách đó tăng tỉ lệ tinh bột qua
dạ cỏ và được tiêu hóa ở đó. Nếu cũng ứng dụng như với hạt ngũ cốc cho cừu mẹ ở thời
kỳ cuối quá tình mang thai, lượng tinh bột tới ruột non cũng sẽ ở mức cao. Do đó, cỏ cho
cừu cái hay thức ăn thô sẽ co lợi từ việc bổ sung hạt ngũ cốc ở thời kỳ cuối quá trình
mang thai đặc biệt nếu hạt được nghiền tới kích thước nhỏ nhất có thể.
Cơ bản, ta giả thuyết rằng cung cấp lượng lớn hạt bắp trong suốt tuần cuối của quá
tình mang thai sẽ cung cấp glucose cho cừu cái và làm tăng tổng hợp lactose và do đó
cũng tăng Colostrum. Do đó, chúng ta xác định lượng Colostrum tạo thành và các nội tiết
trong cừu sinh đôi và đơn khi cho ăn cỏ tươi và cỏ khô có bổ sung bắp suốt tuần cuối quá
trình mang thai.
Kết quả:
Trọng lượng và thể trạng cơ thể:
Trọng lượng của cả hai sinh đơn và sinh đôi đều tăng nhưng thể trạng thì cả hai thay
đổi không đáng kể.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
48
Hình 5.1: Trọng lượng và thể trạng của cừu theo thời gian trước khi sinh.
Sự phát triển của vú.
Cừu sinh đôi có vú to hơn ở ngày thứ 10 và ngày thứ 3 trước khi sinh và cả tại thời
điểm sinh. Nó lớn hơn 43% so với cừu sinh đơn. Hơn nữa, việc bổ sung giúp vú phát triển
và cũng tăng thể tích vú suốt những ngày cuối của quá trình mag thai. Việc bổ sung này
giúp tăng thể tích vú hơn 49% so với không bổ sung.
Hình 5.2: Thể tích vú cừu theo thời gian trước khi sinh.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
49
Sự sản xuất Colostrum:
Lúc sinh, cừu được bổ sung bắp sẽ tích lũy gấp 2 lần trọng lượng Colostrum so với k
bổ sung. Sau khi sinh, cừu được bổ sung bắp tạo Colostrum đặc hơn và trọng lượng cũng
khác trong giờ đầu tiên và từ 6-10h sau sinh. Tổng lượng Colostrum tạo ra ở cừu sinh đôi
cao hơn sinh đơn, bổ sung cũng tạo nhiều Colostrum hơn so với không bổ sung.
Colostrum tích lũy lúc sinh là tương ứng với thể tích vú lúc ngày thứ 10 trước sinh.
Bảng 5.1: Tích lũy Colostrum lúc sinh và các khoảng thời gian sau sinh của cừu.
Độ nhớt Colostrum:
Độ nhớt Colostrum giảm cho tất cả các nhóm từ lúc sinh đến 10h sau khi sinh. Ngay
sau khi sinh, cừu không bố sung tiếp tục tạo ra Colostrum nhớt hơn so với có bổ sung,
nhưng 10h sau, không có sự khác nhau đó. Độ nhớt Colostrum có quan hệ với trọng
lượng và sản lượng của nó từ khi sinh đến 1h sau sinh, nhưng sau 3 giờ thì nó không còn
ý nghĩa.
Bảng 5.2: Độ nhớt của Colostrum lúc sinh và các khoảng thời gian sau sinh của cừu.
Sự cấu thành Colostrum:
Phần trăm thành phần Colostrum không khác giữa cừu sinh đôi và đơn lúc sinh.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
50
Bảng 5.3: Thành phần Colostrum ở những thời điểm cho sữa khác nhau
Về sau, phần trăm béo và protein còn lại tương tự cho cả 2 nhóm, nhưng cừu sinh đơn
có phần trăm lactose cao hơn lũ 3 và 6h sau sinh.
Việc bổ sung bắp có ảnh hưởng tới toàn bộ thành phần chính của Colostrum. Phần
trăm béo và protein thấp hơn ở cừu có bổ sung lúc sinh, nhưng lactose thì cao hơn. Sau
sinh, phần trăm thì giống nhau. Ngược lại, phần trăm protein tiếp tục thấp hơn ở cừu có
bổ sung và tiếp tục ảnh hưởng đến 6h sau sinh.phần trăm lactose còn lại cao hơn trong
cừu có bổ sung đến 3 h sau sinh. Với cừu non được sinh đơn và sinh đôi, tương tự tổng
lượng protein và năng lượng cho sự sống thì có sẵn trong Colostrum lúc sinh và suốt 19h
sau đó do cừu sinh đôi sản sinh ra lượng gần gấp đôi tổng lượng của cừu sinh đơn. Ngoài
ra, cừu con mà mẹ chúng được bổ sung bắp thì gần như có sẵn một lượng protein và năng
lượng sống luc sinh và suốt 10h sau đó so với không bổ sung .
Hormon và chất trao đổi liên quan tới trạng thái dinh dưỡng, sự phát triển
của vú và lactogenesis:
Insulin của cừu có bổ sung cung cao hơn, mặc dù sự khác nhau chỉ có ý nghĩa ở ngày
thứ 7,6,3,1 trước khi sinh và 1h sau khi sinh. Nồng độ insulin cừu sinh đơn cao hơn ở
ngày thứ 4,3 trước sinh và 1h sau sinh so với cừu sinh đôi.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
51
sinh đơn không bổ sung sinh đơn có bổ sung
sinh đôi không bổ sung sinh đôi có bổ sung
Hình 5.3: Hàm lượng Insulin theo thời gian.
Nồng độ hormon phát triển tăng trong những ngày đầu trước khi sinh, sau đó giảm từ
1h sau sinh.
Nồng độ IGF-I (insulin like growth factor-I) tăng từ ngày 18 trước sinh đến 10h sau
sinh cho cả 2 nhóm co và k có bổ sung. Tuy nhiên, nhóm có bổ sung có giá trị cao hơn từ
ngày 3 trước sinh đến 10h sau sinh.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
52
sinh đơn không bổ sung sinh đơn có bổ sung
sinh đôi không bổ sung sinh đôi có bổ sung
Hình 5.4 : Hàm lượng IGF-1 theo thời gian.
Nồng độ ure plasma cũng cao hơn trong nhóm có bổ sung trong suốt thời gian xác
định. Chỉ có sự khác biệt ure giữa cừu sinh đơn và đôi ở 12h trước sinh.
Nồng độ huyết tương của progesterone giảm trước khi sinh cho cả 2 nhóm. Tuy nhiên
nhóm có bổ sung bắt đầu từ nồng độ plasma trong progesterone thấp hơn so với nhóm
không bổ sung từ ngày 7 trước sinh tới 1h sau sinh và sự khác nhau có ý nghĩa từ ngày 6
đến ngày 1trước sinh và tại thời điểm sinh.
Trọng lượng cơ thể và đường máu trong cừu non lúc sinh:
Cừu non được sinh đôi nhẹ hơn cừu non được sinh đơn, nhưng con mẹ được bổ sung
trước khi sinh không ảnh hưởng tới trọng lượng con non. Sự khác nhau giữa cừu được
sinh đôi và đơn là nồng độ đường máu tại thời điểm sinh không có ý nghĩa (table 6),
nhưng con non từ cừu mẹ được bổ sung bắp có nồng độ đường máu cao hơn sao với
không được bổ sung.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
53
Bảng 5.4: Trọng lượng cơ thể và nồng độ đường máu ở cừu non mới sinh.
Cừu mẹ được bổ sung bắp trước khi sinh sẽ tăng tích lũy Colostrum lúc sinh và suốt
quá trình tổng hợp của nó suốt 10h sau, mặc dù cừu không được bổ sung được cho ăn đủ
nhu cầu năng lượng hằng ngày của nó. Nguyên nhân: không bổ sung bắp, cừu không đủ
glucose. Thực vậy, tăng nồng độ đường máu ở cừu có bổ sung giúp ích cho quá trình tổng
hợp mà bắp là nguồn làm tăng tỉ lệ glicose. Rồi sau đó, tuyến vú hấp thu glucose và tổng
hợp lactose. Glucose được cung cấp từ bắp được dùng để cung cấp cho nhu cầu năng
lượng cho việc trao đổi chất trong ruột. Thông thường cừu sinh đôi phát triển vú lớn hơn
cừu sinh đơn với sức chứa Colostrum được tổng hợp nhiều hơn. Tuy nhiên, để xảy ra
được, điều kiện thuận lợi tổng hợp Colostrum phải được đáp ứng. Nồng độ huyết thanh
của progesterone (chất điều chỉnh quá trình tổng hợp Colostrum) và glucose (cơ chất
chính của quá trình tổng hợp lactose) cũng đủ cho việc tăng lactogensis cho cả cừu sinh
đơn và đôi được bổ sung bắp.
Hơn nữa, nhóm được bổ sung bắp tạo nhiều Colostrum hơn so với không bổ sung,và
chúng cũng kém nhớt hơn.
Nếu không bổ sung, nhìn khẩu phẩn ăn bề ngoài cừu sinh đôi ít có khả năng đáp ứng
đủ nhu cầu glucose của chúng ở thời kỳ cuối quá trình mang thai.
Nồng độ progesterone suốt quá trình mang thai giảm trong tất cả cừu cái, nhưng nó
giảm nhanh hơn ở những con được bổ sung. Mức ngưỡng cho progesterone để tăng
lactogenesis 1ngm/L và ngưỡng này đạt được giữa 12h trước sinh và khi sinh cho cả cừu
sinh đơn và đôi được bổ sung. Nó vẫn đúng cho cừu sinh đươn không bổ sung. Nhưng
ngược lại cừu sinh đôi không được bổ sung đạt ngưỡng ở 12h trước sinh và 1h sau sinh.
Lượng extra Colostrum được sản xuất bởi cừu được bổ sung hoàn toàn có thể vì tiền thân
đã có sẵn của nó cho việc tổng hợp Colostrum.
Insulin tác động đến sự ngăn chặn chất dinh dương giữa tuyến sữa và các mô khác và
sự tuần hoàn nồng độ insulin được tăng nhờ sự bổ sung. Isulin không có tác dụng trên
việc hấp thu đinh dưỡng bởi tuyến sữa, mức insulin cao có thể giảm gluconeogenesis, đều
này có thể dư thừa các amino acid cho tổng hợp Colostrum. Nồng độ insulin tuần hoàn
cao có thể tăng nong độ plasma của IGF-I và kích thích vú phát triển và lưu lượng máu.
Việc tăng lưu lượng máu trong vú có thể tăng hấp thụ glucose bởi tuyến vú.
Insulin cũng có thể trở thành nhân tố phát triển cho mô tuyến vú. Sự tuần hoàn nồng
độ cuả cả 3 hormon kích thích vú tăng bằng cách bổ sung bắp.
Kết luận: bổ sung chất có năng lượng caosuốt tuàn cuối của quá trình mang thai làm
tăng lượng và độ nhớt Colostrum được sản xuất bởi cừu cái.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
54
5.2. Dùng Colostrum trong việc điều trị HIV – AIDS
Cơ thể con người có hệ thống miễn dịch chống lại các VSV gây bệnh trong môi trường
để duy trì sự sống. Trong hệ thống miễn dịch, bộ phận chủ chốt là đội quân các bạch cầu.
Nhưng chính các bạch cầu chỉ huy của đội quân đó lại là đối tượng tấn công của HIV,
virus gây suy giảm miễn dịch ở người. HIV tài tình chui vào cư trú trong cơ thể bạch cầu
chỉ huy nên nó không bị đội quan bạch cầu tiêu diệt. HIV lợi dụng bạch cầu để sinh sôi và
sau đó tiêu diệt bạch cầu. Đến khi đa số chỉ huy bị tiêu diệt, cả đội quan trở nên vô hiệu
không chống được bệnh tật nữa. Khi đó bệnh nhân sẽ dễ dàng bị tử vong bởi các bệnh tật
khác, trong đó có bệnh tiêu chảy.
Tiến hành điều trị bệnh tiêu chảy mạn tính cho 25 bệnh nhân nhiễm HIV dương tính.
Trong đó:
- Nhóm 1: có 7 bệnh nhân có triệu chứng bệnh nhưng không rõ nguyên nhân gây
bệnh.
- Nhóm 2: có 18 bệnh nhân xác định được triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh.
Tất cả các bệnh nhân trên đều xuất hiện dấu hiệu tiêu chảy ít nhất 3 lần/ ngày trong
vòng tối thiểu là 3 tháng. Sau khi tiến hành điều trị trong vòng 10 ngày bằng cách cho
bệnh nhân uống 10 g Lactobin chứa immunoglobulin từ Colostrum bò mỗi ngày, người ta
nhận thấy trong 7 bệnh nhân ở nhóm 1 thì có 3 bệnh nhân thuyên giảm hoàn toàn, 2 bệnh
nhân thuyên giảm 1 phần; trong 18 bệnh nhân ở nhóm 2 thì có 7 bệnh nhân thuyên giảm
hoàn toàn, 4 bệnh nhân thuyên giảm 1 phần. Hai bệnh nhân còn lại ở nhóm 1 và 7 bệnh
nhân ở nhóm 2, dấu hiệu thuyên giảm triệu chứng tiêu chảy không rõ ràng. Sau đó tiến
hành tăng gấp đôi liều Lactobin dùng cho các bệnh nhân không có dấu hiệu thuyên giảm
ở trên thì thấy có 1 bệnh nhân khỏi hoàn toàn và 4 bệnh nhân thuyên giảm 1 phần.
Như vậy sau quá trình điều trị bệnh tiêu chảy bằng cách dùng 10g Immunoglobulin
mỗi ngày đã đưa đến kết quả: 64% bệnh nhân có tình trạng bệnh thay đổi theo hướng tích
cực, trong đó 40% bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn, 24% bệnh nhân thuyên giảm 1 phần.
Qua quá trình nghiên cứu xác định được Colostrum từ các loài động vật có vú chứa
một lượng chất kháng thể lớn, có triển vọng trong việc hỗ trợ điều trị HIV.
(Theo “A preparation from bovine Colostrum in the treatment of HIV-positive patients
with chronic diarrhea”)
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa và thức uống, Tập 1 –
Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa, NXB ĐHQG TPHCM, 2005.
2. Alison Joy Hodgkinson, Steven Charles Hogkinson, Processes for production of
Immunoglobulin A in milk, United States Patent Application Publication, Apr 17, 2003
3. Argüello, N. Castro, J. Capote, R. Ginés, F. Acosta, J.L. López, Effects of
refrigeration, freezing-thawing and pasteurization on IgG goat colostrum preservation,
Small Ruminant Research 48 (2003), 135–139.
4. Lidia Elfstrand, Helena Lindmark, Marie Paulsson, Lena Nyberg, Bjorn Akesson,
Immunoglobulins, growth factors and growth hormone in bovine colostrum and the
effects of processing, International Dairy Journal 12 (2002), 879–887.
5. M. Hadjipanayiotou, Composition of ewe, goat and cow milk and of colostrum and
goats, Small Ruminant Research 18 (1995) 255-262.
6. Michail Borissenko, Bovine Immunoglobulins - Antibodies, Institute of Colostrum
Research, 2002.
7. Pierre Becquart, Hakim Hocini, Michel Le´vy, Abdoulaye Se´pou, Michel D.
Kazatchkine and Laurent Be´lec, Secretory anti–human immunodeficiency virus (HIV)
antibodies in Colostrum and breast milk are not a major determinant of the protection of
early postnatal transmission of HIV, JID 2000;181 (February), 532-539.
8. Rudovsky, L. Locher, A. Zeyner, A. Sobiraj and T. Wittek, Measurement of
immunoglobulin concentration in goat colostrum.
9. Novel food additives and bioactive components from milk for innovative engineering.
(NOFA) Contract Fair CT 97-3142; EC Marie Curie Training Site Grant HPMT-CT-
2000-00045; CARENET 2 European network HPRN-CT-2000-000001.
10. Edited by G.Pulina. CABA publishing, Dairy sheep nutrition.
11. Neda Ahsani, Espoo, Ari Hemminki, Helsinki, Method of treating colostrum. 2002.
12. Barnet Harris, Jr., and Frederick Springer, Dairy goat production guide. (Cooperative
Extension Service, University of Florida).
13. Germain Nappert, Graham Shepherd, Joy Archer, Deborad Haines, Jonathan M.
Naylor, Bovine colostrum as a cause of hemolytic anemia in a clamb. Feb 1995.
14. J Przybylska, E Albera and M Kankofer, Antioxidants in Bovine Colostrum.
Department of Animal Biochemistry and Physiology, Faculty of Veterinary Medicine,
Agricultural University, Lublin, Poland. 2007.
15. Brian J. Chelack, Paul S. Morley, Deborah M. Haines, Evaluation of methods for
dehydration of bovine colostrum for total replacement of normal colostrum in calves. Jul
1993.
16. C.G. Ciappesoni Ph.D student, Factors affecting milk yield and composition. Czech
University of Agriculture – Prague. Institute of Tropical and Subtropical Agriculture.
2003.
17. By E. I. McDougall, Proteins of Ruminant Colostrum. Rowett Research Institute,
Bucksburn, Aberdeen (Received 2 March 1964).
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
56
18. H.van Halbeek, L. Dorland, J.F.G. Vligenthart, A.M. Fiat and P. Jollis. Structural
characterization pf a novel acidic oligosaccharide unit derived from cow colostrum k-
casein. Deparment of Bio-Oganic Chemistry, University of Utrecht, Crosestraat. August
1981.
19. T. Urashima, M. Kitaoka, S. Asakuma, and M. Messer. Milk Oligosaccharides.
Advanced Dairy Chemistry, Volume 3: Lactose, Water, Salts and Minor Constituents.
Edited by P.L.H. McSweeney and P.F. Fox. 2006.
20. By E. I. McDOUGALL. Proteins of Ruminant Colostrum. Rowett Research Institute,
Bucksburn, Aberdeen.1964.
21. G. E. Banchero, G. Quintans, G. B. MartinA, D. R. Lindsay, and J. T. B. Milton.
Nutrition and colostrum production in sheep. 1. Metabolic and hormonal responses to a
high-energy supplement in the final stages of pregnancy. The University ofWestern
Australia, Crawley,WA 6009, Australia; BNational Institute of Agricultural Research,
INIA, La Estanzuela, 70000 Uruguay.
22. By Thomas E. Stone, ND, CNHP. Colostrum Heals Leaky Gut Syndrome.
23. G.A. Currie. Eithty years of Immunotherapy: a review of Immunological methods used
for the treatment of human cancer. From the Chester Beatty Research Institute, Institute
of Cancer Research: Royal Cancer Hospital, Laboratories at Clifton Avenue, Belmont,
Sutton, Surrey. March 1972.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Colostrum.pdf