Đề tài Công tác kế toán tại trường THCS Tứ Liên

Nhìn vào bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí ta có thể đưa ra những nhận xét, ý kiến như sau: - Mục 100: Việc thanh toán tổng tiền lương cho cán bộ giáo viên trong đơn vị là hết sức kịp thời và nhanh gọn. - Mục 102: Phụ cấp lương được kết toán đơn vị thực hiện đúng chế độ do Nhà nước ban hành trong việc tính các tiểu mục 01 và 08. Tiểu mục 08 được đơn vị thực hiện rất đúng đắn thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và của nhà trường đối với cán bộ giáo viên trong trường. - Mục 106: Theo chế độ Tài chính quy định việc trích BHXH, BHYT chỉ được tính trên tổng số lương chính cộng (+) các khoản phụ cấp chức vụ riêng phụ cấp ưu đãi của ngành kế toán không được trích BHXH, BHYT. Vì vậy kế toán tại đơn vị đã thực hiện quy định một cách đúng đắn không sai sót, không ảnh hưởng đến số lương mà cán bộ giáo viên được nhận. - Mục 109: Thanh toán dịch vụ công cộng. Số tiền mà đơn vị dùng để trả các khoản thanh toán tiền điền, tiền vệ sinh môi trường so với tổng số chi kinh phí trong đơn vị còn chưa phù hợp vượt quá nguồn kinh phí do cấp trên cấp. Vì vậy việc chi cho mục này không phù hợp với chế độ tài chính cho phép tại đơn vị. - Mục 110: Vật tư văn phòng. Việc đầu tư mua sắm dụng cụ văn phòng là cao chưa phù hợp với điều kiện cho phép tại đơn vị. - Mục 119: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn. Số tiền đơn vị dùng để chi cho in ấn quá cao, không phù hợp với chế độ tài chính cho phép tại đơn vị, đồng thời vượt quá nguồn ngân sách cấp trên cấp cho đơn vị. Do đó làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của đơn vị. - Mục 134: Các khoản chi khác. Đơn vị đã thực hiện mục này phù hợp với chế độ tài chính cho phép . - Mục 145: Mua sắm TSCĐ. Việc đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho công tác chuyên môn ở đơn vị là phù hợp, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đối với hoạt động công tác của trường. Nhận xét các ưu điểm và nhược điểm: * Ưu điểm: - Kế toán đơn vị nắm vững chế độ trích nộp BHXH, BHYT theo đúng quy định. - Việc phản ánh số liệu trên các Báo cáo tài chính của đơn vị là rõ ràng trung thực đúng với chế độ tài chính đã cho phép. - Số liệu phản ánh trên các mục, tiểu mục của mục lục Ngân sách phù hợp với số liệu phản ánh trên sổ chi tiết hoạt động của đơn vị. Vì vậy đảm bảo việc thanh toán đầy đủ kịp thời mọi khoản chi thường xuyên phát sinh tại đơn vị. - Việc thực hiện chế độ chi thường xuyên tại đơn vị về cơ bản phù hợp với luật Ngân sách Nhà nước đã quy định. - Việc thực hiện chi thường xuyên trong quý của đơn vị phù hợp với dự toán chi đã được duyệt theo các mục, tiểu mục. *Nhược điểm: - Việc thanh toán các khoản tiền điện, vệ sinh môi trường còn vượt quá mức cho phép, chưa phù hợp với điều kiện tài chính tại đơn vị. - Đối với việc mua sắm dụng cụ văn phòng là khá cao không phù hợp với chế độ tài chính cho phép của đơn vị làm ảnh hưởng đến các mục chi khác. - Chi phí nghiệp vụ chuyên môn tại đơn vị là cao gây lãng phí nguồn Ngân sách Nhà nước cấp dẫn đến việc sử dụng kinh phí không hiệu quả. Phương hướng hoạt động tới trong kỳ: Căn cứ vào số liệu đã được phân tích đơn vị cần phát huy cao độ những ưu điểm trong quá trình quản lý tiền vốn mà đơn vị đã thực hiện tốt trong quý I. Đồng thời khắc phục những nhược điểm mà đơn vị đã mắc phải trong quý I từ đó ngày càng hoàn thiện công tác kế toán ở tại đơn vị mình.

doc63 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tại trường THCS Tứ Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế hoạch thu hồi hoặc trả nợ kịp thời, tránh tình trạng khê đọng làm tổn thất kinh phí của Nhà nước. - Trường hợp trong cùng một đơn vị vừa có quan hệ phải thu, vừa có quan hệ phải trả, sau khi hai bên đối chiếu xác nhận nợ có thể lập chứng từ để thanh toán bù trừ. - Các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải được kế toán chi tiết cho từng khách nợ và chủ nợ theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 311 – Các khoản phải thu. TK 312 – Tạm ứng. TK 331 – Các khoản phải trả. TK 332 – Các khoản phải nộp theo lương. TK 333 – Các khoản phải nộp Nhà nước. TK 334 – Phải trả viên chức. TK 341 – Kinh phí cấp cho cấp dưới. TK 342 – Thanh toán nội bộ. * Sổ kế toán liên quan. - Sổ cái. 1.4.4. Kế toán nguồn kinh phí. * Nội dung. Theo mục đích sử dụng, nguồn kinh phí trong các đơn vị HCSN được chia thành các nguồn sau: Nguồn vốn kinh doanh. Nguồn kinh phí hoạt động. Nguồn kinh phí dự án. Nguồn kinh phí đầu tư XDCB. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. * Một số qui định về kế toán nguồn kinh phí. Kế toán nguồn kinh phí phải chấp hành các quy định sau: - Các đơn vị HCSN được tiếp nhân kinh phí theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiênhnhiệm vụ chính trị của mình. Kinh phí của đơn vị HCSN được hình thành từ các nguồn: + Ngân sách nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán được duyệt. + Các khoản đóng góp hội phí của các hội viên thành viên. + Thu sự nghiệp được sử dụng và bổ sung từ kết quả hoạt động có thu theo chế độ tài chính hiện hành. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Các đơn vị phải hạch toán đầy đủ, rành mạch, rõ ràng từng loại kinh phí vốn, quỹ và phải theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn, kinh phí. - Việc kết chuyển từng nguồn kinh phí quỹ này sang nguồn KP khác phải chấp hành theo đúng chế độ và làm các thủ tục cần thiết. - Đối với các khoản thu tại đơn vị được phép bổ sung nguồn KP, khi phát sinh được hạch toán phản ánh các khoản thu, sau đó được kết chuyển sang tài khoản nguồn KP liên quan theo quy định hoặc theo phê duyệt của cấp trên có thẩm quyền. - KP phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung dự toán, phê duyệt đúng tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước. Cuối niên độ kế toán, KP sử dụng không hết phải hoàn trả ngân sách hoặc cấp trên, đơn vị chỉ được kết chuyển qua năm sau khi được phép của cơ quan tài chính. - Cuối mỗi kỳ kế toán, đơn vị phải làm thủ tục đối chiếu thanh quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng từng loại kinh phí với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, cơ quan chủ trì thực hiện các chương trình, dự án… theo đúng quy định của chế độ hiện hành. * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động. TK 462- Nguồn kinh phí dự án. TK 441- Nguồn kinh phí ĐTXDCB. TK 466- Nguồn kinh phí đã HTTSCĐ. TK 431- Quỹ cơ quan. TK 421- Chênh lệch thu, chi chưa xử lý. TK 413- Chênh lệch tỷ giá. * Sổ kế toán liên quan. - Giấy phân phối HMKP; - Sổ theo dõi HMKP; - Sổ cái. 1.4.5. Kế toán các khoản thu. * Nội dung các khoản thu: Các khoản thu ở các đơn vị HCSN bao gồm: - Các khoản thu phí, lệ phí như: lệ phí cầu, đường, án phí, lệ phí công chứng. - Các khoản thu sự nghiệp: Sự nghiệp VH, GD, YT, sự nghiệp kinh tế. - Các khoản thu khác như: Thu lãi tiền gửi, thu mua kỳ phiếu, trái phiếu, thu nhượng bán thanh lý TSCĐ, vật tư… * Nguyên tắc: Các khoản thu phí, lệ phí là do Nhà nước quy định cụ thể cho từng loại. Đơn vị phải lập dự toán thu, tổ chức quá trình thu và quản lý chặt chẽ các khoản thu theo chức năng của mình, phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu, phân phối và sử dụng của từng khoản thu. * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 511- Các khoản thu. * Sổ kế toán liên quan. - Sổ cái. 1.4.6. Kế toán các khoản chi. * Nội dung của các khoản chi HCSN. Nội dung của các khoản chi HCSN bao gồm một số nội dung chủ yếu sau: - Chi tiền lương chính. - Chi phụ cấp lương. - Chi trả tiền làm đêm, làm thêm giờ. - Chi cho nghiệp vụ chuyên môn. - Chi quản lý hành chính: công tác phí, phụ cấp lưu trú, vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc… - Chi sửa chữa, mua sắm TSCĐ. - Chi phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài. - Chi phí thanh lý, nhượng bán vật tư, TSCĐ… * Một số nguyên tắc kế toán các khoản chi HCSN. Kế toán HCSN phải tôn trọng một số nguyên tắc sau: - Phải tổ chức hạch toán chi tiết từng loại chi phù hợp với thời gian cấp KP, theo từng nguồn KP được cấp và từng nội dung chi theo quy định của mục lục ngân sách (đối với KP ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách); hoặc theo từng khoản mục chi đối với các chương trình, dự án, để tài… - Phải đảm bảo thống nhất giữa hạch toán với việclập dự toán về nội dung chi, phương pháp tính toán… - Phải hạch toán chi tiết theo từng năm (năm trước, năm nay, năm sau). - Các đơn vị cấp trên ngoài việc phải theo dõi tập hợp các khoản chi của đơn vị mình còn phải tổng hợp chi trong toàn ngành. * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 661- Chi hoạt động. TK 662- Chi dự án. * Sổ kế toán liên quan. - Sổ cái. 1.4.7. Báo cáo tài chính. * Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản của đơn vị; tình hình và kết quả cấp phát, tiếp nhận vốn, kinh phí; các khoản thu (thu phí, lệ phí, thu SN và các khoản thu khác); tình hình quản lý, sử dụng các tài sản, KP và quyết toán KP trong một thời kỳ nhất định. * Nội dung báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính qui định cho các đơn vị HCSN bao gồm các biểu mẫu sau: - Bảng cân đối tài khoản (Mẫu B01 – H). - Tổng hợp tình hình KP và quyết toán KP đã sử dụng (Mẫu B02 – H). - Báo cáo tình hình sử dụng số KP quyết toán năm trước chuyển sang. - Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ (Mẫu B03 – H). - Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp có thu (Mẫu B04 – H). - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B05 – H). - Báo cáo tình hình KP năm trước chuyển sang. Ngoài ra, để phục vụ việc quyết toán KP đã sử dụng theo từng nguồn cấp phát và nội dung ch, đơn vị phải lập các biểu chi tiết cho biểu (Mẫu B02 – H) sau: - Chi tiết KP hoạt động đề nghị quyết toán (F02 – 1H); - Chi tiết thực chi dự án đề nghị quyết toán (F02 – 2H); - Bảng đối chiếu HMKP (F02 – 3H). Chương II: Thực tế công tác kế toán tại trường thcs tứ liên. 1.Tổng quan về trường THCS Tứ Liên. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trường THCS Tứ Liên. Trong những năm đầu xây dựng đất nước, dưới ánh sáng nghị quyết TW 2 Đảng Cộng Sản Việt Nam (khóa VIII) soi đường chỉ lối về chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực con người trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có một nền giáo dục ổn định và phát triển qui mô chất lượng hiệu quả phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật …Giáo dục ổn định và phát triển sẽ tạo nên những lớp tri thức có đầy đủ năng lực và trí tuệ để xây dựng và phát triển đất nước. Trước tình hình đó, những con người đứng trong hàng ngũ của Đảng đã nhạy bén và nhận thức rõ nhu cầu đào tạo con người đã chủ chương xây dựng nhiều trường học mới. Chính vì vậy, chỉ 5 năm sau chiến thắng Điện Biên Phủ khoảng năm 1959 “Trường cấp II Tứ Liên” của Huyện Từ Liêm đã được thành lập theo nguyện vọng của nhân dân mong muốn con em mình hay chữ và hơn hết là được nâng cao hiểu biết và nhận thức, phát huy tinh thần học hỏi say mê sáng tạo có sẵn trong bản thân các em. Trong những năm đầu mới thành lập, nhà trường đã gặp rất nhiều khó khăn. Là một trường ở ngoại thành đang xây dựng toàn cấp phải lo chống bão lũ lụt mưa dột, nắng xiên. Khi mùa nước lên to thầy trò phải chống mảng vào trường kê tài liệu lên cao để bảo quản mà vẫn không tránh khỏi hư hại. Tuy thế, thầy trò vẫn hăng say học tập, lao động gian khổ xây dựng trường sở bằng công sức của mình. Bên cạnh những khó khăn về cơ sở vật chất, nhà trường còn phải kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đây là thời kỳ vô cùng khó khăn của thầy trò Trường cấp II Tứ Liên, vừa phải lo làm hầm hào phòng chống địch oanh tạc vừa phân tán đảm bảo việc học hành trong hoàn cảnh Đế Quốc Mĩ luôn tìm cách phá hoại. Trường được sơ tán bớt về các thôn xóm ngoài bãi và nhà dân lớp ở lại thì đào hạ thấp bàn ghế, đào hào thông ra sân. Mỗi khi có báo động thầy trò lậi đầu đội mũ rơm dầy, vai đeo túi thuốc cá nhân, nhanh chóng bỏ sách bút theo hào thoát ta ngoài vào các hầm. Thế mà thầy và trò vẫn đảm bảo chương trình học. Tối tối, các thầy còn đi kiểm tra các nhóm học dưới ánh đèn dầu. Các giáo viên cón dạy bổ túc văn hoá cho dân vào ban đêm đảm bảo một hội đồng hai nhiệm vụ. Trong giai đoạn này, dù thầy và trò của trường đã gặp muôn vàn khó khăn nhưng họ vẫn hăng hái thi đua xây dựng trường lớp vì bên cạnh họ luôn có các vị lãnh đạo, các bí thư Đảng uỷ và chủ tịch Huyện tới các lớp động viên thăm hỏi khích lệ thầy và trò. Trong đó có cô hiệu trưởng miền Nam: Mai Ngọc ánh đã tích cực xây dựng nhiều phong trào thi đua. Đây là thời gian đáng tự hào vì trường vẫn bám trụ thầy và trò sống chết có nhau, chan hoà thân ái trong sự đùm bọc của dân. Chiến thắng 30-4-1975 mở ra một trang sử vinh quanh mới. Từ năm học 1975-1976 trở đi, trường bước vào giai đoạn phấn đấu xây dựng thành đơn vị tiến tiến ở Huyện Từ Liêm. Các cô hiệu trưởng Phạm Thị Ngọ (công tác 1974-1979), Trần Quỳnh Như (công tác 1980-1999), cùng tập thể giáo viên ra sức thi đua dạy tốt học tốt. Các thầy cô giáo trong trường không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức va một vài người trong tập thể giáo viên của trường đã có bài viết trên báo, viết sách hướng dẫn giảng dạy cải cách giáo dục cho Bộ giáo dục. Nhà trường bắt đầu có học sinh được bồi dưỡng để đi thi học sinh giỏi ở Huyện. Từ năm 1977-1978, trường được công nhận là trường tiên tiến liên tục từ trước đến nay. Trong thời gian đầu, trường mới thành lập chưa đi vào ổn định trường có tên là trường cấp I,II (hệ 7năm) rồi PTCS (hệ 9 năm). Nhưng kể từ năm 1990-1991 trường chuyển hẳn thành trường THCS (hệ 4 năm). Từ đó trở đi thầy và trò Trường THCS Tứ Liên đi vào hoạt động ổn định và phát triển. Trong trường tập thể giáo viên cùng toàn thể các em học sinh luôn luôn phấn đấu tích cực thi đua xây dựng trường lớp. Năm 1997-1998 trường được công nhận là trường tiên tiến xuất sắc về hoạt động TDTT. Và cũng trong những năm học này đã có nhiều thầy giáo, cô giáo được công nhận là chiến sĩ thi đua, giáo viên giỏi như thầy Cù Đình Hải, cô Trần Quỳnh Như, thầy Trần Đồng Quang, cô Nguyễn Thu Hương… Từ khi nhập về Quận Tây Hồ, Trường THCS Tứ Liên có thêm nhiều giáo viên giỏi cấp thành và cấp quận: cô Phan Thị Huyền, cô Nguyễn Ngọc Tú, thầy Nguyễn Chí Dũng, thầy Nguyễn Văn Hoạch… Trường THCS Tứ Liên hoạt động dưới sự quản lý của Quận Tây Hồ hàng năm được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo các bí thư Đảng uỷ và chủ tịch Quận về kinh phí nhà trường đã xây dựng được ngôi trường mới hai tầng khang trang sạch đẹp và từ năm 1993 trường càng có nhiều tiến bộ vững chắc. Sân trường được tôn cao láng xi măng trong sân được trồng nhiều loại cây như phượng vĩ, bằng lăng, bàng để tạo ra nhiều bóng mát giúp các em học sinh ôn bài và vui chơi dưới tán cây dâm mát. Trường còn cho xây dựng bục sân khấu để phục vụ các ngày kỷ niêm đất nước, ngày nhà giáo Việt Nam, cùng với các ngày chào cờ đầu tuần, sơ kết thi đua. Với kinh phí hàng năm do Quận Tây Hồ cấp cho trường cụ thể trong năm 2003: 385.975.000(đ). Trường đã đầu tư đổi mới cơ sở vật chất như xây dựng hẳn một phòng máy vi tính nhằm phục vụ các em học sinh câng cao hiểu biết cập nhập các thông tin mới, kiến thức mới về tin học, về những ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới …trên toàn thế giới. Đồng thời, trường còn mua sắm nhiều máy móc phục vụ giảng dạy cho giáo viên và học sinh như máy đèn chiếu hiện đại, nhiều bàn ghế mới nhằm giúp các em học tập tốt hơn. Bên cạnh đó, được nhà trường quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho học tập giảng dạy khiến cho thầy và trò phấn khởi, vui mừng tích cực thi đua học tập rèn luyện trở thành những học sinh giỏi xuất sắc của nhà trường. Và chính nhờ sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ, UBND, cùng các vị cha mẹ học sinh và được sự chỉ đạo của Quận trong 10 năm đổi mới trường đã trở thành một trường tiên tiến vững chắc của Quận Tây Hồ. Trường THCS Tứ Liên do Quận Tây Hồ quản lý hoạt động ngày càng ổn định và phát triển. Do đó số lượng giáo viên qua mỗi năm đều tăng thêm 2 đến 3 người như năm 1997 số giáo viên của trường là 20 giáo viên nhưng cho đến nay đã là 25 giáo viên. Bên cạnh đó, số lượng học sinh thi vào trường cũng biến động khoảng 450 đến 500 học sinh. Các thầy cô giáo tâm huyết, yêu nghề và hết lòng yêu quý học sinh như con. Đặc biệt nhà trường và các giáo viên luôn luôn quan tâm phát hiện ra những em có khả năng đặc biệt ở môn học nào đó và có niềm say mê ham thích, ham học hỏi môn học như: Toán, Vật lý,Văn… Từ đó nhằm bồi dưỡng các em, giúp các em phát triển khả năng, lòng say mê đối với môn học đó để tương lai có thể trở thành những tiến sĩ, kỹ sư, hay vận động viên …đem tài năng của mình phục vụ cho đất nước. Nhiều học sinh cũ của trường đã thành đạt trên mọi lĩnh vực, tiêu biểu là thầy Trần Ngọc Dũng – phó tiến sĩ chủ nhiệm khoa đại học trường Đại học Luật, Nguyễn Thị Chuy – Cựu thanh niên xung phong hiện là cán bộ TW Đoàn và theo nghề giáo là cô Lê Thị Bích. Ngoài những cựu học sinh của trường đã thành đạt trên nhiều lĩnh vực thì những học sinh đang học tại trường cũng đã gặt hái được rất nhiều phần thưởng, giấy khen của Quận từ các phong trào thi học sinh giỏi cấp Quận, các cuộc thi diễn văn nghệ và các cuộc thi Đoàn viên giỏi cấp Trường. Bên cạnh đó nhà trường luôn đặt ra các mục tiêu năm học để thầy và trò cùng nhau phấn đấu thi đua đạt kết quả cao xứng đáng là trường tiên tiến của Quận Tây Hồ. Trong đó, cụ thể chỉ tiêu năm học 2002-2003 mà thầy và trò Trường THCS Tứ Liên đã đề ra: Giáo dục - Đạo đức: Xếp loại: Tốt 36%, Khá 60%, Trung bình 4%, Yếu 0. Lớp tiên tiến: 50%. Chi đội mạnh: 50%. Không có học sinh vi phạm tệ nạn XH. Không có học sinh bỏ học. Văn hoá: Chất lượng môn: Toán, Văn, Ngoại ngữ 65% Khá, các môn khác 95% trên trung bình. Lên lớp 100%. Tốt nghiệp THCS 100%. Có 100% giáo viên dạy giỏi cấp trường, 6 giáo viên thi dạy giỏi cấp Quận và có 2 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Quận. Học sinh giỏi cấp Quận 15 học sinh. Có 100% học sinh được học nghề và 98% được cấp chứng chỉ. Danh hiệu thi đua: Trường đạt danh hiệu tiên tiến cấp Quận. Công đoàn, liên đội vững mạnh cấp Quận. Đoàn viên lao động giỏi cấp Quận. Tất cả những chỉ tiêu để ra trên nhiều lĩnh vực luôn được thầy và trò Trường THCS Tứ Liên phấn đấu và hoàn thành xuất sắc. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trường. * Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của trường: Phòng hiệu trưởng Phòng bảo vệ Phòng kế toán-tài vụ Phòng xã hội Phòng tự nhiên Phòng hiệu trưởng: + Hiệu trưởng. + Hiệu phó. Phòng tự nhiên bao gồm giáo viên các môn học như: + Môn toán. + Môn lý. + Môn hoá. Phòng xã hội bao gồm giáo viên các môn học như: + Môn văn. + Môn anh văn. + Môn sinh học. + Môn sử. + Môn địa. Phòng kế toán-tài vụ gồm có: + 1 kế toán. + 1 văn thư. + 1 thủ quỹ. Phòng bảo vệ gồm có: + 2 bảo vệ. + 1 lao công. * Sơ đồ phòng kế toán-tài vụ. Phòng kế toán-tài vụ Thủ quỹ Văn thư Kế toán - Kế toán có nhiệm vụ: Thu nhận, xử lý thông tin và cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác các tài liệu, thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế-tài chính tại đơn vị mình. - Thủ quỹ có nhiệm vụ: quản lý quỹ tiền mặt thông qua các hoạt động thu, chi tài chính phát sinh tại đơn vị mình. - Văn thư có nhiệm vụ: cung cấp mọi sổ sách, tài liệu kế toán…để phục vụ cho công tác kế toán tại đơn vị. 1.3. Hình thức kế toán tại đơn vị. Đây là một đơn vị hành chính sự nghiệp nhỏ, có qui mô hoạt động không lớn, sử dụng ít tài khoản kế toán nên đơn vị phải lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận xử lý và cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế-tài chính. * Hình thức kế toán đơn vị lựa chọn là: Kế toán Nhật ký – Sổ cái. Sơ đồ trình tự kế toán của hình thức nhật ký-sổ cái. Sổ quỹ Sổ, thẻ KT chi tiết Chứng từ gốc (1) (3) Bảng tổng hợp chứng từ gốc (1) (5) (1) (4) Nhật ký-sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết (2) (6) Báo cáo tài chính (7) (7) Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đối chiếu. 2. Công tác lập dự toán thu, chi tại trường THCS Tứ Liên . 2.1. Công tác lập dự toán thu, chi năm tại đơn vị. 2.1.1. Công tác lập dự toán thu năm tại đơn vị. * Căn cứ để lập dự toán thu năm. - Nhiệm vụ được giao năm kế hoạch. - Chính sách, chế độ thu hiện hành. - Tình hình thực hiện dự toán thu của năm trước. * Phương pháp lập dự toán thu năm. Lập từng mục thu (chi tiết theo từng tiểu mục mà đơn vị có phát sinh các nguồn thu đó). 2.1.2. Công tác lập dự toán chi năm tại đơn vị. *Căn cứ lập dự toán chi năm. - Căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong năm kế hoạch. - Căn cứ vào nhiệm vụ của ngành và của đơn vị trong năm kế hoạch. - Căn cứ vào chính sách chế độ tiểu chuẩn định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước. - Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán chi năm trước báo cáo của đơn vị. * Công tác chuẩn bị lập dự toán chi năm. - Xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị về nhiệm vụ công tác của đơn vị trong năm kế hoạch. - Trưng cầu ý kiến của các phòng ban, tổ công tác để nắm nhu cầu chi tiêu cần thiết của các bộ phận đó trong năm kế hoạch. - Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi của năm trước. - Tính toán sơ bộ nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong năm kế hoạch. * Trình tự lập dự toán chi năm. - Thông qua thủ trưởng đơn vị, giao trách nhiệm cho các tổ công tác các phòng ban, lập dự trù chi tiêu của bộ phận mình. - Bộ phận TC-KT lập dự toán chi quỹ tiền lương,… và tổng hợp dự toán của các bộ phận thành dự toán chung của đơn vị trình lãnh đạo xét duyệt và gửi cơ quan quản lý cấp trên. * Phương pháp lập dự toán chi năm. - Đối với các khoản chi thường xuyên dựa vào chính sách chế độ chi tiêu, tiêu chuẩn định mức để lập từng mục (có chi tiết từng tiểu mục) - Đối với các khoản chi không thường xuyên thì dựa vào nhu cầu thực tế để lập các mục (có chi tiết từng tiểu mục) nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm. UBND Quận Tây Hồ Trường THCS Tứ Liên Dự Toán Chi Năm 2003 Chương 022 Loại 14. Khoản 03 Đ/v tính:1000đồng STT Mục Nội Dung Dự Toán Chi Năm 2003 Tổng số Chi NSNN Chi từ CK cấp thu khác 1 100 Tiền lương 265.5 245.125 20.375 2 102 Phụ cấp lương 75.3 75.3 3 106 Các khoản đóng góp 40 40 4 109 Thanh toán d/v công cộng 9.5 6 3.5 5 110 Vật tư, văn phòng 4.3 1.3 3 6 111 Thông tin, TT, liên lạc 5.85 5.85 7 113 Công tác phí 3.4 3.4 8 117 Sửa chữa TX TSCĐ 14.565 14.565 9 119 CF nghiệp vụ chuyên môn 43.08 9 34.08 10 134 Các khoản chi khác 120.67 120.67 11 145 Mua sắm TSCĐ 26.5 26.5 Tổng số 608.665 385.975 222.69 12 Chuyển PGD 18.75 18.75 Tổng cộng 627.415 385.975 241.44 2.2. Công tác lập dự toán thu, chi quý tại đơn vị. 2.2.1. Căn cứ để lập dự toán thu, chi quý tại đơnvị. - Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đã được xét duyệt. - Căn cứ vào khối lượng công tác và đặc điểm hoạt động của từng quý. - Căn cứ vào chính sách, chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nước. - Căn cứ vào ước thực hiện dự toán quý trước và tình hình thực hiện dự toán quý này năm trước. 2.2.2. Phương pháp lập dự toán thu, chi quý tại đơn vị. Tính toán thu, chi từng tháng cho từng mục (chi tiết tiểu mục). Sau đó tổng hợp kế hoạch của 3 tháng thành dự toán quý. phòng gd - đt quận tây hồ trường thcs tứ liên dự toán chi quý I năm 2003 đơn vị tính:đồng STT Mục Tiểu Nội dung Chia ra mục Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 1 100 Tiền lương 21.500.000 21.500.000 21.500.000 2 1 Lương ngạch bậc 20.000.000 20.000.000 20.000.000 3 3 Lương tập sự 1.500.000 1.500.000 1.500.000 4 102 Phụ cấp lương 6.250.000 6.250.000 6.250.000 5 1 Phụ cấp chức vụ 200 200 200 6 8 Phụ cấp ưu đãi 6.050.000 6.050.000 6.050.000 7 106 Các khoản đóng góp 4.500.000 4.500.000 4.500.000 8 1 BHXH 3.000.000 3.000.000 3.000.000 9 2 BHYT 1.500.000 1.500.000 1.500.000 10 109 Thanh toán d/v công cộng 700 700 700 11 1 Thanh toán tiền điện 500 450 500 12 2 Thanh toán tiền nước 200 250 200 13 110 Vật tư, văn phòng 600 600 600 14 1 Văn phòng phẩm 350 400 300 15 2 Sách TL chế độ dùng CT 250 200 300 16 119 Chi phí n/v chuyên môn 600 600 600 17 3 In ấn 400 400 400 18 5 Bảo hộ lao động 200 200 200 19 134 Các khoản chi khác 4.500.000 4.500.000 4.500.000 20 145 Mua sắm TSCĐ 7.000.000 7.000.000 7.000.000 21 7 Máy tính, phô tô, máy fax 7.000.000 7.000.000 7.000.000 Tổng cộng 38.650.000 38.650.000 38.650.000 3. Công tác kế toán tại trường THCS Tứ Liên. 3.1. Kế toán vốn bằng tiền. * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 111 – Tiền mặt. TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. 3.1.1. Kế toán tiền mặt. * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 111 – Tiền mặt. TK 111 có 4 TK cấp II: TK 1111 – Tiền Việt Nam. TK 1112 – Ngoại tệ. TK 1113 – Vàng bạc, kim khí, đá quý. TK 1114 – Chứng chỉ có giá. * Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. - Kế toán tổng hợp các khoản thu. + Khi nhận được phiếu thu, rút HMKP hoạt động về nhập quỹ tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt. Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động. Đồng thời ghi: Có TK 008 - HMKP. + Khi rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt. Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng. + Khi thu các khoản thu về sự nghiệp, thu khác về tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt. Có TK 511- Các khoản thu. * VD: Trích số liệu phát sinh tháng 1/2003 tại đơn vị. 1. Phiếu thu số 01, ngày 2/1, rút HMKP hoạt động về nhập quỹ tiền mặt, số tiền: 23.000.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 111: 23.000.000đ Có TK 461: 23.000.000đ Đồng thời ghi: Có TK 008: 23.000.000đ. 2. Phiếu thu số 02, ngày 3/1, rút TGKB về nhập quỹ tiền mặt, số tiền: 27.000.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 111: 27.000.000đ Có TK 112: 27.000.000đ 3. Phiếu thu số 03, ngày 25/1 về thu học phí tháng 1 và các khoản thu khác, bao gồm: Thu học phí: 10.000.000đ Thu tiền học 2 buổi tháng 1: 16.000.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 111: 27.000.000đ Có TK 511: 27.000.000đ 4. Phiếu thu số 04, ngày 7/1 rút HMKP về nhập quỹ TM, số tiền: 5.019.279d Kế toán ghi: Nợ TK 111: 5.019.279đ Có TK 461: 5.019.279đ Đồng thời ghi: Có TK 008: 5.019.279đ - Kế toán tổng hợp các khoản chi. + Khi chi các khoản chi hoạt động bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 661- Chi hoạt động. Có TK 111- Tiền mặt. * VD: Trích số liệu tháng 1/2003. 1. Nhận giấy phân phối HMKP quý I, số tiền: 96.000.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 008: 96.000.000 2. Phiếu chi số 01, 02, ngày 3/1, chi tết dương lịch: 780.000đ, chi mua bóng đèn: 80.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 661: 860.000đ Có TK 111: 860.000đ 3. PC 03, 04, ngày 5/1 chi mua VPP: 200.000 chi mua SGK: 600.000 Kế toán ghi: Nợ TK 661: 800.000 Có TK 111: 800.000 4. PC 05, 06, ngày 15/1 chi mua báo quýI: 560.000 chi sơ kết học kỳ I: 150.000 Kế toán ghi: Nợ TK 661: 710.000 Có TK 111: 710.000 5. PC 07, 08, ngày 22/1 chi in phong bì giấy khen: 650.000 chi phô tô: 30.000 Kế toán ghi: Nợ TK 661: 680.000 Có TK 111: 680.000 6. PC 09, chi mua máy vi tính bằng tiền mặt: 18.000.000 Kế toán ghi: Nợ TK 211: 18.000.000 Có TK 111: 18.000.000 Đồng thời ghi tăng nguồn KPHTTSCĐ: Nợ TK 661:18.000.000 Có TK 466: 18.000.000 7. PC số10, 11,12,13, ngày 27/1 chi tiền điện: 600.000 chi tiền vệ sinh: 200.000 chi tết nguyên đán cho GV: 3.000.000 chi thưởng thi đua học kỳ I: 1.200.000 chi mua sổ sách kế toán: 250.000 Kế toán ghi: Nợ TK 661: 5.250.000 Có TK 111: 5.250.000 8. PC 14, ngày 27/1 nộp tiền lên kho bạc: 27.000.000 Kế toán ghi: Nợ TK 211: 27.000.000 Có TK 111: 27.000.000 9. Tính tiền lương, phụ cấp lương phải trả GV, số tiền: 24.121.829 Tiền lương: 18.613.190 Phụ cấp lương: 5.508.639 Kế toán ghi: Nợ TK 661: 24.121.829 Có TK 334: 24.121.829 10. PC 15, ngày 31/1 chi lương và phụ cấp lương cho GV, số tiền: 23.083.380 Kế toán ghi: Nợ TK 334: 23.083.380 Có TK 111: 23.083.380 11. Trích BHXH, BHYT phải trả vào chi hoạt động, số tiền: 2.942.272 (BHXH 15%, BHYT 2%) Kế toán ghi: Nợ TK 661: 2.942.272 Có TK 332: 2.942.272 12. Tính BHXH, BHYT trừ lương GV, số tiền : 1.038.449 (BHXH 5%, BHYT 1%) Kế toán ghi: Nợ TK 334: 1.038.449 Có TK 332: 1.038.449 13. Rút HMKP bằng chuyển số 05, ngày 31/1 thanh toán BHXH, BHYT cho GV (BHXH 5%, BHYT 1%), số tiền:1.038.449 Kế toán ghi: Nợ TK 332: 1.038.449 Có TK 461: 1.038.449 Đồng thời ghi: Có TK 008: 1.038.449 14. Rút HMKP bằng chuyển số 06, ngày 31/1 nộp BHXH, BHYT, số tiền: 2.942.272 Kế toán ghi: Nợ TK 332: 2.942.272 Có TK 461: 2.942.272 Đồng thời ghi: Có TK 008: 2.942.272 Sau khi định khoản, kế toán căn cứ vào đó để lập: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái TK 111- Tiền mặt. Hạn mức kinh phí được cấp Ngày 02 tháng 1 năm 2003 Số: 001 C L K M TM Hạn mức kinh phí được cấp Tổng số Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 100 60.000.000 20.000.000 20.000.000 20.000.000 102 18.000.000 6.000.000 6.000.000 6.000.000 106 12.000.000 4.000.000 4.000.000 4.000.000 109 2.100.000 700 700 700 110 1.800.000 600 600 600 119 1.200.000 400 400 400 134 900 300 300 300 145 Tổng cộng 96.000.000 32.000.000 32.000.000 32.000.000 Sổ quỹ tiền mặt Loại quỹ: Trong ngân sách. Đ/v tính: đồng. NT Số phiếu Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn 2/1 01 Rút HMKP nhập quỹ TM 23.000.000 7/1 04 Rút HMKP nhập quỹ TM 5.019.279 15 Chi lương và PC lương 23.083.380 Tổng cộng 28.019.279 23.083.380 4.935.899 Sổ quỹ tiền mặt Loại quỹ: Ngoài ngân sách. Đ/v tính: đồng NT Số phiếu Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn 3/1 02 Rút TGKB nhập quỹ TM 27.000.000 3/1 01 Chi tết dương lịch 780.000 02 Chi mua bóng đèn 80.000 5/1 03 Chi mua VPP 200.000 04 Chi mua SGK 600.000 15/1 05 Chi Mua báo quý I 560.000 06 Chi sơ kết học kỳ I 150.000 22/1 07 Chi in phong bì, giấy khen 650.000 08 Chi phô tô 30.000 24/1 09 Chi mua máy vi tính 18.000.000 10 Chi tiền điện, tiền vệ sinh 800.000 27/1 11 Chi tết nguyên đán GV 3.000.000 12 Chi thưởng thi đua kỳ I 1.200.000 13 Chi mua sổ sách kế toán 250.000 14 Nộp tiền lên kho bạc 27.000.000 25/1 03 Thu học phí, CK thu khác 27.000.000 Tổng cộng 54.000.000 53.300.000 700.000 Sổ cái Tên TK: Tiền mặt. Số hiệu: 111 Đ/v tính: đồng. NT Diễn giải NKC TK đối ứng Số phát sinh T D Nợ Có 2/1 Rút HMKP nhập quỹ TM 461 23.000.000 3/1 Rút TGKB nhập quỹ TM 112 27.000.000 Chi tết dương lịch, … 661 860.000 5/1 Chi mua VPP 661 800.000 7/1 Rút HMKP nhập quỹ TM 461 5.019.279 15/1 Chi CK chi sự nghiệp 661 1.390.000 24/1 Chi mua TSCĐHH 211 18.000.000 25/1 Thu học phí, CK thu khác 511 27.000.000 27/1 Chi CK chi sự nghiệp 661 5.250.000 27/1 Nộp tiền lên kho bạc 112 27.000.000 31/1 Chi lương và PC lương 334 23.083.380 Cộng phát sinh 82.019.279 76.383.380 Số dư cuối kỳ 5.635.899 3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng, Kho bạc. * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. TK 112 có 3 TK cấp II: TK 1121- Tiền Việt Nam. TK 1122- Ngoại tệ. TK 1123- Vàng bạc, kim khí quỹ, đá quý. * Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. - Khi nộp tiền mặt vào Ngân hàng, Kho bạc, kế toán ghi: Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. Có TK 111- Tiền mặt. - Khi rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt. Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. * VD: Trích số liệu tháng 1/2003. 1. Nhận được giấy báo Nợ số 01, của Kho bạc ngày 3/1 về việc rút TGNH nhập quỹ tiền mặt, số tiền:27.000.000 Kế toán ghi: Nợ TK 111: 27.000.000 Có TK 112: 27.000.000 2. Nhận được giấy báo Có số 02 của Kho bạc ngày 27/1, về việc đơn vị nộp tiền lên Kho bạc, số tiền: 27.000.000 Kế toán ghi: Nợ TK 112: 27.000.000 Có TK 111: 27.000.000 Sau khi định khoản, kế toán căn cứ vào đó để lập: Sổ quỹ tiền gửi; Sổ chi tiết theo dõi HMKP; Sổ cái TK112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. Phụ lục 1: Sổ theo dõi HMKP Phụ lục 2: Chi tiết theo mục. Sổ quỹ tiền gửi Nơi mở TK: Kho bạc Tây Hồ. Số hiệu: 944-08-018. Loại TG: 1121. Đ/V tính: đồng. NT Chứng từ Diễn giải Số tiền SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại 3/1 01 3/1 Rút TG nhập quỹ TM 27.000.000 27/1 02 27/1 Nộp tiền lên kho bạc 27.000.000 Tổng cộng 27.000.000 27.000.000 Số dư cuối kỳ 0 Sổ cái Tên TK: Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. Số hiệu: 112. Đ/v tính: đồng. NT Diễn giải NKC TK đối ứng Số phát sinh T D Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 3/1 Rút TG nhập quỹ TM 111 27.000.000 27/1 Nộp tiền lên kho bạc 111 27.000.000 Cộng phát sinh 27.000.000 27.000.000 Số dư cuối kỳ 0 hạn mức kinh phí được cấp Tháng 1/2003 Đ/v tính: đồng. C L K M TM Nội dung Tháng 1 100 01+03 Tiền lương 20.000.000 102 01+08 Phụ cấp lương 6.000.000 106 01+02 Các khoản đóng góp 4.000.000 Tổng cộng 30.000.000 3.2. kế toán tài sản cố định *Tài khoản kế toán sử dụng TK 211 : TSCĐ hữu hình * Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. - Đơn vị dùng tiền gửi Ngân hàng, kho bạc, tiền mặt mua TSCĐ hữu hình về dùng ngay cho hoạt động sự nghiệp, kế toán ghi; Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình. Có TK 111: Tiền gửi. Có TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc. Đồng thời căn cứ vào nguồn kinh phí dùng để mua TSCĐ Mua bằng nguồn kinh phí hoạt động, kế toán ghi; Nợ TK 661 : Chi phí hoạt động Có TK 461 : Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ *VD: Trích số liệu tháng 2/2003: - Đơn vị dùng tiền mặt mua TSCĐ hữu hình, số tiền: 18.000.000đ. Đơn vị nhận được Phiếu chi số 09, ngày 24/1/2003. Kế toán ghi: Nợ TK 211 : 18.000.000đ Có TK 111 : 18.000.000đ Đồng thời TSCĐ được mua bằng nguồn kinh phí hoạt động, kế toán ghi; Nợ TK 661 :18.000.000đ Có TK 461 : 18.000.00 3.3. Kế toán các khoản thanh toán. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương. TK 334 : Phải trả viên chức. 3.3.1. Kế toán phải trả viên chức và các đối tượng khác * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 334 : Phải trả viên chức. TK 334 có 2 tài khoản cấp hai: TK 3341 : Phải trả viên chức Nhà nước. TK 3348 : Phải trả các đối tượng khác * Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. - Tính tiền lương phải trả cho cán bộ giáo viên, kế toán ghi: Nợ TK 661 : Chi hoạt động. Có TK 334 : Phải trả viên chức. - BHXH, BHYT khấu trừ lương cán bộ giáo viên, kế toán ghi: Nợ TK 334 : Phải trả viên chức. Có TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương. - Thanh toán tiền lương cho cán bộ giáo viên, kế toán ghi: Nợ TK 334 : Phải trả viên chức. Có TK 111, 112, 461. - Nếu dùng hạn mức kinh phí thanh toán lương, kế toán ghi đồng thời: Có TK 008 : Hạn mức kinh phí. *VD: Trích số liệu phát sinh trong tháng 1/2003. 1. Ngày 28/1, chứng từ số 01, tính tổng tiền lương phải trả cho cán bộ giáo viên, số tiến: 24.121.829đ, trong đó: tiền lương: 18.613.190đ, phụ cấp lương: 5.508.639đ Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 24.121.829đ Có TK 334 : 24.121.829đ 2. Ngày 28/1, chứng từ số 03, BHXH, BHYT trừ vào lương cán bộ giáo viên, số tiền: 1.038.449đ. Kế toán ghi: Nợ TK 334 : 1.038.449đ Có TK 332 : 1.038.449đ 3. Ngày 31/5, phiếu chi số 15, chi lương và phụ cấp lương trả cho cán bộ giáo viên, số tiền: 23.083.380đ Kế toán ghi: Nợ TK 334 : 23.083.380đ Có TK 111 : 23.083.380đ Sau khi định khoản, kế toán căn cứ vào đó lập Sổ cái TK 334 – Phải trả viên chức. sổ cái Tên TK : Phải trả viên chức. Số hiệu: 334. Đơn vị tính: Việt Nam đồng. Ngày tháng Diễn giải Nhật ký chung TKĐƯ Số phát sinh Trang Dòng Nợ Có 28/1 31/1 Số dư đầu kỳ - Tính tổng tiền lương phải trả cho cán bộ giáo viên. - BHXH, BHYT trừ lương - Chi trả lương và phụ cấp lương 661 332 111 1.038.449 23.083.380 0 24.121.829 Cộng số phát sinh 24.121.829 24.121.829 Số dư cuối kỳ 0 3.3.2. Kế toán các khoản phải nộp theo lương. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương. TK 332 có 2 tài khoản cấp hai: TK 3321 : Bảo hiểm xã hội. TK 3322 : Bảo hiểm y tế. * Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị: - Tính BHXH, BHYT của cán bộ giáo viên khấu trừ vào lương, kế toán ghi: Nợ TK 334 : Phải trả viên chức. Có TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương. - Đơn vị chuyển tiền nộp BHXH hoặc mua thẻ BHXH cho cán bộ giáo viên, kế toán ghi: Nợ TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương. Có TK 111, 112, 461 Trường hợp nộp thẳng khi rút Hạn mức kinh phí thì ghi: Có TK 008 : Hạn mức kinh phí. *VD: Trích số liệu phát sinh tại đơn vị tháng 1/2003. 1. BHXH, BHYT khấu trừ lương cán bộ giáo viên, chứng từ số 03 ngày 28/1, số tiền: 1.038.449đ. (BHXH 5%, BHYT 1%) Kế toán ghi: Nợ TK 334 :1.038.449đ Có TK 332 : 1.038.449đ 2. Trích BHXH, BHYT vào chi hoạt động, số02 ngày28/1, số tiền: 2.942.272đ (BHXH 15%, BHYT 2%) Kế toán ghi: Nợ TK 332 : 2.942.272đ Có TK 461 : 2.942.272đ 3. Rút hạn mức kinh phí bằng chuyển thanh toán BHXH, BHYT, số 05 ngày 31/1, số tiền: 1.038.449đ. Kế toán ghi: Nợ TK 332 : 1.038.449đ Có TK 461 : 1.038.449đ Đồng thời ghi : Có TK 008 : 1.038.449đ 4. Rút hạn mức kinh phí nộp BHXH, BHYT, số 06 ngày 31/1, số tiền: 2.942.272đ. Kế toán ghi: Nợ TK 332 : 2.942.272đ Có TK 461 : 2.942.272đ Đồng thời ghi : Có TK 008 : 2.942.272đ Sau khi định khoản, kế toán căn cứ vào đó lập Sổ cái TK 332 – Các khoản phải nộp theo lương. Sổ cái Tên TK: Các khoản phải nộp theo lương Số hiệu: 332. Đơn vị tính: Việt Nam đồng. Ngày tháng Diễn giải Nhật ký chung TKĐƯ Số phát sinh Trang Dòng Nợ Có 28/1 31/1 Số dư đầu kỳ Trích BHXH, BHYT (15%, 2%) BHXH, BHYT trừ lương (5%, 1%) Rút HMKP thanh toán BHXH, BHYT Rút HMKP nộp BHXH, BHYT 661 334 461 461 1.038.449 2.942.272 0 2.942.272 1.038.449 Cộng phát sinh 3.980.721 3.980.721 Số dư cuối kỳ 0 3.4. Kế toán nguồn kinh phí * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 461 : Nguồn kinh phí hoạt động. TK 008 : Hạn mức kinh phí. TK 466 : Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. 3.4.1. Kế toán nguồn kinh phí hoạt động. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 461 : Nguồn kinh phí hoạt động. TK 461 có 3 tài khoản cấp hai: TK 4611: Nguồn kinh phí hoạt động năm trước. TK 4612: Nguồn kinh phí hoạt động năm nay. TK 4613: Nguồn kinh phí hoạt động năm sau. * Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. - Khi nhận kinh phí hoạt động của cấp trên bằng tiền gửi kế toán ghi: Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động. - Khi được cơ quan Tài chính hoặc cấp trên cấp kinh phí hoạt động bằng hạn mức kinh phí. + Nhận được thông báo hoặc giấy phân phối hạn mức kinh phí được sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 008 : Hạn mức kinh phí. + Rút hạn mức kinh phí về nhập quỹ tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 111 : Tiền mặt Nợ TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc Có TK 461 : Nguồn kinh phí hoạt động Đồng thời ghi : Có TK 008 : Hạn mức kinh phí. *VD: Trích số liệu tháng 1/2003 phát sinh tại đơn vị như sau: 1. Nhận giấy phân phối HMKP quý I, số tiền: 96.000.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 008 : 96.000.000đ 2. Rút HMKP số 01 ngày 2/1 về nhập quỹ tiền mặt, số tiền: 23.000.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 111 : 23.000.000đ Có TK 461 : 23.000.000đ Đồng thời ghi: Có TK 008 : 23.000.000đ. 3. Phiếu thu số 04 ngày 7/1, rút HMKP về nhập quỹ tiền mặt, số tiền: 5.019.279đ. Kế toán ghi: Nợ TK 111 : 5.019.279đ Có TK 461 : 5.019.279đ Đồng thời ghi: Có TK 008 : 5.019.279đ 4. Ngày 31/1, rút HMKP bằng chuyển số 05 thanh toán BHXH(5%), BHYT (1%) số tiền: 1.038.449đ Kế toán ghi: Nợ TK 332 : 1.038.449đ Có TK 461 : 1.038.449đ Đồng thời ghi: Có TK 008 : 1.038.449đ 5. Ngày 31/1, rút HMKP bằng chuyển số 06 nộp BHXH, BHYT, số tiền: 2.942.272đ Kế toán ghi: Nợ TK 332 : 2.942.272đ Có TK 461 : 2.942.272đ Đồng thời ghi: Có TK 008 : 2.942.272đ Sau khi định khoản, kế toán căn cứ vào đó lập Sổ cái TK 461 – Nguồn kinh phí hoạt động. sổ cái Tên TK: Nguồn kinh phí hoạt động Số hiệu: 461 Đơn vị tính: Việt Nam đồng Ngày tháng Diễn giải Nhật ký chung TKĐƯ Số phát sinh Trang Dòng Nợ Có 2/1 7/1 31/1 Số dư đầu kỳ Rút HMKP nhập quỹ TM Rút HMKP nhập quỹ TM Rút HMKP thanh toán BHXH, BHYT Rút HMKP nộp BHXH, BHYT 111 111 332 332 0 23.000.000 5.019.279 1.038.449 2.942.272 Cộng phát sinh 32.000.000 Số dư cuối kỳ 32.000.000 Sổ cái Tên TK: Hạn mức kinh phí Số hiệu: 008 Đơn vị tính: Việt Nam đồng. Ngày tháng Diễn giải Nhật ký chung TKĐƯ Số phát sinh Trang Dòng Nợ Có 2/1 2/1 7/1 31/1 Số dư đầu kỳ Nhận --- HMKP tháng1 Rút HMKP nhập quỹ TM Rút HMKP nhập quỹ TM Rút HMKP thanh toán BHXH, BHYT (5%, 1%) Rút HMKP nộp BHXH, BHYT (15%, 2%) 008 008 008 008 008 0 32.000.000 23.000.000 5.019.279 1.038.449 2.942.272 Cộng phát sinh 32.000.000 32.000.000 Số dư cuối kỳ 0 3.5. Kế toán các khoản chi. * Tài khoản kế toán sử dụng. TK 661 : Chi hoạt động TK 661 có 3 tài khoản cấp hai; TK 6611 : Chi hoạt động năm trước. TK 6612 : Chi hoạt động năm nay. TK 6613 : Chi hoạt động năm sau. * Một số nghiệp vụ phát sinh trong đơn vị. - Các khoản chi phí bằng tiền mặt cho hoạt động của đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK 661 : Chi hoạt động Có TK 111 : Tiền mặt - Khi mua TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Nợ TK 661 : Chi hoạt động Có TK 466 : Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - Xác định tiền lương và phụ cấp lương, học bổng, sinh hoạt phí … phải trả cho giáo viên và các đối tượng khác, kế toán ghi: Nợ TK 661 : Chi hoạt động Có TK 334 : Phải trả viên chức - Hàng tháng trích BHXH tính vào chi phí hoạt động, kế toán ghi: Nợ TK 661 : Chi hoạt động Có TK 332 : Các khoản phải nộp theo lương *VD: Trích số liệu tháng 1/2003. 1. Phiếu chi số 01, 02 ngày 3/1, chi tế dương lịch và chi mua bóng đèn, số tiến: 860.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 860.000đ Có TK 111 :860.000đ 2. Phiếu chi số 03, 04 ngày 5/1, chi mua văn phòng phẩm, mua sách giáo khoa, số tiền: 800.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 800.000đ Có TK 111 : 800.000đ 3. Phiếu chi số 05, 06 ngày 15/1, chi mua báo quý I, chi sơ kết học kỳ I, số tiền: 710.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 710.000đ Có TK 111 : 710.000đ 4. Phiếu chi số 07, 08 ngày 22/1, chi in phong bì, giấy khen, chi phôtô, số tiền: 680.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 680.000đ Có TK 111 : 680.000đ 5. Phiếu chi số 09, ngày 24/1 chi mua máy vi tính: 18.000.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 661: 18.000.000đ Có TK 466 : 18.000.000đ 6. Phiếu chi số 10 ngày 15/1, chi tiền điện, vệ sinh, số tiền: 800.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 800.000đ Có TK111 : 800.000đ 7. Phiếu chi số 11, 12, 13 ngày 27/1, chi các khoản chi sự nghiệp, số tiền: 4.450.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 4.450.000đ Có TK 111 : 4.450.000đ 8. Chứng từ số 01 ngày 18/1, tính tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho giáo viên, số tiền: 24.121.829đ Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 24.121.829đ Có TK 334 : 24.121.829đ 9. Chứng từ số 02 ngày 28/1, trích BHXH, BHYT tính vào chi hoạt động, số tiền: 2.942.272đ Kế toán ghi: Nợ TK 661 : 2.942.272đ Có TK 332 : 2.942.272đ Sau khi định khoản, kế toán căn cứ vào đó lập Sổ cái TK 661. Sổ cái Tên TK: Chi phí hoạt động Số hiệu: 661 Đơn vị tính: Việt Nam đồng. Ngày tháng Diễn giải Nhật ký chung TKĐƯ Số phát sinh Trang Dòng Nợ Có 3/1 5/1 15/1 22/1 24/1 25/1 27/1 28/1 28/1 Số dư đầu kỳ Chi tết dương lịch, mua bóng đèn Chi mua VPP, SGK…. Đặt mua báo quỹ, sơ kết học kỳ I Chi in phong bì, giấy khen… Mua TSCĐ HH (ghi tăng NKP hình thành TSCĐ) Chi tiền điện, vệ sinh môi trường Chi các khoản chi sự nghiệp Tính tiền lương phải trả Trích BHXH, BHYT (15%, 2%) 111 111 111 111 466 111 111 334 332 0 860.000 800.000 710.000 680.000 18.000.000 800.000 4.450.000 24.121.829 2.942.272 Cộng phát sinh 53.364.101 Số dư cuối kỳ 53.364.101 3.6. Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính bao gồm các biểu mẫu sau: * Sổ Nhật ký-sổ cái. * Bảng cân đối tài khoản . * Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng. Phụ lục 3: Nhật ký-Sổ cái. Phụ lục 4: Bảng cân đối tài khoản. phụ lục 5: Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng. chương iii: kết luận chung về tình hình thực hiện công tác kế toán tại trường thcs Tứ liên Nhìn vào bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí ta có thể đưa ra những nhận xét, ý kiến như sau: - Mục 100: Việc thanh toán tổng tiền lương cho cán bộ giáo viên trong đơn vị là hết sức kịp thời và nhanh gọn. - Mục 102: Phụ cấp lương được kết toán đơn vị thực hiện đúng chế độ do Nhà nước ban hành trong việc tính các tiểu mục 01 và 08. Tiểu mục 08 được đơn vị thực hiện rất đúng đắn thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và của nhà trường đối với cán bộ giáo viên trong trường. - Mục 106: Theo chế độ Tài chính quy định việc trích BHXH, BHYT chỉ được tính trên tổng số lương chính cộng (+) các khoản phụ cấp chức vụ… riêng phụ cấp ưu đãi của ngành kế toán không được trích BHXH, BHYT. Vì vậy kế toán tại đơn vị đã thực hiện quy định một cách đúng đắn không sai sót, không ảnh hưởng đến số lương mà cán bộ giáo viên được nhận. - Mục 109: Thanh toán dịch vụ công cộng. Số tiền mà đơn vị dùng để trả các khoản thanh toán tiền điền, tiền vệ sinh môi trường so với tổng số chi kinh phí trong đơn vị còn chưa phù hợp vượt quá nguồn kinh phí do cấp trên cấp. Vì vậy việc chi cho mục này không phù hợp với chế độ tài chính cho phép tại đơn vị. - Mục 110: Vật tư văn phòng. Việc đầu tư mua sắm dụng cụ văn phòng là cao chưa phù hợp với điều kiện cho phép tại đơn vị. - Mục 119: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn. Số tiền đơn vị dùng để chi cho in ấn quá cao, không phù hợp với chế độ tài chính cho phép tại đơn vị, đồng thời vượt quá nguồn ngân sách cấp trên cấp cho đơn vị. Do đó làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của đơn vị. - Mục 134: Các khoản chi khác. Đơn vị đã thực hiện mục này phù hợp với chế độ tài chính cho phép . - Mục 145: Mua sắm TSCĐ. Việc đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho công tác chuyên môn ở đơn vị là phù hợp, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đối với hoạt động công tác của trường. Nhận xét các ưu điểm và nhược điểm: * Ưu điểm: - Kế toán đơn vị nắm vững chế độ trích nộp BHXH, BHYT theo đúng quy định. - Việc phản ánh số liệu trên các Báo cáo tài chính của đơn vị là rõ ràng trung thực đúng với chế độ tài chính đã cho phép. - Số liệu phản ánh trên các mục, tiểu mục của mục lục Ngân sách phù hợp với số liệu phản ánh trên sổ chi tiết hoạt động của đơn vị. Vì vậy đảm bảo việc thanh toán đầy đủ kịp thời mọi khoản chi thường xuyên phát sinh tại đơn vị. - Việc thực hiện chế độ chi thường xuyên tại đơn vị về cơ bản phù hợp với luật Ngân sách Nhà nước đã quy định. - Việc thực hiện chi thường xuyên trong quý của đơn vị phù hợp với dự toán chi đã được duyệt theo các mục, tiểu mục. *Nhược điểm: - Việc thanh toán các khoản tiền điện, vệ sinh môi trường còn vượt quá mức cho phép, chưa phù hợp với điều kiện tài chính tại đơn vị. - Đối với việc mua sắm dụng cụ văn phòng là khá cao không phù hợp với chế độ tài chính cho phép của đơn vị làm ảnh hưởng đến các mục chi khác. - Chi phí nghiệp vụ chuyên môn tại đơn vị là cao gây lãng phí nguồn Ngân sách Nhà nước cấp dẫn đến việc sử dụng kinh phí không hiệu quả. Phương hướng hoạt động tới trong kỳ: Căn cứ vào số liệu đã được phân tích đơn vị cần phát huy cao độ những ưu điểm trong quá trình quản lý tiền vốn mà đơn vị đã thực hiện tốt trong quý I. Đồng thời khắc phục những nhược điểm mà đơn vị đã mắc phải trong quý I từ đó ngày càng hoàn thiện công tác kế toán ở tại đơn vị mình. Sổ theo dõi HMKP Loại: HMKPHĐ Loại:14 ; Khoản ; Nhóm ; ; Nhóm ; Tiểu nhóm . Đ/v tính: Đồng NT Chứng từ NT Diễn giải Tình hình hoạt động ghi Số hiệu HMKP Số chuyển Số sử dụng Số rút về Số nộp Số thực rút Số d cuối sổ TB S,UNC đợc PP sang trong kỳ lại kho bạc kỳ 2/1 1 2/1 Nhận giấy PP HMKP tháng 1 30.000.000 30.000.000 28.102.550 28.102.550 1.897.450 31/1 15 31/1 Rút HMKP chi lương, PC lương 24.121.829 24.121.829 31/1 5 31/1 Rút HMKP TT BHXH, BHYT 1.038.449 1.038.449 6 Rút HMKP nộp BHXH, BHYT 2.942.272 2.942.272 Phụ lục 1: Sổ theo dõi HMKP phụ lục 2: chi tiết theo mục Mục 100- Tiền lương HMKP được HMKP kỳ trước HMKP sử HMKP rút về Số nộp khôi HMKP thực HMKP còn PP kỳ này chuyển sang dụng trong kỳ phục HMKP rút ở KB dư cuối kỳ 20.000.000 20.000.000 18.613.190 18.613.190 1.38681 Mục 102- Phụ cấp lương HMKP được PP HMKP kỳ trước HMKP được sử HMKP rút về Số nộp khôi HMKP thực HMKP còn dư kỳ này chuyển sang dụng trong kỳ phục HMKP rút ở KB cuối kỳ 6.000.000 6.000.000 5.508.639 5.508.639 491.361 Mục 106- Các khoản đóng góp HMKP được PP HMKP kỳ trước HMKP được sử HMKP rút về Số nộp khôi HMKP thực HMKP còn dư kỳ này chuyển sang dụng trong kỳ phục HMKP rút ở KB cuối kỳ 4.000.000 4.000.000 3.980.721 3.980.721 19.279 1.038.449 1.038.449 2.942.272 2.942.272 Phụ lục 3: Nhật ký-Sổ cái. Nhật Ký - Sổ Cái Năm 2003 NT Diễn Giải STT SHTKĐƯ CộngPS TK111 TK112 TK334 TK332 TK461 Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 2/1 Nhận TB HMKP cấp T1 1 8 32.000.000 2/1 Rút HMKP nhập quỹ TM 2 111 461 23.000.000 23.000.000 23.000.000 Đồng Thời: 3 8 23.000.000 7/1 Rút HMKP nhập quỹ TM 4 111 461 5.019.279 5.019.279 5.019.279 Đồng Thời: 5 8 5.019.279 31/1 Chuyển 5%BHXH,1%BHYT 6 332 461 1.038.449 1.038.449 1.038.449 Đồng Thời: 7 8 1.038.449 Chuyển 15%BHXH,2%BHYT 8 332 461 2.942.272 2.942.272 2.942.272 Đồng Thời: 9 8 2.942.272 Cộng HMKP T1 10 32.000.000 28.019.279 3.980.721 32.000.000 Mang sang 32.000.000 28.019.279 3.980.721 32.000.000 3/1 Rút TGKB nhập quỹ TM 11 111 112 27.000.000 27.000.000 PC số10.Mục 109 12 661 111 800 800 PC số 03,04. Mục 110 13 661 111 800 800 PC số 07,09,13. Mục 119 14 661 111 930 930 PC số 01,02,05,06, 11,12 Mục134 15 661 111 5.770.000 5.770.000 PC số 09. Mục 145 16 211 111 18.000.000 18.000.000 Đồng Thời: 17 661 466 18.000.000 27/1 Nộp tiền lên kho bạc 19 112 111 27.000.000 27.000.000 27.000.000 28/1 Tính lương phảI trả 20 661 334 24.121.829 24.121.829 Trích BHXH, BHYT (15%, 2%) 21 661 332 2.942.272 2.942.272 31/1 Chi lương và phụ cấp lương T1 22 334 111 23.083.380 23.083.380 23.083.380 BHXH, BHYT khấu trừ lương 23 334 332 1.038449 1.038.449 1.038.449 Cộng ngoàI NS 24 176.485.930 54.000.000 76.383.380 27.000.000 27.000.000 24.121.829 24.121.829 3.980.721 3.980.721 Tổng cộng 25 208.485.930 82.019.279 76.383.380 27.000.000 27.000.000 24.121.829 24.121.829 3.980.721 3.980.721 32.000.000 Số dư cuối kỳ 26 5.635.899 0 0 0 32.000.000 . Phụ lục 4:Bảng cân đối tài khoản. Mã chương: Bảng Cân Đối TàI Khoản Đơn vị: Trường THCS Tứ Liên Quý I năm 2003 SH Tên Tài Khoản SD đầu kỳ Số phát sinh SD cuối kỳ TK Nợ Có Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B 1 2 3 4 5 6 7 8 111 Tiền mặt 246.057.837 229.150.140 246.057.837 229.150.140 16.907.697 112 TG kho bạc 81.000.000 81.000.000 81.000.000 81.000.000 0 211 TSCĐ hữu hình 54.000.000 54.000.000 54.000.000 332 CK phải nộp theo lg 11.942.163 11.942.163 11.942.163 11.942.163 0 334 Phải trả viên chức 72.365.487 72.365.487 72.365.487 72.365.487 0 461 NKP hoạt động 96.000.000 96.000.000 96.000.000 Năm nay 96.000.000 96.000.000 96.000.000 466 NKP đã HTTSCĐ 54.000.000 54.000.000 54.000.000 511 Các khoản thu 81.000.000 81.000.000 81.000.000 661 Chi hoạt động 160.092.303 160.092.303 160.092.303 Năm nay 160.092.303 160.092.303 160.092.303 Tổng cộng 625.457.790 625.457.790 625.457.790 625.457.790 231.000.000 231.000.000 B. TK ngoài bảng 8 Hạn mức kinh phí 96.000.000 96.000.000 96.000.000 96.000.000 0 Phụ lục 5: Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng. Mã chương: Tổng hợp tình hình kinh phí Đơn vị: Trường THCS Tứ Liên và quyết toán kinh phí đã sử dụng Quý I năm 2003 I. Tổng hợp tình hình kinh phí Mã Chia ra STT Chỉ tiêu số Tổng số Ngân sách Tài trợ Nguồn TW ĐP khác A B C 1 2 3 4 5 Kinh phí hoạt động TX 1 KP chưa xin QT kỳ trước chuyển sang 1 KP từ năm trước chuyển sang 2 2 Kinh phí kỳ này Kinh phí được phân phối kỳ này 3 177.000.000 96.000.000 81.000.000 Kinh phí thực nhận kỳ này 4 177.000.000 96.000.000 81.000.000 3 Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này 5 177.000.000 96.000.000 81.000.000 4 Số đã chi đề nghị quyết toán kỳ này 6 163.207.650 90.307.650 72.900.000 5 Kinh phí giảm kỳ này 7 6 Kinh phí quyết toán chuyển kỳ này 8 13.792.350 5.692.350 8.100.000 II. Tổng hợp tình hình kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán Tiểu Mã Chia ra Mục mục Nội dung số Tổng số Ngân sách Nguồn khác Cấp Viện trợ A B C D 1 2 3 4 I. Chi hoạt động 1 100 Tiền lương 2 55.839.570 55.839.570 1 Tiền lương ngạch bậc 3 51.339.570 3 lương hợp đồng 4 4.500.000 102 Phụ cấp lương 5 16.525.917 16.525.917 1 Phụ cấp chức vụ 6 582.9 8 Phụ cấp ưu đãi 7 15.943.017 106 Các khoản đóng góp 8 11.942.163 11.942.163 1 BHXH 9 10.384.488 2 BHYT 10 1.557.675 109 Thanh toán dịch vụ công cộng 11 2.400.000 2.100.000 300 1 Thanh toán tiền điện 12 1.800.000 3 Thanh toán tiền vệ sinh môi trường 13 600 110 Vật tư , văn phòng 14 2.400.000 1.800.000 600 1 Văn phòng phẩm 15 600 2 Sách, tài liệu dùng cho công tác 16 1.800.000 119 CF nghiệp vụ chuyên môn 17 2.790.000 1.200.000 1.590.000 3 In ấn 18 2.040.000 19 750 134 Các khoản chi khác 20 17.310.000 900 16.410.000 145 Mua sắm TSCĐ 21 54.000.000 54.000.000 Tổng số 22 163.207.650 90.307.650 72.900.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0189.doc
Tài liệu liên quan