Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long

KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tự hoàn thiện mình về mọi mặt để chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì vậy kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng trong doanh nghiệp xây dựng có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Cũng như các doanh nghiệp khác, việc tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cho dan cạnh tranh Qua thực tế, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Từ đó đề xuất một số ý kiến để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm, vì những ý kiến đều xuất phát từ thực tiễn của Công ty.

doc27 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 774 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Bởi vậy, muốn đứng vững trong cơ chế này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của mình, từ đó đưa ra phương hướng, biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu để đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, là một trong những phương pháp, biện pháp quản lý có hiệu quả nhất và không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị kinh tế cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ, đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác hiện nay các công trình xây lắp đều được tổ chức theo hình thức đấu thầu, đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải quản lý tốt chi phí sản xuất bỏ ra, không để thất thoát vốn, tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó doanh nghiệp xây lắp phải thông qua công tác hạch toán kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng. Với những kiến thức đã học ở lớp kế toán trưởng tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và qua thực tế tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long, em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cho nên em đã chọn đề tài "Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long". * Mục đích nghiên cứu : Qua thực tế thực tập tại Công ty, phân tích thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long, kết hợp với những kiến thức đã học nhằm đưa ra một số kiến nghị, đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty để bắt kịp sự đổi mới của nền kinh tế trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu quản lý mới. * Đối tượng nghiên cứu : Chỉ nghiên cứu lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. * Phạm vi nghiên cứu : Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long. Với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung luận văn được chia làm 3 phần PhầnI: Lời nói đầu Phần II : Nội dung I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây dựng. II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long. III : Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long. Phần III: Kết luận i. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng 1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp XDCB : 1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp : Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và gây tích lũy nói riêng cùng vốn đầu tư, tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB. Vốn là một ngành sản xuất độc lập, ngành XDCB có những đặc thù riêng về kinh tế - kỹ thuật, thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm đó. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Sản phẩm xây lắp thường được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc, được sản xuất ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối với cùng một loại hình sản phẩm, khả năng trùng lắp về mọi phương tiện : Kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường... rất ít. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, do đó các điều kiện về sản xuất : Nguyên vật liệu, lao động, xe, máy thu công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Do vậy, công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở lên phức tạp. Sản phẩm xây lắp được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ. Tính chất đơn chiếc và chịu ảnh hưởng của nơi sản xuất làm cho chi phí sản xuất từng sản phẩm xây lắp rất khác nhau. Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ. Đặc điểm đó chi phối đến việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh như : Khảo sát, thiết kế, lựa chọn phương án thi công, kết cấu công trình... Quá trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết. Do đó quá trình và điều kiện thi công không mang tính ổn định, luôn luôn biến động theo từng địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Những đặc điểm trên của ngành xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của ngành xây dựng, đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. 1.2 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : Trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch toán chi phí được chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không giảm và vẫn thu được lợi nhuận. Để làm được điều đó, thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất. 1..3. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán xây lắp. Tập hợp chi phí giúp cho đơn vị nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp, còn việc tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lượng sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. 1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thời mở cửa, đòi hỏi các doanh nghiệp XDCB phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng nguồn vật tư, lao động và tiền vốn, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đứng trước yêu cầu đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp là : - Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành một cách khoa học. - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của các doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và viện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định. - Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan. 2. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng : 2.1 Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 2.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp : Trong các doanh nghiệp xây dựng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể là : Giá thành sản phẩm xây lắp được kết chuyển từ bên có của TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Không được hạch toán vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp những chi phí sau : Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi sự nghiệp. 2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thường được phát sinh ở những địa điểm, tổ, đội, phân xưởng sản xuất khác nhau. Do đó, cần xác định đúng đắn đối tượng kế toán (tập hợp chi phí sản xuất). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Như vậy, để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần căn cứ vào các yếu tố sau : - Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm. - Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của đơn vị. - Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. - Căn cứ vào khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của doanh nghiệp... Đối với các doanh nghiệp xây dựng do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất cũng như những đặc thù của sản phẩm xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng, từng bộ phận, đội sản xuất xây lắp. 2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất : * Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất * Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất Tiêu chuẩn phân bổ đảm bảo mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ ta có công thức sau : SC Ci = x Ti n S Ti i = 1 Trong đó : SC n : Hệ số phân bổ S Ti i = 1 Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i. SC : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ. n S Ti : Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ. i = 1 Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng. 2.1.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng : * Hệ thống chứng từ : Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với vật tư thì chứng từ gốc là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu hao tài sản cố định, phiếu thu, phiếu chi... * Tài khoản sử dụng : Theo chế độ kế toán hiện hành để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó ,à tài khoản kế toán sử dụng là : TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công + TK 6231 : Chi phí về nhân công sử dụng máy thi công. + TK 6232 : Chi phí vật liệu. + TK 6233 : Chi phí về dụng cụ. + TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công. + TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6238 : Chi phí khác bằng tiền. - TK : 627 - Chi phí sản xuất chung : - TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang 2.1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phưng pháp kê khai thường xuyên. ã Kế toán chi phí nguyên vật liệu. Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình,hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của nguyên vật liệu và khối lượng thực tế đã sử dụng đến khi công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số nguyên vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu đã tính cho từng đối tượng này. Gía trị chi phí Giá trị NVTT xuất Giá trị phế liệu Giá trị NVLTT NVL tính vào Zsp = dùng cho sản xuất - thu hồi - không dùng hết Xây lắp Thi công Cuối kỳ ã Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. ã Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: ã Kế toán chi phí sản xuất chung : 2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp. 2.2.1. Đối tượng tính giá tnành và kỳ tính giá tành sản phẩm xây lắp ã Đối tượng tính giá thành: Là loại sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tín giá thành và giá thành đơn vị công việc tính giá thành là xác dịnh giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lượng tính giá thành cho phù hợp. Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ. Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của sản phẩm . Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm. Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói chung. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tượng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp ã Kỳ tính giá thành : Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm có tính đơn triết, tru kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên kỳ tính giá thành cũng có thể là tháng nhưng thông thường là vào mỗi quý khi công trình bàn giao. 2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yuế tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các hương pháp tính giá thành sau đây: Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn) Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì hiện nay, sản xuất xây lắp thi công thường mang tính chất đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phếp cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện đơn giản. Theo phươg pháp này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình đó. Trong trường hợp công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì - + = Giá thành thực tế của Chi phí thực tế Chi phí tực tế Chi phí thực tế KLXL hoàn thành bàn giao dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tâph hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Nếu như các hạng mục công trình mà có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau, nhưng cùng thi công trên một địa điểm, do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo đội riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bố cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình được xác định như sau: = X Giá thành thực tế Giá trị dự toán của Hệ số phân bổ giá Của từng hạng mục công trình hạng mục công trình đó thành thực tế Trong đó H là hệ số phân bổ giá thành thực tế được xác định bằng: ồC ồGdt H= Với: ồC - Tổng chi phí thực của cả công trình ồGdt- Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xcs định theo công thức sau: = + + Giá thành thực tế Giá thành định mức Chênh lệch do thay Chênh lệch do của sản phẩm của sản phẩm xây lắp đổi định mức thoát ly định mức Phương pháp tổng hợp chi phí: Được áp dụng với các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công = + + Giá thành thực tế của Chi phí xây lắp Chi phí thực tế KLXL Chi phí thực tế KLXL Toàn bộ công trình của giai đoạn dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ 3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp. Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản pơhẩm được phản ánh ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp chi phí gồm: Sổ kế tóan tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổ chức hệ thống số kế toán tương ứng đẻ phản ánh những nghiệp vụ về chi phí sả0n xuất. Tuy nhiên dù áp dụng hình thức nào thì cũng giông nhau ở tài khoản tổng hợp: sổ cái TK 621, TK622,TK623, TK627,TK154. Sổ kế toán chi tiết: Thông thường tại các doanh nghiệp xây lắp đều mở sổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Số TK 621, TK 622, TK 623,TK627,TK 154 chi tiết theo từng công trình. II. Tình hình thực tế về kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Xây dựng số 6 Thăng Long. 1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực XDCB, tiếnhành xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, do đó chi phí phát sinh thưỡnguyên liên tục với nhiều loại kinh phí khác nhau cho những công trình kháu nhau...Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như cho toàn bộ công ty. Công ty đã áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như thuận tiện cho công tác hạch toán công ty đã lựa chọn kỳ hạch toán theo quý, nộp thuế giá trị ra tăng theo phương pháp khấu trù và áp dụng hình thức kế toán chứng từ để ghi số. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi số. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đố được dùng để ghi vào số cái, các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi số được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 6 Thăng long. 2.1 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp. Do đó việc thanh toán chi phí NVL chính xác, đầy đủ có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất,thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng. ở công ty số 6 thăng long chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi về NVL, CCDC thực tế xuất dùng để phục vụ cho việc thi công các công trình. Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch toán chi phí NVL. Cụ thể công tác hạch toán chi phí được tiến hành như sau: Trình tự kế toán: + Thủ tục xuất dùng NVL. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp xác định giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này NVL, CCDC xuất kho thuộc kho hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô hàng ấy để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó rồi cộng lại. + Trình tự kế toán: Nếu xuất kho NVL,CCDC, vật tư luân chuyển dùng cho sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ xchi tiết TK 621 cho từng công trình theo định khoản: Nợ TK 621 72.214.030 ( Chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 1521 ( 153,1422) : 72.214.030 Nừu mua NVL về xuất dùng trực tiếp không qua kho kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn chứng từ vận chuyển, chứng từ kế toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đối tượng sử dụng theo định khoản. Nợ TK 621 : 4.703.000 ( chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 1413,(331) 4.703.000 Nếu NVL,CCDC, vật tư luân chuyển xuất dùng không sử dụng hết nhập lại kho, căn cứ vào biên bản kiểm kê vất tư còn lại cuối kỳ, phiếu nhập kho kế toán ghi giảm chi pí trên sổ chi tiết TK 621 theo điều kiện. Nợ Tk 621 : 75.000 ( Chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 152 ( 153,1422) : 75.000 Nếu vật tư còn lại cuối kỳ không nhập kho mà xuất dùng cho công trình khác, kế toán ghi giảm chi phí trên cơ sở chi tiết TK 621 theo quy định khoản: Nợ TK 621 ( Chi tiết công trình khác) Có TK 621 ( Chi tiết cho công trình) Sổ chi tiết TK621 là căn cứ để lập biểu tính giá thành cho từng công trình trong quý. Toàn bộ giá trị NVL,CCDC được tính cho khối lượng công ciệc giao khoán của từng sổ, đọi sẽ được ghi vào hợp đồng giao khoán giữ công ty vớicác tổ, đội sản xuất chịu trách nhiệm thi công. Cũng trong thời điểm kế toán, căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL cho từng loại NVL trong tháng, quý. 2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi về tiền lương và có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, thi công công nhâ điều khiể máy thi công ở các công trình và khoản chi về tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương phải trả cho bộ phận trực tiếp khác và của nhân viên quản lý đội có thể tập hợp trực tiếp và chi phí sản xuất của từng công trình trong kỳ. Phương pháp hạch toán chi phí NCTT. + Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức trả công cho lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán cho từng khối lượng công việc hoàn thành theo từng đơn đặt hàng và khoán gọn công việc. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng kế hạch giao khoán các khối lượng công việc cho từng đội khối lượng công việc được giao hoàn thành, phòng tổ chức hành chính căn cứ vào báo cáo khối lượng nghệm thu thanh toán và định mức tiền công cho từng công việc để xác định số tiền lương các đội, tổ sản xuất được hưởng. Tổng quỹ Lương đội Khối lượng công việc hoàn thành bàn giao đơn giá tiền lương tính cho một công việc = * + Tiền lương bộ phận trực tiếp khác và bộ phận sản xuất gián tiếp ở các tổ, đội sản xuất tại các công trình Quỹ lương của Bộ phận quản lý đội = Tiền lương bình quân một công nhân trực tiếp quản lý x Tổng số người của bộ phận quản lý Tổng số lương còn lại của bộ phận quản lý Tổng số người trong bộ phận quản lý đội = Mức lương năng xuất cho từng người trong bộ phận quản lý Phương pháp hạch toán: Cuối tháng căn cứ vào báo cáo khối lượng thực hiện nghiệm thu thanh toán của từng đội và hợp đồng giao khoán, phòng kế hạch đã lập biên bản nghiệm thu giá trị lượng nhân công thực hiện trong từng tháng. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu giá trị sản lượng nhân công thực hiện, bảng chấm công, bảng tính lương của bộ phận quản lý đội, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi sổ chi tiết TK 622 theo định khoản: Nợ TK 622 : 30.000.000 Có TK 334 : 30.000.000 Đối với tiền lương của công nhân thuê ngoài kế toán không thể hiện trên bảng phân bố tiền lương và BHXH mà căn cứ vào hợp đồng thuê ngoài chứng từ thanh toán ghi sổ kế toán theo định khoản: Nợ TK 622 Có TK 111,141 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy móc thi công. Nội dung chi phí sử dụng máy móc thi công. ở công ty xây dựng số 6 thăng Long phân thành các khoản mục chi phí theo yếu tố sau: Chi phí NVL,CCDC,nhiên liệu. Chi phí khấu hao máy móc dùng cho thi công công trình. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. Chi phí sử dụng máy thi công ở công ty được tập hợp trên TK 623 theo các khoản phát sinh trong kỳ. Trình tự tập hợp các khoản chi phí trong chi phí sử dụng máy móc thi công + Chi phí NVL,CCDC. Chi phí này bao gồm các khoản về NVL, nhiên liệu,CCDC phục vụ cho việc điều khiển máy thi công dùng cho thi công công trình. Để tập hợp chi phí NVL,CCDC phụ vụ cho máy thi công ở từng công trình, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu xuất kho, hoá đơn gí trị ra tăng kềm chứng từ thanh toán để ghi sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng tập hợp chi phí. VD: Ghi sổ chi tiết TK 623 cho cầu Trung Hà theo định khoản Nợ TK 623 : 5.104.610 Có TK 1411 : 5.104.610 Chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí sử dụng máy móc thi công. Chi phí khấu hao tài sản cổ định trong chi phí sử dụng máy móc thi công là chi phí khấu hao của máy, thi công phân bổ ch các công trình.Để tính khấu hao tài sản cố định công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Đối với mỗi tài sản cố định, công ty sẽ đăng ký thời gian sử dụng với cục quản lý vốn của nhà nước, từ đó công ty xác định được tỷ lệ khấu hao hàng năm của mỗi loại tài sản cố định. Dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm kế toán xác định được mức khấu hao hàng năm, trên cơ sở đó xác định mức khấu hao hàng tháng của các tài sản cố định để tính vào chi phí sản xuất thi công cho các đối tượng sử dụng. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bố khấu hao, kế toán ghi sổ chi tiết TK 623 thưeo địnhkhoản. Nợ TK 6234 78.453.149 ( chi tiết cầu Trung hà) Có TK 2141 78.453.149 + Chi phí dịch vụ mua ngoài trong chi phí sử dụng máy thi công. Để phục vụ cho việc sử dụng máy móc trong thi công cong trình, công ty có thể phải sử dụng một số dịch vụ từ bên ngoài như thuê vận chuyển, máy móc thiêtd bị, thuê sử chữa máy thi công.. trong trường hợp chi phí về các dịch vụ mua ngoìa sẽ được thanh toán vào TK 623. Nợ TK 6237 : 350.000 Có TK 331 350.000 + Chi phí khác bằng tiền; Trong quá trình sử dụng máy thi công, nếu phát sinh những khoản chi phí cần hanh toán trực tiếp bằng tiền, khi đó để tập hợp những khoản chi phí này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 623 : 502.000 ( Chi tiết cầu Trung ha) Có TK 1111 : 502.000 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí sản xuất chung ở công ty xây dựng số 6 Thăng Long, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi về nguyên vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý ở các công trình, phần chi phí tìên lương nhân viên quản lý tại các đội. Chi phí sản xuất chung tại công ty được phân thành các khoản mục chi phí như sau: Chi phí nhâ viên quản lý đội phần cần phân bổ Chi phí NVL,CCDC, phục vụ quản lý công trình. Chi phí khấu hao nhà xưởng, thiết bị dùng cho quản lý công trình. Chi phí sửa chữa vừa, nhỏ máy móc thiết bị, nhà xưởng. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp của nhân viên lái máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Trình tự tập hợp các khoản mục chi phí sản xuát chung. Chi phí cho nhân viên quản lý: Chi phí này bao gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp BHXH,BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý đội như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội... trình tự hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội được thực hiện như tình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận sản xuất gián tiếp tại công triònh. Sau khi bộ phận ế toán tiền lương lập ảng phân bổ tiền lương và BHXH, căn cử vào bảng phân bổ tiền lương kế toán sẽ ghi sổ chi tiết TK 627 ( chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí) theo định khoản. Nợ TK 627 : 17.149.760 ( chi tiết cầu Trung hà) Có TK 334 : 17.149.760 Chi phí nguyên vật liệu, công cụ , dụng cụ trong chi phí sản xuất chung Chi phí này bao gồm toàn bộ các khoản chi về nguyên vật lệu, công cụ, dụng cụ xuất kho để phục vụ cho công tác quản lý tại các tổ, đội công trình. Đối với chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng để phục vụ công tác quản lý phát sinh tại công trình nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí phát sinh phục vụ cho công tác quản lý ở các công trình, phân xưởng, tổ, đội sản xuất không thanh toán cho từng đối tượng sử dụng được thì sẽ tập hợp chung và ghi vào TK 627 “ phân bổ”. Cuối kỳ sẽ phân bổ cho các đối tượng sử dụng có liên quan theo chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình. Việc thanh toán chi phí nguyên vật liệu ,CCDC được tiến hành như sau: Nợ TK 627 : 1.040.000 Có TK 153 : 1.040.000 Và Nợ TK 627 : 37.553.138 Có TK 152 : 37.553.138 Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị dùng cho đội sản xuất. Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh trong kỳ của nhà xưởng và máy móc được sử dụng tại các tổ, đôi sản xuất, tại các công trình nhưng không trực tiếp thi công tại các công trình, hạng mục công trình đó. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 ( Chi tiết cho từng đối tượng sử dụng) và chứng từ ghi sổ theo định khoản Nợ TK 627 : 21.539.460 ( Chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 2141 : 21.539.460 Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền tronh chi phí sản xuất chung. Chi phí này bao gồm các khoản chi phí như điện, nước, chuyển fax, xăng dầu... phục vụ cho thi công công trình. Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ thành toán kế toán gh sổ chi tiết TK 627 và chứng từ ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 627 : 1.917.272. Có TK 1411 ( 111,331...) 1.917.272 ( ông Sưu Quang Hải) Phương pháp hạch toán các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ trong chi phí sản xuất chung. Khoản chi về BHXH tính vào chi phí sản xuất trong kỳ được tính theo tỷ lệ 15% trên tiền lương cơ bản của cán bộ, công nhân viên trong công ty Khoản chi về BHYT tính vào chi phí sản trong kỳ đươcj tính theo tỷ lệ 2% trên tiền lương cơ bản của từng cán bộ công nhân viên trong công ty. KPCĐ được tính trên tiền lương thực tế của từng cán bộ công nhân viên VD: Căn cứ vào sổ theo dõi tiền lương của ông Nguyễn Quang Vinh là 375.000đ tiền lương của ông Vinh được xcs định như sau: BHXH phải tính vào chi phí sản xuất trong kỳ là: 375.000 * 15% = 53.550đ BHYT phải tính vào chi phí sản xuất là: 375.000 * 2% = 7.140đ KPCĐ phải tính vào chi phí sản xuất trong kỳ là: 1.127.000 * 2% = 22.540đ Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bố tiền lương và BHXH, kế toán lập bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại, số chi tiết TK 627 theo định khoản + Nợ TK 627 : 911.756 ( Chi tiết cầu Trung hà) Có TK 3382 – chi phí công đoàn : 911.756 + Nợ TK 627 : 5.470.000 ( Chi tiết cầu Trung hà) Có TK 3383 – BHXH : 5.470.000 + Nợ TK 627 : 449,420 ( Chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 3384 : BHYT : 449.420 2.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng. Công ty sử dụng TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” đã tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hàng tháng. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất trong tháng cho các công trình, hạng mục công trình được tiến hành như sau: Cuối tháng căn cứ vào số phát sinh trên dòng tổng công chi tiết TK 621,TK622,TK623,TK627 sẽ kết chuyển số phát sinh sang số chi tiết TK 154 theo định khoản Nợ TK 154 ( Chi tiết cho từng công trình) Có TK 621,622,623,627 Đồng thời căn cứ vào hợp đồng giao khoán và phiếu thanh tóan, kế toán hạch toán trực tiếp chi phí phải trả cho nhà thầu phụ theo định khoản Nợ TK 154 Có TK 331 2.2. Tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 6 Thăng Long. Kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty được xác định vào thời điểm cuối quý sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành và được lập “ Bảng” thanh toán khối lượng nghiệm thu công trình . Vào thời điểm cuối quý, sau khi đã tính toán, xác đinhj được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, phòng kế toán và phòng kỹ thuật về tiến hành đánh giá các công trình thi công trong kỳ để xác định công trình theo đúng kỹ thuật thiết kế sau đó lập “ Biểu thanh toán khối lượng nghiệm thu công trình cho các công trình đã hoàn thành để làm căn cứ xác định giá thành cho các công trình đó để tính giá thành công trình hoàn thành công ty căn cứ vào dòng tổng cộng trên số chi tiết TK 621, TK622, TK623, TK627 của cả quý đã được kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 của từng công trình hạng mục công trình để tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình nếu công trình nào được công ty giao khoán lại một phần cho nhà thầu phụ thì khoản chi phí này được thanh toán vào TK 154 theo định khoản Nợ TK 154 Có TK 331 III.Một số ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kừ toán tập hợp chi phí sản xuất và tíh giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 6 Thăng Long 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 6 Thăng Long 1.1 một số ưu điểm nổi bất về công tác kế toán tại công ty xây dựng số 6 thăng Long từ khi thành lập đến nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm song với sự lỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị khác công ty đã đứng vững, không ngừng phát triển và đã khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường bằng những SPXl có giá trị cao, giá thành hạ mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho đất nước. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh ưở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích, quản lý kinh tế, cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ song vẫn đảm bảo yêu cầu về cung cấp toàn bộ thông tin kế tố an trong công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán trẻ có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực. Phòng tài vụ của công ty xây dựng sổ sách kế toán, cách thức ghi chép khoa học, hợp lý, giảm bớt khối lượng ghi sổ, tổ chức các tài chính, kế toán quản trị rõ ràng, khoa học, phương pháp thanh toán hợp lý, khoa học đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL kế toán công ty đã tập hợp chi phí sãn xuất theo từng công trình hạng mục trong kỳ một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí, theo phương pháp này chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của các công trình được quản lý chặt chẽ, chi tiết. Những ưu điểm về quản lý và kế toán tập hợp chi sản xuất, tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cự đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 6 Thăng Long cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 1.2 Một số vấn đề cần nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện. Thứ nhất : Khoản mục “Chi phí nhân viên lái máy “ được lập vào TK 622 chứ không được tập hợp vào TK623 điều này đã làm giảm chi phí sử dụng thi công trong kỳ. Từ đó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho dù xét về mặt tổng số chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đổi.Do đó gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đặc biệt là khi kế toán tiến hành phân tích các khoản mục chi phí để tìm biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Thứ hai : Công ty tính và phân bổ chi phí vật tư luôn chuyển chưa thật sự thống nhất và khoa học. Đối với vật tư luân chuyển (ván khuôn) kế toán không phân bổ tuỳ theo tỷ lệ % quy định, cũng không lập bảng phân bổ vật tư luân chuyển mà mức độ phân bổ tuỳ thuộc vào giá trị còn lại của ván khuôn. Nếu đánh giá không chính xác sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thứ ba: Công ty xác định chi phí sản xuất chung chưa đảm bảo yêu cầu đúngm đủ, khoa học: Nội dung của khoản mục chi phí sản xuất chung không bao gồm khoản chi phí nhân công của bộ phận trực tiếp khác và bộ phận gián tiếp sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình mà khoản chi phí này được tập hợp sang TK 622. Điều này làm giảm khoản mục chi phí sản xuất chung, tăng chi phí nhân công trực tiếp, dẫn đến làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lăps ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long. Để khắc phục các tồn tại vướng mắc đã được nêu ra ở phần trên nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long thông qua những kiến thức đã được học tập ở trường và quá trình thực tập em xin đưa ra một số kiến nghị cụ thể sau: ý kiến 1: Xác định lại khoản mục chi phí sử dụng máy thi công như đã trình bầy ở trên Công ty không tiến hành tập hợp chi phí nhân viên điều khiển máy thi công vào chi phí sử dụng máy thi công làm tăng khoản mục chi phí nhân công trực tiếp điều này trái với quy định của Nhà nước. Để khắc phục tồn tại này, theo kiến nghị đưa ra ở phần trên Công ty cần tiến hành tập hợp chi phí nhân công cho bộ phận nhân viên điều khiển máy thi công tại công trình vào chi phí nhân công cho bộ phận nhân viên điều khiển máy thi công tại công trình vào chi phí sử dụng máy thi công của công trình theo định khoản sau: Nợ: TK 632 - Chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí Có TK 334 Ví dụ: Căn cứ vào số liệu do phòng tài vụ cung cấp và bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi sổ chi tiết TK623 (chi tiết cho cầu Trung Hà) và bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại theo định khoản Nợ TK 623: 3.000.000đ Có TK 334:" 9.000.000 Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của cầu Trung Hà sẽ giảm đi một khoản 3.000.000 và chi phí sử dụng máy thi công sẽ tăng thêm 3.000.000 ý kiến 2: Xác định lại khoản mục chi phí sản xuất chung Kế toán Công ty không tiến hành tập hợp chi phí nhân công cho bộ phận trực tiếp khác (như thủ kho công trình) và bộ phận gián tiếp sản xuất tại công trình vào TK 627 mà tập hợp vào TK 622 dẫn đến thay đổi cơ cấu chi phí và giá thành sản phẩm. Để khắc phục tồn tại này, kế toán nên tiến hành tập hợp khoản chi phí của bộ phận trực tiếp khác và của bộ phận sản xuất gián tiếp tại từng công trình, hạng mục công trình đó trong kỳ theo định khoản: Nợ TK 627: 19.149.760 (chi tiết cầu Trung Hà) Có TK 334: 19.149.760 ý kiến 3: Xác định lại phương pháp phân bổ giá trị vật tư luân chuyển vào chi phí sản xuất Như đã trình bầy ở trên, giá trị vật tư luân chuyển phân bổ vào chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình như hiện nay của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của kế toán vật tư. Vì giá trị vật tư luân chuyển tương đối lớn, thời gian sử dụng ở mỗi công trình tương đối dài, nên để đảm bảo tính chínhh xác khách quan của Công ty theo em có thể tiến hành phân bổ giá trị vật tư luân chuyển vào chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình hàng tháng theo mức khấu hao bình quân hàng tháng như đối với TSCĐ, khi đó giá trị vật tư luân chuyển tính vào chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình được xác định như sau: Giá trị vật tư luân chuyển phân bổ cho Công ty, HMCT sử dụng trong tháng = Giá trị hao mòn bình quân tháng x Số tháng sử dụng Ví dụ: Tại công trình cầu Trung hà, trong tháng 10/2001 có xuất dùng ván khuôn để phục vụ cho thi công cầu Trung Hà với nguyên giá ban đầu là 350.000.000. Thời gian sử dụng ván khuông dự tính là 1 năm. như vậy số khấu hao bình quân 1 tháng của ván klhuôn là: 350.000.000: 12 = 29.166.668đ Như vậy giá trị của ván khuôn phân bổ cho công trình cầu Trung Hà trong quý IV năm 2001 là 29.166.667 x 3 = 87.500.001 đ Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tự hoàn thiện mình về mọi mặt để chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì vậy kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng trong doanh nghiệp xây dựng có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Cũng như các doanh nghiệp khác, việc tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cho dan cạnh tranh Qua thực tế, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Từ đó đề xuất một số ý kiến để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm, vì những ý kiến đều xuất phát từ thực tiễn của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, nhận thức còn hạn chế nên trong bài chuyên đề naỳ không thể tránh khỏi những thiết sót, hạn chế nhất định. Em rât mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đọc đển chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa và giúp em nhận thức đầy đủ hơn Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội ngày25 tháng 5 năm 2003 Phạm Thị Huyền Mục lục Lời mở đầu 1 I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng 3 1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 3 1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp 3 1.2. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4 1.3. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay 4 1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5 2. Những vẫn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 5 2.1 Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5 2.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 5 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 6 2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6 .2.1.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng 7 2.1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 8 2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 8 2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 8 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 9 3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp 11 II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 22 12 1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 12 2. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 12 2.1 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12 2.1.1 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 12 2.1.2. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 14 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 15 2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng 19 2.3 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 20 III. Một só ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 21 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 21 1.1. Một số ưu điểm nổi bật về công tác kế toán tại Công ty 21 1.2. Một số vấn đề cần nghiên cứu đển tiếp tục hoàn thiện 22 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 22 Kết luận 25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1143.doc
Tài liệu liên quan