Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thế Anh

Công ty TNHH Thế Anh là một công ty đang trên đà phát triển. Sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác đầy đủ là cả một vấn để rất khó khăn phức tạp. Trong thời gian thực tập tai Công ty, em nhận thấy rằng Công ty rất quan tâm đến công tác này và đã đáp ứng được với yêu cầu phát triển hiện nay. Những ý kiến đóng góp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành em đã đề cập tuy chưa thật cụ thể, và có thể chưa thật đầy đủ, nhưng em rất mong bản khoá luận này sẽ là một tài liệu bổ ích giúp công ty nghiên cứu và xem xét .

doc88 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thế Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng nên kế toán Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng mã hàng (nhóm sản phẩm cùng loại) đã hoàn thành ở cuối qui trình sản xuất. Trên thực tế, mỗi mã hàng : áo sơ mi, quần Ka ki, quần bò… bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau song do đặc điểm sản xuất gia công cũng như sản xuất mua đứt bán đoạn ít khi hoặc không phân biệt sự khác nhau về đơn gía gia công hay đơn giá bán giữa các kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tính giá thành là hoàn toàn hợp lý. Do tính chất của sản phẩm may mặc nên đơn vị tính giá thành là chiếc, bộ, cái. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất loại hình sản xuất là sản xuất hàng gia công chiếm tỷ trọng lớn từ 80% - 90%, căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của công ty, kỳ tính giá thành được xác định vào thời điểm cuối mỗi quý. 2.2.4.2 - Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở ở Công ty bao gồm : + Dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ). + Dưới dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong). + Dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là). + Dưới dạng bán thành phẩm là (chưa đóng hòm). Công ty áp dụng kỳ tính giá theo quý nên đủ thời gian cho đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu đơn đặt hàng kéo dài sang kỳ tính giá thành sau thì kế toán Công ty vẫn tiến hành tính giá thành với số sản phẩm hoàn thành trong kỳ của đơn đặt hàng đó. Mặt khác , Công ty thực hiện chế độ khoán quỹ lương khi có sản phẩm hoàn thành nhập kho đạt tiêu chuẩn (qua KSC) mới được tính và thanh toán lương. khuyến khích công nhân nỗ lực sản xuất nhằm tạo ra số sản phẩm lớn nhất hoàn thành toàn bộ. Chính vì thế, sản phẩm dở dang cuối kỳ rất ít, Công ty thường chỉ tính giá trị sản phẩm dở khi tồn toàn bộ hoặc với số lượng lớn và thường trong giá trị sản phẩm dở bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang kỳ sau chỉ tính phần giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến từng mã hàng còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 2.2.4.5 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh : Xuất phát từ việc xác định đối tượng, kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng mã hàng, cuối quý kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu có liên quan để tính ra tổng giá thành và tính giá thành đơn vị của từng mã hàng theo phương pháp hệ số. * Hệ số tính giá thành : Công ty TNHH Thế Anh đã sử dụng ngay đơn giá gia công sản phẩm , tức là số tiền công mà Công ty nhận được về việc sản xuất, gia công sản phẩm của mã hàng đó để làm hệ số tính giá thành . Chẳng hạn đơn giá gia công của một sản phẩm thuộc mã hàng 028 là 0,53 USD, của mã hàng UJ 340 là 0,72 USD …. Thì hệ số tính giá thành của các mã hàng đó lần lượt là 0,53 ; 0,72 … Đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn thì hệ số tính giá thành là hệ số phân bổ lương cho công nhân sản xuất. Hệ số phân bổ lương được xác định căn cứ vào thời gian chế tạo sản phẩm. Như vậy mã hàng 3520 do Công ty sản xuất thuộc loại hình mua đứt bán đoạn có hệ số tính giá thành là 0,99. * Trình tự tính giá thành : Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành trong quý của từng mã hàng (QA, QĐ…) và hệ số tính giá thành qui ước cho từng mã hàng đó (HA, HB) để tính ra sản lượng qui đổi của từng mã hàng. Sản lượng qui đổi của mã hàng A = QA x HA. Sản lượng qui đổi của mã hàng B = QĐ x HĐ. Tổng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đã qui đổi được tính như sau : QH = (QA x HA) + (QĐ x HĐ) + ……. Sau đó xác định hệ số phân bổ chi phí của từng mã hàng theo công thức sau: Sản lượng quy đổi mã hàng A Hệ số phân bổ = --------------------------------------- CP mã hàng A Tổng sản lượng quy đổi QA x HA HA = ------------ QH - Căn cứ vào tổng chi phí sản xuất của tất cả các mã hàng sản xuất trong kỳ đã tập hợp được, xác định tổng giá thành thực tế của từng mặt hàng. ZA = C x HA (C là tổng chi phí sản xuất của tất cả các mã hàng). Giá thành đơn vị từng mã hàng : ZA ZA = ------ QA Tại Công ty TNHH Thế Anh việc quản lý yếu tố nguyên vật liệu được tổ chức khá chặt chẽ. Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống báo cáo , bảng biểu , bảng kê chi tiết từ dưới các xí nghiệp thành viên cho đến phòng kế toán nên đã theo dõi sát sao nguyên vật liệu từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, nhất là về mặt hiện vật, nhờ đó khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại mã hàng, tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm. Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến số thành phẩm tập hợp được sẽ kết chuyển trực tiếp vào giá thành, còn các khoản khác như : Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phải được tính toán phân bổ cụ thể theo sản lượng qui đổi của phương pháp hệ số. Ví dụ : Trong quý IV năm 2004 Công ty sản xuất nhiều mặt hàng, trong đó có mã hàng 028 (hàng gia công) và mã 3520 (hàng mua đứt bán đoạn) ta thấy sản lượng thực tế hoàn thành của mã hàng 028 là 10.300 sản phẩm, của mã 3520 là 3200 sản phẩm nên sản lượng qui đổi của mã hàng 028 là : 10.300 x 0,53 = 5.459. Sản lượng qui đổi của mã 3520 là 3.200 x 0,99 = 3.168 Tổng sản lượng qui đổi của tất cả các mã hàng trong quý IV là 8.627 sản phẩm. Chi phí sản xuất đã tập hợp được trong toàn Công ty thuộc quý IV/2004 phục vụ cho 02 mã hàng trên: bao gồm mã 028 ( Hàng gia công) và mã 3520 ( Hàng mua đứt bán đoạn) - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 280.439.973 đ Trong đó : + Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp : 231.354.969 đ + Chi phí nguyên vật liệu phụ : 43.820.546 đ + Chi phí bao bì : 5.264.458 đ - Chi phí nhân công trực tiếp : 145.793.613 đ + Tiền lương của công nhân trực tiếp SX : 131.614.208 đ + Khoản trích theo lương : 14.179.405đ -Chi phí sản xuất chung : 78.230.864 đ + Tiền lương nhân viên xí nghiệp : 51.391.907 đ + BHXH, BHYT, KPCĐ : 10.124.603 đ + Chi phí vật liệu xí nghiệp : 6.914.354 đ + Chi phí công cụ dụng cụ: 9.800.000 đ -Chi phí khấu hao TSCĐ : 96.823.673 đ - Chi phí dịch vụ mua ngoài : 29.024.263 đ - Chi phí khác : 23.012.732 đ -Tổng chi phí tính vào giá thành (hay tổng giá thành) = 653.325.118 đ Như vậy căn cứ vào báo cáo tổng hợp hàng hoá và tổng chi phí sản xuất toàn Công ty đã tập hợp được ở bảng kê số 4 bộ phận kế toán chi phí và giá thành tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã hàng theo phương pháp hệ số như sau : - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu chính, báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ , báo cáo tổng hợp đai, nẹp , hòm… + Mã 028 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30.534.860 đ Chi phí bao bì 5.264.458 x 10.300 = 4.016.586 đ 13.500 + Mã 3520 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 245.888.527 đ Trong đó : Chi phí nguyên vật liệu chính 231.354.969 đ Chi phí nguyên vật liệu phụ 13.285.686 đ Chi phí bao bì 5.264.458 x 3.200 = 1.247.872 đ 13.500 - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : Trong đó : + Chi phí tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành : Mã 028 = 131.614.208 x 5.459 = 83.282.944 đ 8.627 Mã 3520 = 131.614.208 x 3.168 = 48.331.264 đ 8.627 + Chi phí về các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất : Mã 028 = 14.179.405 x 5.459 = 8.972.455đ 8.627 Mã 3520 = 14.179.405 x 3.168 = 5.206.950 đ 8.627 Khoản mục chi phí sản xuất chung : +Lương phải trả nhân viên xí nghiệp tính trong giá thành: Mã 028 = 51.391.907 x 5.459 = 32.519.812 đ 8.627 Mã 3520 = 51.391.907 x 3.168 = 18.872.095 đ 8.627 + BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương tính trong giá thành : Mã 028 = 10.124.603 x 5.459 = 6.406654 đ 8.627 Mã 3520 = 10.124.603 x 3.168 = 3.717.949 đ 8.627 + Chi phí vật liệu XN tính trong giá thành : Mã 028 = 6.914.354 x 5.459 = 4.375.270 đ 8.627 Mã 3520 = 6.914.354 x 3.168 = 2.539.084 đ 8.627 + Chi phí công cụ dụng cụ tính trong giá thành : Mã 028 = 9.800.000 x 5.459 = 6.201.252 đ 8.627 Mã 3520 = 9.800.000 x 3.168 = 3.598.748 đ 8.627 - Chi phí KHTSCĐ dùng trong SX của XN tính trong giá thành : Mã 028 = 96.823.673 x 5.459 = 61.268.162 đ 8.627 Mã 3520 = 96.823.673 x 3.168 = 35.555.511đ 8.627 - Chi phí dịch vụ mua ngoài tính trong giá thành : Mã 028 = 29.024.263 x 5.459 = 18.365.996 đ 8.627 Mã 3520 = 29.024.263 x 3.168 = 10.658.267đ 8.627 - Chi phí khác thuộc chi phí sản xuất chung trong giá thành : Mã 028 = 23.012.732 x 5.459 = 14.562.015 đ 8.627 Mã 3520 = 23.012.732 x 3.168 = 8.450.717đ 8.627 Tổng cộng giá thành theo các khoản mục đã tính ở trên sẽ được tổng giá thành thực tế như sau: Mã 028 = 270.506.006 đ Mã 3520 = 382.819.112 đ Và giá thành đơn vị của 02 sản phẩm như sau: Mã 028 =270.506.006 = 26.262,72 đ 10.300 Mã 3520 =382.819.112 = 119.630,97 đ 3.200 Đối với các sản phẩm khác cũng tính toán tương tự. 2.3 - Công tác phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.3.1. Thực trạng về công tác phân tích : Công ty TNHH Thế Anh hiện nay chưa thực hiện công tác phân tích giá thành các sản phẩm : Xuất phát từ đặc điểm sản xuất sản phẩm, loại hình sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản xuất theo khách hàng (gia công theo đơn đặt hàng, mẫu mã, kiểu dáng, mức độ phức tạp, chất lượng vải thay đổi liên tục, không cố định. Vì vậy rất khó đặt ra nhiệm vụ hạ giá thành giảm chi phí cũng như so sánh giữa năm trước với năm sau. Mặt khác, mặt hàng của Công ty may mặc rất đa dạng và phong phú lên đến hàng nghìn mã. Bên cạnh đó, bộ phận kế hoạch của Công ty mới chỉ xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà chưa xây dựng được các dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, làm cho chưa xây dựng được chỉ tiêu giá thành kế hoạch. Do đó , thực tế Công ty chưa tiến hành phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm. 2.3.2. Căn cứ vào tài liệu thực tế ta tiến hành phân tích như sau : Chỉ tiêu 1 Kế hoạch 2 Thực hiện 3 Chênh lệch Số tiền 4 = 3 – 2 Tỷ lệ % 5=4/2 1. CP NVL TT 277.306.410 280.439.973 + 3.133.562 + 1,13% 2. CP NCTT 153.483.117 145.793.613 - 7.689.504 -5,01% 3. CP SX chung 84839892 78.230.864 - 6.609.028 -7,79% 4. CP khấu hao TSCĐ 96.823.673 96.823.673 0 0 5. CP DV mua ngoài 29.024.263 29.024.263 0 0 4. CP bằng tiền khác 23.012.732 23.012.732 0 0 5. ồCPSX= ồZsp 664.490.088 653.325.118 - 11.164.970 -1,7% Nhìn chung công ty đã thực hiện tốt việc hạ chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm thực hiện so với kỳ kế hoạch là 11.164.970 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 1.7%. Đi sâu vào vấn đề ta nhận thấy việc giảm chi phí sản xuất chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Kỳ thực hiện so với kế hoạch tăng 3.133.562 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,13%. - Chi phí nhân công trực tiếp : Kỳ thực hiện so với kế hoạch giảm 7.689.504 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 5,01%. Chi phí khấu hao TSCĐ: Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Chí phí dịch vụ mua ngoài : Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Chi phí bằng tiền khác : Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra . - Chi phí sản xuất chung : Kỳ thực hiện so với kế hoạch giảm 6.609.028đồng. Với tỷ lệ giảm tương ứng là 7,79%. Trong bốn loại chi phí trên của Công ty thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất nên khi nó không hoàn thành kế hoạch chi phí đề ra thì làm cho chi phí sản xuất của Công ty tăng lên một khoản tương đối lớn, mặt khác do Công ty làm tốt công tác hạ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nên nó đã làm cho tổng chi phí sản xuất hay giá thành giảm xuống 1,7% so với kế hoạch và tiết kiệm cho Công ty một khoản chi phí là 11.164.970 đồng. Vì vậy Công ty cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề quản lý nguyên vật liệu nhằm thực hiện tốt kế hoạch chi phí đã đề ra, mặt khác cần tiếp tục phát huy tính tiết kiệm sẵn có ở 2 khâu chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc Công ty tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một vũ khí cực kỳ quan trọng trong việc cạnh tranh mở rộng thị trường với các đối thủ cùng ngành khác trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho Công ty tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng thời với việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm sẽ làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ được nâng cao do giá thành hạ, góp phần làm tăng doanh thu, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên chức. Chương III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. 3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn trong cơ chế thị trường, công tác kế toán đóng vai trò tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Công tác kế toán được thực hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc của hạch toán kế toán. Do vậy, cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin quan trọng cho nhà quản lý. Qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, công tác tài chính ở công ty TNHH Thế Anh với mong muốn hoàn thiện thêm công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành ở công ty, qua bài khoá luận này, em xin mạnh dạn trình bày những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý và công tác kế toán của công ty, tìm ra đâu là nhân tố chi phối để từ đó đề ra những ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng sao cho kế toán thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý doanh nghiệp. 3.1.1. Những ưu điểm cơ bản. Xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt, mà việc tổ chức công tác quản lý chi phí và tính gía thành được phòng kế toán tài vụ của công ty thực hiện một cách nghiêm túc và được sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Công ty đã xây dựng được một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê chi tiết từ bộ phận thống kê, hạch toán ở xí nghiệp cho đến phòng kế toán - tài vụ ở công ty. Nhờ đó, chi phí sản xuất mà đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp một cách chính xác hơn. Công ty đã tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng theo một định mức xây dựng khá chi tiết từ trước khi sản xuất và trong qúa trình sản xuất lại được thể hiện trong “ Phiếu theo dõi bàn cắt ” từng tháng ở xí nghiệp và tổng hợp trong “ Báo cáo thanh toán bàn cắt ” theo từng quí trong toàn công ty, nên đã phản ánh chính xác từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng mã hàng, giảm được lãng phí nguyên vật liệu do hạch toán sai như trước. Để khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty đã thực hiện qui chế thưởng tiết kiệm khá hiệu quả: thưởng 20% giá trị của 80% giá thị trường của số vải tiết kiệm được ( Công ty nhập kho số nguyên vật liệu đó theo đơn đặt hàng bằng 80% giá thị trường ) và thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp. Việc thực hiện chế độ khoán lương theo sản phẩm đã khuyến khích các công nhân sản xuất trong xí nghiệp tăng cường và nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ, quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng NSLĐ từng xí nghiệp nói riêng và toàn công ty nói chung, hạn chế đến mức tối đa sản phẩm làm dở nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang kỳ sau chỉ tính phần giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến từng mã hàng, còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kì . Đối tượng tính giá thành là từng mã hàng (nhóm sản phẩm cùng loại ) là phù hợp với đặc điểm của công ty, vì công ty chủ yếu gia công sản phẩm cho đơn vị bạn ( trong và ngoài nước ), mỗi mã hàng có thể bao gồm nhiều loại kích cỡ khác nhau, nhưng không phân biệt về đơn giá gia công giữa các kích cỡ. Cơ sở để tính giá thành: Trong bốn loại chi phí trên của Công ty thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất nên khi nó không hoàn thành kế hoạch chi phí đề ra thì làm cho chi phí sản xuất của Công ty tăng lên một khoản tương đối lớn, mặt khác do Công ty làm tốt công tác hạ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nên nó đã làm cho tổng chi phí sản xuất hay giá thành giảm xuống 1,7% so với kế hoạch và tiết kiệm cho Công ty một khoản chi phí là 11.164.970 đồng . Công ty TNHH Thế Anh có sáng kiến sử dụng ngay đơn giá gia công sản phẩm ( tức là số tiền công mà công ty nhận được về việc sản xuất gia công sản phẩm ) của mã hàng đó làm hệ số tính giá thành. Đây là sự vận dụng hết sức sáng tạo và đem lại kết quả chính xác cao, vì sản phẩm càng phức tạp, yêu cầu cao thì đơn giá gia công phải cao đồng nghĩa với hệ số tính giá thành cao. Do vậy, việc xác định hệ số tính giá thành như vậy là hợp lý. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán NKCT kết hợp với tính toán trên máy vi tính. Đây là hình thức rất tiên tiến đảm bảo cho hệ thống kế toán của công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong quản lý sản xuất kinh doanh, phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm với đội ngũ kế toán viên có trình độ, năng lực và lòng nhiệt tình, sáng tạo, đó là một ưu thế lớn của công ty trong công tác kế toán nói chung và công tác quản lý chi phí và tính gía thành nói riêng. 3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện. Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty TNHH Thế Anh còn có những nhược điểm, tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo em, để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty TNHH Thế Anh cần khắc phục những nhược điểm sau: * Về việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Hiện nay, đối tượng kế toán tập hợp chi phí của công ty là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong khi, công ty sản xuất nhiều mã hàng cùng một lúc, kế toán đã tiến hành tập hợp được chi phí theo xí nghiệp, cho nên xác định đối tượng như vậy thường làm giảm khả năng quản lý chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí. * Về phương pháp kế toán chi phí: + Các khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có được theo dõi từng địa điểm phát sinh chi phí nhưng khi tính giá thành lại được tổng cộng trên toàn công ty rồi lại phân bổ cho từng mã hàng làm giảm tác dụng theo dõi chi tiết. + Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính tính vào giá thành, khi hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp bàn cắt thì đầu tấm, đầu nối thường được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp nhưng trong nhiều trường hợp, đầu tấm, đoạn nối, có thể sử dụng để may các chi tiết phụ của các mã hàng khác. Nếu công ty hạch toán toàn bộ chi phí vật liệu chính vào sản phẩm đã hoàn thành thì giá thành sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành thực tế tiêu hao. Đặc biệt với hàng gia công, thường thì định mức thực tế của các xí nghiệp thấp hơn định mức trong hợp đồng, phần thừa này được công ty theo dõi chi tiết hơn trên “ Báo cáo tiết kiệm nguyên vật liệu” nhưng lại không được tính trừ vào chi phí sản xuất ( ghi giảm chi ) nên dẫn đến việc tính giá thành thiếu chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết định của công ty trong chấp nhận đơn đặt hàng, xác định kết quả đối với từng mã hàng... + Về phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất gia công theo xí nghiệp, trong khi lại thường sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng. Trong một số trường hợp, có những đơn đặt hàng khi đến kỳ hạch toán ( cuối quí ) vẫn chưa hoàn thành công việc thì việc tập hợp theo từng xí nghiệp không chính xác vì lương khoán theo sản phẩm. Mặt khác, khoản trích theo lươngtheo chế độ qui định: khoản này vào chi phí sản xuất: 19% trên tổng quỹ lương thực tế ( coi lương cơ bản = lương thực tế ). Hoặc 17% trên tổng qũi lương cơ bản ( Trích BHXH, BHYT ) và 2% trên tổng quỹ lương thực tế ( trích KPCĐ ). ở đây, công ty TNHH Thế Anh tính cả 19% trên tổng quỹ lương cơ bản ( tương tự với chi phí nhân viên qủan lý phân xưởng ), từ đó làm cho khoản chi phí này trong giá thành giảm, không đúng quy định của chế độ. Đồng thời, làm cho khoản tài trợ cho các hoạt động công đoàn giảm, không phản ánh chính xác mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến hoạt động này. Thường thì nếu trích theo lương thực tế, đơn vị nào làm ăn có hiệu quả, đời sống công nhân càng cao thì kinh phí công đoàn cao hơn, họat động công đoàn được đẩy mạnh. + Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung: Tại công ty TNHH Thế Anh, kế toán công ty không tập hợp chi phí sản xuất chung để tính giá thành theo đối tượng từng xí nghiệp thành viên ( mặc dù khi theo dõi chi tiết phát sinh công ty có khả năng thực hiện ) mà tập hợp trong toàn công ty vào cuối mỗi quý để tính giá thành bằng cách phân bổ cho mã hàng theo sản lượng qui đổi. Do vậy, công ty không theo dõi được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung của mỗi xí nghiệp, từ đó có thể dẫn tới tình trạng giá thành cao do không quản lý được chi phí sản xuất chung. * Về công tác tính giá thành sản phẩm của công ty: Bên cạnh những ưu điểm của kỳ tính giá thành theo quý thì nhược điểm của nó là giảm hiệu quả của thông tin về giá thành, làm tăng thêm nhược điểm của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp. Cụ thể, là công ty không theo dõi được tình hình sản xuất cũng như kết qủa sản xuất một cách kịp thời đối với những mã hàng có thời gian sản xuất ngắn ( dưới một quý ). + Công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, mà chỉ xác định giá trị nửa thành phẩm gồm khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể theo dõi chi tiết đến từng sản phẩm trên các báo cáo cuối quí kế toán. Trong khi, mặt hàng chủ yếu của công ty là sản phẩmgia công, khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ gồm chi phí vận chuyển nên chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành. Vậy, công ty cần thiết tiến hành đánh giá sản phẩm dở, phân bổ chi phí chế biến cho chúng để phản ánh chính xác lượng chi phí phát sinh trong kỳ. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. 3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nước : * Về chính sách vĩ mô : trong nền kinh tế thị trường hiện nay cầu > cung do đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất phải luôn luôn ra những mặt hàng có chất lượng cao, phong phú - đa dạng để đáp ứng nhu cầu của người dân . Bên cạnh đó , cũng cần phải có sự điều tiết của nhà nước . Do đó, đối với nhà nước thì nên đưa ra những chính sách để bảo hộ độc quyền các sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra ( trong đó ngành may mặc chiếm tỷ trọng rất lớn ) để tránh tình trạng doanh nghiệp bị mất bản quyền về sản phẩm của mình , để đưa đất nước ta trở thành một nước xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu các mặt hàng , sản phẩm sang thị trường quốc tế đem lại cho ngân sách nhà nước một nguồn thu lớn và đem lại cho donh nghiệp lợi nhuận cao gây tiếng vang lớn không chỉ trong thị trường nội địa mà còn cả trên thị trường quốc tế . Để đạt được những mục tiêu kinh tế vi mô nêu trên nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có một công cụ riêng biệt : - Chính sách tài khoá : điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính phủ để hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn . Chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu cộng cộng , do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng . Thuế khoá cũng tác động đến tổng cầu và sản lượng . Về mặt dài hạn chính sách tài khoá có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế giúp cho sự tăng trưởng và phát triển lâu dài. - Chính sách thu nhập ; bao gồm hàng loạt các biện pháp ( công cụ ) mà chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công , giá cả để hạn chế lạm phát . - Chính sách kinh tế đối ngoại : trong nền kinh tế mở là nhằm ổn định tỷ giá hối đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được . Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trường hối đoái cân bằng , các quy định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch và cả những biện pháp tài chính và tiền tệ khác , tác động vào hoạt động xuất khẩu . * Về chính sách tiền tệ : Vài năm gần đây thị trường tiền tệ ( tiền Việt Nam )trong nước không có gì biến động đã giúp cho các doanh nghiệp ổn định về giá cả . Tuy nhiên , về ngoại tệ cũng có một chút biến động điều đó ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp này hầu hết đều có thị trường và bạn hàng nước ngoài nên khi tỷ giá không ổn định làm cho giá cả cũng không thể ổn định được điều này dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp bị biến động trên thị trường, vì nếu đồng nội tệ được đặt cao giá thì doanh thu của các doanh nghiệp xuất khẩu, gia công thu ngoại tệ như dệt may....sẽ bị giảm, còn nếu ngoại tệ tăng thì doanh nghiệp được lợi. Điều này đòi hỏi nhà nước phải làm sao điều chỉnh ngoại tệ , mà nhà nước có thể tác động lên việc hình thành tỷ giá . * Về chính sách tiền lương cho công nhân sản xuất: Hiện nay , Công ty TNHH Thế Anh đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân theo sản phẩm theo em như vậy đã có phần hợp lý. Lương thực tế = Đơn giá/1 đơn vị sản phẩm x số lượng sản phẩm hoàn thành . Như vậy,để khuyến khích công nhân theo em trong mức lương thực tế doanh nghiệp nên cộng thêm % giá trị sản phẩm hoàn thành ,số % cộng thêm này sẽ là phần khuyến khích công nhân sản xuất. * Về chính sách thuế : - Thuế TNDN: Căn cứ vào điều 9 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ; Điều 4 của nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/05/1998 của chính phủ và Điều 1 nghị định số 26/2001/NĐ - CP ngày 04/06/2001 của chính phủ sửa đổi , bổ sung một số điều của nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/05/1998 của chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản chi phí hợp lý liên quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế , sự thay đổi này rất phù hợp đối với các doanh nghiệp . - Về sự thay đổi thuế GTGT (hoàn thuế) : + Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 được lồng ghép những nội dung đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội : số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ; số 240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27/10/2000 về việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ và số 116/2002/UBTVQH11 ngày 10/9/20002 về việc sửa đổi ,bổ sung thuế suất thuế GTGT đối với một số sản phẩm bê tông công nghiệp. + Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 củaBộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng được lồng ghép những nội dung đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 31/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng và quyết định số 110/2002/QĐ-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng. + Quyết định số 1329 TCT/QĐ/NV1 ngày 18/9/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT thay thế cho Quy trình xử lý hoàn thuế GTGT quy định tại mục III Quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Sự thay đổi này là điều rất có lợi cho nhà nước và các doanh nghiệp. 3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh: Qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán của công ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh chị ở phòng kế toán - tài vụ của công ty kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. * Vấn đề tính giá vốn vật liệu : Vật liệu bao gồm : nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu . Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ . Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản - dễ làm , tuy nhiên nó lại có nhược điểm đó là công việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm chậm trễ việc tính toán . Theo em công ty nên xem xét lại xem là nên dùng phương pháp nào cho hợp lý để vừa đơn giản - dễ làm lại vừa nhanh . * Tổ chức trang bị máy móc chuyên môn : Cùng với nhân tố con người , công ty TNHH Thế Anh cũng luôn coi trọng vấn đề thiết bị công nghệ không chỉ cho sản xuất mà còn cho cả các hoạt động khác , Đối với công tác hạch toán kế toán , công ty đã sớm thay thế hạch toán kế toán thủ công bằng hạch toán kế toán trên máy vi tính . Song cho đến nay , sự tăng nhanh của khối lượng nghiệp vụ nên hệ thống thiết bị của công ty chưa đáp ứng đủ cho công tác kế toán . Vì vầy , công ty nên đầu tư , mua sắm thêm một số máy móc chuyên môn . * Xác định lại đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm phong phú và đa dạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó loại hình sản xuất gia công là loại hình sản xuất đặc thù của ngành may và cũng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của công ty. Khi tiến hành sản xuất gia công một loại sản phẩm nào đó, công ty đều dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với khách hàng và thực hiện tách riêng hợp đồng đó. Đồng thời cũng đòi hỏi phải có thông tin về hiệu quả kinh tế đem lại của từng đơn đặt hàng, để đánh giá kết quả thực hiện làm căn cứ ký kết tiến hành hợp đồng mới. Trên cơ sở đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sản xuất của công ty lên định mức nguyên vật liệu và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp thành viên. Đối với những đơn đặt hàng có khối lượng sản phẩm gia công nhiều, thời gian gia công gấp, thì công ty có thể giao cho nhiều xí nghiệp cùng thực hiện để kịp thời giao hàng đúng hạn. Còn đối với những đơn đặt hàng có khối lượng nhỏ, thường công ty giao cho một xí nghiệp để tiện theo dõi, quản lý. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo qui trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, công ty đã tổ chức mô hình khép kín trong từng xí nghiệp nghĩa là mỗi xí nghiệp đảm nhận từ khâu đầu đến khâu cuối trên một dây chuyền công nghệ khép kín. Trong điều kiện đó, để tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí, dễ dàng phát hiện sự biến động bất thường của các yếu tố chi phí sản xuất rồi kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp đối với chúng thì đối tượng tập hợp chi phí của công ty nên xác định lại là từng xí nghiệp thành viên trong đó lại chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy sẽ tạo điều kiện tính giá thành sản phẩm được chính xác , nhất là những sản phẩm chỉ được sản xuất ở một hoặc một vài xí nghiệp . * Công tác tiền lương : Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm . Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công , công ty thực hiên chế độ khoán quĩ lương theo tỷ lệ doanh thu . Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp sản xuất theo hệ số lương . Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán lương với mức khoán là 42,45% giá trị tổng sản phẩm hoàn thành . Như vậy, công ty áp dụng hình thức trả lương như vậy là rất hợp lý , tuy nhiên công ty nên áp dụng hình thức lương ưu đãi (khuyến khích ) cho công nhân trực tiếp sản xuất để họ có thể làm tốt công việc của mình . * Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Trên cơ sở đối tượng kế toán tập hợp chi phí như trên, để đáp ứng nhu cầu quản lý giá thành theo từng đơn đặt hàng, công tác tính giá thành ở công ty cần được hoàn thiện như sau: - Đối tượng tính giá thành: là từng đơn đặt hàng. Sau đó trong từng đơn đặt hàng lại tính giá thành cho từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó. - Kỳ tính giá thành: chu kỳ sản xuất của một đơn đặt hàng thường từ một đến hai thàng tuỳ thuộc vào độ lớn của lô hàng, độ phức tạp của sản phẩm. Vì vậy khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành cho đơn đặt hàng đó. Lúc này kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất nhưng lại không phù hợp với kỳ báo cáo ( ở đây công ty nên thay đổi kỳ báo cáo là hàng tháng ). - Phương pháp tính giá thành: Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tức là khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đơn đặt hàng cũng chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng đó. Với những đơn đặt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí tập hợp được theo những đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất dở dang. Theo phương pháp này, hàng tháng công ty phải tập hợp chi phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng trên “ Bảng kê chi phí sản xuất “ . Những sản phẩm thuộc loại hình mua đứt bán đoạn được coi là thuộc một đơn đặt hàng. * Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nên theo dõi chi tiết theo từng mã hàng nhưng hiện nay cần chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Vì các lý do sau: Viêc hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính được theo dõi chi tiết tại các xí nghiệp thông qua việc lập báo cáo hàng tháng . Tuy nhiên , trên báo cáo tổng hợp nhiên liệu số sản phẩm đưa vào sản xuất và số lượng bán thành phẩm nhập kho có trường hợp phát sinh chênh lệch tuy không lớn nhưng công ty vẫn tính cả khoản mục chi phí vào giá thành , đến cuối kỳ số lượng tồn quá lớn thì mới được tính là lượng tồn cuối kỳ . Trên thực tế , trong quá trình sản xuất một loại vải có thể được dùng để may nhiều mặt hàng khác nhau mà đối với mặt hàng này , loại vải này được dùng làm vải chính nhưng đối với mặt hàng khác thì có thể dùng làm vải phụ . Do đó , trong quá trình sản xuất có thể lấy vải tồn của mặt hàng này may cho mặt hàng kia , phần tiết kiệm này công ty theo dõi nhưng lại không tính trừ vào sản xuất , điều đó làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành không được chính xác đối với công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty , hiện nay phòng kho chỉ theo dõi số lượng vải đã xuất dùng cho các xí nghiệp không tính đến trường hợp lượng vải đó có được sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm hay không . Lượng vải còn thừa sau khi sản xuất không được nhập trở lại kho mà để tại xí nghiệp do đó dễ xảy ra hiện tượng thất thoát nguyên vật liệu do quản lý thiếu chặt chẽ . Về mặt này , công ty nên có biện pháp thống nhất quản lý cả về mặt hiện vật lẫn giá trị nguyên vật liệu thừa sau khi chế biến nhập lại kho . * Thay đổi lại TK 621: Hiện nay công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : TK 6211- Chi phí NVL chính trực tiếp , trong đó : TK 62111- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN1 TK 62112- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN2 TK 62113- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN3 .......................... TK 6212- Chi phí VL phụ , trong đó : TK 62121- Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 1 TK 62122- Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 2 TK 62123 - Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 3 Khi tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp , kế toán kết chuyển theo định khoản : Nợ TK 1541 Có TK 6211 Có TK 6212 * Lập bảng phân bổ vật liệu , công cụ - dụng cụ : Hiện nay ở công ty không sử dụng bảng phân bổ vật liệu - công cụ , dụng cụ , như vậy rất khó khăn cho kế toán tập hợp và phân bổ chi phí tới từng đối tượng , từng mã hàng . Theo em công ty nên lập bảng phân bổ vật liệu - công cụ , dụng cụ để dễ dàng cho việc tập hợp và phân bổ chi phí tới từng đối tượng . * Chi phí dịch vụ mua ngoài : Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản chi phí như : điện , nước , các thiết bị văn phòng , chi phí thuê gia công .....) . Hiện nay , công ty tập hợp vào TK 627 nhưng theo em công ty nên tách rời các khoản không nên tập hợp chung vào một tài khoản vì nếu chi phí dịch vụ mua ngoài cho quản lý mà cao hơn các chi phí khác thì sẽ rất khó cho việc tập hợp vào cùng một tài khoản . * Phương pháp tính khấu hao cơ bản : Hàng quí , kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức khấu hao TSCĐ theo công thức : Mức khấu hao nguyên giá tỷ lệ khấu hao cơ bản TSCĐ TSCĐ * của TSCĐ ( năm ) (%) của quí 4 ( quí ) Trong đó : nguyên giá bao gồm : nguyên giá TSCĐ HH , nguyên giá TSCĐVH, nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn . Vậy theo em công ty nên hạch toán chi tiết về phần nguyên giá vì nguyên giá bao gồm nhiều loại . Việc hạch toán như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tính khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách nhanh chóng . * Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: nên tập hợp theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để giản tiện cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì hàng tháng căn cứ vào sản lượng của từng xí nghiệp đối với từng đơn đặt hàng để tính ra khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Cụ thể là nhân viên xí nghiệp sẽ tính quĩ lương theo từng đơn đặt hàng Quĩ lương Giá trị tổng sản lượng Tỷ giá của đơn = qui đổi của đơn x 42,45% x hiện thời đặt hàng i đặt hàng(ngoại tệ). Củangoạitệ Cộng tổng quĩ lương của tất cả các đơn đặt hàng xí nghiệp sản xuất trong tháng sẽ được tổng quĩ lương của xí nghiệp. Phòng kế toán sau khi nhận được các báo cáo của xí nghiệp gửi lên sẽ tiến hành tính toán phần chi phí nhân công trực tiếp để tính vào giá thành sản phẩm của từng đơn đặt hàng theo qui chế lương của công ty. Kết quả được ghi vào “ Bảng kê chi phí sản xuất hàng tháng “ ( Chú ý: với khoản trích theo lương nên trích 19% trên lương thực tế để đảm bảo quyền lợi cho hoạt động công đoàn. ). * Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp và tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng mà xí nghiệp sản xuất vào cuối tháng. Tiêu chuẩn phân bổ mà công ty nên chọn là sản lượng qui đổi của đơn đặt hàng đó. Chi phí sản Tổng chi phí sản xuất xuất chung chung phát sinh Sản lượng qui đổi của sản phân bổ = x phẩm xí nghiệp hoàn cho đơn Tổng sản lượng qui đổi của thành theo đơn đặt hàng i đặt hàng i sản phẩm xí nghiệp hoàn thành Cuối tháng căn cứ vào “ Bảng kê chi phí sản xuất “ kế toán lập “ Bảng kê chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng “ thể hiện toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh để thực hiện đơn đặt hàng. Sau đó kế toán ghi sang “ Sổ tính giá thành “ . Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành thì kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đó và cộng lại sẽ tính được tổng giá thành của đơn đặt hàng, tất cả các đơn đặt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành đều là chi phí sản xuất dở dang. Sau khi đã tính được tổng giá thành của một đơn đặt hàng, kế toán sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó theo phương pháp hệ số như hiện nay : Tổng giá thành của đơn đặt Tổng giá thành hàng j ( theo khoản mục ) Sản lượng qui của mã hàng i thuộc = x đổi của mã đơn đặt j Tổng sản lượng qui đổi của hàng i sản phẩm xí nghiệp hoàn thành * Cơ sở để tính giá thành : Công ty cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề quản lý nguyên vật liệu nhằm thực hiện tốt kế hoạch chi phí đã đề ra, mặt khác cần tiếp tục phát huy tính tiết kiệm sẵn có ở 2 khâu chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc Công ty tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một vũ khí cực kỳ quan trọng trong việc cạnh tranh mở rộng thị trường với các đối thủ cùng ngành khác trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho Công ty tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng thời với việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm sẽ làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ được nâng cao do giá thành hạ , góp phần làm tăng doanh thu , cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên chức. Kết luận Bản khoá luận với đề tài : "Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh". Kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty TNHH Thế Anh về các mặt hoạt động nhất là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ta thấy rằng tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định kịp thời chính xác giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất tính gía thành nói riêng. Thực hiện và thực hiện tốt điều đó không chỉ là điều kiện để đánh gía đúng kết quả phấn đấu của Công ty mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Công ty TNHH Thế Anh là một công ty đang trên đà phát triển. Sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác đầy đủ là cả một vấn để rất khó khăn phức tạp. Trong thời gian thực tập tai Công ty, em nhận thấy rằng Công ty rất quan tâm đến công tác này và đã đáp ứng được với yêu cầu phát triển hiện nay. Những ý kiến đóng góp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành em đã đề cập tuy chưa thật cụ thể, và có thể chưa thật đầy đủ, nhưng em rất mong bản khoá luận này sẽ là một tài liệu bổ ích giúp công ty nghiên cứu và xem xét . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS.Trần Văn Dung, cùng toàn thể các thầy cô trong tổ bộ môn kế toán và các cô , các bác, các chú, anh chị ở trong phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài khoá luận này. Hà nội , ngày 25 tháng 05 năm 2005 Sinh viên Đặng Thị Phương Hồng Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình KTTC - Trường ĐHTC - KTHN - NXB TCHN. 2. Hướng dẫn thực hành ghi chép CT và sổ KT trong các loại hình DN. - Nguyễn Văn Nhiệm - Nhà xuất bản thống kê. 3. Kế toán quản trị doanh nghiệp - PGS.PTS Đặng Văn Thanh. 4. Hệ thống kế toán DN - Q1 : Hệ thống TKKT - NXB TC - 2000 5. Kế toán giá trị và các tình huống cho nhà quản lý - PGS.TS Ngô Thế Chi - NXB Thống kê. 6 Kế toán TC - TS Võ Văn Nhị - NXB thống kê HN - 2000. 7. Lý thuyết thực hành KTTC - TS Nguyễn Văn Công - NXB TC 2000. 8. Nghị định 27/CP. 9. Tạp chí kế toán. 10. Phân tích hoạt động kế toán doanh nghiệp - giảng viên Huỳnh Đức Lông - ĐHKT TP HCM 1997. 11. Giáo trình PT các hoạt động kế toán trong doanh nghiệp - ĐH TCKD HN - NXB TC 2000. 12. PT hoạt động KT doanh nghiệp -ĐH mở -NXB thống kế HN 6/2000 sổ cái Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: Đồng Ghi có các tài khoản đối ứng, nợ tài khoản này Quý I Quý II Quý III Quý IV TK 152 280.439.973 Cộng số PS nợ 280.439.973 Cộng số PS có 280.439.973 Số dư cuối kỳ Nợ Có bảng phân bổ số 1 phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Quý IV năm 2004 Ký hiệu tài khoản Diễn giải tiền lương Thu nhập Các khoản trích theo lương Tổng cộng 622 Chi phí nhân công trực tiếp 131.614.208 14.179.405 145.793.613 627 Chi phí nhân viên quản lý XN 51.391.907 10.124.603 61.516.510 Tổng cộng 183.006.115 24.304.008 207.310.123 sổ cái Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: Đồng Ghi có các tài khoản đối ứng, nợ tài khoản này Quý I Quý II Quý III Quý IV TK 334 TK338 131.614.208 14.179.405 Cộng số PS nợ 145.793.613 Cộng số PS có 145.793.613 Số dư cuối kỳ Nợ Có bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ Quý IV năm 2004 Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn DN Nguyên giá Khấu hao PX I PX II PX ... XN phụ trợ Nhà xưởng trong SXKD 645.491.160 32..274. 558 17.652.491 10.326.525 4.295542 Máy móc thiết bị 562.951.560 28.147.578 11.965.700 14.316.521 1.865.357 Thiết bị truyền dẫn, ô tô 293.930.440 14.696.522 6.732.436 7..295. 145 668.941 Phương tiện phục vụ Q.lý 434.100.300 21.705.015 9.768.157 11.032.109 904.749 Cộng 96.823.673 46.118.784 42.970.300 7.734.589 sổ cái Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: Đồng Ghi có các tài khoản đối ứng, nợ tài khoản này Quý I Quý II Quý III Quý IV TK 153 TK 152 TK 334 TK 338 TK 214 TK 111 TK 331 9.800.000 6.914.354 51.391.907 10.124.603 96.823.673 23.012.732 29.024.263 Cộng số PS nợ 227.091.532 Cộng số PS có 227.091.532 Số dư cuối kỳ Nợ Có sổ cái Tài khoản 154- Chi phí sản xuất,KD dở dang Năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: Đồng Ghi có các tài khoản đối ứng, nợ tài khoản này Quý I Quý II Quý III Quý IV TK 621 TK 622 TK 627 TK 627 TK627 TK111 280.439.973 145.973.613 78.230.864 96.823.673 29.024.263 23.012.732 Cộng số PS nợ 653.325.118 Cộng số PS có 653.325.118 Số dư cuối kỳ Nợ Có bảng kê số 4- Bảng kê chi phí sản xuất (trích) Quý IV năm 2004 Đơn vị tính: đồng TK có 111 152 153 331 214 334 338 Cộng TK nợ TK 154 PX I PX II PX III TK 621 280.439.973 280.439.973 PX I ...... TK 622 131.614.208 14.179.405 145.793.613 PX I ....... TK 627 23.012.732 6.914.354 9.800.000 29.024.263 96.823.673 51.391.907 10.124.603 227.091532 Cộng 23.012.732 287.354.327 9.800.000 29.024.263 96.823.673 183.006.115 24.304.008 653.325.118 bảng kê số 4- Bảng kê chi phí sản xuất (trích) Quý IV năm 2004 TK có 621 622 627 NKCT khác Cộng TK nợ NKCT 1 NKCT 2 NKCT 4 TK 154 280.439.973 145.973.613 227.091.532 653.325.118 PX I ....... PX III TK 621 PX I ...... TK 622 PX I ....... TK 627 Cộng 653.325.118 bảng tính giá thành sản phẩm Quý IV năm 2004 Loại hình : SX Mã hàng : 028 Sản lượng Hệ số Sản lượng quy đổi Khoản mục chi phí Giá thành SX Chi phí NVLTT Chi phí NVL phụ Chi phí bao bì Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng giá thành SX Giá thành bình quân 10.300 0,53 5.459 30.534.860 0 4.016.586 92.255.399 143.699.161 270.506.006 26.262,72 .... ... ... ... ... ... ... ... ... bảng tính giá thành sản phẩm Quý IV năm 2004 Loại hình : SX Mã hàng :3520 Sản lượng Hệ số Sản lượng quy đổi Khoản mục chi phí Giá thành CX Chi phí NVL chính Chi phí NVL phụ Chi phí bao bì Chi phí NCTT Chi phí SXC Tỏng giá thành SX Giá thành bình quân 3.200 0,99 3168 231.354.969 13.285.686 1.247.872 53.538.214 83.392.371 382.819.112 28.092,08 .... ... ... ... ... ... ... ... ... .... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổ chức bộ máy quản lý ỏ công ty TNHH Thế Anh Giám đốc PGĐĐH nội chính PGĐĐH kỹ thuật PGĐĐH sản xuất Phòng kỹ thuật XNDV đời sống CH thời trang TTTM và GTSF Phòng kế toán Phòng kho Phòng thị trường Phòng KCS Phòng kế hoạch CH dịch vụ Văn phòng XN III XN II XN I XN phụ trợ Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Thế Anh Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán thanh toán,Kế toán tiền lương và các khoản BHXH Kế toán NVL.Kế toán TSCĐ và nguồn vốn Kế toánthành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, kế toán công nợ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Nhân viên hạch toán tại các xí nghiệp doanh nghiệp sổ chi tiết vật liệu dụng cụ Tờ số:…… Mở sổ ngày:10 Tháng 10 Năm 2004 Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): SP3520 - Nguyên vật liệu chính Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Quy cách phẩm chất:…………………………………... Mã số: 3520 Chứng từ diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền NK 10 11/16/04 Nhập nẹp 111 12,000.00 200 2,400,000 XK 08 11/18/04 Xuất nẹp vào SX 621 12,000.00 - 200 2,400,000 NK 11 11/18/04 Nhập mếch áo 111 32,784.00 240 7,868,160 - XK 09 11/20/04 Xuất mếch áo SX 621 32,784.00 - 230 7,540,320 10 327,840 NK12 11/25/04 Nhập mua mác 331 33,453.66 200 6,690,732 - - XK 13 11/30/04 Xuất mác SX 621 33,453.66 100 3,345,366 100 3,345,366 Cộng 16,958,892 13,285,686 3,673,206 doanh nghiệp sổ chi tiết vật liệu dụng cụ Tờ số:…… Mở sổ ngày:10 Tháng 10 Năm 2004 Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): SP3520 - Nguyên vật liệu chính Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Quy cách phẩm chất:…………………………………... Mã số: 3520 Chứng từ diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền NK 07 10/12/04 Nhập vải mua ngoài 111 88,000.00 1,500 132,000,000 XK 04 10/3/04 Xuất vải vào SX 621 88,000.00 - 500 44,000,000 1,000 XK 05 10/10/04 Xuất vải vào SX 621 88,000.00 - 500 44,000,000 500 NK 08 10/15/04 Nhập vải bo 111 110,000.00 500 55,000,000 - - XK 06 10/16/04 Xuất vải bo vào SX 621 110,000.00 - 500 55,000,000 - NK 09 11/1/04 Nhập mua cổ 111 15,000.00 3,200 48,000,000 - - XK 07 11/15/04 Xuất cổ vào SX 621 15,000.00 - 3,200 48,000,000 - NK 10 11/16/04 Nhập chun 111 34,489.89 500 17,244,945 - - XK 08 11/18/04 Xuất vải vào SX 621 88,000.00 - 341 30,008,000 159 13,992,000 XK 09 11/20/04 Xuất chun vào SX 621 34,489.89 - 100 3,448,989 - XK 10 11/30/04 Xuất chun vào SX 621 34,489.89 - 100 3,448,989 - XK 11 11/30/04 Xuất chun vào SX 621 34,489.89 - 100 3,448,989 200 6,897,978 Cộng 252,244,945 231,354,967 20,889,978 - - doanh nghiệp sổ chi tiết vật liệu dụng cụ Tờ số:…… Mở sổ ngày:22 Tháng10Năm2004 Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): Hàng gia công Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Quy cách phẩm chất:Nguyên vật liệu phụ trực tiếp Mã số: SP 028 Chứng từ diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền NK 12 11/25/04 Nhập nẹp 331 12,000 400 4,800,000 NK 13 11/26/04 Nhập mếch 111 19,669 6,000 118,011,960 XK 13 11/30/04 Xuất nẹp vào sx 621 12,000 400 4,800,000 - XK 14 11/30/04 Nhập mác 111 60,662 2,000 121,324,000 XK 14 12/10/04 Xuất mếch vào sx 621 19,669 1000 19,668,660 5000 98,343,300 XK 15 11/1/04 Xuất mác vào sx 621 60,662 100 6,066,200 1900 115,257,800 Công 244,135,960 30,534,860 213,601,100

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0860.doc