Đề tài Công tác tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng trong việc vận dụng nó ở nước ta hiện nay

Áp dụng thành công luật thuế này sẽ tạo thành xương sống cho hệ thống thuế nước ta. Để tạo cơ sở tái cấu trúc hệ thống thuế nước ta hoàn thiện hơn, hiện đại, phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế của đất nước, với thông lệ quốc tế, phải nỗ lực thực hiện, áp dụng thành công luật thuế này.

doc20 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Công tác tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng trong việc vận dụng nó ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Cũng như các nước khác trên thế giới, ở nước ta thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nằm trong hệ thống tài chính - tiền tệ, thường đóng vai trò đầu tàu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nên phải "đi trước một bước"trong cải cách, thích ứng. Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, từ năm 1990 đến 1996, chúng ta đã tiến hành khá thành công bước I cải cách thuế và hiện nay đã và đang triển khai cải cách thuế bước II. Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10 - 05 - 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 - 1 - 1999 thay cho luật thuế doanh thu. Đây là sự kiện lớn trong đời sống kinh tế của nước ta,có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh tế -tài chính ở tầm vĩ mô lẫn tầm vi mô của nền kinh tế. Hiểu và triển khai thật tốt các công việc liên quan đến thực hiện thuế GTGT là là trách nhiệm và cũng là lợi ích của cán bộ kế toán. Là một thành viên của lớp "Kế toán trưởng", em cũng muốn được dựa trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn để góp phần "Công tác tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng trong việc vận dụng nó ở nước ta hiện nay". Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung bản chuyên đề gồm 2 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tính và hạch toán thuế GTGT. Chương II: Thực trạng về công tác tính và hạch toán thuế GTGT và một vài đề xuất. Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng I. Một số khái niệm: 1. Thuế giá trị gia tăng là gì? Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu cơ bản tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi công đoạn sản xuất, lưu thông hàng hoá. Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế GTGT trả cho người cung cấp, nhà cung cấp có vai trò như một người thu hộ Chính phủ, thuế GTGT được chuyển tới người tiêu dùng cuối cùng. 2. Giá tính thuế Các doanh nghiệp khác nhau thì giá tính thuế cũng khác nhau ã Đối với hàng hoá hoặc dịch vụ được bán ra bởi các cơ sở kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế ãĐối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu ã Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng: Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. ã Đối với hoạt động cho thuế: Giá tính thuế GTGT là khoản tiền thuê nhận được tiền thuê trả trước cho một thời gian nhất định cũng phải chịu thuế GTGT. ã Đối với hàng bán trả góp: Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá đã xuất bán (không bao gồm lãi trả góp) và không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. ã Đối với hoạt động xây lắp: Giá tính thuế GTGT là giá xây lắp theo hợp đồng chưa có thuế: - Nếuviệc thanh toán được thực hiện dựa trên mức độ hoàn thành công việc thì thuế GTGT sẽ được tính trên giá hạng mục công trình hoàn thành. - Nếu nhiều đơn vị cùng tham gia thi công xây dựng công trình, từng nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm tính toán và kê khai thuế GTGT đối với phần nhận thầu mà công trình đã ký kết. ã Đối với hoa hồng của các đại lý và các nhà môi giới: Tiền công và tiền hoa hồng được hưởng chưa trả vào các khoản phí tổn mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải chịu thuế GTGT. ãĐối với hoạt động giao thông vận tải Giá tính thuế GTGT là cước vận tải chưa có thuế ã Đối với hàng hoá và dịch vụ đặc biệt như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ số... thì giá bán đã có thuế GTGT. Giá chưa có thuế GTGT = * Chú ý: - Đối với đại lý bán hàng theo đúng giá của nhà sản xuất thì doanh thu của đại lý là tiền hoa hồng được hưởng sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. - Hoạt động vận tải quốc tế bằng đường hàng không, đường biển, xe lửa không phải chịu thuế GTGT. Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính và hạch toán theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. II. Tính và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ A. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: 1. Đối tượng áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho mọi tổ chức kinh doanh (trừ trường hợp áp dụng theo phương pháp trực tiếp). - Ưu điểm: Kết quả tính chính xác, đầy đủ, phản ánh được thuế đầu ra, đầu vào. - Nhược điểm: Phương pháp này tính toán phức tạp, đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao. 2. Công thức tính: - = Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đầu ra đầu vào a. Thuế GTGT đầu ra x = Thuế GTGT Giá bán hàng hoá, dịch vụ Thuế suất đầu ra chưa có thuế GTGT thuế GTGT b. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào được tính trên hoá đơn. Nếu không có hoá đơn doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định (trong đó bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nhưng không thể hạch toán riêng). ã Một số trường hợp được xem là thuế đầu vào: Cơ sở kinh doanh mua hàng nông lâm thuỷ sản chưa qua chế biến sẽ được phép khấu trừ một khoản xem như thuế đầu vào như sau: 5% đối với sản phẩm trồng trọt các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu mía, cây, chè búp tươi, lúa ngô khoai sắn, sản phẩm chăn nuôi gia súc gia cầm, cá tôm và các loại thuỷ sản khác. 3% đối với nông lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% nêu trên. ãHàng hoá và dịch vụ đặc biệt: Đốivới hàng hoá và dịch vụ có tính đặc thù, thuế đầu vào được tính từ giá mua vào như tem thư, vé cước ô tô... bằng công thức sau tính thuế GTGT đầu vào: Thuế Giá mua hàng hoá, dịch vụ gồm cả thuế GTGT Thuế suất GTGT = ----------------------------------------------------------------- x thuế GTGT đầu vào 1 + thuế suất thuế GTGT B. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 1. Tài khoản sử dụng Để kế toán thuế GTGT, theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 100/1998/TT - BTC ngày 15/07/1998 bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán hiện hành TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" và đổi tên TK 3331 "thuế doanh thu" thành TK 3331 "thuế GTGT phải nộp" 1.1. TK133 "Thuế GTGT được khấu trừ" ã Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. ã Đối tượng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Kết cấu của tài khoản 133: Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ - Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. 1.2. TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp" ã Nội dung phản ánh: Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. ã Đối tượng sử dụng: Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331: Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nước. - Số thuế GTGT được giảm trừ -Số thuế GTGT của hàng bị trả lại. Bên có: - Thuế GTGT đầu ra: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ. + Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách nhà nước Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: ã Tài khoản 33311"Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. ã Tài khoản 33312 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu": Dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu. 2. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 2.1.Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 2.1.1. Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ sản xuất trong nước. a. Mua hàng hoá và dịch vụ trong nước dùng vào sản xuất, kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. ãNếu có hoá đơn GTGT, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ các trường hợp sau: - Nếu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản án giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho theo giá thực tế bao gồm: giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào + chi phí khâu mua (chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,... từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp). Kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 611... : giá thực tế (chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ ... Có TK 111, 112, 113...: Tổng giá thanh toán - Nếu dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hoá, dịch vụ Kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642...: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331)...: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 113,...: Tổng giá thanh toán - Nếu bán ngay ở cơ sở kinh doanh cho khách hàng không qua nhập kho Kế toán ghi: Nợ TK 631: Giá vốn hàng bán chưa có thuế GTGT Có TK 111,112, 113,...: Tổng giá thanh toán ã Mua hàng hoá, dịch vụ đặc biệt như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé xổ số, ... Giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT. Kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642...: Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111, 112, 113...: Tổng số tiền thanh toán (giá tem, vé...) b. Đầu tư mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Nếu mua TSCĐ không phải lắp đặt, đầu tư xây dựng cơ bản, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã ghi rõ giá mua chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào. Kế toán ghi: Nợ TK 211: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331,...: Tổng giá thanh toán - Nếu mua sắm TSCĐ phải qua quá trình lắp đặt hoặc đầu tư xây dựng cơ bản, căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ kế toán ghi: Nợ TK 241 Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112, 331,... :Tổng giá thanh toán 2.1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng nhập khẩu ã Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá, thiết bị nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển. Kế toánghi: Nợ TK 12, 16, 211: Trị giá hàng mua Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp Có TK 111, 112, 331,...: Giá mua chưa có thuế ã Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu: - Nếu hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ. Kế toán ghi: Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu - Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, phúc lợi ... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị mua hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 152, 156, 221 Có TK 111, 112, 331...: Giá nhập khẩu chưa có thuế GTGT Có TK 3333: Thuế nhập khẩu Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT phải nộp 2.1.3. Hạch toán thuế GTGT đầu vào trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. ã Về nguyên tắc phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải hạch toán trực tiếp ngay vào giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc đối tượng có liên quan. ã Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không thể hạch toán riêng được, số thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào TK 133. Kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211,...: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán 2.1.4. Trường hợp mua hàng phải trả lại cho người bán ã Khi xuất kho trả hàng lại cho người bán ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có 152, 153, 156... Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ã Nếu người bán trả lại bằng hàng hoá khác, căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng hoá đó, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156,...: Trị giá hàng trả lại Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng trả lại Có TK 331: Phải trả cho người bán ã Nếu người bán trả lại bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131,... Có TK 331: Phải trả cho người bán 2.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra: 2.2.1. Bán hàng theo phương thức thông thường: a. Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT và thuế GTGT ghi: Nợ TK 112, 131, 111...: Tổng giá thanh toán Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT Hoặc có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ chưa có thuế GTGT - Trường hợp bán hàng có chiết khấu thanh toán giành cho bên mua: Nợ TK 521: Số tiền chiết khấu chưa có thuế GTGT Nợ TK 33311: Thuế GTGT tính theo số tiền chiết khấu Có TK 131, 111, 112: Tổng số tiền chiết khấu - Trường hợp hàng bán bị bên mua trả lại: Nợ TK 531: Giá hàng hoá bị trả lại chưa có thuế GTGT Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bị trả lại Có TK 131: Tổng số tiền phải trả lại bên mua - Trường hợp bán hàng phát sinh giảm giá, bớt giá: Nợ TK 532: Số tiền giảm giá, bớt giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 33311: Thuế GTGT tính theo số tiền giảm giá, bớt giá Có TK 131,111, 112: Tổng số tiền giảm giá, bớt giá. b. Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi: Nợ TK111, 112, 131,...: Tổng giá thanh toán Có TK 3331 (33311) Có TK 711, 721: Thu nhập chưa có thuế GTGT 2.2.2. Cung cấp dịch vụ thu tiền trước: Đối với trường hợp cho thuê tài sản mà bên thuê trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê, kế toán xác định doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 511: Tiền thu chưa có thuế GTGT 2.2.3. Đối với trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp (hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 511: Giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT Có TK 711: Lãi trả góp 2.2.4. Trường hợp bán hàng theo phương thức trao đổi hàng hoá: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT, khi đưa hàng đi đổi, kế toán ghi: Nợ TK 131 Có TK 511: Giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng mang đi đổi - Căn cứ vào hoá đơn GTGT, khi nhận hàng trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 156 Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng đổi về Có TK 131: Phải thu của khách hàng 2.2.5. Khi sử dụng hàng hoá, vật tư, dịch vụ để biếu tặng - Nếu việc biếu tặng sản phẩm, hàng hóa phục vụ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì doanh số của hàng mang đi biếu tặng và số thuế GTGT của số hàng đó, kế toán ghi: + Doanh thu: Nợ TK 641, 642: Giá chưa có thuế GTGT Có TK 511: Giá chưa có thuế GTGT + Thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 133 Có TK 3331 - Nếu việc biếu tặng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được trang trải bằng quỹ phúc lợi, nguồn kinh phí khác hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mang đi biếu tặng không được khấu trừ. 2.2.6. Khi sử dụng nội bộ và dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viện: Kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ để trả lương cho công nhân viên như sau: a. Nếu sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng nội bộ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế doanh thu, số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, sản phẩm nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK627, 641, 642: Chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Nợ TK 133 Có TK 3331: Thuế GTGT b. Trường hợp trả lương cho nhân viên bán sản phẩm, hàng hoá ghi: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán Có TK 3331: Thuế GTGT Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ chưa có thuế 2.2.7. Bán hàng theo hình thức gửi đại lý, ký gửi: Nếu nơi nhận đại lý, ký gửi bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại ký chỉ nhận hoa hồng: a. Bên giao hàng: - Khi xuất kho hàng mang đi gửi: Nợ TK 157: Trị giá hàng mang đi gửi Có TK 155, 156 - Khi hàng gửi bán đại lý được xác định là tiêu thụ, nghĩa là khi nhận được tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131: tổng số tiền đã trừ hoa hồng Nợ TK 641: Hoa hồng gửi đại lý Có TK 511: Doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra b. Bên nhận đại lý, ký gửi: - Khi nhập kho hàng nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng nhận đại lý - Khi bán được hàng : Nợ TK 111, 112: Số tiền thu được theo giá bán Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý Có TK 5113: Hoa hồng được hưởng - Khi thanh toán tiền cho bên gửi đại lý: Nợ TK 331 Có TK 111, 112: Số tiền đã trả cho bên gửi đại lý. - Ghi giảm hàng hoá đã bán trên TK 003 Có TK 003: Trị giá hàng đã tiêu thụ - Nếu trả lại hàng cho bên gửi đại lý Có TK 003: Trị giá hàng đã trả lại. 2.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ và kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: 2.3.1. Phản ánh số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 3331: Số thuế GTGT được khấu trư Có TK 133 2.3.2. Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 2.3.3. Phản ánh số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 142: Chi phí trả trước(nếu có sự phân bổ cho kỳ sau) Có TK 133 2.3.4. Phản ánh số thuế GTGT được ngân sách hoàn lại: Nợ TK 111, 112 Có TK 133 2.3.5. Phản ánh số thuế GTGT được giảm: - Nếu số được giảm trừ vào số phải nộp: Nợ TK 3331 Có TK 721 - Nếu số được giảm được trả lại bằng tiền: Nợ TK 111, 112 Có TK 721 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 112, 131 Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp Thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra giảm bằng tiền Thuế GTGT được miễn TK 721 Nộp thuế GTGT hoàn lại Thuế GTGT được TK 111,112 Thuế GTGT khấu trừ trong kỳ đầu ra TK 3331 TK 133 Doanh thu Mua hàng hoá, vật tư ... TK 511, 512 TK 152, 156,211, 627 TK 111, 112, 331 Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào thuế phải nộp III. Tính và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. A. Tính thuế GTGT theo phương 1. Đối tượng áp dụng ãCác doanh nghiệp và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam, chưa thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam. ãCác cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ 2. Công thức tính: = x Thuế GTGT GTGT của hàng hoá Thuế suất phải nộp dịch vụ thuế GTGT Trong đó: - GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá bán của hàng hoá - Giá vốn của hàng. - Giá hàng bán = Giá ghi trên hoá đơn bán hàng (bao gồm cả các khoản phụ phí và phụ thu) - Giá vốn hàng bán= Chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra hàng hoá bán ra. * Chú ý: - Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên bao gồm cả các khoản phụ phí giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng. - Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu. B. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp trực tiếp, thuế GTGT đầu vào và đầu ra đều được tính gộp trong doanh thu bán hàng, thu nhập và giá phí. Quá trình hạch toán tương tự như đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và có thể được tóm tắt trên sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT phương pháp trực tiếp TK 111, 112, 331 TK 152, 156, 211, 627 Mua vật tư, hàng hoá dịch vụ TK 3331 TK 721 TK 111, 112 Miễn giảm thuế GTGT được NSNN trả lại bằng tiền Nộp thuế GTGT vào NSNN Miễn giảm thuế GTGT được trừ vào thuế GTGT phải nộp TK 511, 521, 711, 721 TK 111, 112, 131 Doanh thu bán hàng thu nhập khác TK 642 Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT hàng nhập khẩu Chương II Thực trạng về công tác tính và hạch toán thuế GTGT và một vài đề xuất Bước vào thập kỷ 90, công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng được nhân dân cũng như bạn bè quốc tế thừa nhận và đánh giá cao. Tuy nhiên, trong sự phát triển cuộc sống không dừng lại mà luôn vận động và phát triển theo một lộ trình đã chọn: Đến năm 2000 sẽ phấn đấu đưa nước ta thành một quốc gia có nền kinh tế công nông nghiệp phát triển, đã CNH -HĐH để sánh ngang với các nước trong khu vực. Phải khẳng định rằng, việc phát huy, khơi dậy mọi nội lực, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt nam trên bước đường hội nhập trong bối cảnh hiện nay là hết sức cần thiết và quan trọng. Kinh nghiệm thu được từ hơn 10 năm thực hiện cải cách mở cửa, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN nước ta cũng như bài học rút ra từ "cơn lốc" tài chính - tiền tệ Đông Nam á cho thấy rõ điều đó. Điều này nằm trong chân lý đơn giản là: Muốn làm gì cũng phải có thực lực. Muốn hội nhập, phát triển trong một bối cảnh sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng và xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá là tất yếu thì đòi hỏi nền kinh tế nước ta như bất kỳ một nước nào khác phải có thực lực, có sức cạnh tranh cao. Sẽ có rất nhiều vấn đề để nói, trao đổi, bàn bạc tranh luận. Trong khuôn khổ bản chuyên đề này, em chỉ xin đề cập đến một vấn đề là phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế nước nhà, mà giới hạn ở góc độ hẹp hơn nữa là vấn đề thực hiện luật thuế GTGT trong gần một năm qua. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, so sánh với các loại thuế gián thu nói chung và thuế doanh thu nói riêng, thì thuế GTGT có nhiều ưu điểm. - Trước hết, thuế GTGT không thu trùng lặp, cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Thứ hai, thuế GTGT chỉ tính vào phần giá trị tăng thêm, nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian tới. Hàng hoá khi đem xuất khẩu, chẳng những không phải chịu thuế GTGT mà còn được thoái trả lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở các khâu trước, cho nên thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu. - Thứ ba, Thuế GTGT thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước, cho nên nó hạn chế được thất thu hơn so với thuế doanh thu. Cuối cùng, Thuế GTGT thực hiện chặt chẽ nguyên tắc đưa vào hoá đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Nghĩa là, không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Điều đó góp phần khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi mua hàng phải đòi hoá đơn, chứng từ và khi bán hàng phải xuất hoá đơn, đồng thời cũng hạn chế được những sai sót trong việc ghi chép hoá đơn, chứng từ trong mua bán, giao dịch kinh tế, sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, hạn chế gian lận, góp phần nâng cao độ tin cậy của thông tin kinh tế. áp dụng thuế GTGT mang lại nhiều thuận lợi hơn cho nền kinh tế, mà trước hết là cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Mục đích chủ yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh chứ không phải làm cho họ khó khăn hơn. Cơ sở sản xuất kinh doanh bị khó khăn thì cũng chính là Nhà nước gặp khó khăn và nguồn thu của ngân sách nhà nước cũng bị hạn chế. Tuy nhiên, cũng phải thấy việc đưa vào áp dụng thuế GTGT cũng gặp không ít những khó khăn và có thể làm nảy sinh những vấn đề phức tạp phải xử lý. - Trước hết, chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng thuế GTGT đòi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách nghĩ và cách làm của mỗi người (người mua - người bán: người chịu thuế - người nộp thuế). Một trong những thói quen đó là: Mua bán hàng không cần hoá đơn, linh hoạt đến mức tuỳ tiện trong ghi chép chứng từ, sổ kế toán. Tính thuế trên tổng doanh thu không phân biệt giữa doanh nghiệp có nhiều và doanh nghiệp có ít giá trị tăng thêm... Do thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm và để bảo đảm mức động viên ngang bằng với thuế doanh thu thì thuế suất thuế GTGT phải cao hơn thuế suất thuế doanh thu hiện hành. Điều này dễ gây tâm lý cho là Nhà nước tăng thuếvà có thể làm tăng giá. Cho nên cần phải có biện pháp kinh tế để kiềm chế ngăn ngừa lợi dụng tăng giá. - Thứ hai, chuyển từ thuế doanh thu có 11 thuế suất (từ 0% đến 30%) sang áp dụng thuế GTGT có 4 thuế suất (0% - 5% -10% - 20%) là một bước giảm bớt đáng kể sự phức tạp và kém hiệu quả của cơ chế đa thuế suất. Nhưng thời gian đầu, sẽ gặp phải khó khăn khó tránh khỏi là bị dồn thuế suất dẫn đến dễ bị hụt hẫng trong thu ngân sách nhà nước và bị sốc trong một số doanh nghiệp những hàng hoá đang chịu thuế suất cao nay xuống thuế suất thấp sẽ làm giảm thu ngân sách. Những hàng hoá đang chịu thuế suất thấp nay lên thuế suất cao sẽ gặp khó khăn lúng túng trong thời gian đầu và có thể kinh doanh không có lãi. Do đó, cần có biện pháp điều tiết một phần từ những doanh nghiệp có thu nhập cao do được giảm thuế suất, đồng thời giảm bớt khó khăn cho những doanh nghiệp gặp khó khăn do phải tăng thuế suất cao hơn trước. - Thứ ba, do mới chuyển đổi sang cơ chế thị trường lại vừa trải qua một thời kỳ suy thoái kinh tế nên ngân sách nhà nước còn rất eo hẹp, các doanh nghiệp còn nhiều mặt yếu kém (thiếu vốn, trang thiết bị lạc hậu, sức cạnh tranh kém) cũng làm tăng thêm mức độ khó khăn trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT. Những khó khăn nói trên là những trở ngại thực sự. Cần phải có sự dự báo những tình huống có thể xảy ra và nhất là phải có những giải pháp sát hợp cho từng tình huống để chủ động phòng chống, Nhà nước sẽ có những giải pháp về cơ chế chính sách để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng phải phấn đấu vươn lên để thích ứng dần với cơ chế chính sách mới, nghĩa là cả hai bên đều nỗ lực thực sự thì áp dụng thuế GTGT mới đạt được kết quả. * Một vài đề xuất: ã Đối với vấn đề doanh thu nhận trước cần phải xem xét lại cách hạch toán để đảm bảo được nguyên tắc dồn tích của kế toán quốc tế. Như đã trình bày thì doanh thu nhận trước của doanh nghiệp khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ, kế toán ghi như sau: Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Như vậy doanh thu trong kỳ và thuế GTGT trong kỳ không phản ánh đúng đắn bản chất. Trong khi các kỳ sau vẫn thực tế phát sinh mà không ghi nhận doanh thu và nộp thuế GTGT. Đối với trường hợp trên, Chính phủ nên cho phép các doanh nghiệp tiến hành phân bổ đều các khoản doanh thu nhận trước cho các kỳ để có thể phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong các kỳ. ã Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng trong đó có những mặt hàng thuộc đối tượng chịu GTGT và có những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, nếu các chi phí đầu vào không xác định cụ thể được cho các đối tượng sử dụng thì theo thông tư 89 yêu cầu tính thuế GTGT đầu vaò của khấu trừ cho các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bằng tỷ lệ (%) của doanh số mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra. Với cách xác định như hiện tại thì không đảm bảo được chính xác và kịp thời vì chỉ tính được cho hàng hoá, dịchvụ bán ra, còn tồn kho, sản phẩm dở dang và sản phẩm, hàng hoá gửi đi bán không được tính ngay trong kỳ. Do vậy, nên chăng chúng ta nên tính thuế GTGT được khấu trừ theo công thức sau: Thuế GTGT Số thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào của đầu vào đầu vào được sản phẩm tồn kho, sản được khấu trừ khấu trừ phẩm dở dang, hàng gửi banss theo tỷ lệ Với công thức này ta có thể loại trừ thuế GTGT đầu vào của các chi phí chưa có trong hàng hoá, dịch vụ bán ra, khoàn thuế này sẽ được khấu trừ vào kỳ sau, như vậy sẽ đảm bảo chính xác hơn. Tuy nhiên để thực hiện được công thức trên thì sẽ rất khó khăn về mặt thực tế vì việc xác định các yếu tố để tính toán là rất khó khăn, kế toán phải xác định tồn kho, sản phẩm dở dang... một cách định kỳ. Như vậy sẽ mất nhiều thời gian để thực hiện công việc này. ã Trong điều kiện trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kế toán, nhân viên bán hàng cũng như sự hiểu biết của người tiêu dùng về sắc thuế mới còn hạn chế thì Chính phủ phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nhằm làm cho mọi người hiểu đúng đắn Luật thuế GTGT. Các đơn vị kinh tế cần tạo điều kiện cho các cán bộ kế toán học tập, nghiên cứu luật thuế này chắc chắn rằng kế toán sẽ góp phần tích cực vào sự nghiệp thành công của một luật kinh tế mới - luật thuế GTGT. Kết luận Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế và xu thế hội nhập vào thị trường thế giới, việc sớm nghiên cứu, xây dựng và ban hành luật thuế GTGT ở Việt Nam là vô cùng cần thiết và cấp bách. Sự thay đổi này tác động đến cả hệ thống kế toán từ việc lập chứng từ, hoá đơn đến việc tính và hạch toán thuế GTGT. áp dụng thành công luật thuế này sẽ tạo thành xương sống cho hệ thống thuế nước ta. Để tạo cơ sở tái cấu trúc hệ thống thuế nước ta hoàn thiện hơn, hiện đại, phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế của đất nước, với thông lệ quốc tế, phải nỗ lực thực hiện, áp dụng thành công luật thuế này. Nhưng do kinh nghiệm thực tế và trình độ còn khiêm tốn, thời gian nghiên cứu có hạn, bản chuyên đề chắc chắn chưa thể có được một nội dung tương xứng với tên đề tài. Em mong thầy thông cảm cho em. Xin chân thành cảm ơn thầy!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1272.doc
Tài liệu liên quan