Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn

LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I 3 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3 1. khái quát về quản lý nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng. 3 1.1. Khái niệm về Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ 3 1.2 Vai trò của Nguyên vật liệu, công cụ – dụng cụ trong doanh nghiệp XD 3 1.3 Vị trí của vật liệu, công cụ - dụng cụ đối với quá trình xây dựng 4 1.4 .Những yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng. 4 2. phân loại,đánh giá Nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng 5 2.1 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 6 2.2 Phân loại và đánh giá công cụ,dụng cụ 7 3. phương pháp xác định và đánh giá nguyên vật liệu,công cụ- dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng 7 3.1 Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế. 7 3.2 Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hạch toán. 9 PHẦN II 10 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ - DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN 10 I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tnhh xây dựng bắc sơn 10 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 10 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 12 II. cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 13 III.Bộ Máy Sản Xuất Của Doanh Nghiệp 16 IV Thực trạng công tác quản lý của công ty TNHH Xây Dựng Bắc Sơn 17 PHẦN III 30 MỘT SỐ Ý KIẾN GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN 30 1/ Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện 30 2/ Nội dung và biện pháp hoàn thiện: 30 KẾT LUẬN 34

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây các Doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cùng với chính sách mở cửa, các Doanh nghiệp đã có một nền tảng vững chắc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và khó khăn. Chính vì thế việc thực hiện hạch toán trong cơ chế mới đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự lấy thu nhập của mình để bù đắp các chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện được những yêu cầu đó các Doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra cho tới khi thu vốn về để đảm bảo thu nhập cho đơn vị. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các Doanh nghiệp phải tổng hoà nhiều biện pháp trong đó công tác quản lý NVL có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục có quy mô lớn, có kết cấu phức tạp mang những đặc trưng riêng của ngành xây dựng. Bởi vậy cần tập chung quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu….nhằm hạ thấp chi phí tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.Do đó công tác quản lý NVL một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được các doanh nghiệp coi trọng. Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xây Dựng, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty đang đứng trước một bài toán nan giải là làm sao để quản lý có hiệu quả nhất về vật liệu. Vì tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được coi là chìa khoá mở cánh cửa của sự tăng trưởng và phát triển. Để đạt được mục tiêu này thì tất yếu các Doanh nghiệp phải quan tâm tới các yếu tố đầu vào của sản xuất đó là NVL. Chỉ cẩn một biến đổi rất nhỏ về chi phí vật liệu cũng là ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải theo sát những biến động về vật liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng hiệu quả nhất đồng thời tìm được phương hướng để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh hoạt nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của Doanh nghiệp. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn, em thấy được tầm quan trọng của vật liệu và những vấn đề chưa được hoàn thiện trong công tác quản lý nguyên vật liệu, Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung đề tài gồm 3 phần: PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. PHẦN II CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ - DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN. PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 1.1. Khái niệm về Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất…. Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định. 1.2 Vai trò của Nguyên vật liệu, công cụ – dụng cụ trong doanh nghiệp XD Đối với bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong ngành xây dựng thì không thể thiếu được tư liệu sản xuất. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây dựng gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần nắm rõ những khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu để từ đó có cơ sở đưa ra những biện pháp quản lý tốt hơn nguồn nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng. 1.3 Vị trí của vật liệu, công cụ - dụng cụ đối với quá trình xây dựng Trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Nói tóm lại, nguyên vật liệu- công cụ, dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thì doanh nghiệp không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và qúa trình thi công xây dựng nói riêng. 1.4 .Những yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Để làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Nhà quản lý cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây dựng được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp . Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cũng là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu. 2. PHÂN LOẠI,ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất vật liệu - công cụ dụng cụ, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nhiều chủng loại và nhiều mẫu mã phong phú.Có giá thành kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho kế hoạch quản trị,doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ. 2.1 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công xây dựng, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây dựng, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép. Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, các thiết bị nội thất. Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình sản xuất. + Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động. + Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất. + Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản. + Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. 2.2 Phân loại và đánh giá công cụ,dụng cụ - Đối với công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, lán trại tạm thời để phục vụ công tác quản lý toàn bộ công cụ dụng cụ được chia thành: - Công cụ dụng cụ - Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ- DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 3.1 Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế. - Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho. Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định như sau: +) Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài thì giá thực tế nhập kho: = + + - +) Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến: = + +) Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến: = + + + Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công cụ dụng cụ thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận. + Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính. - Giá thực tê vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có thể áp dụng một trong các phương phap sau: + Phương pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ. Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân vật liệu, CCDC tồn đầu kỳ. = + Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả số tồn đầu kỳ nhập trong kỳ. Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân = + Phương pháp tính theo giá thực tế: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. + Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhận trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lấn mua vào sau cùng. + Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước: Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. 3.2 Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hạch toán. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhiều, tình hình xuất diễn ra thường xuyên. Việc xác định giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày rất khó khăn. Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài có thể là giá kế hoạch của vật liệu, công cụ dụng cụ. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành như sau: Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, công cụ dụng cụ (H) H = Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá: Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho = giá hạch toán xuất kho x hệ số giá PHẦN II CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ - DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tên đầy đủ của công ty : Công ty TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN Trụ sở công ty: Văn phòng : số 3- Trần Xuân Soạn- Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại: 04.9713647 Fax: 04.9713647 Đại diện đơn vị: 1) Nguyễn Danh Tuấn: Kỹ sư xây dựng Chức vụ: Giám đốc. 2) Ngô Thế Phong: Giáo sư- Tiến sĩ Chức vụ: Phó Giám đốc 3) Lê Thị Yến Chức vụ: Kế toán trưởng Công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn là một công ty TNHH có năng lực tài chính như sau: Vốn kinh doanh được xác nhận: Tổng số: 2.521.000.000 VNĐ Trong đó Vốn cố định: 211.000.000 VNĐ Vốn lưu động: 2.300.000.000 VNĐ Đăng kí tài khoản: số tài khoản 03001010011777 Tại ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Hà Nội Công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn là một công ty TNHH trực thuộc uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập năm 1995 theo quyết định Số 22115/GB-UB cấp ngày 22/12/1995 của UBND thành phố Hà Nội cấp. Giấy đăng ký kinh doanh số 049820-UBKH Thành phố Hà Nội cấp ngày 30/12/1995. Từ ngày 22 -12 - 1995 Công ty hoạt động với tên gọi Công ty TNHH Bắc Sơn có trụ sở giao dịch tại số 2 - 219 Ngã tư vọng - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Với số vốn điều lệ là : 1.721.000.000 đồng Đến ngày 28 - 9 - 2000 Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Xây Dựng Bắc Sơn .Trụ sở giao dịch chuyển đến số 3 phố Trần Xuân Soạn,phường Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng - HN Với số vốn điều lệ là : 2.521.000.000 Công ty TNHH Xây Dựng Bắc Sơn có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm nhiệt tình và tâm huyết với nghề là các giáo sư, tiến sĩ các giảng viên của trường Đại học có uy tín và danh tiếng nên luôn giữ được chữ tín với các nhà đầu tư và khách hàng Mặc dù trong những năm vừa qua có những biến đổi đáng kể của ngành xây dựng và cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng quyết liệt, công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và hoà nhập với nền kinh tế năng động không ngừng phát triển. Để đứng vững trên thị trường và tạo lập được uy tín của mình như hiện nay không thể không nói đến sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty và sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của các thành viên trong Công ty. Mới thành lập năm 1995, nhưng trong suốt 11 năm qua công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn đã tham gia xây dựng và hoàn thành bàn giao nhiều công trình trên khắp các tỉnh trong cả nước.Các công trình Công ty thi công đều đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, đạt yêu cầu kĩ thuật, mỹ thuật được giao,được các chủ đầu tư đánh giá cao.Trong đó phải kể đến 1 số công trình quan trọng thuộc các cơ quan nhà nước. STT Tên Hợp Đồng Giá trị hợp đồng Năm hoàn thành 1 Thi công công trình thuộc công ty may Đức Giang 1.622.719.000 2000 2 Thi công nhà máy sản xuất thuộc công ty may Chiến Thắng 1.300.000.000 2001 3 Nâng cấp quốc lộ 2km 235+ 700 Huyện bắc Giang tỉnh Hà Giang 2.800.000.000 2003 4 Xây dựng các công trình thuộc Khách Sạn 5 sao Hòn Tre 1.500.000.000 2003 5 Thi công các công trình cho công ty FPT 1.300.000.000 2005 6 Thi công hệ thống công trình nội bộ trung tâm viễn thông khu vực 1 1.200.000.000 2005 7 Thi công cải tạo công trình cho ban tài chính quản trị TW 700.000.000 2005 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1.2.1 Chức năng: - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật - Trang trí nội thất, ngoại thất - Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng - tư vấn xây dựng 1.2.2 Nhiệm vụ: Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng quy định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể . Với tinh thần tự lực tự cường, với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong công ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm mục đích xây dựng công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn có uy tín và thu được lợi nhuận cao , nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. Công ty phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn đã được góp của các cổ đông vào công ty. Công ty phải tổ chức tốt quá trình quản lý lao động,bảo đảm an toàn trong lao động. Công ty phải có trách nghiệm thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết: Thi công đúng quy trình, quy phạm của nhà nước,đảm bảo công trình đạt chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật . Thực hiện bảo hành công trình theo quy định của nhà nước . Thực hiện và hoàn thành khối lượng công trình theo tiến độ đã đề ra II. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 1/ Tổ chức bộ máy quản lý : Công ty TNHH đầu tư xây dựng Bắc Sơn có bộ máy quản lý nhỏ gọn . Bộ máy quản lý được cụ thể hoá qua sơ đồ dưới đây. P. Kế toán Bộ phận Chăm sóc KH Đội XD Số 1 Giám đốc P.Giám đốc P.K Doanh P. Kĩ thuật Đội XD Số 2 Đội XD Số 3 Kế Toán Trưởng Thủ Quỹ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: * Giám đốc: Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong công ty: Có quyền quyết định về công tác tổ chức nhân sự toàn công ty, quản trị và xây dựng cơ bản.Đưa ra các phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất-kinh doanh và chủ trương lớn của công ty.Quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết của công ty, và các vấn đề về tổ chức điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh và đời sống của toàn bộ công nhân viên , chỉ đạo chủ trương tổ chức , ký kết các hợp đồng chịu trách nhiêm về pháp lý .Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hơp như trên thì nhiêm vụ quản lý và lãnh đạo càng trở nên khó khăn đòi hỏi giám đốc có chính sách và sách lược thât chu đáo cho từng bộ phận kinh doanh khác nhau. * Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc công ty về phần việc được phân công.Chịu trách nhiệm phối hợp, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc về tình hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn, sổ sách kế toán và các chứng từ kinh tế có trách nhiệm nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh cho Giám đốc . *Phòng kĩ thuật: là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý công nhân , máy móc thiết bị . và tổ chức sản xuất nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công nhân. Đội I và đội II : là đội trực tiếp xây dựng phần thô của công trình thực hiện đầy đủ mọi quy định về bảo hộ an toàn lao động . Đội III : có nhiệm vụ hoàn thiện công trình như: sơn, bả,trang trí , hoàn thiện phần điện nước,trang trí nội thất….. Phòngkinh doanh: Tổ chức thực hiện quảng cáo , giới thiệu công ty mở rộng mạng lưới xây dựng , mở rộng thị trường . Tổ chức thực hiện điều tra thị trường , tham mưu giúp giám đốc điều chỉnh giá , chất lượng sản phẩm cho phù hợp với từng thị trường xây dựng * Bộ phận chăm sóc khách hàng: Có trách nhiệm tư vấn, giúp khách hàng lựa chọn được những kiến trúc phù hợp *Bộ phận kế toán ; Bộ máy kế toán của công ty của công ty : được gọi là phòng tài chính kế toán , gồm 3 người.Gồm 1 kế toán trưởng và 1 kế toán viên, 1 thủ quỹ. Năng lực cán bộ: TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề Số lượng Thâm niên trong nghề 1 Giáo sư , thạc sỹ 03 >15 2 Kỹ sư xây dựng 11 >15 3 Kiến trúc sư 05 >7 4 Kỹ sư điện nước 08 >10 5 Cử nhân kinh tế 04 >07 6 Trung Cấp 05 >10 7 Công nhân 255 <07 Cộng 291 III.BỘ MÁY SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP Khâu đầu tiên tham gia là đấu thầu xây dựng ; công ty coi khâu này hết sức quan trọng vì nếu biết được thị yếu nhu cầu của khách hàng thì công ty mới có khả năng chúng thầu và được nhận các công trình xây dựng.Các kiến trúc sư có kinh nghiệm có trách nhiệm thu thập các thông tin hay yêu cầu từ khách hàng để hoàn thiện bản vẽ thiết kế. Sau khi trúng thầu, các hợp đồng xây dựng được kí kết thì bộ phận sản xuất bắt tay vào xây dựng ,thu mua NVL,bố trí mặt bằng xây dựng,và phân bổ công nhân hợp lý Trong quá trình thi công xây dựng ,cử người giám sát công trình xây dựng, có trách nhiệm thực hiện đúng các yêu cầu trong hợp đồng cũng như các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật trong bản thiết kế. Cuối cùng là nghiệm thu và bàn giao công trình. Sơ đồ sản xuất xây dựng Thiết kế và hoàn thiện bản vẽ Kí kết hợp đồng XD Chuẩn bị mặt bằng SX Tập hợp nhân công Tổ chức thi công Chuẩn bị nguyên vật liệu Bàn giao và nghiệm thu IV THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN 1.1 Tình hình NVL tại công ty Là một doanh nghiệp xây dựng nên nguyên vật liệu có rất nhiều loại, đơn giản như cọc tre, gỗ, nứa... cho tới những nguyên vật liệu chỉ chuyên dùng trong ngành xây dựng như sắt , thép….. Tuy nhiên, tại công ty chưa phân loại nguyên vật liệu theo một tiêu thức nào ( như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ...) Tại công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn, NVL được sử dụng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau. Quá trình thu mua NVL, công ty thuờng tìm đến những bạn hàng tin cậy,có uy tín.Như xi măng mua của công ty xi măng Hoàng Thạch.Cát , sỏi mua tại bãi Sông Hồng…… Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi công ty luôn thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, công cụ dụng.Kho tàng ,bến bãi có mái che, luông thông thoáng và đảm bảo an toàn phòng cháy. Trong khâu dự trữ doanh nghiệp đã xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây dựng được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều Do vậy, tổ chức thu mua, xuất dùng và hạch toán chi ph í NVL luôn luôn phải gắn chặt với nhau. Do xác định được tầm quan trọng như vậy, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi đưa vào sử dụng và cả trong quá trình lưu thông.Công ty thường sử dụng bảng tổng hợp NVL theo từng quý để kiểm tra va theo dõi tình hình sử dụng NVL. BẢNG TỔNG HỢP NVL TRONG QUÝ 1 STT –Mã Tên NVL Số lưọng mua Số lượng sdụng Đơn vị Tồn kì trc 01 – XM Xi măng HT 516 612 Tấn 93 02 – CM Cát mịn 13.175 16.948 m3 9.663 03 – GL Gạch lát G-81 4.594.473 5 .865.120 Viên 923.907 04 – TV Thép vòng 949.572 860.691 kg 32.115 05 – CM Sỏi, đá 10.556 12.580 m3 8.937 06 – CT Gạch XD 12.595.472 20.848.223 Viên 1.572.012 07 – PG Phụ gia 1.387 1.425 kg 499 2/ Phân loại nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ, với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hoá và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để quản lý từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp như gạch, cát, sỏi, xi măng... Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với nguyên liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm... Nhiên liệu: gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than, củi, hơi đốt. Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết bộ phận dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải... Vật liệu và thiết bị xây dựng thiết bị cơ bản: Bao gồm các thiết bị như công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản. Phế liệu: là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ. STT TÊN NHÃN HIỆU QUI CÁCH NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU ĐƠN Vị ĐƠN GIÁ 1 Nguyên vật liệu chính 1.1 Sắt, hoa sắt Kg 1.2 Thép Kg 1.3 Cát mịn m3 1.4 Sỏi , đá m3 1.5 Xi măng Tấn 1.6 Gạch.gạch hoa Viên 1.7 Thiết bị vệ sinh 1.8 Thiết bị điện 2. Vật liệu phụ 2.1 Sơn, vôi Kg 3.1 Phụ gia Kg 3 Nhiên liệu 3.1 Xăng lít 3.2 Dỗu lít 3/ Phương pháp tính giá. Dựa trên kế hoạch cung ứng vật tư, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh cần lấy báo giá vật tư, lập bảng dự trù mua NVL về nhập kho, sau đó cấp cho các đội thi công. Ngoài vật tư cấp phát từ công ty để phục vụ cho quá trình thi công, các đội có nhu cầu mua NVL sử dụng thì lập giấy tạm ứng kèm theo hợp đồng mua bán cung cấp vật tư hoặc giấy báo giá vật tư cho phòng kế toán. Phòng kế toán căn cứ vào dự toán thi công để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của nội dung tạm ứng, sau đó chuyển tiền cho đơn vị bán hàng. Hiện nay, các Doanh Nghiệp chủ yếu sử dụng phương thức mua chuyển thẳng NVL tới chân công trình theo tiến độ thi công thực tế tại công trường trên cơ sở báo về của đội trưởng. Giá vật liệu sử dụng cho việc tính chi phí vật liệu trực tiếp của các công trình là giá thực tế của vật liệu. 3.1 Nguyên vật liệu xuất thẳng cho công trình: Đối với nguyên vật liệu do các đội thi công mua xuất thẳng cho công trình, giá nguyên vật liệu được tính như sau: Giá vật liệu xuất dùng sử dụng cho công trình = Giá mua theo hoá đơn + Chi phí thu mua vận chuyển 3.2 Giá thực tế nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu, cụ thể: a) Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: dùng vào hoạt động xây lắp thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = Trị giá mua ghi trên hoá đơn (không bao gồm thuế GTGT) + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu mua - Các khoản giảm giá và trị giá hàng mua trả lại b) Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu gia công nhập kho trong kỳ = Trị giá thực tế của vật liệu xuất gia công chế biến + Chi phí chế biến c) Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu gia công nhập kho trong kỳ = Trị giá thực tế của vật liệu xuất gia công chế biến + Chi phí giao nhận + Tiền công gia công Ta có mẫu phiếu nhập kho của công ty như sau Đơn vị: CTTNHHXD Bắc Sơn Địa chỉ: 3 Trần Xuân Soạn-Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Ngày 21 tháng 12 năm 2002 Mẫu số 01-VT Theo QĐ:1141TC/QD/CD/KT ngày 01 tháng 11năm1995 của bộ tài chính Nợ TK 152.. Có TK 331... Số: 645 - Họ, tên người giao hàng: Nguyuễn Hữu Khải - Theo HĐGTGT số 053624 ngày 22 tháng 11 năm 2002 của doanh nghiệp tư nhân Phúc Nguyên Nhập tại kho: công trình STT Tên, nhãn hiệu,quy cáchphẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Vôi cục Kg 4250 4250 396 1683000 2 Phèn chua Kg 50 50 11880 59400 3 Cát mịn M3 25 25 39105 977625 4 Ve màu Kg 110 110 38610 4247100 5 Hoa sắt M2 200 200 147894 29578800 6 Gạch lát 20X20 Hộp 300 300 70000 21000000 7 Gạch lát 30X30 Hộp 120 120 85000 10200000 …. ……. Cộng 67745925 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): sáu bảy triệu, bảy trăm bốn năm ngàn, chín trăm hai năm đồng. \ Nhập, ngày 21 tháng 12 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (ký,họ tên) Thủ quỹ (ký,họ tên) 3.3 Giá thực tế xuất kho. Công ty sử dụng giá thực tế và phương pháp giá thực tế đích danh để hạch toán nguyên vật liệu. Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật liệu xuất kho đó. Trị giá thực tế của NVL xuất kho = Số lượng nguyên vật liệu xuất kho x Đơn giá thực tế của từng lô hàng xuất kho Ta có mẫu phiếu xuất kho của công ty như sau: Đơn vị: CTTNHHXD Bắc Sơn Địa chỉ: 3 Trần Xuân Soạn-Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 10 năm 2002 Mẫu số 01-VT Theo QĐ:1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm1995 của bộ tài chính Nợ TK 621.. Có TK 152... Số: 306 - Họ, tên người giao hàng: Nguyuễn Ngọc Quỳnh - Lý do xuất kho: Xuất cho công trình cải tạo sửa chữa thi công các công trình cho công ty FPT - Xuất kho tại: công trình STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng PCB Tấn 20 57,06 1200000 68472000 2 Gạch lát 30X30 Hộp 120 120 85000 10200000 3 Gạch lát 20X25 Hộp 200 200 60000 12000000 4 Cửa nhôm màu ngoại M3 17 17 545000 9775000 . Cộng 100447000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm triệu, bốn trăm bốn bảy ngàn, đồng chẵn. \ Nhập, ngày 21 tháng 12 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận s.dụng (Ký, họ tên) Người giao hàng (ký,họ tên) Thủ quỹ (ký,họ tên) 4/ Thực trạng nhập, xuất nguyên vật liệu. 4.1 Các nguồn nhập. Nguyên vật liệu của doanh nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là mua ngoài (mua trong nước và nước ngoài). Các nguyên vật liệu mua từ nước ngoài (nhập khẩu) như: tê, cút, ống gang dẻo... được chuyển ngay từ các cảng về kho công trường hoặc có thể bán trong nước cho các đơn vị có nhu cầu. Ngoài ra, doanh nghiệp tự gia công chế biến thêm nguyên vật liệu nhằm phù hợp với thi công xây dựng, tiết kiệm chi phí. Trong quá trình thi công, có những nguyên vật liệu doanh nghiệp chưa thể tự gia công chế biến được thì doanh nghiệp thuê gia công chế biến thêm. Để phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu phòng kế toán của công ty thực hiện và xử lý đầy đủ những chứng từ sau: - Hóa đơn bán hàng (mẫu 02/GTGT-3LL) - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu chi Xuất phát từ nhu cầu về vật tư phục vụ cho tiến độ thi công công trình, đội xây dựng yêu cầu được phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh duyệt và lập phiếu xuất vật tư. Vật tư từ kho xí nghiệp, chi nhánh có phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 giao cho người lĩnh, liên 2 giao cho bộ phận cung ứng vật tư, liên 3 giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá tính thành tiền và ghi sổ. Ta có mẫu phiếu chi,hoá đơn bán hàng của công ty như sau: Đơn vị: CTTNHHXD Bắc Sơn Địa chỉ: 3 Trần Xuân Soạn-Hà Nội HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Ngày giao 25/3/2005 (Liên 2: Giao cho khách hàng) Mẫu số: 01b - BH-3LL GP/ 97 - B Quyển số: 378 Số: 0275555 Họ và tên người mua : Đặng Hải Vân Địa chỉ : Công ty TNHH XD Bắc Sơn TT Tên, quy cách, sản phẩm, hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Thép vòng kg 72 135.200 13.520.000 Cộng 13.520.000 Thuế suất thuế GTGT 10% 1.352.000 Tổng tiền phải thanh toán 14.872.000 Số tiền bằng chữ :Mười bốn triệu tám trăm bảy hai nghìn đồng Người mua Người bán Ký ký Đia chỉ:CTTNHH BẮC SƠN THẺ KHO Ngày lập thẻ: 21/3 2004 Tờ số:15 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư :Xi măng. Đơn vị tính : tấn Mã số : 501- XM TT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 54 1 43 17/3 Nhập xi măng 17/3 157 2 35 15/3 Xuất kho tổ XD số1 15/3 155 3 24 9/3 Nhập xi măng 9/3 120 4 37 21/3 Xuất kho tổ XD số2 21/3 137 5 6 Cộng T.3 277 292 54 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận s.dụng (Ký, họ tên) Người giao hàng (ký,họ tên) Thủ kho (ký,họ tên) Đơn vị: CTTNHHXD Bắc Sơn Địa chỉ: 3 Trần Xuân Soạn-Hà Nội PHIẾU CHI Ngày 17 tháng 07 năm 2002 Mẫu số 02-TT Theo QĐ:1141TC/QĐ/CĐ/KT ngày 01 tháng 11 năm1995 của bộ tài chính Nợ TK 627… Có TK 111... Quyển số: 201 Số: 63 Họ tên người nhận tiền: Trần Hoài Thu Địa chỉ: Công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn - 3 Trần Xuân Soạn - Hà Nội Lý do chi: Trả tiền mua xi măng PCB và tiếp khách Số tiền: 19.200.000 (viết bằng chữ: Mười chín triệu hai trăm nghìn đồng) Kèm theo: HĐGTGT…………... chứng từ gốc: 022593…... Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Mười chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.\ Ngày…. tháng ….. năm Thủ trưởng (Ký, họ tên) Kếtoán trưởng (Ký, họ tên) Ngườilập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Ngườinhận tiền (Ký, họ tên) Ưu điểm Tuy mới thành lập không lâu công ty luôn giữ được chữ tín với các nhà đầu tư và khách hàng bởi các công trình lớn và nhỏ đạt chất lượng tốt cho nên công ty có khả năng quay vòng vốn nhanh, thu hồi vốn đủ và kinh doanh ngày càng có lãi, thu nhập người lao động ngày một tăng lên. 1.1 Về việc cung cấp nguyên vật liệu tới công trình: Hiện nay, tại công ty, nguyên vật liệu sẵn bán trên thị trường như xi măng, cát, sỏi, sắt, thép có đường kính nhỏ.....sử dụng cho thi công công trình chủ yếu là do các đội thi công mua và chuyển tới tận công trình không qua kho công ty. Theo cách này, công ty có thể giảm chi phí vật tư phục vụ thi công vì hầu hết các công trình do công ty thực hiện đều ở xa công ty. Ngoài ra, với các nguyên vật liệu đặc biệt như ống thép Nam Triều Tiên, ống thép đen... thì công ty xuất từ kho để đảm bảo chất lượng công trình. 1.2 Về phương pháp tính giá: - Đối với nguyên vật liệu xuất qua kho cho các công trình thì giá xuất kho được sử dụng là giá thực tế đích danh. Điều này rất phù hợp với đặc điểm của công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn vì hầu hết nguyên vật liệu sử dụng thi công công trình đều do các đội mua thẳng tới công trình, ít qua kho. Kế toán có thể kiểm tra lượng và giá trị nguyên vật liệu một cách chính xác vì thường có rất ít vật tư được nhập kho. 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua là tương đối tốt nó được biểu hiện qua biểu sau: Đơn vị: đồng Năm Doanh thu Lợi nhuận Tổng mức phải nộp NS 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2.414.743.233 3.645.953.815 3.657.930.455 6.680.143.638 2.394.248.081 2.240.572.057 13.055.235 7.892.286 33.047.635 137.105.386 49.583.227 35.910.044 3.000.000 2.525.532 8.356.174 43.873.723 13.883.303 10.055.112 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN 1/ SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN Như chúng ta đã biết, quản lý nguyên vật liệu là một phần không thể thiếu được trong các doanh nghiệp xây dựng bởi vì ở những doanh nghiệp này, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu là một vấn đề mà các doanh nghiệp rất quan tâm và chú trọng đến. Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu giúp cho việc hạch toán nguyên vật liệu được chính xác, kịp thời, ngăn ngừa được rủi ro do sự giảm giá nguyên vật liệu trên thị trường mang lại. Đồng thời, nó cũng góp phần làm cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chính xác hơn. Không những thế, việc hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu còn góp phần thúc đẩy công tác kế toán ở doanh nghiệp hòa nhập với xu hướng tiến bộ chung của thế giới nhằm hiện đại hoá công tác kế toán nguyên vật liệu, đảm bảo công tác thông tin một cách chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho chỉ đạo sản xuất. 2/ NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN: Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn, em nhận thấy bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được về công tác quản lý nguyên vật liệu thì vẫn còn có một số nhược điểm nhất định. Vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến riêng của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Sơn Ý KIẾN 1: Về việc phân loại nguyên vật liệu Tại công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ với nội dung khác nhau. Do vậy, để quản lý chặt chẽ, công ty nên phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức nhất định. Thực tế, nguyên vật liệu tại công ty có thể phân loại như sau: Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu ta có thể chia thành các loại như sau: -Nguyên vật liệu mua ngoài: Đây là nguồn nhập chủ yếu của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu mua ngoài có thể nhập khẩu như nhập khẩu tê, cút, ống gang dẻo từ Hàn Quốc để phục vụ thi công công trình hoặc có thể bán cho các đơn vị khác có nhu cầu. -Nguyên vật liệu tự gia công chế biến : các tấm thép khoan đục lỗ làm giàn mưa, doanh nghiệp tự gia công chế biến phục vụ cho quá trình thi công. -Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Với những mũi khoan lớn như mũi khoan có đường kính từ 20mm, đường ống dài từ 800 – 1000mm doanh nghiệp thuê gia công chế biến ở những đơn vị chuyên nghiệp. Ý KIẾN 2: Về việc lập sổ danh điểm vật liệu Việc lập Sổ danh điểm nguyên vật liệu như vậy sẽ giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu được tốt, kế toán nguyên vật liệu sẽ chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vi tính hoá kế toán nguyên vật liệu, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh . Việc lập Sổ danh điểm nguyên vật liệu như vậy sẽ giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu được tốt, kế toán nguyên vật liệu sẽ chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vi tính hoá kế toán nguyên vật liệu, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh . Việc lập Sổ danh diểm nguyên vật liệu ở Công ty có thể được thực hiện như sau: SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU Ký hiệu Tên vật tư ĐVT Đơn giá thực tế Ghi chú Nhóm Danh điểm NVL 101 102 103 1521 1521-1 01 1521-1011 152-102 1521- 1021 152-1022 152-103… Xi măng PCB Gạch lát 20 X 25 Cửa nhôm màu Vôi cục Phèn chua Ve màu Xí bệt Inox Tấn Hộp M2 Kg Kg Kg Bộ 12000000 60000 545000 396 11880 38610 1018182 Ý KIẾN 3: Qua thời gian ngắn thực tập em nhận thấy trong quá trình thi công,có rất nhiều công nhân chưa có ý thức trong việc bảo quản và sử dụng hợp lý NVL. Các NVL chính như xi măng, sắt, thép, cát, sỏi thừa rất nhiều…..gây lãng phí. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp . Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cũng là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu. Việc nâng cao ý thức của công nhân trong việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý NVL nhằm hạ giá thành sản xuất cùng các chi phí khác. Nhưng không vì thế mà ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Nhà quản lý cần đưa ra các hình thức khuyến khích, khen thưởng giúp công nhân hăng hái lao động giúp tăng năng suất lao động. Ý KIẾN 4: Hiện nay giá cả trên thị trường có rất nhiều biến động điều đó ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của công trình cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. KẾT LUẬN Đối với một công ty sản xuất kinh doanh về xây dựng thì công tác quản lý NVL giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Công tác quản lý, sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài , hơn nữa việc quản lý nguyên vật liệu khá khó khăn, do phải theo dõi từng loại vật liệu khác nhau cũng như tình hình nhập xuất của từng loại. Do vậy, công tác này đòi hỏi nhà quản lý phải biết nhạy bén với thị trường, phải có những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng hướng mang tầm nhìn xa trông rộng.Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn, em thấy công tác quản lý NVL được nâng cao thành chiến lược, công ty đã có những biện pháp mang lại hiệu quả khá rõ ràng, việc làm này giúp hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao vật liệu, từ đó giúp công ty ngày càng phát triển. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định nếu tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thì vai trò của quản lý nguyên vật liệu sẽ có hiệu quả hơn. Trong quá trình làm báo cáo thực tập em đã cố gắng tìm hiểu công tác quản lý NVL của công ty để có thể phản ánh đầy đủ và trung thực những ưu điểm và những nhược điểm còn tồn tại. Qua đây em cũng nhận thấy rằng quá trình học tập ở trường và công việc thực tế tại công ty có một khoảng cách khá xa đòi hỏi phải học tập và nghiên cứu sâu hơn nữa mới có thể đáp ứng được yêu cầu của một nhân viên kế toán trong tương lai. Nhưng do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên việc nghiên cứu và tìm hiểu về công tác quản lý NVL không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy Nguyễn Mạnh Hùng và của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Mạnh Hùng cùng toàn thể cán bộ phòng kế toán của Công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng Tài chính doanh nghiệp trường CĐ Kinh Tế-Kỹ Thuật CNI 2. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp trường Đại học KTQD 3. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp trường Đại học TCKT 4. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp trường Đại họcThương Mại 5. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp Thương Mại Nhà xuất bản Tài chính năm 2002. 6.Giáo trình Quản lý doanh ngiệp trường Đại Học DL Quản lý và Kinh doanh 7. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp Viện Đại học Mở Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1736.DOC
Tài liệu liên quan