Đề tài Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư và vận tải

Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính tóan, thu nhập của người lao động ổn định. Nhưng nó cũng có nhược điểm là việc trả lương không gắn với kết quả lao động mà người lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm.Nói cách khác, phần tiền lương mà người lao động được hưởng không gắn liền với kết qủa lao động mà họ tạo ra. Chính vì lẽ đó nên hình thức trả lương theo thời gian không làm cho người lao động thực sự quan tâm đến hiệu quả công việc của mình.

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư và vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ngừng phát triển mở rộng các ngành nghề đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 200 cán bộ công nhân viên. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, để quản lý và điều hành tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là tổ chức bộ máy theo hình thức trực tuyến 1 cấp: Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc: Là người quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty. Là người đại diện hợp pháp của công ty thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Phó giám đốc: Là người thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc phân công không trực tiếp quản lý các phòng ban mà chỉ thực hiện những việc do giám đốc ủy quyền. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp giám đốc về mặt nhân sự đồng thời là nơi tiếp nhận giấy tờ, lưu trữ công văn, tài liệu, quản lý về mặt cơ sở vật chất của công ty. - Phòng kinh doanh: Lập kế haọch kinh doanh, xây dựng kế hoạch mua bán vật tư, tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của công ty - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài chính tổ chức công tác kế toán tài chính của công ty, cung cấp thông tin cho lãnh đạo. Từ đó giúp lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp với hướng phát triển của công ty. - Phòng tiếp nhận vận chuyển hàng nhập khẩu: chủ động nắm bắt tình hình thông tin và đi liên hệ với các công ty thương mại trong ngành để TNVC cho các công ty và các mỏ - Phòng quản lý kho hàng, bến bãi: thực hiện các công việc về quản lý, sắp xếp các hàng hoá về kho và bến bãi. - Phòng vận tải: quản lý chỉ đạo, điều hành bố trí đưa các đoàn phương tiện thủy, bộ khai thác với tính toán hợp lý và hiệu qủa nhất 3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động công ty qua 2 năm gần đây Là một công ty cổ phần, lại thành lập trong nền kinh tế có nhiều sự cạnh tranh gay gắt như ngày nay Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải cũng gặp nhiều khó khăn. Nhưng sau một thời gian, công ty đã làm ăn có hiệu quả. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau là một minh chứng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm gần đây.(Bảng 1) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả: Tổng doanh thu của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 112.083.26 nghìn đồng với tốc độ tăng là 56,65%. Giá vốn hàng bán năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 108.773.457 nghìn đồng tương ứng với mức tăng là 57,72% nhưng lại cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần. Tuy mức chênh lệch này không lớn nhưng đây cũng là một biểu hiện chưa tốt vì nó làm giảm lợi nhuận gộp của công ty. Chi phí bán hàng cũng tăng 241.706 nghìn đồng tương ứng 10,53% của năm 2006 so với năm 2005. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 tăng 6.812.706 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 96,58%. Điều này chứng tỏ công ty chưa tính toán chi phí một cách hiệu quả và để chi phí này tăng nhanh làm giảm lợi nhuận. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng thì mới hiệu quả và đạt được mục đích của công ty. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 297.027,36 nghìn đồng sang năm 2006 tăng lên 526.338 nghìn và đạt 88,63%. Như vậy, doanh nghiệp đã làm ăn có lãi, cần cố gắng hơn nữa trong những năm tiếp theo. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng từ 387.538 nghìn đồng năm 2005 lên 731.025 nghìn đồng năm 2006. Nhìn chung trong hai năm qua công tác quản lý và kinh doanh của công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả kinh doanh của công ty ngày càng được cải thiện. II. công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải 1. Tổ chức bộ máy kế toán Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách hợp lý đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, có 03 hình thức: tập trung, phân tán, nửa phân tán thì Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác ghi sổ chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán được thực hiện ở phòng kế toán công ty. ở các công trình thi công không có bộ phận kế toán riêng, mà chỉ bố trí các tổ trưởng chấm công lao động rồi gửi lên phòng kế toán công ty. Căn cứ vào những chứng từ đó, kế toán tiến hành công tác kế toán trên cơ sở của chế độ Nhà nước ban hành. - Kế toán trưởng: Theo dõi kế hoạch tài chính, quản lý về vốn, tổng hợp tính toán kết quả sản xuất kinh doanh và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kiểm toán trưởng là người giúp Giám đốc công ty tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động tài chính. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của công ty, lập báo cáo tài chính đúng kỳ hạch toán. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các tài liệu của các kế toán viên; kiểm soát các chứng từ, bảng kê, tiến hành lập các bút toán kết chuyển; lập báo cáo kế toán nội bộ lên kế toán trưởng. - Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành: ghi chép phản ánh đầy đủ các khoản mục chi phí phát sinh để phân bổ và tính giá thành chính xác. - Kế toán tiền lương, BHXH: Phản ánh ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác số lượng, chất lượng, lao động của các cán bộ công nhân viên. Tính đúng số tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động. Định kỳ tiến hành kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán vốn bằng tiền: Giúp Kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của công ty, ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền, ghi chép, tổng hợp các khoản tiền vay, các khỏan công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. - Thủ quỹ: Được giao nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào các phiếu thu, chi mà kế toán thanh toán viết để thu chi tiền cho các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong ngày. Cuối ngày, đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng tiền thực tế và để kịp thời phát hiện sai sót. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh định mức lao động tổng hợp và dự toán doanh thu của phòng tổ chức công ty có kế hoạch định mức tiền lương và các khoản trích theo lương cho năm. Hiện tại, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải trả lương theo 2 hình thức: trả lương theo thời gian đối với khối hành chính văn phòng và theo khoán sản phẩm đối với khối lao động sản xuất. 2. Chế độ kế toán tại công ty - Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải đăng ký và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính cùng các văn bản bổ sung như: Thông tư 10/TC/CĐKT ngày 20/3/1997; Thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/10/1998; Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000; Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC ngày 9/10/2002. - Hình thức kế tóan áp dụng tại Công ty: Hình thức nhật ký chứng từ - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán đồng Việt Nam, nguyên tắc phương pháp chuyển đổi đồng tiền theo tỷ giá thực tế. - Kỳ báo cáo: công ty áp dụng theo năm, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo theo quý - Phương pháp tính thuế GTGT công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, phương pháp khấu hao áp dụng theo phương pháp bình quân - Phương pháp kế toán hàng tồn kho Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. III. Kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải Để phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp áp dụng các chế độ tiền lương theo các hình thức khác nhau. Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương như sau: 1. Hình thức trả lương theo thời gian Đối với khối hành chính văn phòng Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng người trong ngày tương đương từ 1 đến 31 chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra độ chính xác của bảng chấm công. Cuối tháng các bảng chấm công của từng phòng được chuyển về phòng Kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty. ở mỗi bộ phận, kế toán căn cứ vào để tính công cho công nhân khối hành chiníh văn phòng. Trong trường hợp cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày vì lý do nào đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem có tính công ngày đó cho họ hay không. Việc tính lương cho CBCNV ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tài vụ của công ty. Khi lập xong bảng kế toán để thanh toán tiền lương cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng chấm công của phòng tài vụ, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. Tiền lương ở các phòng ban của công ty được tính theo thời gian với mức lương cơ bản tối thiểu là 450.000 theo quyết định từ ngày 1/10/2006 BTC. Như vậy mức lương tháng được tính như sau: Lương cơ bản = (450.000 x hệ số lương ) Để đảm bảo mức sống cho CBCNV công ty còn có một số quy định về hệ số lương tăng thêm như vậy đối với trưởng phòng được hưởng mức lương tăng thêm là 1,5 còn cán bộ công nhân viên khác thì được hưởng hệ số tăng thêm là 1,1. Khi đó mức lương tăng thêm là Lương tăng thêm = Hệ số tăng thêm x Hệ số lương x 450.000 Vậy mức lương của mỗi CBCNV được hưởng theo thời gian là: = Mức lương cơ bản + Mức lương tăng thêm + Khoản phụ trách nhiệm của mỗi CBCNV - Các khoản phải khấu trừ (BHXH 5% và BHYT 1%) Đối với trưởng và phó phòng công ty có quy định phụ cấp theo mức độ trách nhiệm. Khoản phụ cấp của trưởng phòng là 20% và phó phòng là 15% tính trên lương cơ bản. Về việc tính khoản khấu trừ và công ty căn cứ vào quyết định 47/HV về mua BHXH, BHYT cho CBCNV ngày 22 tháng 1 năm 2003. Căn cứ vào quyết định 13HV về việc xếp bậc lương cho CBCNV ngày 19 tháng 10 năm 2002 theo quy định nhà nước người sử dụng lao động đóng 15% BHXH và 2% BHYT tổng cộng 17%; người lao động đóng 5% BHXH và 1% BHYT, tổng cộng 6%. Căn cứ theo hệ số lương mỗi cán bộ CNV phải đóng: Số tiền hàng tháng = Lương cơ bản x 6% Trình tự tính lương ở mỗi phòng ban như sau: 1) Bà Cao Thị Ngân (trưởng phòng) Hệ số lương 3,54 Lương cơ bản = 3,54 x 450.000 = 1.593.000 Mức lương tăng thêm = 3,54 x 450.000 x 1,5 = 2.389.500đ Mức lương thời gian hưởng theo tháng là: 2.389.500 + 1.593.000 = 3.982.500đ Mức lương phụ cấp được hưởng là: 2% x 450.000 = 90.000đ Tổng số lương = 3.982.500 + 90.000 = 4.072.500đ/tháng * Các khoản phải khấu trừ: BHXH (5%): 1.593.000 x 5% = 79.650đ BHYT (1%): 1.593.000 x 1% = 15.930đ Tổng cộng = 95.580đ Vậy số tiền thực lĩnh là: 4.072.500 - 95.580 = 3.975.920 đ/tháng a) Nợ TK 642: 3.976.920đ Có TK 334: 3.976.920đ b) Nợ TK 334: 95.580đ Có TK 338: 95.580đ 2) Ông Nguyễn Quang Hưng (phó phòng) Hệ số lương: 3,28 Lương cơ bản = 3,28 x 450.000 = 1.476.000đ/tháng Lương tăng thêm = 1,1 x 450.000 = 1.623.600 Mức lương được hưởng theo thời gian là 1.476.000 + 1.623.600 = 3.099.600đ Mức phụ cấp được hưởng là: 15% x 450.000 = 67.500đ Tổng số lương được lĩnh là: 3.099.600 + 67.500 = 3.167.100đ/tháng * Các khoản phải khấu trừ BHXH (5%): 1.476.000 x 5% = 73.800đ BHYT (1%): 1.476.000 x 1% = 14.760đ Cộng = 88.560đ Vậy số tiền thực lĩnh là: 3.167.100 - 88.560 = 3.075.540 đ/tháng Nợ TK 642: 3.078.540 Có TK 334: 3.078.540 Nợ TK 334: 88.560 Có TK 338: 88.560 3. Nguyễn Thúy Ngân Hệ số lương 1,78 Lương cơ bản = 1,78 x 450.000 = 801.000đ Lương tăng thêm = 1,1 x 1,78 x 450.000 = 881.100đ Mức lương được hưởng trong tháng là 801.000 + 881.100 = 1.682.100đ * Các khoản phải khấu trừ BHXH (5%): 801.000 x 5% = 40.050đ BHXH (1%): 801.000 x 1% = 8.010đ Cộng = 48.060đ Vậy số tiền thực lĩnh là: 1.682.100 - 48.060 = 1.633.940 đ/tháng a) Nợ TK 642: 1.633.940 Có TK 334: 1.633.940 Nợ TK 642: 48.060 Có TK 334: 48.060 - Tiền lương của cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan được hạch toán vào tài khoản 642. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương tổ, đội của từng phòng ban kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty và phân bỏ tiền lương và BHXH. 2. Hạch toán lương theo khoán sản phẩm Tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho đội ngũ lái xe. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã được giám đốc công ty ký duyệt, được tiến hành phân bổ từng công việc mà mỗi đội phải chịu trách nhiệm hoàn thành. Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ vào số ngày công có mặt tại công ty và số ngày công thực tế làm việc của công nhân. Căn cứ vào "phiếu giao khoán" tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong kỳ từ đó tính đơn giá bình quân cho một công nhân trong đội. Đơn giá bình quân cho mỗi công nhân được tính: = Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho công nhân trực tiếp lái xe. Ngoài tiền công nhật ra công nhân còn có khoản lương cố định. Mức lương này được xác định như sau: Lương cố định = Số ngày có mặt x Đơn giá ngày theo quy định của công ty, đơn giá ngày = 25.000đ Mức lương này có tính chất đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng việc vì lý do nào đó (xe hỏng chờ sửa chữa). Ngoài mức lương cố định và lương công nhân là mức lương công nhân được hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty có quy định mức lương khác, dành riêng cho tổ trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của đội. Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân kỹ thuật, quản lý công trình thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên bảng chấm công của từng bộ phận. Cuối tháng bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế hoạch của đơn vị, kế toán căn cứ vào hệ số lương, số ngày công của người để tính tiền lương của từng người trong bộ phận đó. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương đội xe Kama. Đơn giá tiền công của công nhân lái xe trực tiếp được tính như sau: Căn cứ vào bảng chấm công và phần phê duyệt giá trị tiền lương thanh toán cho đội là: 18.200.000đ. Đội trưởng xác định tổng quỹ lương tháng của tổ và trích 32% tiền lương (đây là quỹ để sử dụng mua sắm bảo hộ lao động, làm mức lương phụ cấp). Tổng quỹ lương tháng của đội xác định là: 18.200.000 (100% - 32%) = 12.376.000đ Công nhân đội xe Kama hệ số lương 1,09 theo quy định. Như vậy đơn giá bình quân mỗi công nhân là: Đơn giá bình quân quy đổi 1 CN là = ằ 34.000đ/công Tiền lương công nhật của công nhân sẽ được tính: LCN = x Khi đó trình tự được tính như sau: 1) Ông Nguyễn Tuấn Đạt Số ngày làm việc 27, công thực tế 30 công Vậy mức lương cố định: 25.000 x 27 = 675.000đ Lương công nhật: 34.000 x 30 = 1.020.000đ Do làm tổ trưởng nên được hưởng mức lương khác (mức phụ cấp trách nhiệm là 150.000đ) Tổng mức được lĩnh là = 675.000 + 1.020.000 + 150.000 = 1.845.000đ/tháng 2) Ông Phạm Văn Nam Số ngày làm việc 29, công thực tế 30 công Vậy mức lương cố định: 25.000 x 29 = 725.000đ Lương công nhật: 34.000 x 30 = 1.020.000đ Do làm tổ trưởng nên được hưởng mức lương khác (mức phụ cấp trách nhiệm là 150.000đ) Tổng mức được lĩnh là = 725.000 + 1.020.000 = 1.745.000đ/tháng Trong đội xe để quản lý tốt các công nhân làm việc theo hợp đồng dài hạn. Đảm bảo lái xe an toàn, có trách nhiệm giữ gìn tài sản của công ty. Những công nhân có trong danh sách được công ty thực hiện khấu trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 3. Thủ tục trích BHXH, BHYT phải trả CNV Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ chức xã hội để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả năng lao động như ốm đau, thai sản, mất sức. Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm, tai nạn, nghỉ đẻ Được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH. BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản phụ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH. Theo quyết định số 1141 ngày 1/11/1994 của Bộ tài chính chứng từ kế toán BHXH gồm: - Biên bản xác nhận tai nạn lao động - Thanh toán trợ cấp BHXH . Căn cứ vào các chứng từ tính BHXH theo chế độ quy định kế toán tập hợp thanh toán trợ cấp BHXH cho từng công nhân viên theo từng mức lương và tỷ lệ % trợ cấp BHXH được hưởng. Quy định về mức hưởng BHXH ở công ty như sau: * Đối với trợ cấp ốm đau: Khi có xác nhận của y tế vì lý do ốm đau của người lao động: - Quy định về thời gian hưởng trợ cấp ốm đau trong 1 năm như sau: Tại các phòng ban: Nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ 30ngày/năm. Nếu đóng BHXH trên 15 năm thì được nghỉ 45 ngày/năm. Tại các phân xưởng công trường sản xuất nặng nhọc thì nghỉ 40 ngày nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm. Còn nghỉ 60 ngày/năm nếu đóng BHXH trên 15 năm. Mức trợ cấp trong khoảng thời gian trên là 75% lương cơ bản. Mức trợ cấp = Lương cơ bản x Số ngày nghỉ x 75% 26 - Về thời gian nghỉ: nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi, nghỉ 12 ngày đối với con trên 36 tháng tuổi. Mức trợ cấp 75% lương cơ bản. * Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con thứ nhất, thứ 2. - Thời gian nghỉ: nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lân 1 ngày. Trường hợp đặc biệt nghỉ 60 ngày, nếu thai trên 3 tháng nếu sinh đôi nghỉ 120 ngày, đối với khối phòng ban. Còn nghỉ 150 ngày đối với các đội sản xuất. Nếu sinh 1 lần nhiều con thì từ con thứ 2 người mẹ được nghỉ thêm 39 ngày. Mức trợ cấp 100% lương cơ bản. Người lao động nếu có 20 năm đến 30 năm đóng BHXH được cấp 1 tháng lương, nếu đóng BHXH từ 30 đến 50 năm được hưởng trợ cấp 2 tháng lương, nếu BHXH trên 35 năm được hưởng trợ cấp 3 tháng lương. - Mức trợ cấp được hưởng mỗi tháng là 55% trên lương đóng BHXH bình quân năm. Cứ thêm 1 năm đóng BHXH được cộng thêm 2% và tối đa là bằng 75% lương đóng BHXH bình quân. Để thanh toán tiền lương và tiền công hàng tháng kế toán phải lập các bảng trừ vào lương của người lao động toàn Công ty. Khi người lao động nghỉ ốm hay nghỉ đẻ, ban y tế cơ quan thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị thì lập Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác định số ngày được nghỉ của người lao động để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. VD: Ông Vũ Quốc Doanh chức vụ: phó giám đốc Thời gian đóng BHXH: 7 năm, lý donghỉ ốm 2 ngày. Việc tính trợ cấp nghỉ ốm cho ông Doanh như sau: - Mức lương ngày = = 78.500đ Do nghỉ ốm nên ông Doanh được hưởng 75% lương 78.500 x 75% = 58.875 đ Nghỉ 2 ngày nên trợ cấp của ông doanh là: 58.875 x 2 = 117.775đ Trợ cấp ốm đau thai sản khi ốm đau thai sản nghỉ việc thanh toán trợ cấp giữa người lao động gián tiếp hay trực tiếp theo quy định của BHXH. VD: Trường hợp chị Bùi Thanh Huyền nhân viên phòng kế hoạch của công ty nghỉ việc do thai sản được thực hiện như sau: Chị Bùi Thanh Huyền chức vụ chuyên viên. Thời gian đóng bảo hiểm 2 năm. Lý do: thai sản. Thời gian nghỉ 4 tháng. Việc tính trợ cấp nghỉ ốm như sau: Tiền lương đóng BHXH: 450.000 x 1,78 = 80.100đ/tháng Do đây là trợ cấp ốm đau thai sản nên chị Huyền được hưởng mức trợ cấp 100%. Vậy tổng số tiền trợ cấp: 80.100 x 4 = 3.240.000đ Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí các phiếu hưởng BHXH lên phòng kế toán và tiến hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động. Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương ngoài TK 334 còn có TK 338 và các tài khoản chi tiết của TK này. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ để dựa vào chứng từ ghi sổ lập sổ cái TK 334 và TK 338. 4. Phương pháp lập bảng lương, sổ lương * Lập bảng thanh toán lương Cuối tháng các phòng, đội gửi bảng chấm công qua phòng tổ chức để xác nhận số công, ký nhận rồi chuyển qua phòng kế toán. Kế toán tiền lương sẽ tính cho từng phòng, từng cá nhân một, kèm theo bảng chấm công và các chứng từ như: giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành mà ghi đơn giá tiền lương vào từng mức, sau đó tính ra tổng số tiền và ghi vào sổ lương sản phẩm, sổ kê này được ghi riêng từng tháng của mỗi tổ chức sản xuất, đồng thời kế toán ghi sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm riêng theo từng tháng. Kế toán thực hiện công việc này để lên bảng phân bổ lương sản phẩm từng loại sản phẩm. - Lập bảng tổng hợp thanh toán lương. Bảng này dựa trên bảng thanh toán lương kỳ I, kỳ II của các đội xe, phòng ban mà không ghi chi tiết của từng người một. - Lập bảng tổng hợp kỳ lương III (nếu có). Bước này được lập riêng một bảng, có cơ sở để lập bảng này là bảng thanh toán lương kỳ I, kỳ II của từng đơn vị trong Công ty, các bảng kê tiền điện, tiền nhà 5. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động. Trong quá trình lao động không chỉ có nguyên khoản lương được hưởng hàng tháng tương ứng với sức lao động của mình bỏ ra mà còn có một số khoản thu nhập khác như: khen thưởng. v. v. các khoản này sẽ là đòn bẩy kinh tế khuyến khích lao động hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả lao động. Ngoài chính sách khen thưởng thì còn phải nói đến chính sách xử lý vi phạm trong quá trình hoạt động đối với những công nhân nào làm việc không tốt, không an toàn gây thiệt hại cho công ty. Đối với khối cơ quan công ty nếu nghỉ nhiều ngày không có lý do thì người lao động phải chịu số tiền phạt theo quy định. Nếu nghỉ quá số ngày giới hạn cao nhất người lao động có thể bị đình chỉ công tác buộc phải thôi việc. Khi nghỉ quá số ngày giới hạn về số ngày quy định nghỉ thì trưởng phòng báo cáo với phòng tổ chức hành chính, phòng này theo dõi quy định phát và lập biên bản xứ lý với sự có mặt của người lao động làm chứng và dựa vào đó để định mức phạt, ghi số tiền phạt vào biên bản. Khi lập biên bản và các thủ tục xong, trưởng phòng Tổ chức - Hành chính ký tên và nộp lên phòng tài vụ công ty để tiến hành thanh toán khấu trừ vào lương của người lao động. Vì quyền lợi của mình nên người lao động luôn phải tuân theo quy định, chế độ làm việc nghiêm túc của công ty đề ra. Việc hạch toán ghi sổ các tài khoản phạt với người lao động được tiến hành tương tự với trình tự hạch toán các khoản trích theo lương với nguyên tắc ghi giảm lương người lao động và ghi tăng các khoản thu cho công ty. Tóm lại việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải được tiến hành ở phòng tài vụ của công ty, kế toán ở các đội cũng tham gia vào việc hạch toán tiền lương nhưng có vai trò như một kế toán chi tiết tiền lương ở từng đơn vị. Việc ghi sổ sách tập trung tại phòng tài vụ công ty tiện cho việc kiểm tra đối chiếu so sánh số liệu kế toán trên công ty. Đồng thời công ty luôn phải chỉ đạo, đôn đốc các đội trực thuộc để tránh tình trạng xấu đối với quá trình hoạt động của công ty. ưu nhược điểm và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải 1. Những ưu điểm 1.1. Về lao động: Việc quản lý lao động cũng như việc theo dõi kết quả lao động, công ty sử dụng bảng chấm công cho cả 2 bộ phận gián tiếp và trực tiếp. Đây là chứng từ quan trọng cần thiết cho việc quản lý, theo dõi số lượng lao động và thời gian lao động của CBCNV trong toàn Công ty. Đồng thời giám sát được thời gian đi về của từng công nhân. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng một cách linh hoạt và kịp thời trong việc quản lý và theo dõi số lượng công nhân trong quá trình sản xuất hoặc ốm đau, tai nạn lao động tạo điều kiện cho việc tính lương BHXH, hạch toán được dễ dàng, chính xác. 1.2 Về tiền lương và BHXH - Cách tính lương của công ty ở công ty tiến hành tính lương được tách riêng cho 2 bộ phận trực tiếp sản xuất. Việc tính lương khoán cho bộ phận trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh là phù hợp với diều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và đối với công ty nói riêng. Chính vì vậy đã có tác động mạnh mẽ , thúc đẩy công nhân viên hăng hái thi đua LĐ sản xuất. Trong việc tổ chức, điều quan trọng là đảm bảo an toàn LĐ, góp phần mang lại hiệu quả cao tăng thu nhập đáng kể cho CNV. - Về Bảo hiểm của công ty: Hạch toán bảo hiểm ở công ty đảm bảo đúng theo nguyên tắc và chế độ tài chính kế toán mới. 2. Nhược điểm - Về hệ thống sổ sách chứng từ: Tổ chức kế toán tập trung, công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ là chưa thuận tiện. Việc kinh doanh thương mại cũng đòi hỏi các hợp đồng kinh tế phải thật chính xác đảm bảo tính hợp pháp, uy tín của doanh nghiệp cũng như làm hài lòng khách hàng. Để làm được tốt điều đó đòi hỏi trong các phòng ban phải được trang thiết bị máy móc hiện đại giúp cho việc quản lý điều hành được nhanh chóng thuận lợi, tăng hiệu quả sản xuất. Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán máy dẫn đến việc lưu giữ quản lý chứng từ chưa được chặt chẽ. - Công ty chưa chú trọng đến việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Xã hội ngày một phát triển đòi hỏi mỗi cá nhân phải tự nâng cao kiến thức cho bản thân để phù hợp với sự phát triển chung của toàn cầu nhưng công ty chưa chú trọng đến vấn đề này. - Doanh nghiệp là đơn vị thương mại, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh nên việc tính lương năng suất lao động cho người lao động như hiện nay chưa đánh giá được chất lượng lao động. Công ty chưa thực hiện giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo khối lượng công việc, chưa hạch toán tiền lương chi tiết cho từng bộ phận kinh doanh. - Công ty chưa kết hợp chặt chẽ với các phòng ban trong việc bình bầu lao động giỏi, lao động có tay nghề thực sự. Do đó có những trường hợp chưa thực sự đánh giá đúng năng lực làm việc của công nhân viên dẫn đến việc trả lương chưa đúng với khả năng của họ. Công ty chưa có chế độ tiền thưởng hợp lý cho CNV đặc biệt là thưởng đột xuất theo thành tích kinh doanh, thường để cuối năm, như vậy sẽ không khuyến khích được người lao động. - Việc áp dụng hệ số lương năng suất, hệ số điều chỉnh vào việc trả lương cho công nhân chỉ do giám đốc công ty quyết định còn mang tính chủ quan và chưa côg khai tiêu chuẩn cho mọi người biết. Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên. 3. Một số kiến nghị Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng là hợp lý, tổng quỹ lương của công ty đã thực hiện phân bổ một cách hợp lý có hiệu quả. Thu nhập cao sẽ mang lại sự ổn định đời sống vật chất cho người lao động, họ thấy gắn bó với công ty hơn, lao động nhiệt tình hăng say hơn từ đó lợi ích sử dụng lao động được tăng lên phù hợp với yêu cầu của công ty cần đạt tới cũng như sự tiến bộ của xã hội nói chung. Tuy nhiên em cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm giúp cho công ty điều hành quản lý, hoạt động kinh doanh một cách chặt chẽ và có hiệu quả hơn. - Hình thức sổ kế toán: Để phù hợp với bộ máy kế toán ít người gọn nhẹ, cung cấp số liệu cập nhật, công ty nên áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung để áp dụng kế toán máy thuận lợi cho sự phối hợp giữa các phòng ban tránh tình trạng chứng từ bị thất lạc hay chồng chéo. Hình thức Nhật ký chung phù hợp nhất để áp dụng kế toán máy. - Việc đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên: cũng rất quan trọng. Nếu chúng ta có đội ngũ nhân viên lành nghề được tạo cơ bản sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong việc khai thác chiếm lĩnh vào thị trường quốc tế. Đây là thị trường tiềm năng đem lại nguồn thu ngoại tệ cho công ty nhưng dường như điều này còn chưa được chú trọng, quan tâm. - Việc trả lương cho công nhân viên: Theo em công ty không nên áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho toàn công ty mà chỉ nên áp dụng hình thức trả lương này đối với lao động không định mức được như lao động văn phòng tức là công nhân viên gián tiếp. Còn đối với lao động trực tiếp sản xuất hoặc lao động gián tiếp phục vụ sản xuất thì công ty nên áp dụng trả lương theo sản phẩm . = = x - Tiền thưởng: Cần áp dụng chế độ tiền thưonửg công khai thay cho việc giám đốc tự xác định hệ số năng suất. Xây dựng quy chế tiền thưởng với những tiêu chí khoa học, hợp lý, đầy đủ hơn công ty nên áp dụng hình thức tiền thưởng qua bình bầu xếp loại lao động A, B, C dựa vào chất lượng công việc hoàn thành để xét khen thưởng cho công nhân viên căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: + Thời gian làm việc của công nhân viên trong tháng có đủ không + Việc chấp hành nội quy, quy chế của công ty, áp dụng an toàn lao động trong công việc. + Hiệu quả làm việc,năng lực của từng cá nhân Tại các phân xưởng phòng ban trong công ty nên quy định bầu cá nhân lao động xuất sắc, đạt thành tích cao , nhiệt tình trong công việc, tổ chức bình bầu theo quý như vậy sẽ thúc đẩy người lao động nhiệt tình hơn với việc thi đua sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Công ty nên áp dụng quy chế thưởng phạt rõ ràng, khi tính tiền thưởng cho công nhân viên trong tháng, kế toán ghi: Nợ TK 642: Thưởng cho sáng kiến kỹ thuật Nợ TK 431: Nếu thưởng thường kỳ hoặc cuối niên độ Có TK 334: Phải trả công nhân viên Công ty áp dụng chế độ khen thưởng một cách hợp lý, kịp thời sẽ khuyến khích tinh thần làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng năng suất lao động. - Công ty nên thực hiện trích trước lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên làm cho giá thành ổn định, không gây biến động. = x 100% Khi trích lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 335 Khi trả lương, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Khi xuất lương, kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111 Em thấy rằng nếu như làm tốt được những vấn đề nêu trên thì các bộ phận kinh doanh có lợi nhuận thì thu nhập của cán bộ công nhân viên sẽ được tăng lên, đời sống của họ được nâng cao, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội đóng góp vào tăng trưởng nền kinh tế. Qua quá trình nghiên cứu công tác kế tóan tiền lương nói riêng và tất cả các hoạt động kinh doanh sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải em nhận thấy rằng để trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh lớn mạnh ở trong nước và có cơ hội vươn ra thị trường nước ngoài là cả một sự phấn đấu không ngừng của cả một tập thể, sự học hỏi, sáng tạo trong công việc, chúng ta phải luôn luôn cập nhật những thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội để có thể theo kịp với sự phát triển chung của toàn cầu. Kết luận Công tác kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc ra các quyết định kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để phát triển và ganh đua với các doanh nghiệp bạn, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải đã có nhiều cố gắng trong việc tìm ra biện pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nói chung và công tác kế toán nói riêng. Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải đã rất nỗ lực trong công tác tìm hiểu và vạch ra đường lối phát triển cho Công ty. Để đưa công ty dần khẳng định mình trên thị trường, bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đi lên của Công ty. Trên đây là nhận thức tổng quan của em về tình hình công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp để hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương tại Công ty. Do kiến thức còn hạn chế và chưa từng có kinh nghiệm trong thực tế em mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo hơn nữa của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 10 năm 2007. Mục lục Phụ lục 01 Sơ đồ hoạt động điều hành của xí nghiệp vật tư và vận tải Đoàn TVN46 Đoàn TVN08 Giám đốc Phó Giám đốc 1 Kế toán trưởng Phó Giám đốc 2 Phòng KTVT Xưởng SCCK Phòng VTT Phòng TNHH Phòng KH Phòng TCKT Phòng TCHC Phòng KD1 Phòng KD2 Phòng cấp phát hàng Xưởng máy BHLĐ Kho VTTB Đông Hải Kho số 4 Cù Chính Lan Đội xe Kamaz Đoàn TVN09 Đoàn TVN05 Đoàn TVN36 Đoàn TVN06 Phụ lục Bộ phận: Đơn vị: Bảng thanh toán tiền thưởng Ngày..tháng..năm. Stt Họ và tên Bậc lương Mức thưởng Ghi chú Xếp loại Số tiền Ký nhận Ngày..tháng..năm.. Thủ quỹ Kế toán trưởng (ký) (ký) Cty CP đầu tư, thương mại và dịch vụ -TKV Đơn vị: CN CtyCP ĐTTm&DV -TKV-XN vật tư và vận tải Địa chỉ: Số 4 Cù Chính Lan - P. Minh Khai - Q. Hồng Bàng- TP. Hải Phòng Mã số thuế: 0200170658001 Telefax: Mẫu số 01 - TT Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính phiếu thu Số CT 472 Ngày 13 tháng 09 năm 2007 Tài khoản ghi có 1312 55 121 000 Người nộp tiền : Trần Văn Hùng Địa chỉ : VP Xưởng may Vè khoản : Thu tiền bán hàng (Cty CPDV - DN Thái Dương) Số tiền : 55 121 000 đồng Bằng chữ: năm mươi năm triệu một trăm hai mốt nghìn đồng Kèm theo:..chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):Năm mươi năm triệu một trăm hai mốt nghìn đồng . Ngày 13 tháng 9 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người nộp tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục Cty CP đầu tư, thương mại và dịch vụ -TKV Đơn vị: CN CtyCP ĐTTm&DV -TKV-XN vật tư và vận tải Địa chỉ: Số 4 Cù Chính Lan - TP. Hải Phòng Mã số thuế: 0200170658001 Mẫu số 02 - TT Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính phiếu chi Số CT Ngày 05 tháng 09 năm 2007 Tài khoản ghi có 1312 10 290 000 Người nhận tiền : Hoàng Mạnh Hà Địa chỉ : Phòng Kinh doanh Vè khoản : Thu tiền bán hàng hđ 87750 (Cty TNH thép Thành Đạt) Số tiền : 10 290 000 đồng Bằng chữ: Kèm theo: 03 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Ngày 5 tháng 9 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người nhận tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty CP đầu tư TM&DV - TKV - Xí nghiệp vật tư và vận tải Phòng kinh doanh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------- giấy đề nghị thanh toán Kính gửi: Giám đốc CN Đầu tư TM & DV xí nghiệp Vật tư và Vận tải Tên tôi là: Hoàng Mạnh Hà thuộc phòng kinh doanh Đề nghị Giám đốc duyệt chi về việc: Thanh toán tiền mua hàng của Công ty TNHH Thép Thành Đạt theo hoá đơn 089750 ngày 15/8/2007. Tổng số tiền: 10.290.000 Viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Hải Phòng, ngày 5 tháng 9 năm 2007 Giám đốc KTT Tp. Kinh doanh Người đề nghị Phụ lục Công ty CP đầu tư TM&DV - TKV - Xí nghiệp vật tư và vận tải Mẫu số QĐ 04-TT Ban hành theo Quyết định số 186 TC/CĐKT ngày 14 tháng 3 năm 1995 của Bộ Tài chính giấy đề nghị tạm ứng Ngày 10 tháng 9 năm 2007 Kính gửi: Ông chủ tịch Công Đoàn Tên tôi là: Đặng Đình Long Địa chỉ: Đội bóng đá XN Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 4.00.000đ (Viết bằng chữ): Bốn triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Thuê sân + tập luyện Thời hạn thanh toán: 30/9/2007 Giám đốc KTT Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng Cty CP đầu tư, thương mại và dịch vụ -TKV Đơn vị: CN CtyCP ĐTTm&DV -TKV-XN vật tư và vận tải Địa chỉ: Số 4 Cù Chính Lan - TP. Hải Phòng Mã số thuế: 0200170658001 Mẫu số 02 - TT Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính phiếu chi Số CT 11182 Ngày 12 tháng 09 năm 2007 Tài khoản ghi nợ 141 4.000.000 Người nhận tiền : Đặng Đình Long Địa chỉ : Phòng TNHH Về khoản : Tạm ứng chi thuê sân + tập luyện bóng đá Số tiền : 4.000.000đ Bằng chữ : Bốn triệu đồng chẵn Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bốn triệu đồng chẵn Ngày tháng . năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người nhận tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục Phòng tổ chức hành chính bảng chấm công tháng 6 năm 2007 Họ và tên PGĐ phụ trách khối Ngày trong tháng Qui ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Công thời gian Công lễ phép Công ăn ca Công ca 3 Nguyễn Thị Yên x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Vũ Quốc Doanh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Lê Văn Nhuận x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Cao Thị Ngân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Đặng Thị Hợp x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Nguyễn Q. Hưng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Bùi Thị Loan x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Trần Việt Hà x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Nguyễn T. Huyền x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Nguyễn T. Phác x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Vũ Văn Thưởng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Mai Sỹ Minh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Nguyên Xuân Lô x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Phạm Vi Viết x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Nguyễn Huy Giang x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Đỗ T. Vân Trinh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Nguyễn Thuý Ngần x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Cao Thị Kim Anh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21 21 Cộng 389 389 Người chấm công Phòng tổ chức - hành chính Người kiểm tra Giám đốc XN Phụ lục bảng chấm công Họ và tên PGĐ phụ trách khối Ngày trong tháng Qui ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Công thời gian Công lễ phép Công ăn ca Công ca 3 Nguyễn Tuấn Đạt xx x x x x x x x x xx x x x x x x x x x xx x x x x x x x Phạm Văn Nam x x x xx x x x x x xx x x x x x x x x x x x x Nguyễn Anh Tuấn x x x x x x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x x x x x x Hồ Xuân Cương x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Nguyễn Trung Thắng x x x x x x x x x x x xx x x xx x x x x x x x x x x x Phạm Văn Sỹ x x x x x xx x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Nguyễn Mạnh Tuấn x x x x xx x x x x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x Người chấm công Phòng tổ chức - hành chính Người kiểm tra Giám đốc XN Phụ lục CN CtyCP ĐTTm&DV -TKV-XN vật tư và vận tải Đội xe Kama Bảng thanh toán lương Stt Họ và tên Chức danh Đơn giá Ngày công Lương cố định Lcđ=Nch*25.000 Lương công nhật Lcn=ĐG*NC Lương khác LK Tổng lương Tl =Lcđ+Lcn+Lk Ghi chú Ncht Nc 1 Nguyễn Tuấn Đạt 34,000 27 30 675.000 1.020.000 150.000 1.845.000 2 Phạm Văn Nam 34,000 26 28 650.000 952.000 1.620.000 3 Nguyễn Anh Tuấn 34,000 29 30 725.000 1.020.000 1.745.000 4 Hồ Xuân Cương 34,000 31 31 775.000 1.054.000 1.829.000 5 Nguyễn Trung Thắng 34,000 26 26 650.000 884.000 1.534.000 6 Phạm Văn Sỹ 34,000 27 28 675.000 952.000 1.627.000 7 Nguyễn Mạnh Tuấn 34,000 26 28 650.000 952.000 1.602.000 Phụ lục CN CtyCP ĐTTm&DV -TKV-XN vật tư và vận tải Phòng Hành chính Bảng thanh toán lương Stt Họ và tên Chức danh Bậc lương Lương cơ bản Lương thời gian Lương khác Tổng lương Ghi chú 1 Cao Thị Ngân T. Phòng 3,54 1.593.000 2.389.500 90.000 4.072.500 2 Nguyễn Quang Hưng P. Phòng 3,28 1.476.000 1.623.000 67.500 3.167.100 3 Nguyễn Thúy Ngân Nhân viên 1,78 801.000 881.100 1.682.000 4 Đặng Thị Hợp Nhân viên 1,78 801.000 881.100 1.682.000 Phụ lục CN CtyCP ĐTTm&DV -TKV-XN vật tư và vận tải bảng phân bổ tiền lương Ghi có TK Đối tượng sử dụng LĐ TK 334 - Phải trả CNV TK 338 - Phải trả phải nộp khác Tổng Lương Các khoản khác Cộng TK 334 KPCĐ 2% BHXH 15% BHYT 2% Cộng TK 338 TK 662 CPNCTT 152.367.500 3.047.350 22.855.125 3.047.350 28.949.825 181.137.325 Đội xe số 1 52.901.500 52.901.500 1.058.030 7.935.225 1.058.030 10.051.285 62.952.785 Đội xe số 2 51.788.000 51.788.000 1.036.760 7.768.200 1.035.760 9.939.720 61.627.720 Đội xe số 3 47.678.000 47.678.000 953.560 7.151.700 953.560 9.058.820 56.736.820 TK CPSXC 36.413.748 728.275 5.462.062 728.275 6.918.612 43.332.360 Đội xe số 1 9.051.748 9.051.748 181.305 1.357.762 181.035 1.719.832 10.771.580 Đội xe số 2 17.202.000 17.202.000 345.840 2.593.800 345.840 3.285.480 20.577.480 Đội xe số 3 10.070.000 10.070.000 201.400 1.510.500 201.400 1.913.300 11.983.300 TK 642 CPQLDN 29.910.265 29.910.265 598.205 4.486.540 598.205 5.682.950 35.593.215 Tổng cộng 218.691.513 218.691.513 4.373.830 32.803.727 4.373.830 41.551.387 260.242.900 phụ lục Phụ lục Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Bộ y tế Số: KB/BA Giấy chứng nhận Nghỉ ốm hưởng BHXH Họ và tên: Vũ Quốc Doanh Tuổi: 52 Đơn vị công tác: Phó giám đốc kỹ thuật Lý do nghỉ việc: ốm Số ngày nghỉ: 2 ngày (từ 02/2 đến 04/2/2006) Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày thực nghỉ 2 ngày (ký, họ tên, đóng dấu) Ngày 28 tháng 2 năm 2006 Bác sĩ (ký tên, đóng dấu) Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH. Mã số: Họ và tên: Vũ Quốc Doanh Tuổi: 52 Nghề nghiệp, chức vụ: Phó Giám đốc Đơn vị công tác: Công ty CPHV Thời gian đóng BHXH : 7 năm Tiền lương đóng BHXH : 2.043.000đ Số ngày nghỉ: 2 ngày Mức trợ cấp: 78500 x 2 ngày x 75% = 117.750đ Viết bằng chữ: (Một trăm mười bảy nghìn bảy trăm năm mươi đồng). Người lĩnh tiền Thủ trưởng đơn vị Phụ lục Phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ tên: Bùi Thanh Huyền Tuổi: 25 Tên cơ quan ytế Ngày đến khám Lý do Số ngày nghỉ Xác nhận y tế Y tế bộ phận Từ Đến Tổng số Bệnh viện nhi 30/3/06 Sinh con 2/4/06 2/8/06 4tháng Phần trợ cấp BHXH Họ và tên: Bùi Thanh Huyền Nghề nghiệp: nhân viên Tiền lương đóng BHXH : 801.000đ Số ngày nghỉ: 4 tháng Mức trợ cấp: 100% Tổng số tiền trợ cấp: 801.000 x 4 = 3.240.000 Bằng chữ: (Ba triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn) Người lĩnh tiền Kế toán Ngày . tháng . năm Thủ trưởng đơn vị Phụ lục Công ty cp đầu tư tm&DV - tkv -xn vật tư và vận tải Mẫu số: S03 – SKT/DNN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính Sổ cái Năm 2006 Tài khoản 334 - Phải trả CNV Đơn Vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK đối ứng Số Tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 12.765.045 Số phát sinh trong tháng 01 30/12 Tiền lương phải trả trong tháng -Tiền lương CNV sản xuất 622 5.662.770 -Tiền lương CNV marekting 627 38.300.251 -Tiền lương CNV bán hàng 641 27.979.922 - Tiền lương CNV quản lý DN 642 7.879.074 - Tiền lương nghỉ phép CNSX 335 2.152.779 03 30/12 Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT 338 4.918.488 04 30/12 BHXH phải trả trong tháng cho CNV 338 50.670 05 30/12 Thanh toán lương cho CNV 111 52.800.000 Cộng phát sinh tháng 57.718.488 82.025.466 Số dư cuối tháng 37.072.023 Ngày tháng năm Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Phụ lục Công ty cp đầu tư tm&DV - tkv -xn vật tư và vận tải Mẫu số: S03 – SKT/DNN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính Sổ cái Năm 2006 Tài khoản 337: Phải trả CNV Đơn Vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK đối ứng Số Tiền Số NgàyTháng Nợ Có Số dư đầu tháng 5.786.034 Số phát sinh trong tháng 02 30/12 Trích BHXH, BHTY, KPCĐ - Tính vào chi phí NCTT 622 1.075.926,3 - Tính vào chi phí SX chung 627 7.277.047,5 - Tính vào chi phí bán hàng 641 5.316.184,8 - Tính vào chi phí quản lý DN 642 1.497.024,3 - Khấu trừ vào lương khoản BHXH,BHYT 334 4.918.488 03 30/12 BHXH phải trả trong tháng cho CNV 334 50760 05 30/12 Nộp BHXH 112 16.072.042 Cộng phát sinh tháng 16.122.802 20.084.671 Số dư cuối tháng 9.747.903 Ngày tháng năm Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) danh mục tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chính 2. Lý thuyết hạch toán kế toán 3. Tạp chí Tài chính và Tạp chí Kinh tế phát triển 4. Một số tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư TM&DV - TKV - Xí nghiệp Vận tư và Vận tải. danh mục chữ viết tắt CBCNV : Cán bộ công nhân viên CNV : Công nhân viên BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội KPCĐ : Kinh phí công đoàn LĐ : Lao động DN : Doanh nghiệp XN : Xí nghiệp NN : Nhà nước Phụ lục Đơn Vị: Công Ty CP TM&DV XN vận tư và vận tải Bộ Phận Tổng Hợp Tạm ứng lương kỳ I Tháng 10 năm 2006 STT Họ Và Tên Bậc Lương Số Tiền Tạm ứng KỳI Ký Nhận 1 Văn Phòng Hành Chính 4500.000 2 Cơ sở 1 6800.000 3 Cơ sở 2 10.600.000 4 Cơ sở 3 13.300.000 5 Cơ sở 4 13.500.000 6 Sản Xuất 4100.000 Tổng Cộng 52.800.000 Kế Toán Thanh Toán Phụ Trách Kế Toán Giám Đốc Công Ty ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2006 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2005 Năm 2006 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ % Tổng doanh thu 01 197.853.665 309.936.891 112.083.226 Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06) 03 255.516 - Giảm giá 05 - - Hàng bán bị trả lại 06 255.516 - 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 197.598.149 309.936.891 112.338.742 56,85 2. Giá vốn hàng hóa 11 188.440.506 297.213.963 108.773.457 57,72 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 9.157.643 12.722.928 3.565.285 38,93 4. Doanh thu HĐTặ CHỉC 21 835.072 1.517.352 682.280 81,70 5. Chi phí tài chính 22 279.003 102.762 (176.241) (63,17) 6. Chi phí bán hàng 24 2.294.647 2.536.353 241.706 10,53 7. Chi phí QLDN 25 7.054.065 13.866.771 6.812.706 96,58 8. Lợi nhuận từ HĐKD (30 = 20+(21-22)-(24+25) 30 365.000 (2.265.606) (2.630.606) (720,71) 9. Thu nhập khác 31 2.378.035 6.529.935 4.151.900 174,6 10. Chi phí khác 32 2.355.497 3.533.304 1.177.807 50 11. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 22.538 2.966.631 2.974.094 13.196 12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30+40) 50 387.538 731.025 343.487 88,63 13. Thuế TNDN 51 108.510 204.687 96.176,36 88,63 14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50+51) 60 279.027,36 526.338 247.310,64 88,63 Trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và bảng phân bổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán trưởng Phụ lục Bảng kê phân loại Ghi Có TK 334 Tháng 10 năm 2006 Số Chứng Từ Diễn Giải Tổng Số Ghi Nợ Các TK 622 627 338 - Các bộ phận trực tiếp 81.833.747 81.833.747 - Các bộ phận gián tiếp 7.879.074 7.879.074 - Các chế độ khác + Lễ, phép 2.152.779 2.152.779 + BHXH 50.670 50.670 + Thưởng 1% doanh số 5.173.981 5.173.981 Tổng Cộng 97.090.251 87.007.728 10.031.853 50.670 Kế Toán Trưởng Người Lập (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phụ lục 03 Hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu kiểm tra Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương TK334 TK111,112 TK622 TK338 TK338(8) TK627 TK641,642 TK431 Trả lương, BHXH, BHYT và các khoản khác cho CNV Tiền lương phải trả cho CNV sản xuất Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV (tạm ứng, bồi thường vật chất, thuế thu nhập) Tiền lương phải trả cho CNV phân xưởng Phần đóng góp quỹ BHXH, BHYT Tiền lương phải trả cho NV bán hàng, QLDN Chuyển tiền lương công nhân đi vắng chưa lĩnh Tiền thưởng phải trả cho CNV TK141,138,333 Sơ đồ kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương TK622,627,641,642 TK111,112 TK338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV TK334 TK111,112 Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập CNV Nộp KPCĐ, BHYT, BHXH cho cơ quan quản lý Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp TK111,112 Phụ lục 02 Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương TK141,138,338 TK334 TK622,623 TK333(3338) TK512 TK111,112 TK333(33311) TK214 TK335 TK431 TK338 TK627,641,642 (7) (1b); (4); (3a) (8) (10) (9) (1a) (1c) (2) (3b) (5) (6) (11);(12) (13)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3363.doc
Tài liệu liên quan