Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại công ty may xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành

II/ Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may XNK- TH Việt Thành. 1/ Tình hình công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may XNK- TH Việt Thành. Tổng số lao động hiện có của công ty là 912 người. Trong đó: lao động nam là 197 người chiếm 21,59%; lao động nữ là 715 người chiếm 75,41%. Về trình độ: Đại học 11 người chiếm 1,2%; cao đẳng 22 người chiếm 2,4%; trung học 23 người chiếm 2,5%. Phần lớn công nhân trong công ty được qua trường lớp đào tạo, có kiến thức nghề nghiệp.Trong sản xuất ham học hỏi, làm việc nghiêm túc, chấp hành quy định do công ty đề ra. Đặc biệt là đội ngũ công nhân làm việc trong các phòng ban là đội ngũ trẻ, mới ra trường. Họ có năng lực, nhạy bén trong công tác quản lý, nắm bắt thị trường, nhiệt tình trong công tác, không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ hiểu biết. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động công ty đã phân loại lao động gồm có: lao động biên chế và lao động hợp đồng không thời hạn. Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân viên.

doc65 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại công ty may xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Nhật ký chung Chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 3/ Hình thức chứng từ ghi sổ. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để ghi vào các chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, các số liệu này được dùng để lập báo cáo tài chính. Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Sổ quỹ Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 4/ Hình thức nhật ký chứng từ. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc các bảng phân bổ đã được kiểm trả lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ, bảng kê sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán vào bảng kê, sổ chi tiết để ghi. Cuối tháng phải kết chuyển số liệu tổng cộng từ bảng kê, từ sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ cần thiết. đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ thì trước hết từ chứng từ gốc được tập hợp vào các bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của các bảng phân bổ ghi các nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, đối chiếu kiểm trả với các sổ kế toán chi tiết hay bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Số liệu trên sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Chương II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may xuất nhập khẩu - tổng hợp Việt Thành. I/ Khái quát chung về Công ty may XNK - TH Việt Thành. Tên giao dịch: Công ty may XNK- TH Việt Thành . Tên giao dịch quốc tế : Viet Thanh Garment import - export company (Viết tắt:VIGACO ). Trụ sở : xã Gia Đông - Huyện Thuận Thành - Tỉnh Bắc Ninh . Ngành nghề kinh doanh: Chuyên phục vụ hàng may cao cấp tiêu dùng nội địa và phục vụ cho xuất khẩu . Tổng diện tích : 9795 m2 . 1/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty may XNK- TH Việt Thành . Công ty may XNK - TH Việt Thành là một doanh nghiệp nhà nước , do Tổng công ty may Việt Nam và Ban Tài Chính quản trị tỉnh uỷ Hà Bắc góp vốn liên doanh và được UBND tỉnh Hà Bắc ra quyết định thanh lập số 108/UB ngày 27 tháng 8 năm 1996 ; với tổng số vốn là 14,856 tỷ , trong đó vốn cố định là 12,751 tỷ và vốn lưu động là 2,105 tỷ . Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 12 năm 1996 . ngày 27 tháng 4 năm 2000 , UBND tỉnh Bắc Ninh ra quyết định số 32/2000 QĐ-UB về việc chuyển giao công ty may XNK- TH Việt Thành cho tổng công ty Dệt may Việt Nam quản lý và điều hành mọi hoạt đốngản xuất kinh doanh . Từ ngày 10 tháng 5 năm 2000 , tổng Công ty may Việt Nam giao quyền quản lý và điều hành công ty may XNK-TH Việt Thành cho Công ty may Đức Giang theo quyết định số 257/QĐ-TCHC ngày 09/5/2000 . Từ lúc này tốc độ tăng trưởng của công ty khá nhanh , trả nợ tốt và đặc biệt là giải quyết được gần 1000 lao động tại địa phương. Công ty đã góp phần rất lớn vào việc tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh noío chung và của huyện Thuận Thành nói riêng. Ngày nay nhu cầu may mặc trong nước và trên thế giới vô cùng phong phú và đa dạng. Hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết đã mở ra tiềm năng to lớn cho hàng dệt may Việt Nam thaam nhập vào Mỹ.Công ty may XNK-TH Việt Thành với khả năng và quan hệ của mình cần phải đáp ứng được nhu cầu lớn ấy của thị trường may mặc. Hiện nay mặc dù công ty đang hoạt động sản xuất tốt, nguồn hàng do công ty may Đức Giang cung cấpvẫn đảm bảo được việc làm đều đặn và thu nhập ổn định cho công nhân, tình hình trả nợ vốn vay tốt và trình độ tay nghề của công nhân đã được nâng cao khá nhiều , song định hướng lâu dài của công ty là “phát triển thành doanh nghiệp may lớn tại Bắc Ninh” nhằm tận dụng thế mạnh của địa phương là nguồn nhân công dồi dào, các chính sách hỗ trợ đầu tư tốt. Với nhu cầu như vậy thì địa điểm cũ -Việt Thành- không đáp ứng được nhu cầu mở rộng. Vì thế, việc đầu tư xâyn dựng mới nhà xưởng với trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại là một yêu cầu cấp thiết, phù hợp với định hướng phát triển của công ty và chiến lược tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam. Căn cứ vào năng lực hiện có, căn cứ vào dự đoán thị trường, sản phẩm và tính toán hiệu quả kinh tế , công ty quyết tâm đầu tư giai đoạn II: Xây mới cơ sở II tại huyện Gia Bình với tổng công suất giai đoạn đầu là 2 triệu sản phẩm sơ mi quy đổi trên năm. Sau khi xây dựng đ]ợc cở II này đủ mạnh, công ty sẽ chuyển dần trụ sở chính về đây và sẽ tập chung bộ máy quản lý 2/ Tổ chức công tác quản lý của công ty may XNK- TH Việt Thành a. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Do sản phẩm chủ yếu của công ty là hàng may mặc nên nguyên liệu chủ yếu là vải sản phẩm của công ty được thực hiện trên dây chuyền công nghệ khép kín. Vải nguyên xúc được chế biến theo các công đoạn: cắt thẳng, cắt lượn (cắt vòng) may bán thành phẩm, khối lượng thành phẩm được thể hiện bằng sơ đồ sau. Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty may XNK- TH Việt Thành May các bán thành phẩm cắt Cắt theo đơn đặt hàng NVL (vải) (1) (2) (3) (4) Các bán thành phẩm may Thành phẩm KCS Nhập kho (7) (6) (5) Quy trình công nghệ được diễn giải như sau: (1) Nguyên vật liệu (vải) được sang bộ phận cắt để bộ phận này cắt theo yêu cầu của khách hàng, bộ phận cắt là bộ phận đầu của dây chuyền sản xuất. (2) Từ bộ phận cắt qua kiểm tra chi tiết từng bán thành phẩm cắt để chuẩn bị đưa vào may. (3) Từ các bán thành phẩm của cắt qua kiểm tra đúng chất lượng kỹ thuật rồi đưa vào may. (4) Các bán thành phẩm may hoàn thành có qua kiểm tra chất lượng kỹ thuật rồi chuyển xuống kho thành phẩm (5) Khớp nối hoàn thiện sản phẩm (thành phẩm) (6) Đây là khâu rất quan trọng trong chuỗi dây chuyền sản xuất. Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đóng gói và nhập kho (7) Nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ. b. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: - Cơ cấu ngành nghề : May mặc. - Loại hình sản xuất kinh doanh. Theo phương thức sản xuất hàng loạt - Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thiết kế theo kiểu trực tuyến chức năng với các bộ phận và phòng ban Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty Tổ vệ sinh Y tế Nhà ăn Bảo vệ XN may Gia Bình XN cắt may số 2 XN cắt may số 1 Ban cơ điện Phòngkỹ thuật Bộ phận KCS phòng kế hoạch Phòng hành chính Phòng tài chính kế toán Giám đốc Phó giám đốc II Phó giám đốc I Việc thiết kế cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng sẽ vừa đảm bảo được việc được thực hiện chế độ một lãnh đạo vừa phát huy được quyền dân chủ sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng ban trong tổ chức. Bộ máy quản lý của công ty may XNK- TH Việt Thành gồm một giám đốc, 2 phó giám đốc và 4 phòng ban. Bộ máy sản xuất của công ty gồm 3 xí nghiệp: Xí nghiệp cắt may số 1, và xí nghiệp cắt may số 2. Mỗi xí nghiệp gồm 8 tổ, mỗi tổ gồm 45 công nhân và xí nghiệp cắt may Gia Bình vừa mới đi vào hoạt động ngày 11/3/2003. Xí nghiệp cắt may số 1: Từ tổ 1 đến tổ 8 Xí nghiệp cắt may số 2: Từ tổ 9 đến tổ 16 b1- Chức năng nhiệm vụ của giám đốc. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Với chức năng và nhiệm của mình, giám đốc có nghĩa vụ thực hiện mọi hoạt động của công ty quy định tại “ Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty may XNK- TH Việt Thành” Giám đốc là người thay mặt, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức cơ cấu hoạt động của công ty một cách có hiệu quả nhằm bảo vệ và phát triển vốn . Dựa trên cơ sở chiến lược phát triển của công ty, giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với thị trường và tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước. Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, chức năng, các đơn vị hoạt động sản xuất trong một hệ thống đạt kết quả. Giám đốc có nhiệm vụ báo cáo với tổng công ty và các cơ quan chức năng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp theo đúng quy định. b2- Chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc I Phó giám đốc I phụ trách các phòng: Phòng tài chính kế toán, phòng hành chính, phong kế hoạch... Chỉ đạo và điều hành hoạt động trong công ty có liên quan đến vấn đề đầu tư, kinh doanh sản xuất, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, máy móc của công ty. Mua sắm, bảo dưỡng và lưu kho các loại nguyên phụ liệu sản xuất, trang thiết bị phục vụ sản xuất. Lập và xây dựng các dự án đầu tư, xây dưng bảo trì cơ sở hạ tầng trong công ty. Giải quyết một số những công việc khác do giám đốc uỷ quyền. Báo cáo giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình hoặc những việc không thể giải quyết được . b3- Chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc II. Phó giám đốc II phụ trách phòng kỹ thuật, bộ phận KCS, ban cơ điện, xí nghiệp cắt may số 1, xí nghiệp cắt may số 2, và xí nghiệp may Gia Bình. Chỉ đạo các hoạt động trong công ty có liên quan đến vấn đề kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, xí nghiệp sản xuất thực thực đảm bảo ổn định và nâng cao chất lượng nguyên phụ liệu, định mức thiết bị, tiết kiệm vật tư, thay thế phụ tùng thiết bị. Chỉ đạo xây dựng hệ thống văn bản của công ty và thực hiện hệ thống văn bản đó, chỉ đạo hoạt động đánh giá chất lượng với nội bộ chỉ đạo hoạt động, khắc phục phòng ngừa, chỉ đạo các báo cáo hội nghị xem xét của lãnh đạo. Là người thay thế giám đốc chỉ đạo xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng của công ty. Sửa chữa duy trì bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo cho quả trình sản xuất. Báo cáo giám đốc xem xét , giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình hoặc không giải quyết được. Trực tiếp điều hành, quản lý xí nghiệp cắt may số 1, số 2 và xí nghiệp may Gia Bình. b4- Phòng hành chính. Giúp giám đốc tổ chức lao động như quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các thủ tục, chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm. bãi nhiệm, quản lý lao động tiền lương, nghiên cứu xây dựng các định mức lao đông, quản lý công tác thanh tra, bảo vệ cơ quan và công tác an ninh, quốc phòng. Hiện nay tại phong hành chính của công ty phụ trách các mảng như: Bảo vệ, nhà ăn, y tế, tổ vệ sinh. b5- Phòng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, định hướng chiến lược phát triển của công ty, vạch kế hoạch cải tạo nguồn vốn, mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị và nghiên cứu thị trường, tham mưu cho giám đốc lập phương án sản xuất kinh doanh giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành trong các khâu sản xuất kinh doanh. b6- Phòng kế toán tài chính Tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn công ty theo chế độ kế toán của nhà nước. Tham gia vào việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty, đề xuất các phương án kinh tế mang tính hiệu quả cao. Thực hiện chế độ thu ngân sách theo quy định. Giám sát kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động tiền tệ, tổ chức sử dụng vốn, tiền tệ phục vụ đầy đủ cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. b7- Phòng kỹ thuật. Nghiên cứu phát minh ra sản phẩm mới và chỉ đạo sản xuất sản phẩm mới. Theo dõi giám sát quá trình sản xuất để đảm bảo việc sản xuất đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, đúng tiêu chuẩn chất lượng. Kiểm tra chất lượng các loại vật tư, nguyên vật liệu nhập kho. Tổng hợp sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. b8- Ban cơ điện Giúp giám đốc tổ chức sử dụng điện và quy hoạch quy trình sản xuất hợp lý sao cho có hiệu quả và tiêu hao điện ít, đỡ các khoản chi phí cho công ty. Sửa chữa mạng điện cho công ty đảm bảo hoạt động liên tục, tránh tình trạng hỏng điện làm nguy hại cho sản xuất b9- Bộ phận KCS. Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đóng gói và tung ra thị trường. Ngoái các phòng ban, các bộ phận quản lý còn có xí nghiệp cắt may số 1, số 2 và xí nghiệp may Gia Bình. Các xí nghiệp này thực hiện công việc trực tiếp tạo ra sản phẩm đó là bộ phận sản xuất chính của công ty. 3/ Tổ chức công tác kế toán tại công ty may XNK- TH Việt Thành. a-Tổ chức bộ máy kế toán. Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ, nội dung, công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ đối tượng sử dụng thông tin. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thẻo mô hình tổ chức công tác kế toán tập chung. Phòng kế toán tài chính là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất. Từ đó phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin, cho ban lãnh đạo để lựa chon, định hướng và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao. Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động, phòng kế toán tài chính của công ty gồm 5 người. Trong đó đứng đầu là trưởng phòng kế toán tài chính kiêm kế toán công nợ và 4 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán. Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu để đảm bảo cho các thông tin được ghi chép kịp thời chính xác. Mỗi phần hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Trưởng phòng kế toán tài chính Kế toán kho thành phẩm, TSCĐ, thủ quỹ,giá thành,XDCB dở dang Kế toán chi phí HĐTC, thu nhập HĐTC, tạm ứng, vay ngắn hạn,dài hạn Kế toán doanh thu, tập hợp chi phí Kế toán thanh toán,nguyên vật liệu,thuế, tiền lương Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán a1- Trưởng phòng kế toán tài chính Trưởng phòng kế toán tài chính phải bao quát toàn bộ các công tác kế toán trong công ty, theo dõi đôn đốc kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung, tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý mang lại hiệu quả cao. Trưởng phòng kế toán tài chính còn phải làm tham mưu, cung cấp thông tin, giúp ban lãnh đạo công ty nắm vững tình hình tài chính, việc thực hiện kế hoạch của cấp trên, việc thanh toán với ngân sách, thanh toán với khách hàng và đặt được kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong thời gian tiếp theo. Tổ chức thực hiện chứng từ tài khoản, sổ sách kế toán và báo cáo các yếu tố sản xuất, kinh doanh phù hợp với chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế độ kế toán và đặc điểm tình hình quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra ghi chép kế toán đối với các bộ phận liên quan tới các yếu tố sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về các lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp, phòng ban để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và báo cáo các chi phí cho tổng giám đốc công ty. Theo dõi chặt chẽ công nợ với từng khách hàng. Phối hợp với các xí nghiệp, phòng ban nghiệp vụ trong công ty để thực hiện tốt chức năng quản lý tài chính và hạch toán kế toán. Phân công công việc phù hợp với khả năng trình độ của nhân viên trong phòng kế toán, đảm bảo cho bộ máy kế toán hoạt động bình thường. a2- Kế toán thanh toán, nguyên vật liệu, thuế kiêm kế toán tiền lương cộng BHXH. Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các hoá đơn mua, bán hàng, kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi tiền và có nhiệm vụ lưu giữ các chứng từ sau quá trinh luân chuyển. Vào sổ quỹ tiền mặt và kiểm tra quỹ cuối ngày. Thường xuyên kiểm tra bảo quản vật liệu, trang bị các phương tiện cân, đong, đo, đếm tránh mất mát hư hỏng. Tổ chức phân loại đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp, phân loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp đánh giá hàng tồn kho. Trên cơ sở bảng chấm công từ phòng tổ chức hành chính đã duyệt kế toán tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời tiền lương, tiền BHXH và các khoản khác có liên quan cho cán bộ công nhân viên theo chế độ nhà nước ban hành dựa vào đơn giá tiền lương và hệ số lương. a3- Kế toán chi phí HĐTC, thu nhập HĐTC, tạm ứng, vay ngắn hạn, dài hạn. Hạch toán tài khoản chi phí HĐTC như chi phí về liên doanh hợp tác với nước ngoài. Hạch toán tài khoản thu nhập HĐTC. Hạch toán tài khoản tạm ứng cho công nhân viên. Hạch toán tài khoản vay ngắn hạn, dài hạn. a4- Kế toán kho thành phẩm, TSCĐ, thủ quỹ, giá thành, XDCB dở dang Kế toán tiến hành ghi chép đầy đủ các hoá đơn nhập xuất và kiểm tra việc nhập xuất thành phẩm. Theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm TSCĐ từng loại, từng đơn vị sử dung cũng như toàn doanh nghiệp. Theo dõi chặt chẽ cả về số lượng và chủng loại, hình thức hao nòn TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sửa chữa TSCĐ để đảm bảo năng lực của TSCĐ nhằm tăng cường thu hồi vốn nhanh. Tổ chức phân loại TSCĐ theo chế độ nhà nước, đánh giá TSCĐ theo nguyên tắc của nhà nước. Tổ chức hệ thống chứng từ phản ánh tình hình biến động tăng giảm TSCĐ. Sử dụng đúng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ theo đúng phương pháp kế toán của nhà nước ban hành. Kiểm kê đánh giá lại TSCĐ và kiểm tra phân tích tình hình biến động (sử dụng) TSCĐ trong doanh nghiệp. Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí sản xuất kinh doanh, tham gia góp ý vào việc sửa chữa lớn TSCĐ tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, đảm bảo, sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm, thẩn quyền (giám đốc, kế toán trưởng...) để thực hiện việc thu, chi tiền. Theo dõi cập nhật chính xác đồng thời phải luôn nắm được số tiền hiện có trong quỹ, cung cấp số liệu cho phòng tài chính để có thể nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán của công ty. Kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm sau khi các chi phí đã được tập hợp. a5- Kế toán doanh thu, tập hợp chi phí. Kế toán quan tâm tới toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ và các chi phí đã được bù đắp bằng thu nhập trong kỳ để bảo toàn vốn. Mặt khác phải xác định đầy đủ chính xác và đúng đắn các chi phí có liên quan đến việc sản xuất và bán sản phẩm từ đó xác định nên đầu tư sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá có lợi cao. Phân chi tiết từng loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh: chi phí bán hàng, chi phí chung. Hạch toán chi phí vận chuyển hàng hoá. Thu thập và xử lý thông tin, cung cấp thông tin cho lãnh đạo đơn vị về doanh thu bán hàng từng thời kỳ, từng tháng. b- Hình thức kế toán. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập chung tại phòng kế toán tài chính của công ty. Phòng có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có 4 nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu là thu nhập và kiểm tra chứng từ, từ xí nghiệp cắt, xí nghiệp may số 1 và số 2 kho nguyên phụliệu sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán tài chính cuả công ty. Sở dĩ công ty áp dụng hình thức kế toán tập chung vì công ty thuộc loại doanh nghiệp nhà nước có quy mô không lớn. áp dụng hình thức kế toán tập chung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo kịp thời của kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo đối vơí toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thuận tiện cho việc phân công và chuyển hoá công việc đối với nhân viên kế toán cũng như trang bị kỹ thuật tính toán. Với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty, công tác hạch toán đóng vai trò quan trọng. Để phù hợp với tình hình thực tế của công ty, bộ máy hoạt đông của công ty đã thực hiện được chức năng của mình, đã phản ánh, giám đốc quả trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác hạch toán kế toán đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán tại công ty. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nên bộ máy kế toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chứng từ” và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các loại sổ kế toán mà doanh nghiệp đưa ra theo hình thức này là: Sổ nhật ký chứng từ (10 nhật ký chứng từ ) và 10 bảng kê, sổ cái tài khoản. Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tài khoản chủ yếu sau. TK334: phải trả công nhân viên TK338: phải trả phải, nộp khác Ngoài ra còn có các TK khác liên quan như : TK622: chi phí nhân công trực tiếp TK627: chi phí sản xuất chung. TK641: chi phí bán hàng TK642: chi phí quản lý doanh nghiệp Nội dung để phản ánh số chi phí nhân công trả cho số công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp trong kỳ và kết chuyển và lúc cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. II/ Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may XNK- TH Việt Thành. 1/ Tình hình công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may XNK- TH Việt Thành. Tổng số lao động hiện có của công ty là 912 người. Trong đó: lao động nam là 197 người chiếm 21,59%; lao động nữ là 715 người chiếm 75,41%. Về trình độ: Đại học 11 người chiếm 1,2%; cao đẳng 22 người chiếm 2,4%; trung học 23 người chiếm 2,5%. Phần lớn công nhân trong công ty được qua trường lớp đào tạo, có kiến thức nghề nghiệp.Trong sản xuất ham học hỏi, làm việc nghiêm túc, chấp hành quy định do công ty đề ra. Đặc biệt là đội ngũ công nhân làm việc trong các phòng ban là đội ngũ trẻ, mới ra trường. Họ có năng lực, nhạy bén trong công tác quản lý, nắm bắt thị trường, nhiệt tình trong công tác, không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ hiểu biết. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động công ty đã phân loại lao động gồm có: lao động biên chế và lao động hợp đồng không thời hạn. Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân viên. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên khối văn phòng. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân viên trực tiếp sản xuất. Tiền lương thoe thời gian = thời gian làm việc x đơn giá tiền lương thu theo thời gian Tiền lương theo SP = Số lượng SP hoàn thành x đơn giá sản phẩm hoàn thành Đối tượng tuyển dụng lao động. Nam, nữ thanh niên thuộc địa bàn huyện có tuổi đời từ 17 đến 25 tuổi. Trình độ văn hoá tốt nghiệp THCS trở nên. Có đủ sức khoẻ học tập và công tác. Người có tay nghề nộp hồ sơ đăng ký thi kiểm tra và được bố trí vào dây chuyền sản xuất. Hồ sơ tuyển sinh gồm: Lý luân tự thuật có xác nhận của UBND xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp từ THCS trở nên Giấy chứng nhận sức khoẻ do y tế huyện cấp Đơn xin đi học Một bản phôtô giấy CMTND 4 ảnh cỡ 3x4 và một phong bì có dán tem ghi sẵn họ tên và địa chỉ cần liên hệ Các khoản trích như BHXH, BHYT, KPCĐ. Tại công ty may XNK- TH Việt Thành khi cán bộ công nhân viên bị ốm, thai sản, tai nạn lao động... thì được hưởng chế độ trợ cấp BHXH, BHYT. Quỹ BHXH. Quỹ BHXH của công ty được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của người lao động. Trong đó : 15% công ty chịu trên tổng quỹ lương. 5% do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào mức lương của từng người. Cách tính: BHXH = hệ số cấp bậc công nhân x 210.000 x 15%. BHXH = hệ số cấp bậc công nhân x 210.000 x 5% Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng số thu nhập tạm trích của doanh nghiệp. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 1% trừ vào lương cơ bản của cán bộ công nhân viên. Cách tính: BHYT = hệ số cấp bậc công nhân x 210.000 x 2% BHYT = hệ số cấp bậc công nhân x 210.000 x 1% Kinh phí công đoàn được tính trên tổng số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty, khoản trích này do công ty chịu toàn bộ. Cách tính: KPCĐ = 2% x tiền lương Sơ đồ hạch toán lao động tiền lương của công ty may XNK- TH Việt Thành Giấy phép ốm Bảng thanh toán lương tổ, đội Bảng chấm công Bảng thanh toán lương của đơn vị Bảng tổng hợp lương công ty Bản(phiếu)báo cáo thực hiện kế hoạch tháng Bảng phân bổ số 1 Hạch toán lao động. Trong quá trình quản lý và sử dụng lao động cần thiết phải tổ chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Hạch toán lao động vừa để quản lý việc huy động và sử dụng lao động, vừa làm cơ sở tính lương phải trả cho công nhân viên. Để quản lý lao động về mặt số lượng, công ty sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập, lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận. Nhằm nắm chắc tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong công ty, bên cạnh đó công ty còn sử dụng sổ lao động ( mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân sự cả về số lượng, chất lượng lao động về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động công ty tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng là các bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng phòng những người có nhiệm vụ trực tiếp ghi. Để hạch toán kết quả lao động kế toán công ty sử dụng chứng từ như bảng cân đối lượng sản phẩm 2/ Tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên a- Tính lương cho lao động gián tiếp Hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho lao động gián tiếp. Trong tháng, tiền lương của bộ phận lao động gián tiếp được xác định trên cơ sở bảng chấm công thực tế ghi hàng ngày do các phòng ban lập. Cuối tháng, các phòng ban gửi bảng chấm công cho phòng hành chính kiểm tra, sau đó chuyển nên cho kế toán công ty, kế toán dựa trên chế độ tiền lương tính lương cho bộ phận lao động gián tiếp. Công tác tính lương. Tiền lương lương lương phụ cấp phụ cấp tiền tiền các khoản = + + + + + - phải trả sản phẩm nghỉ phép thêm giờ trách nhiệm đoàn thể thưởng khấu trừ Trong đó: lương hệ số cấp bậc hệ số cấp bậc ngày = A x x x sản phẩm công nhân công việc công A là một hằng số và được tính như sau: hệ số cấp bậc hệ số cấp bậc ngày ngày A= ồ [ + X ( + )] công nhân công việc công làm thêm hệ số cấp bậc công nhân x 210.000 ngày nghỉ phép Lương nghỉ phép = x 26 thực tế Phụ cấp thêm giờ = A x Hệ số cấp bậc công nhân x Hệ số cấp bậc công việc x số ngày làm thêm Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp x 210.000 Hệ số phụ cấp như sau: Nếu là giám đốc thì có hệ số phụ cấp là 0,3, là trưởng phòng thì có hệ số phụ cấp là 0,2, là phó phòng thì hệ số phụ cấp là 0,1. Tiền thưởng được xác định bằng cách: lấy tổng số tiền thưởng trong tháng chia cho hệ số tiền thưởng ra một số “ a” nào đó rồi nhân với hệ số tiền thưởng của từng người. Tổng số tiền thưởng a = hệ số tiền thưởng Hệ số hệ số cấp bậc hệ số cấp bậc ngày ngày = ồ [ x x + ] tiền thưởng công nhân công việc công làm thêm Hệ số thưởng cá nhân =HS cấp bậc CN x HS cấp bậc công việc x(ngày công + ngày làm thêm) Các khoản khấu trừ gồm: tiền ứng kỳ 1,BHXH + BHYT và các khoản khác. BHXH + BHYT được trích 6% trên mức lương cơ bản (trong đó BHXH trích 5% và BHYT trích 1%) BHXH + BHYT = Lương cơ bản x6% = HS cấp bậc công nhân x 210.000 x 6% công ty may XNK Thành - TH Việt Phòng kế toán Bảng chấm công Tháng 12 năm 2002 STT Họ tên lo a i Ngày trong tháng CN 2 3 4 5 6 7 CN 9 10 11 12 13 14 CN 16 17 18 19 20 21 CN 23 24 25 26 27 28 CN 30 31 Tổng A B C 1 2 3 4 5 6 7 CN 9 10 11 12 13 14 CN 16 17 18 19 20 21 CN 23 24 25 26 27 28 CN 30 31 1 Ng. ngọc Cách ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 26 2 Ng. thị quyên ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ P/ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 25=1p 3 Lê thị Anh ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 26 4 Ng. trọng Ngân ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ P P P ´ ´ ´ P ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 22+4p 5 Ng. thị Thoan ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 22 Ghi chú: P: Nghỉ có phép P/: Nghỉ có phép nửa ngày ´: Công Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng thanh toán lương Tháng 12/2002 kì 2- Khối văn phòng STT Họ tên Hệ số cấp bậc CN HS cấp bậc CV Lương SP Phép Các khoản phụ cấp khác Tiền thưởng Tổng Cộng Tổng thu nhập Các khoản khấu trừ Thanh toán kỳ 2 công Tiền công Tiền Thêm giờ T.nhiệm Đ.thể Loại Tiền 771 ứng kì 1 BHXH+YT 6% k kh á ác Tiền Ký nhận CN Tiền 1 Ng. ngọc Cách 3,54 2,00 26 773200 0 0 42000 30000 A 142.000 987200 987.200 300000 687200 2 Ng. thị Quyên 1,82 2,00 25,5 389900 1/2 7400 1 15300 21000 A 74400 508000 508000 150000 22900 335100 3 Lê thị Anh 1,82 2,00 26 397500 0 0 0 A 73000 470500 470500 150000 22900 297600 4 Ng. trọng Ngân 2,02 2,00 22 373300 4 65300 0 A 68500 507100 507100 150000 25500 331600 5 Ng. thị Thoan 1,7 2,00 22 314200 0 0 A 57800 372000 372000 100000 21400 250600 Cộng 146 151,9 1876 31875500 30 451800 125 1903700 1095000 331000 5775200 41432200 41432200 11600000 1517300 70000 28244900 Giám đốc Trưởng phòng Kế toán chánh văn phòng Kế toán thanh toán Lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng phân loại A, B, C xét thưởng để lập bảng thanh toán lương cho phòng kế toán thuộc khối văn phòng. Nhìn vào bảng thanh toán lương ta thấy kế toán tính lương cho từng người như sau: VD1: Tính lương cho chú Nguyễn Ngọc Cách- Trưởng phong kế toán tài chính. Hệ số cấp bậc công nhân: 3,54 Hệ số cấp bậc công việc: 2,00 Ngày công thực tế: 26 (ngày) Ta có : Hệ số cấp bậc hệ số cấp bậc ngày ngày A= ồ [ + X ( + )] = 4200 (đ) công nhân công việc công làm thêm Lương sản phẩm = 4200 x 3,54 x 2 x 26 = 773200 (đ) Lương phép: 0 Phụ cấp thêm giờ: 0 Phụ cấp trách nhiệm (Trưởng phòng): 210000 x 0,2 = 42000 (đ) Tiền đoàn thể: 30000 (đ) Tiền thưởng = a x Hệ số tiền thưởng cá nhân. Trong đó: Tổng số tiền thưởng Tổng số tiền thưởng 5775200 a = = = = 771 (đ) hệ số tiền thưởng A 7489,839 Hệ số tiền thưởng cá nhân = HS cấp bậc CN x HS cấp bậc CV x (Ngày công + Ngày làm thêm) Hệ số tiền thưởng của chú Cách = 3,54 x 2 x (26 + 0 ) = 184 Tiền thưởng của chú = 771 x 184 = 142000 (đ) Tổng số tiền phải trả trong tháng 12/2002 = 773200 + 42000+30000+142000= 987200 (đ) Các khoản khấu trừ: + Tiền ứng kỳ 1: 300000 (đ) + BHXH + BHYT (6%): 0 (do không đóng bảo hiểm) + Các khoản khấu trừ khác: 0 Vậy số tiền phải thanh toán kỳ 2 cho chú Cách là: 987200 – 300000 = 687200 (đ) VD2: Tính tiền lương cho chị Nguyễn Thị Quyên – Phó phòng kế toán tài chính. Ta có : A = 4200(đ) Hệ số cấp bậc công nhân: 1,82 Hệ số cấp bậc công việc: 2,00 Ngày công thực tế: 25,5 Ngày Ngày làm thêm: 1 Ngày Lương sản phẩm = 4200 x 1,82 x 2 x 25,5 = 389900 (đ) Số ngày nghỉ phép : 1/2 ngày 1,82 x 210000 Lương phép = x 1/2 = 7400 (đ) 26 Số ngày làm thêm : 1 ngày phụ cấp thêm giờ = 4200 x 1,82 x 2 x 1 = 15300 (đ0 phụ cấp trách nhiệm ( phó phòng): 0,1 x 210000 = 21000 (đ) Tiền đoán thể: 0 Tiền thưởng:= 771 x Hệ số thưởng cá nhân = 771 x ( 1,82 x 2 x (25,5 +1 ) ) = 74400 (đ) Tổng số tiền phải trả tháng 12/2002 cho chị là: 389900 + 7400+ 15300+ 21000+ 74400 = 508000 (đ) Các khoản khấu trừ: + Tạm ứng kỳ 1: 150000(đ) + BHXH + BHYT (6%)= 1,82 x 210000 x 6% = 22900 (đ) + Các khoản khác: 0 Vậy số tiền phải thanh toán kỳ 2 tháng 12/2002 của chị Quyên là: 508000 – ( 150000 + 22900 ) = 335100 (đ) Việc tính lương cho các nhân viên khác sẽ được làm tương tự như trên. Bảng thanh toán lương của khối văn phòng sẽ là một trong những bảng thanh toán lương làm căn cứ để lập bảng tổng hợp lương tháng 12/2002 b- Tính lương cho lao động trực tiếp. Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Để tính lương cho từng công nhân, kế toán phải dựa vào bảng cân đối lượng sản phẩm để biết được từng công nhân trong tháng đó hoàn thành được bao nhiêu mã hàng rồi nhân với từng đơn giá tương ứng với mã hàng đó. Lương sản phẩm sẽ là tổng số tiền của các mã hàng. Tiếp đó kế toán dựa vào bảng chấm công để lập ra bảng phân loại rồi tính thưởng cho từng công nhân. Công tác tính lương. Tổng lương phải lương sản phụ cấp trách đoàn tiền các khoản = + + + - trả phẩm nhiệm thể thưởng khấu trừ Trong đó: Số lượng sản phẩm Đơn giá sản phẩm theo Lương sản phẩm = ồ( x ) hoàn thành theo từng mã hàng từng mã hàng tương ứng Phụ cấp trách nhiệm = Tổng lương sản phẩm x loại phụ cấp Phụ cấp được phân loại như sau: Nếu là tổ trưởng: 1,5% Nếu là tổ phó: 0,9% Nếu là thu hoá: 0,4% Tiền thưởng = Lương sản phẩm x Hệ số thưởng Tổng thưởng Hệ số thưởng = Tổng lương sản phẩm Các khoản khấu trừ gồm: Tiền ứng kỳ 1 Trích BHXH, BHYT (6%) = Hệ số cấp bậc công nhân x 210000 x 6% Kế toán tiến hành tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất để lập ra bảng thanh toán lương cho từng tổ đội... Bảng thanh toán lương này cũng là một trong những bảng thanh toán lương làm cơ sở để lập lên bảng tổng hợp lương tháng của công ty. bảng chấm công Đơn vị: Tổ 1 Tháng 12 năm 2002 STT Họ tên lo a i Ngày trong tháng CN 2 3 4 5 6 7 CN 9 10 11 12 13 14 CN 16 17 18 19 20 21 CN 23 24 25 26 27 28 CN 30 31 Tổng A B C 1 2 3 4 5 6 7 CN 9 10 11 12 13 14 CN 16 17 18 19 20 21 CN 23 24 25 26 27 28 CN 30 31 1 Vũ thị năng A Ro ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 26 2 Ng. thị yên A ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 26 3 Đỗ nhật cầu A ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 0 ´ ´ ´ 25 4 Ng thị hồng A ´ ´ ´ ´ ´ ô ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 25 5 Vũ thị hoàn A ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 26 6 Thânthị hợp A ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 1/2 ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ ´ 26 Ghi chú: Ro: Nghỉ có lý do Ô: ốm ẵ: Nghỉ nửa ngày o: Nghỉ không lý do Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng cân đối lương sản phẩm tháng 12/2002 tổ 1 STT Mã hàng 2 chi tiết 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 họ tên đơn giá 5056,3 2130,4 1951,0 3370,9 1685,4 6042,0 1776,0 3552,0 1776,0 1776,0 5328,1 2014,0 4028,0 2014,0 2415,8 1776,0 1776,0 1685,4 3189,7 6379,5 2130,4 1685,4 1685,4 1685,4 1685,4 1658,4 1951,0 2484,7 2305,3 2452,2 2343,2 2343,2 2343,4 1 Vũthị Năng 31.879 13 2 Ng. thị yên 30.462 13 3 Đỗnhật Cầu 37.297 7 4 Ng.thị hồng 30.462 13 5 Vũthị Hoàn 27.695 6 TrầnthịHợp 30.462 13 Bảng cân đối lương sản phẩm tháng 12/2002 tổ 1 STT Mã hàng 3 chi tiết 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 họ tên đơn giá 5056,3 2130,4 1951,0 3370,9 1685,4 6042,0 1776,0 3552,0 1776,0 1776,0 5328,1 2014,0 4028,0 2014,0 2415,8 1776,0 1776,0 1685,4 3189,7 6379,5 2130,4 1685,4 1685,4 1685,4 1685,4 1658,4 1951,0 2484,7 2305,3 2452,2 2343,2 2343,2 2343,4 1 Vũthị Năng 31.879 13 2 Ng. thị yên 30.462 13 3 Đỗnhật Cầu 37.297 7 4 Ng.thị hồng 30.462 13 5 Vũthị Hoàn 27.695 6 TrầnthịHợp 30.462 13 Bảng thanh toán lương Kỳ 2 tháng 12/2002- Tổ1 STT Họ tên Hệ số cấp bậc CN Lương SP phụ cấp T.nhiệm Đ.thể Tiền thưởng Tổng Cộng Tổng thu nhập Các khoản khấu trừ Thanh toán kỳ 2 công Tiền Loại Tiền ứng kì 1 BHXH+YT 6% Tiền Ký nhận 1 Vũ thị Năng 2,01 26 377000 207600 20000 A 54500 659100 659100 100000 25300 533800 2 Ng. thị Yên 1,50 26 360300 124600 A 52100 537000 537000 100000 18900 418100 3 Đỗ nhật Cầu 1,35 25 367500 20000 A 53100 440600 440600 50000 17000 373600 4 Ng.thị Hồng A 1,35 25 360300 55400 A 52100 467800 467800 50000 17000 400800 5 Vũ thị Hoàn 1,35 26 287600 A 41600 329200 329200 50000 17000 262200 6 Thân thị Hợp 1,35 26 360400 55400 A 52100 467900 467900 50000 17000 400900 Cộng 51 979 13842500 443000 40000 2000200 16325700 16325700 2400000 735400 13190300 Giám đốc Trưởng phòng Kế toán chánh văn phòng Kế toán thanh toán Lập biểu Nhìn vào bảng thanh toán lương kỳ 2 tháng 12/2002 của tổ 1 ta thấy kế toán tính lương cho từng công nhẩntong tổ 1 như sau: được biết: Tổng số tiền thưởng 2000200 Hệ số thưởng = = = 0,1445 Tổng lương sản phẩm 13842500 VD1: Tính lương cho chị Vũ Thị Năng- Tổ trưởng tổ 1 Hệ số cấp bậc công nhân: 2,01 Dựa vào bảng cân đối lương sản phẩm tháng 12/2002 của tổ 1 ta thấy chị hoàn thành được 4 mã hàng. Cụ thể như sau: Mã hàng Số lượng hoàn thành Đơn giá Thành tiền Mã hàng 2 13 2452,2 31879 Mã hàng 3 600 56,9 34140 Mã hàng 4 800 256,4 205120 Mã hàng 5 320 330,9 105875 Lương sản phẩm = 31879 + 34140 + 205120 + 105875 = 377000 (đ) Phụ cấp trách nhiệm = 13842500 x 1,5% =207600 (đ) Tiền đoàn thể = 20000 (đ) Tiền thưởng = 377000 x 0,1445 = 54500 (đ) Tổng số tiền lương phải trả tháng 12/2002 của chị là: 377000 + 207600 + 20000 + 54500 = 659100 (đ) Tổng thu nhập trong tháng của chị là: 659100(đ) Các khoản khấu trừ: + ứng kỳ 1 : 100000(đ) + BHXH + BHYT(6%): 2,01 x 210000 x 6% = 25300(đ) Số tiền phải thanh toán kỳ 2 tháng 12/2002 cho chị là: 659100 – ( 100000 + 25300 ) = 533800(đ) VD2: Tính lương cho chị Nguyễn thị Yên. Hệ số cấp bậc công nhân : 1,05 Dựa vào bảng cân đối lương sản phẩm tháng 12/2002 của tổ 1 ta thấy chị hoàn thành được 4 mã hàng. Cụ thể như sau: Mã hàng Số lượng hoàn thành Đơn giá Thành tiền Mã hàng 2 13 2343,2 30462 Mã hàng 3 600 54,4 32640 Mã hàng 4 800 245,0 196000 Mã hàng 5 320 316,2 101184 Lương sản phẩm = 30462 + 32460 + 196000 + 101184 = 360300(đ) Phụ cấp trách nhiệm = 13842500 x 0,9% = 124600(đ) Tiền đoàn thể : 0 Tiền thưởng = 360300 x 0,1445 = 52100(đ) Tổng lương tháng 12 phải trả cho chị là: 360300 + 124600 + 52100 = 537000(đ) Tổng thu nhập của chị trong tháng 12 là: 537000(đ) Các khoản khấu trừ: + Tạm ứng kỳ 1:100000(đ) + BHXH + BHYT (6%) = 1,5 x 210000 x 6% = 18900(đ) Số tiền phải thanh toán trong kỳ 2 tháng 12 cho chị là: 537000 – (100000 +18900) =418100(đ) VD3: Tính lương cho chị Nguyễn Thị Hồng -Thu hoá Hệ số cấp bậc công nhân: 1,35 Dựa vào bảng cân đối lương sản phẩm tháng 12/2002 của Tổ 1 ta thấy chị hoàn thành được 4 mã hàng. Cụ thể như sau: Mã hàng Số lương hoàn thành Đơn giá Thành tiền Mã hàng 2 13 2343,2 30462 Mã hàng 3 600 54,4 32640 Mã hàng 4 800 245,0 196000 Mã hàng 5 320 316,2 101184 Lương sản phẩm = 30462 + 32640 + 196000 + 101184 = 360300(đ) Phụ cấp trách nhiệm = 13842500 x 0,4% = 55400(đ) Tiền đoàn thể = 0 Tiền thưởng = 360300 x 0,1445 = 52100(đ) Tổng lương tháng 12 phải trả cho chị là: 360300 + 55400 + 52100 = 467800 (đ) Tổng thu nhập trong tháng của chị là: 467800(đ) Các khoản khấu trừ: + ứng kỳ 1: 50000(đ) +BHXH + BHYT(6%): 1,35 x 210000 x 6% = 17000(đ) Số tiền phải thanh toán kỳ 2 cho chị là: 467800 - (50000 + 17000) = 400800(đ) Kế toán chi lương tạm ứng kỳ 1. Đầu tháng, kế toán tiến hàng lập danh sách tạm ứng lương cho người lao động. Trích Bảng tạm ứng lương kỳ I tháng 12 năm 2002 tổ 1 STT Họ và tên Tạm ứng lương kỳ I Ký nhận 1 Vũ Thị Năng 100000 2 Nguyễn Thị Yên 100000 3 Đỗ Nhật Cầu 50000 4 Nguyễn Thị Hồng 50000 5 Vũ Thị Hoàn 50000 6 Thân Thị Hợp 50000 Cộng 2.400.000 Căn cứ vào các bảng tạm ứng lương của các Tổ đội, phòng ban, kế toán tiến hành lập bảng tạm ứng lương kỳ I tháng 12/2002 cho toàn công ty. Bảng tạm ứng lương tháng 12/2002 STT Tổ Tạm ứng lương kỳ I Ký nhận 1 Văn phòng 11.600.000 2 Giáo viên 600.000 3 Tổ cắt 1 750.000 4 Tổ cắt 2 650.000 5 Tổ 1 2.400.000 6 Tổ 2 2.400.000 Cộng 53.050.000 Căn cứ vào bảng tạm ứng lương kế toán tiến hành viết phiếu chi tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Công ty may XNK- TH Việt Thành Quyển số...... Thuận Thành- Bắc Ninh Mẫu số...... Phiếu chi Ngày 05 tháng 12 năm 2002 Nợ TK141: 53.050.000 Có TK1111: 53.050.000 Họ và tên người nhận : Nguyễn Thuý Ngọc Địa chỉ: Văn phòng. Lý do chi: Tạm ứng lương tháng 12/2002 Số tiền: 53.050.000 Bằng chữ: (Năm mươi ba triệu không trăm năm mươi ngàn đồng chẵn) Số lượng chứng từ gốc đính kèm 1 bộ chứng từ. Ngày 05 tháng 12 năm 2002 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký tên ) (Ký tên ) (Ký tên ) (Ký tên ) (Ký tên ) Kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương của từng tổ đội phòng ban và bảng tạm ứng lương kỳ I để lập bảng tổng hợp lương toàn công ty tháng 12/2002. Bảng tổng hợp lương tháng 12/2002 Tổ Lao động Lương Thưởng Đoàn thể Phép Thêm giờ Phụ cấp Khác Tổng Tạm ứng BHXH, BHYT Khác Còn lĩnh ký nhận Văn phòng 76 31875500 5775200 331000 451800 1903700 1095000 41432200 11600000 1517300 70000 28244900 Giáo viên 4 1952900 488200 2441100 600000 97600 1743500 Tổ cắt 1 15 4952100 873800 20000 70000 5915900 750000 268800 4897100 Tổ cắt 2 14 3572300 630500 20000 4222800 650000 213000 3359800 Tổ 1 47 13842500 2000200 40000 443000 16325700 2400000 735400 13190300 Tổ 2 48 16418000 2372000 20000 525500 19335500 2400000 670300 16265200 Cộng 885 295979700 43363930 721000 517200 2013300 8875400 70000 351540530 53050000 13931500 70000 284489030 Căn cứ vào bảng tổng hợp lương tháng 12/2002 kế toán viết phiếu chi lương cho cán bộ công nhân viên. Công ty may XNK- TH Việt Thành Thuận Thành- Bắc Ninh Phiếu chi số: 10/1 Lập ngày: 17/1/2003 Nợ TK334: 284.489.030 Có TK111: 284.489.030 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Ngọc Thuý Địa chỉ: Văn phòng Lý do chi: Thanh toán lương thánh 12 cho cán bộ công nhân viên Số tiền: 284.489.030 Bằng chữ: ( Hai trăm tám mươi bốn triệu bốn trăm tám mươi chín nghìn không trăm ba mươi đồng) Số lượng chứng từ gốc đính kèm: 1 bộ chứng từ Ngày 17 tháng 01 năm2003 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) 3/ Phương pháp trả BHXH cho công nhân viên a- Đối tượng ốm đau Người lao động nghỉ việc ốm đau, tai nạn rủi do mà có xác nhận của tổ chức y tế do bộ y tế quy định thì được hưởng chế độ ốm đau. Người lao động nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ như say rượu, dùng chất ma tuý thì không được hưởng chêc độ ốm đau. Thời gian hưởng chế độ ốm đau: Điều lệ BHXH quy định thời gian tối đa của người lao động được hưởng trợ cấp lương như sau: - Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. + Người lao động đã đóng BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ 31 ngày trong một năm. + Người lao động đã đóng BHXH từ 15 năm đến 31 năm thì được nghỉ 40 ngày trong một năm + Người lao động đã đóng BHXH trên 31 năm thì được nghỉ 50 ngày trong một năm - Người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc độc hại. + Người lao động đã đóng BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ 50 ngày trong một năm + Người lao động mắc bệnh cần điều trị dài ngày theo danh mục bộ y tế quy định thì thời gian trợ cáap ốm đau tối đa là 180 ngày trong một năm không phân biệt thời gian đóng BHXH nhiều hay ít. + Trường hợp nếu hết 180 ngày mà vẫn phải điều trị thêm được hưởng trợ cấp như sau: Hưởng 70% mức tiền lương căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ ốm nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở nên. Hưởng 15% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ ốm nếu đã đóng BHXH dưới 30 năm. b- Chế độ thai sản. Đối tượng hưởng trợ cấp thai sản +Lao động nữ có thai sản lần thứ nhất, thứ hai khi nghỉ việc (theo điều lệ 11,12 điều lệ BHXH) thì được nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản. +Trường hợp khi sinh con lần thứ nhất, thứ hai thuộc các đối tượng trên mà con chết thì lần sinh sau được hưởng thai sản theo quy định như trên. Thời gian hưởng trợ cấp . + Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con là 4 tháng hưởng trợ cấp BHXH. +Người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực là hệ số 5 hưởng trợ cấp BHXH với thời gian 5 tháng. +Người lao động làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực là hệ số 1 hoặc làm nghề công việc nặng nhọc, độc hại theo danh mục của Bộ lao động- Thương binh và xã hội ban hành thì thời gian được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng hưởng trợ cấp BHXH. +Nếu sinh đôi trở nên thì tính từ con thứ hai trở đi mỗi người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. +Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 60 ngày bị chết thì người mẹ được nghỉ 75 ngày kể từ ngày sinh con. +Nếu con từ 60 ngày tuổi trở nên thì người mẹ được nghỉ 15 ngày kể từ ngày con chết. +Khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định nếu người mẹ có nhu cầu nghỉ thêm nhưng với điều kiện phải được chủ sử dụng lao động chấp nhận thì không được hưởng trợ cấp BHXH. c- Mức trợ cấp Trợ cấp ốm đau căn cứ theo điều 9 điều lẹ BHXH quy định. Mức trợ cấp ốm đau, nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ ốm ( trong đó không kể ngày lễ, chủ nhật). Tiền lương căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ. Ngoài ra khi sinh con còn được hưởng trợ cấp một lần bằng một tháng lương đóng BHXH trước khi nghỉ ốm Cách tính trợ cấp nghỉ ốm Tiền lương căn cứ đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ ốm Trợ cấp nghỉ ốm đau = x 75% x Số ngày nghỉ 26 ngày Cách tính trợ cấp nghỉ thai sản. Trợ cấp nghỉ tiền lương làm căn cứ số tháng nghỉ = x khi sinh con đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ sinh con d- Chứng từ hạch toán Cán bộ công nhân viên khi nghỉ ốm, nghỉ thai sản cần phải có các loại chứng từ sau Y bạ khám chữa bệnh, giấy chứng nhận ra viên, phiếu hội chuẩn của bệnh viên xác định mức bệnh cần điều trị dài ngày. Trình tự hạch toán: căn cứ vào chế độ quy định tại điều lệ BHXH, căn cứ vào chứng từ nghỉ ốm đau thai sản của người lao động, đơn vị sử dụng lao động tập hợp theo phiếu nghỉ chế độ BHXH và phần thanh toán trợ cấp BHXH và bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để đến cơ quan BHXH để thanh toán chế độ trợ cấp cho người lao động. Căn cứ vào chế độ BHXH đã nêu trên, kế toán tiến hành việc thanh toán, tính định mức trợ cấp ốm đau, thai sản... cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty may XNK- TH Việt Thành Thuận Thành- Bắc Ninh phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Tuổi..... chức vụ...... Cơ quan y tế Ngày tháng Lý do Số ngày nghỉ Y bác sỹ xác nhận số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách bộ phận Tổng số Từ ngày đến hết ngày A 1 B 2 3 4 C D E 6/12/02 ốm 1 7/12 7/12 1 danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản Tháng 12 năm 2002 TT Họ và tên Sổ BHXH Tiền lương tháng đóng BHXH Thời gian đóng BHXH Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sảy thai sinh đẻ kế hoạch Nghỉ tai nạn lao động Cơ quan BHXH, BHYT xét duyệt Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Khoản chi số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Khoản chi Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp 1 Ng. thị Hồng 187 283500 2 1 8200 1 8200 Cộng 7506400 Tổng số tiền bằng chữ (Bẩy triệu nă trăm linh sáu ngàn bốn trăm đồng chẵn). Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng (Ký tên) (ký tên) (Ký tên) Căn cứ vào “Danh sách người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản” kế toán ghi . Nợ TK338: 7506400 Có TK334: 7506400 Cuối quý dựa vào các bảng tổng hợp lương và các khoản quy định về trích BHXH, BHYT, KPCĐ nên “Bảng phân bố số 1” (Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương) cho toàn công ty. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các tài khoản. TK334 : Phải trả CNV. TK338 : Phải trả phải nộp khác. Trong đó : TK3382 : KPCĐ TK3383 : BHXH TK3384 : BHYT Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản. TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK627 : Chi phí sản xuất chung TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Tiền lương phải trả công nhân viên được phân bổ như sau : Nợ TK622 : 1.910.252.304 Nợ TK627 : 96.458.830 Nợ TK642 : 153.754.700 Có TK334 : 2.160.465.834 Trích KBCĐ : Nợ TK622 : 15.608.731 Nợ TK627 : 837.308 Nợ TK642 : 1.107.250 Có TK3382 : 17.553.289 Trích BHXH : Nợ TK622 : 79.206.186 Nợ TK627 : 5.253.619 Nợ TK642 : 5.701.776 Có TK3383 : 90.161582 Trích BHYT : Nợ TK622 : 13.809.212 Nợ TK627 : 915.943 Nợ TK642 : 994.080 Có TK3384 : 15.719.235 Phản ánh số tiền lương trả cho công nhân viên đi vắng chưa linh kỳ trước và các khoản trích có liên quan. Nợ TK3388 : 12.508.379 Có TK334 : 11.483.200 Có TK3382 : 233.711 Có TK3383 : 673.963 Có TK3384 : 117.505

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1250.doc
Tài liệu liên quan