Đề tài Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Long Thịnh

Theo phương thức này, người bán hàng giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho của doanh nghiệp. Số lượng hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng mà người bán đã giao. *Phương thức bán hàng đại lý, gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý,ký gửi(còn gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

doc70 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Long Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chưng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính :Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :Quan hệ đối chiếu 1.4.3 hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: a/ Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: Các hoạt động kinh tế, tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, hệ thống hóa để ghi vào bên có của các tài khỏan trên các sổ nhật ký – phân loại, hệ thống hóa để ghi vào bên có của các tài khoản trên các sổ nhật ký chứng từ, cuối kỳ tổng hợp số liệu từ nhật ký - chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Kết hợp ghi sổ theo thời gian với ghi sổ theo hệ thống để ghi vào một loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ nhật ký - chứng từ. Kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đồng thời trên cùng một mẫu sổ và trong cùng thời gian. b/ trình tự và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký – chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết, thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí SXKD phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng (quý) khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chúng từ với các sổ kế tóan chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chúng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khỏan để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. C/ Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ: Ưu điểm của hình thức kế toán này là giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán, khắc phục được việc sổ kế toán trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu số liệu được tiến hành thường xuyên ngay trên trang sổ, cung cấp số liệu kịp thời cho việc tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. Nhược điểm của hình thức kế toán này là mẫu sổ kế toán phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ nhân viên kế tóan phải có trình độ chuyên môn cao, không thuận lợi cho việc cơ giới hóa công tác kế toán. Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên, nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tóan của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 1.4.4 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái: a/ Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: Kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký – sổ cái. Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết. b/ Trình tự và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế tóan tiến hành định khoản rồi ghi vào nhật ký – sổ cái. Mỗi chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ ghi vào sổ nhật ký sổ cái một dòng, đồng thời cả ở 2 phần: Phần nhật ký (ngày, tháng ghi sổ, số hiệu và ngày, tháng chứng từ, diễn giải và số phát sinh) và phần sổ cái (ghi nợ ghi có của các tài khoản có liên quan), cuối kỳ , tháng, quý, năm tiên hành khóa sổ các tài khoản tính ra và dối chiếu số liệu nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối sau: Tổng số tiền ở phần nhật ký (Cột “ số phát sinh”) = Tổng số phát sinh nợ của các tài khoản (Phần sổ cái) = Tổng số phát sinh có của các tài khoản (phần sổ cái) Tổng số dư nợ cuối kỳ Tổng số dư có cuối kỳ Của tất cả các tài khoản = Của tất cả các tài khoản Ngoài ra, để có những thông tin chi tiết, cụ thể về tình hình tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán còn sử dụng các sổ thẻ chi tiết.tùy theo nhu cầu quản lý mà các DN có thể mở nhiều loại sổ chi tiết cần thiết và phù hợp. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán để ghi vào sổ, thẻ chi tiếta liên quan,cuối tháng (quý) phải tổng hợp số liệu, khóa sổ và the chi tiết rồi lập các báo cáo tổng hợp chi tiết, thông thường kế toán có thể mở các sổ chi tiết sau: -Sổ tài sản cố định - Sổ chi tiết vật liệu. Sản phẩm, hàng hóa. - Thẻ kho - sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ. - Sổ chi tiếta tiền gửi, tiền vay - Sổ chi tiết thanh toán (với người mua, người bán, với ngân sách nhà nước...) - Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả. - Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh Cuối kỳ căn cứ vào số liệu ở nhật ký-sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết tiến hành lập báo cáo tài chính. C/ Ưu nhược điểm và hình thức áp dụng của hình thức Nhật ký - sổ cái Ưu điểm của hình thức kế toán này là mẫu sổ đơn giản, cách ghi chép vào sổ dơn giản, dễ làm , dễ hiểu, dễ cân đối kiểm tra. nhược điểm là hình thức kế toán nỳ khó phân công lao động kế toán tổng hợp đối với các đơn vị có quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản, có nhiều hoạt động kinh tế tà chính, mẫu sổ kế toán sẽ cồng kềnh, không thuận tiện cho việc ghi sổ hình thức kế toán Nhật ký – ssỏ cái được áp dụng ở các đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản kế toán tổng hợp: như các đơn vịhành chính sự nghiệp các hợp tác xã... Sơ đồ ghi sổ hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký – Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiêu Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :Quan hệ đối chiếu 1.4.5 -Hình thức kế toán máy a/ Đặc điểm của hình thức kế toán máy Hình thức kế toán máy là sự kết hợp giữa CNTT với các hình thức ghi sổ kế toán và các chuẩn mực kế toán quy định chung của nhà nước để tạo ra phần mềm kế toán. b/ Trình tự và phương pháp ghi sổ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Kế toán tiến hành phân loại và cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần mềm kế toán. - Do được xây dựng trên cơ sở các hình thức kế toán và các chuẩn mực về kế toán nên các phần mềm kế toán có thể áp dụng được tất cả các hình thức ghi sổ kế toán theo quy định của nhà nước. Tùy theo nhu cầu quản lý và đặc điiểm hoạt động sản xuấtd kinh doanh của DN mình mà kế toán lựa chon để làm việc với phần mềm kế toán. - Ngoài các mẫu sổ thẻ tổng hợp chi tiết phần mềm kế toán còn thực hiện được các báo cáo quản trị cao phục vụ cho nhu cầu quản lý của DN mình: +Báo cáo tình hình mua hàng, bán hàng + Báo cáo hạn mức công nợ + Báo cáo tổng hợp về TSCĐ + Báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng + .......... Cuối kỳ căn cứ vào nhu cầu quản lý của DN và các báo cáo với cơ quan nhà nước. Kế toán thực hiện kiểm tra số liệu và kiết xuất ra các báo cáo cần lập. c/ Ưu nhược điểm của hình thức kế toán máy Ưu điểm hình thức kế toán máy do được xây dựng và áp dụng của CNTT vào công việc kế toán nên kế toán chỉ cần cập nhật số liệu từ các chứng từ gốc một lần duy nhất. Sau đó phầm mềm kế toán sẽ tự động định khoản kế toán và đưa ra các sổ chi tiết tổng hợp các tài khoản có liên quan.do đó giảm thiểu tối đa được công việc của kế toán làm hàng ngày và tính chính sác của phần mêm kế toán rất cao. Nhược điểm do áp dụng CNTT vào công việc kế toán nên đòi hỏi DN phải có trang thiết bị nhât định như máy vi tính, máy in để phục vụ cho công tác kế toán. và người sử dụng (Kế toán) cũng phải có trình độ chuyên môn về CNTT thì mới có thể vân hành và sử dụng được các phần mềm kế toán. Hình thức kế toán này áp dụng cho tất cả các lạo hinh DN, đơn vị hành chính sự nghiệp.... Sơ đồ hình thức kế toán máy Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Cập nhật vào phần mềm Báo cáo tài chính Sổ cái : Cập nhập hàng ngày : Cập nhật cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Chương 2 Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh TM Long thịnh 2.1. đặc điểm chung của công ty Long thịnh 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Long Thịnh : Công ty TNHH TM long thịnh Tên giao dịch: long thịnh trading company limitd Tên viết tắt: long thịnh traco., ltd. Trụ sở chính: số 3/150 Đường Trường Chinh, Phường khương Thượng, Quận Đống Đa Hà Nội Điên thoại: 04.5658317 Fax: 04.5658317 Ngày thành lập: 16/09/1996 Giấy phép kinh doanh số 0102023925 do sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 03/09/1996. Mã số thuế: 0100369062. Công ty Long Thịnh ra đời trong bối cảnh đâts nước đang trong thời kỳ đổi mới.với nền kinh tế phát triển theo hướng kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự diều hành của Nhà Nước. Với số vốn ban đầu của công ty 35 tỷ đồng. Trong đó vốn điều lệ là 15 tỷ, vốn cố định là 20 tỷ.sau hai lần thay đổi đăng ký kinh doanh lần cuối ngỳ 15/04/2005 thì số vốn của công ty đã tăng lên 55 tỷ Long Thịnh là một công ty TM hoạt đông trong lĩnh vực điện máy với những mặt hàng chủ yếu: -Mua bán cho thuê máy xây dựng, máy khai thác đá, máy phát điện, máy nén khí, máy công cụ dụng cu cầm tay. -Dịch vụ thương mại. -Đại lý mua,đại lý bán, ký gửi hàng hoá. -Xuất khẩu các mặt hàng hiện có của công ty. 2.1.2. Quá trình phát triển Ngày nay, Công ty Long Thịnh là một trong nnhững công ty kinh doanh máy xây dựng và máy phát điện hàng đầu của Việt Nam với doanh số hơn 200 tỷ và đội ngũ nhân viên hơn 150 người. Công ty đang hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ, xuất khẩu xang lào, campuchia các loại máy phát điện, máy xây dựng, máy nén khí, máy công cụ dụng cụ cầm tay. Hiện theo số liệu được lập tại ngày 31/12/2005 : Vốn đăng ký: 55.000.000.000 đồng Vốn lưu động: 107.604.704.979 đồng Tổng vốn: 117.604.704.979 đồng Là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực hàng điện máy tại Việt Nam, công ty Long Thịnh nhận được sự hỗ trợ lớn về vốn kinh doanh từ nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính lớn trong nước như Ngân hàng công thương Việt Nam (Industrial and Commercial Bank of Vietnam), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK), Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ thương Việt Nam (TECHCOMBANK), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) Quan hệ đối tác của công ty: - Đại lý chính thức của hãng Hon Da về mặt hàng máy phát điện với loại có công xuất nhỏ. - Đại lý của hãng Buss về mặt hàng máy khoan đá, máy xây dựng. - Ngoài ra công ty còn là đại lý, kinh doanh các loại máy công trình của nhiề hãng cảu Đài Loan, Trung Quốc, indonesia. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 2.1.2.1.Lĩnh vực hoạt động của công ty Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty bao gồm: *Mua bán cho thuê máy xây dựng, máy khai thác đá, máy phát điện, máy bơm nước,máy nén khí máy công trình, máy công cụ dụng cụ cầm tay thông qua mạng lưới các của hàng tại Hà Nội, các chi nhánh văn phòng đại diện và qua xuất khẩu sang thị trường Lào, Campuchia *Dịch vụ Thương Mại thông qua các hoạt động như nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng của công ty Kinh doanh cho nhiều công ty là đối tác làm ăn của công ty. *Đại lý ký gửi hàng hoá, cho thuê kho bãi. hiện công ty làm đại lý ký gửi hàng hoá cho rất nhiều công ty trong địa bàn Hà Nội và cho thuê kho bãi ở các tỉnh miền bắc như Vĩnh Phúc, Phú Thọ 2.1.2.2.Thị trường kinh doanh Công ty có một hệ thống bán hàng rộng khắp trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và một số nước trong khu vực. Khách hàng của công ty bao gồm các tổ chức, cơ quan của chính phủ, các bộ, ngành, các tổng công ty, hệ thống các trường đại học và cao đẳng, hệ thống các thư viện, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thôngcác doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ tiêu dùng trên toàn quốc. Vì thị trường kinh doanh rộng khắp của công ty, nên trong công tác kế toán của công ty cũng có sự phân chia công việc trong kế toán công nợ. Kế toán công nợ phải thu và kế toán dự án. Vì phần doanh thu rất lớn trong tổng doanh thu có được là từ các dự án nên phải theo dõi phần công nợ phải thu theo cả dự án. Hơn nữa để chi tiết, tài khoản phải thu khách hàng được chi tiết cụ thể cho từng khách hàng lớn theo từng dự án, tài khoản doanh thu bán hàng và bán thành phẩm được chi tiết tới cấp 4. Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty Long Thịnh ngày càng được mở rộng và phát triển. Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình, công ty Long Thịnh luôn tìm cách mở rộng thị trường kinh doanh và đã thu được rất nhiều những thành tựu. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên và quy mô hoạt động của công ty cũng không ngừng phát triển. Điều đó được thể hiện qua số liệu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Long Thịnh trong 3 năm gần đây: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Long Thịnh trong 3 năm gần đây: Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 Dự kiến 2008 Tổng doanh thu 224 566 300 271 790 884 355 095 517 Giá vốn hàng bán 179 580 286 225 459 444 301 144 096 Tổng chi phí 37 200 054 38 158 423 42 068 821 Tổng LN trước thuế 7 785 960 8 173 017 11 882 600 Thuế TNDN phải nộp 2 180 068,8 2 288 444.76 3 327 128 Lợi nhuận sau thuế 5 605 891,2 5 884 572,24 8 555 472 TNBQ 1người/tháng 2 700 3 100 3 700 Chỉ tiêu Tỷ lệ% 2007 so với 2006 Dự kiến 2008 so với 2007 Tổng doanh thu 121,03% 130,65% Giá vốn hàng bán 114,11% 133,56% Tổng chi phí 102,5%% 110,24% Tổng LN trước thuế 104,97% 145,39% Thuế TNDN phải nộp 105% 145,39% Lợi nhuận sau thuế 104,97% 145,38% TNBQ 1người/tháng 114,81% 119,35% Doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là 21,03%, và dự kiến năm 2008 tăng so với năm 2007 là 30,65%. Điều đó chứng tỏ công ty đã không ngừng phấn đấu nâng cao khả năng cạnh tranh, tìm kiếm các hợp đồng có giá trị, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh thu từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Cùng với những cố gắng, nỗ lực tìm kiếm các hợp đồng, công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng bán hàng kinh doanh các sản phẩm nổi tiếngh làm cho uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng tăng lên hàng năm. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4,97%, và dự kiến năm 2008 so với năm 2007 là 45,39%. Điều này cho thấy bên cạnh những nỗ lực tìm kiếm các hợp đồng, công ty cũng đã có những biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận. Lợi nhuận ngày càng cao đó không chỉ đóng góp cho sự phát triển chung của công ty mà còn đóng góp vào Ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể là thuế thu nhập doanh nghiệp nộp Ngân sách Nhà nước năm 2007 so với năm 2006 tăng 108,375.96 (nghìn đồng) tương ứng là 5%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 1,038,683.24(nghìn đồng) tương ứng là 45%. Trong quá trình hoạt động của mình, công ty cũng có những lúc gặp phải những khó khăn do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan gây ra, tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của ban Giám đốc cùng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, công ty đã vượt qua những khó khăn, không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành kế hoạch. Bên cạnh việc nỗ lực hoàn thành kế hoạch sản xuất đề ra, công ty cũng luôn quan tâm đến thu nhập, đời sống của người lao động (thu nhập bình quân 1người/tháng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 400.000VND tương ứng với 18,52% và năm 2008 tăng so với năm 2007 là 600.000VND tương ứng với 19,35%). Điều đó đã tạo ra động lực to lớn thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong công ty tiếp tục cố gắng phấn đấu không ngừng để đưa công ty đi lên, ngày càng phát triển. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Long Thịnh: Tại công ty Long Thịnh, cơ cấu bộ máy tổ chức như sau : Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Long Thịnh Ban Giám đốc Phòng Kế Toán Phòng Hành Chính Phòng Kỹ Thuật Phòng Kinh Doanh Chức năng nhiệm vụ của phòng ban * Ban giám đốc: Là cơ quan điều hành cao nhất của công ty, thực hiện các nhiệm vụ quản lý, kinh doanh phù hợp với luật pháp Việt nam, hợp đồng lao động và điều lệ Công ty. Đứng đầu ban giám đốc là giám đốc công ty, dưới đó là giám đốc điều hành và các phó giám đốc. - Điều hành mọi nghiệp vụ của công ty theo đúng pháp luật, điều lệ của công ty - Tổ chức hoạt động kinh doanh đảm bảo ngày càng phát triển và có lãi - Hoạch định các chiến lược phát triển của công ty. * Tiếp thị- bán hàng (phòng kinh doanh) Tiếp thị đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra và hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu bán hàng của công ty.Tiếp thị định hướng cho các hoạt động bán hàng và cung cấp các bảo trợ có tính chiến lược như việc phát triển, nâng cấp và quyết định giá sản phẩm Các hoạt động, nhiệm vụ của bộ phận tiếp thị-bán hàng: Lập kế hoạch kinh doanh, marketing cho từng tháng, quý,năm/ Thực hiện các hoạt động marketing và bán hàng Tư vấn cho khách hàng về sản phẩm và các thông số kỹ thuật cần thiết Chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện hợp đồng cho đến khi thanh lý hợp đồng Phối hợp với phòng kỹ thuật để đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu (hợp lý) của khách hàng * Bộ phận kỹ thuậtt Long Thịnh đồng nghĩa với chất lượng kỹ thuật hoàn hảo. Bộ phận kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng sản phẩm thông qua thủ tục kiểm nghiệm nghiêm ngặt. Bộ phận này cũng có trách nhiệm đánh giá nguyên vật liệu, đánh giá nhà cung cấp và các phương tiện phục vụ sản xuất của nhà máy. Bộ phận này còn có một trách nhiệm lớn lao là phải duy trì thế vượt trội về mặt kỹ thuật đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Bộ phận kỹ thuật hỗ trợ rất hiệu quả và mang tính chất quyết định cho sự thành công của bộ phận tiếp thị-bán hàng thông qua các thông số kỹ thuật, các hình thức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật *Phong Tài vụ: Giữ vai trò then chốt trong việc duy trì tình trạng tài chính của công ty. Nó không chỉ có trách nhiệm xây dựng các chính sách tài chính của công ty mà còn có vai trò trực tiếp trong việc áp dụng những chính sách đó. Hoạt động của bộ phận tài vụ bao gồm những lĩnh vực sau: Quản lý ngân quỹ, cân đối việc lưu thông tiền tệ Quản lý sổ sách kế toán, theo dõi công nợ khách hàng Quản lý kho, làm các thủ tục xuất, nhập và giao hàng cho khách Kiểm tra sổ sách nội bộ, các vấn đề liên quan đến vấn đề tài chính Quản lý văn phòng phẩm, xe của công ty, các công văn giấy tờ đến, đi * Hành chính và nhân sự Đây là bộ phận có trách nhiệm sọan thảo, thực hiện thống nhất các chính sách quản lý nhân sự, tuyển dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của công ty. Việc quản lý nhân sự và phúc lợi cũng là một phần không thể thiếu của bộ phận này. Các hoạt động mang tính chất phát triển là trọng tâm của bộ phận. Điều này thể hiện qua việc: Đào tạo nhân viên mới về Cẩm nang công ty, Nội quy công ty, các chính sách và quy định; luân chuyển công việc, nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả làm việc Bộ phận này cũng có trách nhiệm bảo đảm việc tuân theo các quy định của luật pháp, áp dụng cho mọi hoạt động của công ty, thu xếp việc xử lý mọi vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính. Các nhiệm vụ chính: - Soạn thảo các chính sách, quy định của công ty - Tuyển dụng - Đào tạo và phát triển - Quản trị tiền lương, BHXH, BHYT - Giải quyết các quan hệ lao động, đảm bảo cho công ty thực hiện kế hoạch kinh doanh ổn định và phát triển - Thực hiện các phúc lợi - Phối hợp với các trưởng phòng, trưởng bộ phận kiểm tra, đánh giá về nhân sự từng phòng. 2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: 2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán tài vụ :Phòng có nhiệm vụ quản lý và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính của cả công ty thông qua việc mở sổ sách kế toán, tổng hợp số liệu kế toán toàn công ty, cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác giúp ban giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình kinh doanh của công ty để đưa ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao . Đồng thời tham mưu cho ban giám đốc về các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước để có các quyết định hơp lý trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động quản lý kinh doanh. Phòng còn có nhiệm vụ đôn đúc, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính kế toán và công tác kế toán tại các trung tâm chi nhánh Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung tại phòng kế toán của công ty . Tất cả các công việc hạch toán chi tiết,lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của giám đốc, trưởng phòng kế toán đến các nhân viên. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ và có sự phân công chuyên môn hóa rõ ràng. Phòng kế toán có 4 người trong đó có 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán hàng hóa Thủ kho - Chức năng nhiệmvụ của các kế toán phân thành: Kế toán trưởng: do BGĐ bổ nhiệm , miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước BGĐ và công ty về việc thực hiện các nhiệm vụ chế độ kế toán thống kê.Tham mưu cho BGĐ và các bộ phận chức năng khác của công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ và hàng hóa tiêu thụ. Giúp BGĐ chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty, có quyền và nhiệm vụ(công việc) theo quy định của pháp luật và công ty. Là người chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ công việc cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp về công việc của mình. Kế toán tổng hợp: Nhiệm vụ chính là bao cáo thuế, báo cáo kế toán trưởng về việc xử lý số liệu kế toán trước khi khóa sổ kế toán. Lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của công ty theo quý, năm. Lập chứng từ hạch toán của công ty, kế toán tổng hợp toàn công ty. Nhận kiểm tra tính chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị nội bộ. Kế toán hàng hóa:có nhiệm vụ hàng ngày viết phiếu thu , phiếu chi cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ, kiểm kê quỹ, và chuyển giao chứng từ cho kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung.Thanh toán theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán, đồng thời, kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng công ty có tài khoản. Chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho kế toán trưởng và BGĐ .Có trách nhiệm kiểm tra số lượng hàng hóa nhập xuất hàng ngày, đối chiếu với thủ kho về lượng hàng hóa. Theo dõi hạch toán nguyên vạt liệu,công cụ dụng cụ nhập xuất dùng trong kỳ.Hàng tháng lập báo cáo chỉ tiêu tổng hợp gửi đẻ trình BGĐ. Thủ quỹ:Có trách nhiệm quản lý việc thu ,chi tiền trong công ty theo đúng các khoản và số tiền đã được BGĐ ký duyệt. 2.1.4.2.Hình thức tổ chức sổ kế toán Công ty lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tóan của hình thức kế tóan nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ nhật ký chuyên dùng Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế tóan chi tiết Bảng cân đối tài khỏan Bảng tổng hợp chi tiêt Sổ Cái Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng: : Quan hệ đối chiếu 2.2. Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Long Thịnh 2.2.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng ở công ty: 2.2.1.1.Đặc điểm sản phẩm: Tiêu thụ hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng, tức là chuyển hóa vốn của công ty từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị(hàngà tiền).Hay nói cách khác, tiêu thụ chính là việc chuyển quyền sở hữu về tài sản cho khách hàng để nhận được quyền thu tiền về số tài sản đó. Bán hàng ở đây bao gồm bán sản phẩm do công ty bán hàng hóa mua vào, ở công ty Long Thịnh thực hiện tiêu thụ cả hai loại trên. Tiêu thụ là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh, nhờ có tiêu thụ mà công ty mới thực hiện được giá trị của sản phẩm hàng hóa. Bởi vì sản phẩm hàng hóa chỉ khi nào tiêu thụ được thì mới thu hồi được vốn bỏ ra và ngoài ra còn có điều kiện để tích lũy và tái sản xuất đầu tư mới. Ngược lại nếu việc tiêu thụ khó khăn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sản xuất trì trệ và đe dọa sự tồn tại của công ty . 2.2.1.2. Các phương thức bán hàng: Hoạt động kinh doanh của cụng ty chủ yếu thông qua cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, các cửa hàng trên toàn quốc, được thực hiện thông qua hai hình thức chủ yếu: *Phương thức bán hàng trực tiếp: Hình thức tiêu thụ trực tiếp của công ty thực hiện thông qua trung tâm bảo hành bảo dưỡng và thay thế của công ty. Với hình thức tiêu thụ này công ty tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng và được nghe phản ánh trực tiếp của họ về chất lượng cửa của mình để từ đó công ty từng bước hoàn thiện quá trình tiêu thụ về nguồn nhân lực, về phương thức Từ đó hoàn thiện đổi mới nhằm thích ứng nhanh, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và hoạt động tiêu thụ của công ty . *Phương thức bán hàng gián tiếp: Là hình thức chính trong chiến lược tiêu thụ của công ty .Công ty thông qua khâu trung gian là các nhà môi giới, các nhà buôn bán lẻ,cửa hàng trên toàn quốc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. 2.2.1.3.Phương thức thanh toán: Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm đó là phương thức thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Phương thức thanh toán thích hợp , linh hoạt sẽ kích thích tiêu thụ sản phẩm. Nhận thức được điều đó công ty Long Thịnh đã nghiên cứu và ứng dụng được các hình thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng với mục tiêu cả bên mua và bên bán đều thấy thuận lợi và dễ dàng. Phương thức thanh toán được áp dụng đa dạng:bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.Do đó khách hàng co thể mua hàng qua kênh phân phối trực tiếp hoặc gián tiếp. ở kênh phân phối trực tiếp khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản ,tùy theo khả năng của khách hàng. Bên cạnh đó công ty cho phép khách hàng co quyền thanh toán chậm trong thời gian nhất định mà công ty cho phép đối với từng mặt hàng và từng đối tác. 2.2.2.Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Long Thịnh: 2.2.2.1.Kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán thực chất là giá trị vốn(giá thành thực tế) của sản phẩm hàng hóa xuất bán trong kỳ.Công ty sử dụng tài khoản 6321 để phản ánh giá trị vốn hàng xe máy xuất bán. Giá vốn hàng xuất bán được xác định vào cuối kỳ khi có giá thành thực tế của thành phẩm nhạp khi kế toán tiến hành nhập vào máy, sau đó sẽ tính ra trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp nhạp trước xuất trước. Ví dụ ngày 18 tháng 11 có phát sinh một nghiệp vụ xuất kho thnàh phẩm bán hàng: bán 1393 máy phát điện, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (biểu số1) ghi giávốn vào sổ chi tiết TK632-1, cuối ngày ghi vào sổ nhật ký chung(biểu số 7), cuối tháng ghi vào sổ cái TK632-1. Trong thời gian từ 18/11 đến 31/12/2006 công ty đã xác định được giá vốn hàng bán và thực hiện kết chuyển sang TK 911. 2.2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng Long Thịnh *Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng: a.Các loại chứng từ: - Phiếu xuất kho(biểu số 1) - Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, giấy báo có ngân hàng - Hóa đơn giá trị gia tăng(biểu số 3) b. Sổ sách kế toán sử sụng: - Sổ chi tiết bán hàng TK 511-1 - Sổ cái tài khoản 511-1 - Sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131-1 Mẫu số 02-VT Công ty Long Thịnh Số 3/150 Trường Chinh Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 12 năm 2006 Họ tên người nhận hàng: Lê Huy Hoàng Nợ :6321 Có :1561 Lý do xuất kho: Bán hàng Xuất tại kho: hàng hoá TT Tên nhãn hiệu, qc sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Máy phát điện Cái 1 1 12.500.000 12.500.000 2 Cộng 1 1 12.500.000 Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đồng thời ghi hóa đơn GTGT(khi xuất bán trực tiếp sản phẩm cho khách hàng hay khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán). Hóa dơn GTGT được lập thành 3 liên : Mẫu: 01 GTKT-322 AD/2006 Số: 0016371 Hóa đơn (GTGT) Liên 3(Dùng để thanh toán) Ngày1 tháng 12 năm 2006 Đơn vị bán hàng: công ty TNHH TM Long Thịnh Địa chỉ:số 3/150 Trường Chinh- Hà Nội Số TK Điện thoại : 04.5658317 MST :01001092192 Họ và tên người mua hàng Tên đơn vị: công ty TMDV và XNK Hải Phòng Địa chỉ: Hải Phòng Số TK Hình thức thanh toán: ck MST:0200113804-00501 TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy Phát điện Cái 1 14.000.000 14.000.000 2 3 Cộng tiền hàng 14.000.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.400.000 Tổng cộng tiền thanh toán 15.400.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười năm triệu bốn trăm nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị:công ty Long Thịnh Mẫu số 02-TT Địa chỉ :số 3/150 Trường Chinh- Hà Nội QĐ số15/2006- BTC Ngáy 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính số:1065 Phiếu chi Ngày 18 tháng 12 năm 2006 Nợ :6411 Có :1111 Họ và tên người chi tiền: Phạm Tùng Châu Địa chỉ : công ty TNHH TM Long Thịnh Lý do chi: chi mua xăng xe phục vụ trở hàng hóa Số tiền :210.000 Viết bằng chữ :hai trăm mười nghìn đồng Kèm theo chứng từ gốc: Giám đốc Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền Đơn vị:công ty Long Thịnh Mẫu số 02-TT Địa chỉ :số 3/150 Trường Chinh- Hà Nội QĐ số15/2006- BTC Ngáy 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính số:1065 Phiếu chi Ngày 19 tháng 12 năm 2006 Nợ :6412 Có :1111 Họ và tên người chi tiền: Phạm Tùng Châu Địa chỉ : công ty TNHH TM Long Thịnh Lý do chi: chi phí bán hàng lẻ hàng hóa Số tiền :2.235.900 Viết bằng chữ :hai triệu hai trăm ba lăm nghìn chín trăm đồng Kèm theo chứng từ gốc: Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền Công ty Long Thịnh Số3/150 Trường Chinh – Hà Nội Sổ nhật ký chung Từ ngày 01/12/06 đến ngày 31/12/2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số TK Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 19/12/06 Px11476 18/11/06 Xuất bán máy phát điện 6321 12.036.279.000 1551 12.036.279.000 HĐ0016371 18/11/06 Xuất bán máy khoan 1121 3.500.000.000 131 6.244.000.000 5111 9.744.000.000 Pc1065 18/11/06 Chi mua xăng xe v/c đi Sơn Tây 64111 210.000 1111 210.000 20/12/06 Pc1068 19/11/06 Chi phí bán hàng lẻ 64121 2.235.900 1111 2.235.900 23/12/06 px 02/12/06 Xuất vl dùng cho QL 6422 2.300.000 152 2.300.000 28/12/06 px 08/12/06 Xuấtccdc dùng cho QL 6422 8.646.752 153 8.646.752 30/12/06 px 30/12/06 Xuất bán máy nén khí 6321 2.389.417.371 1551 2.389.417.371 30/12/06 HĐ 30/12/06 Xuất bán máy khoan đá 131 1.908.636.070 511 1.908.636.070 31/12/056 Pc1155 31/12/06 Cp nhân viên bán hàng 6412 116.320.000 334 116.320.000 31/12/06 Pc1156 31/12/06 Cp KHTSCĐ cho BH 6412 25.632.100 214 25.632.100 31/12/06 31/12/06 K/c doanh thu 511 58.921.852.000 911 58.921.852.000 31/12/06 31/12/06 K/c giá vốn 911 50.301.002.937 632 50.301.002.937 31/12/06 31/12/06 K/c chi phí BH 911 370.307.632 641 370.307.632 31/12/06 31/12/06 K/c chi phí QLDN 911 395.976.503 642 395.976.503 31/12/06 31/12/06 K/c lãi lỗ 911 7.854.564.935 421 7.854.564.935 Cộng chuyển trang sau *Trình tự kế toán doanh thu bán hàng tai công ty Long Thịnh: Khi xuất cửa tiêu thụ, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho (do bộ TC ban hành) Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên : Liên 1: lưu lại cuống Liên 2: giao cho khách hàng Liên 3: làm chứng từ vào sổ Khi khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiến hành hạch toán giảm trừ công nợ của người mua hàng, phản ánh theo dõi quá trình thanh toán tiền hàng của khách hàng. Kế toán mở sổ “chi tiết công nợ” để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.Khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền ngay, kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ TK1311 “phả thu của khách hàng” và theo dõi trên sổ chi tiết công nợ cho một đối tượng và cho tất cả các đối tượng. Từ hóa đơn bán hàng (HĐ GTGT) và các chứng từ có liên quan đến bán hàng, ghi vào các sổ: sổ chi tiết bán hàng TK5111.Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng kế toán xác định tổng số phát sinh bên có của các TK5111 và các TK đối ứng để ghi vào sổ cáI TK5111 Sổ cái Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 Tài khoản 5111 :doanh thu bán hàng Ngày CT Mã CT Số CT Diễn giải TKĐƯ Ps Nợ Ps Có Dư đầu kỳ 18/12/06 GS1 1 Xuất bán hàng 1121 3.500.000.000 131 6.244.000.000 K/c 911 9.744.000.000 30/12/06 Gs1 1 Xuất bán hàng 131 1.908.636.070 K/c 911 1.908.636.070 Tổng phát sinh 58.921.852.000 58.921.852.000 Dư cuối kỳ Sổ cái Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 Tài khoản 632 :giá vốn bán hàng Ngày CT Mã CT Số CT Diễn giải TKĐƯ Ps Nợ Ps Có Dư đầu kỳ 18/12/06 GS1 1 Xuất bán 155 12.036.279.000 K/c 911 12.036.279.000 30/12/06 Gs1 1 Xuất bán 155 2.389.417.371 K/c 911 2.389.417.371 Tổng phát sinh 50.301.002.937 50.301.002.937 Dư cuối kỳ Sổ chi tiết bán hàng Từ ngày 01/12/2006đến 31/12/2006 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ Số hiệu Ngày Số lượng đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521,531,532) 20/12/06 Hđ16371 18/11/06 Xuất bán hàng 1121 500 7.000.000 3.500.000.000 20/12/06 Hđ16371 18/11/06 Xuất bán hàng 131 892 7.000.000 6.244.000.000 30/12/06 Xuất bán hàng 131 323 5.909.090 1.908.636.070 Tổng phát sinh 58.921.852.000 Doanh thu 58.921.852.000 Giá vốn 50.301.002.937 Lãi gộp 8.620.849.070 2.2.2.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng: * Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa của công ty . Kế toán sử dụng TK 6411 để tập hợp chi phí bán hàng cửa cuốn và TK này dùng để phản ánh mọi chi phí kinh doanh trực tiếp phát sinh trong khâu tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng gồm nhiều khoản cụ thể khác nhau và khi phát sinh nó được tổng hợp theo đúng nội dung đã quy định. ở công ty Long Thịnh do sản phẩm hàng hóa có đặc điểm nặng cồng kềnh nên chi phí bốc vác ,vận chuyển hàng đi bán chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí bán hàng . Khi các chi phí bán hàng phát sinh , căn cứ vào các chứng từ gốc như hóa đơn thanh toán cước phí vận chuyển , phiếu chi Kế toán tiến hành ghi vào các sổ sau :sổ chi tiết TK6411,sổ chi tiết TK6412 Cuối kỳ kế toán tổng hợp phát sinh bên nợ TK6411 và các TK đối ứng để vào sổ cái TK6411 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/06 đến ngày31/12/06 Tài khoản 6411-1:chi phí bảo hành, vận chuyển, lắp đặt Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tk ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1065 18/12/06 Thanh toán tiền mua xăng 1111 210.000 1078 20/12/06 Chi v/c hàng cho đại lý NB 111 1.500.000 1117 21/12/06 Thanh toán v/c hàng cho các đại lý 331 5.769.000 1150 30/12/06 Thanh toán vé cầu đường v/c cho các công ty ngoại tỉnh 111 350.910 1151 30/12/06 Chi v/c hàng + Phí bảo hành 331 10.110.000 K/c 911 156.334.632 Tổng phát sinh 156.334.632 156.334.632 Dư cuối kỳ Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/06 đến ngày31/12/06 Tài khoản 6412-1:chi phí bán hàng khác Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tk ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1066 18/12/06 Thanh toán tiền bốc hàng, đóng gói ngoài giờ 1111 1.400.000 1068 19/12/06 Chi phí bán hàng lẻ 111 2.235.900 1090 25/12/06 Xuất các ccdc bồi dưỡng nghiệp vụ cho nv 153 1.500.000 1110 27/12/06 Xuất các ccdc cho bán hàng 153 1.014.000 1115 31/12/06 Chi phí nhân viên 334 40.560.000 K/c 911 213.973.000 Tổng phát sinh 213.973.000 213.973.000 Dư cuối kỳ Sổ cái Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 Tài khoản 6411:chi phí bán hàng Ngày CT Mã CT Số CT Diễn giải TKĐƯ Ps Nợ Ps Có Dư đầu kỳ 31/12/06 GS1 1 Cp bảo hành,vc, lắp đặt 111 2.060.910 331 154.273.722 31/12/06 Gs1 1 Cp nhân viên bh 334 156.880.000 31/12/06 Gs1 1 Cp khấu hao TSCĐ 214 25.623.100 31/12/06 Gs1 1 Cp điện nước 111 11.560.000 31/12/06 Gs1 1 Cp bán hàng khác 153 2.514.000 31/12/06 Gs1 1 Cp bán hàng khác 111 17.395.900 K/c CPBH 911 370.307.632 Tổng phát sinh 370.307.632 Dư cuối kỳ *Kế toán quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quản lý hành chính và quản trị doanh nghiệp đã chi ra:lương nhân viên chi phí dụng cụ văn phòng ,chi phí dịch vị mua ngoài Công ty sử dụng TK6421 TK này được mở đến cấp 2 để theo dõi Khi các chi phí phát sinh , tùy theo nội dung chi phí, nếu là chi phí tiền lương bảo hiểm xã hội của bộ phận quản lý thì chứng từ gốc sẽ là bảng chấm công , bảng thanh toán lương và bảo hiểm xh ;nếu là chi phí khấu hao TSCĐ ở văn phòng thì chứng từ gốc sẽ là các hóa đơn bán hàng do người bán lập Khi đã có chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy sau đó chúng sẽ được thể hiện trên các sổ sau:Sổ chi tiết TK64211,sổ chi tiết TK64221 ,sổ chi tiết TK64231,sổ chi tiếtTK64241,sổ chi tiết TK64281 ,sổ cái TK 6421 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/06 đến ngày31/12/06 Tài khoản 6421-1:chi phí nhân viên quản lý Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tk ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 54 31/12 Lương phải trả cho nhân viên 334 188.198.125 K/c 911 188.198.125 Cộng phát sinh 188.198.125 188.198.125 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/06 đến ngày31/12/06 Tài khoản 6422-1:chi phí vật liệu,ccdc Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tk ĐƯ Số tiền phát sinh Mã ct Ngày tháng Nợ Có 54 2/12/06 Xuất vl dùng cho QL 152 2.300.000 8/12/06 Xuất ccdc dùng cho QL 153 8.646.752 K/c 911 15.600.752 Cộng phát sinh 15.600.752 15.600.752 SỔ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/06 đến ngày31/12/06 Tài khoản 6424-1:chi phí khấu hao TSCĐ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tk ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 54 31/12 Khấu hao TSCĐ 214 41.108.024 K/c 911 41.108.024 Cộng phát sinh 41.108.024 41.108.024 chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/06 đến ngày31/12/06 Tài khoản 6428-1:chi phí QLDN khác Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tk ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1069 19/12/06 Trả tiền cước điện thoại dđ 111 256.000 1093 26/12/06 Chi tiền công tác phí 111 350.000 1140 29/12/06 Chi trả tiền điện nước 1121 26.350.000 1145 29/12/06 Chi tiếp khách 111 1.050.000 29/12/06 Chi trả lãi vay 1121 19.599.732 K/c 911 151.069.602 Cộng phát sinh 151.069.602 151.069.602 Sổ cái Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 Tài khoản 6421:chi phí quản lý doanh nghiệp Ngày CT Mã CT Số CT Diễn giải TKĐƯ Ps Nợ Ps Có Dư đầu kỳ 31/12/06 GS1 1 Lương phải trả cho nhân viên 334 188.198.125 31/12/06 Gs1 1 Cp khấu hao TSCĐ 214 41.108.024 31/12/06 Gs1 1 Cp bán hàng khác 152 15.600.752 31/12/06 Gs1 1 Cp bán hàng khác 111 151.069.602 K/c CPBH 911 395.976.503 Tổng phát sinh 395.976.503 395.976.503 Dư cuối kỳ Kế toán xác định kết quả bán hàng : Trong kinh doanh, có lẽ điều mà công ty quan tâm nhất là kết quả hoạt động kinh doanh bởi chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Tuy nhiên nói đến kết quả hoạt động kinh doanh người ta không chỉ nghĩ đơn thuần đến kết quả của một hoạt động kinh doanh nào đó mà nó là kết quả của nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau chẳng hạn như : -kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; -kết quả hoạt động tài chính -kết quả hoạt động khác Mặc dù có nhiều hoạt động như vậy nhưng ở đây chỉ đề cập đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng cửa cuốn của công ty . Việc xác định kết quả bán hàng ở công ty được thực hiện vào cưới tháng theo công thức sau: Lãi(lỗ) từ hoạt động bán hàng cửa cuốn = doanh thu thuần – giá vốn bán hàng – chi phí bán hàng – chi phí QLDN Tk sử dụng: Để xác định kết quả bán hàng,kế toán sử dụng TK911 “xác định kết quả kinh doanh mặt hàng cửa cuốn” để xác định kết quả lãi lỗ Bút toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành vào cuối mỗi tháng . Kế toán căn cứ vào số liệu đã tổng hợp ở các sổ để xác định kết quả trong tháng. Trị giá vốn hàng xuất bán trong tháng, doanh thu thuần, chi phí bán hàng, chi phí qldn được kết chuyển sang TK911,sổ chi tiêt TK911 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/06 đến ngày31/12/06 Tài khoản 911:xác định kết quả kinh doanh Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tk ĐƯ Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 K/c DTT 511 58.921.852.000 31/12 K/c giá vốn 632 50.301.002.937 31/12 K/c CPBH 641 370.307.632 31/12 K/c CPQLDN 642 395.976.503 K/c lãi , lỗ 4212 7.854.564.935 Cộng phát sinh 58.921.852.000 58.921.852.000 Dư cuối tháng Kết quả cuối cùng của công tác kế toán của công ty là báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Trong đó báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tàI chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình kết quả hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác.Đây là báo cáo chịu ảnh hưởng lớn của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Báo cáo thể hiện kết quả kinh doanh (phần I)của công ty Long Thịnh trong thời gian từ 01/12/2006 đến 31/12/2006 Công ty Long Thịnh Số 3/150 Trường Chinh-Hà Nội Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 Chỉ tiêu Mã số Số tiền Tổng doanh thu 01 58.921.852.000 Trong đó:doanh thu xuất khẩu 02 - Các khoản giảm trừ(4+5+6) 03 - Chiết khấu 04 - Giảm giá 05 - Giá trị hàng bị trả lại 06 - Thuế doanh thu phải nộp 07 5.892.185.200 1.doanh thu thuần(1-3) 10 58.921.852.000 2. giá vốn hàng bán 11 50.301.002.937 3.lợi tức gộp(10-11) 20 8.620.849.070 4.chi phí bán hàng 21 370.307.632 5.chi phí quản lý doanh nghiệp 22 395.976.503 6.lợi tức từ hoạt động kinh doanh(20-21-22) 30 7.854.564.935 7.thu nhập từ hoạt động tài chính 31 - Chi phí hoạt động tài chính 32 - 8.lợi nhuận từ hoạt động tài chính(31-32) 40 - Thu nhập bất thường 41 - Chi phí bất thường 42 - 9.lợi tức bất thường(41-42) 50 - 10.tổng lợi tức trước thuế(30+40+50) 60 7.854.564.935 11.thuế lợi tức phảI nộp 70 2.199.278.182 12.lợi tức sau thuế 80 5.655.286.753 Chương 3 Một số đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh ThươNG MẠI LONG THỊNH 3.1 nhận xét chung 3.1.1.Ưu điểm: Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường, công ty Long Thịnh trong những năm qua đã trưởng thành và không ngừng lớn mạnh . Sự phát triển của công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà trình độ quản lý kinh tế cũng được hoàn thiện nâng cao. Với những định hướng đúng đắn công ty đã nhanh chóng hòa nhập với nhịp sống của nền kinh tế thị trường và đã phát huy những ưu điểm của nó .Vì thế để mặt hàng tiêu thụ nhanh chóng công ty luôn có những phương án nghiên cứu, thăm dò, tìm kiếm thị trường đưa ra những sản phẩm có mẫu mã phù hợp ,đẹp chất lượng cao ,da dạng ,phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng cao về xây dựng Khi đi sâu vào nghiên cứu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty tôi thấy rằng đây thực sự là một phần hành kế toán quan trọng không thể thiếu để hạch toán sản xuất kinh doanh bởi nó không những cung cấp số liệu kịp thời nhanh chóng và chính xác cho việc phân tích mà còn phản ánh ,giám đốc một cách chính xác, đầy đủ kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thanh toán các khoản phí phải nộp khác. Qua thời gian thực tập tại công ty và trên cơ sở những kiến thức đã thu nhận được ở trường tôi nhận thấy việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đạt được những kết quả sau: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin ,sự phổ biến của việc áp dụng máy vi tính vào công tác quản lý tài chính kế toán .Hiện nay việc áp dụng kế toán máy theo trương trình cài đặt ,mọi việc đều do máy thực hiện từ khâu nhập chứng từ tổng hợp , phân loại chứng từ , tính toán, xử lý dữ liệu trên chứng từ cho tới khâu in sổ kế toán và báo cáo kế toán đã áp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cao giảm bớt chi phí và thuận tiện việc lưu trữ bảo quản số liệu. Nừu thông tin trên các sổ sách ,báo cáo cũng hoàn toàn chinh xác không có sai lệch. Hệ thống tài khoản của công ty sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ được chi tiết tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty Công ty sử dụng và chấp hành mọi hóa đơn chứng từ theo đúng mẫu quy định của bộ tài chính .Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hóa đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng , nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ .Chứng từ là cơ sở ban đầu để thực hiện công việc hạch toán ,do đó các chứng từ đều được đánh số theo thứ tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên về nội dung và nghiệp vụ kinh tế phát sinh , kiểm tra về con số chữ ký, kiểm tra về định khoản .Việc kiểm tra này đảm bảo cho các thông tin kinh tế trên các sổ tổng hợp ,sổ chi tiết và các báo cáo được chính xác. 3.1.2.Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên ,trong khi tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty tôI thấy còn những mặt tồn tại mà công ty có khả năng cải tiến và cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty - Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty hạch toán chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành - Việc lập báo cáo tài chính công ty đều được thực hiện bằng tay trong khi đó phần mềm kế toán đã có hệ thống báo cáo tài chính.Việc làm thủ công này vừa tốn nhiều thời gian , chi phí và có thể dẫn đến sai sót trong quá trình lập vì số liệu lấy từ trong máy ra . Hơn nữa làm như vậy là không phát huy hết hiệu quả sử dụng máy tính. 3.2.một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán BÁN HÀNG và xác định kết quả tại công ty Long thịnh: 3.2.1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường thu thập các thông tin về nhu cầu, thông tin về thị trường, xử lý đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh là công việc cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trường. 3.2.2.Đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ nhân viên : Tổ chức thu hút và tuyển chọn những người có khả năng thực sự bổ nhiệm vào nhứng vị trí phù hợp Công ty nên trích ra mộy tỷ lệ lợi nhuận để thành lập quỹ dùng chi phí cho việc tổ chức các khóa học bồi dưỡng kiến thức như mời chuyên gia về hướng dẫn. 3.2.3.Hoàn thiện chính sách sản phẩm: *Tiếp tục duy trì và củng cố những mặt hàng hiện có của công ty có ưu thế cạnh tranh, đồng thời đảm bảo nguồn hàng ổn định giúp cho hoạt động thương mại không bị gián đoạn do thiếu hàng cung ứng dễ làm mất thi trường. *Mở rộng mặt hàng tiêu thụ:công ty cần phi mở rrộng thêm các mặt hàng, Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu cho tất cả các đối tượng ở mọi mức thu nhập. 3.2.4.Hoàn thiện chính sách giá: Trong chiến lược duy trì và mở rộng thi trường thì giá cả là yếu tố rất cơ bản, quyết định lớn đến việc tiêu thụ hàng hóa. Công ty nên tiếp tục chính sách giá cả linh động, mềm dẻo và thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường. 3.2.5.Tổ chức tốt dịch vụ sau bán hàng: Trước tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay , đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm các hoạt động thúc đẩy hỗ trợ việc bán hàng. Chất lượng sản phẩm, giá cả và dịch vụ là một trong nhứng công cụ cạnh tranh hữu hiệu hiện nay. Dịch vụ sau bán hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm ,khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp. - Dịch vụ thông tin: phổ biến thông tin ,trả lời khách hàng, đường lối đổi mới của doanh nghiệp về sản phẩm công nghệ, giá cả phân phối , đơn hàng. - Dịch vụ kỹ thuật :hướng dẫn sơ đồ, sử dụng, bảo quản , huấn luyện khách hàng nghiên cứu cải tiến. - Giữ khách hàng: một trong những muc tiêu của bán hàng là phải biến người dân thành khách hàng, biến khách hàng tiềm tàng thành khách hàng thực hiện, biến khách hàng lần đầu thành khách hàng quen, biến khách hàng quen thành khách hàng truyền thống. Dịch vụ sau bán hàng sẽ mở ra khả năng to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu trên của công ty . Kết luận Qua toàn nội dung đã trình bày ở trên chúng ta thấy rằng tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .Xem xét tình hình thực tế tại công ty Long Thịnh , tôi nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận quan trọng cơ bản trong công tác kế toán của công ty. Bộ phận này cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm, giúp ban lãnh đạo công ty đề ra những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm, có phương hướng mục tiêu cho những kỳ kinh doanh tiếp theo . Tuy nhiên đây mới chỉ là một số ý kiến sơ lược đưa ra dưới góc độ nghiên cứu cá nhân. Với năng lực và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề của tôi không tránh khỏi được thiếu sót. Tôi rất mong sự chỉ dạy quý báu của các thầy cô, các chị phòng kế toán của công ty để tôi tiếp tục hoàn thiện kiến thức về đề tài này hơn. Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty, đặc biệt là sự chỉ dạy tận tình của cô giáo Hoàng Thị Thanh Huyền trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Hoàng Thị Thanh Huyền Nhận xét báo cáo tốt nghiệp của sinh viên: Ngô Minh Hương Lớp: KT8 Khoá: 04 Trường: Đại học Công nghiệp Hà Nội Tên đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Long Thịnh. Điểm: Bằng số: Bằng chữ: Người nhận xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6646.doc
Tài liệu liên quan