Đề tài Công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

Trong những năm vừa qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Chính phủ, công cuộc cải cách các chính sách thuế Nhà nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Số thu từ thuế đã thực sự trở thành công cụ điều tiết nền kinh tế, giải quyết được những khó khăn trước mắt mà Nhà nước ta gặp phải trong quá trình vận hành bộ máy quản lý của mình. Công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian qua cũng đã đạt được những kết quả đáng kể, mặc dù trong điều kiện ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nhưng bên cạnh đó, tình trạng thất thu vẫn xảy ra do công tác quản lý thuế chưa chưa được chặt chẽ, mà tiêu biểu là hộ cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Hộ kinh doanh cá thể với những đặc thù riêng biệt cúa nó đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý thu thuế đối với các hộ này; đặc biệt là thuế giá trị gia tăng do sắc thuế này có những nội dung phức tạp, áp dụng với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em đã đưa ra thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh hải Dương và những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế này. Tuy nhiên do khả năng và trình độ lý luận của em còn hạn chế nên bài luận của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

doc53 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3286 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Cục thuế tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trợ người nộp thuế + Phòng kê khai và kế toán thuế + Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế + Phòng kiểm tra thuế + Phòng thanh tra thuế + Phòng tổng hợp và dự toán + Phòng tin học + Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân + Phòng kiểm tra nội bộ + Phòng tổ chức cán bộ + Phòng hành chính- quản trị- tài vụ- ấn chỉ * Bộ máy quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể thuộc khu vực ngoài quốc doanh: + Ở cấp tỉnh: có phòng Tổng hợp và dự toán: hiện nay tổng số công chức là 6, trong đó 100% đại học. Chức năng: giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc triển khai các văn bản pháp luật thuế trong nội bộ ngành; xây dựng các biện pháp quản lý và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra kết quả triển khai công tác quản lý thuế tại các Chi cục thuế; tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố; Nhiệm vụ cụ thể: - Xây dựng và giao dự toán thu NSNN; Tổ chức thực hiện dự toán trên địa bàn tỉnh, thành phố. - Xây dựng tiêu thức phân cấp quản lý đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế tại địa phương. - Hướng dẫn các bộ phận trong cơ quan thuế thực thi các văn bản pháp luật về thuế và giải quyết các vấn đề về thuế đảm bảo đúng qui định của pháp luật, của ngành; - Hỗ trợ các phòng, Chi cục trả lời các vấn đề liên quan đến chính sách thuế đối với các trường hợp phức tạp; - Thẩm định các văn bản trả lời, hướng dẫn về thuế do các phòng chức năng của Cục Thuế, Chi cục thuế soạn thảo; đề xuất biện pháp và trình Lãnh đạo Cục Thuế xử lý đối với các trường hợp phát hiện văn bản sai so với qui định; - Thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục xem xét giải quyết miễn, giảm thuế, hoàn thuế đối với các trường hợp đặc biệt không kê khai trong tờ khai thuế và toàn bộ hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế kiểm tra xác minh để nghị Cục Thuế thực hiện các thủ tục hoàn thuế hoặc do vượt quá thẩm quyền của Chi cục thuế đề nghị Cục Thuế giải quyết hoặc một số đề nghị khác về thuế của tổ chức và cá nhân nộp thuế. - Xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý thu thuế trên địa bàn; phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố; xây dựng và thực hiện chỉ đạo, đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý thuế, phí, lệ phí... phù hợp với từng địa bàn và ngành nghề kinh doanh đối với khu vực ngoài quốc doanh. - Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục thuế triển khai các qui định của ngành, các biện pháp chỉ đạo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế trong công tác quản lý thuế; triển khai công tác uỷ nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí và thuế đối với khu vực hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn; - Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Thuế, các Chi cục thuế thực hiện chế độ báo cáo kế toán- thống kê thuế và các chế độ thông tin báo cáo khác theo quy định của ngành; - Cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu thuế cho các cơ quan, ban ngành liên quan và UBND tỉnh (thành phố); tham gia với các ngành, các cấp về chủ trương biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép... - Thu thập thông tin, phân tích tình hình và khả năng thu NSNN của cấp Cục, cấp Chi cục, dự báo kết quả thu NSNN theo định kỳ của địa phương; - Theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả và các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của Cục Thuế theo định kỳ, đột xuất, báo cáo tổng hợp các chuyên đề (Thông qua xử lý tờ khai, thu nợ, thanh tra, kiểm tra) theo qui định. - Tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế và thu khác của Cục Thuế; - Biên soạn và tham gia biên soạn tài liệu, tập huấn cho cán bộ thuế về các nghiệp vụ quản lý thu thuế tại các chi cục thuế theo chỉ đạo của Tổng cục thuế; - Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. + Ở cấp Thành phố, huyện, thị xã : có 12 chi cục Chi cục thuế Thành phố Hải Dương Chi cục thuế Thị xã Chí Linh Chi cục thuế Huyện Bình Giang Chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng Chi cục thuế Huyện Gia Lộc Chi cục thuế Huyện Kim Thành Chi cục thuế Huyện Kinh Môn Chi cục thuế Huyện Nam Sách Chi cục thuế Huyện Ninh Giang Chi cục thuế Huyện Thanh Hà Chi cục thuế Huyện Thanh Miện Chi cục thuế Huyện Tứ Kỳ Các chi cục thuế các huyện, thị xã có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thu tất cả các nguồn thuế, lệ phí và các nguồn thu khác phát sinh trên địa bàn mình quản lý; tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chế độ thuế trên địa bàn như: tổ chức các biện pháp thu thuế, tổ chức công tác kiểm tra, chống khai man, lậu thuế…; tổ chức công tác thống kê, kế toán, thông tin. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngành thuế tỉnh Hải Dương C ục trưởng cục thuế Lê Thị Dương P. Tổ chức cán bộ P. Kiểm tra nội bộ P.Tổng hợp & dự toán Chi cục TX Chí Linh Phó cục trư ởng Nguyễn Đức Khoáng Phó cục tr ưởng Phạm Thị Mai Phó cục trưởng Hoàng Hoa Bắc P. Tin học Tin h ọc P. hành chính-tài vụ-ấn chỉ HC t ài v ụ ấn ch ỉ Chi cục TP Hải Dương Chi cục KMôn, KTh,NSách, THà P. Kiểm tra thuế Chi cục C. Giàng, B. Giang P. Tuyên truyền & hỗ trợ NNTNNT P. Kê khai và kế toán thuế P. QL nợ và cưỡng chế nợ P. Thanh tra thuế Chi cục GLộc, TKỳ ,NG, TMiện P. QL thuế thu nhập cá nhân * Thực trạng đội ngũ cán bộ ngành thuế Hàng năm, Cục thuế Tỉnh có trên 80% số cán bộ công chức được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và được cập nhật các chế độ, chính sách mới. Cục thuế đã và đang đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thuế theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu. Năm 2008, ngành thuế Hải Dương đã bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho 686 lượt cán bộ, công chức; tổ chức kiểm tra trình độ cán bộ công chức với trên 90% cán bộ công chức thuế đạt kết quả khá, giỏi. Đến nay, cán bộ có trình độ đại học chiếm 51%, số còn lại là trình độ trung cấp. Năm 2009, được Tỉnh uỷ quan tâm, Cục thuế đã cử 4 đồng chí đi học cao học, 3 đồng chí học cao cấp chính trị; chủ động tổ chức 15 lớp đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và ứng dụng tin học trong quản lý thuế…với sự tham gia của 734 lượt cán bộ công chức trong toàn Cục. Bảng 2.3: Số liệu tình hình trình độ, chuyên môn CBCC ngành thuế Chỉ tiêu Năm 1990 Năm 2008 Đại học 16,24% 46% Trung cấp 58.52% 52% Sơ cấp 25.24% 0,2% (Nguồn: phòng Tổ chức cán bộ) Như vậy có thể thấy từ năm 1990 đến nay, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành thuế đã tăng lên đáng kể, từ 16,24% đại học năm 1990 đến năm 2008 đã lên tới 46%, sơ cấp thì chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, không đáng kể. Có thể nói, trình độ về học vấn, chuyên môn của công chức ngành thuế Hải Dương đã được nâng cao dần, nhưng để đáp ứng được yêu cầu thực tế trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu thì vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như: hiểu biết về quản lý nhà nước, lý thuyết tài chính tiền tệ chưa sâu rộng nên công tác tuyên truyền giáo dục đối với các hộ kinh doanh chưa có sức thuyết phục; chưa nắm bắt kịp thời, còn lung túng khi xử lý các chính sách, điều luật … * Kết quả thu Ngân sách trong những năm gần đây Kết quả thu Ngân sách trong những năm gần đây của ngành thuế tỉnh Hải Dương đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao. Trong 5 năm trở lại đây, thu ngân sách đã tăng nhanh, đặc biệt với kết quả năm 2008 thu Ngân sách của Tỉnh Hải Dương (thu nội địa) là 2241 tỷ đồng, đạt 176% doanh thu và tăng 81% so cùng kỳ, đây là năm Tỉnh đã hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu và là năm có số thu ngân sách lớn nhất từ trước tới nay, năm có tỷ lệ vượt dự toán và tăng so với cùng kỳ cao nhất và là năm hết sức có ý nghĩa đã đưa tỉnh ta gia nhập Câu lạc bộ các tỉnh có số thu trên 1 ngàn tỷ đồng. Những kết quả trên đánh dấu bước ngoặt lớn trong công tác thu Ngân sách của tỉnh Hải Dương trong thập kỷ qua. 2.2.3. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể * Quản lý đối tượng nộp thuế: Trong luật thuế giá trị gia tăng đã quy định rõ như sau: tất cả các cơ sở kinh doanh , các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải có trách nhiệm kê khai, đăng ký nộp thuế với cơ quan trực tiếp quản lý theo quy định của Nhà nước. Qua đó các cơ quan thuế thống kê được cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Từ đó phân loại để có biện pháp quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế. Thông qua cấp mã số thuế, cơ quan thuế tiến hành quản lý giao dịch đối tượng nộp thuế , theo dõi số liệu, tiến hành kiểm tra,. kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế để có thể quản lý được hết các hộ kinh doanh. Mục tiêu của công tác quản lý đối tượng nộp thuế là phấn đấu đưa ra 100% đối tượng kinh doanh ( bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ) vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu về đối tượng nộp thuế. Mục tiêu này tưởng chừng như đơn giản, nhưng thực tế lại có những vướng mắc nhất định. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính: số hộ kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch ( tăng, giảm ) Tuyệt đối Tương đối Tổng số hộ quản lý 16.069 16.399 330 2,05 Số hộ chưa quản lý 765 641 -124 -6 Tổng số hộ kinh doanh thực tế 15.621 15.746 129 0,82 Số hộ ghi thu 6.518 6.493 -25 -0,36 Số hộ thực thu theo ghi thu 6.216 6.031 -185 -2,5 Số hộ nợ đọng 525 614 93 0,18 (Nguồn: phòng Tổng hợp và dự toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy qua mỗi năm, số hộ kinh doanh thực tế ngày càng tăng lên, từ 16069 hộ trong năm 2008, sang năm 2009 lên 16399 hộ, tăng 330 hộ. Điều này cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi năm trên địa bàn tỉnh ngày càng sôi động; điều này cũng đồng nghĩa với trách nhiệm của cán bộ quản lý ngày càng nặng nề hơn. Họ phải sát sao đến từng ngóc ngách trên địa bàn tỉnh mình quản lý để nắm chắc tình hình thực tế, phấn đấu đưa được 100% số hộ kinh doanh thực tế vào diện nộp thuế. So sánh số hộ thực tế kinh doanh với số hộ đưa vào quản lý ta thấy vẫn còn tồn tại tình trạng hộ chưa quản lý được. Trong năm 2008 có 765 hộ chưa quản lý được, sang năm 2009 chỉ còn 641 hộ chưa quản lý, như vậy giảm 124 hộ thuộc hộ chưa quản lý được. Đây là con số đáng mừng, phán ánh phần nào sự cố gắng của cná bộ ngành thuế Tỉnh Hải Dương trong việc làm giảm bớt số hộ chưa quản lý. Số hộ chưa quản lý được chủ yếu hoạt động trong ngành thương nghiệp, buôn bán hang rong, địa điểm kinh doanh không ổn định, không kinh doanh liên tục, thường có thu nhập thấp và thuộc diện chờ giải quyết miễn thuế. Đây là những hộ chưa đăng ký kinh doanh hoặc vừa đăng ký kinh doanh đã thôi không kinh doanh nữa, nhưng lại vẫn hoạt động thêm. Có thể nói, nguyên nhân một phần xuất phát từ phía cán bộ thuế chưa bám sát địa bàn, mới chỉ quan tâm đến các ngành hang, mặt hang lớn mà sao nhãng các ngành hang, mặt hang nhỏ. Các cán bộ mới chỉ làm trong giờ hành chính nên chưa quan tâm đến hoạt động của các hộ kinh doanh sớm tối. Vì vậy, cần tăng cường hơn nữa các biện pháp kiểm tra giám sát tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quản lý. Một hiện tượng cần được quan tâm trong khâu quản lý đối tượng nộp thuế chính là việc “ nghỉ giả”, nghĩa là các hộ xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế thì vẫn hoạt động kinh doanh. Theo quy định, các hộ kinh doanh nghỉ từ 15 ngày trở lên thì được giảm 50% thuế phải nộp của tháng, còn nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó. Mục đích của chủ trương này là tạo điều kiện cho những hộ có hoàn cảnh dặc biệt phải xin nghỉ kinh doanh. Song không ít trường hợp đã lợi dụng chủ trương này mà trốn thuế. Các hộ nghỉ tạm thời, nghỉ hẳn chủ yếu tập trung ở ngành thương nghiệp và dịch vụ. Đây là hai ngành có số hộ kinh doanh đông nhất, nhất là ngành thương nghiệp do quy mô nhỏ và trải rộng khắp địa bàn tỉnh nên dễ di chuyển địa điểm kinh doanh, gây khó khăn cho công tác quản lý đối với những hộ này. Chính vì vậy, một yêu cầu đặt ra là phải tăng cường biện pháp thanh tra, kiểm tra đối với các hộ nghỉ kinh doanh hơn nữa để tránh gây thất thoát nguồn thu đối với các đối tượng này. * Quản lý căn cứ tính thuế: Để nâng cao chất lượng thu ngân sách, cơ quan thuế không chỉ tập trung quản lý tốt đối tượng nộp thuế, mà cần phải quản lý tốt căn cứ tính thuế nữa. Để làm tốt được điều này,cơ quan thuế phải xác định chính xác doanh thu tính thuế, đảm bảo thu sát với doanh thu thực tế kinh doanh. Doanh thu thực tế của các hộ kinh doanh là cơ sở để xác định số thuế phải nộp. Hiện nay, quản lý doanh thu tính thuế dựa vào hai hình thức là ấn định doanh số và thu thuế theo kê khai. Ngoài các quy định trong luật thuế, cơ quan thuế áp dụng quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể để tiến hành quản lý căn cứ tính thuế theo các bước đúng theo quy trình : hướng dẫn hộ kê khai doanh thu, điều tra doanh thu thực tế, dự kiến doanh thu tính thuế cho từng hộ, xử lý giấy nộp tiền và lập báo cáo thống kê thuế. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay, đa số là các hộ nộp thuế rheo hình thức ấn định doanh thu. Năm 2008, Cục thuế tỉnh quản lý 16069 hộ trong đó có 15619 hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định doanh thu, chiếm 97,2%; chỉ có 450 hộ nộp thuế theo kê khai, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số hộ quản lý. Đến năm 2009, số hộ quản lý thu thuế tăng lên 16399 hộ, nhưng số hộ nộp thuế theo hình thức ấn định doanh thu vẫn chiếm một tỷ trọng lớn ( 95,78%). Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chủ yếu là buôn bán nhỏ, chưa thực hiện tốt chế độ hóa đơn chứng từ nên phải áp dụng phương pháp ấn định trên doanh thu. Các hộ kinh doanh thu theo phương pháp này đã nhiều gây ảnh hưởng đến việc thu đúng, thu đủ và dễ gây thất thu thuế cho Nhà nước do ý thức chấp hành và hiểu biết hiểu biết về pháp luật chưa cao. Mặt khác, đối với những hộ kinh doanh nộ thuế theo phương pháp ấn định trên doanh thu, Cục thuế đã yêu cầu các chi cục điều tra, khảo sát doanh số của các hộ kinh doanh trên địa bàn mình quản lý. Tuy nhiên, việc điều tra doanh số chưa được thực hiện một cách sâu rộng mà mới chỉ thực hiện ở một số hộ điển hình, cao cấp. Công tác điều tra ấn định doanh thu còn gặp nhiều khó khăn do chưa xác định được doanh số thực của từng hộ cụ thể nên áp dụng chung một mức cho những hộ có tình trạng kinh doanh không giống nhau. Bảng 2.5: Số hộ cá thể quản lý theo các phương pháp thu thuế Đơn vị tính: số hộ kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số hộ Tỷ trọng Số hộ Tỷ trọng Tổng số hộ QL thu thuế 16.069 100 16.399 100 Số hộ nộp theo kê khai 450 2,8 692 4,22 Số hộ nộp theo ấn định 15.619 97,2 15.707 95,78 ( Nguồn: phòng Tổng hợp và dự toán) Sau đây là tình hình quản lý đối với hai loại đối tượng trên: - Đối với những hộ nộp thuế theo kê khai: Như đã nói ở trên, số hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai trên địa bàn tỉnh Hải Dương rất ít. Nhưng đây chủ yếu là những hộ kinh doanh lớn, thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ. Những hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ được nộp thuế tùy thuộc thực tế kinh doanh. Những hộ này phải có trách nhiệm kê khai trung thực trong quá trình kê khai, nộp thuế. Cơ quan thuế chỉ kiểm tra, giám sát sổ sách kế toán và các hóa đơn, chứng từ của hộ để lấy làm căn cứ tính thuế. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng trốn thuế do lợi dụng kẽ hở của cơ chế tự khai, tự nộp với rất nhiều thu đoạn như: khai doanh thu thấp so với thực tế, bán hàng không xuất hóa đơn, hoặc chỉ xuất hóa đơn khi khách hàng có nhu cầu, xuất hóa đơn nhưng không chỉ rõ nội dung hàng hóa, ghi tăng thuế đầu vào để được khấu trừ thuế, mua bán hóa đơn khống… Qua bảng số liệu về tình hình biến động của doanh thu tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể dưới đây, ta có thể biết được công tác quản lý doanh thu kê khai trên địa bàn tỉnh như thế nào. Bảng 2.6: Tình hình quản lý doanh thu tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai. Đơn vị tính: nghìn đồng Ngành nghề Năm 2008 Năm 2009 So sánh (tăng, giảm) Tuyệt đối Tương đối Sản xuất 9.121.499 9.123.644 2.145 0,024 Vận tải 588.642 1.571.999 983.359 168 Thương nghiệp 101.613.570 129.224.999 27.611.431 28 Ăn uống 33.255.526 51.698.167 18.442.941 55,5 Dịch vụ 4.717.400 6.782.946 2.065.638 43,9 Tổng 149.296.545 198.401.759 49.105.214 33.05 (Nguồn: phòng Tổng hợp và dự toán) Qua bảng trên ta thấy doanh thu tính thuế năm 2009 tăng 49105214 nghìn đồng, tương đương 33,05% so với năm 2008. Cụ thể: + Ngành sản xuất tăng 2.145 nghìn đồng, tương đương 0,024%. +Ngành vận tải tăng 938.359 nghìn đồng, tương đương 168%. + Ngành thương nghiệp tăng 27.611.431 nghìn đồng, tương đương 28%. + Ngành ăn uống tăng 18.442.941 nghìn đồng, tương đương 55,5%. + Ngành dịch vụ tăng 2.065.638 nghìn đồng, tương đương 43,9%. Việc tăng doanh thu ở tất cả các ngành chủ yếu là do tăng số hộ kinh doanh và quy mô kinh doanh. Ngành vận tải có doanh thu nhiều là do trong năm 2009 số hộ tăng gấp 3 lần số hộ năm 2008. Đây chủ yếu là các xe chở khách nên doanh thu tăng nhiều. Ngành ăn uống và dịch vụ là hai ngành mà doanh thu tính thuế tăng nhiều do trong vài năm trở lại đây việc kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn trong toàn tỉnh có xu hướng phát triển mạnh, tập trung nhiều là khu vực thành phố Hải Dương. - Đối với hộ nộp thuế theo hình thức ấn định doanh thu: Do điều kiện kinh tế-xã hội tỉnh Hải Dương xuất phát điểm còn thấp nên đa số các hộ kinh doanh trên địa bàn đều là vừa và nhỏ. Vì vậy, trong hai năm gần đây có khoảng 96% số hộ thu thuế rheo hình thức khoán. Việc quản lý các hộ như vậy tương đối phức tạp và phương pháp này cũng đã bộc lộ một số nhược điềm như : mang tính áp đặt, thiếu công bằng, khó thu thuế cho phù hợp với sự biến động của giá cả và tình hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các cán bộ thuế tỉnh hải Dương là phải xác định doanh thu ấn định chính xác và điều chỉnh doanh thu kịp thời, tránh xảy ra sự chênh lệch quá lớn giữa doanh thu thực tế và doanh thu tính thuế. Mỗi cán bộ thuế quản lý hộ kinh doanh cá thể được phân công quản lý trên địa bàn phải tiến hành điều tra để nắm bắt tất cả các hộ thực tế kinh doanh để đưa vào sổ bộ quản lý. Đội thuế chọn ra một số hộ kinh doanh đại diện cho từng ngành nghề, từng quy mô kinh doanh để điều tra làm căn cứ đánh giá tính chính xác của tờ khai. Bảng 2.7: Điều tra về doanh thu thực tế và doanh thu ấn định Đơn vị tính : triệu đồng Tên hộ Ngành nghề DT ấn định DT thực tế So sánh Tuyệt đối Tương đối Hoa Hợp Cửa hàng điện tử 3 4,2 1,2 40 Văn Lâm Bán phở 1,6 2,4 0,8 50 Mạnh Hùng Bán sim điện thoại 2,5 3,2 0,7 28 ( Nguồn : phòng Thanh tra Thuế) Qua điều tra ta thấy doanh thu ấn định chưa được sát với thực tế. Điều này một phần là do thời gian đầu kinh doanh, doanh thu của các hộ chưa ổn định, gặp nhiều khó khăn thế nên công tác ấn định doanh thu chưa có đủ cơ sở. Vì vậy cần phải thường xuyên điều tra, nắm bắt doanh thu để điều chỉnh doanh thu sát với thực tế, tránh thất thoát ngân sách Nhà nước. Các hộ kinh doanh thường tìm mọi cách để che đậy doanh thu thực tế của mình và thường không bằng lòng với các mức doanh thu điều chỉnh mới. Vì vậy, đòi hỏi các cán bộ thuế cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm với công việc thì mới có thể hoàn thành được nhiệm vụ và giải thích cho các hộ kinh doanh cũng như toàn dân hiểu và làm theo. * Quản lý khâu thu nộp tiển thuế: Đây là khâu thiết thực và cũng là khâu cuối cùng đem lại nguồn thu thực tế cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy ngành thuế tỉnh Hải Dương đã hoạt động tích cực trong công tác thu nộp tiền thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế GTGT để nộp vào Ngân sách Nhà nước. Cứ hết một tháng, cán bộ thuế lại tổng hợp lại các hộ nộp thuế và ra thông báo nộp thuế. Đối với các hộ kinh doanh lớn thì tự nộp trực tiếp vào kho bạc, còn những hộ nhỏ thì phải thu trực tiếp. Trong quá trình thu nộp tiền thuế, có nhiều hộ còn chây ỳ, chưa chịu nộp tiền thuế. Vì vậy, cán bộ thuế phải đến tuyên truyền, vận động để thu trực tiếp hoặc phải kết hợp với Ủy ban Nhân dân các phường, xã và phương tiện thông tin đại chúng để đẩy nhanh tốc độ thu nộp tiền thuế. Bảng 2.8: Tình hình thu nộp thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể Đơn vị tính: nghìn đồng Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Số thuế đã nộp vào kho bạc 7.408.059 10.120.129 Số thuế ghi thu 7.945.215 10.545.694 So sánh với số ghi thu - Số tuyệt đối ( nợ đọng) -537.156 -425.565 - Số tương đối -6,9% -4.2% (Nguồn: phòng Tổng hợp và dự toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy số thuế đã nộp vào ngân sách trong 2 năm đều nhỏ hơn số thuế ghi thu. Nhưng năm 2009 số thuế phải nộp vào kho bạc Nhà nước tăng 2.712.070 nghìn đồng, tương đương tăng 36,6% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ các cán bộ thuế đã làm tương đối tốt công việc thu nộp thuế. Số thuế nợ đọng của năm 2009 cũng đã giảm so với năm 2008 mặc dù năm 2009 số hộ kinh doanh tăng lên và đa số các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn là hộ nhỏ nên phải tiến hành thu trực tiếp tại cơ sở. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy sự nỗ lực trong công tác quản lý thuế của các cán bộ ngành thuế tỉnh Hải Dương. 2.3. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại cục thuế tỉnh Hải Dương. 2.3.1. Những thành tựu đạt được. - Cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, nguồn thu trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng tăng lên đáng kể. Số thu thuế GTGT đối với hộ kin hdoanh cá thể trong 2 năm 2008, 2009 hoàn thành vượt dự toán mà Hội đồng Nhân dân tỉnh giao, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước. Bảng 2.9: Tổng hợp thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể Đơn vị tính : Nghìn đồng Ngành Năm 2008 Năm 2009 Sản xuất 332.144 394.353 Vận tải 153.062 120.197 Thương nghiệp 4.424.015 5.630.267 Ăn uống 1.624.595 2.530.303 Dịch vụ 874.247 1.445.013 Tổng số thu thuế 7.408.063 10.120.133 Số dự toán 6.750.102 9.550.000 (Nguồn: phòng Tổng hợp và dự toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2008 số thu vượt dự toán 9,8%; năm 2009 vượt dự toán 5,95% do năm 2009 số thu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều hơn số hộ cá thể vì vậy tỷ lệ vượt dự toán ít hơn năm 2008. Số thuế GTGT thu được nhiều nhất từ ngành thương nghiệp do số hộ trong ngành này tăng và có số hộ kinh doanh đông nhất; sau đó đến ngành ăn uống do việc mở rộng quy mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Nhận xét chung: Từ những kết quả phân tích thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở trên, đối chiếu với những tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể đã nêu ở phần I, ta có thể thấy: công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã đạt được tính hiệu quả, tính linh hoạt và công bằng theo chiều ngang. Cụ thể như sau: - Hiệu quả thể hiện ở chỗ: + Nhà nước ta đã có một hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh; tổ chức thực hiện được tiến hành một cách đồng bộ, có chuyển biến tích cực và đạt hiệu quả cao. Mở rộng hình thức thu theo kê khai, thực hiện quy trình nghiệp vụ theo hướng đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và chủ động nộp thuế theo thông báo hàng tháng của cơ quan thuế, nhằm tăng cường sự giám sát để đảm bảo thực hiện đúng chính sách pháp luật và hạn chế những tiêu cực. + Quản lý chặt chẽ được việc kê khai thuế: rút ngắn thời gian cấp mã số thuế; ứng dụng và triển khai có hiệu quả công nghệ mã vạch hai chiều… kịp thời hướng dẫn đôn đốc nộp tờ khai đúng kỳ hạn. + Đã duy trì được hệ thống mạng nội bộ ngành thuế, vận hành thông suốt giữa Cục thuế và các chi cục và tổng cục thuế. Các phần mềm ứng dụng tin học đã được cài đặt và sử dụng hiệu quả. Đã có các sáng kiến xây dựng phần mềm quản lý thuế nhà đất và trang thông tin điện tử ngành thuế đã đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý thuế. Đến nay đã có khoảng hơn 90% cán bộ ngành thuế sử dụng được tương đối thành thạo máy vi tính, phục vụ tích cực cho công tác quản lý thuế. Từ đó đã giúp cải thiện được công tác thu thuế, giúp việc quản lý thu thuế nhanh, tiết kiệm được chi phí và đạt được hiệu quả cao. + Năm 2007, tổ chức bộ máy theo chức năng đã hoạt động ổn định, tạo điều kiện giúp cho các cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngành thuế tỉnh đã tích cực đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thuế bằng nhiều hình thức. Do đó, những năm gần đây, đội ngũ cán bộ thuế thực sự đã có nhiều chuyển biến về nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm hơn đối với nhiệm vụ được giao. Cục thuế tỉnh đã thường xuyên phát động các phong trào thi đua, khen thưởng tạo động lực, thúc đẩy các cán bộ thuế thực hiện tốt trong công tác của mình. + Đã phần nào thực hiện được cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa; với việc bố trí cán bộ có tinh thần trách nhiệm, có năng lực trình độ, có địa điểm thuận tiện cùng với trang thiết bị hiện đại đã tránh được tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu…;đã rút ngắn được thời gian giải quyết công việc và các thủ tục về thuế như: kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế…tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh cá thể phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ về thuế. + Tăng cường biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nợ đọng thuế. Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ + Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế rất được coi trọng. Ngành thuế tỉnh đã phối hợp với ban tuyên giáo Tỉnh Ủy, Đài phát thanh truyền hình, báo Hải Dương, phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam, sở tư pháp…để tuyên truyền sâu rộng các chính sách thuế từ tỉnh đến các cơ sở bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng; thường xuyên nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thu, nộp thuế. Điều này đã có tác động tích cực đến ý thức chấp hành cảu đối tượng nộp thuế. + Về công tác giao dự toán: việc xây dựng và giao dự toán doanh thus sát với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, gắn với thu hồi nợ đọng và chống thất thu Ngân sách. + Công tác than htra, kiểm tra: đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế kết hợp với kiểm tra giá, nhằm bình ổn giá cả thị trừng một cách kịp thời và kiềm chế lạm phát. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc kiểm tra hồ sơ thuế ngay tại trụ sở cơ quan thuế để giám sát chặt chẽ việc kê khai, kịp thời xử lý các trường hợp kê khai chậm hay kê khai thiếu hoặc sai để điều chỉnh tăng thu cho ngân sách. + Chính quyền các cấp đã đổi mới trong công tác thuế. Công tác thu ngân sách hàng năm đều được các cấp chính quyền coi là trọng tâm; được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo, triển khai ngay từ đầu năm, từ khâu giao dự toán đến việc chỉ đạo các ngành phối hợp với ngành thuế tổ chức thu và kịp thời đề ra các giải pháp phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân được giao. + Các hộ kinh doanh đã cố gắng, nỗ lực khắc phục khó khăn, vượt qua sự ảnh hưởng của lạm phát, thiên tai, dịch bệnh, đã sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao sức cạnh tranh, duy trì phát triển sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt nghĩa vụ về thuế. Bên cạnh đó, chủ động phát hiện và đề xuất với các cấp các ngành, sửa đổi, bổ sung các quy định chưa phù hợp của cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Công bằng theo chiều ngang thể hiện ở chỗ: Đối với hộ cá thể, cơ quan thuế đã tiến hành điều tra, kê khai ĐTNT. Từ đó đã áp dụng cùng một mức thuế suất với những hộ có cùng điều kiện như: kinh doanh cùng ngành nghề, quy mô kinh doanh như nhau. 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục. - Hạn chế từ công tác quản lý đối tượng nộp thuế: + Quản lý các hộ cá thể chưa chặt, không nắm chắc được tình hình sản xuất kinh doanh của hộ, còn nhiều hộ chưa quản lý được. + Còn nhiều hộ xin nghỉ kinh doanh, nhưng thực tế thì vẫn kinh doanh. + Việc quản lý kê khai nộp thuế đối với ngành vận tải vẫn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến thất thu còn nhiều. - Hạn chế từ công tác quản lý căn cứ tính thuế: + Tồn tại một số đơn vị thực hiện quy trình còn mang tính hình thức, điều tra doanh số qua loa dẫn đến việc ấn định mức thuế khoán thiếu cơ sở khoa học. Chính vì vậy, mỗi lần điều chỉnh thuế thường bị các hộ kinh doanh phản ứng khi thiếu tính thuyết phục trong giải thích. + Còn có sự chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu tính thuế, không điều chỉnh doanh thu kịp thời so với tốc độ trượt giá. + Quản lý hóa đơn chứng từ còn lỏng lẻo dẫn đến các hộ kinh doanh lợi dụng sở hở để trốn thuế. - Hạn chế từ công tác thu nộp thuế: + Vẫn còn tồn tại tình trạng nợ đọng kéo dài, chây ỳ, không nộp thuế đúng thời hạn. + Các hộ kinh doanh kéo dài thời gian nộp thuế nên các khoản thu chưa được chuyển một cách kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Nhận xét chung: Qua những hạn chế trên ta có thể thấy được công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương chưa đạt được hết những mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, có thể đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể chưa đạt được tính hiệu lực cao. 2.3.3. Nguyên nhân gây thất thu thuế. Qua những phân tích và đánh giá ở trên, với những hạn chế của công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian qua xuất phát từ cả hai phía : từ phía cơ quan quản lý và từ các yếu tố bên ngoài. * Từ phía cơ quan quản lý: + Tổ chức bộ máy cơ quan thuế chưa thật phù hợp với yêu cầu đặt ra. Đội ngũ cán bộ thuế tuy đã được quan tâm đến công tác đào tạo nhưng năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vẫn chưa nâng lên kịp so với yêu cầu. Một số ít cán bộ còn thiếu kinh nghiệm về quản lý, không tau dồi vể chuyên môn nghiệp vụ cũng như năng lực công tác; thậm chí có một số ít còn có những hành vi thông đồng với các đối tượng nộp thuế để đút riêng tiền túi. Một số ít thì không chịu đổi mới, ngại thực hiện các quy trình quản lý thu mới, ít quan tâm đến sự biến động của giá cả, thị trường. + Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và kho bạc Nhà nước chưa được chặt chẽ. + Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật làm việc tuy đã được quan tâm nhưng vẫn còn khó khăn, thu nhập của cán bộ thuế còn thấp. + Công tác thanh tra, kiểm tra của các chi cục chưa thường xuyên, chưa kịp thời phát hiện những sai sót để kịp thời sửa chữa. + Công tác điều tra hộ kinh doanh chưa phối hợp chặt chẽ với các ngành các cấp có liên quan, việc phân loại hộ chưa tốt nên công tác thu thuế chưa thật sự phù hợp. * Nguyên nhân từ các yếu tố bên ngoài: + Nhiều đối tượng nộp thuế còn thiếu ý thức tự giác trong việc chấp hành nghĩa vụ đóng thuế. Nguyên nhân một phần do trình độ dân trí của các đối tượng cá thể còn thấp vì đa số là những người ở nhà, không kể già trẻ, trình độ nào thì cũng có thể kinh doanh, buôn bán được. Chính vì vậy mà các đối tượng này không thể hiểu hết được ý nghĩa của việc nộp thuế, hoặc cố tình không hiểu, gây khó khăn cho cán bộ thuế trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của mình. + Các đối tượng nộp thuế hoạt động rộng, hình thức kinh doanh đa dạng, cùng với sự gia tăng của các hộ cá thể dẫn đến việc quản lý hết được các hộ cá thể này đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa cán bộ thu thuế; đồng thời cán bộ thuế phải tích cực hơn nữa thì mới có thể nắm bắt hết được các đối tượng. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG. 3.1. Phương hướng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Cục thuế tỉnh Hải Dương. Thành phần kinh tế cá thể đang tồn tại song song với các thành phần kinh tế khác và đang dần phát huy được vai trò nhất định của mình trong việc phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Vì vậy cần phải nhận thức đúng vị trí của hộ kinh doanh cá thể là một yêu cầu cần thiết. Nền kinh tế tỉnh phát triển đồng nghĩa với ĐTNT ngày càng phát triển, ngày càng đa dạng về hình thức kinh tế, cũng như nội dung kinh doanh, phương pháp và mặt hàng kinh doanh. Vấn đề đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể luôn được tổng cục thuế quan tâm và có các biện pháp chỉ đạo: + Dưới sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, tiến hành rà soát nắm lại tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phân loại hộ để áp dụng các biện pháp quản lý thu thuế giá trị gia tăng thích hợp theo hướng sau: - Đối với các hộ kinh doanh lớn thì tiếp tục thực hiện chế độ kế toán; cần tạo điều kiện để áp dụng với hộ có đủ điều kiện mở sổ sách kế toán và lập hóa đơn, chứng từ. - Đối với các hộ kinh doanh vừa và nhỏ: cần phối hợp với Hội đồng tư vấn phường, xã để xác định lại doanh thu, công khai lấy ý kiến và công bố ổn định cho các hộ. - Đối với các hộ có thu nhập thấp: phải làm các thủ tục miễn giảm thuế, công khai cho các hộ kinh doanh biết theo đúng quy trình nghiệp vụ. - Tăng cường quản lý sổ sách và các hóa đơn chứng từ: những hộ kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, yêu cầu các chi cục thuế tăng cường thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm. - Ủy nhiệm thu cho chính quyền các cơ sở các khoản thuế của các hộ thuôc diện ấn định thuế, nhằm đảm bảo thu sát thực tế, chống thất thu thuế, iết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho người nộp thuế. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về thuế, mở rộng các dịch vụ tư vấn thuế, chú trọng việc giáo dục nghĩa vụ nộp thuế cho người dân, kích thích ý thức tự giác của các đối tượng nộp thuế trong việc kê khai – nộp thuế. - Củng cố bộ máy tổ chức của ngành thuế cho phù hợp với yêu cầu trong thời gian tới; đào tạo đội ngũ cán bộ thuế có năng lực thực sự, có phẩm chất đạo đức tốt để có thể tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý thuế lâu dài. - Nâng cao ý thức trách nhiệm cho từng cán bộ thuế, mỗi người phải tự chịu trách nhiệm trước kết quả công tác của mình, gắn kết quả công tác với các hình thức khen thưởng để khuyến khích các cán bộ thuế tích cực hơn trong công tác. - Mục tiêu của ngành thuế luôn là: thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước, không để nợ đọng; không tham mô, không làm thất thoát tiền thuế; phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách được giao hàng năm. - Thường xuyên nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý thu thế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế thất thoát tiền thuế. Từ phương hướng trên, em xin kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh như sau: 3.1.1. Nâng cao tổ chức bộ máy cục thuế và ý thức trách nhiệm của bộ máy quản lý thuế. + Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức bộ máy ngành thuế phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn tới; thống nhất từ nhận thức ý chí và hành động trong toàn cục; sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các phòng, chi cục, đội thuế…; bổ nhiệm các cán bộ có phẩm chất đạo đức, có năng lực lãnh đạo, miễn nhiệm các cán bộ kém về đạo đức, năng lực chuyên môn và trình độ lãnh đạo; Đối với các cán bộ đã quản lý quá lâu trên một địa bàn có người nhà kinh doanh thì thực hiện luân chuyển cán bộ đó sang địa phương khác; xây dựng tiêu chuẩn cán bộ ngành thuế để có hướng đào tạo. + Tăng cường giáo dục rèn luyện về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về tổ chức quản lý cho cán bộ cho thật sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và với quy trình quản lý thuế. Bên cạnh đó phải chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho các cán bộ thuế để giúp họ yên tâm công tác và ngăn chặn các tiêu cực có thể xảy ra. 3.1.2. Quản lý đối tượng nộp thuế: + Duy trì phương pháp quản lý hộ kinh doanh theo đường phổ, thôn xóm được theo dõi trên sổ tay chuyên quản của cán bộ thuế; kiểm tra chặt chẽ những hộ nghỉ kinh doanh, những hộ kinh doanh thời vụ, làng nghề…; tăng cường kiểm tra đối với những hộ nghỉ kinh doanh, xử lý nghiêm các trường hợp “nghỉ giả”. + Nghiên cứu, thiết kế lại cấu tạo của mã số thuế để mọi người dễ hiểu, dễ thực hiện và phát huy tác dụng trong công tác quản lý thu thuế. + Nên phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng có liên quan và ỦY ban Nhân dân các phường, xã để rà soát, nắm chính xác số hộ thực tế kinh doanh trên địa bàn và quy mô kinh doanh của hộ, đưa hết các hộ đang kinh doanh vào quản lý; chứng nhận và đăng ký thuế cho tất cả hộ kinh doanh; nắm bắt kịp thời các hộ mới kinh doanh để đôn đốc đăng ký mở mã số thuế; cơ quan thuế tổ chức phân loại hộ kinh doanh theo quy mô và ngành nghề kinh doanh để áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp theo hướng chuyển đổi các hộ sang nộp thuế theo kê khai, hạn chế nộp theo phương pháp khoán. + Riêng đối với các hộ kinh doanh về vận tải thì đội thuế cần phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế tại địa bàn để nắm lại số hộ có phương tiện vận tải, phân loại hộ kinh doanh nhưng không đăng ký nộp thuế; đồng thời kết hợp với cảnh sát giao thông và cơ quan đăng ký biển số xe để rà soát, nắm được số phương tiện có hoạt dộng kinh doanh, đối chiếu với các phương tiện đã được kê khai để đưa các đối tượng còn sót vào diện quản lý. 3.1.3. Quản lý khâu kê khai, nộp thuế. + Cần khoán các mức thu thuế cho từng cán bộ, theo dõi kết quả nợ đọng hàng tháng, hàng quý để có cơ sở xét thi đua, khen thưởng. + Xử lý nghiêm các trường hợp tray ỳ và có biểu hiện của hành vi trốn thuế, tiến hành kiểm tra thường xuyên tất cả các hộ kinh doanh cá thể và các cán bộ thu thuế để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm. + Các chi cục thuế phối hợp với kho bạc Nhà nước để tăng cưởng hơn nữa những điểm thu lợi nhuận khi cần, báo cáo với chính quyền địa phương để tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho cả người nộp thuế và người thu tiền thuế. + Có các chế độ khen thưởng, bồi dưỡng cho các cán bộ làm ngoài giờ để động viên, khuyến khích họ làm việc tích cực hơn, + Tăng kinh phí chi cho việc thuê địa điểm, phương tiện vận chuyển, chi phí bảo vệ, chi phí kiểm đếm… 3.1.4. Quản lý căn cứ tính thuế: Các chi cục thuế căn cứ vào biến động của nền kinh tế: biến động về giá cả, diễn biến của thị trường mà tiến hành xem xét lại doanh thu của các hộ cho phù hợp. Điều này đòi hỏi các cán bộ thuế phải bám sát địa bàn, nắm được sự thay đổi quy mô kinh doanh của các hộ để có căn cứ tính thuế cho sát với thực tế. + Phòng kiểm tra nội bộ có trách nhiệm chủ trì, đồng thời phối hợp với phòng Tổng hợp và dự toán xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch, đánh giá việc thực hiện quy trình quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể của các Chi cục thuế ; kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị đối với các trường hợp không thực hiện theo đúng quy trình. + Trường hợp cán bộ thuế thấy doanh thu kinh doanh của hộ kinh doanh tăng hay giảm 25% so với doanh thu ấn định thì phải lập tức yêu cầu các hộ đó kê khai lại doanh thu, sau đó phải điều chỉnh, ra thông báo và giải thích cụ thể với từng hộ lý do và mức điều chỉnh; áp dụng đồng loạt và công khai điều chỉnh doanh thu như nhau với các hộ có cùng và điều kiện kinh doanh. + Đối với các ngành còn thất thu nhiều: - Tuy số thu từ ngành dịch vụ như dịch vụ nhà hàng, khách sạn đều tăng qua các năm, nhưng mức huy động về thuế cho ngân sách Nhà nước còn chưa tương xứng với tiềm năng. Các hộ kinh doanh trong ngành này có rất nhiều cách kê khai không trung thực về doanh thu, quy mô kinh doanh. Vì vậy, cần tiến hành xác định lại doanh thu của các hộ này cho sát với thực tế. Đối với việc xác định doanh thu đối với ngành ăn uống: các cán bộ quản lý thuế cần xác định được số hàng hóa mua vào và chế biến mỗi ngày, địa bàn, diện tích kinh doanh, số lượng khách hàng thường đến vào thời điểm nào… Đối với dịch vụ khách sạn: kiểm tra doanh thu một phòng, quy mô và địa điểm khách sạn…Từ đó phải có phương án bố trí cán bộ thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn kiểm tra ngoài giờ để có căn cứ xác định chính xác doanh thu thực tế. - Đối với hoạt động vận tải: tiến hành ủy nhiệm thu cho Ủy ban Nhân dân phường quản lý thu thuế. 3.1.5. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hóa đơn chứng từ: Hiện nay công tác quản lý hóa đơn chứng từ ngành thuế còn lỏng lẻo nên một số đối tượng nộp thuế lợi dụng sơ hở, mua khống hóa đơn nhằm mục đích trốn thuế, lậu thuế. Cơ quan thuế cần phải xử lý nghiêm các trường hợp giả mạo hóa đơn chứng từ đối với các hộ kinh doanh, cũng như đối với trường hợp cán bộ thuế thông đồng với các đối tượng nộp thuế nhằm thu lợi cho riêng mình. 3.1.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế. Cần tập trung cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế trên mọi khía cạnh, bao gồm: kiểm tra, thanh tra kê khai nộp thuế, sử dụng ấn chỉ thuế…của đối tượng nộp thuế; thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của nộ bộ ngành thuế. Khi chức năng thanh tra, kiểm tra được coi trọng thường xuyên thì cơ chế “tự khai, tự nộp” mới tiến hành một cách thuận lợi được. Vì vậy cơ quan thuế phái liên tục nghiên cứu đổi mới nội dung và các biện pháp thanh tra. Định hướng cơ bản là pahir phối hợp chặt chẽ với các ngành và cơ quan chức năng để củng cố mạng lưới thông tin, lưu trữ các số liệu để tiến hành thanh tra, có các chương trình kế hoạch với sự hỗ trợ của máy tính để lựa chọn đối tượng tiến hành thanh tra và kiểm tra có hiệu quả. Thêm vào đó, phải đổi mới công tác xử lý tố tụng, khiếu nại, đưa phần xử lý tố tụng sang cơ quan tư pháp để đúng luật, làm cho người dân tin tưởng hơn; không nên đưa hết tất cả công tác xử lý khiếu nại sang cơ quan hành pháp. 3.2.7. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kinh tế cho ngành thuế. + Để thực hiện tốt luật thuế giá trị gia tăng và công tác quản lý kinh tế, ngành thuế cần phải nối mạng tin học với kho bạc để đáp ứng yêu cầu về xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế, lưu trữ, bảo quản thông tin trong quá trình quản lý hộ kinh doanh cá thể. + Cần hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ của ngành thuế để có thể vận hành một cách thông suốt, liên tục hơn nữa giữa Cục thuế với các chi cục và tổng cục thuế; cung cấp các thông tin cơ bản về các đối tượng nộp thuế như: tên, mã số thuế, địa chỉ, vốn kinh doanh…Tất cả các thông tin đó đều được lưu trữ trong hệ thống máy tính, giúp việc quản lý thuế được dễ dàng hơn. 3.1.8. Phát triển các dịch vụ tư vấn thuế. Muốn các đối tượng nộp thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của họ thì bản thân họ phải hiểu về thuế giá trị gia tăng cũng như các loại thuế khác. Có nhiều hộ đã hiểu và làm đúng nghĩa vụ của mình. Nhưng một số thì trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế; trong đó nhiều trường hợp thì cố tình có những hành vi vi phạm pháp luật về thuế mặc dù đã hiểu rõ về nó; nhưng một số thì trây ỳ, không nộp thuế chỉ vì vẫn còn nhiều khúc mắc, chưa hiểu biết sâu sắc nên vẫn chưa hiểu được tầm quan trọng của thuế cũng như nghĩa vụ nộp thuế của mình. Bên cạnh đó còn có không ít hộ chưa làm đúng theo quy trình nộp thuế đã quy định cũng chỉ vì không có sự hiểu biết thông suốt về thuế. Chính vì vậy, các dịch vụ tư vấn thuế đóng một vai trò tương đối quan trọng. Tổ chức tốt các dịch vụ tư vấn thuế sẽ tạo điều kiện cho các đối tượng nộp thuế hiểu rõ được pháp luật về thuế, giải đáp được những khúc mắc của họ; đồng thời các hộ sẽ được hướng dẫn về kê khai, nộp thuế, tính thuế, ghi chép sổ sách hóa đơn chứng từ…Ngoài ra mở rộng các phương thức tư vấn như: trực tiếp đến trung tâm, tư vấn qua điện thoại, trả lời bằng văn bản…Tổ chức tốt các hoạt động của phòng giao dịch một cửa sẽ tạo điều kiện thuận cho người đến làm thủ tục đăng ký nộp thuế và giải đáp các thắc mắc cho đối tượng nộp thuế. 3.1.9. Vận động tuyên truyền pháp luật về thuế. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của việc quản lý thu thuế là thu đúng, thu đủ và đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước; đồng thời ngăn ngừa tình trạng thất thu, thất thoát thuế. Tuy nhiên để làm được điều đó thì công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế là một trong những vấn đề quan trọng. Để làm tốt công tác tuyên truyền này thì cần thực hiện hiệu quả các mặt sau: + Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng; ngoài ra cần đưa luật thuế vào chương trình học tập ngay từ bậc phổ thông để giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về thuế, cũng như các hiểu biết về luật thuế trong các tầng lớp dân cư. Từ đó công tác thuế sẽ ngày càng mang tính xã hội rộng rãi. + Cần có các chế độ khen thưởng để khuyến khích các tổ chức và các cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế. + Quan tâm đến kinh phí và các điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền tư vấn về thuế. 3.2. Kiến nghị thực hiện giải pháp. 3.2.1. Kiến nghị với ngành thuế Tỉnh. + Ngành thuế tỉnh Hải Dương cần tăng cường, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để mở rộng tuyên truyền về chính sách thuế để người dân có thể hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình đối với đất nước. + Cục thuế Tỉnh cần mở rộng thời gian ổn định thuế hoặc thay đổi phương pháp tính thuế ổn định theo hướng trên cơ sở mức thuế của kỳ trước và mức độ tăng trưởng của kỳ ổn định tiếp theo để làm cơ sở ổn định thuế. + Đối với mức thuế khoán đã ổn định thì cần tăng cường ủy nhiệm cho Ủy ban Nhân dân các phường, xã, tạo điều kiện cho cơ quan thuế tiết kiệm nguồn nhân lực và chi phí. + Nghiên cứu và ban hành các quy định bắt buộc các cơ sở kinh doanh thực hiện việc mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Cần phải trang bị máy tính tiền và các công cụ cần thiết khác để phục vụ cho việc kiểm soát doanh thu bán hàng của cơ quan thuế. + Cần có những quy định cụ thể buộc các ngành có liên quan như cơ quan đăng ký kinh doanh, cục quản lý thụ trường, công an…phải có trách nhiệm và nghĩa vụ hỗ trợ cơ quan thuế cung cấp tài liệu liên quan đến hộ kinh doanh, qua đó nắm rõ hoạt động của các hộ đó. 3.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế. + Cần đơn giản hóa phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Chỉ nên có một phương pháp tính thuế là khấu trừ thuế và cần phải thống nhất một loại hóa đơn, đó là hóa đơn giá trị gia tăng. Nếu quy định như vậy sẽ đơn giản hơn trong việc tính thuế và quản lý thuế sẽ chặt chẽ hơn. Việc thu thuế đối với hộ kinh doanh nhỏ thì sẽ áp dụng cơ chế khoán thu theo doanh số ấn định. Cần phân loại hộ kinh doanh theo từng ngành nghề cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh và lợi nhuận của từng ngành nghề để nghiên cứu tỷ lệ tính trên doanh thu một cách chính xác. + Phân loại các hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, thu nhập thấp thì đưa ra khỏi diện phải chịu thuế giá trị gia tăng do chi phí quản lý cao hơn so với lượng thuế thu được. + Giảm việc ưu đãi miễn giảm thuế cho các đối tượng, đảm bảo tính công bằng và bình đẳng cho các đối tượng nộp thuế. + Đơn giản hóa các thủ tục về kê khai, nộp thuế để phù hợp với trình độ và đặc điểm kinh doanh của các hộ cá thể. + Trong thời gian tới, Chính phủ cần chỉ đạo hệ thống ngân hàng đẩy mạnh quản lý tiền mặt, hạn chế dần tình trạng thanh toán bằng tiền mặt tràn lan như hiện nay. + Đề nghị Bộ, Tổng cục thuế trang bị đồng bộ máy tính và điều kiện làm việc thuận lợi cho cơ quan thuế, đảm bảo các cán bộ thuế có thu nhập đủ để họ yên tâm công tác. KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Chính phủ, công cuộc cải cách các chính sách thuế Nhà nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Số thu từ thuế đã thực sự trở thành công cụ điều tiết nền kinh tế, giải quyết được những khó khăn trước mắt mà Nhà nước ta gặp phải trong quá trình vận hành bộ máy quản lý của mình. Công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian qua cũng đã đạt được những kết quả đáng kể, mặc dù trong điều kiện ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nhưng bên cạnh đó, tình trạng thất thu vẫn xảy ra do công tác quản lý thuế chưa chưa được chặt chẽ, mà tiêu biểu là hộ cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Hộ kinh doanh cá thể với những đặc thù riêng biệt cúa nó đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý thu thuế đối với các hộ này; đặc biệt là thuế giá trị gia tăng do sắc thuế này có những nội dung phức tạp, áp dụng với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em đã đưa ra thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh hải Dương và những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế này. Tuy nhiên do khả năng và trình độ lý luận của em còn hạn chế nên bài luận của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin được cảm ơn ThS. Dương Thị Ngân, cùng các cán bộ Cục thuế tỉnh Hải Dương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân ĐTNT Đối tượng nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh KBNN Kho bạc nhà nước KDCT Kinh doanh cá thể DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung thể hiện Bảng 2.1 Cơ cấu hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh HD theo ngành nghề Bảng 2.2 Số hộ cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương Bảng 2.3 Số liệu tình hình trình độ, chuyên môn CBCC ngành thuế Bảng 2.4 Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bảng 2.5 Số hộ cá thể quản lý theo các phương pháp thu thuế Bảng 2.6 Tình hình quản lý doanh thu tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai Bảng 2.7 Điều tra về doanh thu thực tế và doanh thu ấn định Bảng 2.8 Tình hình thu nộp thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể Bảng 2.9 Tổng hợp thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể TÀI LIỆU THAM KHẢO Cục thuế tỉnh Hải Dương, kỷ yếu Cục thuế tỉnh Hải Dương (1945-2004) Cục thuế tỉnh Hải Dương, “ Báo cáo đánh giá công tác thu NSNN năm 2008- Giải pháp phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2009”. Giáo trình quản lý thuế- ĐH Kinh tế Quốc Dân - NXB Thống Kê. Trang web nội bộ ngành thuế tỉnh Hải Dương www.haiduongtax.gov.vn www.mot.gov.vn www.gdt.gov.vn Trang web tỉnh Hải Dương : www.haiduong.com.vn Tạp chí thuế Nhà nước số 44 - tháng 11/2006 – “ Chống thất thu thuế trong nền kinh tế cạnh tranh” Tạp chí thuế Nhà nước số 33 - tháng 6/2006 – “ Chống thất thu thuế khu vực ngoài quốc doanh bước vào giai đoạn khốc liệt”. Một số tài liệu khác. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25684.doc
Tài liệu liên quan