Đề tài Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank đối với Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam

MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một thành phần nào tham gia kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì đồng vốn luôn được coi là một trong những điều kiện hàng đầu, do đó nhu cầu về vốn tín dụng cũng là một đòi hỏi tất yếu. Ngân hàng thương mại hay còn được goi là Ngân hàng tiền gửi hay Ngân hàng tín dụng được coi là nguồn huy động vốn quan trọng nhất hiện nay. Ngân hàng thương mại là kênh huy động vốn quan trọng của mọi thành phần tham gia kinh doanh, đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế. Để thực hiện được vai trò của mình, Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động như rủi ro về lãi suất, rủi ro về ngoại hối , rủi ro thanh khoản .v.v. và đặc biệt là rủi ro tín dụng. Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bằng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, ngân hàng thương mại có thể kiểm soát được mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. Xếp hạng doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong hoạt động kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Kết quả của hoạt động xếp hạng doanh nghiệp phục vụ không chỉ co một cá nhân, tổ chức mà còn tác động đến rất nhiều chủ thể khác nhau, có quan hệ kinh doanh hay tín dụng với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn. Để giúp mọi người hiểu sâu hơn về hoạt động trên, nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank đối với Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam.

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2603 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank đối với Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp khác. Trong đó doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn nước ngoài hoặc liên doanh. Doanh nghiệp khác là các doanh nghiệp không thuộc hai hình thức sở hữu trên. Sau khi phân loại được hình thức sở hữu, ngân hàng sẽ tiến hành xác định ngành nghề của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số lượng doanh nghiệp đang hoạt động là không nhỏ, đi kèm với nó là sự đa dạng về nghành nghề, về chủng loại hàng hoá, chu kỳ kinh doanh, mức độ rủi ro, khả năng sinh lời.v.v.của các doanh nghiệp đó. Vì vậy để đánh giá đúng đối tượng xin vay, ngân hàng cũng cần phải sắp xếp các doanh nghiệp có những nét tương tự nhau vào cùng một nhóm nhất định. Việc sắp xếp này sẽ giúp ngân hàng nhìn thấy đuợc tiềm năng của mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Sự phân loại ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp được trình bày cụ thể ở Bảng 1 Phần phụ lục theo bốn nhóm ngành chính nông – lâm - ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp và xây dựng. Từ cách phân loại này, ngân hàng sẽ xây dựng một khung điểm hợp lý cho các doanh nghiệp. Nhưng khung điểm này chỉ có giá trị thời kỳ do các ngành cũng được tập trung phát triển theo chu kỳ. Để lựa chọn mức điểm cho từng ngành nghề trong mỗi giai đoạn là công việc không đơn giản, nó cũng quyết định một phần sự thành công của bảng chấm tín dụng. Chấm điểm quy mô doanh nghiệp. Để tiến hành công tác chấm điểm xếp hạng, quy mô của doanh nghiệp cũng là một trong những tiêu chí quan trọng cần được xét đến. Có thể phân thành ba nhóm là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Với quy mô nhỏ, doanh nghiệp rất khó có thể tiến hành đa dạng hóa hoạt động để giảm rủi ro kinh doanh và nâng cao uy thế cạnh tranh. Với quy mô nhỏ, đồng nghĩa doanh nghiệp không có ưu thế về quy mô về sản xuất, tiềm năng dân sự và tiềm lực về tài chính. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường chỉ thiên về kinh doanh một loại sản phẩm và đôi khi có những sản phẩm mang tính chất thời vụ, nên khả năng rủi ro cao hơn. Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa trên nhiều chỉ tiêu, có thể dựa vào các chỉ tiêu như vốn, lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản. Trong các chỉ tiêu đó, quy mô vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu. Nó đựơc hiểu là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra khi tiến hành sản xuất kinh doanh, nguồn vốn này có thể được bổ sung hoặc giảm bớt trong quá trình hoạt động. Khoản vốn này không chỉ nhận được sự quan tâm đặc biệt của chủ doanh nghiệp mà còn được chủ nợ theo dõi sát sao. Lao động là số lao động thực tế sử dụng (doanh nghiệp sẽ cung cấp tại thuyết minh báo cáo tài chính) tính trung bình 3 năm gần nhất. Ngân hàng xác định số điểm cụ thể trong Bảng 2 Phần phụ lục. 2.2.3. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính. Mục tiêu cao nhất và bắt buộc phải thực hiện để duy trì hoạt động của ngân hàng là phải thu được nợ từ khách hàng. Các chỉ tiêu tiêu tài chính phản ánh tổng quát nhất tiềm lực tài chính đồng thời cũng phản ánh rõ nét nhất khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nên việc thu thập, phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp là việc rất quan trọng. Các chỉ tiêu này bao gồm: Hệ số khả năng Tài sản lưu động thanh toán hiện = thời Nợ ngắn hạn * Chỉ tiêu thanh toán: đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Tài sản lưư động bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nợ có thời hạn dưới 12 tháng. Hệ số này phản ánh kha năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu giá trị của hệ số này thấp ,có thể kết luận khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu và cũng là dấu hiệu của những khó khăn tài chính tiềm tang. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp, nếu hàng tồn kho là những hàng khó bán thì doanh nghiệp khó thanh lý chúng để trả nợ. Khi đó cán bộ tín dụng sẽ xét đến hệ số thanh toán nhanh: Hệ số khả năng Tài sản lưu động – Hàng tồn kho thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn * Chỉ tiêu hoạt động: Vòng quay hàng Giá vốn hàng bán tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Kỳ thu tiền Các khoản phải thu bình quân = Doanh thu bình quân 1 ngày Hệ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Khối lượng hàng tồn kho phụ thuộc nhiều yếu tố như ngành kinh doanh, thời điểm nghiên cứu , mùa vụ…Dùng chỉ tiêu hàng tồn kho bình quân để tính do hàng tồn kho thường mang tính chất mùa vụ. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán. Khi hệ số này cao, có nghĩa là các khoản phải thu tăng lên, doanh thu bình quân giảm và doanh nghiệp đang có nguy cơ tồn đọng nợ. Đôi khi doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên làm cho số ngay thu tiền bình quân cao. Tuy nhiên khi phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo tiêu thức này cũng cần phải xem xét đến mùa vụ của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Hiệu quả sử dụng Doanh thu thuần tài sản = Tổng tài sản bình quân Điều này có nghĩa là một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Hệ số Nợ phải trả nợ = Tổng tài sản bình quân * Chỉ tiêu cân nợ: Hệ số này phản ánh nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với tất cả các chủ nợ trong việc góp vốn, 1 đồng tài sản hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng là do các chủ nợ tài trợ. Hệ số Nợ phải trả tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số này cho biết trong 1 đồng vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra. Nó thể hiện khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. * Chỉ tiêu thu nhập: Doanh lợi tiêu Tổng thu nhập trước thuế thụ sản phẩm = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá khả năng tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp như thế nào. Doanh lợi Tổng thu nhập trước thuế tài sản = (ROA) Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu trên phản ánh 1 đồng đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Vì nguồn vốn của doanh nghiệp là do cả chủ sở hữu và chủ nợ bỏ ra nên khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận thì phần lợi nhuận trước thuế và lãi thuộc quyền sở hữu của cả chủ nợ và chủ sở hữu doanh nghiệp. Sau khi trả lãi và nộp thuế phần còn lại mới thuộc riêng chủ sở hữu. Do đó các ngân hàng ( chủ nợ của doanh nghiệp) thường quan tâm đến ROA như là một chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi để trả lãi vay của tổng tài sản trong doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ hiệu quả trong hoạt động mà doanh nghiệp có thể đạt được nhằm đáp ứng nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng đầy đủ, đúng hạn. Doanh lợi Tổng thu nhập trước thuế Vốn chủ sở hữu = (ROE) VỐn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu trên cho thấy cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản suất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, thể hiện khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến chỉ tiêu này trước khi đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên phân tích chỉ tiêu này phải đựơc kết hợp với việc đánh giá tổng nguồn vốn, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn của doanh nghiệp. Phải làm vậy vì nếu doanh nghiệp có ROE cao là do lượng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh thấp, chủ yếu sử dụng vốn vay thì tức là phần lớn lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra bởi vốn của các chủ nợ, đồng nghĩa với việc chủ sở hữu được lợi hơn còn các chủ nợ có thể gặp rủi ro mất vốn khi hoạt động kinh doanh không thuận lợi trong đó có ngân hàng là người cho vay vốn. Tương ứng với các ngành nghề và quy mô, các chỉ tiêu tài chính sẽ được ngân hàng chấm điểm cụ thể qua Bảng 3 Phần phụ lục. Điểm theo trọng số là tích giữa điểm ban đầu và trọng số tương ứng. Các doanh nghiệp có quy mô và ngành nghề khác nhau sẽ có các thang chấm điểm đánh giá các chỉ số tài chính khác nhau. Hiển nhiên các doanh nghiệp hoạt động tốt, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ thu được số điểm cao hơn các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên các chỉ tiêu trên dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nên có thể có những biến động không mong muốn. Ngân hàng cần đánh giá mức độ quan trọng của mỗi chỉ tiêu trong đó chú trọng vào hai chỉ tiêu phản ánh khả năng cân nợ và phản ánh khả năng sinh lời. Khi giữa các yếu tố không có sự đồng nhất thì có thể căn cứ vào hai chỉ tiêu này để đưa ra kết luận về doanh nghiệp. 2.2.4. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. Xem xét các yếu tố phi tài chính sẽ góp phần giúp ngân hàng đánh giá chính xác hơn doanh nghiệp yêu cầu vay vốn, các ngân hàng dựa vào đó để dự đoán khả năng tài chính của doanh nghiệp nhưng ngoài khả năng tài chính còn một số yếu tố khác cũng quyết định đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu sau: Lưu chuyển tiền tệ: là cơ sở để khách hàng trả gốc và lãi cho ngân hàng. Để xem xét dòng tiền của doanh nghiệp ngân hàng chú ý đến các hệ số sau: Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD Hệ số khả năng trả lãi = Lãi vay đã trả Lợi nhuận thuần HĐSXKD + Khấu hao Hệ số khả năng trả nợ gốc = Lãi vay đã trả + Nợ dài hạn đến hạn trả Phản ánh khả năng sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp để thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng, phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng trả tiền vay của khách hàng. Xu hướng lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ: lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ so sánh xu hướng 3 năm gần nhất. Nếu dòng tiền của doanh nghiệp rơi vào trạng thái lưu chuyển tiền tệ âm là dấu hiệu cảnh báo về khả năng trả nợ khó khăn của doanh nghiệp. Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động SXKD: lấy dòng tiền và lợi nhuận từ HĐSXKD. Tiền và các khoản tương đương tiền/ Vốn chủ sở hữu: Các khoản tương đương tiền là tài sản của doanh nghiệp dễ chuyển hoá thành tiền trong thời gian ngắn với chi phí thấp. Nếu hệ số này cao thể hiện hành lang an toàn tài chính đối với nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp là rộng rãi. Trên cơ sở tổng hợp các hệ số trên, cán bộ ngân hàng phân loại doanh nghiệp như trong Bảng 4 Phần phụ lục. b. Năng lực quản lý: có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh tín dụng của doanh nghiệp nhưng rất khó có thể đánh giá được. Với những tình huống bất ngờ trong kinh doanh, nếu không có người lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm cùng với trình độ quản lý cao thì doanh nghiệp dễ dẫn đến chỗ hoạt động thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Để đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp có thể dựa trên các tiêu chí sau: Kinh nghiệm trong ngành của ban quản lý hoặc ban lãnh đạo trực tiếp đến dự án và phương án đề xuất. Kinh nghiệm của ban quản lý hoặc ban lãnh đạo được tính theo thời gian đảm nhận chức vụ liên tục. Môi trường kiểm soát nội bộ đánh giá bộ máy kiểm soát, chất lượng của bộ máy kế toán. Các thành tựu, thất bại của ban quản lý hoặc ban lãnh đạo: xem xét đến thành công, thất bại trong các dự án phương án, triển khai sản phẩm mới, phát triển sang thị trường mới. Tính khả thi của phương án kinh doanh: đánh giá qua các hồ sơ, phương án xin vay trong quá khứ. Trên cơ sở tổng hợp các tiêu chí trên, cán bộ ngân hàng phân loại doanh nghiệp như Bảng 5 Phần phụ lục. c. Uy tín giao dịch. Thông qua tình hình số lần giao dịch trung bình hàng tháng với tài khoản và số dư tiền gửi trung bình tháng tại ngân hàng, số lần gia hạn nợ, giãn nợ, ngân hàng có thể đánh giá được năng lực trả nợ và uy tín của doanh nghiệp. Nếu uy tín của doanh nghiệp tốt tức là luôn trả lãi đúng hạn, số lần gia hạn nợ, giãn nợ là không đáng kể thì ngân hàng sẽ giành cho nó một điểm số cao tương ứng với mức độ thực hiện và ngược lại. Ngoài ra, “cung cấp thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của ngân hàng” là một chỉ tiêu mới được áp dụng ,chưa có tại các ngân hàng khác như Ngân hàng công thương, hoặc công ty tài chính dầu khí…Tại những ngân hàng này, thay vào chỉ tiêu trên là chỉ tiêu về “số lần trả chậm lãi vay”, chỉ tiêu này sẽ không hợp lý trong trường hợp doanh nghiệp là khách hàng mới hoặc không phải khách hàng của ngân hàng. Ngoài ra vấn đề thông tin hiện nay là rất cần thiết, với những gì doanh nghiệp cung cấp sẽ giúp ngân hàng xây dựng bảng chấm điểm tín dụng cho doanh nghiệp, và đánh giá mức độ sẵn sàng trong giao dịch của doanh nghiệp đó. Dựa trên các chỉ tiêu đó ngân hàng quy định chấm điểm như Bảng 6 Phần phụ lục. d. Môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào môi trường hoạt động. Vì vậy, để đánh giá mức độ tác động của môi trường kinh doanh, ngân hàng ngoại thương sử dụng một số chỉ tiêu sau: Triển vọng ngành: đánh giá lĩnh vực hoặc mặt hàng kinh doanh chính của khách hàng, thời gian dự báo ít nhất là 1 năm tiếp theo. Danh tiếng: là chỉ tiêu đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp, sản phẩm chính của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp chưa được biết đến nhiều trên thị trường thì sẽ có ít cơ sở để tin tưởng rằng doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và hoàn trả món vay tốt. Vị thế cạnh tranh: bao gồm thị phần và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp được đánh giá là có vị thế cạnh tranh cao là doanh nghiệp có uy tín trên thị trường , sản phẩm của doanh nghiệp được ưa chuộng vì vậy dẫn đến doanh số bán và lợi nhuận thu được cao, đồng nghĩa với khả năng đáp ứng nghĩa vụ trả nợ cũng cao. Theo cách hiểu đó, khách hàng có vị thế cạnh tranh cao sẽ được đánh giá tín dụng cao hơn. Số lượng đối thủ cạnh tranh: chỉ tiêu này được đánh giá tại thị trường tiêu thụ chính của khách hàng. Với những môi trường có áp lực cạnh tranh cao, có quá nhiều đối thủ cạnh tranh thì khả năng tăng trưởng và mở rộng của doanh nghiệp là khó khăn. Vì vậy những doanh nghiệp này có điểm tín dụng thấp hơn. Thu nhập hay lợi nhuận của khách hàng trong quá trình đổi mới: Nếu không phải là doanh nghiệp nhà nước thì được 20 điểm, nếu là doanh nghiệp nhà nước thì cán bộ tín dụng phải đánh giá tác động của cải cách doanh nghiệp nhà nước đến lợi nhuận của khách hàng trong vòng một năm tiếp theo. Dựa trên những chỉ tiêu trên, ngân hàng có cách chấm điểm cụ thể như ở Bảng 7 Phần phụ lục. e. Đặc điểm hoạt động. Bên cạnh các yếu tố bên ngoài trong môi trường kinh doanh, doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác xuất phát từ bên trong như: Đa dạng hoá các hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí: việc đưa ra một lĩnh vực sản suất kinh doanh mới bên cạnh lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống hay vươn rộng thị trường ra các khu vực, các nước khác nhau cũng như mở rộng đối tượng khách hàng… có những ảnh hưởng nhất định tới doanh nghiệp. Cụ thể việc đa dạng hoá ngành, thị trường hay vị trí địa lý có thể giúp cho công ty chống lại việc suy giảm hoạt động ở một lĩnh vực, đoạn thị trường nào đó, tránh cho doanh nghiệp những cú sốc giảm lợi nhuận đột ngột khi trị trường có nhiều biến động lớn bấtlợi cho một lĩnh vực, đe doạ khả năng hoàn trả món vay. Vì vậy những doanh nghiệp đa dạng cao độ được ngân hàng ưa thích hơn những doanh nghiệp không đa dạng hoá, rủi ro của những doanh nghiệp này lớn. Cũng vì thế mà điểm tín dụng của doanh nghiệp kém đa dạng thấp hơn doanh nghiệp hoạt động đa dạng phong phú. Thu nhập từ hoạt động xuất nhập khẩu: chỉ tiêu này không so sánh theo số tuyệt đối mà lấy tỷ trọng theo doanh thu. Để khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu, Nhà nước chủ trương thực hiện nhiều ưu đãi, trong đó có ưu đãi về việc tài trợ vốn tín dụng. Do đó các doanh nghiệp có thu nhập chủ yếu từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được chấm điểm tín dụng cao để tạo điều kiện vay vốn tốt hơn. Sự phụ thuộc vào đối tác: Nếu số lượng khách hàng của doanh nghiệp càng đông thì mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào họ càng ít, càng có khả năng độc lập tự chủ trong sản xuất cũng như trong vấn đề tài chính. Do đó khi chấm điểm tín dụng theo tiêu chí hoạt động khác, cán bộ tín dụng cần xem xét vị thế của doanh nghiệp đối với các đối tác có phụ thuộc hay không phụ thuộc, nhiều hay ít và các đối tác đó đang phát triển, ổn định hay suy thoái để xác định lợi hay bất lợi của doanh nghiệp trong mối quan hệ với họ. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong những năm gần đây: ngân hàng ngoại thương lấy số liệu 3 năm gần nhất liên tục. Nếu tăng liên tục 3 năm trên 30% nghĩa là doanh nghiệp tăng trưởng mạnh, có tăng trưởng nếu tăng liên tục nhưng mức tăng dưới 30%; ổn định nếu có tăng trong vòng 10%, và suy thoái nếu giảm liên tục, hoặc có xu hướng giảm. Vị thế của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu hạch toán phụ thuộc (PV, VNPT, EVN v.v.) xếp vào loại độc quyền quốc gia - lớn (20 điểm). Các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu hạch toán độc lập như Tổng công ty dệt may, Tổng công ty da giầy .v.v.) các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc các công ty này được xếp vào loại độc quyền quốc gia-nhỏ (16 điểm). Các doanh nghiệp nhà nước không thuộc đối tượng trên xếp chung vào nhóm trực thuộc UBND địa phương (12 đến 4 điểm) Chỉ tiêu này hiện nay mới có ngân hàng ngoại thương áp dụng. Tại các ngân hàng khác như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển … thay cho chỉ tiêu này là chỉ tiêu tài sản đảm bảo. Ngân hàng Ngoại thương hiện nay có thay đổi này vì thấy đây là một chỉ tiêu quan trọng do một phần đặc điểm nền kinh tế còn bị ảnh hưởng bởi chế độ bao cấp trước đây. Ngoài ra đây cũng là một bước tiến gần hơn đến thông lệ quốc tế, không dựa quá nhiều vào tài sản đảm bảo do chất lượng định giá chưa tốt cũng như tốc độ xử lý tài sản đảm bảo có thể ảnh hưởng tới quyết định vay của khách hàng. Vì vậy có thể thấy đây là một quyết định đúng đắn của nội bộ Ngân hàng Ngoại thương. Ngân hàng chấm điểm cụ thể cho từng chỉ tiêu như ở Bảng 8 Phần phụ lục. Xác định tổng điểm cuối cùng để xếp hạng doanh nghiệp. trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, mô hình chấm điểm còn xác định mức độ tin cậy của số liệu theo tiêu chí có hay không có kiểm toán báo cáo tài chính. Những doanh nghiệp nếu có báo cáo tài chính đã kiểm toán thì sẽ được cộng 6 điểm vào tổng điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đã nhân trọng số. Căn cứ tổng điểm đạt được cuối cùng đã nhân với trọng số, các doanh nghiệp được xếp hạng theo mười loại tương ứng mức rủi ro tăng dần từ AAA (có mức độ rủi ro thấp nhất) đến D (có mức độ rủi ro cao nhất) như trình bày trong Bảng 9 Phần phụ lục. Chương 3: Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng Ngoại thương đối với Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam. 3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam thuộc loại hình Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam. Theo số liệu thu thập được từ báo cáo Ban giám đốc, số vốn điều lệ khi thành lập Công ty là 10.012 triệu đồng. Trụ sở đăng ký của Công ty nằm trên đường Nguyễn Tất Thành, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, văn phòng đại diện nằm trên đường Trần Quý Cáp, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Hiện nay Công ty đã thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện tại địa bàn kinh doanh để thực hiện các mục tiêu hoạt động của Công ty phù hợp với nghị quyết của Hội đồng quản trị và trong phạm vi luật pháp cho phép. Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước, các công trình dân dụng, thủy lợi, thủy điện, công cộng; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư và kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh các dịch vụ du lịch, khách sạn và tư vấn thiết kế xây dựng các công trình giao thông. Các số liệu cơ bản về tình hình tài chính của công ty tại thời điểm xếp hạng năm 2010 được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán năm 2010 được trình bày dưới đây. Bảng Cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2010 3.2. Chấm điểm ngành nghề kinh doanh, quy mô của Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam Từ những thông tin thu thập được từ các trang web cùng những số liệu lấy từ báo cáo tài chính và của Công ty, cụ thể Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 Công ty đạt doanh thu 92.360 triệu đồng, giá vốn hàng bán là 87.854 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế 3.578 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế là 2.736 triệu đồng. Tổng các khoản lãi vay đã thanh toán cho ngân hàng vào năm 2010 là 1.106 triệu đồng. Doanh nghiệp thuộc nhóm khách hàng đã được Vietcombank ưu đãi về điều kiện cho vay và lãi suất. Theo tiêu chí phân loại ngành và chấm điểm quy mô doanh nghiệp của Vietcombank thì Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam được xếp vào nhóm doanh nghiệp có quy mô vừa, thuộc ngành xây dựng, kết quả chấm điểm được trình bày cụ thể ở bảng sau: Bảng chấm điểm quy mô Công ty CP xây dựng giao thông Quảng Nam Chỉ tiêu Giá trị Điểm Vốn 62.820.619.396 đồng 20 Lao động 700 người 9 Doanh thu thuần 92.360.517.294 đồng 10 Tổng tài sản 62.820.619.396 đồng 6 Tổng cộng 45 Dựa trên quy mô đã xác định, các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam được Vietcombank chấm điểm như được trình bày trong bảng sau: 3.3. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP xây dựng giao thông Quảng Nam Chỉ tiêu Kết quả Điểm Trọng số Điểm theo trọng số Chỉ tiêu thanh toán 1. Khả năng thanh toán hiện thời 1,12 lần 80 8% 6,4 2. Khả năng thanh toán nhanh 0,8 lần 80 8% 6,4 Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 5,51 vòng 100 15% 15 4. Kỳ thu tiền bình quân 150 ngày 20 15% 3 5.Doanh thu trên tổng tài sản 1,47 lần 20 15% 3 Chỉ tiêu cân nợ 6. Nợ phải trả/ Tổng tài sản 79% 20 15% 3 7. Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu 394% 20 15% 3 Chỉ tiêu thu nhập 8. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 3,8% 20 8% 1,6 9. Doanh lợi tài sản (ROA) 5,7% 80 8% 6,4 10. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) 8% 20 8% 1,6 Tổng cộng 49,4 Dựa trên số liệu lấy từ Báo cáo tài chính của Công ty năm 2010, ta có thể xác định được các chỉ tiêu trên. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời bằng 1,12 lần cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhưng đầu tư thiếu tài sản ngắn hạn; hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng 0,8 lần chứng tỏ gặp khó khăn trong thanh toán công nợ ngắn hạn. Trong các chỉ tiêu hoạt động, tốc độ luân chuyển hàng hóa khá nhanh (5,51 vòng), điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, tình hình tài chính có nhiều thuận lợi. Ở các chỉ tiêu thu nhập, các chỉ số ở mức trung bình, cho thấy doanh nghiệp có khả sinh lời nhưng chưa cao. Về các chỉ tiêu phi tài chính, dựa theo mô hình chấm điểm của Vietcombank, được chia thành 5 chỉ tiêu chính. Đầu tiên là các chỉ tiêu về vấn đề lưu chuyển tiền tệ. 3.4. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. Bảng chấm điểm các chỉ chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ của Công ty CP xây dựng giao thông Quảng Nam. Chỉ tiêu Giá trị Điểm 1. Hệ số khả năng trả lãi (từ thu nhập thuần) 0,35 lần 4 2. Hệ số khả năng trả nợ gốc (từ thu nhập thuần) 0,82 lần 8 3. Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ. Tăng 16 4. Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động. > Lợi nhuận thuần 20 5. Tiền và các khoản tương đương tiền/Vốn chủ sở hữu. 0,006 4 Tổng cộng 52 Từ các chỉ tiêu lưu chuyển ở trên cho thấy, doanh nghiệp sử dụng hiệu quả lợi nhuận trước thuế và lãi vay để thanh toán gốc và lãi của ngân hàng. Xu hướng lưu chuyển tiền tệ trong quá khứ tăng lên cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ. Tiếp theo là các chỉ tiêu về năng lực quản lý, cụ thể Kinh nghiệm trong ngành ban quản lý "Cuộc hành trình gần 1/2 thế kỷ" đã qua (1976-2011) của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Quảng Nam mang đầy ý nghĩa, đủ để chiêm nghiệm giá trị của từng bước đi suốt chiều dài 35 năm qua. Điều đó cho thấy kinh nghiệm trong ngành của Công ty thật sự rất vững chắc, ở chỉ tiêu này ngân hàng chấm điểm cho Công ty là hơn 20 năm kinh nghiệm và đạt được 20 điểm. Để xác định chỉ tiêu về Kinh nghiệm của Ban quản lý, ta có thể dựa vào số năm kinh nghiệm của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc của Công ty. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc của Công ty bao gồm: Ông Huỳnh Tiến Chủ tịch Bổ nhiệm năm 2009, 2 năm kinh nghiệm Ông Phạm Văn Sương Giám đốc kiêm Phó chủ tịch Bổ nhiệm năm 2008, 3 năm kinh nghiệm Ông Phạm Công Hải Phó Giám đốc Bổ nhiệm năm 2009, 2 năm kinh nghiệm Ông Nguyễn Mai Hùng Phó Giám đốc Bổ nhiệm năm 2008, 3 năm kinh nghiệm Ông Huỳnh Trung Phó Giám đốc Bổ nhiệm năm 2010, 1 năm kinh nghiệm Tính trung bình số năm kinh nghiệm của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, ta có thể xác định số năm kinh nghiệm của Ban quản lý như sau: (2 năm + 3 năm + 2 năm + 3 năm + 1 năm)/5 > 2 năm. Căn cứ vào cách chấm điểm của Ngân hàng qua Bảng 5 Phần phụ lục, ta có kết quả là > 2 năm, số điểm đạt được là 12 điểm. Về thành tựu của Công ty, từ khi thành lập tới nay, Công ty đã vinh dự đón nhận 45 phần thưởng cao quý, từ Bằng khen cấp tỉnh, cấp bộ nghành đến Huân chương lao động hạng nhất, của Chính phủ ban tặng. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về năng lực quản lý của Công ty CP xây dựng giao thông Quảng Nam. Chỉ tiêu Kết quả Điểm Kinh nghiệm trong ngành của ban quản lý liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất >20 năm 20 Kinh nghiệm của ban quản lý > 2 năm 12 Môi trường kiểm soát nội bộ Được xây dựng, ghi chép và kiểm tra. 16 Các thành tựu đạt được và các bằng chứng về những lần thất bại trước của Ban quản lý. Đã có uy tín/ thành tựu cụ thể trong lĩnh vực liên quan đến dự án. 20 Tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng. 16 Tổng cộng 84 Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về uy tín trong giao dịch của Công ty CP xây dựng giao thông Quảng Nam Chỉ tiêu Kết quả Điểm Trả nợ đúng hạn Luôn trả đúng hạn từ 12 - 36 tháng vừa qua 16 Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 20 Nợ quá hạn trong quá khứ Không có 20 Số lần các cam kết mất khả năng thanh toán (thư tín dụng, bảo lãnh, cá cam kết khác…) Không mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua 16 Cung cấp thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của ngân hàng Có trong thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng vừa qua 16 Thời gian duy trì tài khoản với ngân hàng >5 năm 20 Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản Không có 20 Số lượng giao dịch trung bình hàng tháng 15 – 30 8 Số lượng các loại giao dịch với ngân hàng 1 – 2 8 Số dư tiền gửi trung bình tháng tại ngân hàng < 10 tỷ đồng 4 Tổng cộng 148 Chỉ tiêu Kết quả Điểm Triển vọng ngành Thuận lợi 20 Được biết đến Có trong cả nước 16 Vị thế tranh Bình thường, đang phát triển 16 Số lượng đối thủ cạnh tranh Ít 16 Thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng của quá trình đối mới, cải cách các doanh nghiệp nhà nước. Không 20 Tổng cộng 88 Bảng điểm các chỉ tiêu trong môi trường kinh doanh của Công ty CP xây dựng giao thông Quảng Nam. Công ty CP xây dựng giao thông Quảng Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước, xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, Thủy lợi - thủy điện, các công trình điện nước, công trình công cộng khác, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công ngiệp, khu dân cư và kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng ( đất, đá,sỏi...) sản xuất bêtông thương phẩm và cấu kiện bêtông đúc sẵn, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình, kè chống xói lở, đầu tư xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) các công trình cơ sở hạ tầng giao thông, kinh doanh các dịch vụ du lịch khách sạn, tư vấn thiết kế xây dựng các công trình giao thông. Với những thông tin trên ta có bảng chấm điểm cụ thể như sau: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về đặc điểm hoạt động của Công ty CP xây dựng giao thông Quảng Nam. Chỉ tiêu Kết quả Điểm Đa dạng hoá các hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí. Đa dạng hóa theo ngành và thị trường 16 Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu Không có thu nhập từ xuất nhập khẩu 4 Sự phụ thuộc vào các đối tác Phụ thuộc nhiều vào đối tác đang phát triển 12 Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong những năm gần đây Có tăng trưởng 16 Vị thế của công ty - Đối với DDNN Trực thuộc UBNN địa phương- nhỏ 8 - Các chủ thể khác Công ty lớn hoặc trung bình, không niêm yết 12 Tổng cộng 68 Tổng điểm các chỉ tiêu tài chính đã nhân trọng số là 49,4 điểm và tổng điểm các chỉ tiêu phi tài chính đã nhân trọng số là 87,56 điểm như được trình bày tại bảng sau: Bảng tổng kết điểm các yếu tố phi tài chính Chỉ tiêu Tỷ trọng Điểm Điểm theo trọng số Lưu chuyển tiền tệ 24% 52 12,48 Năng lực quản lý 30% 84 25,2 Uy tín giao dịch 20% 148 29,6 Môi trường kinh doanh 13% 88 11,44 Đặc điểm hoạt động 13% 68 8,84 Tổng cộng 440 87,56 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Chỉ tiêu Điểm Tỉ trọng Điểm theo trọng số Chấm điểm tài chính 49,4 40% 19,76 Chấm điểm phi tài chính 87,56 60% 52,54 Điểm thưởng báo cáo tài chính được kiểm toán + 6 điểm 6 Tổng cộng 78,3 Tổng điểm xếp hạng của Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam là 78,3 điểm, căn cứ vào Bảng 9: Bảng xếp hạng doanh nghiệp, công ty được xếp hạng A, được đánh giá là hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính tương đối tốt, khả năng trả nợ đảm bảo, có thiện chí, rủi ro thấp, ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, không yêu cầu cao về biện pháp đảm bảo tiền vay. Chương 4: Một số thành công, hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 4.1. Những thành công và hạn chế trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Vietcombank. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Vietcombank đã góp phần rất đáng kể trong việc sàng lọc và phân loại khách hàng, từ đó giúp cho ngân hàng giảm được rủi ro trong mức cho phép. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được các nhà quản trị ngân hàng sử dụng để xác định mức giới hạn tín dụng tối đa cho từng khách hàng, áp dụng mức lãi suất cho vay và các quy định về tài sản đảm bảo. Nhìn chung thì hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng hiện nay của Vietcombank là hiện đại và khắc phục được chủ quan trong chấm điểm các chỉ tiêu định lượng bằng cách đưa vào các chỉ tiêu phi tài chính. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Vietcombank tuân theo các trình tự, tiêu chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ, bao gồm: hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và điểm trọng số, cách xác định giá trị của từng chỉ tiêu đánh giá, cách quy đổi giá trị sàng điểm của tiêu chí đánh giá; cách xếp hạng khách hàng và quan điểm cấp tín dụng theo từng mức xếp hạng. Tuy nhiên, từ thực tế nghiên cứu như trên cũng cho thấy những hạn chế cần phải hoàn thiện hơn nữa. Việc chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính đang sử dụng khá phức tạp, bao gồm năm nhóm chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ, năng lực quản lý, quan hệ tín dụng, môi trường kinh kinh doanh và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Trong số các nhóm chỉ tiêu này vẫn có những chỉ tiêu chưa thật sát với tình hình thực tế của đối tượng được chấm điểm, cũng có những chỉ tiêu vượt quá những năng lực của doanh nghiệp. Hiện nay, trong cùng một hệ thống phòng ngừa rủi ro tín dụng của Vietcombank lại đang tồn tại đồng thời hai mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng VCI và các chi nhánh của Vietcombank. Các chỉ tiêu chấm điểm giữa hai mô hình này chưa thống nhất với nhau. Vietcombank đang tiến hành thử nghiệm hai mô hình nhằm xác định những điểm tối ưu sau đó sẽ rà soát và kết hợp thành một mô hình chung. 4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Vietcombank. Nếu chỉ dựa vào các mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng để đánh giá mức độ rủi ro của người đi vay thì kết quả đạt được có thể vẫn xa cách với thực tế do sự biến động của điều kiện kinh doanh và không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức tạo nào có thể hoàn toàn thay thế được kinh nghiệm cũng như các đánh giá chuyên môn của cán bộ tín dụng. Vì vậy, Vietcombank cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả. Cần tăng cường công tác kiểm tra khách hàng, thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Xây dựng hệ thống thông tin, thiết lập các kênh trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trên cơ sở cạnh tranh nhưng hợp tác nhằm đạt mục tiêu chung là ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Sử dụng tiến bộ công nghệ tin học trong quản trị thông tin là một trong những yếu tố then chốt để phát triển cơ sở dữ liệu khách hàng. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích đánh giá của chuyên môn. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có phương pháp và công cụ nào có thể hoàn toàn thay thế được kỹ năng và kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng. Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của công cụ chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với phòng ngừa rủi ro và thiết lập danh mục cho vay hiệu quả. Vận dụng công cụ chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng kết hợp với các biện pháp khác như tài sản đảm bảo an toàn, trích lập dự phòng rủi ro. KẾT LUẬN Tóm lại, công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đang đóng một vai trò to lớn đối với các chủ thể trong nền kinh tế, quyết định đến việc ra quyết định kinh doanh và đầu tư , và đối với mỗi chủ thể khác nhau, vai trò này lại được thể hiện trên những khía cạnh riêng khác biệt. Xét đến cùng , mục đích cơ bản , quan trọng hàng đầu của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là đưa ra được thứ hạng của khách hàng dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu có sẵn để từ đó đưa ra các kết luận, nhận xét về khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp và ra các quyết định chính xác, kịp thời. Khi công tác xếp hạng đạt được những mục đích đặt ra, nó sẽ tác động tích cực đến bản than khách hàng và các chủ thể liên quan, đồng thời tăng tính ổn định cho nền kinh tế. Để trở thành một nước có nền kinh tế phát triển thì điều tất yếu mà bất kỳ nhà nước nào cũng phải có là nguồn lực. Việc quản lý các hoạt động của Ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia, cụ thể là các khoản thu - chi ngân sách sao cho phù hợp, sao cho hợp lý và đạt hiệu quả là một điều rất quan trọng mà không phải quốc gia nào cũng làm được. Nó là sự thách thức mà nước Việt nam ta phải vượt qua được để hoàn thành quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước không chỉ ở hiện tại mà còn cả trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngiệp vụ Ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản Thống kê. Luận văn Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Thành Huyên. TP HCM năm 2008. Bài giảng Tài chính doanh nghiệp. Giảng viên Nguyễn Quang Việt. Báo cáo tài chính, Thuyết minh Báo cáo tài chính, Báo cáo Giám đốc năm 2010 của Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam. Thông tin lấy từ trang web Thông tin lấy từ trang web BẢNG PHỤ LỤC Bảng 1: Xác định doanh nghiệp theo lĩnh vực/ngành của Vietcombank Sản phẩm, lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp Được xếp vào ngành/lĩnh vực Nông nghiệp và các dịch vụ có liên quan: Trồng trọt. Chăn nuôi. Nông, lâm, ngư nghiệp. Lâm nghiệp và các dịch vụ liên quan: Trồng rừng, cây phân tán; nuôi rừng, chăm sóc tự nhiên; khai thác và chế biến gỗ lâm sản tại rừng. Khai thác gỗ. Thu nhặt các sản phẩm hoang dã khác. Vận chuyển gỗ trong rừng. Nông nghiệp: Đánh bắt thuỷ sản. Ươm, nuôi trồng thuỷ sản. Các dịch vụ liên quan. Bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ và mô tô xe máy. Thương mại, dịch vụ. Bán buôn và bán đại lý: Nông lâm sản, nguyên liệu, động vật tươi sống. Đồ dùng cá nhân và gia đình. Bán, buôn nguyên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu, phế thải. Bán lẻ, sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình. Khách sạn, nhà hàng. Các hoạt động kinh tế khác: vận tải , kho bãi và thông tin liên lạc; vận tải đường bộ, đường sông; vận tải đường thuỷ, vận tải đường không; các hoạt đọng phụ trợ cho vận tải, hoạt động của các tổ chức du lịch; dịch vụ bưu chính viễn thông, kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, cho thuê máy móc thiết bị, các hoạt động có liên quan đến máy tính, các hoạt động kinh doanh khác. Xây dựng: Chuẩn bị mặt bằng. Xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Hoàn thiện công trình xây dựng. Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị phá dỡ có kèm người điều khiển. Xây dựng. Sản xuất vật liệu xây dựng Công nghiệp khai thác mỏ: Khai thác than các loại. Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và các dịch vụ khai thác dầu khí. Khai thác các loại quặng khác. Khai thác đá. Công nghiệp Sản xuất thực phẩm và đồ uống. Sản xuất, chế biến và bảo quản thịt cà sản phẩm từ thịt, thuỷ sản, rau quả, dầu mỡ. Xay xát, sản xuất bột và sản xuất thức ăn gia súc. Sản xuấtthực phẩm khác. Sản xuất đồ uống. Lương thực, thực phẩm Sản xuất các sản phẩm thuốc Bảng 2: Các chỉ tiêu chấm điểm quy mô của doanh nghiệp. Chỉ tiêu Nội dung Điểm Vốn Hơn 100 tỷ đồng 30 Từ 80 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 25 Từ 50 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng 20 Từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 15 Từ 10 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng 10 Dưới 10 tỷ đồng 5 Lao động Hơn 1500 người 15 Từ 1000 đến 1500 người 12 Từ 500 đến 1000 người 9 Từ 100 đến 500 người 6 Từ 50 đến 100 người 3 Dưới 50 người 1 Doanh thu thuần Hơn 400 tỷ đồng 40 Từ 200 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng 30 Từ 100 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng 20 Từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 10 Từ 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 5 Dưới 20 tỷ đồng 2 Tổng tài sản Hơn 400 tỷ đồng 15 Từ 200 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng 12 Từ 100 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng 9 Từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 6 Từ 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 3 Dưới 20 tỷ đồng 1 Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp được xếp loại như sau: Điểm Quy mô Từ 70 – 100 điểm Lớn Từ 30 – 69 điểm Vừa Dưới 30 điểm Nhỏ Bảng 3: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng Điểm Phân loại các chỉ số tài chính cho các doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 Chỉ tiêu thanh toán 1. Khả năng thanh toán hiện thời 8% 1.9 1 0.8 0.5 <0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 <0.6 2.3 1.2 1 0.9 <0.9 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1 0.7 0.5 0.3 <0.3 1.2 1 0.8 0.4 <0.4 Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5 3.5 3 2 1 <1 4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 60 90 120 150 >150 45 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60 5.Doanh thu trên tổng tài sản 10% 2.5 2.3 2 1.7 <1.7 4 3.5 2.8 2.2 <2.2 5 4.2 3.5 2.5 <2.5 Chỉ tiêu cân nợ 6. Nợ phải trả/ tổng tài sản 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 45 50 55 60 >60 7. Nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu 10% 69 100 150 233 >233 69 100 122 150 >150 66 69 100 122 >122 Chỉ tiêu thu nhập 8. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 8% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7 9. Doanh lợi tài sản (ROA) 8% 6 4.5 3.5 2.5 <2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 <3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 <4.5 10. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) 8% 9.2 9 8.7 8.3 <8.3 11.5 11 10 8.7 <8.7 11.3 11 10 9.5 <9.5 Bảng 4: Bảng chấm điểm các chỉ chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ. Chỉ tiêu 20 16 12 8 4 Hệ số khả năng trả lãi ( từ thu nhập thuần) >4 lần > 3 lần > 2 lần > 1 lần < 1 lần hoặc âm Hệ số khả năng trả nợ gốc ( từ thu nhập thuần ) >2 lần > 1,5 lần > 1 lần < 1 lần Âm Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ. Tăng nhanh Tăng Ổn định Giảm Âm Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động. > Lợi nhuận thuần Bằng lợi nhuận thuần < Lợi nhuận thuần Gần điểm hoà vốn Âm Tiền và các khoản tương đương tiền/ Vốn chủ sở hữu. > 2,0 > 1,5 > 1,0 > 0,5 Gần bằng 0 Bảng 5: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về năng lực quản lý. Chỉ tiêu 20 16 12 8 4 Kinh nghiệm trong ngành của ban quản lý liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất > 20 năm > 10 năm > 5 năm > 1 năm Mới thành lập Kinh nghiệm của ban quản lý > 10 năm > 5 năm > 2 năm > 1 năm Mới được bổ nhiệm Môi trường kiểm soát nội bộ Được xây dựng, ghi chép và kiểm tra thường xuyên Được thiếp lập Tồn tại nhưng không được chính thức hoá hay được ghi chép Kiểm soát nội bộ hạn chế Kiểm soát nội bộ đã thất bại. Các thành tựu đạt được và các bằng chứng về những lần thất bại trước của Ban quản lý. Đã có uy tín/ thành thựu cụ thể trong lĩnh vực liên quan đến dự án. Đang xây dựng uy tín/ thành tựu trong lĩnh vực dự án hoặc nghành liên quan. Rất ít hoặc không có kinh nghiệm/ thành tựu. Rõ ràng có thất bại trong lĩnh vực liên quan đến dự án trong quá khứ Rõ ràng ban quản lý có thất bại trong công tác quản lý. Tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng. Có phương án kinh doanh và dự toán tài chính nhưng không cụ thể rõ ràng. Chỉ có 1 trong 2 phương án kinh doanh hoặc dự toán tài chính. Không có cả phương án kinh doanh và dự toán tài chính. Bảng 6: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về uy tín trong giao dịch Chỉ tiêu 20 16 12 8 4 Trả nợ đúng hạn Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng từ 12 – 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng 12 tháng vừa qua Không có thông tin (khách hàng mới) Không trả đúng hạn Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 1 lần trong 36 tháng vừa qua 1 lần trong 12 tháng vừa qua 2 lần trong 12 tháng vừa qua 3 lần trở lên trong 12 tháng vừa qua Nợ quá hạn trong quá khứ Không có 1x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 1x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 2x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 2x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 1x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 3x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 2 x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua Số lần các cam kết mất khả năng thanh toán (thư tín dụng, bảo lãnh, cá cam kết khác…) Chưa từng có Không mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua Không mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua Cung cấp thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của ngân hàng Có trong thời gian trên 36 tháng vừa qua Có trong thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng vừa qua Có trong thời gian dưới 12 tháng qua Kh có thông tin gì (khách hàng mới) Không Thời gian duy trì tài khoản với ngân hàng >5 năm 3-5 năm 1 – 3 năm <1 năm Chưa có Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản Không 1 2 – 3 4 – 5 >5 Số lượng giao dịch trung bình hàng > 100 lần 60 – 100 30 – 60 15 – 30 <15 Số lượng các loại giao dịch với ngân hàng >6 5 – 6 3 – 4 1 – 2 Chưa có Số dư tiền gửi trung bình tháng tại ngân hàng >300 tỉ đồng 100 – 300 tỷ 20 – 100 tỷ 10 – 50 < 10 tỷ đồng Bảng 7: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu trong môi trường kinh doanh. Chỉ tiêu Kết quả Điểm 12 8 4 Triển vọng ngành Thuận lợi ổn định Phát triển kém hoặc không phát triển Bão hoà Suy thoái Được biết đến Có trên toàn cầu Có trong cả nước Có ở địa phương ít được biết đến Không được biết đến Vị thế tranh Cao chiếm ưu thế Bình thường, đang phát triển Bình thường, đang sụt giảm Thấp đang sụt giảm Rất thấp Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có độc quyền Ít Ít, số lượng đang tăng Nhiều Nhiều số lượng đang tăng Thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng của quá trình đối mới, cải cách các doanh nghiệp nhà nước Không Ít Nhiều thu nhập sẽ ổn định Nhiều thu nhập sẽ giảm xuống Nhiều sẽ lỗ Bảng 8: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về đặc điểm hoạt động: Chỉ tiêu 20 16 12 8 4 Đa dạng hoá các hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí. Đa dạng hoá cao độ Chỉ 2 trong 3 Chỉ có 1 trong 3 Không, đang phát triển Không đa dạng hoá Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu Có, chiếm hơn 70% thu nhập Có, chiếm hơn 50% thu nhập Có, chiếm hơn 20% thu nhập Có, chiếm dưới 20% thu nhập Không có thu nhập từ xuất nhập khẩu Sự phụ thuộc vào các đối tác Không có Ít Phụ thuộc nhiều vào đối tác đang phát triển Phụ thuộc nhiều vào các đối tác ổn định Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang chuẩn bị phá sản. Lợi nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây Tăng trưởng mạnh Có tăng trưởng Ổn định Suy thoái Lỗ Vị thế của công ty - Đối với DDNN Độc quyền quốc gia-lớn Độc quyền quốc gia-nhỏ Trực thuộc UBNN địa phương- lớn Trực thuộc UBNN địa phương trung bình Trục thuộc UBNN địa phương nhỏ - Các chủ thể khác Công ty lớn, niêm yết Công ty trung bình niêm yết Công ty lớn hoặc trung bình, không niêm yết Công ty nhỏ, niêm yết Công ty nhỏ, không niêm yết. Bảng 9: Bảng xếp hạng doanh nghiệp Điểm Xếp loại Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp >92,3 AAA Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, thiện chí tốt. rủi ro thấp nhất. Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với ưu đãi về mức lãi suất, có thể áp dụng cho vay khi không có tài sản đảm bảo. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng. 84,8 – 92,3 AA Hoạt động hiệu quả, triển vọng tốt, thiện chí tốt. Rủi ro thấp. Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với ưu đãi về mức lãi suất, có thể áp dụng cho vay khi không có tài sản đảm bảo. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng. 77,2 - 84,7 A Hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính tương đối tốt, khả năng trả nợ đảm bảo, có thiện chí. Rủi ro thấp. Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng. Không yêu cầu cao về biện pháp đảm bảo tiền vay. 69,6 – 77,1 BBB Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển. Có một số hạn chế về tài chính và quản lý. Rủi ro trung bình. Có thể mở rộng tín dụng. Hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn. 62,0 – 69,5 BB Hoạt động hiệu quả thấp. Tiềm lực tài chính và năng lực quản lý trung bình. Rủi ro trung bình. Có thể gặp khó khăn khi điều kiện kinh tế bất lợi kéo dài. Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung tín dụng ngắn hạn và yêu cầu tài sản đảm bảo đầy đủ. 54,4 – 61,9 B Hiệu quả không cao và dễ bị biến động. Rủi ro. Tập trung thu hồi nợ vay. 46,8 – 54,3 CCC Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính không đảm bảo, trình độ quản lý kém. Rủi ro. Có nguy cơ mất vốn. Hạn chế cấp tín dụng. Giãn nợ và gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi. 39,2 – 46,7 CC Hoạt động hiệu quả thấp, tài chính không đảm bảo, trình độ quản lý kém. Rủi ro cao. 31,6 – 39,1 C Bị thua lỗ và ít có khả năng phục hồi, tình hình tài chính kém, khả năng trả nợ không đảm bảo. Rủi ro rất cao. Có nhiều khả năng không thu hồi được nợ vay. Tập trung thu hồi nợ, kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo. Xem xét đưa ra tòa kinh tế. < 31,6 D Thua lỗ nhiều năm, tài chính không lành mạnh, quản lý yếu kém. Đặc biệt rất rủi ro. Có nhiều khả năng không thu hồi được nợ vay. Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, xử lý sớm tài sản đảm bảo. Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, xử lý sớm tài sản đảm bảo. Xem xét đưa ra tòa kinh tế. Mục lục MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 2 Chương 1: Tổng quan về phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng thương mại 2 1.1. Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hàng khách 2 1.2. Tầm quan trọng củachấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 2 1.3. Nguyên tắc của chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 4 1.4. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 4 Chương 2: Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vietcombank 5 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng ngoại thương Việt nam 5 2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoại thương VN 7 2.2.1. Xác định hình thức sở hữu. ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7 2.2.2. chấm điểm quy mô doanh nghiệp 7 2.2.3. .Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính 8 2.2.4. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 12 Chương 3: Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng Ngoại thương đối với Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam 16 3.1. Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam 16 3.2. Chấm điểm nghành nghề kinh doanh, quy mô của công ty Cổ phần xây dựng QN 19 3.3. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP xây dựng Quảng Nam 19 3.4. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính của Công ty CP xây dựng Quảng Nam 21 Chương 4: Một số thành công, hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 27 4.1. Những thành công và hạn chế trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Vietcombank. 27 4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Vietcombank. 28 KẾT LUẬN. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 BẢNG PHỤ LỤC 32 Bảng 1. Xác định doanh nghiệp theo lĩnh vực/nghề kinh doanh của Vietcombank 32 Bảng 2. Các chỉ tiêu chấm điểm quy mô của daonh nghiệp 34 Bảng 3. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính đối với daonh nghiệp thuộc ngành xây dựng 36 Bảng 4. .Bảng chấm điểm các chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ 37 Bảng 5. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về năng lực quản lý 39 Bảng 6. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về uy tín trong giao dịch 40 Bảng 7. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu trong môi trường kinh doanh 42 Bảng 8. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu về đặc điểm hoạt động 43 Bảng 9. Xếp hạng doanh nghiệp 44 DANH SÁCH NHÓM 5 NGƯỜI: Ngô Thị Hiếu Nguyễn Thị Nhung 90 Lê Thị Vương Nguyễn Thị Cẩm Tú Hà Thị Kim Cúc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHETHONG CHAM DIEM TIN DUNG TAI NGAN HANG VIETCOMBANK.doc
Tài liệu liên quan