- Thứ nhất về việc tổ chức hoạt động, NHCT Việt Nam cần có những văn bản, quy định về công tác thẩm định phải hợp lý hơn với những đặc điểm riêng của từng chi nhánh. Làm sao cho hoạt động của các ngân hàng vừa nằm trong khuôn khổ pháp lý nhưng cũng phải tạo cho họ tính độc lập, tạo cho ngân hàng nâng cao được tính tự chủ, tính linh động của chính mình.
- Về việc thu thập, xử lý thông tin: NHCT Việt Nam cần thiết lập mạng lưới thông tin để các ngân hàng trong nước có thể trao đổi thông tin, nắm rõ tình hình và dặc điểm của từng khách hàng trong hệ thống ngân hàng,giúp họ giải quyết tốt các rủi ro xảy ra. NHCT Việt Nam nên tích luỹ nguồn năng lực về công nghệ, vật chất sẵn sàng có những công nghệ mới áp dụng cho hệ thống ngân hàng.
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên tăng cường công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, nâng cao trình độ , khả năng hoạt động của họ đặc biệt về hoạt động thẩm định dự án.
- Một vấn đề mà NHCT Việt Nam cần chú ý hơn đối với NHCT Hoàn Kiếm đó là vấn đề trụ sở. Trong những năm gần đây NHCT Hoàn Kiếm đã phát triển một cách nhanh chóng và điều kiện về trụ sở hiện thời không còn phù hợp ngang bằng với tầm vóc của ngân hàng nữa. Vì thế ngân hàng cần tăng qui mô hoạt động, mở rộng trụ sở là hoàn toàn hợp lý và chính đáng.
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác thẩm định tài chính dự án tại NHCT Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thông qua bảng sau:
Bảng tổng hợp doanh thu – chi phí, lợi nhuận của dự án
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm1
Năm2
Năm..
1
Doanh thu sau thuế VAT
2
Chi phí hoạt động sau thuế
3
Chi phí khấu hao
4
Chi phí lãi vay
5
Lợi nhuận trước thuế
=(1)−(2)−(3)−(4)
6
Thuế thu nhập doanh nghiệp
= (7) x thuế suất
7
Lợi nhuận sau thuế
= (7) − (8)
Kiểm tra tính toán dòng tiền của dự án đầu tư
Việc tính toán dòng tiền được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng dòng tiền của dự án đầu tư
Chỉ tiêu
Diễn giải
Năm 0
Năm1
Năm ..
I
Dòng tiền ra
= (1)+(2)+(3)
1
Đầu tư tài sản cố định
2
Vốn lưu động ban đầu
3
Bổ sung vốn lưu động
II
Dòng tiền vào
=(4)+(5)+(6)+(7)+(8)
4
Lợi nhuận sau thuế
5
Lãi vay ngân hàng
6
Khấu hao
7
Thu thanh lý và phần chưa khấu hao
8
Thu hồi vốn lưu động
Ш
Dòng tiền thuần
= (II)−(I)
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án theo phương án tĩnh
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô lãi lỗ của dự án đầu tư. Chỉ tiêu này có thể được tính cho từng năm hoặc cho cả đời dự án.
- Lợi nhuận ròng tính cho từng năm:
Lợi nhuận ròng năm i = doanh thu năm i − chi phí năm i
- Lợi nhuận ròng tính cho cả đời dự án (NPV):
NPV = − Iv0 + ∑Bi/(1+r)i − ∑Ci/(1+r)i + SV/(1+r)i
Trong đó: Iv0: vốn đầu tư tại thời điểm dự án đi vào hoạt động
Bi: Khoản thu của năm i
Ci: Khoản chi phí của năm i
SV: Giá trị thu hồi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án bao gồm cả vốn lưu động bỏ ra ban đầu
n: Số năm hoạt động của đời dự án
r: Tỷ suất chiết khấu
Dự án được chấp nhận khi NPV > 0
Dự án không được chấp nhận khi NPV < 0
Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
IRR cho biết khả năng sinh lời của dự án cũng như chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận được. Nếu dùng IRR làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, hay nói cách khác IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0, tức là:
∑Bi/(1+r)i = ∑Ci/(1+r)i
Nếu IRR > r: dự án đầu tư có hiệu quả tài chính
Nếu IRR = r: toàn bộ khoản thu của dự án chỉ đủ bù đắp chi
Nếu IRR < r: dự án đầu tư không hiệu quả tài chính
Tỷ số lợi ích – chi phí B/C
B/C thực chất là lợi ích thu được trên chi phí bỏ ra, được tính toán theo công thức sau:
B/C = ∑Bi/(1+r)i / ∑Ci/(1+r)i
B/C ≥ 1: Doanh thu có thể đắp bù chi phí bỏ ra, dự án được chấp nhận
B/C < 1: Doanh thu không đủ để bù chi, dự án không được chấp nhận
Thời hạn thu hồi vốn của dự án
Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để dự án có thể thu hồi được toàn bộ số vốn đầu tư đã bỏ ra.
TG thu hồi VĐT =
Thời gian thu hồi vốn vay
Chỉ tiêu này cho biết cần phải mất bao nhiêu thời gian để Ngân hàng có thể thu hồi được vốn vay.
Thời gian thu hồi vốn vay
=
Tổng số vốn vay
Khấu hao TSCĐ hình thành bằng vốn vay
+
Lợi nhuận dự án dùng để trả nợ
+
Nguồn vốn khác dùng để trả nợ
Điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất, ở điểm này dự án chưa có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Nó được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc là giá trị sản phẩm bán được tại điểm đó. Chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
- Điểm hòa vốn lý thuyết:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
Trong đó: f: Tổng chi phí cố định
p: đơn giá một sản phẩm
v: chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
Doanh thu tại điểm hòa vốn =
- Điểm hòa vốn tiền tệ: Là điểm tại đó dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể cả dùng khấu hao. Công thức tính điểm hòa vốn tiền tệ cho một năm của đời dự án:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
- Điểm hòa vốn trả nợ: là điểm mà tại đó dự án có đủ điều kiện để trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập. Công thức tính điểm hòa vốn trả nợ cho một năm của đời dự án:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư theo phương pháp động (phân tích độ nhạy của dự án đầu tư)
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.
Có thể dùng các phương pháp sau để phân tích độ nhạy của dự án:
- Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi (Hiện giá của hiệu số thu chi, giá trị tương lai của hiệu số thu chi, giá trị san đều của hệ số thu chi)
- Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR.
- Phương pháp dùng chỉ tiêu tỉ số thu chi hay tỉ số lợi ích và chi phí (B/C)
Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Hiện nay tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, việc thẩm định tài chính dự án đầu tư thường áp dụng 2 phương pháp thẩm định. Đó là phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án. Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của từng dự án đầu tư để cán bộ thẩm định lựa chọn phương pháp thẩm định. Đối với một dự án có quy mô lớn và tính chất phức tạp thì cán bộ tín dụng thường phối hợp sử dụng 2 phương pháp để đảm bảo quyết định đưa ra được chính xác.
Dự án minh họa dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
A. Giới thiệu chung về dự án đầu tư
1. Tên dự án đầu tư: Dây chuyền sản xuât thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
2. Tên khách hàng vay vốn: Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp hóa chất mỏ − TVK (thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Phan Đình Giót - Phương Liệt - Thanh Xuân).
3. Địa điểm: Dự án được bố trí tại Khu vực kho K4 - Đông Triều thuộc Xí nghiệp VLNCN và Cảng Bạch Thái Bưởi - Tỉnh Quảng Ninh
4. Quy mô đầu tư
Quy mô đầu tư của dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò được xác định dựa vào nhu cầu thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò sử dụng cho ngành khai thác than hơn 3.000 tấn/năm. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng và yêu cầu bức thiết của sản xuất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thuốc nổ sử dụng trong các mỏ hầm lò có khí và bụi nổ, quy mô của dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò có công suất ³ 3000tấn/1ca/năm nhưng hiện nay trên thị trường mới chỉ sản xuất được dây chuyền thiết bị với công suất 3.000tấn/năm nên Công ty đã lựa chọn loại dây chuyền thiết bị này.
5. Phương thức đầu tư
- Hình thức đầu tư: đầu tư xây dựng mới.
- Tổng mức đầu tư: 84.086.000.000
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng: 22.515.430.000
+ Chi phí thiết bị: 28.690.651.000
+ Chi phí quản lý dự án và chi phí khác: 12.419.154.000
+Chi phí dự phòng: 5.680.633.000
- Nguồn vốn đầu tư chưa kể VLĐ: 74.058.267.000
+ Vốn tự có: 44.058.267.000
+ Vốn vay NHCT Hoàn Kiếm: 30.000.000.000
- Tổ chức thực hiện: Công ty thành lập một tổ điều hành sản xuất và quản lý dự án trực thuộc Công ty đặt tại Quảng Ninh.
6. Đề nghị vay vốn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
- Tổng số vốn xin vay: 30.000.000.000 đồng
- Thời gian cho vay: 6 năm
+ Thời gian ân hạn: 1 năm
+ Thời gian thu nợ: 5 năm
+ Lãi suất cho vay: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm 12 tháng trả lãi sau của NHCTVN + 3,5%/năm nhưng không thấp hơn 12%/năm.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Thực hiện toàn bộ gói thầu số 1 (thiết kế, cung cấp thiết bị, hướng dẫn giám sát thi công xây dựng, lắp đặt, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ) thuộc dự án đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò.
B. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
1. Cơ sở pháp lý của dự án
+ Công văn số 596/CP-CN ngày 06/05/2004 của Chính phủ v/v cho phép đầu tư dự án Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò.
+ Quyết định số 1667/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam ngày 14/09/2004 phê duyệt dự án” đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò” của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
+ Quyết định số 1845/QĐ- HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam ngày 13/10/2004 phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu số 1 của dự án.
+ Quyết định số 314/QĐ- HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam ngày 08/03/2005 về việc phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu số 1 của dự án.
+ Quyết định số 1131/QĐ-BTNMT ngày 01/09/04 của Bộ tài nguyên môi trường v/v phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Giấy chứng nhận QSD đất nơi dự án được xây dựng.
+ Hợp đồng giao nhận thầu gói thầu số 1
+ Quyết định số 407/QĐ-HĐQT ngày 27/02/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn than Việt Nam v/v điều chỉnh dự án đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò.
+ Công văn của Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ V/V vay vốn đầu tư dự án.
+ Các tài liệu khác liên quan.
2. Nhận xét, đánh giá về hồ sơ
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng: đúng, đầy đủ và hợp lệ.
- Hồ sơ, tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính: Đã đầy đủ
- Hồ sơ về dự án: bao gồm các QĐ phê duyệt, Hợp đồng giao nhận thầu, kế hoạch vay vốn và các tài liệu khác liên quan.
3. Thẩm định khách hàng vay vốn
3.1. Năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn
Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ là Công ty TNHH một thành viên, đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam.
Công ty công nghiệp hóa chất mỏ có tên đầy đủ là Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Hóa chất mỏ − TVK mà tiền thân là Công ty Hóa chất mỏ được thành lập từ năm 1995. Đến ngày 29/04/2003, theo Quyết định số 77/2003/QĐ − TTg của Thủ tướng Chính phủ, Công ty Hóa chất mỏ được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp. Ngày 22/03/2006, theo Quyết định số 591/QĐ − HĐQT Tập đoàn Than Việt Nam, Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp được đổi tên thành công ty TNHH một thành viên công nghiệp hóa chất mỏ − TVK.
Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ là thành viên lớn của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam với chức năng sản xuất kinh doanh đặc thù, có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, được Nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất thuốc nổ, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và dự trữ Quốc gia.
Người đại diện: Ông Vũ Văn Hà Chức vụ: Giám đốc
3.2. Năng lực tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục phát triển và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch. Do sản xuất kinh doanh mặt hàng đặc thù nên việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất thuận lợi và ổn định. Năm 2006 Công ty tiếp tục cung ứng vật liệu nổ cho khách hàng chủ yếu là các đơn vị thành viên của Tập đoàn Than VN, một số đơn vị khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng và giao thông vân tải. Đặc biệt hiện nay Công ty còn cung cấp thuốc nổ cho các công trình trọng điểm của Quốc gia.
Chỉ Tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Kết Quả SXKD
1. Tổng doanh thu
1,234,205
1,488,991
2. Giá vốn hàng bán
1,055,847
1,284,816
3. LN sau thuế
11,619
44,640
Tình hình tài chính
I. Tài sản ngắn hạn
289,525
301,523
1. Tiền
38,290
40,253
2. Phải thu
107,858
121,815
3. Đầu tư ngắn hạn
0
0
4. Hàng tồn kho
138,282
131,916
5. TSLĐ khác
5,093
7,538
II. Tài sản dài hạn
91,242
109,206
1. TSCĐ
87,188
106,390
2. Phải thu dài hạn
1,000
1,000
3. Chi phí XDCB DD
9,516
5,883
4. Đầu tư dài hạn
6
2
5. Tài sản dài hạn khác
3,047
1,814
Tổng tài sản
380,768
410,730
III. Nợ phải trả
280,674
269,439
a. Nợ ngắn hạn
265,727
253,202
1. Phải trả người bán
78,299
67,322
2. Người mua trả trước
3,057
2,471
3. Vay và nợ ngắn hạn
130,713
92,276
4. Phải trả nội bộ
4,654
5,566
5. Thuế phải nộp
3,065
15,424
6. Phải trả CNV
32,475
49,292
7. Phải trả khác
11,055
16,725
8. Chi phí phải trả
2,406
4,122
b. Nợ dài hạn
14,946
16,236
1. Vay dài hạn
14,946
16,236
c. Nợ khác
0
0
IV. Vốn chủ sở hữu
100,093
141,290
1. Nguồn vốn - Quỹ
71,952
98,101
2. Nguồn kinh phí
28,141
43,189
Tổng nguồn vốn
380,768
410,730
4. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
4.1. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Vốn đâu tư theo QĐ 1667 ngày 14/09/04 của HĐQT Tập đoàn Than VN
Vốn đầu tư điều chỉnh theo QĐ 407 ngày 27/02/07 của HĐQT Tập đoàn Than VN
Tổng vốn đâu tư
77.668.560.000
84.086.217.000
A. Vốn cố định
64.136.700.000
69.305.869.000
1. Chi phí xây dựng
18.758.744.000
22.515.430.000
2. Chi phí thiết bị
31.843.841.000
28.690.651.000
3. Chi phí quản lý dự án, chi phí khác
8.834.868.000
12.419.154.000
4. Chi phí dự phòng
4.699.247.000
5.680.633.000
B. Vốn lưu động
9.750.000.000
10.027.950.000
C. Lãi vay trong thời gian XDCB
3.781.860.000
4.752.397.000
- Nguồn vốn đầu tư chưa kể VLĐ: 74.058.267.000 đồng
+ Vốn tự có: 44.058.267.000 đồng
+ Vốn vay NHCT Hoàn Kiếm: 30.000.000.000 đồng
4.2. Tính toán hiệu quả của dự án
* Cơ sở tính toán:
- Thời gian tính hiệu quả của dự án tạm tính là 10 năm
- Sản lượng tiêu thụ và doanh thu:
+ Sản lượng tiêu thụ hàng năm: Năm thứ 1 sau khi xây dựng cơ bản xong thử nghiệm lô hàng đầu tiên, tạm tính 2500T/năm đạt 83% công suất dự án. Các năm tiếp theo là 3000T/năm đạt 100% công suất dự kiến.
+ Giá bán: Dựa trên giá nhập khẩu các loại thuốc nổ an toàn hầm lò có sức công phá lớn trên thế giới để xác định giá bán sản phẩm như sau:
Thuốc nổ Superdyne giá nhập 1395 USD/tấn (21,6 triệu đồng/tấn)
Thuốc nổ P3151 giá nhập 1830 USD/tấn (27,8 triệu đồng/tấn)
Thuốc nổ GOMA2 giá nhập 1750 USD/tấn (26,7 triệu đồng/tấn)
Giá bán tạm tính của loại thuốc nổ nhũ tương hầm lò là 19.149 ngàn đồng/tấn, giảm 2,5 đến 8,7 triệu đồng/tấn so với các sản phẩm nhập ngoại.
- Chi phí sản xuất: căn cứ vào số liệu do nhà cung cấp dây chuyền thiết bị cung cấp
+ Chi phí NVL: Theo định mức tiêu hao của dây chuyền và giá thành của NVL mà nhà cung cấp dây chuyền thiết bị cung cấp, tạm tính 9.779 ngànđồng/tấn.
+ Chi phí điện năng: tạm tính 143 ngàn đồng/tấn.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và BHXH phải trả cho người lao động tạm tính 687 ngàn đồng/tấn.
+ Chi phí khác được ước tính bằng 6% so với chi phí trực tiếp. Chi phí khác tạm tính là 631 ngàn đồng/tấn bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí liên quan đến hoạt động khác của dự án.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tạm tính 419 ngàn đồng/tấn và được phân bổ đều cho các năm của dự án.
+ Chi phí quản lý của dự án tạm tính bằng 10 % chi pí trực tiếp là 1.154 ngàn đồng/tấn
+ Chi phí tiêu thụ của dự án bằng 0.1% chi phí trực tiếp tạm tính là 15 ngàn đồng/tấn
- Khấu hao TSCĐ: phần xây lắp được khấu hao trong 10 năm, phần thiết bị khấu hao trong 7 năm, chi phí dự phòng và chi phí khác khấu hao trong 5 năm. Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Lãi vay ngân hàng tính bằng lãi suất huy động TGTK 12 tháng trả lãi sau của NHCVN + 3,5%/năm nhưng không thấp hơn 12%/năm.
* Các bảng tính toán hiệu quả của dự án
a. Bảng tính sản lượng và doanh thu
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm10
Sản lượng (T/năm)
2500
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
Giá bán (ngàn đ/Tấn)
19149
19149
19149
19149
19149
19149
19149
19149
19149
19149
Doanh thu (Trđ)
47,873
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
b. Bảng tính chi phí hoạt động
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm10
Chi phí NVL
24,448
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
Chi phí điện năng
358
429
429
429
429
429
429
429
429
429
Chi phí nhân công
1,720
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
Chi phí khác
1,628
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
Chi phí sửa chữa lớn
1047.5
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
Chi phí quản lý
3627.5
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
Chi phí tiêu thụ
37.5
45
45
45
45
45
45
45
45
45
Tổng cộng
32,865
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
c. Bảng tính khấu hao
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Xây lắp
2252
2252
2252
2252
2252
2252
2252
2252
2252
2252
Thiết bị
4099
4099
4099
4099
4099
4099
4099
Chi phí khác
3620
3620
3620
3620
3620
Tổng
9970
9970
9970
9970
9970
6350
6350
2252
2252
2252
d. Bảng tính lãi vay
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
D nợ đầu kỳ
30000
24000
18000
12000
6000
Trả nợ gốc trong kỳ
6000
6000
6000
6000
6000
D nợ cuối kỳ
24000
18000
12000
6000
0
Lãi vay (12%/năm)
3600
2880
2160
1440
720
e. Báo cáo kết quả kinh doanh
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Doanh thu
47873
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
Chi phí hoạt động
32865
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
Khấu hao
9970
9970
9970
9970
9970
6350
6350
2252
2252
2252
LN trớc thuế và lãi vay
5038
8039
8039
8039
8039
11659
11659
15757
15757
15757
Lãi vay
3600
2880
2160
1440
720
Lợi nhuận trước thuế
1438
5159
5879
6599
7319
11659
11659
15757
15757
15757
Thuế TNDN
402.6
1444.5
1646.1
1847.7
2049.3
3264.5
3264.5
4411.9
4411.9
4411.9
Lợi nhuận sau thuế
1035
3714
4233
4751
5270
8394
8394
11345
11345
11345
Dòng tiền hàng năm từ dự án
14605
16564
16363
16161
15960
14744
14744
13597
13597
13597
Tính toán các chỉ số:
LN trước thuế/DT (%)
3.00
8.98
10.23
11.49
12.74
20.30
20.30
27.43
27.43
27.43
LN sau thuế/Vốn tự có(%)
2.35
8.43
9.61
10.78
11.96
19.05
19.05
25.75
25.75
25.75
LNST/Tổng VĐT(%)
1.23
4.42
5.03
5.65
6.27
9.98
9.98
13.49
13.49
13.49
NPV
15024
IRR
0.18
f. Bảng tính điểm hoà vốn
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Định phí
18283
18505
17785
17065
16345
12005
12005
7907
7907
7907
Khấu hao
9970
9970
9970
9970
9970
6350
6350
2252
2252
2252
Lãi vay
3600
2880
2160
1440
720
Chi phí sửa chữa lớn
1047.5
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
Chi phí quản lý
3627.5
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
Chi phí tiêu thụ
37.5
45
45
45
45
45
45
45
45
45
Biến phí
28152
33783
33783
33783
33783
33783
33783
33784
33784
33784
Tỏng chi phí
46435
52288
51568
50848
50128
45788
45788
41690
41690
41690
Doanh thu
47,873
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
Điểm hoà vốn lời lỗ(%)
0.93
0.78
0.75
0.72
0.69
0.51
0.51
0.33
0.33
0.33
g. Bảng cân đối trả nợ
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm8
Năm9
Năm10
Nguồn trả nợ
6499.7
7839.3
8098.5
8357.7
8616.9
8007.3
8007.3
7023.4
7023.4
7023.4
60% khấu hao
5982.0
5982.0
5982.0
5982.0
5982.0
3810.0
3810.0
1350.9
1350.9
1350.9
50% LNST
517.7
1857.2
2116.4
2375.6
2634.8
4197.2
4197.2
5672.5
5672.5
5672.5
Trả nợ gốc
6000
6000
6000
6000
6000
-
-
-
-
-
Cân đối
499.7
1839.3
2098.5
2357.7
2616.9
8007.3
8007.3
7023.4
7023.4
7023.4
Nhận xét:
- Với mức lãi suất chiết khấu lấy bằng lãi suất vay bình quân của các ngân hàng đảm bảo phù hợp với diễn biến của nguồn vốn huy động trên thị trường là 12% thì giá trị hiện tại ròng NPV là 15.024 triệu đồng, cho thấy dự án khả thi và có hiệu quả.
- Dự án có tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR bằng 18% cao hơn lãi suất vay ngân hàng và lãi suất chiết khấu dự kiến. Do vậy, dự án đầu tư được coi là hiệu quả.
- Thu nhập ròng BQ của dự án: 14.993 triệu đồng
- Lợi nhuận ròng BQ: 6.983 triệu đồng
- Thu nhập BQ dùng trả nợ: 7.649 triệu đồng
- Thời gian hoàn vốn: 5 năm (phù hợp với thời gian trả nợ).
4.3. Phân tích độ nhạy của dự án
- Khi chi phí tăng 4%
- Khi doanh thu giảm 4%
* Khi chi phí tăng 4%:
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Doanh thu
47873
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
Chi phí hoạt động
34180
41016
41016
41016
41016
41016
41016
41016
41016
41016
Khấu hao
9970
9970
9970
9970
9970
6350
6350
2252
2252
2252
LN trước thuế và lãi vay
3723
6461
6461
6461
6461
10081
10081
14179
14179
14179
Lãi vay
3600
2880
2160
1440
720
Lợi nhuận trước thuế
123
3581
4301
5021
5741
10081
10081
14179
14179
14179
Thuế TNDN
34.5
1002.8
1204.4
1406.0
1607.6
2822.8
2822.8
3970.2
3970.2
3970.254
Lợi nhuận sau thuế
89
2579
3097
3615
4134
7259
7259
10209
10209
10209
Dòng tiền hàng năm từ dự án
13659
15429
15227
15025
14824
13609
13609
12461
12461
12461
Tính toán các chỉ số:
LN trước thuế/DT (%)
0.26
6.23
7.49
8.74
9.99
17.55
17.55
24.68
24.68
24.68
LN sau thuế/ Vốn tự có(%)
0.20
5.85
7.03
8.21
9.38
16.48
16.48
23.17
23.17
23.17
LNST/Tổng VĐT(%)
0.11
3.07
3.68
4.30
4.92
8.63
8.63
12.14
12.14
12.14
NPV
9445
IRR
0.16
Nhận xét: Như vậy, nếu chi phí của dự án tăng 4%, NPV =9.445 triệu đồng >0, tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án đạt 16% cao hơn lãi suất vay ngân hàng và tỷ suất chiết khấu dự kiến. Do đó dự án vẫn đảm bảo hiệu quả và khả năng trả nợ.
* Khi doanh thu giảm 4%:
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Doanh thu
45958
55149
55149
55149
55149
55149
55149
55149
55149
55149
Chi phí hoạt động
32865
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
Khấu hao
9970
9970
9970
9970
9970
6350
6350
2252
2252
2252
LN trước thuế và lãi vay
3123
5741
5741
5741
5741
9361
9361
13459
13459
13459
Lãi vay
3600
2880
2160
1440
720
Lợi nhuận trước thuế
-477
2861
3581
4301
5021
9361
9361
13459
13459
13459
Thuế TNDN
-133.5
801.11
1002.7
1204.3
1405.9
2621.1
2621.1
3768.5
3768.5
3768.5
Lợi nhuận sau thuế
-343
2060
2578
3097
3615
6740
6740
9691
9691
9691
Dòng tiền hàng năm từ dự án
13227
14910
14708
14507
14305
13090
13090
11943
11943
11943
Tính toán các chỉ số:
LN trước thuế/DT (%)
-1.04
5.19
6.49
7.80
9.10
16.97
16.97
24.40
24.40
24.40
LN sau thuế/Vốn tự có(%)
-0.78
4.68
5.85
7.03
8.21
15.30
15.30
22.00
22.00
22.00
LNST/Tổng VĐT(%)
-0.41
2.45
3.07
3.68
4.30
8.02
8.02
11.52
11.52
11.52
NPV
6897
IRR
0.15
Nhận xét: Như vậy, nếu doanh thu của dự án giảm 4%, NPV =6.897 triệu đồng >0, tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án đạt 15% cao hơn lãi suất vay ngân hàng và tỷ suất chiết khấu dự kiến. Do đó dự án vẫn đảm bảo hiệu quả và khả năng trả nợ.
4.4. Kế hoạch vay vốn và trả nợ
* Kế hoạch vay vốn:
- Số tiền cho vay: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng chẵn)
- Phương thức cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư
- Mục đích: Thực hiện toàn bộ gói thầu số 1 (thiết kế, cung cấp thiết bị, hướng dẫn giám sát thi công xây dựng, lắp đặt, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ) thuộc dự án đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò.
- Hình thức phát tiền vay: nhận nợ bằng VNĐ để mua ngoại tệ theo tỷ giá của NHCT tại ngày nhận nợ để thanh toán cho nhà cung cấp theo hợp đồng giao nhận thầu.
- Thời gian vay: 06 năm (trong đó thời gian giải ngân ân hạn: 01 năm)
- Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm 12 tháng trả lãi sau của NHCTVN + 3,5%/năm nhưng không thấp hơn 12%/năm.
- Tiến độ giải ngân để thanh toán cho nhà thầu: Tổng giá trị hợp đồng giao nhận thầu 1.829.413 USD, trong đó:
+ 10% tổng giá trị hợp đồng trị giá 182,941.3 USD và 50% tiền đào tạo và chuyển giao công nghệ trị giá 90.000 USD: Công ty đã thanh toán bằng vốn tự có.
+ Sau khi giao nhận xong vật tư thiết bị trọn bộ sẽ thanh toán 70% giá trị bằng phương thức tín dụng chứng từ. Vật tư thiết bị trọn bộ được giao làm 3 chuyến hàng, do đó Công ty đề nghị Ngân hàng xem xét mở 03 thư tín dụng và thanh toán theo từng phần:
ĐVT: USD
CHI TIẾT
GIÁ TRỊ
Thời gian giao hàng dự kiến
Thanh toán 70% bằng phương thức L/C
Chuyến hàng 1: Thiết bị chính (bao gồm cả chi phí thiết kế)
877.081,5
Cuối 06/2007
613.957,05
Chuyến hàng 2: ống thép cấp thoát nước
49.339,5
Cuối 07/2007
34.537,65
Chuyến hàng 3: Máy đóng thuốc
323.320,0
Cuối 8/2007
226.324
Tổng cộng
1.249.741
874.818,7
+ Giá trị còn lại của hợp đồng giao nhận thầu trị giá 681.653 USD sẽ thanh toán TTR sau khi chủ đầu tư ký biên bản hoàn thành từng hạng mục. (Giá trị này nhà thầu yêu cầu phải có bảo lãnh thanh toán của Ngân hàng phía chủ đầu tư).
* Kế hoạch trả nợ:
- Trong thời gian ân hạn: không phải trả nợ gốc, trả lãi 3 tháng 1 lần vào ngày cuối tháng của tháng thứ ba tính trên dư nợ thực tế.
- Trong thời gian trả nợ:
+ Trả nợ gốc thành 20 kỳ hạn, định kỳ 3 tháng một lần vào ngày cuối tháng của tháng thứ 3, số tiền 1.500 triệu đồng/kỳ hạn .
+ Trả lãi 3 tháng một lần vào ngày cuối tháng của tháng thứ 3.
Lịch trả nợ gốc và lãi cụ thể sẽ được thoả thuận lại sau khi đã giải ngân xong.
- Nguồn trả nợ: từ 60% nguồn khấu hao, 50% lợi nhuận sau thuế của dự án và các nguồn thu hợp pháp khác của Công ty.
4.5. Phân tích rủi ro
+ Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm: Sản phẩm thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò chưa có mặt trên thị trường Việt Nam mà phải nhập khẩu với giá rất đắt. Mặt khác theo quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2020 của Chính phủ thì nhu cầu sử dụng loại sản phẩm này cho việc khai thác than ngày càng tăng. Do vậy, độ rủi ro khi đầu tư dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò là tương đối thấp.
+ Rủi ro cạnh tranh: Với việc đầu tư dự án trên, sản phẩm thuốc nổ nhũ tương hầm lò sẽ là sản phẩm độc quyền trên thị trường Việt Nam. Đồng thời với giá bán cạnh tranh (giảm từ 2,5 dến 8 triệu đồng/tấn so với các sản phẩm cùng loại nhập khẩu), sản phẩm thuốc nổ này vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng tăng ở trong nước, vừa thay thế các sản phẩm thuốc nổ nhập ngoại với giá đắt, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
+ Rủi ro từ chi phí: dự kiến nếu tổng chi phí sản xuất của dự án tăng 4% thì dự án vẫn có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng (theo bảng tính toán độ nhạy của dự án).
+ Phân tích rủi ro hoàn trả vốn vay: Chủ đầu tư dự án là Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ - TKV, một đơn vị có chức năng sản xuất kinh doanh đặc thù, hoạt động hiệu quả và là khách hàng truyền thống, uy tín của Ngân hàng. Mặt khác khoản vay có tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay nên đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
C. Kết luận
- Dự án "Dây chuyền sản xuất thuốc nổ an toàn nhũ tương hầm lò" là một dự án góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng của thuốc nổ, đảm bảo an toàn trong các mỏ hầm lò có khí và bụi nổ, phù hợp với chủ trương hiện đại hoá ngành vật liệu nổ công nghiệp. Dự án khả thi, có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng trong thời hạn vay vốn.
- Dự án đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của ngân hàng
- Chủ đầu tư là Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ - TKV với ngành nghề kinh doanh đặc thù, hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục phát triển có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng tự chủ tài chính và thanh toán các khoản nợ đến hạn. Mặt khác trong quan hệ tín dụng, Công ty luôn thể hiện uy tín của mình, thực hiện vay vốn trả nợ gốc và lãi đầy đủ đúng hạn và là khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
- Cho vay đầu tư dự án: "dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò" với số tiền 30 tỷ đồng sẽ đem lại các nguồn thu cho ngân hàng:
+ Thu lãi tiền vay: 10.350 triệu đồng
+ Thu từ phí mở và thanh toán L/C: 1.500 USD
+ Thu phí thanh toán TTR: 1.630 USD
+ Thu phí bảo lãnh thanh toán: 5.000 USD
- Việc cho vay đối với Công ty không những đem lại nguồn thu từ lãi tiền vay mà còn làm tăng nguồn thu dịch vụ từ phí mở L/C, thanh toán TTR, phí chuyển tiền, góp phần làm tăng tăng lợi nhuận của chi nhánh, đồng thời duy trì được mối quan hệ với khách hàng truyền thống.
Vì vậy, đề nghị Ban Giám đốc duyệt cho vay dự án "Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò"đối với Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ như sau:
- Số tiền cho vay: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng chẵn)
- Phương thức cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư
II. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Qua việc nghiên cứu cụ thể dự án: "Dây chuyền sản xuât thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò", ta có thể có một số đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm như sau:
- Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư: "Dây chuyền sản xuât thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò" được thẩm định dựa trên hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính đầy đủ, việc thẩm định tài chính dự án cũng được dựa trên những số liệu khá chính xác do số liệu này đã được xác minh lại.
- Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: dự án được thẩm định theo phương pháp trình tự kết hợp với phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy của dự án.
- Về quy trình thẩm định: các bước tiến hành thẩm định dự án trên đã được thực hiện đầy đủ chính xác theo quy trình thẩm định do Ngân hàng Công Thương Việt Nam quy định.
- Thông tin phục vụ cho cán bộ thẩm định chủ yếu là thông tin từ khách hàng vay vốn.
- Dự án này được cán bộ am hiểu lĩnh vực mà dự án dự kiến đầu tư, nhiều kinh nghiệm tác thẩm định.
Đánh giá chung về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Những kết quả đạt được
Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hiện nay Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã ban hành quy trình cho vay dự án đầu tư. Điều này tạo ra sựu thống nhất trong thẩm định của toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Qua đó ta thấy:
- Phân định rõ về quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ, các phòng liên quan
- Quy rõ trình tự tác nghiệp, phối hợp thực hiện các bước công việc, xác định rõ nội dung cơ bản cần phải tiến hành, phục vụ cho việc phán quyết tín dụng trung và dài hạn, bảo lãnh vay vốn.
Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư được tiến hành trên sự kết hợp phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy.
Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư nằm trong một quy trình thẩm định thống nhất được ban hành bởi Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Thẩm định tài chính như là khâu thẩm định cuối cùng sau khi đã tiến hành thẩm định các khía cạnh khác của dự án đầu tư. Để thẩm định tài chính dự án đầu tư một cách chính xác, cán bộ thẩm định cần phải xác minh tính chính xác của nguồn số liệu do chủ đầu tư cung cấp. Điều này được Ngân hàng đặc biệt quan tâm bởi các nguồn số liệu này là dữ liệu quan trọng để tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Từ nguồn số liệu do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích, đánh giá độ chính xác của các nguồn thông tin thông qua việc so sánh với các dự án tương tự, hoặc đánh giá thông qua việc nghiên cứu thị trường. Do đó Ngân hàng đã xử lý tốt nguồn thông tin đầu vào của dự án.
Về cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hiện nay, công tác thẩm định dự án đầu tư do hai phòng đảm nhận đó là phòng dịch vụ khách hàng và phòng quản lý rủi ro. Phòng dịch vụ khách hàng có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 9 cán bộ thẩm định, họ đều là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Cán bộ thẩm định luôn có ý thức trau dồi học hỏi thêm kiến thức nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động thẩm định.
Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại
- Về quy trình thẩm định:
+ Hoạt động thẩm định tại Ngân hàng được tiến hành bởi hai phòng dịch vụ khách hàng và quản lý rủi ro. Chỉ có phòng khách hàng được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, còn phòng quản lý rủi ro chủ yếu dựa vào dự án do khách hàng cung cấp. Do đó dễ dẫn đến những ý kiến khác nhau.
+ Quy trình thẩm định được ban hành chung cho tất cả các dự án xin vay vốn tại Ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải dự án nào cũng giống nhau nên cần có những hướng dẫn cụ thể cho từng loại dự án đầu tư để đảm bảo chất lượng công tác thẩm định.
- Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
+ Việc thẩm định doanh thu của dự án đầu tư thường được cán bộ thẩm định đánh giá theo cảm tính hoặc theo kế hoạch của doanh nghiệp, giá bán sản phẩm thường dựa vào đơn đặt hàng mà chưa phân tích dựa vào yếu tố cung cầu.
+ Nhiều khoản mục chi phí khi xác định chi phí đầu tư được Ngân hàng bỏ qua hoặc chấp nhận định mức chi phí do khách hàng đưa ra.
+ Ngân hàng chưa quan tâm đến thời gian thu hồi vốn đầu tư, điều này ảnh hưởng đến thời gian trả nợ của dự án.
+ Thẩm định kỹ thuật gặp nhiều khó khăn do cán bộ thẩm định chủ yếu là tốt nghiệp các trường Đại học khối Kinh tế, nên không có chuyên môn sâu về kỹ thuật.
- Về phương pháp thẩm định
Hiện tại Ngân hàng đang áp dụng hai phương pháp là thẩm định theo trình tự và thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy. Tuy nhiên phương pháp so sánh chỉ tiêu là một trong những phương pháp quan trọng để đánh giá tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư.
Nguyên nhân
+ Hiện nay hệ thống chính sách pháp luật về hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại đang được sửa đổi và bổ sung, có nhiều thay đổi đòi hỏi cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật thông tin để kịp thời thay đổi theo những điều chỉnh của pháp luật.
+ Sự phối hợp giữa các Ngân hàng thương mại còn hạn chế. Do đó ảnh hưởng tới chất lượng nguồn thông tin về khách hàng vay vốn.
+ Khả năng lập và quản lý dự án của chủ đầu tư hạn chế nên dự án được lập thường không bám sát thực tế, có nhiều biến động khi đi vào thực tế. Điều này gây khó khăn cho cán bộ thẩm định vì không được tiếp cận với dự án hoàn chỉnh và đã được chuẩn hóa.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Yếu tố con người chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Cán bộ thẩm định thường gặp khó khăn trong bước thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật của dự án. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính.
+ Thông tin phục vụ công tác thẩm định mang tính chắp vá, cập nhật chậm do chủ yếu được lấy từ các nguồn khác nhau và hồ sơ của khách hàng.
+ Hiện tại Ngân hàng còn thiếu nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho phân tích, dự báo.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
I. Giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm
Nâng cao trình độ cho cán bộ thẩm định
Năng lực của cán bộ thẩm định là yếu tố quan trọng nhất, quyết định chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Do đó, để hoàn thiện công tác thẩm định cần phải hoàn thiện yếu tố con người. Với cán bộ thẩm định đòi hỏi phải có trình độ, hiểu biết và phẩm chất đạo đức vì họ chính là những người thu thập và xử lý thông tin cần thiết của dự án đầu tư.
- Để có được những cán bộ giỏi, kinh nghiệm và đạo đức tốt, trước hết ngân hàng cần phải chú trọng khâu tuyển dụng. Trong tuyển chọn, bố trí cán bộ cần kết hợp hài hòa giữa năng lực chuyên môn và tư chất đạo đức. Cần hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ mục tiêu, quy định của Ngân hàng và các chế độ chính sách pháp luật liên quan.
- Trong quá trình làm việc cán bộ không chỉ đòi hỏi giỏi, năng động linh hoạt mà còn đòi hỏi có đạo đức, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp với khách hàng, thu hút khách hàng, nhạy bén với thông tin… Muốn thế ngân hàng phải tạo ra các hoàn cảnh điều kiện phù hợp để cán bộ mạnh dạn và phát huy hết những phẩm chất đó của mình.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Ngân hàng cần thường xuyên cho các cán bộ thẩm định tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ thẩm định, các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin thẩm định,…
- Ngân hàng nên có những đãi ngộ hợp lý với những cán bộ làm việc tốt, có thành tích tốt để tạo cho họ một sự động viên khích lệ trong công việc. Hiện nay tại ngân hàng CTHK cán bộ tín dụng phải làm luôn cả công việc thẩm định do đó có quá nhiều công việc chồng chất nhau dẫn đến hiệu quả không cao. Ngân hàng nên có một phòng thẩm định riêng để giúp cán bộ thẩm định làm việc có hiệu quả hơn.
Nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cần đầy đủ, khoa học và chính xác hơn
- Có thể nói rằng thẩm định tài chính là khâu cần thiết nhất trong việc xác định dự án có hiệu quả hay không. Chính vì vậy cần quan tâm hơn đến khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trước hết để hỗ trợ cho cán bộ thẩm định, Ngân hàng có thể xây dựng những quy trình, phương pháp thẩm định tài chính cụ thể cho các dự án phân theo nhóm ngành nghề nhất định để cán bộ thẩm định có thể tránh hay chú trọng đối với những dự án có đặc điểm , điều kiện khác nhau. Tuy vậy khi thẩm định một dự án phải thẩm định đầy đủ các nội dung trong công tác thẩm định, và trong từng nội dung phải xem xét kĩ tìm những giải pháp hợp lý để không mang tính hình thức, phải khoa học, chính xác và đáp ứng được mục tiêu chung.
- Chú ý thẩm định tính đầy đủ của vốn đầu tư
Ngân hàng cần xem xét đầy đủ từng bộ phận trong tổng vốn đầu tư: Vốn đầu tư cho tài sản cố định, vốn lưu động dòng, vốn dự phòng, vốn tài trợ cho các chi phí khác. Trong đó cần chú ý đến vốn đầu tư cho tài sản cố định, vì nó chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, ngân hàng cần căn cứ vào bản thiết kế công trình để xem xét đầy đủ các hạng mục các thiết bị, số lượng và đơn giá. Ngân hàng cần xem xét giá trị còn lại trên sổ sách, giá trị sau khi đánh giá lại xem có hợp lý không. Chủ đầu tư thường giảm bớt tổng vốn đầu tư xuống để dễ vay vốn ngân hàng hơn. Vì thế khi xem xét ngân hàng không nên chú ý nhiều đến những bảm tường trình của chủ đầu tư mà cần xem xét các bản thiết kế tuỳ theo các lĩnh vực mà tính toán tổng vốn đầu tư cho hợp lý và chính xác. Điều này giúp ngân hàng tránh được những rủi ro cần thiết khi dự án đi vào thực hiện như thiếu vốn, dự án đình trệ.
- Trong quá trình thẩm định về nguồn vốn vay cần chú ý khi đánh giá về nguồn tài trợ, cần đặc biệt xem xét điều kiện cụ thể của từng nguồn vay: Trước hết ngân hàng cần đánh giá xem dự án khi vay cần bao nhiêu vốn vay và tỷ trọng của vốn chủ sở hữu chiếm có nhiều không. Thông thường các ngân hàng thường cho không cho vay các dự án mà có vốn chủ sở hữu nhỏ. Điều này lại ngược lại với tâm lý của chủ đầu tư, họ chỉ muốn đầu tư nhiều nhờ nguồn vốn vay chứ không phải từ nguồn chủ sở hữu là chính. Chính vì thế ngân hàng cần xem xét kĩ lưỡng dự án phân tích xem nguồn tài trợ gồm những bộ phận nào, điều kiện của từng nguồn vay, nhất là về lãi suất, thời hạn trả, từ đó đánh giá liệu dự án có gánh nặng về trả nợ hay không. Hai nguồn trả nợ chính của dự án là lợi nhuận sau thuế và khấu hao, nhưng điều này được ngân hàng rất ít quan tâm, vì thế khi rủi ro xảy ra chủ đầu tư không phải chỉ trả nợ mỗi ngân hàng mà nhiều chủ nợ khác.
- Nâng cao độ chính xác khi dự toán các yếu tố doanh thu chi phí, dòng tiền của dự án: Đây là khâu quan trọng, và khó khăn nhất. Để dự đoán được các yếu tố này chính xác ngân hàng cần xem xét kĩ dự án. Các chỉ tiêu này không phải chỉ dự đoán trong thời gian gần mà suốt cả đời của dự án.
Các chỉ tiêu tính toán về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án, ngân hàng cần tính toán một cách hợp lý, chính xác theo các chỉ tiêu như chi phí cố định, chi phí biến đổi, tổng chi phí. Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến nguồn nguyên liệu đầu vào, xem xét chúng nhập từ trong nước hay nước ngoài, từ đó tính toán các chi phí hợp lý.
Để xác định được doanh thu ngân hàng phải chú trọng đến 3 yếu tố chính đó là công suất thực hiện, mức tiêu thụ và giá bán sản phẩm, muốn dự đoán được công suất thực hiện thì khâu thẩm định kĩ thuật phải chính xác. Ngân hàng cần xem mức độ phù hợp của công nghệ và trang thiết bị về chủng loại số lượmg,…công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hiểu biết về kĩ thuật. Muốn dự đoán được mức tiêu thụ và giá bán sản phẩm thì khâu thẩm định thị trường phải là chính xác. Ngân hàng có thể ngiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh yếu, cơ hội rủi ro của doanh nghiệp, của sản phẩm, đánh giá chất lượng sản phẩm, tiến hành định vị sản phẩm trên thị trường, đồng thời áp dụng các mô hình thống kê, kinh tế lượng để xác định mức tiêu thụ và giá bán. Ngân hàng cũng nên tham khảo các dự báo về tình hình kinh tế, tình hình thị trường.
- Lựa chọn những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính phù hợp với những đặc điểm của từng dự án.
Trong quá trình thẩm định dự án có rất nhiều các phương pháp và chỉ tiêu khác nhau. Dù ngân hàng có các dự đoán chính xác đến đâu thì cũng không thể nói nó chính xác hoàn toàn được. Vì vậy cần tìm ra các chỉ tiêu phù hợp với những dự án có những đặc điểm khác nhau, các chỉ tiêu mà ta thường thấy đó là :
+ NPV: Khi sử dụng NPV như một tiêu chuẩn để đánh giá dự án đầu tư, ta phải phân biệt giữa hai tình huống. Trường hợp thứ nhất ta coi dự án đầu tư độc lập với những dự án khác. Trường hợp thứ hai ta phải lựa chọn một trong các dự án loại trừ nhau. Khi sử dụng chỉ tiêu này Ngân hàng nên tính với các mức lãi suất khác nhau, với những dự án dài hạn thì nên sử dụng kết hợp với những phương pháp IRR, thời gian hoàn vốn.
+ IRR: Suất hoàn vốn đo lường tỷ lệ hoàn vốn của một dự án đầu tư, nó cũng được sử dụng làm tiêu chuẩn để xem xét dự án. Tương tự NPV, khi sử dụng IRR lên một tiêu chuẩn đầu tư ta cần phân biệt giữa hai trường hợp như vậy. Chỉ tiêu này cũng rất được chú ý với những dự án dài hạn.
+ Chỉ tiêu hoàn vốn: Thời gian hoàn vốn (PP) của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư ban đầu của dự án. Theo phương pháp đánh giá thời gian hoàn vốn, nếu rút ngắn được thời gian hoàn vốn sẽ tốt hơn cho một dự án đầu tư. Chỉ tiêu này cho phép đo lường mức độ rủi ro của dự án, và cũng là chỉ tiêu để ngân hàng đánh giá xem dự án có bảo đảm đủ tiến độ hoàn trả nợ của dự án hay không?
+ Ngoài các chỉ tiêu trên ngân hàng còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như PI, MIRR, tỷ lệ lợi ích chi phí- BCR.
Nói chung với mỗi một dự án đầu tư ngân hàng chỉ nên áp dụng những chỉ tiêu nào phù hợp để áp dụng. Sau đó tổng hợp lại và đưa ra quyết định đúng đắn. Điều quan trọng trong việc tính toán các chỉ tiêu trên là ngân hàng phải lấy một mức lãi suất chiết khấu hợp lý. Các ngân hàng thường lấy lãi suất cho vay làm lãi suất chiết khấu nhưng điều này là không hợp lý. Ngân hàng nên lấy lãi suất bình quân gia quyền làm lãi suất chiết khấu và khi tính các chỉ tiêu nên lấy một vài mức lãi suất chiết khấu khác nhau.
- Thẩm định độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án cần chi tiết hơn:
+ Với độ rủi ro của dự án: Trong thời buổi hiện nay nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động, chính vì thế giá cả và mức tiêu thụ sản phẩm cũng biến động theo. Sự lên xuống của các yếu tố này làm các dự đoán của ngân hàng sai lệch so với ban đầu. Chính vì thế ngân hàng cần coi trọng khâu thẩm định rủi ro của dự án hơn. Cần phải đưa ra các mức biến động khác nhau để có thể xem xét độ rủi ro của dự án một cách hợp lý.
+ Thẩm định khả năng trả nợ: Khi một dự án đi vào thực hiện phải có nguồn vốn đầu tư mà nguồn vốn này dự án không chỉ vay ngân hàng mà có rất nhiều chủ nợ. Do đó, khi thu được lợi nhuận ngân hàng không thể lấy hết phần cho vay mà chỉ lấy phần tỷ lệ nào đó. Vì vậy ngân hàng phải tìm hiểu nợ chung của dự án phải trả và phải trả riêng ngân hàng. Ngoài ra, với những nguồn trả nợ nhỏ hơn nguồn nợ phải trả thì ngân hàng phải yêu cầu chủ đầu tư giải thích thêm các nguồn khác có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng.
Nâng cao cơ chế điều hành, thu thập thông tin, công nghệ phát triển
Một ngân hàng muốn hoạt động tốt không chỉ phụ thuộc vào cán bộ công nhân viên trong ngân hàng mà quan trọng nhất đó là sự chỉ đạo đúng hướng của ban lãnh đạo cấp trên. Phải biết coi hoạt động thẩm định là quan trọng nhất để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay? Muốn vậy không chỉ cấp trên chỉ đạo tốt mà cán bộ thẩm định cũng phải làm việc hết sức chính xác và nghiêm ngặt.Tăng cường kiểm soát nội bộ, triển khai những quy chế và hướng dẫn thẩm định dự án của NHCT Việt Nam.
- Trong thời đại thông tin đang bùng nổ, cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các ngân hàng trong nước mà còn cả những ngân hàng nước ngoài. Vì thế ngân hàng cần phải không ngừng hiện đại hoá trang thiết bị thông tin:
+ Các nguồn thông tin mà NHCT Hoàn Kiếm còn ít sử dụng đó là CIC, từ Ngân hàng Nhà nước, NHCT Việt Nam cần được tăng cường hơn. Ngân hàng cần tăng cường lắp đặt các phần mềm đang phát triển để thu thập thông tin tốt hơn. Một dự án khi thẩm định nếu có nhiều thông tin sẽ giúp cán bộ thẩm định đánh giá tôt hơn trong việc xem xét có khả thi hay không? Và giúp ngân hàng tránh được những rủi ro nhất định xảy ra.
- Một vấn đề mà NHCT Hoàn Kiếm đã tìm cách khắc phục từ rất lâu đó là vấn đề về trụ sở. Do nằm trong địa bàn phố cổ nên việc xây dựng mở rộng ngân hàng là rất khó. Vì thế ngân hàng đã có kiến nghị lên NHCT Việt Nam cần có trụ sở mới để sánh ngang với tầm vóc của ngân hàng. Nhưng song song với việc kiến nghị, ngân hàng cần tích luỹ nguồn lực tài chính để mua trụ sở mới.
II. Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Kiến nghị đối với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan
- Đề nghị NHNN phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê... xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản... làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án.
- Đề nghị các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án.
- Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thoát ly khỏi chức năng quản lý Nhà nước để tập trung vào công tác quản lý xây dựng, tổ chức hạch toán, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
- Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
- Thứ nhất về việc tổ chức hoạt động, NHCT Việt Nam cần có những văn bản, quy định về công tác thẩm định phải hợp lý hơn với những đặc điểm riêng của từng chi nhánh. Làm sao cho hoạt động của các ngân hàng vừa nằm trong khuôn khổ pháp lý nhưng cũng phải tạo cho họ tính độc lập, tạo cho ngân hàng nâng cao được tính tự chủ, tính linh động của chính mình.
- Về việc thu thập, xử lý thông tin: NHCT Việt Nam cần thiết lập mạng lưới thông tin để các ngân hàng trong nước có thể trao đổi thông tin, nắm rõ tình hình và dặc điểm của từng khách hàng trong hệ thống ngân hàng,giúp họ giải quyết tốt các rủi ro xảy ra. NHCT Việt Nam nên tích luỹ nguồn năng lực về công nghệ, vật chất sẵn sàng có những công nghệ mới áp dụng cho hệ thống ngân hàng.
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên tăng cường công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, nâng cao trình độ , khả năng hoạt động của họ đặc biệt về hoạt động thẩm định dự án.
- Một vấn đề mà NHCT Việt Nam cần chú ý hơn đối với NHCT Hoàn Kiếm đó là vấn đề trụ sở. Trong những năm gần đây NHCT Hoàn Kiếm đã phát triển một cách nhanh chóng và điều kiện về trụ sở hiện thời không còn phù hợp ngang bằng với tầm vóc của ngân hàng nữa. Vì thế ngân hàng cần tăng qui mô hoạt động, mở rộng trụ sở là hoàn toàn hợp lý và chính đáng.
Kiến nghị đối với chủ đầu tư
- Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án.
- Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt.
KẾT LUẬN
Qua các phần đã trình bày ở trên phần nào chúng ta cũng có thể thấy được tầm quan trọng của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng.
Công tác thẩm định là một công việc hết sức phức tạp, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn hoàn thiện dần qua thực tế chứ không được dừng lại ở lý thuyết bởi thực tế hoạt động đầu tư luôn có sự biến động. Việc sớm hoàn thiện một quy trình thẩm định, đưa vào một số chỉ tiêu mà các nước phát triển đang sử dụng cùng với những giải pháp cụ thể về cơ chế chính sách, năng lực ,…là thực sự cần thiết để nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Tuy nhiên để làm được điều đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực không chỉ riêng của ngành Ngân hàng mà phải có sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp có liên quan.
Cuối cùng, một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thu Hà, cùng các cán bộ phòng Khách hàng Doanh nghiệp – NHCT Hoàn Kiếm đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nhìn từ góc độ chuyên môn hóa, ThS Nguyễn Đức Thắng, www.hvnh.edu.vn.
Đầu tư cho hệ thống thông tin và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng góp phần thẩm định hiệu quả dự án đầu tư, Nguyễn Mậu Sơn, www.sbv.gov.vn.
Giáo trình Kinh tế đầu tư, TS. Từ Quang Phương, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – ĐH Kinh tế quốc dân, Nxb ĐH KTQD, năm 2007.
Giáo trình Lập dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – ĐH KTQD, Nxb Thống Kê, năm 2005.
Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Đinh Thế Hiển, Nxb Thống kê, năm 2002.
Luật Đầu tư ,Quốc Hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2005.
Tài chính doanh nghiệp hiện đại, PGS.TS Trần Ngọc Thơ – ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Nxb Thống kê, năm 2005.
Thẩm định dự án đầu tư, Vũ Công Tuấn, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002.
Thẩm định tài chính dự án, Lưu Thị Hương, Nxb Tài chính, năm 2004.
www.mpi.gov.vn
www.vietinbank.com.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12107.doc