Qua quá trình nghiên cứu và học tập ở trường đặc biệt là qua thời gian đi tìm hiểu thực tế ở công ty TNHH Đại Thanh ,được sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Hương,cùng toàn thể các cô ,các chú ,các anh ,các chị ở công ty chuyên đề của em đã hào thành với đề tài :
“ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “
Trên lý luận và thực tế ,đề tài đã khái quát được công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,cụ thể là :
Về thực tế :Chuyên đề đã trình bày có hệ thốngtrình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đại Thanh
Về lý luận :Chuyên đề đã chỉ ra được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ản phẩm ,khái quát được nội dung và bản chất phương pháp hạch toán .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.168.000.000
232 ( Tấn )
6.153.568.000
Năm 1999 nhờ có chính sách đổi mới của đảng và nhà nước nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những bước phát triển đáng ghi nhận . Đặc biệt là nghành điện đã phát triển một cách vượt bậc về cả xây dựng các nhà máy sản xuất điện lẫn hệ thống truyền tải và phân phối điện . Đồng thời mở rộng hệ thống điện vào các vùng sâu vùng xa , tạo điều kiện nâng cao đời sống kinh tế văn hóa nhân dân các dân tộc Việt Nam . Như vậy nhu cầu về hệ thống truyền tải và lưới điện rất lớn . Chính vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô sản xuất lớn và công nghệ trình độ khoa học kỹ thuật cao hơn . Để đáp ứng nhu cầu của thị trường về chất lượng sản xuất , khối lượng sản phẩm , giá thành , giá bán
Tháng 5 năm 1999 được sự cho phép của UBND Thành phố Hà Nội doanh nghiệp quyết định thành lập công ty TNHH Đại Thanh . Với 65 công nhân trong đó 2/3 công nhân được đọc qua sơ cấp về sử dụng máy móc thiết bị , và DN đầu tư mua thêm 10 máy rút , 7 máy bọc , các máy trong xưởng đều được nâng cấp hết . Như vậy doanh nghiệp đã tự chủ thay đổi bộ máy quản lý từ mô hình hợp tác xã thành mô hình công ty với nhiều phân xưởng sản xuất . Năm 2000 công ty đã nhận sản xuất 2 dây truyền sản xuất dây cáp AC trị giá 20 tỷ đồng và đến hết quý II/2000 doanh nghiệp đã hoàn thành xong hợp đồng .
Là một đơn vị có bề dầy kinh nghiệm sản xuất dây cáp đồng , nhôm , công ty đã cung cấp cho nhiều công trình điện từ miền Nam trở ra , chất lượng sản phẩm cao , giá cả hợp lý , sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường . Do đó doanh nghiệp mỗi lúc nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn và nhận sản xuất những dây truyền sản xuất có giá trị lớn thể hiện qua số liệu sau :
Chỉ tiêu
1999
2000
Vốn kinh doanh
6.134.572.000
14.600.000.000
Doanh thu
19.360.000.000
21.782.000.000
Lợi nhuận
275.670.000
302.761.000
Nộp NSNN
29.172.000
99.159.000
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh đặc biệt là ngành điện đã và đang được mở rộng và nâng cấp rất lớn . Để hoà vào nhịp độ phát triển đó Doanh nghiệp luôn nỗ lực phấn đấu tìm sẵn chiến lược kinh doanh mới , có hiệu quả cao trong sản xuất . Hiện tại doanh nghiệp đã thu hút được 92 công nhân 100% là lao động nam . Có công ăn việc làm khá thường xuyên .
2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
a/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất .
Công ty Đại Thanh chuyên sản xuất dây cáp điện các loại , quy trình sản xuất tương đối phức tạp kiểu chế biến liên tục , không gián đoạn về mặt thời gian . Công ty sử dụng nguyên vật liệu chính đó là đồng , nhôm , lõi thép . Đều được nhập từ ấn Độ , Trung Quốc , Hàn Quốc... Ngoài ra còn các nguyên vật liệu phụ như nhựa , gỗ , sắt... Công ty tìm nhập ở trong nước . Hiện nay doanh nghiệp chuyên sản xuất hai loại đó là dây nhôm và đồng (Dây nhôm là chủ yếu ) .
Quy trình sản xuất dây cáp điện gồm năm công đoạn sau :
Đúc : Nguyên liệu lấy từ kho nhôm của công ty đó là các cục thỏi nhôm đưa vào lò đun nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp . Sau đó đổ vào khuôn hình thỏi dài hai mét rồi đem cán .
Cán : Từ những thỏi nhôm dài chuyển qua xưởng cán , các công nhân ở xưởng cán đưa những thỏi nhôm vào máy cán thành các loại dây nhôm theo hai kích cỡ đó là dây ặ 8 và dây ặ 9 .
Rút : Lấy từ xưởng cán dây ặ 8 và dây ặ 9 cho vào máy rút thành các loại dây có kích cỡ nhỏ hơn tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn tiết diện từng loại cáp , các loại dây ặ 4,5 , ặ 2,3 , ặ 3,5...cuộn thành từng cuộn .
Bện : Đây là giai đoạn quan trọng quyết định giá trị của thành phẩm , giai đoạn này các công nhân ở xưởng bện phải phân loại các kích cỡ của dây nhôm để bện . Thông thường thành phẩm gồm 2 loại đó là cáp A và cáp AC với loại cáp A bện 7 sợi nhôm có đường kính n quấn chặt với nhau theo kiểu xoắn rồi cuộn thành lô . Còn đối với dây cáp AC thì cứ 6 sợi nhôm bện với một sợi thép đường kính bằng n theo kiểu xoắn cũng cuộn thành từng lô như trên đóng hàng rồi đưa vào kho thành phẩm
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng lấy cáp trần hay cáp bọc . Đối với cáp trần giai đoạn bện là cho ra được thành phẩm , còn đối với cáp bọc thì thêm một giai đoạn nữa đó là giai đoạn bọc , ở giai đoạn này chỉ việc lấy sản phẩm cáp A và cáp AC cho vào máy bọc nhựa PVC chuyển thành cáp bọc AV và AVC.
CáN
Rút
Bọc
Bện
Đúc
A
AV
AC
AVC
Xuất bán trực tiếp
Nhập kho
b/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất .
Tổ chức sản xuất ở công ty Đại Thanh được tổ chức rất chặt chẽ phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm . Đây là quy trình sản xuất rất phức tạp kiểu chế biến liên tục . Việc sản xuất sản phẩm dây cáp điện phải trải qua nhiều công đoạn các công nhân ở mỗi công đoạn được bố trí như sau :
ở xưởng đúc : Gồm 10 người được chia làm hai tổ , giai đoạn công nhân đem nguyên liệu nhôm hoặc đồng đưa vào lò nung nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp rồi đổ vào khuôn .
Xưởng cán : Gồm 19 người cũng được chia làm hai tổ ở bộ phận này với nhiệm vụ cán những thỏi nhôm dài ở xưởng đúc cho ra bán thành phẩm các loại dây ặ 8 và ặ 9 .
Xưởng rút : ở xưởng này gồm 25 công nhân được chia làm 3 tổ và phân mỗi tổ rút các loại dây có kích cỡ khác nhau . Tổ 1 chuyên rút các cỡ dây ặ 4,5; ặ 4,8 . Tổ 2 rút các cỡ dây ặ 3,5 ; ặ 3,2 . Tổ 3 rút các cỡ dây ặ 2,5 ; ặ 2,3 rồi cuộn thành từng cuộn chặt rồi chuyển sang xưởng bện .
Xưởng bện : Đây là xưởng cần có đội ngũ công nhân đông nhất gồm 32 công nhân , mỗi công nhân đứng một máy. ở khâu này công nhân phải chọn ra các loại dây nhôm có kích cỡ giống nhau để cho vào máy tuỳ theo tiêu chuẩn của cáp nếu cáp A thì bện 7 sợi nhôm cùng cỡ bện vào nhau , còn cáp AC thì bện 6 sợi nhôm và một loại thép cùng cỡ . Đây là giai đoạn quan trọng công nhân phải điều chỉnh sao cho các sợi phải cuốn chặt vào nhau , phải xoắn đều mới đảm bảo chất lượng .
Xưởng bọc : gồm 12 người giai đoạn này tuy đơn giản nhưng lại rất khó. Nhựa được đưa vào nấu và cho vào máy bọc , bọc quanh dây cáp ở xưởng bện . Thành phẩm cho ra phải đòi hỏi nhựa phải được bọc kín ruột nhôm hoặc đồng, không rạn nứt hoặc thủng ở đâu đảm bảo độ đẹp và bền ở xưởng này còn có thêm bộ phận đóng lô , thành phẩm làm ra phải được cuộn chặt từng lô lớn , đóng chặt lại rồi đưa vào kho .
3/ Đặc điểm về tổ chức quản lý .
Công ty Đại Thanh là một doanh nghiệp nhỏ với đội ngũ công nhân chưa đầy 92 người chính vì thế mà công ty bố chí tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ lại có hiệu quả cao .
Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển đặc biệt là nhu cầu về lưới điện ngày càng cao , do đó đòi hỏi công ty phải luôn luôn cố gắng và từng bước hoàn chỉnh bộ máy quản lý của mình . Nhất là trong điều kiện vừa chuyển từ mô hình tổ hợp tác xã sang mô hình công ty . Qua vài năm phấn đấu và học hỏi công ty đã dần dần tổ chức được bộ máy tương đối gọn nhẹ và hiệu quả góp phần thúc đẩy sản xuất tăng năng xuất lao động , hiệu quả sản xuất . Ngày càng mở rộng được quy mô sản xuất tìm được thế đứng trên thị trường kinh doanh .
Có thể tóm tắt bộ máy quản lý ở công ty Đại Thanh qua sơ đồ sau :
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty đại thanh
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Thủ quỹ
Kế toán
trưởng
Kế toán
viên
Thủ kho
X.Đúc
X.Cán
X.Rút
X.Bện
X.Bọc
Giám đốc : Là người đại diện hợp pháp của công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty về các vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động. Giám đốc là người quản lý cao nhất trong phạm vi công ty toàn quyền quyết định và là người quyết định cuối cùng các vấn đề quan trọng trong phạm vi công ty .
Phó giám đốc : Là người có quyền sau giám đốc thay mặt giám đốc điều hành những mảng do giám đốc giao phó, uỷ quyền, chỉ đạo kiểm tra và tổ chức quản lý lao động, sử dụng lao động một cách có hiệu quả. đồng thời phụ trách cả về lĩnh vực sản xuất. Thay mặt giám đốc điều hành sản xuất của công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất thực hiện đúng tiến độ cân đối sản xuất nhịp nhàng giữa các phân xưởng sản xuất trong công ty .
Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ giám sát đưa ra những thông tin những quyết định quan trọng cho giám đốc và phó giám đốc . Đặc biệt phải nắm bắt quá trình hạch toán và đưa ra những kết quả cuối cùng cùa công tác kế toán thông qua báo cáo tài chính. Theo dõi về tài sản cố định , thành phẩm , tính giá thành sản phẩm , theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư .
Kế toán viên : Hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp , tiền thưởng , các khoản trích theo lương cho người lao động . Thanh toán theo dõi công nợ của công ty với bên ngoài đồng thời quyết định toàn bộ nhiệm vụ thu chi của công ty
Thủ quỹ : Thủ quỹ quản lý tiền mặt và theo dõi tiền nộp xuất quỹ tiền mặt
Thủ kho : Thủ kho theo dõi hàng nhập , xuất kho ,lượng hàng tồn kho ,hàng ngày báo cáo các thông tin cho kế toán .
Chế độ kế toán áp dụng ở công ty Đại Thanh :
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái để thực hiện hạch toán các nhiệm vụ phát sinh , phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
- Công ty TNHH Đại Thanh -
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hơp
chi tiết
Sổ nhật ký –Sổ cái
Báo cáo kế toán cuối tháng
Ghi chú : Ghi hàng ngày ( Định kỳ )
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái gồm các loại sổ : Sổ nhật ký sổ cái , Sổ quỹ , sổ chi tiết
Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp của chứng từ . Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ để xác định tài khoả ghi nợ , tài khoản ghi có . Sau đó ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào nhật ký sổ cái .
Mỗi chứng từ kế toán được ngi trên một dòng đồng thời cả hai phần: Phần nhật ký và phần kế toán
Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký sổ cái nhân viên giữ sổ tiến hành khoá sổ , cộng tổng số tiền ở phần nhật ký , cộng tổng số tiền pháy sinh nợ và số phát sinh có cuối cùng tính số dư cuối tháng của từng khoản ở phần sổ cái .
Để đảm bảo tính chính xác trước khi lập báo biểu kế toán , nhân viên kế toán phải đối chiếu sổ phát sinh nợ , phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái với số liệu của các bảng tổng hợp số liệu kế toán chi tiết của từng tài khoản tương ứng .
Chứng từ gốc sau khi ghi nhật ký sổ cái được chuyển đến ghi sổ kế toán của từng tài khoản liên quan , cuối tháng tiến hành kế toán chi tiết cộng các sổ và căn cứ vào sổ căn cứ vào số liệu của các sổ lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với nhật ký sổ cái .
Nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau khi kết hợp đối chiếu và chỉnh lý số liệu được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và báo biểu kế toán .
II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đại thanh
1/ Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty đại thanh
a. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
ở công ty Đại Thanh quy trình sản xuất dây cáp điện là quy trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau được thực hiện ở 5 xưởng : Xưởng đúc , Xưởng cán , Xưởng rút , Xưởng bện và Xưởng bọc .
Bán thành phẩm ở xưởng này là đối tượng tiếp tục chế biến của xưởng kia , các xưởng có quan hệ mật thiết với nhau . Bán thành phẩm của xưởng Đúc là đối tượng chế biến tiếp tục của xưởng Cán , bán thành phẩm của xưởng Cán là đối tượng tiếp tục chế biến của xưởng Rút... ở xưởng Bọc đây là công đoạn cuối cùng đóng thành từng lô cáp lớn . Thành phẩm của quá trình sản xuất là sản phẩm lô cáp hoàn thành được đưa vào nhập kho .
Các chi phí phát sinh hàng ngày ở các xưởng sản xuất kế toán không tập hợp chi phí sản xuất ở từng xưởng mà tập hợp theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất . Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty Đại Thanh là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất .
Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục phí sản xuất ở công ty Đại Thanh là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất .
b. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty Đại Thanh
b.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu ở công ty Đại Thanh đó là các loại nhôm , đồng , lõi thép nhựa... , ngoài ra còn các phụ gia khác như là gỗ để làm lô , giấy bóng (li lông) ...
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hợp chi phí sản xuất , các nghiệp vụ về chi phí nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày rất nhiều ở tại các xưởng . Chi phí về nguyên vật liệu do kế toán viên phản ánh theo dõi hàng ngày. Khi nhận được phiếu xuất kho kế toán viên kiểm tra tính chính xác , hợp lí của chứng từ . Sau đó căn cứ vào nội dung và số liệu ghi trên chứng từ tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết vật tư .
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ta có .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính chi phí về nguyên liệu , công cụ , dụng cụ.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc và vào sổ Nhật ký – Sổ cái rồi cuối tháng tổng hợp lại
Chi phí về nguyên vật liệu chính . Trích phiếu xuất kho tháng 4/2001
(Biểu số 1)
Đơn vị Cty TNHH ĐT phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT
Địa chỉ :Số 479 TT-HBT Ngày 02/04/2001 Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Số ....45..... Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng Bác Liên: - Địa chỉ :
Lý do xuất kho : Sản xuất
Xuất tại kho : Đại Thanh
Số TT
Tên , nhãn hiệu ,quy cách,phẩm chất (hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất nhôm cho SX cáp A
21
Kg
18.000
21.000
378.000.000
2
Xuất nhôm cho SX cáp AC
457
Kg
2.900
21.000
60.900.000
3
Xuất lõi thép cho SX
45
Kg
10.000
8.500
85.000.000
Cộng
523.900.000
Người lập phiếu Người nhận hàng
(Biểu số 2)
Đơn vị Cty TNHH ĐT phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT
Địa chỉ :Số 479 TT-HBT Ngày 02/04/2001 Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Số ...46.... Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Chú Tuyền Địa chỉ : Tổ bọc
Lý do xuất kho : Sản xuất
Xuất tại kho : Đại Thanh
Số TT
Tên , nhãn hiệu , quy cách , phẩm chất
(hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
1
Xuất nhôm cho sản xuất cáp A
12
Kg
30.000
21.000
630.000.000
2
Xuất nhôm cho sản xuất cáp AC
22
Kg
5.000
21.000
105.000.000
3
Xuất lõi thép cho sản xuất
24
Kg
7.000
8.000
56.000.000
Cộng
791.000.000
Người lập phiếu Người nhận hàng
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính tiến hành vào bảng tổng hợp để làm căn cứ vào nhật ký sổ cái
Trích bảng tổng hợp phiếu xuất kho NVL chính như sau :
bảng tổng hợp phiếu xuất kho nvl Chính
Tháng 4/2001
(Biểu số 3) Nợ TK621
Có TK152
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Thành tiền
Số
ngày
210
02/04/2001
Xuất nhôm cho SX cáp A
18.000
378.000.000
212
02/04/2001
Xuất nhôm cho SX AC
2.900
60.900.000
429
02/04/2001
Xuất lõi thép cho sản xuất
10.000
85.000.000
120
05/04/2001
Xuất nhôm cho sản SX cáp A
30.000
630.000.000
124
05/04/2001
Xuất nhôm cho sản SX cáp AC
5.000
105.000.000
121
05/04/2001
Xuất lõi thép cho sản xuất
7.000
56.000.000
360
12/04/2001
Xuất nhôm cho SX cáp A
2.900
60.900.000
362
12/04/2001
Xuất nhôm cho SX cáp AC
27.100
569.100.000
Cộng
1.944.900.000
Chi phí về nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu được phản ánh trên chứng từ gốc phiếu xuất kho .
bảng tổng hợp phiếu xuất kho NVLP ,nhiên liệu
(Biểu số 4) Tháng 4 / 2001 Nợ TK621
Có TK152
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Thành tiền
Số
Ngày
04
14/04/2001
Xuất dầu máy mỡ
400
320.000
06
15/04/2001
Xuất than cho sản xuất
2.900
1.600.000
Cộng
1.920.000
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh vào bảng tổng hợp chứng từ gốc và sổ Nhật ký – Sổ cái . Đồng thời kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 621 . Cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bản tổng hợp chi tiết với NK-SC.
(Biểu số 5) Trích sổ chi tiết TK 621 tháng 4/2001 như sau :
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
SL
Thành tiền
SH
Ngày tháng
2/4
210
2/4
Xuất nhôm cho SX cáp A
152
18.000
378.000.000
2/4
212
2/4
Xuất nhôm cho SX AC
152
2.900
60.900.000
2/4
429
2/4
Xuất lõi thép cho SX
152
10.000
85.000.000
5/4
120
5/4
Xuất nhôm SX cáp A
152
30.000
630.000.000
5/4
124
5/4
Xuất nhôm SX cáp AC
152
5.000
105.000.000
5/4
121
5/4
Xuất lõi thép cho SX
152
7.000
56.000.000
12/4
360
12/4
Xuất nhôm SX cáp A
152
2.900
60.900.000
12/4
362
12/4
Xuất nhôm SX cáp AC
152
27.100
569.100.000
14/4
89
14/4
Xuất dầu máy mỡ
152.
400
320.000
15/4
47
15/4
Xuất than cho sản xuất
152
2.900
1.600.000
Cộng
1.946.820.000
b.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm bao gồm tiền lương chính , lương phụ , các khoản phụ cấp , các khoản trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất .
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Đại Thanh bao gồm tiền lương các khoản phụ cấp
Công ty Đại Thanh luôn quan tâm tới việc phải trả lương cho người lao động và coi đó là đồn bẩy tích cực nhằm nâng cao năng xuất lao động . Vì nó kích thích người lao động hăng hái làm việc đẩm bảo đúng tiến độ sản xuất , chất lượng sản phẩm cao .
Hình thức trả lương ở công ty được trả lương theo hình thức lương sản phẩm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động tièn lương được gắn chặt với số lượng chất lượng lao động mà công nhân đã bỏ ra , do đó kích thích họ quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân , thúc đẩy năng xuất lao động .
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc từng công đoạn
Công thức tính
Lương sản phẩm = Lương SP hoàn thành x Đơn giá lương SP (Đảm bảo chất lượng)
Tổng tiền lương = Lương sản phẩm + Phụ cấp
Công ty Đại Thanh là một doanh nghiệp nhỏ chính vì thế kế toán viên kiêm cả việc tính lương cho công nhân viên . Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao cho từng công nhân trong từng phân xưởng và đơn giá lương cho công nhân của từng xưởng và chuyển cho thủ quỹ để phát lương cho công nhân
Mỗi tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương để lập bảng tổng hợp thanh toán lương của toàn bộ công nhân viên . ở công ty Đại Thanh công nhân được hưởng lương 100% theo sản phẩm của mình làm , không có chế độ đóng Bảo hiểm xã hội , Kinh phí công đoàn , Bảo hiểm y tế và công ty hạch toán tiền lương nhân viên phân xưởng gộp vào tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất cho nên bảng phân bổ tiền lương của công ty không có dòng ghi nợ TK 627 –Chi phí sản xuất chung .
Ta có bảng phân bổ tiền lương tháng 4/2001 như sau :
(Biểu số 6)
Bảng phân bổ tiền lương
Ngày 30 / 04 / 2001
Số TT
Tk ghi có
TK ghi nợ
TK 334- Phải trả CNV
Lương
Các khoản khác
Cộng có TK334
1
TK 622 (A)
76.190.000
76.190.000
2
TK 622(AC)
71.400.000
71.400.000
3
TK 642
1.600.000
1.600.000
Cộng
149.190.000
149.190.000
Căn cứ số liệu ở bảng phân bổ tiền lương dòng ghi nợ TK622 kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
(Biểu số 7)
bảng tổng hợp thanh toán lương
Tháng 4/ 2001
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
622
334
147.590.000
Dựa vào bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán vào nhật ký sổ cái .
Từ bảng phân bổ tiền lương kế toán vào sổ chi tiết TK622 – Chi pí nhân công trực tiếp . Trích sổ chi tiết TK 622 tháng 4/2001:
(Biểu số8 ) Sổ chi tiết TK622
Tháng 4/2001
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thành tiền
SH
Ng,tháng
30/04
420
30/04
Trả lương cho công nhân sản xuất
334
147.590.000
Cộng
147.590.000
b.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý , phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ , chi phí khấu hao tài sản cố định .
ở công ty Đại Thanh chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng hạch toán gộp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được phản ánh vào TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung ở công ty Đại Thanh gồm :
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
ở công ty Đại Thanh chi phí về trả lãi tiền vayđược hạch toán vào bên nợ của TK 811
-Chi phí sản xuất chung ở công ty Đại Thanh được tập hợp cho toàn bộ 5 phân xưởng : Đúc , Cán , Rút , Bện , Bọc chứ không tập hợp theo từng phân xưởng . Cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất kết chuyển sang TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Khấu hao tài sản cố định ở công ty Đại Thanh bao gồm máy móc thiết bị , nhà xưởng , phương tiện vận tải . Phương pháp tinh khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng của bộ tài chính quy định 1062 TC / QĐ / CSTC ngày 14 / 11 / 1996 . Công ty đăng ký thời gian sử dụng tài sản cố định với cục quản lý tài sản và vốn doanh nghiệp Thành phố Hà Nội
Nhà xưởng : Thời gian sử dụng 20 năm
Máy móc thiết bị : Thời gian sử dụng 10 năm
Phương tiện vận tải : Thời gian sử dụng 8 năm
Nội dung phương pháp tính khấu hao như sau ;
Mức trích khấu hao trung bình Nguyên giá TSCĐ
hàng năm của tài sản cố định =
Thời gian sử dụng
Công ty trích khấu hao theo tháng vì thế số khấu hao phải trích hàng tháng đó là
Mức trích khấu hao trung bình Mức trích khấu hao hàng năm
hàng tháng của TSCĐ =
12 tháng
Căn cứ vào phương pháp tính khấu hao , số tài sản cố định phải tính khấu hao , mức tính khấu hao ta có bảng tính và bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo tháng 4 / 2001 của công ty như sau :
(Biểu số 9) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 4 / 2001
Số
TT
Chỉ tiêu
Thời gian SD
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627
CPSXC
TK 642
CPQL
NG
KH
1
Nhà xưởng
20
450.000.000
1.875.000
1.875.000
2
Máy móc thiết bị
10
27.599.045
229.292,04
229.292,04
3
Phương tiện vận tải
8
120.000.000
1.250.000
1.250.000
Cộng
3.354.292,04
2.104.292,04
1.250.000
Từ bảng phân bổ khấu hao kế toán phản ánh vào Nhật ký – Sổ cái và vào sổ chi tiết TK 627
Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền nước , chi phí sửa chữa máy , tiền điện , tiền điện thoại .
Trích phiếu chi :
Đơn vị : Cty Đại Thanh PHiếu chi Mẫu số 02 – TT
Địa chỉ : 479 Tam Trinh Ngày 14 / 04 / 2001 QĐ số 1141 – TC/ QĐ/CĐKT
Nợ TK 627 Ngày 1 / 11 / 95
Có TK 331 Của bộ TC
Họ và tên người nhận tiền : Ngọc Anh
Địa chỉ : Hai Bà Trưng – Hà Nội
Lý do chi : Chi sửa máy bện , máy rút
Số tiền : 792.165
Người nhận tiền Người lập phiếu
Ký tên Ký tên
Đơn vị : Cty Đại Thanh PHiếu chi Mẫu số 02 – TT
Địa chỉ : 479 Tam Trinh Ngày 14 / 04 / 2001 QĐ số 1141 – TC/ QĐ/CĐKT
Số ....24... Nợ TK 627 Ngày 1 / 11 / 95
Có TK 331 Của bộ TC
Họ và tên người nhận tiền : Hoàng Hiệp
Địa chỉ : Tam Trinh- Hai Bà Trưng
Lý do chi : Chi tiền điện
Số tiền : 41.168.900
Người nhận tiền Người lập phiếu
Ký tên Ký tên
Chi phí bằng tiền khác :
Chi phí bằng tiền khác được tính vào chi phí sản xuất chung ở công ty Đại Thanh chủ yếu là tiền chi tiếp khách , giao dịch , chi phí làm định mức.
Từ các chứng từ kế toán phản ánh vào bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó vào nhật ký sổ cái cuối tháng tổng hợp lại
(Biểu số10) Bảng tổng hợp chứng từ gốc
(Chi phí sản xuất chung)
Tháng 4/ 2001
Nợ TK 627
Có TK 111
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Thành tiền
Số
Ngày
11
14/4
Chi sửa máy bệ máy rút
792.165
12
29/4
Chi tiền điện
31.168.900
20
18/4
Chi bằng tiền khác
871.109
Cộng
42.832.174
Hàng ngày kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc vào sổ chi tiết và vào sổ Nhật ký – Sổ cái rồi cuối tháng tổng hợp lại rồi kết chuyển sang TK 154. Trích sổ chi tiết TK627 – Chi phí sản xuất chung tháng 4/2001 như sau:
(Biểu số11) sổ chi tiết TK627
Tháng 4/2001
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thành tiền
SH
Ng,tháng
14/4
11
14/4
Chi sửa máy bệ máy rút
111
792.165
29/4
12
29/4
Chi tiền điện
111
31.168.900
18/4
20
18/4
Chi bằng tiền khác
111
871.109
30/4
29
30/4
Chi khấu hao TSCĐ
214
3.646.658
Cộng
36.478.832
Như vậy quy trình tập hợp chi phí sản xuất đã hoàn thành . Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất tháng 4 / 2000 được tập hợp thành 3 khoản mục như sau
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 1.946.820.000
Chi phí nhân công trực tiếp : 147.590.000
Chi phí sản xuất chung : 36.478.832
2.130.888.832 ( đồng )
Khoản mục này là căn cứ để kế toán tính giá thành sản phẩm . Sau đây là công tác tính giá thành ở công ty Đại Thanh .
III . Kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty Đại Thanh
1 / Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ở công ty Đại Thanh .
ở công ty Đại Thanh sản xuất dây cáp điện với dây truyền sản xuất kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn , công nghệ kế tiếp nhau không bị gián đoạn về mặt thời gian cuối mỗi công đoạn đều cho ra nửa thành phẩm để chuyển tiếp cho giai đoạn sau sản xuất . Đối với cáp trần thì quá trình sản xuất chỉ gồm 4 giai đoạn : Đúc - Cán - Rút - Bện , còn đối với cáp bọc thì chỉ thêm giai đoạn bọc . ở giai đoạn bọc chi phí sản xuất đối với các quy cách , kích cỡ là như nhau và đều tính chi phí là 500đ / 1 mét dây bọc . Chính vì thế mà công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là các loại cáp trần để cho việc tính giá được đơn giản và gọn nhẹ hơn
Công ty phân loại sản phẩm cáp thành 2 quy cách chính đó là :
Cáp A : Gồm 7 sợi nhôm
Cáp AC : Gồm 6 sợi nhôm , 1 lõi thép
Tuy mỗi loại đều có nhiều kích cỡ khác nhau nhưng chi phí sản xuất giữa các loại là tương đương nhau nên công ty không tính riêng cho từng kích cỡ mà chỉ tính giá thành cho hai đối tượng trên .
Kỳ tính giá thành của công ty là tháng , hàng tháng công ty tiến hành tập hợp chi phí và cuối mỗi tháng tính ra giá thành của sản phẩm .
Như đã trình bày ở trên quy trình SX dây cáp điện ở công ty qua nhiều giai đoạn nhưng việc tính giá thành kế toán không để cho sản phẩm dở dang chính vì thế cuối tháng tính giá thành sản phẩm không có sản phẩm dở dang cuối kỳ .
2 / Phương pháp tính giá thành ở công ty Đại Thanh
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Đại Thanh là toàn bộ quy trình sản xuất gồm nhiều công đoạn và đối tượng để tính giá thành đó là sản phẩm hoàn thành với các quy cách phẩm chất quy cỡ khác nhau . Để đảm bảo sự phù hợp giữa hai yếu tố chi phí và đối tượng tính giá thành công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ .
Nội dung phương pháp tính giá thành như sau :
Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành . Tiêu chuẩn phân bổ giá thành ở công ty Đại Thanh được sử dụng giá thành kế hoạch
Tính tổng giá thành kế hoạch của cả nhóm sản phẩm căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ
Tính tỷ lệ giá thành theo công thức
Tổng giá thành thực tế của cả nhóm cáp
Tỷ lệ giá thành =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm cáp
Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân
thực tế từng quy = phân của từng X Tỷ lệ giá thành
cách sản phẩm quy cách
Công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm như sau :
Bước 1: Tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch :
Trích bảng giá thành kế hoạch như sau :
(Biểu số 13)
Bảng giá thành kế hoạch
Tháng 4 / 2001
Số lượng 1 kg Đơn vị đồng
Giá thành KH
Loại cáp
Chi phí
NVLTT
Chi phí
NCTT
Chi phí
SXC
Tổng
Cáp A
21.500
2.000
500
24.000
Cáp AC
19.000
1.500
500
21.000
Bước 2 : Tính tổng giá giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ
(Biểu số 14) Bảng tính giá thành kế hoạch
Tháng 4 / 2001 Đơn vị tính đồng
Khoản mục phí
Giá thành kế hoạch SP cáp A
40.100 kg
Giá thành kế hoạch SP cáp AC
51. 000 kg
Tổng giá thành kế hoạch
Chi phí NVLTT
862.150.000
969.000.000
1.831.150.000
Chi phí NCTT
80.200.000
76.500.000
156.700.000
Chi phí SXC
20.050.000
25.500.000
45.550.000
Cộng
962.400.000
1.071.000.000
2.033.400.000
Căn cứ số liệu dựa vào bảng tính :
+ Số lượng của từng loại cáp căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc thành phẩm nhập kho .
+ Giá thành kế hoạch căn cứ vào bảng biểu số 13
Bước 3 : Tính tỷ lệ phân bổ giá thành theo khoản mục chi phí
Ta có :
Tổng giá thành thực tế của cả nhóm cáp
Tỷ lệ giá thành =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ (ZKH)
(Biểu số 15) Bảng tính tỷ lệ giá thành
Tháng 4 / 2001 Đơn vị tính đồng
Khoản mục chi phí
Tổng giá thành thực tế của cả nhóm cáp
Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế
Tỷ lệ giá thành
Chi phí NVL TT
1.946.820.000
1.831.150.000
1,0631
Chi phí NC TT
147.590.000
156.700.000
0,942
Chi phí SXC
36.478.832
45.550.000
0,8
Cộng
2.130.888.832
2.033.400.000
_
Căn cứ vào số liệu đưa vào bảng tính :
+ Tổng giá thành thực tế của cả nhóm cáp là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất 91.100 kg cáp . Số liệu này căn cứ vào sổ chi tiết các TK 621,622,627 và bản tính khấu hao TSCĐ
+ Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế căn cứ vào biểu số 14
Bước 4 : Tính giá thành thực tế theo từng quy cách sản phẩm .
Ta có bảng tính sau :
(Biểu số 16) Bảng tính giá thành sản phẩm cáp A
Tháng 4 / 2001
Sản lượng 40.100 kg
Đơn vị tính đồng
Khoản mục chi phí
Giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế
Tỷ lệ tính
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
CP NVL TT
862.150.000
1,063
916.465.450
22.854,5
CP NCTT
80.200.000
0,942
75.548.400
1.884
CP SXC
20.050.000
0,986
16.040.000
400
Cộng
962.400.000
-
1.008.053.850
25.138,5
(Biểu số 17)
Bảng tính giá thành sản phẩm cáp AC
Tháng 4 / 2001
Sản lượng 51.000 kg
(Đơn vị tính đồng)
Khoản mục chi phí
Giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế
Tỷ lệ tính
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
Chi phí NVLTT
969.000.000
1,063
1.030.047.000
20.197
Chi phí NCTT
76.500.000
0,942
72.063.000
1.413
Chi phí SXC
25.500.000
0,8
20.400.000
400
Cộng
1.071.000.000
1.122.510.000
22.103
Đến đây toàn bộ quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Đại Thanh đã hoàn thành trên cơ sở các chi phí đã tập hợp được , kế toán đã tính ra được giá thành sản phẩm cáp điện với hai quy cách :
+ đối với cáp A : Giá thành 25.138,5 đ/kg
+ Đối với cáp AC : Giá thành 22.103 đ/kg
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đại Thanh
I . Những nét chung về công ty Đại Thanh và về công tác kế toán chi phí giá thành
Công ty Đại Thanh là một công ty sản xuất với quy mô vừa và nhỏ được hình thành từ một cơ sở vật chất nghèo nàn , lạc hậu tuy mới thành lập trong vài năm nhưng với sự phấn đấu nỗ lực của lãnh đạo và toàn thể công nhân viên , công ty đã có những bước phát triển đáng ghi nhận và tìm ra được hướng đi mới đó là chú trọng đầu tư máy móc thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như sản lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường . Nhất là sang năm 2002 sản phẩm của công ty tỏ ra rất có uy tín và hiệu quả trên thị trường .
Công ty Đại Thanh hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân sản lượng bình quân hàng năm tương đối lớn . Mỗi năm công ty cung cấp cho thị trường nghành điện khoảng 1.080.000 kg cáp điện đáp ứng nhu cầu của nhân dân , ngành điện được mở rộng xuống vùng sâu vùng xa . Tuy nhiên ngành điện cũng một phần ảnh hưởng của yếu tố mùa , vào mùa mưa thì nhu cầu sản lượng cáp giảm đi , mùa khô nhu cầu về dây cáp điện cao hơn nhất là vào những tháng cuối năm sản xuất tăng gấp 2 đến 3 lần những tháng đầu năm . Chính vì thế mà gây không ít những khó khăn cho công ty . Tuy vậy công ty luôn phải cố gắng để khắc phục khó khăn đó và công ty đang từng bước hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Qua thời gian thực tập tại công ty Đại Thanh tôi đã học hỏi và tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tôi xin đóng góp một số ý kiến nhận xét như sau :
Công ty áp dụng hình thức nhật ký sổ cái với hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của công ty .
Tổ chức bộ máy kế toán : Do thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên bộ máy kế toán ở công ty Đại Thanh tương đối đơn giản gọn nhẹ và hợp lý vì trong quá trình sản xuất tuy sản xuất với khối lượng nguyên vật liệu rất lớn nhưng các nhiệm vụ phát sinh về nguyên vật liệu không nhiều chính vì thế 1 kế toán viên kiểm tra và theo dõi tình hình phát sinh chi phí trong quá trình sản xuất là hoàn toàn hợp lý
Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động tiền lương gắn chặt với số lượng , chất lượng lao động mà công nhân đã bỏ ra từ đó kích thích được người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân thúc đẩy tăng năng suất lao động . Việc tính lương của công ty cũng rất khoa học hợp lý . Lương sản phẩm được tính trên khối lượng sản phẩm , công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng và đơn giá công đoạn . Sản phẩm làm ra với điều kiện đảm bảo chất lượng mới tính lương chính vì thế bắt buộc người công nhân không thể làm ẩu , làm bừa , bỏ công đoạn để lấy số lượng . Như vậy sản phẩm của công ty sẽ tránh được tình trạng hàng hoá không đủ tiêu chuẩn chất lượng
Kỳ tính giá thành của công ty là 1 tháng tuy có vất vả một chút về việc tính giá nhưng như thế mới đảm bảo thông tin về chi phí giá thành thường xuyên hơn giúp cho công ty nắm bắt được sự lên xuống sự thay đổi của giá thành một cách kịp thời chính xác . Đây là yếu tố quan trọng để kế toán lập được kế hoạch chi phí giá thành hiệu quả hơn
Về cách tính khấu hao tài sản cố định công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng là hoàn toàn hợp lý phù hợp với quy định của bộ tài chính
Thời gian qua nhờ sự cố gắng hết mình của bộ phận kế toán cũng như bộ phận quản lý công ty từng bước hoàn thiện trong tổ chức công tác kế toán . Điều này góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty
Bên cạnh kết quả đã đạt được công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty vẫn còn một số vấn đề chưa hoàn chỉnh thiếu sót . Những điểm này có thể đem lại những thuận lợi cho công ty nhưng về mặt lý thuyết thì chưa được đúng so với quy định của chế độ kế toán do nhà nước ban hành . Dưới góc độ là một sinh viên đi thực tập qua thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty tôi xin đưa ra một số ý kiến như sau:
+ Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty : Công ty nên bố trí thêm 1 kế toán chuyên theo dõi về vật liệu tuy trong quá trình sản xuất các nghiệp vụ phát sinh ít nhưng khối lượng nguyên vật liệu nhiều chính vì thế mà phải có kế toán vật liệu riêng để theo dõi giám sát chặt chẽ tránh mức tiêu hao chi phí qua quá trình sản xuất của từng phân xưởng . Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp nâng cao ý thức trách nhiệm của từng người lao động trong công ty .
+ Công ty Đại Thanh tuy thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ không có chế độ đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn . Theo tôi nên đưa chế độ đóng bảo hiểm cho các cán bộ công nhân viên nhằm đảm bảo đời sống của người lao động khi rủi ro xảy ra như mất sức lao động .
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trình công nghệ . Quy trình công nghệ trải qua nhiều giai đoạn công nghệ thực hiện ở nhiều phân xưởng khác nhau vì thế việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là chưa hợp lý và hiệu quả bởi công ty không hạch toán chính xác được chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng nhất là chi phí sản xuất chung không tập hợp theo từng phân xưởng và từng loại hàng sẽ dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất . Như vậy theo em nên tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng sẽ kiểm soát được phát sinh chi phí ở từng phân xưởng từ đó quản lý chặt chẽ hơn việc tiêu hao chi phí ở mỗi phân xưởng , gắn được trách nhiệm của người công nhân với việc làm của mình và công ty sẽ khắc phục được những kẽ hở có thể gây lãng phí làm tăng chi phí
+ Về tổ chức quản lý ở các phân xưởng công ty Đại Thanh chỉ có các tổ trưởng quản lý phân xưởng cuả mình . Theo em nên bố trí thêm mỗi phân xưởng có một quản đốc để kiểm tra giám sát quá trình sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất hơn
II . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đại thanh
Qua thời gian đi thực tập ở công ty Đại Thanh em nhận thấy bên cạnh những yêu điểm , những kết quả mà bộ phận kế toán đạt được vẫn còn một số điểm mà ở một khía cạnh nào đó chưa được hoàn chỉnh lắm . Dưới góc độ là một sinh viên đi thực tập tại công ty , trên cơ sở những kiến thức đã học tập được ở trường kết hợp với kiến thức thực tế trong thời gian đi thực tế em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với hy vọng trong một chừng mực nào đó góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty Đại Thanh .
ý kiến thứ nhất :
ở công ty Đại Thanh việc hạch toán chi phí NVL TT bao gồm chi dầu máy mỡ chi tiền than . Kế toán hạch toán như vậy rất khó xác định chính xác chi phí cho từng loại cáp . Theo em các khoản chi này đưa vào TK627- Chi phí sản xuất chung.
Ta có bảng sau:
(Biểu số 18)
Trích sổ chi tiết TK627:
Tháng 4/2001
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thành tiền
Số
Ngày
11
14/04/2001
Chi sửa máy bệ máy rút
111
792.165
12
29/04/2001
Chi tiền điện
111
31.168.900
20
18/04/2001
Chi bằng tiền khác
111
871.109
04
14/04/2001
xuất dầu máy mỡ
111
320.000
06
15/04/2001
Xuất than
111
1.600.00
11
30/04/2001
Chi khấu hao TSCĐ
214
3.646.658
Cộng
38.398.832
Như vậy chi phí NVL còn là phần chi phí NVLC, ta có bảng sau:
(Biểu số 19)
sổ chi tiết tk621
Tháng 4/2001
Nợ TK621
Có TK152
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thành tiền
Số
Ngày
01
02/04/2001
Xuất nhôm cho SX cáp A
152
378.000.000
02
02/04/2001
Xuất nhôm cho SX AC
152
60.900.000
03
02/04/2001
Xuất lõi thép cho SX
152
85.000.000
04
05/04/2001
Xuất nhôm cho SX cáp A
152
630.000.000
05
05/04/2001
Xuất nhôm cho SX cáp AC
152
105.000.000
06
05/04/2001
Xuất lõi thép cho SX
152
56.000.000
07
12/04/2001
Xuất nhôm cho SX cáp A
152
60.900.000
08
12/04/2001
Xuất nhôm cho SX cáp AC
152
569.100.000
Cộng
1.944.900.000
ý kiến thứ 2:
ở công ty Đại Thanh kế toán hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng vào Tk622- Chi phí nhân công trực tiếp là chưa đúng ,mà khoản này phải đưa vào TK627-Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và bảng chi tiết của từng phân xưởng tháng 4/2001tính ra tổng tiền lương của nhân viên phân xưởng . Ta có bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng như sau :
(Biểu số 20)
bảng tổng hợp thanh toán lương nhân viên phân xưởng
Tháng 4/2001
Nợ TK627
Có TK334
Diễn giải
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
627
334
6.879.624
Cộng
6.879.624
Số hiệu này được ghi vào bảng phân bổ lương ở dòng ghi Nợ TK627- Chi phí sản xuất chung
Còn chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ là số còn lại của công nhân sản xuất .Số còn lại được phản ánh như sau :
Nợ TK622 136.710.376
Có TK 334 136.710.376
Ta có bảng tổng hợp thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
(Biểu số 21) bảng tổng hợp thanh toán lương
Tháng 4/2001
Nợ TK622
Có TK334
Diễn giải
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
622
334
136.710.376
Cộng
136.710.376
Số liệu này sẽ được ghi vào bảng phân bổ tiền lương ở dòng ghi Nợ TK622 –chi phí nhân công trực tiếp cột ghi có TK334-Phải trả công nhân viên
ý kiến thứ 3
Hiện nay công ty Đại Thanh chưa có chế độ đóng bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên , như vậy chưa đúng với quy định của nhà nước .Vì vậy công ty nên có chế độ đong bảo hiểm cho cán bộ công nhân viênđể đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuọc sống dài lâu, bảo vệ sức khoẻ ,đời sống tinh thần cuẩ người lao động .Trích lập cácc khoản này để tài chợ cho trường hợp công nhân viên khi ốm đau ,thai sản,tai nạn lao động ,pphòng ngừa chữa bệnh ,chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao động
Theo quy định của bộ tài chính hiện hành trích lập BHXH,BHYT, KPCĐ, theo tỷ lệ 19 % trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên . trong đó BHXH 15% , BHYT 2% , KPCĐ 2%.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán tiến hành lập bảng tổng hợpthanh toán lương
(Biểu số23) bảng tổng hợp thanh toán lương
Tháng 4/2001
Nợ TK622
Có TK334
Diễn giải
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho công nhân viên
622
334
136.710.376
Phải trả phải nộp khác
622
338
293.927.308,4
Cộng
430.637.684,4
Ta có bảng tổng hợp chứng từ gốc chi phí sản xuất chung như sau:
(Biểu số 24) Bảng tổng hợp chứng từ gốc cpsxc
Tháng 4/2001
Đơn vị tính : đồng
Diễn giải
Số lượng
Thành tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ
2.104.292,04
Chi phí dịch vụ mua ngoài
41.961.065
Chi bằng tiền khác
871.109
Chi dầu máy mỡ
320.000
Chi tiền than
1.600.000
Trả lương cho CNV phân xưởng
6.879.624
Trích KPCĐvào CP SXC
137.592,48
Trích BHXH vào CP SXC
20.638,87
Trích BHYT vào CPSXC
137.592,48
Cộng
54.031.913,87
Từ các chứng tù gốc kế toán tiến hành vào các sổ chi tiết TK622
Trích sổ chi tiết TK622
Tháng 4/2001
Đơn vị :đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thành tiền
Số
Ngày
18
29/4/2001
Tiền lương phải trả cho công nhân viên
334
136.710.376
22
30/4/2001
Phải trả phải nộp khác
338
293.927.308,4
Cộng
430.637.684,4
Như vậy toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng 4/2001được tập hợp thành 3 khoản mục như sau:
chi phí NVL TT : 1.944.900.000
Chi phí NCTT : 430.637.684
Chi phí SXC : 49.803.218,6
Cộng 2.425.340.902,6 (đồng )
ý kiến thứ 4:
ở công ty Đai Thánh sản xuất dây cáp với quy trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ lẫn nhau ở thời điểm cuối kỳ thường có sản phẩm dở dang .Nhưng quá trình hạch toán kế toán không đánh giá sản phẩm cuối kỳ do đó khi tính giá thành sẽ thiếu chính xác . Chính vì thế để cho việc tính giá thành được chính xác hơn công ty nên đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trng quá trình sản xuất ,chế biến , đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc chưa đến kỳ thu hoạch .
.ở công ty Đại Thanh chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng rất lớn vì thế công ty nên đánh giá sản phảm dở dang cuối kỳ theo phương pháp chi phía NVL chính còn các chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành chịu
Ta có công thức sau :
Chi phí của + Chi phí p/s
Chi phí của SP DD đầu kỳ trong kỳ Khối lượng SP
SPDD = DD cuối kỳ
đầu kỳ Khối lượng SP + Khối lượng SP
hoàn thành DDcuối kỳ
Ta có tình hình tháng 4/2001 như sau :
Cuối tháng tiến hành kiểm kê SPDD cuối kỳ 10.168 Kg
Khối lượng sản phẩm hoàn thành : 91.100 Kg
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ : 192.173.140
Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau :
Chi phí 192.173.140+1.944.900.000
của SP DD = X 10.168
cuối kỳ 91.100+10.168
= 214.632.790,53
Căn cứ số liệu:
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được căn cứ vào biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ . Việc kiểm kê này do thủ kho tiến hành kiểm kê và gửi biên bản kiểm kê này cho kế toán .
Số lượng cáp nhập kho căn cứ vào bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm trong tháng
Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 621
Chi phí sản phẩm dở đầu kỳ căn cứ vào số dư đầu kỳ trên nhật ký sổ cái dòng kết chuyển TK 154
Số liệu đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ này được đưa vào bảng tính giá thành
ý kiến thứ 5:
Dựa vào những số liệu trên ta tính lại giá thành như sau :
Bước 1 vầ bước 2 không thay đổi
Bước 3: Tính lại tỷ lệ phân bổ giá thành theo khoản mục chi phí
(Biểu số 26) bảng tính giá thành sản phẩm cáp a
Tháng 4/2001
Sản lượng 40.100 Kg
Đơn vị : đồng
Khoản mục
chi phí
Giáthành KH theosản lượng thực tế
Tỷ lệ tính
Giá thành
thực tế
Giá thành đơn vị
Chi phí NVL TT
862.150.000
1,05
905.257.500
22.575
Chi phí NC TT
80.200.000
2,74
219.748.000
5.480
Chi phí SXC
20.050.000
1,093
21.914.650
546,5
Cộng
962.400.000
-
971.222.000
28.601,5
(Biểu số 27) bảng tính giá thành sản phẩm cáp aC
Tháng 4/2001
Sản lượng 51.000 Kg
Đơn vị : đồng
Khoản mục
chi phí
Giá thành KH theo sản lượng thực tế
Tỷ lệ tính
Giá thành
thực tế
Giá thành đơn vị
Chi phí NVL TT
969.000.000
1,05
1.017.450.000
19.950
Chi phí NC TT
76.500.000
2,74
209.610.000
4.110
Chi phí SXC
25.500.000
1,093
27.871.500
546,5
Cộng
1.071.000.000
1.254.931.500
24.606,5
Như vậy giá thành sản phẩm của hai loại cáp tính được là :
Cáp A mức giá thành là : 28.601,5 đồng / Kg
Cáp AC mức giá thành là : 24.606,5 đồng / Kg
Trên đây là một số ý kiến của cá nhân em rất mong có thể góp một phần nào đó vào công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Tuy nhiên đó chỉ là mang tính chất lý thuyết do em chưa có điều kiện đi vào thực tế vì vậy nó có thể không hợp lý với việc hạch toán của công ty. Do vậy có điều gì chưa đúng rất mong được sự góp ý , phê bình của các cô , các anh , các chị ở văn phòng công ty.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các bác , các cô ,các chú cá anh ,các chị ở công ty TNHH Đại Thanh , đặc biệt là chị kế toán đã nhiệt tình giúp đở em , tạo điều kiên thuận lợi để em hoàn thành tốt công viêc thực tập của mình .
Xin chân thành cảm ơn .
kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và học tập ở trường đặc biệt là qua thời gian đi tìm hiểu thực tế ở công ty TNHH Đại Thanh ,được sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Hương,cùng toàn thể các cô ,các chú ,các anh ,các chị ở công ty chuyên đề của em đã hào thành với đề tài :
“ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “
Trên lý luận và thực tế ,đề tài đã khái quát được công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,cụ thể là :
Về thực tế :Chuyên đề đã trình bày có hệ thốngtrình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đại Thanh
Về lý luận :Chuyên đề đã chỉ ra được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ản phẩm ,khái quát được nội dung và bản chất phương pháp hạch toán .
Do trình độ và khả năng kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề chắc chắn cònnhiều thiếu sót . Vì thế em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo ,cô giáo ,và của tất cả các bạn quan tâm đến đề tài này .
Một lần nữa xin chân thành cảm ớnụ giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Hương cùng toàn thể các cô , các chú ,các anh, các chị ở công ty Đại Thanh.
(Biểu số 22)
bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 4/2001
Số TT
TKghi
có
TK ghi
nợ
TK 334-Phải trả CNV
TK338- Phải trả phải nộp khác
Lương
Các khoản khác
Cộng có TK334
TK338.2 KPCĐ
2%
TK338.3
BHXH
15%
TK338.4 BHYT
2%
Cộng có TK338
1
TK622
136.710.376
136.710.376
2.734.207,5
20.506.556,4
2.734.207,5
293.927.308,4
2
TK642
1.600.000
1.600.000
32.000
4.800
32.000
68.800
3
TK627
10.879.624
10.879.624
217.592,48
1.631.943,6
217.592,48
2.069.128,56
Cộng
149.190.000
149.190.000
2.983.798
22.143.300
2.983.798
296.063.236,96
(Biểu số 25)
bảng tỷ lệ giá thành
Tháng 4/2001
Đơn vị tính :đồng
Khoản mục
chi phí
Chi phí SX DD đầu kỳ
Chi phí p/s
trong kỳ
Chi phí SX DD cuối kỳ
Giá thành thực tế cả nhóm cáp
Tổng giá thành kế hoạch
Tỷ lệ thính
Chi phí NVL TT
192.731.140
1.944.900.000
214.632.790,53
1.922.998.349,47
1.831.150.000
1,05
Chi phí NC TT
-
430.637.684
-
430.637.684
156.700.000
2,74
Chi phí SXC
-
49.803.218
-
49.803.218
45.550.000
1,093
Cộng
192.731.140
2.425.340.902,6
214.632.790,53
2.403.439.242,07
2.033.400.000
-
Nhật ký - sổ cái
Tháng 4/2001
Đơn vị tính : đồng
TTNV
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Định khoản
Phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2/4/2001
210
2/4/2001
Xuất nhôm cho SX
621
152
438.900.000
2
2/4/2001
429
2/4/2001
Xuất lõi thép cho SX
621
152
85.000.000
3
5/4/2001
120
5/4/2001
Xuất nhôm cho SX
621
152
735.000.000
4
5/4/2001
121
5/4/2001
Xuất lõi thép cho SX
621
152
56.000.000
5
12/4/2001
360
12/4/2001
Xuất nhôm cho SX
621
152
630.000.000
6
14/4/2001
490
14/4/2001
Xuất dầu máy ,mỡ
621
152
320.000
7
14/4/2001
510
14/4/2001
Xuất than
621
152
1.600.000
8
14/4/2001
329
14/4/2001
Chi sửa máy bện máy rút
627
111
792.165
9
18/4/2001
561
18/4/2001
Chi bằng tiền khác
627
111
871.109
10
29/4/2001
710
29/4/2001
Chi tiền điện
627
111
31.168.900
11
30/4/2001
820
30/4/2001
Chi khấu hao TSCĐ
627
214
3.646.658
12
30/4/2001
740
30/4/2001
Trả lương cho CNTT SX cáp A
622
334
76.190.000
13
30/4/2001
761
30/4/2001
Trả lương cho CN TT SX cáp AC
622
334
71.400.000
14
30/4/2001
811
30/4/2001
Trả lương cho BPQL
642
334
1.600.000
15
K/c chi phí NVLTT
154
621
1.946.820.000
16
K/c chi phí NCTT
154
622
147.590.000
17
K/c chi phí SXC
154
627
36.478.832
Cộng P/s
2.130.888.832
Nhật ký - sổ cái
Tháng 4/2001
Đơn vị tính : đồng
TTNV
....
Định khoản
Phát sinh
TK111
TK152
TK621
TK...
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
621
152
438.900.000
438.900.000
438.900.000
621
152
85.000.000
85.000.000
85.000.000
621
152
735.000.000
735.000.000
735.000.000
621
152
56.000.000
56.000.000
56.000.000
621
152
630.000.000
630.000.000
630.000.000
621
152
320.000
320.000
320.000
621
152
1.600.000
1.600.000
1.600.000
627
111
792.165
792.165
627
111
871.109
871.109
627
111
41.168.900
31.168.900
627
214
2.104.292,04
622
334
76.190.000
622
334
71.400.000
642
334
1.600.000
1.946.820.000
147.590.000
44.936.466,04
2.139.346.466,04
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0572.doc