Đề tài Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam

Lời nói đầu Trong nền sản suất hàng hoá xã hội chủ nghĩa,sản suất sản phẩm là nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp .Hiện nay chúng ta đang đang trong quá trình chuyển đổi từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết thực hiện chế độ hoạch toán trong mọi ngành mọi cấp,mọi lĩnh vực do đó việc thực hiện chế độ hoạch toán nói chung cũng như làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng . Như chúng ta đã biết già thành là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế giá thành được nhiều nhà kinh tế như : Ngân hàng,cục quản lý tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp,cục thuế,sở vật giá tài chính Rất quan tâm tới các góc độ khác nhau của quản lý,phương pháp tính giá thành,biện pháp quản giá thành một cách khoa học hợp lý nhằm phát huy vai trò quan trọng của giá thành .Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy rằng công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn tồn taị những thiếu sót, ,chưa hoàn thiện,cải tiến chậm,không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn tới làm ăn thua lỗ gây ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và đời sống của người lao động . Để thực hiện tốt mục tiêu quả lý và không ngừng hạ giá thành,tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm thì chắc chắn phải củng cố và hoàn thiện phương pháp tính sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của từng doang nghiệp theo những quy định thống nhất chung của nhà nước .

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp trong việc tổ chức và xây dựng các biện pháp kinh tế tổ chức -kĩ thuật, để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất : a) Trong các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo các phương pháp kê khai thường xuyên Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK:621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK:622"Chi phí nhân công trực tiếp " TK:"Chi phí sản xuất chung" Ngoài ra còn có các tài khoản như tài khoản 154"chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ", TK632"Gía vốn bán hàng " Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : - Nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất sản phẩm có thể được tập hợp cho từng đối tượng "Từng phân xưởng, từng loại sản phẩm " theo một trong hai phương pháp đó là : Phương pháp trực tiếp. Phương pháp tính toán phân bổ rồi ghi. - Nếu vật liệu xuất dùng chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp thì kế toán căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính ra giá thành thực tế nguyên vật liệu rồi ghi trực tiếp cho đối tượng đó. - Nếu vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán cần phải tính phân bổ cho từng đối tượng rồi mới tập hợp cho từng đối tượng đó. - Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu theo kế hoạch. - Dù áp dụng cho phương pháp nào thì việc tập hợp được phản ánh theo định khoản +, Có hai loại trường hợp : - Trường hợp 1: Vật liệu mua về xuất dùng ngay không nhập kho kế toán định khoản Nợ TK:621"Nguyên vật liệu trực tiếp "trị giá vốn thực tế của cửa hàng hoá. Nợ TK:133"Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ " CóTK:111, 112, 331….(Tổng giá thanh toán) - Trường hợp 2: Vật liệu mua về nhập kho sau đó mới xuất dùng cho các đối tượng chịu chi phí kế toán định khoản. Nợ TK: 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Có TK :152,153(Chi tiết liên quan) Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp : Có thể sử dụng một trong hai phương pháp ghi trực tiếp hoặc tính toán phân bổ rồi ghi trực tiếp cho đối tượng còn nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp thì phải tính toán phân bổ cho từng đối tượng rồi mới tập hợp cho từng đối tượng đó. Tiêu thức phân bổ cũng có thể là chi phí nhân công theo kế hoạch theo định mức và cuối cùng vẫn được ghi. Nợ TK622:" Chi phí nhân công trực tiếp" (chi tiết liên quan ) CóTK334, 338, 335. Cuối kì kết chuyển kế toán ghi: Nợ TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " Có TK622"Chi phí nhân công trực tiếp" * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Đối với các chi phí sản xuất chung kế toán thường hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho đối tượng chịu chi phí liên quan để tập các chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế kế toán ghi : Nợ TK627 "chi phí sản xuất chung'' (chi phí liên quan) Có TK liên quan. Trường hợp vật tư mua ngoài dung ngay cho chi phí sản xuất chung và các khoản dịch vụ mua ngoài, các khoản chi bằng tiền khác… Kế toán ghi : Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung" (Giá vốn thực tế hành bán) Nợ TK133 " Thuế GTGT " (đầu vào được khấu trừ) Có TK111,112,331…(Tổng giá thanh toán) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kế toán ghi. Nợ TK154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Có TK627 " Chi phí sản xuất chung " Nợ TK 154 (giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ) Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp TK 152, 153 TK 621 TK 154 TK 152, 155 TK 214, 141 TK 334, 335 TK 627 TK 622 TK 623 (1) (2) (3) (7A) (4) (5) (6) (7B) TK 632 VI. Các phươmg pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ : Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì chính xác là một trong những điều kiện quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. Tuỳ từng đặc điểm của từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kì có thể đánh giá theo một trong các phương pháp sau : +, Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở cuối kì phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. - Phương pháp này có ưu điểm là tính toán nhanh chóng nhưng vì bỏ qua các chi phí khác nên tính chính xác không ca, nhưng chỉ áp dụng với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn. +, Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương. - Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ theo mức độ hoàn thành do vậy kiểm kê phải xác định không chỉ khối lượng làm dở mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó để tính toán xác định chi phí cho sản phẩm làm dở. Phương pháp này cho chúng ta kết quả có độ chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều thích hợp với những doamh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng không lớn trong chi phí sản xuất. +, Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức được áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi phí . Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng ssản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng giai đoạn để tính tri sản phẩm làm cuối kỳ. 3. Phương pháp tính gia thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất a.Phương pháp tính giản đơn: Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ( theo từng đối tượng tập chi phí sản xuất) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ để tính giá thành sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm làm Chi phí sản xuất Sản phẩm làm = - - Sản phẩm dở đầu kỳ trong kỳ dở cuối kỳ - Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn phù hợp với các doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nước… b. phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế tạo liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến của giai đoạn này.Tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể và đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp ngoại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và giai đoạn cuối,do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính này được chia thành : - phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm : Để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước,và chi phí của của nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau,cứ như vậy tuần tự cho tới giai đoạn cuối cùng khi được giá thành thành phẩm. Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau theo trình tự trên có thể theo số tổng hợp (theo tổng giá trị của nửa thành phẩm ) và sau khi tính được giá thành phẩm ta phải hoàn ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí phân công trực tiếp, chi phí sản suất chung,công việc rất khó khăn và phức tạp nên trong thực tế rất ít khi sử dụng .Chính vì vậy người ta thường áp dụng việc kết chuyển tuần tự theo từng khâu vì nó xẽ cho ta giá thành của nửa nửa thành phẩm bước sau và giá thành thành phẩm ở cuối cùng theo từng khoản mục . c. Phương pháp loại trừ chi phí sản suất sản phẩm phụ : Nếu trong một qui trình công nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn thu được cả sản phẩm phụ, để tính được giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ phần chi phí tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản phẩm của cả qui trình công nghệ, phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch. Sau khi tính được chi phí cho sản phẩm phụ tổng giá thành của sản phẩm chính được tính bằng cách. Giá thành của SP làm dở CPSX SP làm dở CPSX sản phẩm = + - - SP chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ d. phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất cả tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. e. Tính giá thành theo phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình công nghệ sản xuất và cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ SP làm dở CPSX SP làm dở Hệ số phân bổ = + - chi phí SP i đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí SP i g. Tính giá thành phẩm theo phương pháp tỉ lệ: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng một qui trình công nghệ sản xuất thu được là một nhóm sản phẩm cùng loại với qui cách kích cỡ sản phẩm theo tỉ lệ. Tỉ lệ giá thành SPLD đầu kì + CPSX trong kì - SPLD cuối kì Kế hoạch = Tiêu chuẩn phân bổ h. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức: Phương pháp này áp dụng cho các xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật chính xác hợp lí, công tác quản lí đã đi vào nề nếp đã tập hợp chi phí theo định mức. Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch thoát Chi phí đổi = + + Tổng sản phẩm định mức ly định mức định mức Tính được giá thành thự tế theo phương pháp này có ưu điểm là giám đốc được thường xuyên kịp thoừi việc chấp hành các định mức kinh tế kỹ thuật, pháp hiện kịp thời các trường hợp thoát ly định mức, xác định rõ nguyên nhân từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời ngăn chặn tình trạng kãng phí trong sản xuất. Sổ nhật ký chung Chứng từ chi phí Nhật kí chung Sổ cái các TK 621,622,627,154 Báo cáo kế toán BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM Bảng cân dối tài khoản Sổ chi tiết TK 621,622,627,154 1 1 2 2 3 4 5 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra nhật ký Sổ cái nhật ký Sổ cái báo cáo kế toán chứng từ gốcvề chi phí hoặc các bảng phân phối Sổ chi tiết tài khoản 621,622,627,154,(631) BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM 1 1 2 3 4 gHI Hú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối quý Đối chiếu kiểm tra PHầN THứ HAI Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm của công ty Apatit Việt Nam. I. Đặc điểm chung của công ty APATIT Việt Nam. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty APATIT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng một có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Công ty APATIT Việt Nam là đơn vị thành viên của tổng công ty hoá chất Việt Nam, có chụ sở đóng tại thị xã cam đường tỉnh Lao Cai quặng phục vụ cung cấp nguyên liệu cho sản xuất phân bón và công nghiệp sản xuất hoá chất trong nước. Quặng Apatit được phát hiện năm 1924 do một người dân tộc làng Hẻo xã cam đường huyện Bảo Thắng tỉnh Lao Cai phát hiện. Năm 1931 -1932 Cava người Pháp đă tiến hành tìm kiếm Apatit ở vùng làng Hang, làng Cóc, làng Phời và đã kết luận địa tầng chứa quặng trầm tích biển. Năm 1944 do đại chiến thế giới lần hai xảy ra, mỏ Apatit bị ném bom, Nhật đảo chính pháp và chiếm mỏ Apatit. Năm 1954 hoà bình lặp lại mỏ Apatit thuộc chủ quyền nước ta,đầu năm 1955 tổng cục địa chất Việt Nam cùng với sự giúp đỡ chuyên gia Liên Xô đã tiến hành thăm dò đánh giá chữ lượng quặng mỏ Apatit Lao Cai Năm 1956-1974 mỏ Apatit sản xuất trong điều kiện hết sức khó khăn do Mỹ đánh phá. Năm 1975 nước ta hoàn thành thống nhất nhà nước kịp thời có quyết định phê duyệt phương án mở rộng mỏ, xây dựng nhà máy tuyển quặng Apatit nhằm tận thu tài nguyên ở mức độ nhất định. Năm 1976 khu mỏ Apatit được tồn tại với 3 đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ là : Mỏ Apatit Lao Cai. Khu mỏ Apatit đã được xác định là một trong những khu công nghiệp khai khoáng lớn có tầm quan trọng quốc gia trong trương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự trưởng thành và phát triển của công ty Apatit Việt Nam được thể hiện qua biểu sau: Sự TRƯởNG THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY APATIT VIệT NAM STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện kế hoạch 1997 1998 1999 2000 1 Sản lượng hiện vật Quặng I Quặng II Quặng tuyển Tấn NT NT NT 319.767 101.693 151.502 320.936 102.004 152.393 322.933 102.062 161.629 320.000 120.000 180.000 2 Doanh thu Triệu đồng 157.704,8 157.704,8 183.594 188.500 3 Lợi nhuận trước TTN Triệu đồng 3.520,7 3.520,7 4.793,3 5.500 4 Lao động Người 3.200 3.200 3.320 3.324 5 Thu nhập đ/ng/tháng 870.000 870.000 890.000 930.000 6 Thu nộp ngân sách Triệu đồng 9.008,5 9.008,5 10.220,5 8.400 7 Tài sản cố định Triệu đồng 385.707 385.707 390.002,5 394.000 8 Vốn kinh doanh Triệu đồng 310.745 310.745 313.606 317.400 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Apatit Việt Nam : Là một doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên công ty Apatit Việt Nam có những đặc điểm riêng của ngành, những đặc điểm riêng này đă quyết định đến các đặc điểm qui trình sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời buổi cạnh tranh của cơ chế thị trường, tăng cường hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất, tổ chức quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Apatit Việt Nam có sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý như sau: 3. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Apatit VN : Nhập kho bãi Vận tải ôtô Gạt Xúc Nổ mìn Khoann - Sản phẩm khai thác (Quặng 1,Quặng 2) chủ yếu được khai thác theo quy trình như sau : Công nghệ khai thác : - Khoan :dùng máy khoan xoay cầu có đường kính lỗ khoan 250 mm để nạp thuốc nổ phá mịn đất để máy xúc và ô tô bốc xúc . - Khâu xúc : dùng máy xúc,xúc đất đá,quặng lên ô tô . - Khâu gạt : san gạt lại mặt bằng . - Khâu vận tải : dùng ô tô chở quặng về kho,đất đá ra bãi . Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tính quyết định đến công tác tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất đặc biệt là công tác kế toán . Sau đây là sơ đồ công nghệ khai thác chủ yếu quặng Apatit VN : Vận tải ôtô Xúc mìn Gạt Nổ mìn Khoan Sơ đồ công nghệ khai thác mỏ lộ thiên Bãi thải đất đá Kho quặng 1 Kho quặng 2 Kho quặng 3 thượng phẩm 4,Công tác kế toán ở công ty Apatit VN : *,Bộ máy kế toán : Được tổ chức theo kiểu nửa tập chung nủa phân tán có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện lập kế hoạch tài chính,báo cáo tài chính,tham mưu cho giám đốc quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho đạt hiệu quả cao trong kinh doanh . Trong phòng kế toán của công ty Apatit VN gồm 11 người,chức danh và nhiệm vụ như sau : +,Một kế toán trưởng : Hướng dẫn tổ chức cán bộ kế toán,chỉ đạo nghiệp vụ đối với các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp . +,Một phó phòng kế toán : Phụ trách tài chính,chi tiêu nội bộ,theo dõi tiêu thụ sản phẩm,thanh toán ngân sách với nhà nước . +,Một kế toán tổng hợp : Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm của công ty . +,Một kế toán theo dõi tiền lương,quỹ : Theo dõi quản lý quỹ,tiền lương của CBCNV ,và các xí nghiệp . +,Một kế toán vật tư : Theo dõi kho vật tư của công ty . +,Một kế toán TSCĐ : Theo dõi quản lý TSCĐ . +,Một kế toán hành chính sự nghiệp : Theo dõi toàn bộ thu chi của : Sự nghiệp,nhà trường,bệnh viện,văn phòng, nhà văn hoá,BHYT,BHXH … +,Một kế toán tiền măt,công nợ : Thanh kế hoạch toán công nợ của CBCNV trong công ty . +,Một kế toán tiền gửi,tiền vay : Theo dõi tiền gửi và tiền vay . +,Một kế toán tổng hợp thống kê sản lượng : Theo dõi tình hình sử dụng máy móc,thiết bị,doanh thu,tình hình tiêu thụ và thanh toán với ngân sách . +,Một thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt cho mọi đối tượng có phiếu thu chi 5,Hình thức kế toán : Để phù hợp với quy mô và điều kiện của công ty Apatit VN áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .Đồng thời có kết hợp với hình thức nhật ký chung với bảng biểu đơn giản dễ thực hiện trên máy vi tính . Công ty đã có trang bị phương tiện tính toán,lưu trữ,việc hoạch toán chi tiết hầu như được thực hiện trên máy do đó dã giảm được khối lượng công việc ghi chép và lập chương trình cho các thành phần kế toán .Kế toán viên phụ trách phần nào thì đảm nhiệm luôn việc nhập và sử lý số liệu,in bảng biểu của phần đó luôn .Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và tương đối phức tạp,nhưng công việc vẫn diễn ra trôi chẩy đáp ứng đủ yêu cầu quản lý . Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Khái quát trình tự kế toán Báo cáo kế toán Bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo hình thức nhật ký chứng từ của công ty Apatit VN Ii. thực tế công tác công tác của doanh nghiệp 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá tành sản phẩm của doanh nghiệp : Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của công ty apatit Việt Nam cho quặng 1 quặng 2 có hai công đoạn chính : Một là : Công đoạn khai thác (toàn bộ công đoạn này được tập hợp tại xí nghiệp khai thác). Trong công đoạn này đối tượng tập hợp chi phí là từng đoạn sản xuất (khoan, nổ, mìn,xúc gạt ). Hai là : Công đoạn vận tải (toàn bộ công đoạn này được tập hợp tại xí nghiệp vận tải )đối tượng tập hợp chi phí ở đây là tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho từng loại quặng (Quặng 1, quặng 2, quặng 3 đất đá ). 2. Phân loại chi phí SX và hệ thống định mức chi phí SX của công ty : Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, toàn bộ các chi phí được công ty phân loại theo mục đích công dụng của chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp *. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Do đặc thù của nghành khai thác, cho nên công ty không có nguyên vật liệu chính để sử dụng mà chỉ có nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho công ty khai thác quặng như thuốc nổ, xăng xe, dầu mở bôi trơn, phụ tùng thay thế , gầu máy xúc *. Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tồan bộ chi phí về tiền lương các khoản phụ cấp (phụ cấp ca đêm,phụ cấp trách nhiệm…) của công nhân trực tiếp của các xí nghiệp . *. Chi phí sản xuất trung : Chi phí sản xuất của công ty bao gồm các loại sau : - Chi phí của nhân viên quản lý : Bao gồm chi phí về tiền lương,phụ cấp của nhân viên quản lý xí nghiệp đồng thời bao gồm các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ của nhân viên quản lý xí nghiệp và công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp - chi phí vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho bộ phận quản lý của xí nghiệp - Chi phí dụng cụ sản xuất : Bao gồm toàn bộ chi phí về dụng cụ sản xuất dùng cho bộ phận quản lý ở các xí nghiệp - chi phí khấu hao TSCĐ - Tríc sửa chữa lớn : Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao trong quý đối với tất cả các loại TSCĐ trong xí nghiệp và các chi phí về sửa chữa lớn tríc trong quý - chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ chi phí trả tiền điện,điện thoại,thuê sửa chữa TSCĐ ở các xí nghiệp - Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm toàn bộ chi phí như : Hội nghị ở các xí nghiệp,thuế tài nguyên phải nộp nhà nước của các xí nghiệp khai thác. 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : a.Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . - Nội dung: Bao gồm những chi phí về vật liệu phụ như thuốc nổ, xăng xe, dầu mỡ, phụ tùng thay thế… được tập hợp vào TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". - Cách tính giá trị vật tư : Công ty sử dụng giá thực tế vật tư xuất kho và nhập kho theo phương pháp đích danh do đó kế toán không phải lên bảng kê số 3 (Tính giá thực tế vật tư) Đồng thời công cụ dụng cụ của công ty xuất ra phân bổ một lần cho các đối tượng sử dụng do đó kế toán giá thành sử dụng TK 142"Chi phí trả trước " - Phương pháp tập hợp : Công ty áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng để tập hợp - TK sử dụng : Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK621 có nội dung kết cấu như sau : Bên nợ : phản ánh giá trị gốc thực tế của nguyên vật liệu, công cụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất quặng Bên có : phản ánh giá trị nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng không hết nhập kho lại + Trị giá phế liệu thu hồi. +Kết chuyển và phân bố trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh trong quí vào tài sản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" TK621 không có số dư cuối quí TK này được mở chi tiết như sau: TK6211 :''Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp khai thác'' TK6121 :'' Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp vận tải '' - Trình tự hạch toán và nghi sổ : Công ty Apatit VN tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo 2 trường hợp sau : Trường hợp 1: Vật tư xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh . Kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 621 '' Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp'' Có TK 152(1522,1523,1524) Có TK 135 Cuối quý kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 '' Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK154 Có TK621 Cuối quý kế toán dựa vào số liệu của sổ chi tiết vật tư lập bảng kê nhập - xuất - tồn,căn cứ phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho mục đích gì kế toán lên bảng phân bổ vật tư (biểu 02 - khai thác,biểu 02 - vận tải ) sau đó ghi vào sổ cái cho các TK liên quan. Trường hợp 2 : vật tư mua về không nhập kho mà xuất dùng cho sản xuất kinh doanh kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK621 '' Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp '' Nợ TK133 ''thuế GTGT được khấu trừ'' Có TK 111,112 Cuối quý kết chuyển vào TK 154 kế toán ghi : Nợ TK154 Có TK621 Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc,các sổ kế toán chi tiết nhật ký chứng từ số 1 (biểu 09 - khai thác ;biểu 09 - vận tải) được trình bầy ở phần sau đó vào bảng kê số 4 (biểu 12 - khai thác,biểu 12 - vận tải ).Vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp (biểu 13 - khai thác,biểu 14 - vận tải ) vào sổ cái cho các TK liên quan được giới thiệu ở phần sau . Nợ TK6211"Chi phí xí nghiệp khai thác ":13.200.000 Nợ TK133"Thuế GTGT được khấu trừ :1.320.000 Có TK 111:"Tiền mặt ":14.520.000 Sau đó được ghi vào bảng kê số 4(biểu 12- khai thác) ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp (biểu 13- khai thác ) vào sổ cái cho các TK liên quan, cũng được ghi như trên. Đối với xí nghiệp vận tải cũng được ghi tương tự như xí nghiệp khai thác. Sau đây là bảng kê nhập xuất tồn và bảng phân bổ vật tư của xí nghiệp khai thác và xí nghiệp vận tải. Bảng phân bổ vật tư dùng để phản ánh giá trị vật tư công cụ dụng cụ xuất kho trong quí theo giá trị thực tế và giá trực tiếp giá trị vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Cơ sở lập là căn cứ vào các chứng từ xuất kho đối tượng sử dụng. Giá trị vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho quí theo giá thành thực tế được phản ánh trong bảng phân bổ số 2 theo từng đối tượng sử dụng được dùng để vào bên có TK 152,TK153 của bảng kê số 4 và ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp số liệu ở bảng này được sử dụng để tính giá thành sản phẩm. b. Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của xí ghiệp khai thác và xí ghiệp vận tải. 1. Nội dung : Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất. Tổng quĩ lương của xí ghiệp bao gồm các khoản lương theo sản phẩm và các khoản phụ cấp. Các khoản lương thưởng có tính chất thường xuyên phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. 2.Cách tính lương. Hiện nay công ty Apatit Việt Nam áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành. Tiền lương Khối lượng sản Đơn giá tiền lương sản phẩm = Phẩm hoàn thành sản phẩm - Với hình thức trả lương này có tác dụng kích thích việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty nâng cao năng xuất kế hoạch lao động tăng lợi nhuận .Chính vì vậy công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. VD: Theo số liệu năm 2000 của xí ghiệp vận tải, kế toàn tiền lương lập bảng quyết toán tiền lương căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành như sau. Tổng số lượng Quặng và đất đávận chuyển là :798000 tấn Trong đó : Quặng 1 vận chuyển là:78.000 Quặng 2 vận chuyển là:30.000 Quặng 3 đất đá vận chuyển là :690.000 Đơn giá Quặng 1 là 5.620,6 đồng/tấn . Vậy tổng số tiền lương của công nhân xí ghiệp vận tải tính được như sau : Vận tải quặng 1 = 78.000 tấn 5.044đ. = 393.443.950 đ. Vận tải quặng 2 = 30.000 tấn 642,4đ = 192.722.100 đ. Vận tải quặng 3 = 690.000 tấn 855,3đ = 590.166.050 đ. Cộng: 1.180.332.100 đ Kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 622(2):1.180.332.100 Có TK334: 1.180.332.100 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán xí ghiệp vận tải ghi: Nợ TK154:1.180.332.100 Có TK 622(2):1.180.332.100 Tương tự như vậy xí ghiệp khai thác cũng tính được tổng số tiền lương của công nhân là :1.634.694.480đ. - Trình tự trả lương. Hàng tháng công ty tạm ứng lương cho công nhân kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 334"Phải trả công nhân viên" Có TK 111"Tiền mặt ". Đến cuối quí nhiệm thu sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn căn cứ vào số liệu sản phẩm, kế toán các đơn vị lập bảng quyết toán tiền lương cho người lao động kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 334"Phải trả công nhân viên" Đồng thời kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 334"Phải trả công nhân viên" Đồng thời kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 622"Chi phí nhân công trực tiếp" - Tài khoản sử dụng : Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622"Chi phí nhân công trực tiếp ". TK này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trong xí ghiệp. Nội dung kết cấu : Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tiền lương của công nhân trưc tiếp sản xuất ở xí ghiệp . Bên có : Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. TK622 không có số dư cuối quí. TK này được mở chi tiết : TK6221" CPNCTT của xí ghiệp khai thác " TK622 "CPNCTT của xí ghiệp vận tải " *Trình tự ghi sổ. Kế toán căn cứ vào bảng quyết toán tiền lương quí I rồi lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ tiền lương dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả. Các khoản phải trích theo lương cho các đối tượng sử dụng lao động. Số liệu của bảng phân bổ tiền lương được sử dụng để ghi vào các cột ở bảng ghi số 4 và sau đó được ghi vào bảng tập hợp chi phí toàn xí ghiệp.Vào sổ cái cho các TK liên quan theo định khoản. Nợ TK 622 Có TK 334 VD:Trong quí I/2000 ở xí ghiệp khai thác tổng số tiền lương của công nhân là 1.634.694.480đ được ghi vào bảng phân bổ tiền lương sau đó số liệu này được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí ghiệp theo định khoản : Nợ TK 622: 1.634.694.480đ Có TK:1.634.690.480đ Trong quí I/2000 ở xí ghiệp khai thác và xí ghiệp vận tải có các bảng phân bổ tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ như sau: Biểu 3- Vận tải Công ty Apatit VN Bảng phân bổ tiền lương + BHXH Xí ghiệp khai thác Quý 4 năm 2001 ĐVT :đồng STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 334 TK 338 I TK6221 '' CPNKCT '' 1.634.694.480 1 Khoan 655.286.800 2 Nổ mìn 525.555.590 3 Xúc 274.742.000 4 Gạt 179.111.090 II TK627 (6271) '' CPNV PX '' 424.331.060 186.224.510 1 Khoan 68.444.200 2 Nổ mìn 50.239.082 3 Xúc 26.681.420 4 Gạt 17.230.987 5 Phòng ban xí ghiệp 424.311.060 32.574.821 Cộng : 2.059.025.540 186.224.510 Biểu 3- Khai thác Công ty Apatit VN Bảng phân bổ tiền lương + BHXH Xí ghiệp khai thác Quý 4 năm 2001 ĐVT :đồng Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 334 TK 338 Cộng TK 338 TK 3382 TK 3383 TK 3384 I . TK6222 ' '' CPNCTT " 1.180.332.100 1/ V.tải quặng 1 393.443.950 2/ V.tải quặng 2 196.722.100 3/ V.tải quặng 3 ' đất đá 590.166.050 II. TK627 (1) ' '' CPNVPX " 112.321.000 25.103.000 81.112.000 10.814.000 117.029.000 1/ V.tải quặng 1 7.637.670 25.440.330 3.618.000 36.696.000 2/ V.tải quặng 2 3.402.330 15.266.670 1.809.000 20.478.000 3/ V.tải quặng 3 ' đất đá 11.973.000 36.214.000 4.829.000 52.916.000 Phòng ban XN 112.321.000 2.190.000 4.191.000 558.000 6.959.000 Ngày ….tháng 03 năm 2000 . Kế toán ghi sổ kế toán trưởng c. Trình tự kế toán tập hợp từng khoản chi phí thuộc chi phí sản chung : Do đặc điểm của ngành khai thác, bao gồm nhiều công đoạn do đó kế toán khó theo dõi chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất vì vậy toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và tập hợp riêng cho từng TK cấp II cuối quí kế toán tiến hành phân bổ theo từng loại. *Nội dung kết cấu TK627. Bên nợ tập hợp chi phí sản xuất chung theo các giai đoạn sản xuất, bộ phận sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan tính giá thành. TK627 không có số dư cuối kỳ. Để tập hợp từng khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung công ty Apatit Việt Nam mở KT cấp II tương ứng với 7 loại chi phí sau : TK6271"Chi phí nhân viên xí ghiệp " TK6272"Chi phí vật liệu" TK6273'Chi phí dụng cụ sản xuất" TK6274"Chi phí khấu hao TSCĐ - trích trước SCL " TK6277"Chi phí dịch vụ mua ngoài " TK6278"Chi phí khác bằng tiền " * Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân viên quản lý xí ghiệp. Nội dung: Bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý xí ghiệp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý xí ghiệp và nhân viên trực tiếp sản xuất. Được tập hợp vào TK 6271. Trình tự trả lương : Hàng tháng công ty tạm ứng lương cho nhân viên quản lý xí ghiệp kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK334(Phải trả công nhân viên) Có TK 111(Tiền mặt ) Đến cuối quí căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK6271"Chi phí nhân công trực tiếp" Có TK 334"Phải trả công nhân viên" Có TK 338(3382,3383,3384) Đồng thời kết chuyển chi phí nhân viên quản lý xí ghiêp kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 6271"Chi phí nhân công trực tiếp " * Cách tính lương, BHXH: - Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ Kế toán căn cứ vào sổ theo dõi lương câp bậc của từng người từng bộ phận để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo tỷ lệ sau : + BHXH trích 15% tính theo lương cấp bậc. + BHYT trích 2% theo lương cấp bậc . + KPCĐ trích 2% tính theo lương cấp bậc . VD: Trong quí I năm 2000 của xí ghiệp vận tải có số liệu như sau : trong bộ phận vận tải Quặng 3 đất đá tổng số công nhân lao động là :449 công nhân viên . Được tính theo hệ số lương bậc như sau: Số công nhân lao động (người ) Hệ số lương bậc 158 (2,41+0,3) 54 (2,12+0,3) +BHXH :15% =[158người (2,41 + 0,3 ) + (54 người (2,12 + 0,3) 144.000 3 tháng 15% ] = 36214000đ Kế toághi sổ theo định khoản : Nợ TK 6271 :36.214.000đ Có TK 3382 : 36.214.000đ +BHYT: 20% =[(158 người (2,14 + 0,3) + (54 người (2,12 + 0,3) 144.000 3 tháng 2%] = 11.873.000đ Kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 6271: 4.829.000đ Có TK 3383 :4.829.000đ + KPCĐ: 2% = (Tổng quỹ lương - phụ cấp) 2% = (611.133.300đ - 17.463.300đ) 2% = 11.873.000đ. Kế toán định khoản :Nợ TK 6271: 11.873.000đ Có TK3384: 11.873.000đ *Trình tự ghi sổ : Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảng thanh toán BHXH quí I năm 2000 và bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Biểu được trình bày ở phần trên sau đó số liệu ở bảng phân bổ số 2 được ghi vào bảng kê số 4 vào bảng tập hợp chi phí toàn xí ghiệp vào sổ cho cácTK có liên quan. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân viên quản lý theo định khoản : Nợ TK 154 Có TK6271 *,Trình tự kế toán tập hợp chi phí vật liệu : Nội dung : Bao gồm toàn bộ vật liệu dùng cho phục vụ và quản lý ở xí ghiệp Kế toán sử dụng TK 6272 Trình tự kế toán và ghi sổ : có hai trường hợp +,trường hợp 1 nguyên vật liệu xuất kho dùng ttrong sản xuất kinh doanh kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 6272 Có TK 152 (1522,1523,1524) Cuối quý kết chuyển sang TK154 kế toán ghi Nợ TK154 Có TK6272 Kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho lập bảng phân bổ vật tư (biểu 02 - khai thác ,biểu 02 - vận tải ) Vào bảng kê số 4 (biểu 12-khai thác,biểu 12- vận tải) vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí ghiệp (biểu 13 - khai thác, biểu 14 - vận tải) vào sổ cái cho các TK liên quan +,Trường hợp 2 vật liệu mua về dungf ngay cho phòng ban xí ghiệp : Trong trường hợp này kế toán căn cứ vào các hoá đơn chứng từ gốc và nhật ký chứng từ số 1 (biểu 09-khai thác,biểu 09-vận tải) vào bảng kê số 4 (biểu 12 - khai thác, biểu 12 - vận tải) vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí ghiệp (biểu 13 - khai thác, biểu 14 - vận tải) vào sổ cái cho các TK liên quan kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 6272 (giá vốn vật tư) Nợ TK 113 thuế GTGT  Có TK 1111 (tổng giá trị hoạch toán) *,Trình tự kế toán tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất : Nội dung :bao gồm toàn bộ công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý xí ghiệp .Để tập hợp được chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK6273 Trình tự kế toán ghi sổ : Trường hợp 1 công cụ dụng cụ xuất dùng từ kho vật tư cho bộ phận quản lý xí ghiệp : Trong trường hợp này kế toán căn cứ vào phiếu xuất công cụ dụng cụ dùng cho quản lý xí ghiệp lập bảng phân bổ vật tư (biểu 02 - khai thác, biểu 02 - vận tải) vào bảng kê số 4 (biểu 12 - khai thác,biểu 12 - vận tải) vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí ghiệp (biểu 13-khai thác , biểu 14 - vận tải ) vào sổ cái cho các TK liên quan . Căn cứ vào số công cụ dụng cụ xuất dùng cho chi phí sản xuất chung kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 6273 Có TK 135 Cuối quý kế toán kết chuyển sang TK 154 và ghi sổ theo định khoản : Nợ TK154 Có TK6273 Trường hợp 2 : Công cụ dụng cụ mua về xuất dùng ngay cho bộ phận quản lý xí ghiệp : Trong trường hợp này kế toán căn cứ vào các hoá đơn chứng từ gốc vào nhật ký chứng từ số 1 (biểu 09-khai thác,biểu 09-vận tải ) vào bảng kê số 4 (biểu 12 - khai thác,biểu 12 - vận tải) vào nhật ký chứng từ số 7 (bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí ghiệp) (biểu 13 - khai thác,biểu 14 - vận tải ) vào sổ cái cho các TK liên quan . Căn cứ vào công cụ dụng cụ mua về xuất dùng ngay cho bộ phận quản lý xí ghiệp kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 6273 Nợ TK 133 Có TK 153 Cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang TK 154 và ghi sổ : Nợ TK 154 Có TK 6273 . *,Trình tự kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ và trích trước SCLTSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ : Nội dung : là toàn bộ khấu hao về TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở các xí ghiệp được tập hợp vào chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK6274 Cách tính khấu hao :TSCĐ của công ty được hình thành từ 2 nguồn khác nhau : Nguồn ngân sách Nguồn vốn tự bổ xung Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1999 tình hình TSCĐ của xí ghiệp vận tải như sau : Nội dung Tổng số Ngân sách NN Tự bổ xung Nguyên giá 18.340.000.000 9.740.000.000 6.600.000.000 GT còn lại 12.100.000.000 8.100.000.000 4.000.000.000 Việc trích khấu hao của cong ty được thực hiện theo quyết định 1062 ngày 14 tháng 1 năm 1996/ BTC *,Phương pháp tính : Công ty Apatit VN áp dụng phương pháp tính bình quân theo năm sử dụng trên cơ sở nguyên giá TSCĐ Căn cứ vào năm sử dụng của TSCĐ cong ty Apatit VN chia TSCĐ ra làm hai loại để trích khấu hao theo tỷ lệ như sau : Loại TSCĐ trích 12%/năm,một quý trích 3% quý Loại 2 TSCĐ trích 20%/năm,một quý trích 5% quý Căn cứ vào tỷ lệ trích trên công ty Apatit VN có bảng phân loại TSCĐ theo tỷ lệ tính khấu hao Biểu 6- Khai thác Công ty Apatit VN Xí ghiệp khai thác bảng phân bổ khấu hao tscđ Quý 4 năm 2001 ĐVT :1000 đồng Đối tượng SD Nguyên giá Loại TSCĐ trích 3% Loại TSCĐ trích 5% Cộng khấu hao TSCĐ Nguyên giá Khấu hao Nguyên giá Khấu hao Chi phí SX chung 2.900.000 1.560.00 46.800 1.400.000 70.000 680.000 Khoan 160.000 90.000 2.700 70.000 3.500 35.000 Nổ mìn 200.000 110.000 3.300 90.000 4.500 40.000 Xúc 1.460.000 700.000 21.000 760.000 38.000 340.000 Gạt 880.000 520.000 15.600 360.000 18.000 115.000 Phòng ban 260.000 140.000 4.200 120.000 6.000 150.000 Biểu 6- Vận tải Công ty Apatit VN Xí ghiệp vận tải bảng phân bổ khấu hao tscđ Quý 4 năm 2001 ĐVT :1000 đồng Đối tượng SD Nguyên giá Loại TSCĐ trích 3% Loại TSCĐ trích 5% Cộng khấu hao TSCĐ Nguyên giá Khấu hao Nguyên giá Khấu hao Chi phí SXC(TK6274 18.340.000 8.700.000 262.200 9.600.000 480.000 742.200 Vận tải quặng 1 5.000.000 2.800.000 84.000 4.200 240.000 294.000 Vận tải quặng 2 5.900.000 3.000.000 90.000 900.000 45.000 135.000 Vận tải quặng 3 đất đá 6.240.000 2.240.000 67.200 4.000.000 200.000 267.000 Phòng ban 1.200.000 700.000 21.000 5.000.000 25.000 46.000 *,Tập hợp chi phí về trích sửa chữa lớn TSCĐ : Công việc sửa chữa của công ty Apatit VN có chi phí sửa chữa nhiều và thường được tiến hành theo kế hoạch .Hàng năm công ty lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và được tổng công ty háo chất Việt Nam phê duyệt cả về mặt số lượng và giá trị của TSCĐ . Để dảm bảo nhu cầu sản xuất của công ty ,trong khi đó TSCĐ của mỏ gồm rất nhiều chủng loại .Riêng máy móc thiết bị và phương tiện vận tải được tiến hành sửa chữa lớn theo lịch vì vậy từng tháng ,từng quý căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn của một năm ,kế toán tiến hành trích từng bước sữa chữa lớn sau 6 tháng hoặc một năm thì kết chuyển giá trị sửa chữa lớn thực tế . *, Phương pháp hạch toán : Định kỳ trích trước sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK627 (6274) '' chi tiết số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 335 : chi phí phải trả '' chi tiết trích sửa chữa lớn TSCĐ '' Cuối niên độ kế toán tiến hành xử lý chênh lệc giữa khoản đã trích trước và chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh theo quy định hiện hành của cơ chế tài chính Nếu số trích về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 335 '' chi phí phải trả '' '' chi tiết trích trước sửa chữa lớn TSCĐ (phần chênh lệch ) Có TK 627 (6274) (phần chênh lệch) Nếu số chi phí thực tế phát sinh về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số trích trước thì số chênh lệch được tính vào chi phí kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 627 (6274) (chi tiết số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (phần chênh lệch ) Có TK 335'' chi phí phải trả '' (chi tiết số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (phần chênh lệch) *,Trình tự ghi sổ : Căn cứ vào kế hoạch trích trước sửa chữa lớn kế toán ghi vào bảng kê số 6. - Nôi dung : Bảng kê số 6 là diễn giải nội dung chứng từ ghi sổ ,số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ ,số phát sinh nợ và phát sinh có với các TK liên quan Kế toán căn cứ vào kế hoạch trích trướcphí sửa chữa để ghi vào bên có của TK335 đối ứng nợ TK 627 (6274) . Cuối quý khoá sổ bảng kê số 6 xác định tổng số phát sinh có TK335 đối ứng nợ của TK 627 (6274) lấy số liệu tổng cộng để ghi vào bảng kê số 4 (biểu 12-khai thác,biểu 12-vận tải) ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn xí ghiệp (có TK335,nợ TK 627 (6274) ).(biểu 13-khai thác,biểu 14-vận tải) Biểu 7- Khai thác Công ty Apatit VN Xí ghiệp khai thác bảng kê số 6 TK335 :chi phí phải trả (chi tiết trích trước sửa chữa lớn - TSCĐ) quý 4 năm 2001 ĐVT :đồng STT Diễn giải đối tượng sử dụng Số dư đầu năm Ghi nợ TK335 Ghi có các TK Ghi có TK335 Ghi nợ TK Số dư cuối quý Nợ Có TK …. TK 6274 Nợ Có 1 Khoan 120.000.000 2 Nổ mìn 166.000.000 3 Xúc 144.000.000 4 Gạt 210.000.000 5 Phòng ban 410.000.000 Cộng : 780.000.000 Ngày …..tháng 3 năm 2000 . Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Biểu 7- Vận tải Công ty Apatit VN Xí ghiệp vận tải bảng kê số 6 TK335 :chi phí phải trả (chi tiết trích trước sửa chữa lớn - TSCĐ) quý 4 năm 2001 ĐVT :đồng STT Đối tượng Số dư đầu năm Ghi nợ TK335 Ghi có các TK Ghi có TK335 Ghi nợ TK Số dư cuối quý Nợ Có TK …. TK 627 (6274) Nợ Có 1 Vận tải quặng 1 240.000.000 2 Vận tải quặng 2 70.000.000 3 Vận tải quặng 3 260.000.000 4 Đất đá 5 Phòng ban 410.000.000 Cộng : 980.000.000 Ngày …..tháng 3 năm 2000 . Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng *, Trình tự kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài : - Nội dung : bao gồm các chi phí như chi phí về tiền điện, chi phí điện thoại, chi phí về thuê sửa chữa TSCĐ có tính chất thường xuyên ở xí nghiệp vận tải và xí nghiệp khai thác. - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 (6277) - Trình tự kế toán: Kế toán căn cứ vào các loại hoá đơn của người bán về các khoản dịch vụ sử dụng cho sản xuất chung như hoá đơn điện, cước điện thoại… dùng cho xí nghiệp để ghi theo định khoản: Nợ TK 627(6277)- Chi phí sản xuất chung Có TK 331(phải trả cho người bán ) Cuối quý kết chuyển toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK154(chi phí sản xuất kinh doanh dỏ dang) Có TK627(6277) -Trình tự ghi sổ: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, vào các sổ chi tiết theo dõi công nợ để ghi vào nhật ký chứng từ số 5(biểu 08-khai thác, biểu 08-vận tải ). Sau đây là nhật ký chứng từ số 5 của xí nghiệp khai thác và xí nghiệp vận Tải: Nhật ký chứng từ số 5 dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp như cung cấp điện sản xuất, dịch vụ bưu điện…cho xí nghiệp (TK331- phải trả cho người bán ). -Phương pháp ghi sổ : Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 lấy số tổng cộng của các sổ mở cho từng đối tượng để ghi vào nhật ký chứng từ số 5(số liệu tổng cộng của mỗi sổ chi tiết được ghi vào nhật ký chứng từ số5 trên một dòng). Cuối quí khoá sổ nhật ký chứng từ số 5, xác định tổng số phát sinh bên có của TK331 đối ứng nợ với các TK liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ số5 để ghi vào bảng kê số 4, bảng tập hợp chi phí toàn xí nghiệp. Biểu 8- Vận tải Công ty Apatit VN Xí nghiệp khai thác NHậT Ký CHứNG Từ Số5 Quý 4 năm 2001 Stt Tên đơn vị bán Số dư đầu quý Ghi có TK331 ghi nợ các TK Cộng có TK331 Nợ Có TK152 TK153 TK133 TK6277 1 Bưu điện TX CĐ Tiền báo 48.000 480.000 528.000 Cước điện thoại 760.000 760.000 836.000 2 Sở điện lực Lào cai Điện sản xuất 60.000.000 690.000.000 759.000.000 Cộng : 60.124.000 60.123.000 760.364.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Công ty Apatit VN Xí nghiệp vận tải NHậT Ký CHứNG Từ Số5 Quý 1 năm 1999 ( Biểu 08-vận tải) Stt Tên đơn vị bán Số dư đầu quý Ghi có TK331 ghi nợ các TK Cộng có TK331 Nợ Có TK152 TK153 TK133 TK6277 1 Bưu điện TX CĐ Tiền báo 32.000 320.000 352.000 Cước điện thoại 61.000 610.000 617.000 2 Sở điện lực Lào cai Điện sản xuất 13.000.000 130.000.000 143.000.000 Cộng : 13.093.000 130.930.000 144.032.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng *, Trình tự kế toán tập hợp các khoản chi phí bằng tiền : - Nội dung : Các khoản chi phí khác bằng tiền nằm trong khoản mục chi phí sản xuất chung đó là các chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm như là chi phí hội nghị ,chi phí tiếp khách và thuê tài nguyên phải nộp ở xí ghiệp . Ngoài ra còn có những khoản tiền trả lãi về số hàng vật tư tồn kho vượt định mức quy định của công ty Apatit VN (số tiền tồn kho vượt mức quy định thì xí ghiệp phải tính theo lãi xuất ngân hàng tại thời điểm quý 1 là 1,1% /tháng ,số tiền tính lãi này xí ghiệp phải chịu và được tính vào giá thành quặng) . Theo số liệu của bảng kê nhập xuất tồn kho quý 1 năm 1999 của xí ghiệp khai thác (biểu 01 khai thác) số tiền vật tư tồn kho là :1.168.200.000 đ ,trong khi có công ty Apatit VN quy định cho hạn mức tồn kho là : 900.000.000 đ do số tiền phải tính theo lãi xuất ngân hàng là : 1.168.200.000 đ - 900.000.000 đ = 268.200.000đ . Số tiền tinhs lãi phải hạch toán vào TK 6278 là : 268.200.000 đ 1,1% 3tháng = 8.850.000 đ . *,Tài khoản sử dụng : TK627 (6278) .Chi phí bằng tiền khác . - Trình tự kế toán : kế toán căn cứ vào phiếu chi tiền mặt vế chi phí sản xuất chung để ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 627 (6278) Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ ) Có TK1111 (tổng giá hạch toán ) - Trình tự ghi sổ : Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ,bảng kê chứng từ phát sinh hàng ngày,những phần ghi có TK1111 được ghi vào nhật ký chứng từ số 1 đối ứng Nợ các TK liên quan sau đó ghi vào bảng kê số 4ghi vào tập hợp chi phí toàn xí nghiệp Công ty Apatit VN Xí nghiệp khai thác nhật ký chứng từ số 1 Quý 4 năm 2001 ĐVT : đồng Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 1111 đối ứng nợ với các TK Cộng có TK1111 Số Ngày TK133 TK6211 TK627 Khoan Nổ mìn Xúc Gạt 6272 6273 6278 1 02/10/2001 Chi tiếp khách 1.600.000 1.600.000 2 05/10/2001 Chi hội họp 900.000 900.000 3 16/10/2001 Mua NVL dùng cho SXTT 420.000 4.200.000 4.620.000 4 20/10/2001 Mua NVL dùng TT cho bộ phận xúc 120.000 1.200.000 1.320.000 5 10/11/2001 Chi phí hội họp 1.200.000 1.200.000 7 28/11/2001 Mua C.C.D.C dùng cho SX chung 76.000 760.000 836.000 18 03/12/2001 Mua xăng xe dùng cho bộ phận gạt 220.000 2.200.00 20 08/12/2001 Chi tiếp khách. 1.400.000 1.400.000 22 15/11/2001 Chi hội họp 2.030.000 2.030.000 23 22/12/2001 Mua dầu mỡ dùng cho bộ phận xúc 560.000 5.600.000 6.160.000 25 26/12/2001 Chi phí hội nghị 1.500.000 1.500.000 26 26/12/2001 Mua NVL dùng cho SX chung 180.000 1.800.000 1.980.000 28 28/12/2001 Mua NVL dùng cho SX chung 600.000 660.000 29 30/12/2001 Tính trả lãi tiền vay NH do tồn kho vượt định mức 8.850.000 8.850.000 Cộng : 1.636.000 4.200.000 5.600.000 1.200.000 2.200.00 2.400.000 760.000 17.480.000 35.476.000 Công ty Apatit VN Biểu 9- Vận tải Xí nghiệp vận tải nhật ký chứng từ số 1 Quý 1 năm 2001 ĐVT : đồng Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 1111 đối ứng nợ với các TK Cộng có TK1111 Số Ngày TK133 TK6212 TK627 VTQ 1 VTQ 2 VTQ3, ĐĐ Cộng TK6212 6272 6273 6278 1 02/10/2001 Mua NVL dùng cho VTQ 2 40.000 400.000 440.000 2 05/10/2001 Chi hội nghị 600.000 600.000 3 16/10/2001 Mua xăng xe cho vận tải Q1 38.000 380.000 418.000 4 20/10/2001 Mua dụng cụ dùng cho SX chung 48.000 528.000 5 10/11/2001 Chi tiếp khách. 1.200.000 1.200.000 7 28/11/2001 Mua xăng dùng cho VTQ3,đất đá 80.000 800.000 480.000 880.000 18 03/12/2001 Chi tiếp khách. 1.900.000 1.900.000 20 08/12/2001 Mua vật tư dùng cho VTQ1 130.000 1.300.000 1.430.000 22 15/11/2001 Chi phí hội nghị 1.100.000 1.100.000 23 22/12/2001 Mua NVL dùng cho SX chung 70.000 700.000 770.000 25 26/12/2001 Chi phí tiếp khách 1.600.000 1.600.000 26 26/12/2001 Chi phí hội nghị 450.000 450.000 28 28/12/2001 Mua C.C.D.C dùng cho SX chung 68.000 680.000 748.000 Cộng : 474.000 1.680.000 400.000 800.000 2.880.00 700.000 1.160.000 6.850.000 102.064.000 Công ty Apatit VN Xí nghiệp khai thác nhật ký chứng từ số 1 Quý 4 năm 2001 ĐVT : đồng Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 1111 đối ứng nợ với các TK Cộng có TK1111 Số Ngày TK133 TK6211 TK627 Khoan Nổ mìn Xúc Gạt 6272 6273 6278 1 02/10/2001 Chi tiếp khách 1.600.000 1.600.000 2 05/10/2001 Chi hội họp 900.000 900.000 3 16/10/2001 Mua NVL dùng cho SXTT 420.000 4.200.000 4.620.000 4 20/10/2001 Mua NVL dùng TT cho bộ phận xúc 120.000 1.200.000 1.320.000 5 10/11/2001 Chi phí hội họp 1.200.000 1.200.000 7 28/11/2001 Mua C.C.D.C dùng cho SX chung 76.000 760.000 836.000 18 03/12/2001 Mua xăng xe dùng cho bộ phận gạt 220.000 2.200.00 20 08/12/2001 Chi tiếp khách. 1.400.000 1.400.000 22 15/11/2001 Chi hội họp 2.030.000 2.030.000 23 22/12/2001 Mua dầu mỡ dùng cho bộ phận xúc 560.000 5.600.000 6.160.000 25 26/12/2001 Chi phí hội nghị 1.500.000 1.500.000 26 26/12/2001 Mua NVL dùng cho SX chung 180.000 1.800.000 1.980.000 28 28/12/2001 Mua NVL dùng cho SX chung 600.000 660.000 29 30/12/2001 Tính trả lãi tiền vay NH do tồn kho vượt định mức 8.850.000 8.850.000 Cộng : 1.636.000 4.200.000 5.600.000 1.200.000 2.200.00 2.400.000 760.000 17.480.000 35.476.000 Công ty Apatit VN Biểu 9- Vận tải Xí nghiệp vận tải nhật ký chứng từ số 1 Quý 1 năm 2001 ĐVT : đồng Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 1111 đối ứng nợ với các TK Cộng có TK1111 Số Ngày TK133 TK6212 TK627 VTQ 1 VTQ 2 VTQ3, ĐĐ Cộng TK6212 6272 6273 6278 1 02/10/2001 Mua NVL dùng cho VTQ 2 40.000 400.000 440.000 2 05/10/2001 Chi hội nghị 600.000 600.000 3 16/10/2001 Mua xăng xe cho vận tải Q1 38.000 380.000 418.000 4 20/10/2001 Mua dụng cụ dùng cho SX chung 48.000 528.000 5 10/11/2001 Chi tiếp khách. 1.200.000 1.200.000 7 28/11/2001 Mua xăng dùng cho VTQ3,đất đá 80.000 800.000 480.000 880.000 18 03/12/2001 Chi tiếp khách. 1.900.000 1.900.000 20 08/12/2001 Mua vật tư dùng cho VTQ1 130.000 1.300.000 1.430.000 22 15/11/2001 Chi phí hội nghị 1.100.000 1.100.000 23 22/12/2001 Mua NVL dùng cho SX chung 70.000 700.000 770.000 25 26/12/2001 Chi phí tiếp khách 1.600.000 1.600.000 26 26/12/2001 Chi phí hội nghị 450.000 450.000 28 28/12/2001 Mua C.C.D.C dùng cho SX chung 68.000 680.000 748.000 Cộng : 474.000 1.680.000 400.000 800.000 2.880.00 700.000 1.160.000 6.850.000 102.064.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1045.DOC
Tài liệu liên quan