Mục Lục
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHẤT KHÁNG SINH:
1.1. Lịch sử phát hiện chất kháng sinh
1.2. Định nghĩa kháng sinh:
1.3. Cơ chế tác dụng:
1.4. Đơn vị kháng sinh:
II. CHẤT KHÁNG SINH PENICILLIN:
2.1. Lịch sử phát hiện và sản xuất penicillin
2.2. Công thức cấu tạo của penicillin
2.3. Những vi sinh vật sản sinh Penicillin và đặc điểm dinh dưỡng
của chúng.
2.4. Cơ sở công nghệ sinh tổng hợp penicillin từ nấm mốc
III. QUY TRÌNH SẢN XUẤT PENICILLIN TỪ VI SINH VẬT:
3.1. Đặc điểm chung:
3.2. Chuẩn bị lên men:
3.3. Kỹ thuật lên men:
3.3.1. Kỹ thuật lên men bề mặt:
3.3.2. Kỹ thuật lên men chìm:
3.4 Xử lý dịch lên men và tinh chế thu penicillin tự nhiên
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ sản xuất penicillin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1885) đã nêu ra định nghĩa hoạt tính kháng khuẩn của một chủng là
đặc tính tổng hợp được các hợp chất hoá học có hoạt tính kìm hãm các chủng đối
kháng.
Nicolle (1907) là người đầu tiên phát hiện ra hoạt tính kháng khuẩn của
Bacillus subtilis có liên quan đến quá trình hình thành bào tử của loại trực khuẩn
này.
Gratia và đồng nghiệp (1925) đã tách được từ nấm mốc một chế phẩm có thể
sử dụng để điều trị hiệu quả các bệnh truyền nhiễm trên da do cầu khuẩn.
Mặc dù vậy, trong thực tế mãi tới năm 1929 thuật ngữ "Chất kháng sinh" mới
được Alexander Fleming mô tả một cách đầy đủ và chính thức trong báo cáo chi tiết
về penicillin.
1.2. Định nghĩa kháng sinh:
Chất kháng sinh được hiểu là các chất hoá học xác định, không có bản chất
enzym, có nguồn gốc sinh học (trong đó phổ biến nhất là từ vi sinh vật), với đặc tính
là ngay ở nồng độ thấp (hoặc rất thấp) đã có khả năng ức chế mạnh mẽ hoặc tiêu
diệt được các vi sinh vật gây bệnh mà vẫn đảm bảo an toàn cho người hay động vật
được điều trị.
1.3. Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng lên vi sinh vật gây bệnh ( hay các đối tượng gây bệnh khác -
gọi tắt là mầm bệnh) của mỗi chất kháng sinh thường mang đặc điểm riêng, tùy
4
thuộc vào bản chất của kháng sinh đó; trong đó, những kiểu tác động thường gặp là
làm rối loạn cấu trúc thành tế bào, rối loạn chức năng điều tiết quá trình vận
chuyển vật chất của màng tế bào chất, làm rối loạn hay kiềm toả quá trình sinh tổng
hợp protein, rối loạn quá trình tái bản ADN, hoặc tương tác đặc hiệu với những giai
đoạn nhất định trong các chuyển hóa trao đổi chất
Hình 1. Vị trí tác dụng chính của một số chất kháng sinh
1.4. Đơn vị kháng sinh:
Năng lực tích tụ kháng sinh của chủng hay nồng độ chất kháng sinh thường
được biểu thị bằng một trong các đơn vị là : mg/ml, μg/ml, hay đơn vị kháng sinh
UI/ml (hay UI/g, International Unit .
5
II. CHẤT KHÁNG SINH PENICILLIN
2.1. Lịch sử phát hiện và sản xuất
penicillin:
Penicillin được phát hiện tình cờ vào năm
1928 do Alexander Fleming, khi nhận thấy một
hộp petri nuôi Staphylococcus bị nhiễm nấm mốc
Penicillium notatum có xuất hiện hiện tượng vòng
vi khuẩn bị tan xung quanh khuẩn lạc nấm.
Ông đã sử dụng ngay tên giống nấm Penicillin để đặt tên cho chất kháng sinh
này (1929).
Sau đó, Mỹ đã triển khai lên men thành công penicillin theo phương pháp lên
men bề mặt (1931). Tuy nhiên, cũng trong khoảng thời gian đó mọi nỗ lực nhằm
tách và tinh chế penicillin từ dịch lên men đều thất bại do không bảo vệ được hoạt
tính kháng sinh của chế phẩm tinh chế và do đó vấn đề penicillin tạm thời bị lãng
quên.
Năm 1938 ở Oxford, khi tìm lại các tài liệu khoa học đã công bố, Ernst Boris
Chain quan tâm đến phát minh của Fleming và ông đã đề nghị Howara Walter
Florey cho tiếp tục triển khai nghiên cứu này.
Ngày 25/05/1940 penicillin đã được thử nghiệm rất thành công trên chuột.
Năm 1942, đã tuyển chọn được chủng công nghiệp Penicillium chrysogenum
NRRL 1951 (1943) và sau đó đã được biến chủng P. chrysogenum Wis Q - 176 (chủng
này được xem là chủng gốc của hầu hết các chủng công nghiệp đang sử dụng hiện
nay trên toàn thế giới ); đã thành công trong việc điều chỉnh đường hướng quá trình
lên men để lên men sản xuất penicillin G (bằng sử dụng tiền chất Phenylacetic,
1944)....
6
Hình 2. Các tác giả giải thưởng Nobel y học năm 1945 về công trình
penicillin
Penicillin được xem là loại kháng sinh phổ rộng, được ứng dụng rộng rãi trong
điều trị và được sản xuất ra với lượng lớn nhất trong số các chất kháng sinh đã
được biết hiện nay. Chúng tác dụng lên hầu hết các vi khuẩn Gram dương và
thường được chỉ định điều trị trong các trường hợp viêm nhiễm do liên cầu khuẩn,
tụ cầu khuẩn, thí dụ như viêm màng não, viêm tai - mũi - họng, viêm phế quản,
viêm phổi, lậu cầu, nhiễm trùng máu...Thời gian đầu penicillin được ứng dụng điều
trị rất hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ vài năm sau đã xuất hiện các trường hợp kháng
thuốc và hiện tượng này ngày càng phổ biến hơn.
Vì vậy 1959, Batchelor và đồng nghiệp đã tách ra được axit 6-
aminopenicillanic. Đây là nguyên liệu để sản xuất ra hàng loạt chế phẩm penicillin
bán tổng hợp khác nhau.
Đối với Việt Nam, năm 1946, giáo sư Đặng Văn Ngữ đã thành công trong việc
sản xuất nước lọc penicillin trong môi trường nước ngô góp phần đáng kể vào việc
cứu chữa thương bệnh binh và đã được Bác Hồ thưởng Huân chương Lao động
hạng ba cho thành tựu kỳ diệu chưa từng ai làm được này.
2.2. Công thức cấu tạo của penicillin:
Penicillin gồm nhiều loại, chúng có cấu tạo gần giống nhau, bao gồm một vòng
thiazolidine, một vòng β-lactam, một nhóm amino có gắn với CO2 và một mạch bên
(R). Tất cả các penicillin đều là dẫn suất của acid 6-aminopenicillanic. Sự thay thế R
7
tạo nhiều acid amin khác nhau. hầu hết các penicillin đều được phân phối dưới
dạng muối natrii hoặc muối kali.
Hình 3. Cấu tạo chung của phân tử penicillin
Ngày nay trên thế giới đã sản xuất ra được trên 500 chế phẩm penicillin (
trong đó chỉ lên men trực tiếp hai sản phẩm là penicillin V và penicillin G) và tiếp
tục triển khai để sản xuất các chế phẩm penicillin bán tổng hợp khác.
Hình 2: Sản phẩm penicillin lên men tự nhiên nhờ P.chrysogenum
Cấu trúc không gian của Penicillin.
8
2.3 Những vi sinh vật sản sinh Penicillin và đặc điểm dinh dưỡng của chúng:
Những vi sinh vật sinh penicillin thuộc các giống nấm mốc penicillium và
Aspergillus. Nhưng các chúng thuộc nhóm Penicillium notatum, Penicillium
chrysogenum có hoạt lực cao và được dùng trong công nghiệp kháng sinh. Những
chủng đầu tiên được nuôi cấy bằng phương pháp bề mặt trên cơ sở chất tự nhiên
tạo thành 10-15đv/ml kháng sinh.
Penicilillium chrysogenum trên môi trường Raistrik tạo thành hai kiểu khuẩn
lạc:
9 Kiểu 1: khuẩn lạc tròn trặn, các nếpnăhn rõ nét. Khuẩn ty khí sinh
mọc tốt và có màu xanh, theo rìakhuẩn lạc có đường viền rộng 2-5 mm của những
khuẩn ty bạc trắng không có bào tử, các khuẩn ty cơ chất màu nâu, chất màu không
hòa vào môi trường.
9 Kiểu 2: Khuẩn lạc có những khuẩn ty màu trắng phát triển yếu,
khuẩn ty cơ chất cũng có màu nâu. Khuẩn lạc kiểu 1 cho hoạt lực cao, kiểu 2 thường
xuyên cho hoạt tính kháng sinh thấp. Vì vậy cần phải tách những khuẩn lạc kiểu 1
trên môi trường này và thường xuyên kiểm tra để chọn những khuẩn lạc có hoạt lực
cao, giữ được đặc tính của giống.
Các chủng penicillium nuôi cấy trên đĩa petri
9
các chủng Penicillium được nuôi cấy trên đĩa petri.
Những chủng Penicillium thường có hoạt lực cao lại kém ổn định. Đặc tính
này đặt cho các nhà vi sinh vật một nhiệm vụ khó khăn: tạo được khả năng sinh
kháng sinh cao nhất, giữ được ổn định trong quá trình nghiên cứu và sản xuất.
Nhiệm vụ này có một ý nghĩa rất lớn trong công nghiệp, các giống được bảo vẹ ở kệ,
ở trạng thái đông khô có thể tới 3 năm, ở đất vô trùng là 2 năm. Ngày nay nhờ di
truyền học đã tạo ra được những giống ổn định, ít nhất sau 6 thế hệ không làm giảm
hoạt tính kháng sinh.
Penicillin thường biến đổi về hình thái và giảm khả năng sinh kháng sinh. Khi
xảy ra biến đổi thì sẽ sinh ra hàng loạt những chủng mới từ giống cơ bản và nhiệm
vụ của các nhà vi sinh vật lúcnày là phải chọn lại những khuẩn lạc khỏe có nhiều ưu
điểm, tiếp theo cần phải tiến hành những biện pháp bảo quản thích hợp.
Trong quá trình nuôi cấy chìm nấm Penicillium chrysogenum trải qua sáu giai
đoạn phát triển:
1. Giai đoạn I: Các bào tử nấm mốc nảy mầm, phát triển thành chồi
nhỏ, tế bào chất chưa phân hóa. Thỉnh thoảng không bào có những hạt nhỏ bắt màu
đỏ trung tính.
2. Giai đoạn II: Khuẩn ty phát triển, tế bào chất ưa kiềm, những hạt nhỏ
trong không bào dần dần biến mất. Ở cuối giai đọan này xuất hiện những giọt chất
béo nhỏ .
3. Giai đoạn III: Tạo thành những giọt chất béo to, không còn không
bào, tế bào chất rất ưa kiềm.
10
4. Giai đoạn IV: Xuất hiện không bào với những hạt dễ bắt màu đỏ
trung tính, những hạt chất béo nhỏ hơn ở giai đọan III, tính ưa kiềm giảm.
5. Giai đoạn V: Khuẩn ty có hình trống và có chứa những không bào, ở
giữa có một hoặc một vài hạt lớn. Các hạt chất béo biến mất. Tính ưa kiềm tiếp tục
giảm.
6. Giai đoạn VI: Khuẩn ty vẫn giữ được hình dạng hình trống nhưng
không còn những hạt bắt màu trung tính, các không bào bắt màu da cam hoặcmàu
hồng đồng đều. Các hạt chất béo không còn. Xuất hiện những tế bào riêng biệt bắt
đầu tự phân.
Quá trình lên men penicillin cũng thuộc vào loại lên men hai pha: pha sinh
trưởng (ứng với giai đoạn I, II, III) và pha sinh penicillin ( các giai đoạn IV, V, VI ).
Nguồn carbon trong lên men penicillin bằng nấm penicillium chrysogenum
có thể là glucuza, sacaroza, lactoza, tinh bột, dextrin, các axit hữu cơ (lactic, axetic,
formic), các axit amin…đường lactoza cho hiệu xuất penicillin cao nhất và thường
được dùng trong công nghiệp. nấm thường sử dụng lactoza chậm vì vậy, trong thực
tế lactoza được dùng phối hợp cùng đường khác (glucoza, sacaroza…) trong môi
trường dinh dưỡng.
Trong pha lên men thứ nhất giống phát triển mạnh, sử dụng glucoza và axit
lactic của cao ngô. Sau đó lactoza mới đựoc sử dụng ( chủ yếu trong pha tạo
penicillin). Khi trong môi trường cạn lactoza và không bổ sung các chất dinh dưỡng,
hệ sợi nấm bắt đầu tự phân, nếu tiếp tục lên men nồng độ pecicillin sẽ giảm, trong
thực tế cần kết thúc trước thời điểm này.
Nguồn nitơ: có thể là những hợp chất hữu cơ (axit amin, pepton, protein) và
vô cơ (amoniac, các muối amon và nitrat). Amoniac được nấm penicillium
chrysogenum đồng hóa nhanh hơn cả. trong quá trình nuối cấy N-NH3 được tạo
thành từ cao ngô do phản ứng khử amin các hợp chất nitơ. Nấm mốc sử dụng N-
NH3 trước tiên và nồng độ của chất này trong thời gian đầu tăng lên, vì tốc độ sinh
trưởng, phát triển của nấm mốc và tiếp tục giảm cho đến khi hệ sợi của mốc tự
phân. Tốc độ sử dụng amoniac phụ thuộc nguồn carbon trong môi trường. Trong
trường hợp nguồn carbon là glucoza, sacaroza hoặc nguồn carbon dễ tiêu hóa khác,
11
amoniac sử dụng nhanh hơn khi môi trường coa lactoza. Nitrat được nấm mốc đồng
hóa khi trong môi trường không co nguồn nitơ hữu cơ.
Lưu hùynh có ý nghĩa đặc biêt quan trọng trong quá trình sinh trưởng và
sinh tổng hợp của nấm mốc. nguồn lưu huỳnh thường dùng là muối sunfat của kali,
natri và amon. Các chất này tham gia vào tổng hợp metionin, sixtin, biotin,
tiamin… hoặc trạng thái liên kết yếu là tốt hơn cả. Nhiều công trình nghiên cứu cho
biết, khi trong môi trường có mặt đồng thời L-sixtin và sufat thì lưu huỳnh của axit
amin này dễ đi vào phân từ penicillin hơn lưu hùynh của các gốc sufat. Song, dùng
axit amin trong sản xuất không kinh tế cho nên người ta thường dùng thiosufat
natri (Na2S2O3). Lưu huỳnh của chất này rất dễ di động. Trong môi trường dinh
dưỡng có thiosufat cùng với cao ngô hiễu suất penicillin có thể tăng hai lần.
Cơ chất biến đổi các hợp chất lưu huỳnh từ dạng oxy hóa sang dạng khử
theo sơ đồ của Arnstein (1954) như sau:
Sufat Sufit Thiosufat Sixtin
Trong tế bào sixtin dễ biến thành sixtein và ngược lại. sixtein có một ý nghĩa
lớn như một tác nhân khử nhờ nhóm sunfuhydrin (-SH)
pH môi trường thích hợp cho penicillium chrysogenum phát triển nằm trong
khỏang 6-6.5. môi trường kiềm họac axit hơn đều làm cho mốc phát triển chậm.
trong quá trình lên men pH môi trường thay đổi tùy thuộc vào tốc độ sừ dụng các
hợp chất cacbon và N-NH3.
2.4. Cơ sở công nghệ sinh tổng hợp penicillin từ
nấm mốc:
2.4.1. Lịch sử tuyển chọn chủng công nghiệp
P. chrysogenum:
Vào những năm đầu, việc nghiên cứu sản xuất
penicillin thường sử dụng các chủng có hoạt lực cao
thuộc loài P. notatum và P. baculatum. Nhưng từ khi
trường đại học Wisconsin (Mỹ) phân lập được
chủng P.chrysogenum có hoạt tính cao hơn thì chủng
này dần dần đã thay thế và từ khoảng sau những
12
năm 50 của thế kỷ XX đến nay tất cả các công ty sản xuất penicillin trên thế giới đều
sử dụng các biến chủng P.chrysogenum công nghiệp.
Việc tuyển chọn chủng công nghiệp để lên men sản xuất penicillin trên nguyên
tắc cũng trải qua sáu giai đoạn cơ bản đã mô tả trong mục 1.3.1, trong đó giải pháp
kỹ thuật đã được áp dụng hiệu quả để thu nhận biến chủng "siêu tổng hợp"
penicillin lại chính là các kỹ thuật gây đột biến thường như: xử lý tia Rơn - ghen, xử
lý tia cực tím và tạo đột biến bằng hoá chất, thí dụ như Metylbis - amin
(metyl -2-β-clo- etylamin), N-mustar (tris - β-clo- etylamin), Sarcrolyzin, HNO2,
Dimetylsulfat, 1,2,3,4 -diepoxybutan.
2.3\4.2. Cơ chế sinh tổng hợp penicillin ở nấm mốc P. chrysogenum :
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quá trình sinh tổng hợp penicillin ở nấm
mốc P. chrysogenum có thể tóm tắt như sau: từ ba tiền chất ban đầu là α-
aminoadipic, cystein và valin sẽ ngưng tụ lại thành tripeptit δ -(α- aminoadipyl) -
cysteinyl - valin ; tiếp theo là quá trình khép mạch tạo vòng β-lactam và vòng
thiazolidin để tạo thành izopenicillin-N; rồi trao đổi nhóm α-aminoadipyl với
phenylacetic (hay phenooxyacetic) tạo thành sản phẩm penicillin G (hay penicillin
V, xem sơ đồ tổng hợp penicillin G trong hình.
Hình 3. Sơ đồ
cơ chế sinh tổng hợp penicillin từ axit L-α- aminoadipic, L-cystein và L-valin
13
Tuy nhiên, cũng có thể nó được giải phóng ra và tích tụ trong môi trường (vì
trong quá trình lên men sản xuất penicillin V bao giờ cũng phát hiện thấy trong
dịch lên men lượng lớn α- aminoadipic dạng vòng). Như vậy, quá trình sinh tổng
hợp penicillin, phụ thuộc vào điều kiện lên men cụ thể nhất định, có thể xảy ra theo
sáu đường hướng khác nhau. Do đó, hiệu suất chuyển hoá cơ chất - sản phẩm cũng
biến đổi và phụ thuộc vào đường hướng sinh tổng hợp tương ứng. Theo lý thuyết thì
hiệu suất lên men sẽ trong khoảng 683 - 1544 UI penicillin/g glucoza; song, trong
thực tế, với những chủng có hoạt tính sinh tổng hợp cao nhất cũng mới chỉ đạt
khoảng 200 UI/g glucoza.
2.4.3. Tác động của các thông số công nghệ đến quá trình sinh tổng hợp
penicillin.
2.4.3.1. Sự phát triển hệ sợi và đặc điểm hình thái hệ sợi nấm:
Sự phát triển hệ sợi nấm trong quá trình lên men bao gồm:
- Sự tăng trưởng về kích thước hệ sợi (tăng độ dài sợi, sự lớn lên về kích thước,
mức độ phân nhánh của hệ sợi ... )
- Sự biến thiên về số lượng khóm sợi nấm trong môi trường: Thông thường, sự
phát triển này được đánh giá qua hai chỉ tiêu là: hàm lượng sinh khối và tốc độ biến
thiên hàm lượng sinh khối trong môi trường. Hai chỉ tiêu này có thể xác định bằng
nhiều phương pháp khác nhau như: hàm lượng sinh khối (Sinh khối tươi hoặc sinh
khối khô), mật độ quang dịch lên men, trở lực lọc của dịch lên men, hàm lượng nitơ,
hàm lượng hydratcacbon, hàm lượng axit nucleic ... Trong các phương pháp trên,
được áp dụng phổ biến hơn cả trong sản xuất công nghiệp là phương pháp xác định
qua hàm lượng sinh khối.
Tốc độ phát triển hệ sợi nấm phụ thuộc hàng loạt các yếu tố khác nhau trong
quá trình lên men và sự tích tụ penicillin thường xảy ra mạnh mẽ khi hệ sợi phát
triển đạt trạng thái cân bằng. Trạng thái này có thể xác lập được khi chỉ cung cấp
vừa đủ và liên tục lượng thức ăn tối thiểu cho nấm mốc. Thiếu thức ăn, hệ sợi nấm
sẽ tự phân, còn nếu cung cấp quá nhu cầu trên, hệ sợi sẽ phát triển, nhưng không
tích tụ mạnh penicillin mà tích tụ nhiều axit gluconic và axit malic.
14
- Đặc điểm hình thái và cấu trúc hệ sợi nấm: Trong quá trình lên men, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, số lượng khóm sợi nấm bao giờ cũng có xu hướng
tăng lên, ngay cả trong quá trình lên men tĩnh. Trong điều kiện lên men có sục khí
và khuấy trộn, do tác dụng va đập cơ học với cánh khuấy và các chuyển động dòng
xoáy trong môi trường, một mặt sự đứt gãy hệ sợi nấm xảy ra nhiều hơn và hệ sợi
nấm bao giờ cũng có xu hướng vón cuộn lại thành cấu trúc búi sợi cuộn xoắn, được
gọi là pellet.
Pellet xốp (fluffy loose pellets) là dạng pellet có phần bên trong hệ sợi cuộn
thành khối chắc và mịn, lớp sợi phía bên ngoài cuộn lỏng lẻo tạo thành cấu trúc xốp
hơn.
Pellet chắc và mịn (compact smooth pellets) có đặc điểm là phần sợi phía bên
trong pellet cuộn tương đối chặt chẽ ra đến gần sát lớp sợi phía ngoài, lớp sợi phía
ngoài cùng cũng cuộn đủ chắc thành lớp sợi mịn.
Pellet rỗng (hollow pellets) là dạng pellet có phần sợi bên trong bị tự phân tạo
thành khoảng rỗng, hệ sợi phía bên ngoài cuộn rất chặt thành lớp sợi mịn và chắc
chắn.
Hiệu quả chung của quá trình lên men có quan hệ hữu cơ với số lượng, kích
thước và cấu trúc pellet nấm. Trong thực tiễn sản xuất công nghiệp, người ta
thường điều chỉnh các thông số công nghệ theo hướng ưu tiên tạo ra dạng pellet đủ
nhỏ và mịn, hạn chế tạo pellet xốp và ngăn ngừa hình thành các pellet rỗng. Điều
kiện công nghệ tương ứng với mục tiêu trên thường áp dụng là : tỉ lệ cây giống 10%,
với mật độ dịch giống (2-10).1011 bào tử /m3; phối hợp điều chỉnh giữa sục khí và
khuấy trộn để đảm bảo cung cấp oxy hòa tan dư so với nhu cầu tương ứng với thời
điểm lên men, và để tạo ra pellet mịn và nhỏ (kích thước pellet thích hợp nhất
khoảng 0,2 - 0,5mm), trong điều kiện đã cân đối với nhu cầu tiết kiệm mức tiêu tốn
năng lượng do khuấy trộn.
2.4.3.2. Đặc tính nhiệt động của dịch lên men:
Trong các thiết bị lên men dung tích lớn có sục khí và khuất trộn, thực tế
không thể xác lập được sự đồng đều tại khắp các vùng thể tích làm việc của thiết bị.
Tại các vùng chảy rối (vùng gần cánh khuấy), tốc độ trao đổi nhiệt, tốc độ chuyển
15
khối xảy ra mạnh mẽ hơn. Còn tại các vùng chảy màng (vùng sát thành thiết bị,
vùng gần các ống xoắn trao đổi nhiệt, vùng kém hiệu quả hay vùng chết của thiết
bị…) tốc độ chuyển khối hay tốc độ truyền nhiệt cũng giảm đi. Ngoài ra, tại những
khu vực nhất định của thiết bị có thể xuất hiện vùng xoáy cục bộ hay các dòng chảy
thứ cấp làm thiếu hụt về hàm lượng oxy hòa tan.
Các yếu tố nêu trên đây sẽ tác động trực tiếp đến năng lực sinh tổng hợp của
chủng, hiệu quả chuyển hóa tạo sản phẩm và hiệu quả kinh tế chung của toàn quá
trình lên men. Thực tế thường chọn chế độ khuấy trộn dư trên mức yêu cầu.
2.4.3.3. Thành phần môi trường lên men:
Môi trường cơ sở để lên men penicillin, vào thời kỳ đầu trong những năm 40 -
50, là môi trường lactoza - nước chiết ngô, với thành phần chính nêu trong bảng 2.1.
Nguồn cơ chất chính: là lactoza có thể được thay thế từng phần hoặc toàn bộ
bằng các cơ chất khác như: các loại đường hexoza, đường pentoza, disaccarit,
dextrin hay thay thế bằng dầu thực vật. Trong các cơ chất nêu trên, hiệu quả cao
hơn cả vẫn là glucoza.
Ngoài ra, khi sử dụng dầu thực vật làm chất phá bọt phải xét đến hiệu ứng
nấm mốc sử dụng một phần dầu thực vật làm nguồn cung cấp thức ăn cacbon,
để tính toán điều chỉnh nồng độ glucoza trong môi trường lên men (và cả sự cản
trở quá trình chuyển khối do ảnh hưởng của dầu phá bọt).
Nguồn cung cấp thức ăn nitơ: có thể sử dụng là bột đậu tương, bột hạt
bông, các loại dầu cám. Nhu cầu về thức ăn nitơ cũng có thể được đáp ứng bằng
cách cung cấp liên tục (NH4)2SO4, nhưng duy trì ở nồng độ thấp, khoảng 250 -
340g/l (nếu dư thừa hiệu quả sinh tổng hợp penicillin sẽ giảm, nếu thiếu sẽ xảy
ra hiện tượng tự phân hệ sợi) .
Hàm lượng các chất khoáng bổ sung: được tính toán, phụ thuộc vào lượng
dịch chiết ngô sử dụng
pH môi trường được điều chỉnh trước khi thanh trùng, sau đó trong suốt
quá trình lên men được giám sát chặt chẽ và điều chỉnh theo yêu cầu công nghệ.
16
Nồng độ tiền chất tạo nhánh:Trong quá trình sinh tổng hợp penicillin, việc
kết gắn mạch nhánh của phân tử penicillin không mang tính đặc hiệu chặt chẽ.
Nhờ vậy, nếu duy trì nồng độ tiền chất tạo nhánh cần thiết phenylacetat (hoặc
phenooxyacetat) sẽ cho phép thu nhận chủ yếu một loại penicillin G trong dịch
lên men (hoặc penicillin V). Theo lý thuyết, nhu cầu về phenylaceta là 0,47g/gam
penicillin G (hoặc phenooxyacetat là 0,50g/gam penicillin V ). Cần chú ý cả hai
cấu tử trên thực chất đều gây độc cho nấm nên người ta thường lựa chọn giải
pháp bổ sung liên tục cấu tử này và khống chế chặt chẽ nồng độ theo yêu cầu, để
không làm suy giảm năng lực lên men của chủng sản xuất.
2.4.3.4. Điều kiện tiến hành lên men:
Nhiệt độ là thông số có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nấm mốc, khả
năng sinh tổng hợp và năng lực tích tụ penicillin của chúng. Nhìn chung nấm mốc
phát triển thuận lợi hơn ở dải nhiệt độ khoảng 300C. Tuy nhiên, ở dải nhiệt độ này
tốc độ phân huỷ penicillin cũng xảy ra mạnh mẽ. Trong thực tế, ở giai đoạn nhân
17
giống sản xuất người ta thường nhân ở dải nhiệt độ 300C; sang giai đoạn lên men
thường áp dụng một trong hai chế độ nhiệt là :
Lên men ở một dải nhiệt độ: Thường duy trì nhiệt độ trong suốt quá trình
lên men ở dải nhiệt độ 25 - 270C.
Lên men ở hai chế độ nhiệt độ: Giai đoạn lên men bắt đầu tiến hành ở 300C
cho đến khi hệ sợi phát triển đạt yêu cầu về hàm lượng sinh khối thì điều chỉnh
nhiệt độ sang chế độ lên men penicillin ở dải nhiệt độ 22 - 250C (có công nghệ điều
chỉnh xuống 22 - 230C, giữ ở nhiệt độ này tiếp hai ngày rồi chuyển sang lên men tiếp
ở 250C cho đến khi kết thúc quá trình lên men).
pH môi trường thuận lợi cho sự phát triển hệ sợi và cho quá trình sinh tổng
hợp penicillin thường dao động trong khoảng pH = 6,2 - 7,4. Tuy nhiên ở điều kiện
pH cao xu hướng phân huỷ penicillin cũng tăng lên. Vì vậy, trong sản xuất pH môi
trường thường được khống chế chặt chẽ ở giá trị lựa chọn trong khoảng pH = 6,2 -
6,8.
Nồng độ oxy hoà tan và cường độ khuấy trộn dịch lên men: Với nhiều chủng
nấm mốc, nồng độ oxy hòa tan thuận lợi cho quá trình sinh tổng hợp penicillin dao
động quanh mức 30% nồng độ oxy bão hòa.
Nồng độ CO2 trong dịch lên men ở mức nhất định cũng cần thiết cho quá trình
nảy mầm của bào tử nấm mốc; tuy nhiên nếu nồng độ CO2 quá cao sẽ làm cản trở
quá trình hấp thu và chuyển hoá cơ chất của chủng, nghĩa làm làm cản trở quá
trình sinh tổng hợp penicillin.
2.4.3.5. Sự tích tụ và phân huỷ penicillin:
Trong quá trình lên men, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có ảnh
hưởng của nồng độ penicillin tích tụ trong môi trường ngày càng tăng, làm cho năng
lực sinh tổng hợp penicillin của chủng có xu hướng giảm dần theo thời gian lên men.
Đồng thời, phụ thuộc vào nhiệt và pH môi trường, một phần lượng penicillin đã tích
tụ cũng bị phân huỷ theo thời gian.
Nhằm giảm tổn thất trên, ngay sau khi kết thúc quá trình lên men cần xử lý
thu sản phẩm sớm hoặc có giải pháp hạ thấp nhanh nhiệt độ dịch lên men.
18
III. QUY TRÌNH SẢN XUẤT PENICILLIN TỪ VI SINH VẬT:
3.1. Đặc điểm chung:
Công nghệ lên men sản xuất penicillin mang nét đặc thù riêng của từng cơ sở
sản xuất và các thông tin này rất hạn chế cung cấp công khai, ngay mỗi bằng sáng
chế thường cũng chỉ giới hạn ở những công đoạn nhất định; vì vậy rất khó đưa ra
được công nghệ tổng quát chung. Theo công nghệ lên men của hãng Gist-Brocades
(Hà Lan), toàn bộ dây chuyển sản xuất thuốc kháng sinh penicillin có thể phân chia
làm bốn công đoạn chính như sau (xem sơ đồ hình 2.8)
Lên men sản xuất penicillin tự nhiên (thường thu penicillin V hoặc penicillin G) .
Xử lý dịch lên men tinh chế thu bán thành phẩm penicillin tự nhiên.
Sản xuất các penicillin bán tổng hợp (từ nguyên liệu penicillin tự nhiên)
Pha chế các loại thuốc kháng sinh penicillin thương mại
Giống penicillium
chrysogenum
Nhân giống nhỏ
Nhân giống sản xuất
Lên men sản xuất
Lọc
Trích ly
Hấp phụ bằng
than hoạt tính
Sinh
khối
Dung môi
19
Sơ đồ sản xuất penicillin (theo Gist-Brocades Copr (Hà Lan)).
3.2. Chuẩn bị lên men:
- Giống, bảo quản và nhân giống cho sản xuất:
Giống dùng để lên men penicillin là P.chrysogenum, đây là loại nấm sợi bào tử hở.
Khi mới phát hiện trong môi trường đặc, chúng tạo ra hai dạng khuẩn ty: khuẩn ty khí
sinh và khuẩn ty dinh dưỡng màu trắng. Sau khi nuôi cấy một ngày, khuẩn ty bắt đầu
chuyển sang màu xanh xám và đính bào tử bắt đầu xuất hiện. Thời gian này xuất hiện
một ít bào tử trần từ tiền bào tử nằm trong các đính bào tử. Các bào tử lần lượt được tạo
thành theo thời gian nuôi cấy và cuối cùng thì màu của nấm penicillium sẫm hơn.
Lọc
Kết tinh penicillin
Than
Lọc tinh thể
Rửa tinh thể
Xấy khô
Sản xuất penicillin
bán tổng hợp
Pha chế penicillin
thương mại
Hấp phụ bằng
than hoạt tính
20
Giống công nghiệp P.chrysogenum được bảo quản lâu dài ở dạng đông khô, bảo
quản siêu llạnh hoặc bảo quản trong nitơ lỏng. Giống từ môi trường bảo quản được
cấy chuyền ra trên môi trường thạch hộp để hoạt hoá và nuôi thu bào tử. Dịch
huyền phù bào tử thu từ hộp petri được cấy chuyển tiếp sang môi trường bình tam
giác, rồi sang thiết bị phân giống nhỏ, qua thiết bị nhân giống trung gian ... và cuối
cùng là trên thiết bị nhân giống sản xuất. Yêu cầu quan trọng của của công đoạn
nhân giống là phải đảm bảo cung cấp đủ lượng giống cần thiết, với hoạt lực cao,
chất lượng đảm bảo đúng thời điểm cho các công đoạn nhân giống kế tiếp và cuối
cùng là cung cấp đủ lượng giống đạt các yêu cầu kỹ thuật cho lên men sản xuất.
Trong thực tiễn, để đảm bảo cho quá trình lên men thuận lợi người ta thường tính
toán lượng giống cấp sao cho mật độ giống trong dịch lên men ban đầu khoảng 1 -
5.109 bào tử / m3.
- Chuẩn bị môi trường lên men và thiết bị:
• Chuẩn bị môi trường lên men:
Cân đong, pha chế riêng rẽ các thành phần môi trường lên men trong các
thùng chứa phù hợp
Thanh trùng gián đoạn ở 1210C ( hay thanh trùng liên tục ở khoảng 140-
1460C) hoặc lọc qua các vật liệu siêu lọc rồi mới bơm vào thùng lên men.
Nếu đặc tính công nghệ của thiết bị lên men cho phép, có thể pha chế rồi thanh
trùng đồng thời dịch lên men trong cùng một thiết bị. Tất cả các cấu tử bổ sung vào
21
môi trường lên men đều phải được xử lý khử khuẩn trước và sau đó bổ sung theo
chế độ vận hành vô khuẩn.
• Thiết bị lên men: Phải được vô khuẩn trước khi đưa vào sử dụng. Thường
thanh trùng bằng hơi quá nhiệt 2,5 – 3,0 at trong thời gian 3 giờ. Đông thời khử
khuẩn nghiêm ngặt tất cả các hệ thống ống dẫn, khớp nối, van, phin lọc và tất cả các
thiết bị phụ trợ khác….Trong quá trình lên men luuôn cố gắng duy trì áp suất dư
trong thiết bị nhằm hạn chế rũi ro do nhiễm tạp.
Không khí thường được khử khuẩn sơ bộ bằng nén đoạn nhiệt, sau đó qua
màng lọc vô khuẩn hay màng siêu lọc .
- Chuẩn bị môi trường nhân giống
• Chuẩn bị môi trường nhân giống: Để làm môi trường nhân giống người ta
cũng chuẩn bị như môi trường lên men nhưng chúng không chứa lactose (nếu có chỉ
chứa một lượng rất nhỏ), một số khoáng chất và tiền khoáng chất. Mặt khác thành
phần môi trường nhân giống cần được tính toán để đảm bảo cung cấp đủ nguồn
thức ăn C, N, các chất khoáng và các thành phần khác, đảm bảo cho sự hình thành
và phát triển thuận lợi của pellet.
Sau khi làm ẩm môi trường đến độ ẩm nhất định, người ta sẽ phân phối vào
chúng vào các dụng cụ thủy tinh (chai thủy tinh hay các bình tam giác) với khối
lượng bằng 1/5 hay 1/6 dung tích của dụng cụ, đậy nút bông và đem thanh trùng ở
121oC (0,5 at) trong 30 phút.
3.3. Kỹ thuật lên men:
3.3.1. Kỹ thuật lên men bề mặt:
Áp dụng từ lâu, hiện nay hầu như không còn được triển khai trong sản xuất
lớn nữa. Gồm 2 phương pháp:
* Lên men trên nguyên liệu rắn (cám mì, cám ngô có bổ sung đường lactose)
* Lên men trên bề mặt môi trường lỏng tĩnh (phổ biến sử dụng môi trường cơ
bản lactose - nước chiết ngô)..
22
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ LÊN MEN NỔI PENICILLIN
• Quá trình nhân giống
Quá trình nhân giống bắt đầu từ giống có trong ống nghiệm. Trong các nhà
máy, mỗi lần cấy truyền giống, người ta thường cấy làm 3 ống. Một ống dùng kiểm
tra trước khi sản xuất, một ống dùng để sản xuất và một ống dùng để bảo quản.
Song song đó, người ta chuẩn bị một bình tam giác dung tích 200 – 250 ml và
chuẩn bị 50 g môi trường như phần trình bày ở trên. Môi trường đã được thanh
trùng và làm nguội đến 30oC.
Đổ 10ml đã thanh trùng và làm nguội vào ống giống, dùng que thủy tinh đánh
cho bào tử hòa trộn với nước. Bằng biện pháp vô trùng (thực hiện trong các tủ nuôi
cấy vô trùng) chuyển toàn bộ vào bình tam giác trên lắc cho thật đều và chuyển
chúng sang tủ ấm 30 – 37oC. Nuôi trong điều kiện này chi đến khi bào tử nấm xuất
hiện và phát triển đều khắp môi trường.
Ta gọi quá trình thực hiện như trên là quá trình nhân giống cấp 1. Cứ lần lượt
thực hiện tiếp ta có giống cấp 2, cấp 3…cho đến khi đủ 5 – 10% giống cho sản xuất.
Giống penicillium
chrysogenum
Nhân giống
Lên men
Tách và tinh
chế
Sản phẩm
penicillin
Nguyên liệu
Chuẩn bị môi
trường lên
men
Chuẩn bị môi
trường nhân
giống
23
Mỗi một cấp độ nhân giống từ cấp này sang cấp khác, khối lượng môi trường tăng
từ 10 – 15 lần. trong trường hợp quá một ký người ta nuôi trên những khay.
Trong công nghiệp sản xuất kháng sinh hiện nay, thuờng là dùng những chủng
biến đổi gen. Công nghệ biến đổi gen tạo ra những hcủng siêu tổng hợp kháng sinh.
Theo Talaro (0993), từ chủng penicillin chrysogenum đẩu tiên chỉ có khả năng tồng
hợp 6mg/ml, hiện nay người ta đã có những chủng biến đổi gen từ chủng gốc có khả
năng sinh tồng hợp 85000mg/ml penicillin.
• Quá trình lên men
Đối với phương pháp lên men trên nguyên liệu rắn (cám mì, cám ngô có bổ
sung đường lactose), khi môi trường đã được khử trùng và làm nguội đến 30oC, tiến
hành trộn giống vào với tỷ lệ từ 5 – 10%. Các khay được xếp chồng lên nhau trên
những giá đỡ có một khoảng cách nhất định để thoáng khí và thoáng nhiệt. Quá
trình lên men kéo dài 6 – 7 ngày ở nhiệt độ 24 – 28oC.
Nấm penicillinum trong qúa trình phát triển thường tạo ít nhiệt hơn nấm
Aspergillus. Tuy nhiên, để tăng cường khả năng phát triển và sinh tổng hợp, người
ta thường thổi khí bằng quạt gió có lắp hệ thống làm sạch.
Trong lên men bề mặt người ta sử dụng môi trường lỏng. môi trường lỏng
dùng trong nuôi cấy bề mặt thu nhận penicillin bao gồm:
Cao ngô (bắp) 50g
KH2PO4 0.5g
C6H5CH2COOH 0.2g
Lactose 30g
MgSO4 0.25g
ZnSO4 0.044g
NaNO3 3g
Nước 1000g
Ưu điểm của phương pháp này là đường lactose được nấm mốc đồng hóa
chậm nên không xảy ra hiện tượng dư thừa đường trong tế bào, còn dịch nước chiết
ngô cung cấp cho nấm mốc nguồn thức ăn nitơ, các chất khoáng và các chất sinh
trưởng, trong đó phenylalanin khi bị thủy phân sẽ tạo thành phenylacetic cung cấp
tiền chất tạo mạch nhánh cho phân tử penicillin.
Khi lên men trong môi trường lỏng, áp dụng công nghệ bổ sung liên tục
phenylacetic vào môi trường lên men, hàm lượng bổ sung phụ thuộc pH môi trường
thường là 0,2-0,8 kg phenylacetic/m3 dịch lên men. Dung dịch lên men sau khi được
khử trùng sẽ được phân phối vào các khay có kích thước giống các khay nuôi cấy bề
24
mặt với môi trường bán rắn. Ở đáy các khay này không được đục lỗ vì phải chứa
môi trường lỏng. Chiều cao của dung dịch môi trường trong các khay là 3 – 4 cm.
người ta cũng tiến hành lên men trong khoảng thời gian 6 – 7 ngày ở nhiệt độ lên
men là 24 – 28oC. Tiến hành lên men trong điều kiện môi trường lỏng này, lượng
penicillin G được tổng hợp tăng rõ rệt còn hàm lượng các penicillin khác cũng giảm
đi. Để hạn chế quá trình oxy hóa tiền chất, thường phải bổ sung vào môi trường một
lượng nhỏ axit axetic. Trong kỹ thuật lên men lỏng gián đoạn không điều chỉnh pH
môi trường thường tăng nhẹ, sau đó tương đối ổn định và vào cuối quá trình lên
men thường trong khoảng pH = 6,8 – 7.4. Khi sử dụng cơ chất chính là lactose,
người ta đã xác định được penicillin chỉ được tổng hợp và tích tụ mạnh mẽ trong
môi trường khi nấm mốc đã sử dụng đường này và khi lactose có dấu hiệu cạn kiệt
thì sợi nấm cũng bắt đầu tự phân. Vì vậy người ta thường kết thúc quá trình lên
men vào thời điểm sắp hết đường lactose.
3.3.2. Kỹ thuật lên men chìm:
Kỹ thuật len men chìm là kỹ thuật được áp dụng trong hầu hết các cơ cở sản
xuất penicillin công nghiệp hiện nay thay thế dần kỹ thuật lên men nổi docó ưu đểm
hơn và thường được vận hành theo phương pháp lên men bán liên tục, gồm phương
án lên men gián đoạn theo mẻ có bổ sung liên tục (hay bán liên tục) một hay một vài
cấu tử kết hợp với phương án tuần hoàn lại một phần hệ sợi của mẻ lên men trước
(hoặc không).
Trong phương pháp lên men chìm thì môi trường được sử dụng là môi trường
lỏng, người ta dùng cao ngô, glucose, hydrol,lactose, các muối amon, thiosufat,
photphat kali hoặc Natri, các muối sufat magie, natri, đồng…
• Quá trình nhân giống
Trong quá trình lên men chìm người ta nhân giống trong môi trường lỏng.
Mục đích của quá trình nhân giống là thu nhận được số lượng tế bào cao (thường
tính tổng lượng tế bào/ml).
Quá trình nhân giống được bắt đầu bằng việc chuyển giống từ ống nghiệm
sang những bình tam giác đã chứa sẵn môi trường nhân giống. Người ta thường
nhân giống vào các bình lên men dung tích từ 1 lít cho đến hàng ngàn lít. Nhiệt độ
25
trong quá trình nhân giống duy trì ở khoảng 26 ± 1oC và thời gian nhân giống ở mỗi
cấp độ khoảng 72 giờ.
Người ta nhân giống penicillin trong mội reường với cácthành phần sau:
Cao ngô 2%
Nitrat amon 0.125%
Kaliphotphat monoboric 0.2%
Glucose 2%
Sunfat magie 0.025%
Lactose 0.5%
Sunfat natri 0.05%
CaCO3 0.5%
• Quá trình lên men
Quá trình lên men trong môi trường lỏng bằng phương pháp lên men chìm để
sản xuất penicillin được vận hành theo phương pháp lên men hai pha:
- Pha thứ nhất nuôi thu sinh khối trong khoảng 2 – 3 ngày. Trong pha này hệ
sợi phát triển rất mạnh vì các chất dinh dưỡng dễ đồng hóa sẽ được tế bào hấp thụ
rất mạnh, tốc độ sinh sản của nấm xảy ra rất nhanh, sự tạo thành penicillin mới bắt
đầu.
- Pha thứ hai lên men thu sản phẩm. Ở pha này hệ sợi phát triển chậm lại, pH
tăng dần và đạt đến giá trị khoảng 7 – 7,5. Trong pha này penicillin được tạo thành
với mức độ cực đại.
Giống nấm mốc penicillium chrysogenum là loại hiếu khí bắt buộc, tuy nhiên
trong quá trình tổng hợp penicillin xảy ra trong điều kiện hiếu khí mạnh nên trong
suốt quá trình lên men việc thổi khí là điều cần thiết
Trong hầu hết các trường hợp, khi lên men, người ta thay thế phần lớn (hoặc
hoàn toàn) đường lactose bằng đường glucose. Lượng glucose này có thể được bổ
sung liên tục hay bán liên tục nhưng phải giám sát chặt chẽ nồng độ glucose trong
suốt quá trình vận hành pha để duy trì nồng độ glucose luôn ở mức thích hợp nhằm
vừa giữ khối lượng hệ sợi ổn định, vừa đảm bảo sinh tổng hợp nhiều penicillin.
Trong thực tiễn, để tránh xảy ra thiếu hụt nhất thời glucose , người ta có thể
kết hợp bổ sung một lượng nhỏ đường lactose (khi đó, nếu chưa bổ sung kịp glucose
thì nấm mốc sẽ tự điều chỉnh để sử dụng đường lactose nên không xảy ra hiện tượng
tự phân hệ sợi). Ngoài nguồn nitơ trong nước chiết ngô, người ta thường sử dụng
phối hợp (NH4)2SO4 để vừa cung cấp thức ăn N và S, vừa sử dụng để điều chỉnh pH
trong quá trình lên men (pH dịch len men ban đầu thường được điều chỉnh về
26
khoảng pH = 6,5 – 6,8 bằng dung dịch NaOH hoặc H3PO4); nồng độ NH4 + thường
khống chế trong khoảng 0,3 – 0,4 kg/m3 dịch lên men. Chất phá bọt thường sử dụng
là các loại dầu béo như: mỡ lợn, dầu đậu tương, dầu vừng, dầu cám…Tiền chất tạo
nhánh phenylacetic trong lên men sản xuất penicillin G (hoặc phenooxyacetic trong
lên men sản xuất penicillin V) được bổ sung liên tục (hoặc bổ sung gián đoạn làm
nhiều lần) trong suốt thời gian pha lên men penicillin, để duy trì nồng độ trong
khoảng 0,1 – 1,0 kg/m3 dịch (nếu ít quá nấm mốc sẽ tổng hợp đồng thời nhiều
penicillin khác, nếu nhiều quá sẽ gây độc cho nấm và tăng cường thúc đẩy quá trình
hydroxyl hóa sản phẩm penicillin).
Nhiệt độ lên men pha đầu khống chế ở 30oC, sau đó sang pha sau giữ ở 22 –
25oC. Tốc độ sục khí và khuấy trộn được điều chỉnh để duy trì nồng độ oxy hòa tan
trong dịch trong khoảng 30%. Trong điều kiện trên thời gian lên men mỗi mẻ
thường kéo dài khoảng 144 – 180 giờ. Kết thúc quá trình lên men người ta cố gắng
lọc sớm dịch lên men, làm lạnh rồi chuyển sang công đoạn trích ly và tinh chế thu
penicillin.
* Đặc điểm về thiết bị lên men chìm:
Quá trình lên men sản xuất penicillin ngày nay chủ yếu được tiến hành trong
thiết bị lên men chìm chế tạo bằng nhóm thép chịu ăn mòn CT2 với khuấy trộn kiểu
tuốc-bin (gồm nhiều tầng cánh khuấy), kết hợp bố trí hệ vách dẫn dòng trong
thùng). Công suất khuấy trộn tiêu hao được thiết kế khoảng 3kW/m3/h. Không khí
nén đã vô khuẩn được cấp vào qua hệ ống phân phối kiểu vòng xoáy hay kiểu rẻ
quạt đục lỗ lắp đặt sát dưới đáy (hay phía dưới cánh tuốc-bin). Bên trong thiết bị
được lắp đặt nhiều tầng ống trao đổi nhiệt kiểu vòng xoắn kết hợp đồng thời với
trao đổi nhiệt qua thành thiết bị hai lớp vỏ, đảm bảo điều nhiệt hiệu quả trong suốt
quá trình lên men. Dung tích thiết bị phổ biến trong khoảng 150 – 300m3, hệ số đổ
đầy thường chọn khoảng 80%V (phụ thuộc vào kỹ thuật và thiết bị phá bọt). Thiết
bị nhân sản xuất giống có dung tích khoảng 10%V thiết bị len men, được thiết kế
tương tự và thường được ghép cứng với thiết bị lên men. Toàn bộ thiết bị lên men
sản xuất, thiết bị nhân giống lớn và hệ thống trang thiết bị phụ trợ được thiết kế và
lắp đặt đảm bảo có thể vệ sinh và thao tác vận hành theo chế độ vô khuẩn cao (tốt
nhất nên bố trí sao cho có thể áp dụng chế độ thanh trùng đồng thời cho toàn bộ hệ
27
thiết bị này). Các thông số kiểm tra quá trình lên men bao gồm: pH môi trường,
nồng độ oxy hòa tan, nhiệt độ, hàm lượng sinh khối và tốc độ biến thiên lượng sinh
khối, số lượng, kích thước và cấu trúc pellet, nồng độ các cấu tử cơ chất, nồng độ
penicillin, thành phần khí thải và các chỉ tiêu kiểm tra về vi sinh vật. Việc giám sát
và điều chỉnh quá trình lên men được xây dựng trên cơ sở khai thác cả hai kiểu
tương tác trực tuyến (online control) và tương tác không phản hồi theo quy luật
(offline control), phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của hệ thiết bị hiện có. Đồng thời
xu hướng máy tính hóa trong kiểm tra và giám sát quá trình lên men đang dần
chiếm ưu thế trong sản xuất công nghiệp.
Hình 5. Sơ đồ hệ lên men dùng cho sản xuất penicillin.
* Hiệu quả kinh tế chung của quá trình lên men chìm
Năng lực sinh tổng hợp và tích tụ penicillin trong dịch lên men là kết quả của
mối tương tác đồng thời của hàng loạt yếu tố công nghệ như: hoạt tính sinh tổng
hợp của chúng, công nghệ lên men áp dụng, chất lượng nguyên liệu, đặc tính thiết bị
và năng lực đáp ứng các yêu cầu công nghệ của thiết bị, chế độ giám sát và điều
chỉnh các thông số công nghệ, năng lực và kỹ năng vận hành của công nhân.... Với
nguồn cơ chất chính là glucoza và lên men theo phương pháp chìm, hệ số phân bổ
nguyên liệu dự tính khoảng 25% glucoza được nấm mốc sử dụng để tổng hợp hệ sợi,
65% đường được sử dụng để duy trì sự sống sót của hệ sợi, còn lại chỉ khoảng 10%
được nấm mốc sử dụng để tổng hợp penicillin. Hệ số sử dụng thức ăn nitơ và lưu
huỳnh để tổng hợp penicillin tương ứng là 20% và 80%. Nồng độ penicillin G trong
28
dịch lên men những năm 80 - 90 của thế kỷ XX đạt khoảng 80.000 UI/ml (tương ứng
năng suất khoảng 40 - 50 kg penicillin G/ m3 dịch lên men ).
3.4 Xử lý dịch lên men và tinh chế thu penicillin tự nhiên:
Có ba phương pháp thu nhận và tinh chế penicillin từ môi trường nuôi cấy, đó
là:
• Trích ly bằng dung môi hữu cơ
• Hấp phụ
• Trao đổi ion
Trong ba phương pháp trên thì phương pháp trích ly bằng dung môi hữu cơ
được sử dụng nhiều hơn cả. phương pháp này dựa trên những ưu điểm sau:
• Muối của penicillin rất dễ tan trong nước
• Acid penicillic rất dễ tan trong dung môi hữu cơ
Công đoạn xử lý dịch lên men và tinh chế thu penicillin tự nhiên được tóm
tắt, bao gồm các công đoạn chính sau đây:
29
Dịch lên
men
Lọc than
Lọc sợi nấm
Trích ly
Trích ly
pH 2,0-2,5
Kết tinh
Lọc tinh thể
Hấp phụ bằng
than hoạt tính
Sinh khối
nấm
Than
hoạt tính
Dung môi,
phụ gia, axit.
Kali acetat hoặc
Natri acetat
Rửa tinh thể
Tinh chế thu
hồi penicillin
Dung môi
Dung dịch đệm
pH= 7,2-7,5.
30
3.4.1. Lọc dịch lên men :
Mục đích: Penicillin là sản phẩm lên men ngoại bào. Vì vậy, ngay sau khi kết
thúc quá trình lên men người ta thường tiến hành lọc ngay để giảm tổn hao do phân
huỷ penicillin và giảm bớt khó khăn khi tinh chế, do các tạp chất tạo ra khi hệ sợi
nấm tự phân.
Thiết bị lọc: phổ biến là thiết bị lọc hút kiểu băng tải hoặc kiểu thùng quay.
Thông thường, người ta chỉ cần lọc một lần rồi làm lạnh dịch ngay để chuyển sang
công đoạn tiếp theo. Chỉ trong những trường hợp rất đặc biệt mới cần phải xử lý
kết tủa một phần protein và lọc lại dịch lần thứ hai. Hiện tượng tự phân hệ sợi nấm
thường kéo theo hậu quả làm cho dịch khó lọc hơn.
Thu hồi sinh khối nấm: Phần sinh khối nấm được rửa sạch, sấy khô và sử dụng
để chế biến thức ăn gia súc.
3.4.2. Trích ly :
Penicillin thường được trích ly ở dạng axít ra khỏi dịch lọc bằng dung môi
amylacetat hoặc butylacetat ở pH = 2,0 - 2,5, nhiệt độ 0 - 30C. Nhằm hạn chế lượng
penicillin bị phân huỷ, quá trình trích ly được thực hiện trong thời gian rất ngắn
trong thiết bị trích ly ngược dòng liên tục kiểu ly tâm nhiều tầng cánh. Đồng thời,
trong thời gian trích ly cần giám sát chặt chẽ các thông số công nghệ như: nhiệt độ
pH, độ vô khuẩn.... để hạn chế tổn thất do phân huỷ penicillin. Dịch lên men sau khi
lọc được bơm trộn đồng thời với dung dịch H2SO4 hoặc H3PO4 loãng có bổ sung
thêm chất chống tạo nhũ và bơm song song cùng với dung môi trích ly vào trong
thiết bị. Tỉ lệ dịch lọc: dung môi thường chọn trong khoảng 4 - 10V dịch lọc /1V
dung môi. Trong một số công nghệ, nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, người ta
có thể áp dụng phương pháp trích ly hai lần dung môi, với lần đầu trích ly penicillin
bằng amylacetat hoặc butylacetat; tiếp theo penicillin lại được trích ly ngược sang
dung dịch đệm pH = 7,2 - 7,5, thường là dung dịch KOH loãng hoặc dung dịch
NaHCO3; sau đó penicillin lại được trích ly sang dung môi lần thứ 2, với lượng dung
môi ít hơn.
31
3.4.3. Tẩy màu :
Để tẩy màu và loại bỏ một số tạp chất khác, người ta thường bổ sung trực tiếp
chất hấp phụ vào dung môi chứa penicillin sau trích ly, sử dụng phổ biến nhất là
than hoạt tính. Sau đó than hoạt tính được tách và rửa lại bằng sử dụng thiết bị lọc
hút băng tải hoặc thiết bị lọc hút kiểu thùng quay. Phần than sau lọc được đưa đi
chưng thu hồi dung môi và xử lý hoàn nguyên, phục vụ cho các mẻ sau.
3.4.4. Kết tinh, lọc, rửa và sấy thu penicillin tự nhiên:
Việc kết tinh penicillin V hay penicillin G dưới dạng muối có thể được thực
hiện rất đơn giản, bằng cách bổ sung trực tiếp vào dung môi sau khi tẩy màu một
lượng nhỏ kali acetat (hay natri acetat) hoặc người ta trích ly lại sang dung dịch
KOH loãng (hay NaOH loãng), tiến hành cô chân không ở nhiệt độ thấp, sau đó bổ
sung BuOH để penicillin tự kết tinh. Các thông số công nghệ có ảnh hưởng lớn đến
hiệu qủa kết tinh là : nồng độ penicillin, nồng độ muối acetat, pH dung môi hay pH
dung dịch cô đặc, nhiệt độ kết tinh ... Sau khi kết tinh, tinh thể penicillin được lọc
tách bằng máy lọc hút thùng quay. Để đảm bảo độ tinh khiết cao hơn, có thể tiến
hành hòa tan và kết tinh lại penicillin. Khi sản phẩm đã đạt độ tinh sạch theo yêu
cầu, thường độ tinh khiết không dưới 99,5%, chúng được lọc tánh tinh thể; tiếp theo
rửa và làm khô sơ bộ bằng dung môi kỵ nước như izopropanol hay butylalcohl; hút
chân không tách dung môi trên máy lọc băng tải rồi sấy bằng không khí nóng đến
dạng sản phẩm bột muối penicillin. Sản phẩm này, một phần được sử dụng trực tiếp
để pha chế thuốc kháng sinh penicillin; còn lại, phần lớn được sử dụng làm nguyên
liệu phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm penicillin và cephalosporin bán tổng
hợp khác.
Ngoài ra, để sản xuất ra các sản phẩm penicillin có độ tinh khiết rất cao,
người ta cần phải sử dụng phối hợp thêm một số giải pháp công nghệ khác như
phương pháp phân tán tĩnh điện. nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng một
hiệu điện thế cao (lên đến 25 kV) để tạo những vi giọt của dung dịch chứa penicillin.
3.5 Sản xuất axit 6- aminopenicillanic và sản xuất penicillin bán tổng hợp
Axit 6- aminopenicillanic tuy không có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng có thể sử
dụng làm nguyên liệu để tổng hợp ra nhiều loại penicillin khác nhau và cả
32
cephalosporin. Để sản xuất axit 6- aminopenicillanic, con đường hiệu quả hơn cả
hiện nay là lên men sản xuất penicillin G (hoặc penicillin V); sau đó áp dụng
phương pháp hóa học hay sử dụng enzym acylaza để phân cắt mạch nhánh bên xem
sơ đồ hình 2.11.
Hình 2.11. Sơ đồ tổng hợp axit 6- aminopenicillanic từ penicillin G
Phương pháp hóa học có hiệu suất chuyển hóa cao, tới 90-95%, và tốc độ phản
ứng nhanh, song lại tiêu hao nhiều năng lượng, nhiều dung môi và chứa đựng nguy
cơ ô nhiễm môi trường cao. Trong khi đó, phương pháp enzym, tuy hiệu quả chuyển
hóa thấp hơn nhưng điều kiện phản ứng êm dịu và mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn nên được triển khai phổ biến trong thực tiễn sản xuất công nghiệp. Đồng thời,
cũng nhờ ưu thế trên, phương pháp enzym được hoàn thiện liên tục và ngày nay đã
đạt được ưu thế vượt trội so với phương pháp hóa học.
3.6 Tình hình sản xuất penicillin trên thế giới:
Thuốc kháng sinh chiếm khoảng 30% thị phần dược phẩm thế giới. Các tập
đoàn dược phẩm của Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản, Italia, Hà Lan, Trung Quốc,
ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Áo… chiếm các vị trí hàng đầu trong lĩnh vực này. Ví
dụ: công ty DSM có trụ sở ở thành phố Delf (Hà Lan) hàng năm sản xuất 15.000 tấn
33
penicillin, chiếm 30% sản lượng loại thuốc này sản xuất trên toàn thế giới. Ngoài ra
DSM còn sản xuất các tiền chất 7 ADCA (9.000 tấn), 6 APA (hàng ngàn tấn), cùng
với ampicillin, amocixillin, cephalexin, cefađroxin, cefradin... Tập đoàn dược phẩm
Hoa Bắc Thạch Gia Trang của Trung Quốc sản xuất mỗi năm 4.000 tấn penicillin.
Tập đoàn dược phẩm Thành Đô mỗi năm sản xuất 3.000 tấn penicillin, 500 tấn 6
APA và 200 tấn 7 ADCA.
THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT PENICILLIN
Thiết bị sấy chân không
Thiết bi lọc sinh học
34
thiết bị lọc than hoạt tính
thiết bi sấy
35
Thiết bị sấy và một số sản phẩm của nó
IV. SẢN PHẨM:
1.Penicillin nhóm G:
Đây là nhóm penicillin cổ điển, tìm thấy đầu tiên. Đa số trích từ nấm và
một số bán tổng hợp. các penicillin Gcó tac dụng với khuẩn gram dương và cầu
khuẩn gram âm. Sau60 năm sử dụng penicillin G đã phần nào mất hiệu lực do tạo
ra nhiều chủng lờn thuốc.
Đa số penicillin G bị acid của dịch vị phá hủy nên chỉ dùng để tiêm mà
không uống.
Thuốc chọn lọc để trị phế cầu, liên cầu, tụ cầu không tiếc penicillinaz,
clostridium, neisseria, khuẩn kị khí ở miệng , xoắn cầu.
G.1_ Benzylpenicillin = penicillin G
Bột màu trắng, mùi vị đặc biệt, dễ tan trong nước.
Dung dịch thuốc dễ bị thủy phân. Chỉ pha khi dùng. Dược điền
qui định dung dịch penicillin G chỉ được tồn trữ 3 ngày trong tủ lạnh. Nhiệt độ càng
cao càng dễ bị hỏng
G.2_ Penicillin G-procain
Đây là benzylpenicillin-procain có tác dụng chậm.
Đặc chế: đepocilin, allocillin, duracillin,hydracillin, luetoben, novocillin, solucillin
Bột trắng , không hút ẩm, ít tan trong nước
G.3_Bipenicillin
Vì penicillin-procain khuếch tán chậm người ta kết hợp penicillin G với penicillin
procain để có tác dụng vừa tức thời vừa lâu bền
G.4_Benzathin-penicillin
Benzathin-penicillin = benzathin-benzylpenecillin
Đặc chế: extencillin, benapen, leomyben, benadin, tadocillin.
Kết hợp 2 phân tử penicillin G với 1 phân tử dibenzyl-etylendiamin.
G.5_Benethamin-penicillin
Bột kết tinh, ít tan trong nước
Tác dụng chậm, trung bình
G.6_Clemizol-penicillin
Đặc chế: lacgobenyl, neocuro
Clemizol là chết kháng-histamin, nhưng muối clemizol của acid benzylpenicillinic là
dạng thuốc có tác dụng chậm. sự hiện diện của clemizol làm giảm bớt dị ứng và ít
nguy cơ gây tai biến.
G.7_Penethacillin
Đặc chế neobenyl, leocillin, extoben, bronchocillin.
Bột trắng ít tan trong nước
36
G.8_Penicilln V = Phenomycillin = phenoxymethyl- penicillin
Đặc chế: oracillin, alphacillin, berocillin, calciopen K, iciben, isocillin, oracil,
oragen, penigen, sumagen, pantogen, calcipen V, penavlon V
G.9_Phenethycillin = phenoxyethyl-penicillin
Đặc chế: proxyl, chemipen, maxipen, syncillin
G.10_Propicillin = phenoxypropyl
Đặc chế: baycillin.
G.11_Clomethocillin
Tác dụng lâu dài hơn các penicillin uống khác
Penicillin nhóm M 9 ( lấy meticillin làm căn bản)
Năm 1957, J.C Sheehan đãtổng hợp được penicillin. Năm 1929, Doyle và Robinson
đã đưa vào sản xuất công nghiệp. bẳng cách thay đổi dây ngang R, người ta tìm
được nhiều chất mới có hoạt phổ rộng, ít gây trở ngại khi dùng, ít tạo chủng đề
kháng… điều đáng chú ý nhất là tổng hợp được các chất kháng penicillinaz do tụ
cầu tiết ra và những penicillin uống tốt hơn penicillin V.
Penicillin nhóm M có 2 chất chính là meticillin và clozalin. Chúng không bị thủy
phân bởi penicillinaz. Do đó các chất này được dùng để trị các bệnh tụ cầu.
Tuy nhiên khoảng 20-25% chủng tụ cầu vẫn đề kháng với nhóm penicillin M, đó là
do đề kháng nhiễm thể. Do đó các penicillin này vẫn chưa có giá trị tuyệt đối với tụ
cầu.
Hiệu lực kháng khuẩn chỉ bằng 1/10 penicillin G với các khuẩn nhạy cảm với
penicillin
Oxacillin, cloxacilin, diclozacilin ít độc tính hơn meticillin. Meticillin chỉ dùng các
chất khác uống được.
Penicillin nhóm A ( lấy ampicillin làm căn bản):
Đây là penicillin bán tổng hợp, hoạt phổ rộng hơn các penicillin trước kia: diệt được
các khuẩn gram dương và âm, cầu khuẩn gram âm, nhưng lại trị không hi hữu tụ
cầu
Người ta chia thành 3 nhóm nhỏ
Aminopenicillin: amicillin và chất dẫn
Carboxypenicillin: carbonycillin và dẫn xuất.
Ureidopenicillin và imidinopenicillin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baj_moj_penicillin.pdf