Tuy nhiên nước m ắm sản xuất theo phương pháp
ngắn gày có nhược điểm là mùi thơm ké m đặc trưng do đó chưa h ấp dẫn người tiêu dùng
nuớc ta. Để khắc phục như ợc điểm này việc nghiên cứu s ản xuất chượ p gây hương cho nước
mắm ngắn ngày kém hương đã đư ợc tiến hành. Điều đó đã mở ra triển v ọ ng to lớn trong
công nghệ sản xuất nước ta trong thới kỳ cô ng nghiệ p ho á, hiện đ ại ho á. Hiện nay những
thành ph ần gây mùi đặc trưng cho nước mắm vẫn c hưa thể xác định hết được, vì thế vẫn còn
nhiề u khó khăn trong các công trình nghiên c ứu.
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2848 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ sản xuất nước mắm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự giảm xuống của pH , điện
trở của cơ thịt cũng giảm.
Giai đoạn tự phân
Cá sau giai đoạn tê cứng dần dầ , quá trình đó gọi là sự tự phân giải
( autolysis ) hoặc là quá trình tự chín hay tác dụng tự tiêu hoá ( autodigestion ) . Quá trình
này do các loại enzyme nội tại trong cá hoạt động phân giải .
Quá trình tự phân giải bắt đầu từ khi cá còn tê cứ ổi chất bị
đình chỉ , xảy ra sự phân huỷ liên kết của những chấ ải
những chấ ững chất đơn giản. Trong quá trình này có nhiều
loại enzyme tham gia nhưng chủ yếu là enzyme Cathepsin phân giải protein thành
peptone , enzyme Tripsine và Enterokinase tiếp tục phân giải các sả
thành amino acid .
Tiến trình tự phân giả :
Protein Peptone Polypeptide Peptide Amino acid
:
Lipid
Trong quá trình tự phân giải , tổ chức cơ thịt sản sinh ra nhiều biến đổi về lý hoá : cơ thịt
mềm mại, hương vị thơm hơn , có độ ẩm lớn và dễ bị tác dụng của enzyme tiêu
hóa hơn .
Giai đoạn đầu của quá trình tự chín liên quan với quá trình ngược lại của quá trình tê
cứng vì lúc đó xuất hiện sự phân ly của Actomyosin phần nào thành Actin và Myosin.
Tiếp theo là quá trình phân giải protein của các enzyme làm cho các mô cơ mềm dần ra.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
15
Giai đoạn phân hủy thối rữa
Nguyên liệu sau khi đình chỉ sự sống thì quá trình tổng hợp trong cơ thể dừng lại ,
enzyme trong tổ chức cơ thịt tiến hành tự phân giải , đồng thời , vi sinh vật sẽ phân huỷ
những sả của quá trình tự phân giải thành những sản , làm nguyên
liệu biến chất hư hỏng. Đó là quá trình thối rữa. Như vậy , vi sinh vật là tác nhân chủ yếu
gây thối rữa của nguyên liệu.
Vi sinh vật gây thối r : mộ những vi sinh vật
tồn tại trong nguyên liệu trong quá trình sinh sống , còn một nhóm là hiễm trong quá
trình bảo quản , chế biến. Các loại vi khuẩn gây thối rữa:
Vi khuẩn nha bào hiếu khí: Bacillus suptilis , B.mesen tericus, B.vulgatus..., những
vi khuẩn này đa số sống trong đất , không khí.
Vi khuẩn không nha bào hiếu khí : Escherichia Coli, Pseudomonas
Vi khuẩn k khí hình thành nha bào: Clostridium putrificum,Clostridium
sporgenes...
Vi khuẩn gây thối rữa thịt cá : Achromobacter , Flawbacterium , Micrococcus...
Sự thối rữa bắt đầu là do vi khuẩn yế cơ thể còn sống , khi chết ,
do điều kiện thích hợ chất dinh dưỡng cao, môi tr , ánh
sáng mặt trời và không khí ... thì bắt đầu phát triển nhanh chóng .
triển mạnh ở , khi phát triển ăn
dần vào tổ chức cơ thịt. Thời gian xâm nhập của vi khuẩn vào cơ thịt cá khoảng 24 -
60 giờ . Sự , chủng loại ,
nhiệt độ ử lý và bảo quản , loại vi khuẩn ... gây nên .
Vi khuẩn yếm khí phát triển từ trong nội tạng ăn dần ra cơ thịt . Hiện tượng thối r
xảy ra đầ mang mất màu và xám lại , chất nhớt trên da đục ngầu , vảy dễ bong
tróc , mùi hôi thối.
Trong quá trình thối rữa chủ yế phân hủy các amino acid thành các sả
cấp thấp như indol , skatol , phenol , cadaverin , putrescin , các loại acid có đạm , acid
béo cấp thấp , H2S , thioalcol , CH4 , NH3 , CO2 ...
, như lipid ...
2 :dùng để ướp cá thuộc loại muối ăn và do ở gần biển nên thường chỉ dùng muối
bể để ướp cá.
a./Thành phần hóa học của cá:
Thành phần chính của muối là NaCl, H2O, các hoạt chất hòa tan và không tan….
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
16
Muối được dự trữ trên 5 tháng.
Các chất hoà tan gồm có: calciphosphat (CaSO4), Magiesunfat (MgSO4),
Magieclorua (MgCl2), Calcioxit (CaO), Manganoxit (MnO)…. Các loại này có vị đắng
và chát, các tạp chất này làm giảm độ thẩm thấu của muối vào cá.
Các tạp chất không tan gồm có: bùn, đá, sỏi, cát…
Bảng 3: thành phần hóa học của các muối (số gam trong 100 g muối).
Cấp bậc NaCl Nước Chất vô cơ
không tan
Chất vô cơ tan
Muối cấp 1 92.62 5.11 0.0928 2.2284
Muối cấp 2 89.98 6.45 0.0416 3,4972
Muối càng lẫn nhiều tạp chất thì màu càng ngà, đôi khi có màu đen. Nước trong
muối ăn là một thành phần rất dễ thay đổi vì muối ăn có đặc tính hấp thụ nhiều nước
trong không khí , lượng nước trong muối còn phụ thuộc vào độ to nhỏ của hạt muối.Vị
chát của muối là do trong muối có MgCl2, CaCl2, theo tài liệu nghiên cứu của Sở Ngư
Nghiệp Hải Dương Liên Xô, nếu nồng độ của Ca2+, Mg2+ trong dung dịch nước muối nếu
đạt 0,6% sẽ có vị chát.
b/Tính chất của muối ăn:
Tính hút nước và tác dụng phòng thối:
Do muối có tính hút nước với môi trường xung quanh cho nên khi độ ẩm không
khí >75% muối sẽ hút nước và trở thành ẩm ướt. Khi độ ẩm không khí <70% muối sẽ
mất nước và khô ráo trở lại. Đồng thời trong quá trình bay hơi nó sẽ mang theo một số
chất như: Magie (làm chát muối), Calci (làm đắng muối), Kali (làm nóng cổ)…
Muối ăn ít có tác dụng giết chết vi khuẩn mà chủ yếu là khả năng phòng thối là do:
• Muối ăn thẩm thấu vào nguyên liệu làm cho nước thoát ra, vi khuẩn thiếu nước
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
17
không thể phát triển được.
• NaCl khi hòa tan sẽ cho ion Cl- và ion này sẽ kết hợp với protid ở mối nối peptid,
làm cho các enzym phân hủy protid của vi sinh vật không còn khả năng phá vỡ protid để lấy
chất dinh dưỡng cung cấp cho sự sống. Cũng có thể ion Cl- có độc tính làm cho vi khuẩn
trúng độc.
• Nồng độ nước muối càng lớn thì áp suất thẩm thấu càng mạnh. Vì vậy, cũng có
thể làm rách màng tế bào vi khuẩn, gây sát thương chúng.
• Do có muối nên oxy ít hòa tan trong môi trường ướp muối, vì vậy nhóm vi sinh
vật hiếu khí không có điều kiện để phát triển.
• Ngoài ra, trong môi trường nước muối, quá trình tự phân giải bị kiềm chế, sản
phẩm phân giải sinh ra ít do đó làm cho vi khuẩn phát triển chậm. Nồng độ nước muối từ
4,4% trở lên có thể làm ngừng sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh. Tuy vậy, đây không
phải là giới hạn tuyệt đối vì các loại vi khuẩn khác nhau thì có khả năng chịu muối khác
nhau. Nấm men, nấm mốc có khả năng chịu muối tương đối tốt. Giới hạn phát triển của nấm
men ở nồng độ muối 15% và của nấm mốc là 20÷30%
Tính thẩm thấu và khuếch tán:
Do tính chất hút nước của muối nên khi ướp cá với muối, nước ở trong cá thoát ra
làm tan muối (gọi là quá trình khuyếch tán), song song đó là quá trình muối thấm vào cá
(gọi là thẩm thấu). Sau cùng nước từ cá không thoát ra nữa nhưng muối trong dung dịch
muối cá (nước bổi) vẫn tiếp tục ngấm vào cơ thể cá cho đến khi bão hoà muối. Độ bão hoà
muối ở cá thường thấp hơn nước bổi.
Cá càng tươi thì tốc độ thấm muối càng nhanh và nhiều khi cá bị ươn.
Có nhiều phương pháp ướp muối như : ướp muối khô ,ướp muối nước ,ướp muối hỗn
hợp, nhưng nước mắm Phú Quốc sử dụng phương pháp ướp muối hỗn hơp : Dùng từng
lớp muối nguyên hạt để ướp cá ,sau đó sử dụng dung dịch muối cá (nước bổi) để tiếp tục
ướp cá .
3. Nguyên liệu phụ
Tuỳ theo tập quán và thị hiếu của mỗi địa phương, trong việc chế biến hoặc
trong khi pha chế nước mắm, ngưới ta cho thêm vào những thứ gia vị khác để làm tăng
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
18
thêm sắc và hương vị của nước mắm như thính, nước hàng, ớt, riềng, quả thơm… hay cho
thêm ruốc, ruột cá để rút ngắn thời gian chín của chượp.
a. Thí nh:ở Nghệ An, Thanh Hóa hay dùng thính. Thính có tác dụng làm cho
nước mắm có màu đỏ đẹp và tăng mùi thơm, át mùi tanh của cá. Có nhiều loại thính
như thính gạo tẻ, gạo nếp, thính vừng, thính ngô…
b.Cách làm thính:
+ thính gạo: gạo đem bỏ vào chảo, rang đảo đều với ngọn lửa vừa cho tới khi hạt gạo bên
ngoài xám đen còn bên trong vàng đậm thì thôi.
+ thính vừng: cũng rang như thính gạo nhưng ngọn lửa đun nhỏ hơn.
+ thính ngô: đem ngô ngâm nước một đêm ( để khi rang ngô sẽ không nở ), phơi cho rao
nước rồi đem rang như cách làm thính gạo.
Thính rang xong đem giã nhỏ, cất kín để sử dụng.
c. Nước hàng:từ Nghệ An trở vào người ta thường cho thêm nước hàng vào để làm
cho nước mắm được dịu, ngọt giọng, nước sánh, màu vàng đẹp.
Cách làm nước hàng: đun mật hoặc đường đến độ ngả màu cánh dán hoặc thử vào nước lã
thấy đóng cục, cắn ròn là được. Sau đó cho thêm nước, chượp xấu hoặc bã chượp vào tỷ lệ
cứ 2kg mật, 1kg mắm tôm, 1kg chượp hoặc bã và 6 lít nước lã. Tiếp tục đun tới khi còn lại 6
lít nước là được. Dùng vải phin trắng lọc lấy nước hàng để pha chế vào nước mắm.
d . Nước màu:ở miền Nam người ta thường dùng nước màu để làm nước mắm được
dịu, ngọt giọng, màu vàng đẹp.
Cách thắng nước màu: đun mật hoặc đường đến độ ngả màu dán hoặc thử vào nước lã thấy
đóng cục, cắn ròn là được. Dùng vải phin trắng lọc lấy nước màu để pha chế vào nước
mắm.
e . Ớt, riềng:ở Quảng Bình người ta thường dùng ớt, riềng khô thêm vào trong khi
muối cá để làm cho nước mắm sau này có vị cay, ít mùi tanh.
f . Quả thơm:ở Phú Quốc, Phan Thiết, Nam Ổ, Cấn Thơ… người ta hay dùng mít
chín hoặc dứa chín thêm vào trong khi muối cá để làm cho nước mắm sau này có vị
ngọt, hương thơm.
g . Mắm ruốc, ruột cá:khi cho ruột cá, mắm ruốc (đã chín ngấu thì càng tốt) vào chượp
thì sẽ mau chín, vừa có mùi thơm đặc trưng của nước mắm cao đạm.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
19
–
ật trong sản xuất nước mắm
a) Nguồn gốc:
:
Tham gia vào quá trình thủy phân protein nhưng rất yếu vì bị ức chế bởi nồng độ
muối cao.
Tham gia tích cực vào việc hình thành hương vị của nước mắm, chủ yếu là các vi
sinh vật kỵ khí có khả năng sinh hương.
:
:
10 % .
10 % .
mô .
:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
20
1: Staphylococcus intermediu , Staphylococcus , Micrococcaceae
2: Vibrio costicola , Vibrio , Vibrionaceae
2/ Các hệ enzyme trong sản xuất nước mắm
Gồm 3 hệ enzyme lớn
a) Hệ enzyme metalo-protease ( Aminodipeptidase )
Tồn tại trong nội tạng của cá và chịu được nồng độ muối cao nên ngay từ đầu đã hoạt
động mạnh, giảm dần từ tháng thứ 3 trở về sau.
Hoạt tính khá mạnh, có khả năng thủy phân rộng rãi đối với các loại peptide.
Là nhóm thủy phân enzyme trung tính, pH tối thích từ 5-7, pI = 4-5, ổn định với ion
Mg
2+
, Ca
2+
và mất hoạt tính với Zn
2+
, Ni
2+
, Pb
2+
, Hg
2+
..
b) Hệ enzyme serin-protease
Điển hình là enzyme tripsin , tồn tại nhiều trong nội tạng của cá. Ở giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất nước mắm hệ enzyme này hoạt động yếu , đến tháng thứ 2 phát triển dần
và đạt giá trị cực đại ở tháng thứ 3 rồi giảm dần đến khi chượp chín ( protein phân giải
gần như hoàn toàn không còn ở dạng peptone ).
Hệ enzyme này luôn bị ức chế bởi chuỗi amino acid trong cấ . Để tháo
gỡ chuỗi này phải nhờ đến hoạt động của enzyme cathepsine B nhưng enzyme cathepsine
B dễ bị ức chế bởi nồng độ muối cao. Vì vậy để enzyme cathepsine B hoạt động được
người ta thực hiện phương pháp cho muối nhiều lần. Enzyme serin-protease hoạt động
mạnh ở pH từ - ạnh nhất ở pH=9.
c) Hệ enzyme acid-protease
Có trong thịt và nội tạng cá , điển hình là enzyme cathepsine D. Hệ enzyme này dễ bị ức
chế bởi nồng độ muối khoảng 15% nên thường nó chỉ tồn tại một thời gian ngắn ở đầu
thời kỳ của quá trình thủ ứ yếu trong quá trình sản xuất
nước mắm.
–
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
21
–
Cá
Chế biến chượp
Kéo rút
Pha đấu
Rót vào chai
Bao gói
Thành phẩm
Nước muối
Nấu phá bã Nước muối
Bã
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
22
I - Chế biến chượp:
1/ Mục đích công nghệ:
, protei
.
.
2/ Các biến đổi của nguyên liệu:
a) :
Sự xuất hiện của một số hợp chất là sản phẩm của quá trình thủy phân protein .
:
.
.
g nguyê
ẩm thấu vào .
.
Nước bổi là môi trường thích hợp cho sự phát triển của các vi sinh vật gây thối do đó
cần phải xử lí trước khi hồi lưu trở lại chượp .
Hệ vi sinh vật có sẵn trong nguyên liệu hoặc bị nhiễm từ môi trường vào bị ức chế
bởi nồng độ muối cao trong quá trình chế biến chượp .
e) Hóa sinh
Thịt cá bị phân giải dưới tác dụng của hệ enzyme protease có trong nội tạng cá và của vi
sinh vật tạo thành các amino acid, đồng thời tạo ra một số loại khí như NH3, H2S,
mercaptan … Các hợp chất khí này có thể tan trong nước mắm, hoặc bay hơi tạo nên mùi
rất khó chịu.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
23
Quá trình thủy phân protein đến amino acid là một quá trình rất phức tạp. Đặc hiệu của
enzyme là chỉ tác dụng lên một vài chất nào đó với vài kiểu liên kết nhất định. Quá trình
thủy phân xảy ra nhờ tác dụng của nhiệt độ là chính, thường thì xảy ra rất chậm.
Cơ chế :
Protein polipeptit amino acid
3/ Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến quá trình:
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ tăng làm tăng vận tốc phản ứng . Đến một giới hạn nào đó , khi tăng nhiệt độ
tốc độ phản ứng sẽ không tăng nữa và có thể giảm xuống do nhiệt độ cao ( gây ức chế hệ
enzyme serin – protease ) , quá trình thủy phân xảy ra kém.
Nhiệt độ 300 - 47oC thích hợp cho quá trình chế biến chượp.
Nhiệt dộ 70oC trở lên hầu hết các hệ enzyme trong cá mất hoạt tính.
Trong thực tế sản xuất , người ta có thể nâng nhiệt độ của chượp lên bằng cách phơi nắng
, nấu hoặc sử dụng tôn nóng để che phân xuởng.
b) pH
Mỗi hệ enzyme có pH tối thích khác nhau, vì vậy phải xem loại enzyme nà đóng vai trò
chủ yếu nhất trong quá trình chế biến chượp để tạo pH thích hợp cho enzyme đó hoạt
động ( hệ enzyme metalo – protease và serin – protease ).
Qua thực nghiệm cho thấy: pH môi trường tự nhiên từ 5,5 - 6,5 enzyme tripsin và pepsin
hoạt động được . đồng thời ở pH này có tác dụng ức chế một phần vi khuẩn gây thối. Vì
vậy ở môi trường tự nhiên có pH thích hợp cho quá trình sản xuất nuớc mắm hơn.
Cần chú ý là trong quá trình chế biến chượp, pH sẽ giảm xuống do sự hình thành acid trong
quá trình thủy phân. Vì vậy cần phải có sự điều chỉnh pH thích hợp với pH tối thích của hệ
enzyme protease trong cá.
c) Độ mặn hay tỉ lệ muối
Muối là nguyên liệu quan trọng cho quá trình sản xuất nuớc mắm, thiếu muối nuớc
mắm không hình thành được.
Yêu cầu của muối trong sản xuất nuớc mắm phải là loại muối ăn, càng tinh khiết càng tốt,
kết tinh hạt nhỏ có độ rắn cao, màu trắng óng ánh ( không vón cục, ẩm ướt, vị đắng chát ).
Ảnh hưởng của nồng độ muối
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
24
Nồng độ muối thấp có tác dụng thúc đẩy quá trình thủy phân protein nhanh hơn,
chượp mau chín.
Nồng độ muối quá cao có tác dụng ức chế làm mất hoạt tính của enzym, quá
trình thủy phân chậm lại, thời gian thủy phân kéo dài (protein bị kết tủa bởi muối
trung tính bão hòa).
Để chế biến chượp nhanh cần xác định luợng muối cho vào trong chượp là bao nhiêu và
lượng muối này phải thõa mãn 2 điều kiện:
Không mặn quá để tránh ức chế hoạt động của enzyme .
Không nhạt quá để có đủ khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gay
thối.
Thường lượng muối cho vào khoảng 20-25% so với khối lượng cá. Nên thực hiện phương
pháp cho muối nhiều lần và cần phải xác định số lần cho muối , tỉ lệ muối của mỗi lần và
khoảng cách giữa các lần cho muối để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nước
mắm.
d) Diện tích tiếp xúc
Muốn phản ứng xảy ra nhanh phải có sự tiếp xúc tốt giữa enzyme và cơ chất . Các enzyme
trong cá tập trung nhiều ở nội tạng , nên để tăng tốc độ thủy phân người ta tìm cách tăng
diện tích tiếp xúc giữa enzyme và thịt cá.
Có thể dùng phương pháp đập dập để làm tăng diện tích tiếp xúc :
Cá đập dập sẽ giữ được hình dạng ban đầu, cơ thịt bên trong bị mềm ra, tổ chức cơ thịt
lỏng lẻo giúp enzyme dễ ngấm vào trong thịt. Cá đập dập xương cá không bị vỡ vụn, khi
chượp chín kéo rút dễ dàng.
4/ Thiết bị và các thông số công nghệ:
a) Thiết bị:
Thùng gỗ hoặc bể chứa bằng cement , vỉ tre hay nứa , 25% so
với tổng khối lượng cá ban đầu có trong thùng , thanh gỗ lớn.
Thùng gỗ
Cá được ướp trong những thùng gỗ lớn , hình trụ tròn , chiều cao từ 0.8 – 1.2 m , đường
kính đáy thùng từ 1 – 3 m , đường kính miệng thùng từ 1.8 – 3 m . Ở chỗ giáp đáy thùng
với thành thùng có lắp lù M ỗi thùng có thể chứa được 500 – 1200 kg cá nguyên liệu .
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
25
Gỗ dùng để đóng thùng phải dùng những loại gỗ tốt như gỗ bằng lăng, vàng tâm, vền vệt,
giẻ… .Gỗ đem xẻ thành những tấm dày từ 3 - 4cm, ngâm nước, phơi nắng từ 2-3 tháng cho
hết chất nhựa cây và gỗ khỏi bị cong sau này. Sau khi đã phơi khô xẻ rãnh, khép khít chặt
vào nhau, xung quanh đánh đai bằng tre chẻ ra xoắn lại rất chắc. Sau đó được xam bằng
vỏ cây tràm và vét nhựa, không rò rỉ. Những thùng gỗ này dùng để ướp cá rất tốt, rất bền
và mỗi khi chảy chỉ cần trét nhựa trai là có thể dùng lại được.Trong quá trình chế biến
nước mắm, các thùng gỗ thường để trong khu nhà lều và xắp xếp thành các dãy sao cho
thuận tiện cho việc kiểm tra và đảo trộn thường xuyên.
Do nhu cầu ướp cá làm nước mắm ngày một tăng, nên dụng cụ chứa đựng đòi hỏi ngày
càng nhiều , thùng gỗ không thể nên hầu hết các xí nghiệp quốc doanh hiện
nay ở miền bắc đã xây dựng bể ướp cá bằng gạch hoặc đá trát cement . Bể
xây thành những ô hình chữ nhật dài 3m, rộng 2m, sâu 1,5m có thể chứa được 5 - 5.5 tấn
cá hoặc thành những bể có đường kính từ 1 - 3m. Ở chỗ giáp đáy và thành của
mỗi ô, bể, người ta đực thủng 2 lổ để đắp lù ( giống thùng gổ ) dùng để rút nước mắm; xung
quoanh chân bể ước dấm cá tiết ra . Trên mặt bể được đậy bằng
lớp phên cá gối nhẹ, d mở ra và đậy lại.
Có hai loại lù chính : lù kéo rút nước bổi và lù kéo rút nước mắm. Để đắp lù thường
dùng muối, cát sỏi, trấu, rễ thanh hao v.v… Lù có tác dụng để rút nước bổi ra, dùng náo
trộn và kéo rút nước mắm trong suốt. Nếu đắp lù không cẩn thận thì dễ bị tắc hoặc vỡ.
Cách đắp các loại lù như sau :
Lù náo trộn
Là loại lù để kéo rút nước bổi náo trộn trong quá trình chế biến chượp cho đến khi chượp
chín. Loại lù này được đắp ở các bể hay các vận lớn thường để ngoài trời.
Cách đắp : ở đầu ống lù phía trong bể được nối với một bó thanh hao to tròn đường kính
khoảng 3 - 5cm, ( hoặc một bó đũa tre chưa vót ) ở trên để một lớp đá sỏi , trên lớp đá sỏi
có một lớp muối.
Lù kéo rút
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
26
Là loại lù để kéo rút nước mắm cốt của chượp chín. Chượp sau thời gian chế biến trên một
năm đã chín được đưa chuyển sang bể khác đã đắp sẵn lù kéo rút. Nước mắm qua lù kéo
rút rất trong gọi là nước mắm cốt, độ đạm khá cao.
Cách đắp lù kéo rút như sau : ở đầu ống lù phía trong thành bể có đặt một rọ tre đã bó
một lớp vỉ cói, trên cho một lớp xương cá đã được rửa sạch, có nơi đắp lên 60 - 70kg
muối ( trong trường hợp muối mặn như Cát Hải ) .
Có ba loại lù : loại bằng cát , loại bằng trấu, loại bằng cả cát lẫn trấu. Ba loại này có
thể đặt rọ , bó tre , bát có răng khía.
Loại bằng cát : phía trên đổ một lớp sỏi dày chừng 35cm tiếp đến là lớp cát dày 40 - 60
cm, trên cùng là lớp phên nứa.
Loại bằng trấu : phía dưới có thể làm đáy giả, phía trên đổ một lớp trấu, xong đặt một
lượt phên. Trên lượt phên cho thêm một lớp trấu dày 30 - 40 cm.
Loại bằng cát và trấu : dưới có làm đáy giả cách mặt bể 10 - 15cm lót một lớp phên
rồi cho một lớp trấu, tiếp đến một lớp phên rồi một lớp cát.
Lù kéo rút nước nấu bằng cát hay bằng trấu dùng để lọc nước nấu từ loại chượp xấu hoặc bã
chượp chín tốt .
b) Cách tiến hành và các thông số công nghệ:
Cá được trộn đều với muối . Muối có thể được cho đủ ngay từ đầu hoặc cho nhiều lần .
Sau đó ướp vào thùng hoặc bể rồi gài nén. Thường cho thêm 2% thính để gây hương vị.
Chế biến chượp từ cá tươi
Cá rửa sạch , đổ vào bể tỉ lệ cá và muối là:100kg cá +12-15% .Cứ một lớp
cá rắc một lớp muối và thính nén chặt ( người công nhân thường đi ủng cao su dẫm chặt
xuống ). Càng lên trên muối càng nhiều so với lớp dưới , lớp cá trên cùng phủ bằng lớp
muối dày ( 3cm ) để giữ nhiệt và tránh ruồi nhặng. Dùng vỉ tre hay nứa sạch đậy kín
trên lớp muối , đặt các thanh gỗ hay tre để nén chặt xuống. Vì bước đầu cá trương lên
to, nước tiết ra làm cho khối chượp nổi lên cho nên để nén chặt được, ta phải dùng hai
cách:
Nén bằng đá với sức nặng 25% so với tổng khối lượng cá ban đầu có trong
thùng.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
27
Dùng đòn ngáng ngang trên miệng thùng hay bể chằng dây xuống chốt dưới. Nhờ
nén chặt nhiệt nội có trong cá làm cho enzyme hoạt động tăng lên, trung tâm cá tích
tụ dần khí NH3, CO2 ,H2S … làm cho cá trương lên , thịt cá bị xé nát nhưng xương
và da vẫn còn nguyên. Muối thẩm thấu vào cá, nước tiết ra gọi là nước bổi. Nước
này được rút ra, một phần đem đun nóng rồi đem trở lại thùng chượp gọi là tiếp
nhiệt lần đầu. Các lần sau thì đun tới 70-80oC . Còn phần lớn nước bổi sánh được
đem ra phơi nắng rồi đổ trở lại bể chượp.
Chế biến chượp từ cá đã ướp muối
Xử lý bước đầu
Khi nhận nguyên liệu phải kiểm tra kỹ độ mặn. Nếu lượng muối ướp vào cá trên thuyền
quy định ứng với lượng muối cho vào đợt ( 12-15% ) thì chỉ cần khử tạp chất sau đó
cho vào bể gài nén ngay, nước bổi đem phơi riêng. Nếu quá mặn phải rửa cá cho bớt mặn
mới gài nén . Nước rửa phải nhập chung với nước bổi để sử dụng sau . Nếu còn nhạt phải
cho thêm muối rồi mới cho vào bể gài nén.
Cho muối các đợt sau
Cá được gài nén chặt giữa các lớp muối làm cho nhiệt độ trong cơ thể cá tăng lên giúp cho
các enzyme hoạt động được dễ dàng. Muối dần dần ngấm vào cá và nước bổi thoát ra,
chừng 2-3 ngày có hiện tượng sủi bọt, mùi tanh chua bốc lên, mở nước lù nước chảy ra ga (
thùng ) dung dịch muối có màu nâu đỏ, đục bẩn do máu tiết ra mùi tanh dùng muối hoà tan
vào nước bổi có độ mặn 24-25 Be rồi lại đổ lên trên cho ngập cá để tránh tiếp xúc với
không khí và ruồi nhặng bám vào tránh hư hỏng.
Sau khi rút hết dung dịch muối trong bể ra , cá sẽ xẹp xuống , bùn nhớt, rêu bẩn sẽ đọng trên
mặt phên, phơi khô sau đó đưa vào gài nén rồi mới cho dung dịch muối hoà tan đổ vào.
Hàng ngày vào buổi sáng rút nước ra phơi nắng ( nhưng không rút hết để tránh cá tiếp xúc
với không khí ) , phơi đến 3-4 giờ khi nước còn nóng lại múc đổ vào bể, đậy nắp kín .
Khoảng 4-5 ngày sau muối vẫn tiếp tục ngấm vào cá, nước thoát ra, cá xẹp xuống,
dung dịch muối lại có hiện tượng sủi bọt, bốc mùi chua, lại mở nước lù cho nước bổi
chạy ra, cho muối vào nước bổi hoà tan đến độ mặn 24-25o Bome rồi lại đổ lên trên.
Làm như vậy chừng 3 lần, lần cuối cùng chừng 4-5 ngày sau rút nước muối ra đo độ
mặn đạt 22-23o Bx thì coi như cá đã đủ muối.
Toàn bộ thời gian gài nén và cho muối như trên vào mùa hè khoảng 16-20 ngày, mùa
đông chừng 30 ngày. Sau khi đã cho đủ muối hằng ngày mở nắp phơi nắng, tối đậy lại.
Mỗi tuần rút nước ra phơi từ buổi sáng, chiều múc đổ vào, làm thế chừng hai tháng cá
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
28
chìm hẳn có thể bỏ phên và đòn tre hay gỗ ra, không cần nén nữa nhưng hằng ngày vẫn
phải mở nắp phơi nắng khoảng 10 ngày thì tháo rút một lần.
Vấn đề tiếp nhiệt cũng rất cần thiết nhất là vào mùa đông. Nếu như ít công nhân
thì lần tiếp nhiệt vào tuần đầu , lấy một phần nước bổi đun sôi đổ lại các bể, các lần sau một
tháng vài lần, khi rút nước bổi ra không rút hết, nước bổi được đun lên 70-80oC rồi đổ vào
bể. Chú ý khi cho vào bể phải đổ từ từ và rút lù ra cho nước chảy từ trên xuống dưới, nước
bổi lạnh chảy ra sau đó lại múc đổ lên trên.
Mục đích của tiếp nhiệt là tạo điều kiện cho enzyme hoạt động. Tùy theo loại cá thời tiết,
mức độ tiếp nhiệt, cách cho muối, sự chăm sóc …mà thời gian chín của chượp có thể từ
6-8 tháng. Đặc điểm của phương pháp này là chượp chín cá vẫn còn nguyên con, xương
không nát nên thuận lợi cho việc kéo rút .
e) Một số điểm cần lưu ý trong công nghệ:
Trong giai đoạn trộn cá và muối người ta bổ sung thêm trái cây (dứa, mít ): cho vào thùng
gỗ một lớp cá, một lớp trái cây, một lớp thính gạo, một lớp muối. Trung bình mỗi lớp hỗn
hợp dày 8 ÷ 12 cm, trên cùng phủ một lớp muối dày 3 cm. Lượng nguyên liệu được cho vào
như sau: 100 kg cá, 25 kg muối, 1 kg thính gạo, 10 trái dứa hoặc 1 ÷ 2 trái mít.
Nước bổi được rút ra liên tục từ một ống dẫn nhỏ từ đáy thùng gỗ, hoặc cứ 7 ngày lấy ra
bằng 1 ống dẫn lớn. Lượng nước bổi này được đổ ngược lại khối cá chượp, thời gian rút
nước bổi kéo dài trong 2 tháng và sau đó lên men 4 ÷ 7 tháng.
II - Kéo rút nước mắm:
1/ Mục đích công nghệ: Khai thác : quá trình kéo rút nước mắm chiết rút lượng đạm và
hương từ các chượp đã chín vào nước mắm bán thành phẩm .
2/ Các biến đổi của nguyên liệu:
a) Hoá học :
Thành phần đạm và hương trong chượp giảm còn trong nước mắm bán thành phẩm thì tăng
lên .
b) Hoá sinh:
Trong quá trình kéo rút sự phân giải protein trong cơ thịt cá vẫn tiếp tục xảy ra dưới tác
dụng của hệ enzyme protease.
3/ Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
29
:
.
: Tùy theo loại nước mắm ngon hay bình thường mà ta điều chỉnh lượng
nước muối đổ vào bình số 5 và lượng nước cốt rút ra từ bình số 1.
4/ Thiết bị và các thông số công nghệ:
Quá trình kéo rút nước mắm là một quá trình được thực hiện liên hoàn bằng hệ thống
que long , hệ thống này giúp quá trình kéo rút được đạm triệt để hơn .
Hệ thống que long có thể có nhiều hoặc ít thùng , thông thường có 6 thùng. Người ta đánh
số thứ tự từ 1 đến 5 và thùng còn lại gọi là thùng giá. Thùng giá là thùng có chượp chín
có độ đạm cao nhất, các thùng từ 1 đến 5 có độ đạm giảm dần. Nước mắm bán thành
phẩm sẽ được lấy ra từ thùng giá.
Quá trình kéo rút như sau:
Nếu lấy ra 100 lít nước mắm ở thùng giá thì phải bổ sung 100 lít khác vào thùng giá bằng
cách lấy từ long 1, lúc này tương tự, long 1 sẽ thiếu 100 lít và số này sẽ được bổ sung từ
long 2, cứ như thế đến long 5 thì ta bổ sung nước muối vào.
Sau khi kéo rút thì hàm lượng đạm trong các long sẽ giảm dần, khi long 5 hết đạm ta
cho nước muối vào kéo rút lần cuối, nước thu được sẽ chuyển vào hệ thống que long tiếp
theo, bã đem xử lý làm phân bón. Lúc này ta lại cho thêm một thùng giá mới vào cho đủ
6 thùng và tiếp tục kéo rút như trên. Các thùng thuộc hệ thống que long cũ sẽ được giữ
lại tuy nhiên số thứ tự bây giờ sẽ thay đổi. Thùng giá của hệ thống trước bây giờ trở
thành thùng số 1, thùng số 1 sẽ trở thành thùng thứ 2…cứ như vậy thùng 4 của hệ thống
củ trở thành thùng 5 của hệ thống mới. Áp dụng phương pháp tuần hoàn liên tục trong giai
đoạn rút nước mắm tuy có tốn công sức và thời gian lâu nhưng hầu như lượng đạm và
hương vị có trong khối chượp được chiết rút hoàn toàn.
Nước mắm rút ra là nước mắm bán thành phẩm, pha đấu với nước mắm cốt tạo thành
nước mắm thành phẩm. Nếu muốn tăng mùi vị cho sản phẩm thì trước khi pha đấu thì
dẫn qua thùng chượp tạo hương. Đa số các thùng chượp tạo hương là các thùng chứa cá
tạo mùi đặc trưng cho nước mắm. Nếu muốn tăng đạm cho sản phẩm thì cũng dẫn qua
các thùng chứa các loại cá có đạm cao.Thông thường, các loại nước mắm đặc trưng chỉ
dùng một loại cá, còn nếu không có yêu cầu thì các thùng long có thể chứa nhiều hơn một
loại cá. Cách này có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời có thể sản xuất trái
mùa cá.
Trong quá trình kéo rút phải thường xuyên theo dõi hương vị của nước mắm. Để phát
hiện ra những sự cố mà sửa chữa. Khi đã thành nước mắm thành phẩm, ta bảo quản nước
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
30
mắm trong các thùng giá có nắp đậy cẩn thận, gọi là nước mắm xá. Đối với dạng nước
mắm đóng chai được pha đấu đúng độ đạm, qua khâu đóng chai, dán nhãn, rút màng co.
Các chai, và bình này được gọi là nước mắm chai.
III - Nấu phá bã:
1/ Mục đích công nghệ:
Khai thác .
2 / Các biến đổi của nguyên liệu:
: lượng đạm trong bã giảm đến mức thấp nhất, bã đã hoàn toàn bị thoái hóa.
3/ Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ:
a) .
:
)
.
4/ Thiết bị và các thông số công nghệ:
Kết thúc quá trình kéo rút nước mắm, sẽ có một lượng đạm nhỏ còn lại trong bã, để tận
dụng lượng đạm này ngư ta thường dùng nước muối cho vào bã và tiến hành nấu nhằm
chiết kiệt lượng đạm còn lại trong bã, nước thu được có độ đạm tương đối thấp thường
dùng cho quá trình kéo rút.
Cần tính toán kỹ lượng nước muối cho vào nấu phá bã có độ đạm như mong muốn .
Nếu thu được nước có độ đạm thấp không dùng được cho quá trình kéo rút thì có thể cô đặc
để đạt độ đạm như mong muốn.
80 – 100oC .
IV - Pha đấu
1/ Mục đích công nghệ:
Hoàn thiệ .
2/ Các biến đổi của nguyên liệu:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
31
3/ Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ:
.
.
4/ Thiết bị và các thông số công nghệ: Kết thúc quá trình kéo rút, không phải khi nào
ta cũng thu được nước mắm có hương vị thơm ngon và có độ đạm như mong muốn, vì vậy
ta phải pha đấu các loại nước mắm có độ đạm khác nhau thành một loại nước mắm có độ
đạm như yêu cầu, thường pha nước mắm có độ đạm cao với loại có độ đạm thấp thành một
loại có độ đạm trung bình. Việc tính toán thể tích thì sử dụng qui tắc đường chéo.
Giả sử ta có: Nước mắm cốt AoN
Nước mắm ngang BoN
AoN > 15 > B
o
N
Pha thành nuớc mắm có 15oN. Tỷ lệ sử dụng
A
o
N (15-B) lít A
o
N
15
B
o
N (A-15) lít B
o
N
D - TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẮM
Sản xuất nước mắm theo đúng tiêu chuẩn chất lượng không những quan hệ mật thiết đến
hoạch toán kinh tế, giá thành sản phẩm, giá cả thu mua cá mà nó còn quan hệ trực tiếp đến
sức khỏe của hàng triệu người tiêu dùng. Hiện nay, việc quy định tiêu chuẩn về thành phần
hóa học cũng chưa được đầy đủ. Thông thường , chỉ quy định lượng nitơ toàn phần mà chưa
quy định lượng nitơ acid amin và lượng nitơ amoniac. Nhưng thực ra, hai thành phần này
mới biểu thị đầy đủ giá trị thực phẩm của nước mắm. Một số loại nước mắm tuy kém chất
lượng nhưng hàm lượng nitơ toàn phần vẫn cao là do việc chế biến tạo ra lượng nitơ
amoniac trong nước mắm nhiều. Hiện nay, chưa có quy định về mức tối đa giữa lượng nitơ
amoniac và acid amin, nếu vượt quá giới hạn đó thì nước mắm sẽ bị hỏng , ăn vào có hại cho
cơ thể và cũng chưa có quy định tiêu chuẩn về vi sinh vật. Nhìn chung, nước mắm ngon phải
đạt các tiêu chuẩn sau.
Về mặt vật lý: hương thơm, nước trong, màu vàng rơm hoặc vàng sẫm.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
32
Về mặt hóa học: nitơ toàn phần và nitơ acid amin cao, nitơ amoniac thấp, lượng muối
từ 250 – 280g /L.
Về mặt vi sinh vật: phải không có vi sinh vật gây bệnh đường ruột.
I - Chỉ tiêu đánh giá chượp chín
Cá linh là loài cá nổi nên là nguồn nguyên liệu tốt để sản xuất nước mắm. Vì vậy, chượp
cá linh thường thuộc loại chượp A và dùng để sản xuất nước mắm thượng hạng .
1/ Cảm quan
Màu sắc: màu nâu tươi, nâu xám hoặc xám. Riêng nước cốt có màu vàng rơm đến
cánh gián.
Mùi thơm đặc trưng, không có mùi chua, mùi lạ.
Trạng thái : cá còn nguyên con, nếu xẻ ra thì thịt cá tách khỏi xương, nếu khuấy
thì thịt sẽ nát vụn.
2 / Hoá học
Tỉ lệ nitơ amin trên đạm toàn phần của nước cốt : trên 45%.
3/ Một vài phương pháp khác
Phương pháp phơi nắng hoặc sấy ở 500C, nếu nước mắm đó không có biến
đổi gì so với mẫu đối chứng là nước mắm đã chín. Nếu màu từ vàng rơm hoặc cánh gián
chuyển sang vàng nhạt mất hương vị đặc trưng, vẫn đục thì chượp chưa chín.
Phương pháp lắng đọng: người ta sử dụng phương pháp cơ học lắc mạnh
mẫu nước mắm, lắc 30-40 lần sau đó để yên 20 phút, nếu mẫu nước mắm đó không có
biến đổi gì so với mẫu đối chứng đó là chượp đã chín.
– :
Đối với nước mắm sản xuất truyền thống, các yếu tố quan trọng nhất để người tiêu dùng
chấp nhận là mùi và vị , mặc dù màu cũng có thể là quan trọng. Vì nước mắm có màu hổ
phách sáng nên người sản xuất tương đối dễ dàng có được loại màu hấp dẫn đó bằng cách
pha thêm caramel, tuy nhiên người ta thường không làm như vậy đối với các loại nước mắm
chất lượng cao. Mùi và vị của nước mắm thì phức tạp hơn. Các công trình nghiên cứu về
nước mắm lưu ý rằng vi khuẩn và mỡ phân giải có thể liên quan đến việc tạo ra mùi.
Mùi nước mắm phụ thuộc vào sự tồn tại của các yếu tố sau:
Các acid béo dễ bay hơi (acid formic, acid acetic, acid propionic, acid butylic đồng
phân) là những hợp chất tạo mùi mạnh hơn cả nước mắm. Chúng được tạo ra bởi vi
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
33
khuẩn Pediococcus halophilus trong quá trình lên men. Các acid này là sản phẩm của
quá trình phân hoá acid amin thông qua việc oxy hoá khử amin của vi khuẩn khi thiếu
enzyme xúc tác, dẫn đến việc tạo ra các acid béo dễ bay hơi, dioxyt cacbon và
amoniac.
Amoniac được tạo ra đã khống chế việc giảm độ pH xuống dưới một mức nhất định
mà có thể ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn.
Mùi có thể được phân hoá thành 3 nhóm:
1/ Mùi amoniac: chủ yếu do sự tồn tại của amoniac và trimethylamine .
2/ Mùi fromage: do sự tồn tại của các acid béo có trọng lượng phân tử thấp. Các acid béo dễ
bay hơi này tồn tại theo một tỷ lệ đặc trưng cùng với sự tham gia ưu thế của ethernoic và
acid butanoic.
c. Mùi thịt cá: nó không do một chất riêng nào mà phụ thuộc vào số lớn các chất dễ bay hơi,
sự có mặt của cetene và acid cetotera là quan trọng và tham gia tạo mùi một cách độc lập.
III. THÀNH PHẦN CỦA MỘT SỐ MẪU NƯỚC MẮM
Qua phân tích thành phần của một số mẫu nước mắm ta được kết quả sau.
1/ Thành phần nitơ:
Bảng 4: Thành phần nitơ của một số mẫu nước mắm .
Mẫu nước
mắm cốt
Nitơ (gam/lit nước mắm)
Phần trăm nitơ so với nitơ toàn àn
phần
Toàn
phần
Hữu
cơ
Formol
Acid
amin
Amoniac Hữu cơ Formol
Acid
amin
Amoniac
Lần 1 25.2 20.3 16.1 11.2 4.9 80.6 63.9 44.4 19.4
Lần 2 15.2 12.1 10.0 6.9 3.1 79.6 65.8 45.4 20.4
Lần 3 11.8 8.9 7.2 4.3 2.9 75.4 61.0 36.4 24.6
Qua bảng trên ta nhận thấy loại nước mắm càng ngon thì hàm lượng nitơ hữu cơ, nitơ formol
và nitơ acid amin càng cao, nitơ amoniac càng thấp.
2/ Hợp chất vô cơ:
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
34
Muối bể: có tác dụng ngăn cản vi khuẩn phân hủy thịt cá, giúp cho việc phân giải các chất
protein tiến hành từ từ, tạo thành nước mắm. Đồng thời còn có bảo quản nước mắm, tránh
hư thố ng muối bể có trong mỗi lít nước mắm từ 250 - 280g.
Phospho, calcium , magie, lưu hùynh: calcium và magie ở dạng vô cơ như calcioxide
magieoxide , phospho vừa ở vô cơ ( anhydric phosphoric ) và hữu cơ (adenodin
triphosphate) còn lưu hùynh chỉ thấy ở dạng hữu cơ (cystine).
Brom và iode: Trong nước mắm còn có brom và iode ở dạng muối vô cơ hoặc tự do.
Bảng 5: Khối lượng trung bình của một số khoáng trong một lit nước mắm
Khối lượng
Phosphore 0.266 - 0.566g
Calcium 0.439 - 0.541g
Magie 2.208 - 2.318g
Lưu hùynh. 0.546 - 1.165g
Iode 5.08 - 6.72mg
Brom 68.80 - 97.50mg
3/ Các loại acid amin:
Protein có chứa nhiều loại amino acid nên khi cá phân hủy, những lọai acid này tan vào
trong nước mắm. Nước mắm càng nhiều amino acid, giá trị dinh dưỡng càng cao, hương vị
càng thơm ngon.
Kết quả phân tích các loại acid amin có trong ba mẫu nước mắm của Học viện Thủy Sản
Thượng Hải do đoàn đại biểu Trung Quốc trình bày tại hội nghị nghiên cứu nghề cá Tây
Thái Bình Dương lần thứ bảy họp tại Moscow vào tháng 7 năm 1962 như sau:
Mẫu số 1 có hàm lượng nitơ toàn phần chiếm 1.920% khối lượng nước mắm
Mẫu số 2 có hàm lượng nitơ toàn phần chiếm 1.820% khối lượng nước mắm
Mẫu số 3 có hàm lượng nitơ toàn phần chiếm 0.972% khối lượng nước mắm
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
35
Bảng 6: Các loại amino acid có trong mẫu nước mắm
STT Tên các loại amino acid
Mẫu nước mắm số (g/100 nước mắm)
1 2 3
1 Cystin 0.351 0.397 0.260
2 Lysin 0.191 0.451 0.269
3 Arginin 0.722 0.676 0.130
4 Aspartic 0.482 0.496 0.168
5 Glutamic 0.602 0.927 0.502
6 Serin 0.099 0.100 0.051
7 Glycin 0.078 0.099 0.052
8 Threonin 0.049 0.049 0.050
9 Alanin 0.272 0.342 0.165
10 Prolin Rất ít Rất ít Rất ít
11 Tyrosin Rất ít 0.098 0.094
12 Methionin 0.222 0.096 0.046
13 Tryptophan Rất ít 0.085 0.051
14 Valin 0.253 0.290 0.157
15 Phenylalanin 0.270 0.222 0.273
16 Leucin 0.125 0.163 0.138
17 Isolueucin 0.125 0.189 0.121
(Hội nghị nghiên cứu nghề cá Tây Thái Bình Dương lần thứ bảy họp tại Moscow)
4/ Vitamine
Lượng vitamine trong thực phẩm nhiều hay ít không những phụ thuộc vào mỗi loại thực
phẩm mà còn tùy thuộc vào phương pháp chế biến, nhiệt độ, oxy hóa, môi trường, thời gian
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
36
... Trong cá có nhiều loại vitamine như vitamine A,D tan trong dầu, vitamine B1, B2, B12,
PP ... tan trong nước. Vì vậy trong nước mắm (do cá tiết ra) chỉ có loại vitamine tan trong
nước.
Những loại vitamine B1, B2, PP không phân hủy ở môi trường acid và ở nhiệt độ dưới
110
0C nhưng vitamine B1 và B2 dễ bị oxy hóa ở lớp nước trên cùng của thùng chượp. Do
đó, trong nước mắm vẫn còn chứa một lượng lớn các loại vitamine trên nhưng lượng
vitamine này tùy thuộc mỗi loại cá. Sau đây là kết quả phân tích của J.A – dir – an về hàm
lượng một số loại vitamine khi phân tích mẫu nước mắm có hàm lượng nitơ toàn phần là
16g/L.
Bảng 7 : Hàm lượng một số loại vitamine
Vitamine B1
(γ)
Vitamine B2
(γ)
Vitamine B12
(γ)
Vitamine PP
(mg)
6 87 3,3 3,3
IV. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
Sau đây là chỉ tiêu chất lượng của nước mắm Phú Quốc do cục quản lý chất lượng nông lâm
sản và thuỷ sản thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành trên văn bản : 28
TCN230:2006 ngày 24-04-2006
Bảng 8: Yêu cầu cảm quan của nước mắm Phú Quốc
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
Đặc biệt Thượng hạng Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1. Màu sắc Nâu vàng, nâu vàng đến nâu đỏ, nâu đỏ
2. Độ trong
Trong, sáng, sánh, không
vẩn đục
Trong, không vẩn đục
3. Mùi Mùi thơm dịu, đặc trưng của nước mắm Phú Quốc, không có mùi lạ
4. Vị
Ngọt đậm của đạm, có hậu
vị rõ
Ngọt của
đạm, có hậu
vị rõ
Ngọt của
đạm, có hậu
vị
Ngọt của
đạm, ít hậu
vị
5. Tạp chất nhìn
thấy bằng mắt
thường
Không được có
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
37
Bảng 9: Các chỉ tiêu hóa học của nước mắm Phú Quốc
Tên chỉ tiêu
Mức chất lượng
Đặc biệt
Thượng
hạng
Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1. Hàm lượng nitơ toàn phần,
tính bằng g/l, không nhỏ hơn
40 35 30 25 20
2. Hàm lượng nitơ acid amine ,
tính bằng % so với nitơ toàn
phần, không nhỏ hơn
55 45
3. Hàm lượng nitơ amoniac,
tính bằng % so với nitơ toàn
phần, không lớn hơn
14 15
4. Hàm lượng acid, tính bằng
g/l theo acid acetic, không nhỏ
hơn
12
5. Hàm lượng muối Natri
clorua, tính bằng g/l, trong
khoảng
250 - 295
6. Hàm lượng Histamine, tính
bằng mg/l, không lớn hơn
200
Dư lượng tối đa của chì có trong nước mắm Phú Quốc là 0,5 mg/l.
Bảng 10: Chỉ tiêu vi sinh vật của nước mắm Phú Quốc
TT Tên chỉ tiêu Mức tối đa
cho phép
1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 104
2 Coliforms, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 10
3 Clostridium perfringens, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 0
4 Escherichia coli, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 0
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
38
5 Staphyloccocus aureus, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 0
6 Tổng số nấm men và nấm mốc, tính theo số khuẩn lạc trong 1 ml 10
E - THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ:
I/ Sản xuất nước mắm cô đặc:
Sản xuất nước mắm cô đặc là vấn đề rất bức thiết trong tiêu dùng hiện nay vì do yêu cầu
của vận chuyển và do yêu cầu của bảo quản, sử dụng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu
cô đặc nước mắm, nhưng một khó khăn chưa được giải quyết triệt để là vấn đề hương vị
của nước mắm và sự tổn thất đạm trong quá trình cô đặc.
Cô đặc nước mắm bằng phương pháp sấy rulô:
Có nhiều phương pháp cô đặc như đã trình bày ở phần trước. Hiện nay nước ta đã sử
dụng thiết bị sấy rulô để cô đặc nước mắm. Trường đại học Thuỷ sản đã thiết kế và chế tạo
thiết bị sấy rulô 1 tr c dùng hơi nước áp suất 0,2-0,5 atm gia nhiệt, năng suất 100kg/ca.
Theo kinh nghiệm sản xuất cho thấy loại thiết bị có năng suất 100-200kg/ca là vừa phải,
nếu cần nhiều sản phẩm thì nên dùng nhiều thiết bị chứ không nên chế tạo loại thíêt bị lớn
hơn sẽ không tiện dụng trong sử dụng và sửa chữa.
5: Sơ đồ cô đặc nước mắm bằng rulô.
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
39
1. Nồi hơi 9. Moteur và bộ truyền động
2. Ống góp hơi nước 10. Thùng chứa nước mắm
3. Thùng chứa nước ngưng 11. Bơm nước mắm
4. Rulô 12. Bơm hút hơi thối
5. Ống dẫn nước ngưng 13. Tường ngăn
6. Máng chứa nước mắm 14. Đồng hồ áp lực
7. Máng đựng thành phẩm 15. Van an toàn
8. Dao gạt nước mắm cô đặc
Thuyết minh sơ đồ cô đặc nước mắm
Nước mắm từ bể chứa ở kho được bơm (11) bơm lên thùng chứa (10) sau đó được dẫn vào
máng chứa nước mắm sấy (6), lượng nước mắm chứa ở máng phải luôn luôn ngập phần dưới
của rulô. Hơi nước từ nồi hơi (1) đi vào rulô (4) làm rulô nóng lên sau khi trao đổi nhiệt với
nước mắm thì ngưng tụ lại thành hơi nước ở trong rulô, sau đó theo ống xiphông (5) đi ra
ngoài nhờ áp lực chêng lệch bên trong và ngoài rulô và được chứa vào thùng. Nước mắm
bám trên mặt rulô được moteur (9) kéo rulô quay 2/3 vòng thì được sấy nóng lên, bay hơi và
khô lại, sau đó được dao gạt (8) gạt ra và rơi xuống máng chứa thành phẩm (7).
Tuỳ theo yêu cầu của độ khô của sản phẩm mà có thể điều chỉnh tốc độ quay của rulô, điều
này phải được tính toán chính xác. Hơi ẩm của nước mắm bay lên được quạt gió (12) hút và
thải ra ngoài trời tránh bớt độc hại cho công nhân làm việc.
Về mặt chất lượng : sự tổn thất Nitơ toàn phần và tổn thất amino acid của nước mắm cô đặc
bằng rulô so với cô bằng nồi chảo đun lửa trực tiếp giảm đi khoảng 20-30%. Về mặt cảm
quan thì hơn hẳn, mắm kem có màu vàng sáng hơn, thơm đặc trưng và không bị khét. Về
hiệu quả kinh tế cho thấy tổng chi phí trên đơn vị sản phẩm thì mắm kem sản xuất bằng
phương pháp rulô rẻ hơn 15-20%
–
Phương pháp chế biến nước mắm cổ truyền có thời gian chế biến dài, không kinh tế, còn các
phương pháp hóa học, phương pháp vi sinh vật hoặc sử dụng enzyme tuy có rút ngắn được
thời gian nhưng hương vị lại rất kém. Mục đích của phương pháp chế biến nước mắm cải
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
40
tiến là vừa rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng nước mắm mà lại vừa tận dụng được
các nguồn nguyên liệu
1/ Sử dụng chế phẩm enzyme trong chế biến nước mắm
Trong nghiên cứu rút ngắn thời gian chế biến nước mắm có hai hướng:
Hướng thứ nhất là lợi dụng nguồn enzyme có sẵn bên trong nguyên liệu và tạo mọi
điều kiện tối ưu như nhiệt độ, pH, nồng độ muối, đánh khuấy cho chúng phát triển
Hướng thứ hai là cho thêm chê phẩm enzyme từ bên ngoài vào, hướng này được
nhiều người nghiên cứu nhưng còn nhiều tồn tại nên việc ứng dụng vào thực tế còn
gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng đến mùi vị của nước mắm
Nguồn enzyme được lấy từ nội tạng gia súc hay của cá đó là các enzyme pepsine,
tripsine .. Hay lấy từ thực vật như đu đủ : papain, dứa : bromelin…, hay từ các vi sinh vật :
Asp flavus, Asp oryzae, Asp niger…
Phương pháp sử dụng nguồn enzyme trên bằng 2 cách: sử dụng từ dạng thô cho luôn
vào nguyên liệu cá với tỷ lệ nhất định : ví dụ cho quả dứa vào vùng muối cá …, hoặc là sử
dụng chiết suất enzyme dạng tinh hoặc bán tinh chế sau đó cho vào chượp
Hiện nay, một số nghiên cứu đã thành công khi kết hợp bổ sung chế độ muối và
chế phẩm protease nhiều lần vào chượp đã làm rút ngắn đáng kể thời gian thủy phân
protein cá trong chượp.
Đề tài “Ứng dụng công nghệ sinh học lên men nước mắm cá trích” do Phó Giáo sư-
Tiến sĩ Nguyễn Văn Bá, Phó Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát triển công nghệ sinh học,
Trường Đại học Cần Thơ chủ nhiệm, được nghiệm thu trong tháng 9-2005 là một bước đột
phá lớn trong vấn đề đó.
Nghiên cứu đã bổ sung Enzyme nấm sợi Aspergillus oryzae và vi khuẩn Bacillus subtilis
làm chất xúc tác đẩy nhanh tốc độ thủy phân protein thịt cá và kết hợp với tiến hành ướp
muối nhiều lần để tăng hoạt động của enzyme protease, rút ngắn quá trình thủy phân. Bốn
đợt ướp muối tương đương tỷ lệ 27% so với lượng cá trong vòng 27 ngày. Sau 6 tháng kể từ
ngày ủ, có thể lấy nước mắm nguyên chất loại 1, mỗi tháng tiếp theo chiết rút đợt 2 và 3...
Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng đạm tổng số tăng 14,8% (25,82g/l), đạm amin tăng
40,1% (13,58g/l) trong vòng 6 tháng. Cũng cùng thời gian này, ở mẫu đối chứng được sản
xuất theo phương pháp dân gian, đạm tổng số chỉ đạt 22,5g/l và đạm amin là 8,13g/l. Như
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
41
vậy, khi sử dụng chế phẩm sinh học trong khâu lên men, người sản xuất rút ngắn được thời
gian lên men từ 3- 6 tháng. Đồng thời, lượng đạm amôn (độc hại) cũng giảm từ 8.10g/l
xuống còn 5.54 g/l tương đương 31,6% so với mẫu đối chứng- thấp hơn 3,6% so với chất
lượng nước mắm loại đặc biệt theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam 5107-1993.
2/ Phương pháp vi sinh vật trong chế biến nước mắm: Chế biến chượp vi sinh vật
Vi sinh vật học là phương pháp dùng vi khuẩn hay nấm mốc để thuỷ phân thịt cá làm cho
giai đoạn chín của chượp nhanh hơn, rút ngắn thời gian chế biến nước mắm:
Hiện nay nấm mốc được chọn để thuỷ phân thịt cá là Asp orizae.
a) Nguyên lý : Trong nấm mốc Asp orizae có hệ enzyme protease như ; innulase,
imertase,asparaginaza, glutaminase, proteolytic.Những enzyme này có khả năng thuỷ phân
protid thành acid amin ở điều kiện nhiệt độ và pH thích hợp là :
Nhiệt độ 37 – 41
o
C ; PH = 6 - 8
Asp orizae có nhiều loại men đường hoá tinh bột, đặc biệt là men thuỷ phân đạm rất cao,
vì vậy loại men này được sử dụng nhiều trong sản xuất nước mắm.
-Loại mốc này có thể sản xuất theo 2 cách :
+ Cho mốc lên men tự nhiên, nấu cơm lên để nguội, trải ra mâm, đem phơi và
lấy nấm mốc bên ngoài môi trường .Phương pháp này có khuyêt điểm là thời gian tạo mốc
kéo dài và xuất hiện nhiều tạp trùng, tạp mốc
+ Lấy giống mốc Asp orizae đã phân lập rồi cấy vào môi trường thì hoàn toàn
được một loại mốc tinh khiết. Phương pháp này nhanh và đảm bảo phẩm chất tốt
b) Xử lý nguyên liệu : gồm cá, muối, mốc, nước
Cá : Cá nước mặn, cá nước ngọt đều được, rửa sạch bùn đất tạp chất. Nêu cá to phải
cắt nhỏ ra.
Mốc : Yêu cầu tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, hình thái khuẩn ty to và mập,
không tiết ra độc tố trong quá trình sản xuất, giai đoạn phát triển tốt nhất là sau 2
ngày ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp
Muối là thành phần cấu tạo nên nước mắm.Nếu dùng một lượng thích hợp thì sẽ có
tác dụng kích thích men hoạt động làm cho quá trình chượp nhanh chóng và khống
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
42
chế được vi sinh vật gây thới rữa. Tốt nhất là nên dùng muối tinh thể nhỏ, màu sáng,
độ rắn cao
c) Thuỷ phân
Tỷ lệ mốc 3 - 4% so với cá , cá xay nhỏ trộn đều với mốc, giai đoạn đầu có thể cho 5 -
10% nước để vừa ngấm ướt mốc, tạo điều kiện thuỷ phân được nhanh – để nhiệt độ 37 - 41
o
C trong vòng 10 - 15 ngày là chượp chín
Lượng muối cho vào trong giai đoạn thuỷ phân là 4 - 6% so với cá. Nếu cho thêm nước
thì nên cho thêm muối để tránh hiện tượng thối rữa, … Với lượng muối từ 4 - 6% thì enzyme
protease của mốc hoạt động được, nếu cao hơn thì sẽ ức chế hoạt động của nấm mốc, còn
nếu thấp quá thí sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn gây thối rữa hoạt động.
d) Lọc:
Dung dịch đã thuỷ phân đem lọc; nước lọc để riêng, bã dung nước nóng rữa 2-3 lần nước
rữa có thể để chung với nước lọc .Nước lọc và nước rửa bã hợp lại đun sôi nhỏ và bổ sung
muối để đạt đến độ mặn yêu cầu .Để có hương vị nước mắm thì phải đưa nước lọc qua bã
chượp cá cơm vài lần .
e) Một số tồn tại
Nước mắm không có hương vị : ta khắc phục bằng phương pháp kéo qua bã chượp
Nước mắm chua : do nhiều nguyên nhân : trong quá trình chế biến tinh bột bị lên men
lactic , các acid yếu,dễ bay hơi hình thành khi cá đã ương.Biện pháp khắc phục là
đun nóng đến 70
o
C cho acid bay hơi hoặc đem phơi nắng
Nước mắm bị đắng : có thể do vi sinh vật còn tồn tại hoặc do các loại muối Canxi
hoặc Magie có trong muối ăn . Cách khắc phục :dùng than hoạt tính để hấp phụ hoặc
để lắng hoặc kéo qua lớp chượp tốt
III - Giới thiệu Nghiên cứu sản suất chượp gây hương trong công nghệ sản suất
nước mắm:
Nhu cầu nước mắm của nhân dân ta ngày càng tăng về số lượng và chất lượng nước mắm
sản xuất theo phương pháp cổ truyền có hương vị đặc trưng nên được người tiêu dùng ưa
thích. Nhưng do thời gian sản xuất quá dài, hiệu quả kinh tế không cao, chưa đáp ứng được
nhu cầu về số lượng cho nên trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về rút
ngắn thời gian sản xuất với chu kỳ ngắn:1-3 tháng , giảm tổn thất đạm trong quá trình chế
biến , nâng cao độ đạm trong nước mắm. Mặt khác có thể tận dụng các loại cá tạp, cá có giá
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
43
trị kinh tế thấp , để sản xuất nước mắm. Tuy nhiên nước mắm sản xuất theo phương pháp
ngắn gày có nhược điểm là mùi thơm kém đặc trưng do đó chưa hấp dẫn người tiêu dùng
nuớc ta. Để khắc phục nhược điểm này việc nghiên cứu sản xuất chượp gây hương cho nước
mắm ngắn ngày kém hương đã được tiến hành. Điều đó đã mở ra triển vọng to lớn trong
công nghệ sản xuất nước ta trong thới kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiện nay những
thành phần gây mùi đặc trưng cho nước mắm vẫn chưa thể xác định hết được, vì thế vẫn còn
nhiều khó khăn trong các công trình nghiên cứu.
Hình 6 : Sơ đồ thí nghiệm phân lập vi khuẩn gây hương từ chượm cá chín
p
Gi
Gi
Th
Th
Indol , H2S
Nghiên c , s
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn Sản xuất nước mắm
44
Tài liệu tham khảo
1. Công nghệ sản xuất mì chính và các sản phẩm lên men truyền thống, PGS.TS
Nguyễn Thị Hiền, NXB Khoa học & Kỹ thuật.
2. Công nghệ bảo quản-chế biến sản phẩm chăn nuôi & cá, TS Trần Văn Chương,
NXB văn hóa dân tộc.
3. Coâng ngheä vi sinh vaät - taäp 3 : Thöïc phaåm leân men truyeàn thoáng, PTS Nguyeãn
Ñöùc Löôïng, Tröôøng ñaïi hoïc Kyõ Thuaät TP Hoà Chí Minh.
4. Vi sinh vật học, Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty, NXB
Giáo dục
5. Ñeà taøi tieåu luaän: Nöôùc maém, Tröôøng ÑHBK tp.HCM, 2004.
6. Ñeà taøi tieåu luaän: Quy trình saûn xuất nước mắm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Len men_Nuoc mam.pdf