Trong quá trình sử dụngTSCĐ sẽ có những TSCĐ bị hao mòn, lạc hậu hoặc có những TSCĐ không dùng đến nhà máy xét thấy nếu tiếp tục sử dụng sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh hoặc gây lãng phí vốn. Vì vậy nhà máy có thể nhượng bán thanh lý những TSCĐ này để đầu tư vào việc cải tiến mua sắm máy mới. Đối với những TSCĐ không đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị theo quy định( <5.000.000 đ) thì chuyển sang công cụ dụng cụ.
Tổng giá trị TSCĐ của nhà máy giảm trong năm là: 29.253.000
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị hao mòn.
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ.
+ Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ.
Có TK 211 TSCĐ hữu hình.
Trường hợp chưa khấu hao hết nhưng phải nhưọng bán thanh lý.
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Nợ TK 821 Giá trị còn lại
Có TK 211, 213
TK627
TK214
TK211
(2)
(1)
TK218
TK 641
(3)
(5)
TK642
(4)
(6)
TK4313
Chú giải sơ đồ:
(1) Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do nhượng
bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(2) Trích khấu hao vào chi phí sản xuất chung
(3) Trích khấu hao vào chi phí bán hàng
(4) Trích chi phí khấu hao vào chi phí quản lý
(5) Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
(6) Cuối năm tính hao mòn TSCĐ phục vụ văn hoá phúc lợi
5.3 - Kế toán sữa chữa TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, TSCĐ bị hao mòn dần và hư hỏng từng chi tiết từng bộ phận.
Để duy trì và tiếp tục cho tài sản hoạt động bình thường, khôi phục, duy trì năng lực hoạt động cộng TSCĐ phải tiến hành sữa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của TSCĐ và khả năng, điều kiện của doanh nghiệp mà tiến hành cộng việc sữa chữa TSCĐ có thể thực hiện theo phương thức tự làm hay giao thầu.
5.3.1- Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ.
Do khối lượng cộng việc không nhiều, quy mô sữa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh cộng ảu bộ phận sử dụng TSCĐ được sữa chữa.
Nợ TK 627,641,642.
Có TK 111,112,152,334,338.
5.3.2- Hạch toán sữa chữa lớn TSCĐ.
5.5.2.1-Trích trước sửa chữa lớn
-Khi trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Nếu tự sữa chữa.
Nợ TK 241 XDCB dở dang.
Có TK 111,112,331 .
+ Nếu thuê ngoài sửa chữa.
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 241 Chi phí sữa chữa.
Có TK 111,112,331
+ Khi công tác sữa chữa TSCĐ hoàn thành, kết chuyển sửa chữa TSCĐ, ghi.
Nợ TK 335 Chi phí phải trả.
Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang.
- Nếu giá thành thực tế lớn hơn giá thành kế hoạch thì phần vượt dự toán thì phần vượt dự toán được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ sữa chữa ( nếu vượt ít) hoặc chờ phân bổ vào kỳ sau nếu vượt nhiều
Nợ TK 335 Giá thành dự toán
Nợ TK 627,641,642 Phần vượt dự toán.
Nợ TK 142 Chờ phân bổ kỳ sau.
Có TK 2413 Giá thành thực tế.
-Nếu giá thành dự toán lớn hơn giá thành thực tế, thì phần dự toán thừa được trích vào thu nhập bất thường.
Nợ TK 335 Chi phí phải trả.
Có TK 721 Các khoản thu nhập bất thường
5.3.2.1- Sữa chữa ngoài kế hoạch.
-Khi phát sinh chi phí.
Nợ TK 241( 2413) XDCB dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 331.
-Khi công việc sữa chữa xong, kế toán kết chuyển vào chi phí sữa chữa TSCĐ.
Nợ TK 142 Chi phí trả trước
Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang.
-Khi phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
TK 111,112,331,334,338
TK 2413
(2)
(6)
TK 133
TK 331
(4)
(3)
TK 111,131,311
TK 331
TK711
(5)
(7)
(10)
(8)
TK 142
(9)
TK335
TK627,641,642
Sơ đồ : Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch.
(1) Trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh
(2) Tự sửa chữa .
(3) Thuê ngoài sửa chữa
(4) Thuế GTGT được khấu trừ.
(5) Các khoản ứng trước tiền công hoặc thanh toán cho người nhận thầu
(6) Sửa chữa lớn hoàn thành
(7) Giá thành dự toán bằng giá thành thực tế
(8) Phần vượt dự toán tính vào chi phí
(9) Chờ phân bổ kỳ sau
(10) Dự toán thừa
TK 2413
TK 152,153,331
(1)
TK 133
TK 142
TK 627,641,642
(2)
(4)
(3)
Sơ đồ 6: hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch
(1) Chi phí sửa chữa lớn phát sinh ngoài kế hoạch
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(4) Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
VI- Sổ sách kế toán TSCĐ.
Sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi cácộng nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp thông tin tổng hợp và thường chỉ thước đo giá trị. Theo hệ thống kế toán hiện hành có 4 hình thứcsổ mỗi hình thức sổ có đặc điểm riêng. Tuỳ theo quy mô, đặc điểm mà các daonh nghiệp chọn hình thức sổ cho phù hợp, thuận tiện cho việc hạch toán và cung cấp thông tin được rõ ràng chính xác
Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thúc nhật ký - sổ cái
Hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức nhật ký chứng từ thường đựơc áp dụng ở doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế nhiều, yêu cầu quản lý cao trình độ nhân viên kế toán đồng đều. Trình tự ghi sổ được phản ánh khái quát ở sơ đồ sau
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
số 3
Bảng kê số
4,5
Nhật ký chứng từ
số9
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêt
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK 211,214,241
Báo cáo tài chính
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối năm
Phần II
Thực trạng công tác kế toán TSCĐ
tại nhà máy thuốc lá Thăng Long
I) Lịch sử hình thành và phát triển
1) Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước là thành viên của tổng công ty thuốc lá Việt Nam, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các loại thuốc lá điếu có đầu lọc và không có đầu lọc.
Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy gắn với những bước đi thăng trầm của đất nước. Sau cuộc kháng chiến chống pháp miền Bắc được hoàn toàn giải phóng bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vào thời kỳ đó cuộc sống của nhân dân có biết bao nhu cầu trong đó nhu cầu về thuốc lá là nhu cầu thiết yếu. Nhà máy thuốc lá Thăng Long đứa con đầu lòng của nghành thuốc lá Việt Nam ra đời đã đáp ứng được nhu cầu đó của nhân dân. Mặc dù được Đảng và Nhà nước quan tâm giúp đỡ, song do mới thành lập nên cơ sở vật chất còn nghèo nàn, máy móc thiết bị còn lạc hậu phần lớn là của Trung Quốc và Tiệp Khắc kỹ thuật còn thô sơ, tay nghề sản xuất của công nhân chưa cao nên năm đầu nhà máy chỉ sản xuất được 8950 triệu bao thuốc lá các loại. Tháng 1-1960 nhà máy chuyển ra khu công nghiệp Thượng đình quận Thanh Xuân- Hà nội(cơ sở hiện nay) với 820 lao động.
Thời kỳ 1960-1965 là thời kỳ nhà máy vươn lên tự khẳng định mình với sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ công nhân viên đã đưa nhà máy từ một xí nghiệp nửa cơ khí lên nhà máy bán tự động , cơ sở vật chất được nâng cao trình độ tay nghề công nhân được chú trọngvì vậy năng xuất lao động được nâng lên đáng kể. Năm 1964 giá trị sản lượng của nhà máy đạt 30.908.458 đồng gấp 2 lần giá trị tổng sản lượng năm 1959.
Chuyển sang giai đoạn mới (1965-1975) là giai đoạn đầy khó khăn thử thách đối với nhà máy là thời kỳ sống chiến đấu và lao động vì miền Nam thân yêu.
Trong điều kiện hết sức khó khăn nhưng bình quân trong 4 năm chiến tranh nhà máy đạt 103.32 % giá trị tổng sản lượng và 110,11% sản lượng sản phẩm so với kế hoạch hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Thời kỳ 1981-1985 Thăng Long bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đây là thời kỳ kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và khoa học kỹ thuật , nhiều sáng kiến được đề xuất và áp dụng. Giá trị sản lượng bình quân đạt 200 triệu bao ( riêng năm 1985 đạt 235.890.000 bao) sản phẩm của Thăng Long đa dạng về chủng loại , chất lượng cao mặt hàng có đầu lọc xuất hiện ngày càng nhiều .
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng nhà máy vẫn duy trì tốc độ phát triển tương đối cao. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như Thăng Long, Hoàn Kiếm, Điện Biên, Thủ đô, Hồng Hà, Tam đảo, Đống Đa đầu lọc nhà máy còn cho ra đời một số sản phẩm mới như M- xanh, Tam đảo xanh và 2 sản phẩm thuốc lá liên doanh chất lượng cao gây được tiếng vang lớn trên thị trường là Vinataba, Dunhill đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trải qua 47 năm xây dựng và phát triển nhà máy luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Một số kết quả của nhà máy qua 3 năm gần đây.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận tiêu thụ
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân hàng tháng
604 tỷ
25.4 tỷ
240 tỷ
1.250.000
540 tỷ
20.8 tỷ
216.4 tỷ
1.350.000
590 tỷ
17.3 tỷ
219.3 tỷ
1.420.000
2- Chức năng nhiệm và và tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy .
2.1- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long với chức năng sản xuất ra các loại thuốc lá cung cấp cho thị trường trong nước, cho các đại lý, các cửa hàng bán buôn và bán lẻ trên các mọi miền đất nước. Để tiêu thụ tốt sản phẩm của mình thì nhà máy phải thực hiện tốt các chức năng sau đây.
- Tổ chức sản xuất thuốc lá đảm bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm bắt nhu cầu thị hiếu tiêu dùng trên thị trường trong mọi thời kỳ để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro lại mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
- Chịu trách nhiệm thực hiện đường lối chính sách của nhà máy đã được bộ nghành ban hành.
- Tổ chức tốt công tác cán bộ phù hợp với thực tế, thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên, cùng các biện pháp để bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất lao động.
- Nghiên cứu tổng hợp các hợp đồng buôn bán kinh doanh, nhận đại lý để có phương hướng tổ chức, có quan hệ tốt với khách hàng để sản phẩm sản xuất ra có hiệ quả và tiêu thụ nhanh.
-Không ngừng củng cố trang thiết bị, sửa chữa cơ sở vật chất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện nay.
Để thực hiện tốt các chức năng trên nhà máy cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây.
-Nhiệm vụ chính là sản xuất thuốc lá bao các loại để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tổ chức gieo trồng thuốc lá bao các loại để đáp ứng nhu cầu thị trường .
-Tổ chức gieo trồng cây thuốc lá, thu mua nguyên liệu nhập ngoại, thăm dò thị trường trong nước để ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng có hiệu quả.
- Quản lý tiền hàng, tránh thất thoát tài sản bảo quản tốt hàng hoá không bị bay mùi ẩm mốc.
-Không ngừng tăng năng suất quy mô và phạm vi sản xuất, cải tiến dần từng bước đời sống cán bộ công nhân viên.
2.2- Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy.
Trải qua 47 năm kể từ khi thành lập đến nay cơ cấu tổ chức của nhà máy có sự thay đổi. Sự thay đổi này là nhu cầu cấp thiết của nhà máy để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngày càng cao mặt khác quy mô trình độ của cán bộ công nhân viên nhà máy ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng thêm vào đó là sự thay đổi của môi trường hoạt động đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp.
Bộ máy tổ chức của nhà máy được phân chia như sau.
Ban giám đốc gồm có:
+ 01 giám đốc quản lý toàn bộ nhà máy
+ 02 phó giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc kinh doanh.
01 phó giám đốc kỹ thuật.
* Phòng tổ chức được chia thành.
+Tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý về nhân sự và tiền lương, giải quyết các vấn đề chính sách, chế độ xã hội đối với người lao động.
+ Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ nhà máy về mặt an ninh trật tự .
* Phòngvật tư:
Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, điều hành sản xuất và ký các hợp đồng mua bán vật tư, quản lý kho cơ khí, kho vật tư, thống kê tổng hợp.
*Phòng kỹ thuật cơ điện;
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị của nhà máy, ký hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật về đầu tư chiều sâu và máy móc thiết bị.
*Phòng kỹ thuật công nghệ.
Có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm nghiên cứu để phối chế các sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã nhãn hiệu, tái sản phẩm để có chính sách thay thế sản phẩm trên thị trường.
*Phòng nguyên liệu.
Có nhiệm vụ :
- Nghiên cứu thổ nhưỡng , giống thuốc lá, thu nghiệm tổ chức hợp đồng, chỉ đạo về kỹ thuật gieo trồng hái sấy.
- Lập kế hoạch ký kết hợp đồng thu mua theo chỉ thị của giám đốc quản lý về số lượng tồn , tổ chức bảo quản vật tư, quản lý kho phế liệu phế phẩm.
*Phòng KCS
Có nhiệm vụ : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho, kiểm tra quá trình sản xuất trên dây truyền, kiểm tra quy cách sản phẩm, thành phẩm ( thuốc bao) sản xuất ở tất cả các công đoạn (sợi, cuốn điếu, đóng bao, đóng tút)
*Phòng hành chính
Có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu bảo mật, đối nội, đối ngoại, đời sống, ytế, quản trị.
*Phòng thị trường
Có nhiệm vụ: Nghiên cứu về thị trường, xây dựng chiến lược về sản phẩm, đề ra chiến lược thị trường, xây dựng các phương án khuyến mại, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
*Phòng tiêu thụ
Có nhiệm vụ ký kết và thực hiên các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng về thế chấp tài sản, đóng hàng đi đến các đại lý và phối hợp với phòng tài vụ để thu tiền công nợ của khách hàng .
*Phòng tài vụ.
Có chức năng: Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính kế toán của nhà máy.
Có nhiệmvụ : Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan tới công tác tài chính kế toán của nhà máy như tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt ngân phiếu thanh toán , tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở đơn vị.
Phân xưởng là bộ phận sản xuất trực tiếp của nhà máy.
Nhà máy có 4 phân xưởng chính là:
+ Phân xưởng sợi.
+ Phân xưởng bao cứng.
+ Phân xưởng bao mềm.
+ Phân xưởng Dunhill.
Nhà máy có 2 phân xưởng phụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của nhà máy.
+ Phân xưởng bao cứng.
+ Phân xưởng sản xuất phụ.
Ngoài ra nhà máy còn có:
+ Đội xe: Vận chuyển thuốc lá bao cho các đại lý tiêu thụ
+ Đội bốc xếp: Bốc xếp vật tư hàng hóa khi mua về nhà máy.
Nhà máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng, giám đốc là người chỉ huy cao nhất, giúp việc cho giám đốc còn có phó giám đốc kinh doanh và phó gíam đốc kỹ thuật.
Các phòng nghiệp vụ là người tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các nghiệp vụ chuyên môn.
Các quản đốc phân xưởng là người tham mưu trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giám đốc giao về vệc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
trạm y tế
phòng tiêu thụ
phòng thị trường
nhà trẻ mẫu giáo
xd - cb
phó giám đốc phụ trách kd
phòng khvt
phòng ktcđ
phòng tài vụ
phòng tc -lđ -tl
phòng nl
phòng hc
phòng ktcn
phòng kcs
kho vật liệu
kho VL bao cứng
tổ hoá nghiệm
kho Nl
văn phòng
nhà ăn
nhà nghỉ
tổ hương
kho cơ khí
px sợi
px bao mềm
px dunhill
px 4
đội bốc xếp
đội bảo vệ
đội xe
px cơ điện
px bao cứng
phó giám đốc phụ trách sx
giám đốc
thuốc lá Thăng long
3- Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung, đảm bảo công tác kế toán hoạt động có hiệu, sử dụng tổng hợp thông tin kế toán và đảm bảo sự nhất quán trong công việc.
1- Trưởng phòng.
- Phụ trách chung nhiệm vụ trước giám đốc về mọi mặt hoạt động của phòng cũng như hoạt động khác của nhà máy có liên quan tới công tác tổ chức và theo dõi các hoạt động tổ chức của nhà máy.
- Tổ chức công tác kế toán thống kê trong nhà máy phù hợp với chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
- Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng.
- Kế toán tổng hợp, vốn kinh doanh các quỹ xí nghiệp.
- Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ theo quy định.
- Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ thống kê, kế toán trong các đơn vị trong nhà máy.
2-Phó phòng.
Giúp việc cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc khi trưởng phòng đi vắng cùng chịu trách nhiệm với trưởng phòng các phần việc được phân công.
Trực tiếp làm các phần việc:
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
-Kế toán chi phí trích nộp cho tổng công ty
3- Kế toán vật liệu.
Theo dõi tình hình tăng giảm toàn bộ vật liệu trong nhà máy.
4- Kế toán tiền mặt.
- Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tiền mặt thanh toán của khách hàng.
5- Kế toán công nợ với người mua.
Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
6- Kế toán nguyên liệu.
Theo dõi nhập, xuất, tồn, của nguyên vật liệu chính là lá thuốc lá
7-Kế toán TSCĐ và các khoản tạm ứng, kế toán phải thu phải trả và kế toán vật liệu xây dựng.
- Theo dõi TSCĐ hiện có cũng như việc tăng giảm TSCĐ trong nhà máy về đối tượng sử dụng, nguyên giá TSCĐ cũng như giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
- Hàng tháng trích khấu hao cơ bản, khấu hao sữa chữa lớn nếu có vào các đối tượng sử dụng.
- Theo dõi các khoản tạm ứng, theo dõi nhập, xuất, tồn kho vật liệu xây dựng,
8- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Lập chứng từ thu chi và các khoản lương bảo hiểm xã hội.
Hai kỹ sư vi tính có nhiệm vụ lập các chương trình phần hành quản lý công tác kế toán. Đồng thời theo dõi tình hình sử dụng máy vi tính trong toàn nhà máy.
9-Cán bộ theo dõi, đôn đốc các khoản công nợ và trả chậm khó đòi.
10-Thủ quỹ : Giữ tiền và trực tiếp thu chi tiền mặt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Phó phòng kiêm
kế toán giá thành
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán với người bán và XDCB
Ké toán tiêu thụ công nợ với người mua
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tiền mặt
KT TSCĐ kiêm XĐ kết quả kinh doanh
Kế toán vật liệu
Tin học
Kế toán TGNH công nợ khó đòi
II- Công tác kế toán TSCĐ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là nhà máy có quy mô lớn TSCĐ bao gồm nhiều loại khác nhau chiếm tỷ lệ vốn lớn trong tổng số vốn của nhà máy. Vì vậy việc quản lý và hạch toán tài sản cố định đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định tới chi phí và lợi nhuận của nhà máy, quyết định tới sự sống còn của nhà máy.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý ngày càng cao, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại nhà máy phải liên tục phát triển nhằm thoả mãn mức cao nhất cho mục tiêu kinh doanh. Để đạt được điều đó nhà máy phải thực hiện tốt công tác kế toán sau:
+ Thực hiện ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, liên tục có hệ thống tình hình biến động của TSCĐ.
+ Thông qua việc theo dõi, phản ánh xử lý các thông tin kế toán sẽ đưa ra ý kiến giúp cho ban lãnh đạo nhà máy đưa ra quyết định chính xác trong việc đầu tư, sữa chữa TSCĐ.
a) Tài khoản sử dụng trong hạch toán TSCĐ
Để phản ánh ,theo dõi tình hình giá trị hiện có và sự biến động của TSCĐ, nhà máy sử dụng các tài khoản chủ yếu sau.
TK 211 - TSCĐ hữu hình.
TK 214 - Hao mòn TSCĐ .
TK 241 - XDCB dở dang.
TK 111,112, 441
b) Chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ hợp lý hợp lệ. Cac chứng từ là căn cứ gốc là cơ sở để kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết, bảng kê nhật ký chứng từ .
- Hết năm sau khi quyết toán được duyệt các chứng từ và sổ sách được duyệt đựoc chuyển vaò kho lưu trữ theo chế độ
- Kế toán tổng hợp sau khi nhận số liệu kế toán phần hành mở TK chữ T lập bảng cân đối tài khoản và bảng cân đối kế toán.
Bảng kê số
4,5
Chứng từ gốc
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TS
-Biên bản thanh lý TSCĐ
-Biên bản giao nhận SCL
Nhật ký chứng từ
số9
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 211,214,241
Báo cáo tổng hợp TSCĐ
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối năm
Hạch toán tăng TSCĐ.
1.1-Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm.
Nghiệp vụ mua sắm mới xảy ra ngày 27/10/2003 nhà máy mua máy điều hoà nhiệt độ sử dụng cho bộ phận phối chế phòng kỹ thuật công nghệ. Máy điều hoà nhiệt độ này được mua từ nguồn vốn tự bổ sung.
Sau khi nhận hàng, ban kiểm nhận chất lượng của nhà máy kiểm tra chất lượng sản phẩm. TSCĐ đạt yêu cầu sẽ được tiến hành nghiệm thu và lập biên bản giao nhận theo mẫu sau:
Tổng công ty thuốc lá Việt nam Mẫu số 01-theo quyết định
Nhà máy thuốc láThăng Long số 1141-TC?QĐCĐKT
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Căn cứ vào quyết định số 1141 ngày 10/1/1995 của Bộ TC về việc bàn giao TSCĐ .
Bên giao nhận tài sản gồm.
- Ông: Lâm văn Hà Chức vụ: Cán bộ phòng kinh doanh.
Đại diện bên giao
- Ông Phạm Liêm Chức vụ : Phó phòng hành chính.
Đại diện bên nhận.
Địa điểm giao nhận : Tại phòng kỹ thuật cơ điện.
Xác định việc giao nhận TSCĐ như sau.
- Tên, ký, mã hiệu: Máy điều hoà nhiệt độ National, Model CW-
120FH.
-Số hiệu TSCĐ:
- Nước sản xuất: Malaysia.
-Năm sản xuất: 2003.
-Năm đưa vào sử dụng:2003.
-Công suất thiết kế: 12000BTU/h.
Trong đó:
+ Giá mua( giá trị sản xuất): 8.120.000 đ.
+ Cước phí vận chuyển.
+ Tỷ lệ hao mòn(%).
+ Tài liẹu kỹ thuật kèm theo: Tài liệu hướng dẫn sử dụng và lắp đặt.
Bên giao Bên nhận Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán phản ánh tình hình tăng vào sổ chi tiết TS
Sổ chi tiết tăng TSCĐ
Tháng 10 năm 2003
Tài khoản đối ứng
Loại TSCĐ
Nguồn vốn
Đối tượng sử dụng
Tên tài sản
Thành tiền
331
331
2113
2113
TBS
TBS
6424
6424
Máy điều hoà nhiệt độ Nationalcục 1200BTU
Máy điều hoà nhiệt độ
Nationnal 1800BTU
8.120.000
9.000.000
Ngày 27/9/2003
Để theo dõi từng tài sản cố định, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm cho TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ cho từng đối tượng.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Mẫu số 02- TSCĐ
Ban hành kèm theo quyết định số 1141-
TCĐQ/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 1 năm 95
của bộ tài chính
Thẻ tài sản cố định.
Số : M 52205.
Ngày 8 tháng 11 năm 2003
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày 27/10/2003.
Tên TSCĐ: Máy điều hoà nhiệt độ National.
Số hiệu TSCĐ: 1.460.100.556.
Nước sản xuất: Maláyia.
Năm sản xuất: 2003.
Bộ phận quản lý và sử dụng: Phòng kỹ thuật công nghệ.
Đình chỉ sử dụng ngày
Lý do đình chỉ
Số hiệu
CT
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên
giá
GTHM
Cộng dồn
A
B
C
D
1
2
1063
27/10/03
Mua sắm
9.000.000
Số tt
Tên quy cách,
dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
C
1
2
.
.
.
1
.
.
.
Máy điều hoà nhiệt độ Nationnal
Chiếc
1
9.000.000
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngày tháng năm
Lý do ghi giảm...
1.2-Hạch toán tăng do xây dựng mới.
ở nhà máy thuốc lá Thăng Long xây dựng mới hầu như năm nào cũng cóviệc xây dựng chủ yếu là thuê ngoài, nhà máy ký hợp đồng với bên thầu xây dựng. Sau khi hạch toán chi tiết cho việc xây dựng mới kế toán lập bảng tính toán đơn giá khối lượng để tập hợp chi phí, khi công trình hoàn thành bộ phận chức năng nghiệm thu về mặt kỹ thuật thông qua Biên bản nghiệm thu.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập tự do hạnh phúc.
Hà nội ngày 9 tháng 10 năm 2003
Biên bản nghiệm thu.
Công trình : Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Hạng mục: Cải tạo nhà để xe, sữa chữa cải tạo nhà thay quần áo,
tháo dỡ nhà thay quần áo cũ sữa chữa trạm biến áp
Thành phần nghiệm thu.
I-Đaị diện bên A.
-Ông: Đặng Xuân Phương Giám đốc nhà máy
-Ông: Phạm Ngọc Thạch Phó phòng hành chính- Phụ trách XDCB.
1-Đại diện bên B
-Ông: Nguyễn Khánh Toàn Giám đốc công ty xây dựng số 1
-Bà:Ngô Thị Dung Đội trưởng phụ trách đơn vị thi công.
II-Nội dung nghiệm thu.
1-Tiến hành kiểm tra công việc đã hoàn thành ở hạng mục.
Mở rộng nhà để xe, cải tạo nhà thay quần áo, tháo dỡ nhà thay quần áo cũ, sữa chữa trạm biến áp.
Thuộc công trình nhà máy Thuốc lá Thăng Long.
Nhận xét: Công trình thi công đảm bảo kỹ, mỹ thuật chất lượng và an toàn lao động
2-Kết luận: Đủ điều kiện đưa vào sử dụng.
Biên bản này đựoc 2 bên thống nhất và lập thành 6 bản .
Đại diện bên A Đại diện bên B
Giám đốc Phòng hành chính Đơn vị thi công Giám đốc
Sau khi nghiệm thu về mặt kỹ thuật, kiểm tra chất lượng công trình kế toán lập biên bản bàn giao công trình có đại diện của bên giao và bên nhận.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập tự do hạnh phúc.
Biên bản bàn giao
Công trình : Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Hạng mục: Mở rộng nhà để xe, sửa chữa cải tạo nhà thay quần áo, tháo dỡ nhà thay quần áo cũ sữa chữa trạm biến áp.
Đại diện bên giao.
-Ông: Nguyễn Khánh Toàn Giám đốc công ty xây dựng số 1
-Bà : Ngô Thị Dung Đội trưởng phụ trách đơn vị thi công
Đại diện bên nhận
-Ông: Đặng Xuân Phương Giám đốc nhà máy
-Ông: Bùi Anh Đào Đại diện Đơn vị sử dụng
-Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 666/ HĐKT ngày 26/4/2003 giữa công ty xây dựng số 1 và nhà máy thuốc lá Thăng Long
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu kinh tế ngày 29/10/2003
Căn cứ vào công việc đã hoàn thành hai bên cùng nhau đi đến kết luận
-Công trình thi công đảm bảo yêu cầu kinh tế, kỹ , mỹ thuật an toàn lao động và đủ điều kiện đưa vào sử dụng
-Công ty xây dựng Số 1 chịu trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định hiện hành của nhà nước
Biên bản này được 2 bên thống nhất và lập thành 6 bản
Nhà máy thuốc lá ThăngLong
Giám đốc ( ký, họ tên) Công ty xây dựng số 1
Giám đốc ( Ký, họ tên)
Phòng hành .chính Đơn vị thi công
Căn cứ vào biên bản bàn giao công trình, phòng kế toán lập biên bản quyết toán công trình để làm căn cứ ghi tăng TSCĐ
Bản quyết toán công trình.
Ngày 5/11/2003.
Công trình : Nhà máy thuốc lá Thăng Long
Hạng mục: Mở rộng nhà để xe, sữa chữa cải tạo nhà thay quần áo, tháo dỡ nhà thay quần áo cũ, sữa chữa trạm biến áp.
Thuyết minh: Tính toán dựa trên bản thiết kế và thực tế của nhà máy.
áp dụnh đơn giá 1736/QD -UB và TB? VLXD và ca máy số 57/BXD
Giá trị quyết toán : 167.534.800.
Đại diện bên A Kế toán A Phòng hành chính Đại diện bên B.
2 - Hạch toán giảm TSCĐ.
Trong quá trình sử dụngTSCĐ sẽ có những TSCĐ bị hao mòn, lạc hậu hoặc có những TSCĐ không dùng đến nhà máy xét thấy nếu tiếp tục sử dụng sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh hoặc gây lãng phí vốn. Vì vậy nhà máy có thể nhượng bán thanh lý những TSCĐ này để đầu tư vào việc cải tiến mua sắm máy mới. Đối với những TSCĐ không đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị theo quy định( <5.000.000 đ) thì chuyển sang công cụ dụng cụ.
Tổng giá trị TSCĐ của nhà máy giảm trong năm là: 29.253.000
Trong đó :
Giảm do thanh lý: 5.591.500đ.
Chuyển sang công cụ dụng cụ là 24.662.000
2.1-TSCĐ giảm do thanh lý
Khi muốn thanh lý TSCĐ nhà máy phải lập tờ trình gửi lên cơ quan chủ quản là tổng công ty thuốc lá Việt Nam kèm theo biên bản xác định hiện trạng TSCĐ xin thanh lý
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập tự do hạnh phúc
Biên bản xác định hiện trạng máy tính- máy in
Hôm nay ngày 28/9/2003.
Chúng tôi gồm:
Ông : Đặng Xuân Phương Phó giám đốc nhà máy.
Ông Nguyễn Văn Hán Phó phòng tổ chức bảo vệ
Ông Trần Ngọc Tường Quản đốc phan xưởng cơ điện
Hoàng Minh Hải Trưởng phòng tài vụ
Cùng nhau xem xét thực trạng của các máy tính hệ AT-386-486 và máy in EPSON FX 1170
Thực tế như sau: Các thiết bị quá cũ, giá trị thu hồi hầu như không có hiện nay máy tính máy in đã ngừng sử dụng.
STT
Tên máy
Nơi sử dụng
Năm
sử dụng
Hiện trạng
Tỷ lệ
sử dụng còn lại
1
2
3
4
ĐNA AT 386-DX16
ĐNA AT 486- DX 66
Epson FX 1170
Epson FX 1170
P.X cơ điện
Kết luận: Đối với thiết bị này nếu sửa chữa có thể tạm sử dụng được thì chi phí sữa chữa cao phương hướng thanh lý toàn bộ các thiết bị nói trên, giá trị thu hồi sau thanh lý bằng 200.000đ
Phòng tổ chức bảo vệ P.X Dunhill PX cơ điện
( ký, họ tên) (ký,họ tên) ( ký, họ tên)
Căn cứ vào tờ trình được duyệt, nhà máy thành lậo hội đồng đánh giá theo gí thị trường. Sau đó thông báo cho tư nhân, tổ chức có nhu cầu gửi lên hội đồng thanh lý( có sự ưu tiên đối với công nhân nhà máy) Tài sản sẽ được thanh lý với giá cao nhất.
Cùng với việc bán thanh lý TSCĐ. Nhà máy lập biên bản thanh lý.
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhà máy thuốc lá Thăng Long Độc lập tự do hạnh phúc
Biên bản thanh lý
Ngày 29/10/2003
Số 0152
Nợ
Có
Căn cứ vào quyết định thanh lý số 183/TLVN ngày 25/10/2003.
Ban thanh lý TSCĐ gồm
Ông: Đặng Xuân Phương Phó giám đốc nhà máy.
Ông: Trần Ngọc Tường Quản đốc phân xưởng cơ điện
Bà : Trịnh Thanh Huyền Kế toán trưởng
Bà : Nguyễn Thanh Mai Kế toán TSCĐ
Tiến hành thanh lý TSCĐ
-Tên TSCĐ : Máy in FX 1170
-Số hiệu 153021
-Nước sản xuất: Ma lay sia
Ngày tháng năm sử dụng ; 1993
Nguyên giá : 5.591.500
Hao mòn : 5.591.500.
Hiện trạng tài sản : Hỏng hoàn toàn.
Biện pháp thanh lý: Thanh lý máy in trên, giá trị thu hồi khi thanh lý bằng 200.000đ
III . Kết luận của ban thanh lý TSCĐ :
Ban thanh lý quyết định cho thanh lý máy in với giá ước tính 200.000 đ .
Ngày 29/10 /2003 .
Trưởng ban thanh lý
(Ký , họ tên )
IV- Kết quả thanh lý TSCĐ.
- Chi phí thanh lý TSCĐ: Không đồng.
- Giá trị ước tính thu hồi: 200.000 đồng.
- Đã ghi giảm (sổ) thẻ TSCĐ ngày 29/10/2003.
Chủ tịch hội kỹ thuật. Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phòng tài vụ Phòng kỹ thuật cơ điện
Sau khi việc thanh lý hoàn thành. Kế toán TSCĐ trên cơ sở Biên bản thanh lý tài sản ghi giảm TSCĐ vào sổ chi tiết TSCĐ và NKCT số 9.
2.2- TSCĐ giảm do chuyển sang công cụ dụng cụ.
TSCĐ trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn, giảm dần giá trị căn cứ theo quy định của bộ tài chính về tiêu chuẩn TSCĐ những TSCĐ nào có giá trị dưới 5 triệu đồng thì được chuyển sang CCDC lao động. Trong năm 2003 sau khi rà soát lại nhà máy thấy có một số TSCĐ cần phải chuyển sang công cụ dụng cụ lao động, kế toán liệt kê danh sách ghi sổ chi tiết giảm TSCĐ và theo dõi giảm trên NKCT số 9.
Danh sách TSCĐ chuyển sang CCDC lao động năm 2003.
Loại
TSCĐ
Tên TSCĐ
Nhóm
TSCĐ
Vốn
Nguyên
giá
Hao mòn
Giá trị
còn lại
2115
2115
4 cân phân tích
4 tủ sấy
E-1
B-1
TBS
TBS
7.586.000
16.076.000
7.586.000
16.076.000
0
0
Cộng
23.662.000
23.662.000
Hà nội ngày tháng năm.
Người lập biểu.
( ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
Sổ chi tiết giảm TSCĐ.
TK
đối ứng
Loại TS
Vốn
Đối tượng
sử dụng
Diễn giải
Thành tiền
214
2115
TBS
6424
TSCĐ chuyển sang CCDC
7.586.000
214
2115
TBS
6424
TSCĐ thanh lý
16.076.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nhật ký chứng từ số 9.
Ghi có TK 211.
Tháng 12 năm 2003
Đơn vị : Đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211,ghi nợ TK khác
SH
NT
214
821
153
Cộng có
TK 211
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2
DC403
PC405
18/12/03
18/12/03
Chuyển sang CCDC
- Cân phân tích(4cái)
-Tủ sấy(4 cái)
7.586.000
16.076.000
....
7.586.000
16.076.000
Cộng
23.662.000
23.662.000
Đã ghi sổ cái ngày 18 tháng 12 năm 2003.
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Nhà máy thuốc lá Thăng Long Sổ cái TK 211
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
118.075.000.303
Đơn vị: Đồng
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
QUý I
Quý II
QUý III
QUý IV
111
112
331
87.538.980
346.357.660
200.203.400
Cộng phát sinh
Nợ
Có
634.099.740
29.253.500
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
118.679.846.543
Kế toán lập bảng hợp TSCĐ trong năm để phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ
Bảng tổng hợp tscđ năm 2003
31-12-2003
Ngân sách
Tự bổ xung
Tổng
I.Số dư đầu năm
II. Tăng tài sản trong năm
1. Xe ô tô MAZDA SERIES
2. Máy vi tính (02 cái: phóng kế hoạch vật tư và tài vụ sử dụng)
3. Máy in (03 cái: 01 laer và 02 LQ 2180)
4. Máy điều hoà nhiệt độ Carsies(04 máy)
5. Máy điều hoà nhiệt độ National (04 máy)
6. Cải tạo nhà để xe CBCNV
III. Giảm trong năm
1. Thanh lý máy in FX 1170
2. Chuyển sang CCLD
- 04 cân phân tích
- 04 tủ sấy
IV. Số dư cuối năm
80.053.271.773
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
80.053.271.773
38.021.728.530
634.099.700
178.822.860
30.542.300
23.691.200
200.203.400
33.305.480
167.534.800
-
5.591.500
-
7.586.000
16.076.000
38.626.574.770
118.075.000.303
634.099.700
178.822.860
30.542.300
23.691.200
200.203.400
33.305.480
167.534.800
-
5.591.500
-
7.586.000
16.076.000
118.679.846.543
3- Kế toán khấu hao TSCĐ.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là nhà máy sản xuất quy mô lớn vì vậy TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSCĐ của nhà máy(gần 120 tỷ đồng nguyên giá) bao gồm nhiều loại khác nhau. Để cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì sản phẩm sản xuất ra phải có giá cả hợp lý được người tiêu dùng chấp nhận. Đối với nhà máy thuốc lá Thăng Long khoản mục chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng đáng kể trong gía thành sản phẩm. Vì vậy việc trích vầ phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất là hết sức cần thiết.
Việc trích khấu hao TSCĐ ở nhà máy cần tuân theo một số quy định sau.
+ Nhà máy trích khấu hao trên cơ sở tỷ lệ trích khấu hao định kỳ với cục quản lý vốn và tài sản nhà nước .
+ Mỗi nhóm tài sản khác nhau sử dụng các tỷ lệ khác nhau nhau do nhà nước quy định.
+ Nhà máy áp dụng mức khấu hao tuyến tính. Mức khấu hao hàng tháng được trích như sau:
Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao
=
12
Mức khấu hao
bình quân tháng
+ Những TSCĐ tăng giảm trong tháng thì tháng sau mới trích ( hoặc thôi) trích khấu hao
+ Tất cả TSCĐ hiện có của nhà máy tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao để phân bổ vào giá thành.
Nhà máy sử dụng bảmg " Trích và phân bổ khấu hao cơ bản vầ sữa chữa lớn" để trích và phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Bảng này do nhà máy thiết kế vừa phù hợp với đặc công tác kế toán máy mà vẫn sử dụng có hiệu quả.
Bảng tính khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn tính
đến cuối tháng 12 năm 2003
Loại
TK
Nguyên giá các
năm trước
Nguyên giá
Tăng trong năm
Khấu hao cơ bản
Khấu hao SCL trong tháng
Luỹ kế giá
Trị hao mòn
Giá trị
còn lại
2112A
2113A
2113B
2113C
2115
-Cộng TK
.
.
-Cộng TK
.
.
Cộng TK
Cộng TK
Cộng TK
Cộng TK
62741
62741
62741
62741
62741
62741
62742
62748
62749
6414
6424
163.567.053
2.219.472.727
229.804.000
48.511.016.862
19.882.800
51.143.743.442
22.550.154.510
1.368.896.381
6.352.000
5.137.250.340
20.149.036.518
178.822.860
455.276..880
545.224
15.536.309
1.608.628
39.730.751
357.420.912
103.591.296
7.000036.752
66.188
23423.919
91.380.526
29.224.006
1.041.006..696
164.524.785
254.0310.27
19.882.800
26.657.709.314
11.851.916.140
899.804.650
5.713.573
3.825.950.319
12.306.587.211
134.343.047
1.178.466.03
65.279.215
23.107.945.834
24.486.034.128
10.698.193.370
469.091.731
640.474
1.490.122.881
8.292.726.187
Tổng cộng
118.045.746.803
634.099.74000
680.279.050
65.008.533.211
53.674.293.332
Trong đó
NS
TBS
80.053.271.773
447.120.044
233.159.006
4.843.505
45.179.806.525
19.828.746.686
34.873.465.248
18.797.828.084s
Căn cứ vào bảng tính khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn kế toán ghi các bút toán sau:
1.ghi Nợ TK6274, 6414,6424- Có TK214:685.122.555
Ghi Nợ TK6274A- Có TK214: 565.465.605
Ghi Nợ TK6274B- Có TK214: 103.591.296
Ghi Nợ TK6274C- Có TK214: 85.232.668
Ghi Nợ TK6274E- Có TK214: 17.131.566
Ghi Nợ TK6274F- Có TK214: 66.188
Ghi Nợ TK6414- Có TK214: 24.923.110
Ghi Nợ TK 6424- Có TK214:94.733.840
2.Hạch toán trích khấu hao sửa chữa lớn
Ghi Nợ TK62772,64274,64174- Có TK3352: -216.338.418
Ghi Nợ TK62772A- Có TK3352: -76.332.237
Ghi Nợ TK62772B-Có TK3352: -51.676.618
Ghi Nợ TK62772C- Có TK3352: -38.085.898
Ghi Nợ TK62772E- Có TK3352: 0
Ghi Nợ TK62772F- Có TK3352: 0
Ghi Nợ TK64174- Có TK3352: 0
Ghi Nợ TK64274- Có TK3352: 50.243.665
3. Nguồn khấu hao cơ bản trong năm:
KHCB trong tháng: 685.122.555
Trong đó: Ngân sách: 447.120.044
Tự bổ sung: 238.002.511
KHCB luỹ kế: 8.331.796.057
trong đó: Ngân sách : 5.491.730.941
Tự bổ sung: 2.840.065.116
4. Nguồn KHCB - TK009
Tổng phát sinh Có: 0
Trong đó: Ngân sách: 0
Tự bổ sung: 0
Tổng luỹ kế phát sinh Có: 0
Trong đó : Ngân sách: 0
Tự bổ sung: 0
Tổng số dư: 26.329.719.432
Trong đó: Ngân sách:14.527.973.542
Tự bổ sung: 11.801.745.890
Căn cứ vào bảng tính KHCB và sửa chữa lớn, kế toán ghi bảng kê số 4( Tập hợp chi phí cho từng phân xưởng)
Trích bảng kê số 4 - TK627
Tháng 12 năm 2003
Đơn vị: đồng
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
TK214
TK627- Chi phí sản xuất chung
A
359.443.887
B
103.591.296
C
85.232.668
E
17.131.566
F
66.188
Tổng cộng
685.122.555
Nhà máy thuốc lá Thăng Long
Số dư đầu năm
Nợ
Có
56.706.101.654
Sổ cái TK 214
Năm 2003
Ghi có các
TKđối ứng
ghi nợ
TK khác
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
211
5.591.500
23.662.000
Nợ
Cộng phát sinh
Có
686693.300
686.976.683
685.122.585
Nợ
Số dư cuối tháng
Có
63.660.133.973
64.347.092.656
65.008.583.211
Ngày 30 tháng 12 năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
4-Hach toán sữa chữa TSCĐ .
4.1- Sữa chữa thường xuyên TSCĐ .
Trong quá trình hoạt động có những trường hợp hỏng xảy ra đột xuất nhà máy khấu haoông thể dự kiến được, trong những trường hợp sửa chữa này nhà máy chủ yếu thuê ngoài sửa chữa. Sửa chữa phát sinh ở bộ phận nào thì tập hợp chi phí cho bộ phận đó.
Khi phát sinh chi phí sửa chữa thường xuyên kế toán theo trên bảng kê số 4.
Tháng 10 năm 1999 nhà máy sửa chữa máy nén khí của phân xưởng sợi.
Bảng kê số 4 ( trích)
Tháng 10 năm 2003.
PX
Có
Nợ
331
A
B
C
D
6627
Cộng
3.500.000
4.2- Sửa chữa lớn TSCĐ
Ngoài những khoản chi phí sửa chữa nhỏ phát sinh trong kỳ được tập hơp
vào chi phí sản xuất còn có những khoản chi phí sửa chữa phát sinh rất lớn, thời gian sửa chữa dài chi phí lớn vì vậy cần có kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa phát sinh vào chi phí sản xuất căn cứ vào kế hoạch trích trước để ghi vào bên có TK3352 ( bảng kê số 6).
Cuối tháng, kế toán khoá sổ bảng kê số 6, xác định tổng số phát sinh bên có TK3352 đói ứng Nợ của các tài khoản liên quan lấy số tổng cộng của bảng kê số 6 để ghi vào nhật ký chứng từ số 7.
Bảng kê số 6
Trích trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (TK 3352)
Tháng 9 năm 2003
Đơn vị: Đồng
Diễn dải
Số dư đầu tháng
Ghi nợ TK 3352
Ghi nợ TK 3352
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
241
331
Tổng nợ
62772
64174
64274
Tổng có
Nợ
Có
TK 335(3352)
Đại tu zin 130-29H-8769(dùng trở hàng)
Trích KH SCL
750.731.289
8.320.000
8.320.000
8.320.000
8.320.000
90.118.203
90.118.203
4.145.873
4.145.873
17.872.036
17.872.036
112.136.112
112.136.112
854.547.401
Cuối tháng kế toán khoá bảng kê số 6, xác định tổng số phát sinh bên có TK 335 đối ứng nợ của các TK liên quan lấy số tổng cộng caủa bảng kê số 6 để ghi nhật ký chứng từ số 7.
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi có TK3352
Tháng 12 năm 2003
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
...
335
62772
64174
90.118.203
17.872.036
Cộng
10.892.039
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành để làm căn cứ hạch toán.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long Mẫu số 04
Ban hành theo quyết định số 114-
TC/QĐ/CĐkế toán ngày 01/11/1995
của Bộ tài chính
Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành
Ngày 25 tháng 9 năm 2003
Căn cứ vào quyết định số .. .. ngày.. . tháng .. . của Bộ tài chính.
Chúng tôi gồm:
Ông: Thái Tuấn Anh Chức vụ: Giám đốc đơn vị sửa chữa
Ông : Lê Tuấn Kiệt Chức vụ: Trưởng phòng xây dựng cơ bản
Bà : Trịnh Thanh Huyền Chức vụ: Kế toán trưởng
Đã kiểm nhận việc sửa chữa lớn TSCĐ như sau:
Bộ phận quản lý và sử dụng: Bộ phận bán hàng
Thời gian sửa chữa từ ngày 01/01/2001 đến 25/9/2003.
Tên bộ phận sửa chữa
Nội dung công việc sửa chữa
Giá dự toán
Giá thực tế
Kết quả kiểm tra
Xe Zin130-29H-8769
Thay cửa xe, cần gạt, thay lốp
8.320.000
8.320.000
Đạt yêu cầu
Kết luận: Công việc sửa chữa đã hoàn thành theo đúng kế hoạch.
V- Tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên.
Tháng 11-2001 nhà máy chuyển một máy vi tính từ phòng tài vụ xuống phòng kỹ thuật của phân xưởng cơ điện. Trường hợp này TSCĐ không thay đổi về mặtgiá trị mà chỉ chuyển quyền quản lý sử dụng giữa các bộ phận kế toán chỉ theo dõi việc thay đổi đối tượng quản lý và sử dụng ( từ TK 6424-6274)
III. Phân tích đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long
3.1. Cơ cấu nguồn hình thành tài sản:
TSCĐ có thể được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau như: Từ ngân sách cấp, tự bổ sung, vốn vay...TSCĐ của nhà máy được hình thành từ hai nguồn chủ yếu: Nguồn ngân sách và nguồn tự bổ sung. Sau đây là bảng phân tích cơ cấu nguồn hình thành TSCĐ của nhà máy:
Chỉ tiêu
2002
2003
Thành tiền
Tỷ lệ(%)
Thành tiền
Tỷ lệ(%)
Tổng
118.075.000.303
100%
118.679.846.543
100%
Vốn ngân sách
80.053.271.773
67,8%
80.053.271.773
67,45%
Tự bổ sung
38.021.728.530
32,2%
38.626.574.770
32,55%
Qua bảng trên ta thấy nguồn hình thành TSCĐ của nhà máy chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, tỷ lệ vốn do ngân sách cấp có chiều hướng giảm, nguồn vốn tự bổ sung có xu hướng tăng lên so với tổng vốn đầu, tuy nhiên mức độ tăng chưa rõ rệt lắm. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có chú trọng đến công tác đầu tư, mua sắm, xây dựng mới TSCĐ nhưng tỷ lệ đầu tư chưa cao.
3.2.Cơ cấu TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Nguyên giá TSCĐ trong năm
Tỷ lệ %
Nguyên giá TSCĐ tăng trong năm
Tỷ lệ %
1.TSCĐ phục vụ cho SX
92.759.459.953
78,6%
-
-
2.TSCĐ phục vụ bán hàng
5.137.250.340
4,35%
178.822.860
28,2%
3.TSCĐ phục vụ quản lý
20.149.036.518
17,05%
455.276.880
71,8%
Tổng cộng
118.045.746.803
634.099.740
Qua bảng phân tích trên ta thấy, TSCĐ dùng cho sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất cho thấy cơ cấu tài trong nhà máy phân bổ hợp lý, nhà máy đã trang bị nhiều máy móc thiết bị dùng cho sản xuất
3.3- Nhóm chỉ tiêu tình hình sử dụng TSCĐ
Trên cơ sở số liệu kế toán thống kê của nhà máy năm 2003 ta có bảng phân tích sau:
Chỉ tiêu sử dụng TSCĐ tại nhà máy thuốc lá thăng long
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
Chênh lệch
1
Nguyên giá TSCĐ
118.076.000.303
118.679.646.543
604.846.240
2
Số lao động bình quân
1180
1183
3
3
Mức trạng bị TSCĐ(1/2)
100.063.559
100.321.087
257.528
4
Giá trị hao mòn
634.099.740
865.112.555
51.022.815
5
Tỷ lệ hao mòn
0,537
0,577
6
Hệ số sử dụng còn lại
0,463
0,423
7
TSCĐ mới đưa vào hoạt động
729.635.200
685.112.555
*Nguyên giá TSCĐ tăng: 604.846.200
Trong đó tăng do mua sắm mới vào hoạt động là: 634.099.740
Tổng TSCĐ giảm do thanh lý là: 5.591.500
Tài sản giảm do chuyển sang CCDC là: 23.662.000
Chứng tỏ cơ sở vật chất của nhà máy đã được nâng lên một bước, tạo điều kiện cho nhà máy nâng cao năng lực sản xuất của mình.
*Mức trang bị TSCĐ cho một lao động năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 257.528 đồng, mức tăng này do nguyên giá TSCĐ tăng lên và số lao động giảm đi.
Hệ số hao mòn năm 2002 là 0,537
2003 là 0,577
hệ số hao mòn tăng chứng tỏ trong kỳ TSCĐ của doanh nghiệp tăng không đáng kể. Doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư mới trang thiết bị máy móc để nâng cao năng suất lao động
3.4- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tăng (giảm)
1
Tổng doanh thu thuần
540 tỷ
590 tỷ
50 tỷ
2
Nguyên giá TSCĐ
118.075.000.303
118.679.846.543
3
Lợi nhuận thuần
20,8 tỷ
17,3 Tỷ
3,5 tỷ
4
Sức sản xuất (1/2)
4,5
4,97
0,47
5
Sức sinh lời của TSCĐ
(3/1)
0,176
0,146
-0,03
6
Suất hao phí TSCĐ(2/1)
0,219
0,201
-0,018
*Sức sản xuất của TSCĐ năm 2003 cao hơn so với năm 2002 là 0,47.
Sức sản xuất của TSCĐ cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 4,5 đồng sản lượng (Năm 2002) và 4,97 đồng giá trị sản lượng (Năm 2003).
điều này cho thấy nhà máy đã quản lý và sử dụng tốt TSCĐ
*Sức sinh lời của TSCĐ:
Sức sinh lời của TSCĐ cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 0,176 đồng lợi nhuận( Năm 2002) và 0,146 đồng (năm2003)
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2003 giảm đi so với năm 2002 có thể do nhiều nguyên nhân khách quan như chi phí thu mua nguyên vật liệu ngày càng cao, do khan hiếm Nguyên vật liệu hoặc do mất mùa hoặc do tỷ giá ngoại tệ cao nên ảnh hưởng đến giá mua của Nguyên vật liệu vì ở nhà máy thuốc lá Thăng Long Nguyên vật liệu nhập ngoại tương đối nhiều, hoặc do nhà máy tăng chi phí quảng cáo đẩy nhanh tốc độ tiệu thụ
*Suất hao phí TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ năm 2002 là 0,219
Suất hao phí của TSCĐ năm 2003 là 0,201
suất hao phí giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Qua phân tích nhóm công thức hiệu quả sử dụng TSCĐ và nhóm chỉ tiêu tình hình sử dụng TSCĐ cho thấy trong một năm qua nhà máy đã tích cực đổi mới trang thiết bị máy móc để nâng cao năng suất lao động, nhà máy có một cơ cấu tài sản tương đối hợp lý, điều này là một trong những nhân tố góp phần làm nên thành công của nhà máy thông qua sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao, giá cả hợp lý được người tiêu dùng chấp nhận.
Phần III
Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại nhà máy thuốc lá Thăng Long và các biện pháp kiến nghị để nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
I- Đánh giá thực trạng.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán nhà máy thuốc lá Thăng Long bằng sự tìm hiều của bản thân và sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán em rút ra một số nhận xét về công tác kế toán của nhà máy như sau.
1- Những ưu điểm.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một nhà máy có quy mô lớn vì vậy công tác kế toán khá phức tạp nhà máy đãn áp dụng thành công kế toán máy vào công tác kế toán giảm được đáng kể khối lượng công việc giúp cho việc hạch toán có hiệu quả, công tác kế toán được chuyên môn hoá mỗi người phụ trách một hoặc hai mảng công việc. Nhà máy lựa chọn hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ rất phù hợp với đặc điểm kế toán của nhà máy, sổ sách kế toán được lập theo đúng mẫu của Bộ taì chính, sổ sách ghi chép rõ ràng thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu theo dõi. Ngoài ra nhà máy đã đơn giả hoá một số mẫu như: Sổ tăng giảm TSCĐ, sổ chi tiết giảm TSCĐ để theo dõi , quản lý tài sản được thuận tiện hiệu quả.
Về khấu hao TSCĐ đã theo dõi được tình hình tăng, giảm, khấu hao và kiểm kê TSCĐ theo đúng quy định đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá TSCĐ hiện có cũng như mức trích khấu hao. Nhà máy sử dụng bảng trích và phân bổ khấu hao CB và sửa chữa lớn để theo dõi việc trích phân bổ khấu hao TSCĐ và sửa chữa lớn the mẫu thiết kế của nhà máy vừa thuận tiện cho công tác kế toán bằng máy mà vẫn sử dụng có hiệu quả . Hàng tháng nhà máy mở Bảng
kê chi tiết TSCĐ . Qua bảng kê này nhà máy có thể quản lý một cách toàn diện cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, hao mòn luỹ kế , giá trị còn lại tạo điều kiện thuận lợi cho vấn đề quản lý TSCĐ .
2- Những tồn tại .
Bên cạnh những ưu điểm nhà máy không tránh khỏi một số tồn tại cần khắc phục . Nguyên giá của TSCĐ tăng trong năm tương đối ít , nhà máy cần có kế hoạch mua sắm, sữa chữa mới đồng đều giữa các năm để đảm bảo vấn đề đổi mới TSCĐ và tránh được việc tăng giá thành một cách đột ngột do việc trích thêm một lượng lớn chi phí khấu vào chi phí sản xuất kinh doanh . TSCĐ của nhà máy chưa có tài sản cố định thuê tài chính.
II-Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại nhà máy thuốc lá Thăng LoNG
1- Kiến nghị với nhà máy
. Kiến nghị1: Đối với tài sản đã cũ lạc hậu.
Nhà máy nên nhanh chóng tiến hành các hoạt động thanh lý nhượng bán đối với những taì sản đã cũ lạc hậu, những tài sản không cần dùng để giải toả nguồn vốn ứ đọng.
Kiến nghị 2: Về phương pháp khấu hao TSCĐ.
TSCĐ của nhà máy được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Theo em nhà máy cần áp dụng linh hoạt cách tính khấu hao như sau.
+ Đối với nhà cửa vật kiến trúc, các TSCĐ vô hình nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
+ Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất bị giảm dần trong quá trình sử dụng nên áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng.
+ Đối với máy móc, thiết bị dụng cụ quản lý vì chịu tác động của hao mòn vô hình nhiều nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để hạn chế vấn đề lạc hậu khoa học kỹ thuật và sự giảm giá nhanh của tài sản
Kiến nghị 3: Về vấn đề kiểm kê, đánh giá lại tài sản
Hàng năm doanh nghiệp nên kiểm kê TSCĐ cả về số lượng lẫn chất lượng để có được những thông tin chính xác về TSCĐ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả và có kế hoạch sửa chữa, thay thế đối với TSCĐ hỏng và xử lý kịp thời các trường hợp thiếu hoặc mất mát để bổ sung.
Kiến nghị4: Về huy động vốn đầu tư vào TSCĐ
TSCĐ của nhà máy gồm có tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tự bổ sung chưa có TSCĐ thuê tài chính, nhà máy nên tiếp cận áp dụng hình thức này nhất là trong điều kiện vốn ngân sách ngày càng giảm, máy móc thiết bị luôn yêu cầu cần được đổi mới. Đây là phương thức đầu tư nhanh, nhà máy không phải huy động cả một lượng vốn lớn ngay từ ban đầu mà vẫn đổi mới được máy móc thiết bị.
2. Kiến nghị với nhà nước:
Để đảm bảo số liệu do kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhà nước nên thay đổi quy định về phương pháp trính khấu hao.
- Nhà nước chỉ quy định khung thời gian sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng TSCĐ theo đúng khung thời gian quy định và đăng ký với cơ quan quản lý chức năng
- Cho phép doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với công dụng, cách sử dụng tài sản nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế trong quá trình sử dụng.
Doanh nghiệp căn cứ vào những quy định trên và tình hình thực tế của TSCĐ tại doanh nghiệp để đưa ra mức trích khấu hao hợp lý từ đó giúp nhà máy đạt được mức giá thành có thể cạnh tranh, đồng thời đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ sản xuất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Nhìn lại chặng đường 47 năm xây dựng và phát triển chúng ta thấy nhà máy thuốc lá Thăng Long đã gặp không ít khó khăn thử thách nhưng bằng sự nỗ lực phấn đấu và sự nhiệt tình sáng tạo của hàng nghìn cán bộ công nhân viên, những con người đang ngày đêm hết mình vì nhà máy đã đưa nhà máy vượt qua bao gian nan thử thách, đứng vững trên thị trường và khẳng định được vị trí của mình- con chim đầu đàn của ngành thuốc lá Việt Nam
Kết luận
TSCĐ là tư liệu không thể thiếu được ở bất kỳ nghành sản xuất kinh doanh nào, nó phản ánh năng lực và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại nhà máy thuốc lá Thăng Long đã giúp em vận dụng những kiến thức ở trường, củng cố kién thức đã học bước đầu làm quen với công tác kế toán trong thực tế.
Do thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn cô giáo : Phùng Thị Lan Hương, các anh chị phòng tài vụ nhà máy thuốc lá Thăng Long đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài viết của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0336.doc