Đề tài Công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại huyện Eah’leo tỉnh Đăk Lăk thực trạng và giải pháp

BÁO CÁO KẾ HOẠCH THỰC TẬP VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND HUYỆN EAH’LEO 1. Kế hoạch thực tập Từ ngày 15/3 – 12/4/2010: Trình lãnh đạo về nội dung và kế hoạch thực tập. Tìm hiểu cơ quan thực tập và những quy trình hành chính. Tiến hành soạn thảo một số văn bản hành chính được giao. Đọc và nghiên cứu hồ sơ thu thập tài liệu về khiếu nại, tố cáo liên quan đến chuyên đề thực tập. Viết đề cương thực tập. Từ ngày 13/4 – 10/5/2009: Tiếp tục thực hiện một số công việc được giao tại văn phòng HĐND và UBND trong ngày. Tham gia trực tiếp vào công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư của công dân tại Phòng Tiếp dân huyện. Tham gia tìm hiều công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại Phòng Tài nguyên môi trường và Phòng thanh tra huyện. Thu thập và tổng hợp tài liệu thực hiện viết chuyên đề báo cáo thực tập cuối khoá. Từ 11/5 – 15/5/2010: Hoàn chỉnh báo cáo thực tập, trình lãnh đạo cơ quan nhận xét quá trình thực tập, xuống trường nộp báo cáo kết thúc kỳ thực tập. 2. Khái quát về cơ quan thực tập. Huyện EaH’leo nằm ở phía bắc của tỉnh Đăk Lăk, được thành lập ngày 08/4/1980 theo Quyết định số 110/QĐ-HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, huyện là đơn vị hành chính được tách ra từ huyện Krông Buk với 04 xã và tổng dân số của huyện lúc bấy giờ là 15.000 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 70% dân số của cả huyện. Qua nhiều lần chia tách, đến nay huyện có 11 xã và 01 trị trấn, gồm: thị trấn Ea Drăng, xã Ea Khal, Ea Sol, Ea Hiao, Dliê Yang, Cư Mốt, Ea Wy, Ea Tir, Ea Ral, Ea H’leo, Ea Nam, Cư aMung; có 188 thôn buôn, trong đó có 53 buôn dân tộc thiểu số tại chỗ; diện tính tự nhiên 133 512 ha; dân số 123 773 người, dân tộc thiểu số chiếm 40%.

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại huyện Eah’leo tỉnh Đăk Lăk thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: BÁO CÁO KẾ HOẠCH THỰC TẬP VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND HUYỆN EAH’LEO 1. Kế hoạch thực tập Từ ngày 15/3 – 12/4/2010: Trình lãnh đạo về nội dung và kế hoạch thực tập. Tìm hiểu cơ quan thực tập và những quy trình hành chính. Tiến hành soạn thảo một số văn bản hành chính được giao. Đọc và nghiên cứu hồ sơ thu thập tài liệu về khiếu nại, tố cáo liên quan đến chuyên đề thực tập. Viết đề cương thực tập. Từ ngày 13/4 – 10/5/2009: Tiếp tục thực hiện một số công việc được giao tại văn phòng HĐND và UBND trong ngày. Tham gia trực tiếp vào công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư của công dân tại Phòng Tiếp dân huyện. Tham gia tìm hiều công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại Phòng Tài nguyên môi trường và Phòng thanh tra huyện. Thu thập và tổng hợp tài liệu thực hiện viết chuyên đề báo cáo thực tập cuối khoá. Từ 11/5 – 15/5/2010: Hoàn chỉnh báo cáo thực tập, trình lãnh đạo cơ quan nhận xét quá trình thực tập, xuống trường nộp báo cáo kết thúc kỳ thực tập. 2. Khái quát về cơ quan thực tập. Huyện EaH’leo nằm ở phía bắc của tỉnh Đăk Lăk, được thành lập ngày 08/4/1980 theo Quyết định số 110/QĐ-HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, huyện là đơn vị hành chính được tách ra từ huyện Krông Buk với 04 xã và tổng dân số của huyện lúc bấy giờ là 15.000 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 70% dân số của cả huyện. Qua nhiều lần chia tách, đến nay huyện có 11 xã và 01 trị trấn, gồm: thị trấn Ea Drăng, xã Ea Khal, Ea Sol, Ea Hiao, Dliê Yang, Cư Mốt, Ea Wy, Ea Tir, Ea Ral, Ea H’leo, Ea Nam, Cư aMung; có 188 thôn buôn, trong đó có 53 buôn dân tộc thiểu số tại chỗ; diện tính tự nhiên 133 512 ha; dân số 123 773 người, dân tộc thiểu số chiếm 40%. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND Huyện EAH”LEO. 2.1. Vị trí và chức năng của Văn phòng HĐND & UBND huyện EaH’leo Văn phòng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, giúp việc cho Thường trực HĐND, UBND huyện EaH’leo. Văn phòng chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND huyện về điều hoà, phối hợp các hoạt động chung giữa các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn; tổng hợp tham mưu cho UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương; phục vụ hoạt động giám sát của HĐND huyện. Phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm các điều kiện vật chất cho hoạt động của Thường trực HĐND, UBND huyện; Chủ tịch UBND huyện. Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc theo quy định của pháp luật. 2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn: 1. Xây dựng chương trình làm việc của Thường trực HĐND, UBND huyện. Tổ chức công tác tư liệu; thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề, đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình các mặt hoạt động của huyện nhằm phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chỉ đạo, điều hành của Thường trực HĐND và UBND huyện theo quy định của pháp luật. 2. Đôn đốc, kiểm tra các phòng ban, UBND các xã, thị trấn trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, cả năm và các ý kiến chỉ đạo của Thường trực HĐND, UBND huyện. 3. Chủ trì soạn thảo các đề án, văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND huyện. Theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các phòng ban, UBND các xã, thị trấn soạn thảo đề án, văn bản quy phạm pháp luật; có ý kiến độc lập với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình UBND và Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định. 4. Trình HĐND, UBND huyện ký và tổ chức công bố, ban hành các nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. 5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện giữ mối quan hệ lãnh đạo của Thường trực Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ với UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; mối quan hệ phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND, UBND và Chủ tịch UBND huyện với UBMT Tổ quốc huyện, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan của Tỉnh, Trung ương đóng trên địa bàn huyện. 6. Tổ chức công bố, truyền đạt nghị quyết, quyết định của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND huyện; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và theo dõi, đôn đốc các phòng ban, UBND xã, thị trấn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đó. 7. Phối hợp với Thanh tra huyện, giúp Thường trực HĐND, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện tổ chức tốt việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của các tổ chức, công dân theo quy định của pháp luật. 8. Tổ chức các phiên họp, các buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Thường trực HĐND, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm các điều kiện nhằm phục vụ có hiệu quả mọi hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện. 9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND huyện; công văn, giấy tờ, văn thư hành chính, lưu trữ, tin học hoá hành chính nhà nước của UBND huyện. 10. Xây dựng và trình UBND, Chủ tịch UBND huyện chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi văn phòng HĐND & UBND huyện. 11. Tổ chức tiếp nhận và giao trả hồ sơ theo quy trình Một cửa. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong việc giải quyết hồ sơ đúng hạn định, đúng quy trình, đúng thẩm quyền. 12. Hướng dẫn Văn phòng UBND xã, thị trấn về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính theo quy định của pháp luật. 13. Quản lý cán bộ, công chức và người lao động; quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng HĐND & UBND huyện theo quy định. Quản lý số cán bộ chuyên môn được UBND huyện giao trách nhiệm ở các lĩnh vực công tác: Thi đua khen thưởng, Tôn giáo, chuyên viên HĐND huyện. 14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện phân công. 15. Được yêu cầu các đơn vị trực thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn cung cấp số liệu, tư liệu có liên quan để phục vụ công tác giám sát, quản lý, chỉ đạo, điều hành của HĐND, UBND huyện. 16. Được ký các văn bản hành chính thông thường, giấy mời họp, thông báo ý kiến chỉ đạo , quản lý, điều hành của UBND huyện, Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND huyện. Đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện các yêu cầu đó. 2.3 Cơ cấu tổ chức và biên chế 2.3.1 Lãnh đạo Văn phòng HĐND & UBND: Văn phòng HĐND & UBND huyện có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật; Chánh Văn phòng huyện chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; Phó Chánh Văn phòng được phân công theo dõi, phụ trách từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các công việc được phân công. 2.3.2 Các bộ phận giúp việc: - Tổ chuyên viên nghiên cứu tổng hợp; - Tổ tiếp nhận và giao trả kết qủa; - Tổ hành chính quản trị ( kể cả văn thư, lưu trữ ); - Thi đua khen thưởng; - Tôn giáo PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN EAH’LEO TỈNH ĐĂK LĂK THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHIẾU NẠI VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 1.1. khiếu nại: 1.1.1. Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, cơ quan tổ chức: Khiếu nại là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội. Do đó, ta có thể xem xét khái niệm khiếu nại dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ khoa học; “Khiếu nại là việc cá nhân hay tổ chức đề nghị cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào đó xem xét, sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng đắn, gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra”. Dưới góc độ này, khái niệm khiếu nại được hiểu theo một nghĩa rộng không chỉ trong ngôn ngữ của pháp luật mà còn sử dụng trong mọi trường hợp. Dưới góc độ pháp lý, tại khoản 1. Điều 2 của luật khiếu nại, tố cáo quy định: “ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Có thể nhận thấy các quan niệm về khiếu nại, tố cáo trong luật khiếu nại – tố cáo mang tính hẹp vì chỉ dừng lại ở việc quy định những vấn đề liên quan đến khiếu nại pháp sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, không bao quát hết những sự vi phạm của các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước mà nó ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân. 1.1.2. Mục đích của khiếu nại: Góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa: Khi giải quyết khiếu nại của công dân, xét những nội dung cần phản ánh trong các đơn khiếu nại, nhà nước đánh giá được tình hình thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… nắm bắt được tình hình đời sống dân cư. Từ đó đề ra chủ trương, chính sách thích hợp nhằm hạn chế tiêu cực trong xã hội. Những khiếu nại của công dân được giải quyết thấu tình đạt lý thì người dân càng tin tưởng vào Đảng, Nhà nước. Tính tích cực chính trị của người dân sẽ được phát huy, nhân dân càng ý thức hơn vai trò làm chủ của mình, dân chủ càng được củng cố và phát triển. Góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: Khi xem xét giải quyết khiếu nại Nhà nước phát hiện những hạn chế từ hoạt động của các cơ quan nhà nước các cấp, phát hiện những cán bộ công chức mất phẩm chất, không có năng lực từ đó có các kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ công chức và hiệu quả hoạt động của nhà nước được phát huy. Quyền khiếu nại bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại: Người khiếu nại yêu cầu chấm dứt hành vi, quyết định sai trái gây thiệt hại đến quyền va lợi ích hợp pháp của mình, yêu cầu khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự do việc làm, quyết đinh sai trái gây ra. Nhà nước cho phép công dân thực hiện quyền khiếu nại thì công dân có trong tay một công cụ chống tiêu cực hữu hiệu, có thể thực hiện sự giám sát của mình đối với các hoạt động của nhà nước. Từ đó có tác động đến các cơ quan Nhà nước khiến cho cơ quan Nhà nước sẽ cân nhắc và thận trọng hơn trước khi ban hành một quyết định hoặc thực hiện một hành vi mang tính công quyền. Quyền khiếu nại được thực hiện tốt sẽ củng cố niềm tin của nhân dân vào chính quyền, làm xích lại gần hơn mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. 1.2. Giải quyết khiếu nại: Giải quyết khiếu nại là một trong những phương thức bảo vệ quyền và lơi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức: Thông qua việc giải quyết khiếu nại sẽ ngăn ngừa và khắc phục những sai trái, những thiệt hại sảy ra bởi quyết định, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đem lại lợi ích cho người đi khiếu nại một cách nhanh và có hiệu quả. Việc xem xét những yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có cơ sở buộc chấm dứt hành vi vi phạm, quyết định hành chính sai trái, khắc phục những hậu quả, bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự cho công dân do những việc làm sai trái để khôi phục lại quyền và lợi ích hợp của công dân, cơ quan, tổ chức. 1.3. Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại: 1.3.1. Chủ thể của quyền khiếu nại: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ thể của quyền khiếu nại gồm có: Công dân Việt nam; công dân thực hiện quyền khiếu nại phải là người có năng lực hành vi. Về điều kiện năng lực hành vi để được xem là hợp pháp thì “ trong trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần, hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ được hành vi của mình thì cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ là người đại diện để thực hiện việc khiếu nại; nếu không có người đại diện thì Mặt trận tổ quốc việt nam xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú cử người đại diện để thực hiện khiếu nại; khi thực hiện việc khiếu nại thì pháp luật quy định người khiếu nại phải xuất trình được giấy tờ hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn noi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình” ( điểm b, khoản 1, Điều 1, NĐ 136/2006/NĐ-CP) “Trong trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên, anh chị em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. Người được uỷ quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền” ( điểm c, khoản 1, Điều 1, NĐ 136/2006/NĐ-CP). Cơ quan; “ Thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan có thể uỷ quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại” ( khoản 2, Điều 1, NĐ 136/2006/ NĐ-CP). Theo Điều 3, quyết định 132 thì thủ trưởng cơ quan được uỷ quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện tranh chấp, khiếu nại, người được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền. Với những quy định của pháp luật hiện hành, đã tạo điều kiện cho mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước hay nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam đều có thể bảo vệ lợi ích của mình thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại mà hiến pháp và pháp luật quy định. 1.3.2. Đối tượng của khiếu nại: Quyết định hành chính: “Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề trong hoạt động quản lý hành chính”. Là một dạng của quyết định quản lý hành chính nhà nước, do đó nó mang bản chất và có đầy đủ các đặc trưng của một quyết định hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, nó mang những đặc thù riêng: Khi ban hành các quyết định hành chính thì các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, căn cứ vào pháp luật để ra quyết định một cách đơn phương, không phụ thuộc vào chủ thể bị điều chỉnh, bị áp dụng có đồng ý hay không. Hành vi hành chính: “ hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật”. Là một dạng của hành vi công vụ, hành vi công vụ dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước, được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực để thực hiện các nhiệm vụ quản nhà nước. Theo đó, những hành vi công vụ được thực hiện trong lĩnh vực hành chính có đầy đủ các đặc điểm của hành vi công vụ nói chung và các đặc điểm đặc thù để phân biệt với các hành vi lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hành vi hành chính thuộc đối tượng khiếu nại ngoài những dấu hiệu đó thì phải là những hành vi thực hiện hay không thực hiện một công vụ trái pháp luật. Tóm lại, với cấu thành chủ thể, nội dung, đối tượng như trên thì có thể nói quyền khiếu nại được hiều là một trong những quyền cơ bản của con người, của công dân là khả năng của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, thực hiện hành vi nhất định do pháp luật quy định đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp. 1.3.3. Chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được hiều là quyền xem xét để kết luận và quyết định một vấn đề nào đó theo pháp luật, thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân gắn liền với quyền lực Nhà nước. Như vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thể hiều là quyền xem xét, giải quyết khiếu nại và nghĩa vụ phải xem xét, giải quyết của cơ quan theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định trong mục 2, chương 2 của luật khiếu nại tố cao đã được sủa đổi bổ sung năm 2004, 2005. 1.3.4. Quy trình giải quyết khiếu nại: Bước 1: tiếp dân, nhận đơn, phân loại đơn và thụ lý giải quyết. Pháp luật về khiếu nại, tố cáo quy định Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân theo quy định. Do đó, họ phải dành thời gian nhất định cho công việc này, ngoài thời gian tiếp dân định kỳ trong trường hợp vụ việc khiếu nại phức tạp thì có thể tiếp dân theo yêu cầu của người khiếu nại. Hoạt động tiếp dân không chỉ được tiến hành bởi Thủ trưởng cơ quan mà còn có thể được thực hiện bới những cán bộ có đủ năng lực. Bước 2: Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Quá trình này đòi hỏi phải có sự phối hợp tích cự giữa người khiếu nại và người giải quyết khiếu nại, điều này thể hiện thông qua việc đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, việc đối thoại này phải được lập thành văn bản. Thẩm tra tất cả các nội dung đề cập trong khiếu nại, làm sáng tỏ các nội dung mà người khiếu nại yêu cầu giải quyết. Bước 3: Ra quyết định giải quyết khiếu nại. Giai đoạn này rất quan trọng vì thông qua hoạt động này mà các yêu cầu, thăc mắc của người khiếu nại được đáp ứng hoặc không. Quyết định này phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan và được công bố công khai khi cần thiết. Bước 4: Thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại. Giai đoạn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì chỉ khi nào thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại thì quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại mới được đảm bảo. Khi đó, nếu quyết định hành chính sai trái sẽ bị thay thế hoặc sửa đổi, hành vi hành chính bị khiếu nại sẽ chấm dứt, người khiếu nại sẽ được khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp. Người ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đô đốc, kiểm tra và áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức thi hành. Đây là giai đoạn kết thúc quy trình giải quyết khiếu nại. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN EA H’LEO 2.1.Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện EaH’leo năm 2008, 2009 và quý I năm 2010. 2.1.1.Công tác tổ chức tiếp công dân: Thực thi luật khiếu nại tố cáo và NĐ 89/CP ngày 07/8/1992 về ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân, công tác tổ chức tiếp dân ở huyện EaH’leo đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức và tổ chức thực thi. Các ý kiến, vấn đề trình bày của công dân được xem xét thỏa đáng ngay từ ban đầu, cùng với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần làm giảm rõ số lượng người đến phòng tiếp dân cấp Huyện. Chất lượng và trách nhiệm trong công tác tiếp dân được nâng lên, thái độ, năng lực, phương pháp của cán bộ tiếp dân có sự tiến bộ rõ rệt. Những vụ việc phức tạp được lãnh đạo trực tiếp đối thoại với dân, lắng nghe những nguyện vọng và giải đáp những khúc mắc kịp thời nên hạn chế dần đơn thư vượt cấp. Những đơn thư qua tiếp dân được phân loại và xử lý cơ bản kịp thời. 2.1.2. Công tác tiếp dân tại văn phòng tiếp dân thuộc Phòng thanh tra huyện. Căn cứ vào luật khiếu nại tố cáo, NĐ 89/CP ngày 07/8/1997 và những quy định hiện hành quy trình tiếp dân ở phòng tiếp dân huyện được thực hiện như sau: Cán bộ tiếp dân lắng nghe và nghi vào sổ tiếp công dân những thông tin về công dân, xem đơn vào chứng từ liên quan, rà soát tiến trình giải quyết, ghi tóm tắt nội dung vụ việc và nơi phát sinh vụ việc vào sổ tiếp dân. Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của UBND cán bộ tiếp dân kiểm tra các tài liệu có liên quan kèm theo đơn và xử lý như sau: Nếu người khiếu nại cung cấp đủ các chứng từ có liên quan thì cán bộ tiếp dân viết giấy biên nhận tiếp nhận đơn trình lãnh đạo. Nếu người khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ các chứng từ nói trên thì cán bộ tiếp dân yêu cầu người khiếu nại bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn và tài liệu có liên quan. Trường hợp đơn không đúng thẩm quyền của thủ trưởng cấp mình, cán bộ tiếp dân phải giải thích và hướng dẫn ngay trong buổi tiếp để họ gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, Trường hợp khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện quyền khiếu nại. Từ những quy trình trên ta nhận thấy rằng: Công tác tiếp dân gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý đơ thư khiếu nại của người dân. Cán bộ tiếp dân có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại, phải ánh những nội dung liên quan, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, xem xét nội dung đơn thư khiếu nại để xác định thẩm quyền giải quyết. Người cán bộ tiếp dân phải nắm bắt được thông tin, kịp thời trả lời ngay cho công dân trong buổi tiếp công dân. Qua thực trạng tiếp dân ở Huyện EaH’leo có thể rút ra một số nhận định: Lịch tiếp công dân đã được UBND huyện phân công theo lịch trình cụ thể, lịch tiếp công dân được niêm yết tại bảng thông tin đặt tại phòng tiếp dân. Việc tiếp dân đã được quy định thống nhất một đầu mối, tuy nhiên quy trình tác nghiệp giữa các cơ quan vẫn chưa có sự phối hợp, chưa đồng bộ vì vậy đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả tiếp dân. Hoạt động tiếp công dân là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đối với tình hình khiếu nại và hiệu quả của công tác khiếu nại. Để ổn định an ninh chính trị, trận tự an toàn xã hội, hơn bao giờ hết, công tác tiếp dân phải được quan tâm chỉ đạo một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với pháp luật của nhà nước và tình hình thực tế của Huyện. Chất lượng của các cuộc họp tiếp dân, đối thoại chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tượng các cơ quan tham mưu không bổ sung thêm chứng cứ tài liệu lên quan đến khiếu nại vẫn còn phổ biến. Việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan tham mưu phục vụ cho công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, rà soát và trình ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại chưa kịp thời. 2.1.3. Công tác tiếp nhận đơn thư khiếu nại của công dân: Tình hình khiếu nại: trong những năm qua (2008-2010), UBND huyện EaH’leo đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại về lĩnh vực đất đai trên địa bàn. Dưới sự chỉ đạo của tỉnh cùng với chủ trương của huyện, UBND huyện cùng với các ngành chức năng, UBND các xã thị trấn đã thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại của công dân bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhân dân và nhà nước trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành. Bảng 1: Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của huyện EaH’leo Số TT Năm 2008 2009 Quý I 2010 1 Tổng số đơn 84 79 20 2 Đơn thuộc thẩm quyền 52 58 18 3 Đơn không thuộc thẩm quyền 32 21 2 Khiếu nại 42 38 15 Khác 10 20 03 Qua số liệu bảng 1 cho thấy tình hình đơn khiếu nại có xu hướng tăng dần trong các năm. Nguyên nhân đơn phát sinh tăng là xuất phát từ lĩnh vực đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng ở một số dự án lớn như hình thành các khu dân cư tập trung, thu hồi đất giao cho các nhà máy chế biến nông sản… Số lượng đơn thư chưa nói lên số lượng vụ việc cần giải quyết nhưng lại là một minh chứng rất rõ để nói lên rằng cả hệ thống hành chính lẫn hệ thống tư pháp chưa thực sự giải quyết tốt tình hình trên. Những năm qua là thời điểm huyện EaH’leo tập trung phát triển toàn diện về mọi mặt, các chủ trương chính sách đổi mới của đảng và pháp luật của nhà nước dần đi vào cuộc sống, cơ sở hạ tầng tiếp tục phát triển, các chính sách về an sinh xã hội ngày được mở rộng… Do đó, tình hình kinh tế, xã hội không ngừng phát triển, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân tiếp tục được cải thiện, niềm tin trong cán bộ và nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước tiếp tục được nâng cao. Bên cạnh sự phát triển tích cực, mạng mẽ đó, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã làm nảy sinh tình hình phát sinh đơn khiếu nại, tố cáo nhất là trên lĩnh vực đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng…Trong đó, nhiều vụ việc do lịch sử để lại làm cho tình hình khiếu tố và giải quết khiếu tố trở nên khó khăn và phức tạp. 2.1.4.Nội dung đơn thư khiếu nại Trong tổng số đơn nhận được, có tới 70% đơn có nội dung khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và 30% còn lại có nội dung khiếu nại đòi lại đất cữ, khiếu nại liên quan đến đất tôn giáo, khiếu nại các hành vi vi phạm pháp luật nhằm vụ lợi của cán bộ, tranh chấp đất đai. Những nội dung viết trong các đơn khiếu nại luôn thể hiện một cách nhìn tiêu cực đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính của chính quyền, nói chung nhìn thấy rõ một ngăn cách lớn giữa chính quyền cơ sở và người dân khiếu nại. Trong những số đơn đã tìm hiểu, có nhiều đơn bị cơ quan hành chính chuyển qua cơ quan tư pháp, cơ quan tư pháp lại chuyển qua cơ quan hành chính khiến người dân có đơn không biết đi đâu giải quyết sau nhiều năm nỗ lực chạy đi chạy lại theo chỉ dẫn của những nơi có trách nhiệm tiếp nhận đơ. Tình trạng này thường sảy ra đối với các trường hợp đòi lại đất cũ khi nhiều năm trước đây đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất cho người khác sử dụng. 2.2. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại ở Huyện EaH’leo 2.2.1. Thực trạng giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của UBND huyện: Thực hiện Nghị định 89/CP ngày 07/8/1007 của chính phủ về công tác tiếp dân, UBND Huyện đã chỉ đạo các đơn vị chấn chỉnh và tăng cường công tác tiếp công dân theo quy định, bố trí địa điểm thuận lợi, bố trí cán bộ có hiểu biết về pháp luật làm công tác tiếp dân, UBND Huyện đã thực hiện các quy định về tiếp công dân thường xuyên cũng như tiếp dân của lãnh đạo thông qua việc: Hai cơ quan có thẩm quyền tham mưu về giải quyết khiếu nại đất đai theo quy định của luật khiếu nại tố cáo và theo quyết định của UBND tỉnh là Thanh tra huyện và Phòng tài nguyên và môi trường huyện. Các quy định của pháp luật về tiếp dân và khiếu nại tố cáo đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quy trình tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tuy nhiên vẫn có nhiều vướng mắc vẫn chưa thực hiện được. Bảng 2: Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai Số TT Năm 2008 2009 Quý I 2010 1 Đã giải quyết 39 42 10 Đạt 75% 72% 55.5% 2 Tồn đọng 13 16 5 Chiếm 25% 28% 45.5% Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai ở các xã, thị trấn được tiến hành kịp thời, hiệu quả. Đặc biệt là công tác hòa giải ở cơ sở được chú trọng đã góp phần ổ định khiếu kiện trong nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ của công tác giải quyết đơn thư khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, UBND tỉnh đã tăng cường chỉ đạo các cơ quan ban ngành, UBND các huyện thị giải quyết kịp thời, hiệu quả và đúng pháp luật các vụ việc nên lượng đơn thư tồn đọng có xu hướng giảm. Tình hình hiện nay cho thấy những vụ việc cũ giải quyết không được nhiều hoặc giải quyết nhưng chưa đúng, những vụ việc mới phát sinh tăng lên theo tỷ lệ với diện tích đất bị Nhà nước thu hồi. Nếu tình trạng như vậy cứ tiếp diễn thì rất quan ngại về những hậu quả xấu nảy sinh trong quá trình thực thi pháp luật về đất đai. Như vậy, đất nước đang đòi hỏi những đổi mới mang tính đội biến tích cực trong giải quyết các vụ việc về khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh nghiệp đối với đất đai. 2.2.2. Những khó khăn trong giải quyết đơn khiếu nại. Về phân công cơ quan tham mưu: Theo quy định thì Phòng tài nguyên Môi trường và Thanh tra Huyện là hai cơ quan được giai trách nhiệm tham mưu trong việc giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện. Vì vậy, nhiệm vụ của tổ tiếp công dân Huyện là tiếp nhận đơn và xác định cơ quan tham mưu có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Trong quá trình tiếp nhận và sử lý hồ sơ để xác định thẩm quyền, việc xác định cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết không đơn thuần chỉ căn cứ vào đơn thư mà phải kiểm tra bằng nhiều căn cứ khác, nên việc luân chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết mất rất nhiều thời gian và công sức, gân ra tình trạn luân chuyển không chính xác, luân chuyển lòng vòng gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết khiếu nại ở những công đoạn sau. Thời gian và trình tự thụ lý đơn khiếu nại tại cơ quan tham mưu: Về thời gian; Việc thụ lý, xem xét duyệt ký báo cáo đề xuất và chuyển giao đến văn phòng HĐND và UBND được thực hiện trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với trường hợp phức tạp thì kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày. Tuy nhiên, một thực trạng là do đầu mối tiếp nhận lập phiếu chậm với nhiều lý do như số lượng hồ sơ, nội dung phức tạp của hồ sơ, xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết không đúng nên ảnh hưởng đến tiến độ của cơ quan tham mưu. Từ thực tiễn các cơ quan tham mưu gặp phải một số khó khăn vướng mắc: Thứ nhất, có nhiều đơn khiếu nại vừa liên quan đến nhà vừa liên quan đến đất nên xác định thẩm quyền tham mưu giải quyết còn lúng túng. Thứ hai, việc giải quyết khiếu nại đất đai thiếu nhất quán, luật đất đai không quy định thời hiệu chấp hành và thời hạn giải quyết. Nên khi thi hành Luật khiếu nại tố cáo, các đơn vị còn lúng túng trong thụ lý đơn và giải quyết tranh chấp, gây ra hiệu quả là làm phát sinh khiếu nại khi quyết định giải quyết tranh chấp. Thứ ba, sự phân biệt giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại đất đai vẫn chưa đạt sự thống nhất, việc quản lý đơn thư chưa chặt chẽ. Trong xác minh, lập báo cáo, đề xuất hướng giải quyết khiếu nại tại cơ quan tham mưu. Việc lập biên bản xác minh, hiện trạng và bản vẽ hiện trạng đất tốn nhiều thời gian, công sức nhưng nhiều trường hợp độ chính sách chưa cao, bản vẽ do các công ty tư nhân thực hiện, việc chia tách đơn vị hành chinsg, việc các biến động về đất đai không được cập nhật, việc thay đổi mục đích sử dụng đất một cách tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong khi đó, công tác quản lý đất đai ở các xã, thi trấn thường có biể hiện buông lỏng. Khiến việc xác minh thường diễn ra nhiều lần nhưng không có kết quả, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc minh hiện trạng đất chưa thực sự tốt đã làm chậm tiến độ giải quyết khiếu nại. Tính trung thực của chứng cứ không được đảm bảo, việc xem xét các chứng cứ do người khiếu nại cấp và các tài liệu khác liên quan đến khiếu nại còn nhiều vướng mắc, nhiều trường hợp người khiếu nại không cung cấp đủ các chứng cứ. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các cơ quan nhằm giúp cán bộ thụ lý thu thập thông tin, chứng cứ chưa được chặt chẽ. Khiến có những hồ sơ không thể giải quyết dứt điểm được khiến công tác giải quyết khiếu nại còn hạn chế. Chất lượng của các cuộc họp tiếp dân, đối thoại chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tượng các cơ quan tham mưu không bổ sung thêm chứng cứ tài liệu lên quan đến khiếu nại vẫn còn phổ biến. Việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan tham mưu phục vụ cho công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, rà soát và trình ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại chưa kịp thời. 2.2.3. Những vấn đề rút ra qua công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở Huyện EaH’leo. Ưu điểm: Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện có những chuyển biến tích cực, tổ chức bộ máy các cấp chính quyền được củng cố và tăng cường đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được kiển khai thực hiện tốt, đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho người sử dụng đất trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình. Công tác giải quyết khiếu nại trong thời gian qua trên địa bàn Huyện được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. UBND Huyện EaH’leo đã thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị tăng cường công tác giải quyết khiếu nại theo đúng luật, nhằm giải quyết những mâu thuẫn, tăn cường tình đoàn kết trong dân, đồng thời giữ vững kỷ cương pháp luật của nhà nước, góp phần lập lại trật tự trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại ở các xã, thị trấn được tiến hành kịp thời, hiệu quả. Đặc biệt công tác hòa giải ở cấp cơ sở được các ngành, UBND các xã, thị trấn rất chú trọng góp phần giải quyết đúng đắn những khiếu kiện trong nhân dân. Những vấn đề còn tồn tại: Bên cạnh những thành tự đạt được trong công tác quản lý về đất đai trong những năm qua vẫn còn những hạn chế cần khắc phục: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay còn nhiều bất cập, Luật đất đai qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nhưng chưa điều chỉnh hết những vấn đề nảy sinh trong quan hệ đất đai, các văn bản dưới luật nhiều nhưng vẫn chưa đủ, chưa kịp thời và còn chồng chéo, chưa đồng bộ. Nhận thức về pháp luật trong lĩnh vực đất đai của một số bộ phận cán bộ và nhân dân còn hạn chế, đội ngũ cán bộ địa chính cấp huyện, xã, thị trấn tuy đã được tăng cường củng cố, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Sự chỉ đạo của một số cấp ủy và chính quyền địa phương chưa sâu và thường xuyên. Trong một số vụ việc phức tạp còn để kéo dài, một số quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật song việc tổ chức thiếu kịp thời dẫn đến kỷ cương phép nước chưa nghiêm. 2.3. Nguyên nhân của những thực trạng trên 2.3.1.Nguyên nhân khách quan Khiếu tố và giải quyết khiếu tố là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm rất khó có thể giải quyết ngay một cách dứt điểm đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai. Huyện EaH’leo có các yếu tố đặc thù địa phương riêng, là một địa bàn đất rộng người thưa, dân cư chủ yếu là dân nhập cư từ các tỉnh khác chuyển đến dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, tình trạng mua bán đất không có sổ đỏ còn phổ biến dẫn đến khi có tranh chấp, khi nhà nước thu hồi dẫn đến tình trạng khiếu nại là hiện tượng tất yếu. Sự bất cập, lúng túng trong việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chưa tính đến tổng thể lâu dài mà chỉ mang tính cục bộ và mang lợi ích trước mắt dẫn đến việc luôn phải thay đổi các bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và đụng chạm đến lợi ích của người dân. Sự hạn chế về trình độ và sự hiểu biết về pháp luật của người dân nói chung và sự thiếu hiểu biến về pháp luật đất đai nói riêng cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc khiếu nại. Trong quá trình đổi mới và hội nhập bên cạnh yếu tố tích cực vẫn còn không ít yếu tố không tích cực phát sinh ngay cả trong chủ trương, chính sách và ngay trong thực hiện làm nảy sinh vướng mắc, lúng túng trong quá trình thực thi. Việc ban hành cơ chế, chính sách, bố trí cán bộ làm công tác xét khiếu tố có mặt không phù hợp với thực tế nhưng chậm sửa đổi, bổ sung dã làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện. 2.3.2.Nguyên nhân chủ quan Một số văn bản pháp luật còn bất cập. Ví dụ, trong một số trường hợp giá đền bù khi thu hồi đất chưa sát với thực tế nên mặc dù các cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết đúng nhưng người dân vẫn khiếu nại. Quản lý nhà nước về công tác xét khiếu tố và trách nhiệm của thủ trưởng thực hiện pháp luật về khiếu nại tố cáo chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Đội ngũ làm công tác khiếu tố nhìn chung vừa thiếu lại chưa đủ mạnh về chuyên môn nghiệp vụ nhất là ở cấp xã. Việc lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc có lúc thiếu kịp thời, triệt để. Vẫn còn một số địa phương, đơn vị nhất là ở cơ sở, lãnh đạo chưa coi trọng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Một mặt, nhà nước chưa có chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác trong lĩnh vực này nên hạn chế thu hút cán bộ giỏi có năng lực để đảm nhiệm. Thậm trí nhiều trường hợp được đào tạo bài bản, khi có kinh nghiệm công tác thì lại bị điều động sang lĩnh vực khác. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo nói chung và pháp luật đất đai tuy có làm thường xuyên nhưng chưa sâu và rộng. Nhiều công dân chưa hiểu đúng chính sách của Đảng và pháp luật về đất đai. Chính sách, pháp luật về đất đai thường xuyên thay đổi. Giá đất bồi thường, định mức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất hiện còn bất cập, thường thấp hơn thực tế. Một số cán bộ công chức còn vụ lợi chức vụ, quyền hạn để hách dịch, làm khó cho dân dẫn đến khiếu nại. Cơ chế giải quyết khiếu tố phức tạp về cả thẩm quyền lẫn trình tự, thủ tục giải quyết, thậm chí còn gây phiền hà cho dân. Đó là chưa kể đến những tồn tại có tính lịch sử như việc cho thuê, mượn, cầm cố đất trong nội bộ nhân dân; việc đưa đất vào các nông lâm trường không lưu dữ được tài liệu, sổ sách khi thu hồi đất, chưa bồi thường thiệt hại hoặc bồi thường nhưng không lưu dữ hồ sơ đã gây khó khăn rất lớn cho quá trình giải quyết các vụ khiếu nại đòi lại đất hoặc bồi thường thiệt hại đất đã thu hồi trước đây. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EAH’LEO Thời giai qua, công tác giải quyết khiếu nại của công dân đã được những kết quả đáng kể, góp phần vào việc ổn định an ninh, chính trị, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại của công dân trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn Huyện vẫn có chiều hướng gia tăng. Yêu cầu đặt ra là phải làm cho tổ chức, cá nhân nhận thức đúng và thực hiện tốt pháp luật nói chung và Luật khiếu nại, tố cáo và Luật đất đai nói riêng. Dưới đây là các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trong thời gian tới. 3.1. Kiện toàn hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự đồng bộ, nâng cao tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống pháp luật; chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực đất đai; thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để công dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; đẩy mạnh công tác thực hành tiếc kiệm, chống lãnh phí và phòng chống tham nhũng nhằm tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, hài hòa, tạo động lực mới trong phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế phát sinh khiếu nại. 3.2. Đẩy mạnh công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại; công tác hòa giải cơ sở đặc biệt là công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật nói chung và pháp luật đất đai của cán bộ và nhân dân. Thường xuyên tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai một cách sâu rộng bằng nhiều hình thức như tổ chức các cuộc họp dân ở thôn để phổ biến hoặc phối hợp với Phòng Văn hóa-thông tin, đài phát thanh truyền hình, tổ chức các đợt tuyên truyền pháp luật đất đai hoặc tổ chức các cuộc tìm hiểu về pháp luật đất đai. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân; tăng cường vận động, thuyết phục công dân chấp hành pháp luật và các quyết định giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với các trường hợp lợi dụng khiếu nại, tố cáo để kích động, gây rối thì phải tiến hành làm rõ, xử ly nghiêm minh theo pháp luật. Đẩy mạnh công tác hòa giải tranh chấp đất đai ở xã, thị trấn, đây là khâu quan trọng. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ địa chính phải không ngừng học tập nâng cao trình độ hiều biết về pháp luật đất đai và các luật khác có liên quan, tránh trường hợp giải quyết cho có lệ rồi chuyển lên cấp trên những vụ việc có thể hòa giải thành công tại cơ sở. Làm tốt công tác tiếp dân, các cơ quan nhà nước phải củng cố và chấn chỉnh công tác tiếp công dân, thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp dân, bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức đảm nhiệm công tác tiếp dân. Những vụ việc phức tạp các đồng chí lãnh đạo phải đích than tiếp dân, đối thoại với công dân và trực tiếp chỉ đạo giải quyết với tinh thần giải quyết để yên dân chứ không phải giải quyết để xong việc. Khi sảy ra khiếu kiện đông người thì các cơ quan nhà nước phải tăng cường sự phối hợp để tiếp dân và vận động của công dân trở về địa phương, đồng thời, có biện pháp giải quyết kịp thời, dứt điểm, không để kéo dài, tái khiếu kiện. 3.3. Tăng cường nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, am hiểu phong tục tập quán của nhân dân cho cán bộ giải quyết khiếu nại. Công tác giải quyết khiếu nại trên lĩnh vực đất đai rất phức tạp đòi hỏi cán bộ phải không ngừng nâng cao kiến thức, đồng thời phải bám sát địa bàn, gần gũi dân để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các cơ quan thanh tra nhà nước tăng cường thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với thủ trưởng và cán bộ, công chức có trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại kéo dài, vượt cấp, đông người, phức tạp, chất lượng, chất lượng giải quyết khiếu nại; không chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên… để làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, kiến nghị chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém, xủ lý công khai, nghiêm minh những cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, vi phạm pháp luật trong giải quyết khiếu nại, nhằm thiết lập trận tự, kỷ cương tăng cường hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại. Những vụ việc phức tạp các đồng chí lãnh đạo phải đích than tiếp dân, đối thoại với công dân và trực tiếp chỉ đạo giải quyết. Khi xảy ra khiếu kiện đông người thì các cơ quan nhà nước phải tăng cường sự phối hợp để tiếp dân và vận động công dân và có các biện pháp giải quyết kịp thời, dứt điểm, không kéo dài, tái khiếu kiện. Quan tâm hơn nữa đến chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp. Tăng cường tổ chức bồi dưỡng kiến thức, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo ở địa phương, tổ chức chao đổi kinh nghiệm công tác tiếp dân, giả quyết khiếu nại nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này. Sắp xếp, phân công từng thành viên, định hướng giải quyết công việc khoa học, nhanh gọn, đúng pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu, đảm bảo thời gian trong công tác giải quyết khiếu nại. Tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo sở đối với các vụ việc phức tạp. Đối với cán bộ trực tiếp thụ lý hồ sơ phải chịu khó, trung thực, am hiểu pháp luật, phải chủ động trong tham mưu giải quyết hồ sơ từ khâu đầu đến khi báo cáo, xác minh vụ việc với lãnh đạo, tránh đùm đẩy trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại. 3.4. Đề cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, quản lý điều hành của chính quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác giải quyết khiếu nại. Các cấp ủy, chính quyền thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện theo thông báo số 130-TB/TW, cụ thể hóa thành chương trình hành động và tổ chức thực hiện có hiệu quả, tạo sự chuyển biến tích cực. Thường xuyên kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06/3/2002 và chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 27/10/2004 của thủ tướng chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo. Đề cáo trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác giải quyết khiếu nại, trước hết là nhờ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, quản lý điều hành của chính quyền, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết, các cơ quan phải thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ khách quan, làm rõ nguyên nhân phát sinh khiếu nại, kết luận đúng, sai, đề ra phương án giải quyết phù hợp, có lý, có tình và có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan. Các tổ chức đoàn thể quần chúng cần phát huy tính dân chủ vốn có của mình trong vận động nhân dân sống và làm việc theo pháp luật. Thực hiện quyền giám sát của mình đối với cơ quan nhà nước trong giải quyết khiếu nại, đồng thời đưa ra kiến nghị của mình trong công tác này. 3.5. Đổi mới quy trình, thiết lập mô hình nghiệp vụ chung Quy trình tiếp công dân; quy trình quản lý đơn khiếu nại tại các cơ quan tham mưu; quy trình tổ chức thực hiện quyết định. Thiết lập quy trình bắt đầu từ các xã, thị trấn là nơi tiếp nhận đơn thư khiếu nại đầu tiên và tổ chức hòa giải như là một hình thức bắt buộc tránh tình trạnh khiếu nại vượt cấp gây mất nhiều thời gian trong công đoạn giải quyết khiếu nại cho công dân. Phân loại đơn thư khiếu nại và in biên nhận cho người khiếu nại; theo dõi và sử lý hồ sơ, lưu quyết định, theo dõi thi hành quyết định, thống kê tổng hợp. Ứng dụng tin học hóa trong việc lưu dữ và quản lý hồ sơ trong quá trình giải quyết khiếu nại, đảm bảo nhu cầu giao tiếp, trao đổi dữ liệu với các cơ quan khác. 3.6. Phát huy vai trò của tòa án hành chình. Vai trò của tòa án hành chính thời gian qua chưa được phát huy trong việc giải quyết khiếu kiện hành chính, trong khi đó cơ quan hành chính Nhà nước trở nên quá tải trong việc giải quyết khiếu nại. Việc đưa vụ việc khiếu nại ra tóa án hành chính được quy định tại Điều 39 Luật khiếu nại tố cáo. Tuy nhiên, trên thực tế số lượng vụ việc, cũng như hiệu quả giải quyết khiếu kiện hành chính tại tòa án còn ít và chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do tâm lý của người khiếu nại, là một hình thức mới mẻ. Do trình tự, thủ tục giải quyết tại tòa có rườm rà và phạm vi giải quyết của tòa án còn hạn hẹp. 3.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại các địa phương. . Tăng cường công tác thanh, kiểm tra để xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật đồng thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, công chức thực thi công việc tốt. Cùng với việc giải quyết tốt đơn thư khiếu nại đất đai, các cơ quan tham mưu trong lĩnh vực này cần tiếp tục cải cách lề lối làm việc, có phương hướng và giải pháp hữu hiệu và khả thi nhằm mục đích góp phần đưa công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương ngày càng đi vào nề nếp, phục vụ tốt các nhu cầu của nhân dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dock7_bc_giai quyet khieu nai _daklak.doc
Tài liệu liên quan