Đề tài Công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ

Hiện nay để hạch toán doanh thu bán hàng , xí nghiệp đã các loại sổ, các bảng kê đưa lên máy tính qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu 1 cách chính xác, kịp thời. Trình từ kế toán doanh thu bán hàng được tiến hành như sau: cuối mỗi tháng, căn cứ vào các vật tư nhập kho, các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại từng loại vật tư, kết hợp với giá thành đơn vị thực tế của từng vật tư do bộ phận kế toán giá thành cung cấp để kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật tư theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Để phản ánh doanh thu bán hàng của từng loại vật tư trong tháng vào hoá đơn xuất kho, kế toán sẽ phân hoá hóa đơn theo từng loại vật tư và ghi vào bảng kê theo thứ tự phát sinh của chứng từ. Bảng kê tiêu thụ vật tư hàng hoádo kế toán bán hàng lập để theo dõi chi tiết hoá đơn xuất kho vật tư. Do vật tư của xí nghiệp khi xuất khỏi kho được coi là bán. Kế toán ghi có TK 5111

doc66 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật tư hàng hoá phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân Kiểm kê vật tư hàng hoá phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân TK 152 Sơ đồ kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 632 TK 911 K/c trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ TK 631 K/c trị giá vốn hàng bán cuối kỳ Giá thành vật tư nhập kho Kết chuyển trị giá vật tư NVL tồn kho và hàng đang gửi bán cuối kỳ Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán không phải theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho trên các tài khoản tồn kho. Cuối mỗi kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm kê vật tư hàng hoá tồn kho, xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Tùy theo từng phương pháp áp dụng của từng doanh nghiệp cụ thể mà kế toán vật tư hàng hoá được mở các sổ theo dõi phù hợp yêu cầu công tác hạch toán. 3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả 3.1.Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu bán hàng Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, doanh thu đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được tính bằng giá chưa có thể. Còn những doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không áp dụng thuế GTGT thì doanh thu được tính theo giá thanh toán. Doanh thu bán hàng bao gồm: - Doanh thu bán ra ngoài - Doanh thu bán nội bộ Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động bán hàng đã thực hiện được. Sau khi doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng cho người mua thường phát sinh một số khoản làm giảm trừ doanh thu như sau: - Chiết khấu bán hàng là một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp mà trực tiếp làm giảm doanh thu bán hàng trực tiếp nhưng lại kích thích cho việc tiêu thụ vật tư hàng hoá hàng hóa. - Giảm giá bán hàng gồm giảm giá bớt và hồi khấu mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng được hưởng phát hóa đơn. - Hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, hàng sai qui cách. Các khoản này cần được theo dõi rõ hàng, đầy đủ để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh. 3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán. 3.2.1.Chứng từ kế toán. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua phaỉ có những từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán, đồng thời doanh nghiệp phải đưa ra 1 chương trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng từ phaỉ được lưu trữ một cách khoa học và an toàn. Sau đây là một số chứng từ thường dùng: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho. - Hóa đơn GTGT. - Phiếu thu- chi tiền mặt, giấy báo nợ- có của ngân hàng. - Và một số chứng từ liên quan. 3.2.2.Tài khoản sử dụng - Tài khoản 511- doanh thu bán hàng. Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện một hạch toán. Doanh thu bán hàng thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa đã được xác định tiền ngay, chưa thu được tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán. TK 511 luôn luôn được phản ánh bên có suốt kỳ hạch toán. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh. TK 511 có 3 TK cấp 2: + TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa. + TK 5112- Doanh thu bán vật tư ,hàng hoá + TK 5113- Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ. + TK 531- Hàng bán bị trả lại. TK này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hóa đã bán hàng bị trả lại do lỗi doanh nghiệp . - TK 532- Giảm giá bán hàng. TK này được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ. - TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - TK 131- Phải thu của khách hàng. - TK 641- Chi phí bán hàng. - TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng TK 511 TK 111 TK 131 TK 334 Doanh thu bán hàng thu tiền ngay Doanh thu trả góp tổng số thanh toán Trả lương bằng sản phẩm TK 711 Lãi BH trả góp TK 111, 112, 113 TK 3332 TK 532 TK 531 Thuế TTBĐ phải nộp TK 333 TK 511, 512 Kết chuyển cuối kỳ K/c DT hàng bán bị trả lại Số tiền giảm giá cho người mua Doanh thu hàng bán bị trả lại Thuế GTGT trả lại người mua Nhập kho hàng bán bị trả lại Nhập kho hàng bán bị trả lại Sơ đồ kế toán thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ 4.Kế toán chi phí bán hàng (CPBH) 4.1.Nội dung Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, giao hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển. Chi phí bán hàng gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên là khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đánh giá, vận chuyển. - Chi phí vật liệu: Là các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gó, bảo quản sản phẩm. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng: nhà kho, cửa hàng, bến bãi. - Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách thuộc bộ phận bán hàng, chi phí quảng cáo, chào hàng. Các chi phí trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. 4.2. Tài khoản sử dụng. TK 641- chi phí bán hàng. TK này được dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. TK 641 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2: - TK 6411- Chi phí nhân viên - TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì. - TK 6413- Chi phí - TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418- Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng TK 334 (1) TK 338 (2) TK 152 (3) TK 153 (4) TK 142 (5) TK 214 (8) TK 111, 112 (6) TK 351 7(a) TK 111 TK 911 TK 641 (9) (10) TK 142, (1422) (11) TK 133 Thuế VAT (nếu được khấu trừ) TK 335 7(b) (1). Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng (2). Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương (3). Vật liệu tính vào chi phí bán hàng. (4). Công cụ tính vào chi phí bán hàng (5). Trích khấu hao cơ bản cho bộ phận bán hàng (6). Chi phí dịch vụ mua ngoài (7a). Chi phí phải trả (7b). Trích trước (8). Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định (9). Các khoản giảm chi phí bán hàng. (10) Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ. (11). Chi phí bán hàng chờ kết chuyển. 5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 5.1. Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí sử dụng cho việc quản lý doanh nghiệp quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. - Chi phí nhân viên quản lý: là chi phí tiền lương, phụ cấp, BHXH của cán bộ quản lý. - Chi phí vật liệu quản lý: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận chuyển dùng chung cho doanh nghiệp. - Thuế phí và lệ phí: Thuế môn bài, thuế thu tiền vốn. - Chi phí dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi... - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê nhà... dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: đào tạo cán bộ, hội nghị, công tác phí chi phí quản lý doanh nghiệp cần được lập dẹ toán và quản lý chi tiêu hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 5.2. Tài khoản sử dụng: TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này được dùng để phản ánh các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2. - TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý. - TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6425- Chi phí thuế, phí và lệ phí - TK 6426- Chi phí dự phòng - TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428- Chi phí khác bằng tiền. Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334 Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương TK 152 TK 142 TK 214 TK 333 TK 111 TK139, 159 TK 138, 111 TK 911 TK 642 Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 142 Chi phí vật liệu cho bộ phận quản lý Chi phí KH TSCĐ của bộ phận quản lý Chi phí quản lý XN phân bổ ở kỳ trước Thuế nhà đất thuế môn bài phải nộp Chi phí về quản lý doanh nghiệp Trích các khoản dự phòng TK 153 Chi phí công cụ, dụng cụ cho bộ phận quản lý Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp CP QLDN chờ kết chuyển sang kỳ sau TK 331, 335 Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác 6. Kế toán kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả kinh doanh có nội dung như sau: - Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuận lợi trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính thuần với chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với khoản chi bất thường. Cách xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng bị trả lại - Giảm giá hàng bán - Thuế doanh thu thuế tiêu thụ đặc biệt Kết quả HĐSX KD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho (nếu đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bảo hiểm - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường – Chi phí bất thường Kết quả sản xuất kinh doanh = Kết quả hoạt động kiểm soát + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động bất thường Kết quả sản xuất kinh doanh > 0: Lãi Kết quả sản xuất kinh doanh < 0: lỗ Tài khoản được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp là TK 911- xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK632 (1) TK 811, 821 (2) TK 641 (142) TK 142 TK 511 TK 711,721 TK 911 (5) TK 142 (3) (7) TK 642 (142) (4) (6) (8) Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác TK 331, 335 Trích các khoản dự phòng Kết chuyển giá vốn hàng bán. Kết chuyển chi phí các hoạt động khác Kết chuyển chi phí bán hàng hoặc chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần Kết chuyển thu nhập các hoạt động khác Lãi Lỗ. Phần II Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả xây dựng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ thuộc công ty bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX) I. Đặc điểm chung của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ là 1 doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội (VIBEX) và tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Bộ Xây dựng. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định 287/TCT/TCLĐ của Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Trong những năm trước đây xí nghiệp là một phòng kinh doanh vật tư và dịch vụ của công ty, hạch toán phụ thuộc vào công ty Do mới chia tách lại đi lên từ 1 phòng vật tư nên xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn cả về tiền vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Với số vốn ban đầu ít ỏi do công ty cấp, tập thể cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã không ngững tìm tòi sánh tạo, phấn đấu duy trì hoạt động của xí nghiệp ở mức độ cao và ngày càng phát triển. Nằm trên diện tích nhỏ hẹp tại xã Đông Ngạc- Huyện Từ Liêm- Hà Nội cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên xí nghiệp gặp không ít khó khăn. Bởi lẽ nhiệm vụ chính của xí nghiệp hiện nay là cung cấp vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép. Đây là những loại vật tư đòi hỏi phải có diện tích sân bãi và nha kho rộng. Bên cạnh nhiệm vụ cung cấp vật tư đầu vào cho công ty, xí nghiệp còn có nhiệm vụ chuyên vận tải vật tư hàng hóa sản phẩm của cat đi tiêu thụ ra thị trường bên ngoài. Chính vì vậy nên địa bàn hoạt động của xí nghiệp khá phức tạp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh rộng lớn. Do số vốn ít ỏi, xí nghiệp đã tìm cách tháo gỡ khó khăn bằng cách huy động vốn nhàn rỗi của CBCNV. Bằng những nỗ lực quyết tâm và tinh thần nhất trí cao của tập thể, xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ đã gặt hái được những thành công đáng khâm phục. Trong năm 2001, xí nghiệp dạt doanh thu là 32.549.505.251 đồng. Đây là một bằng chứng đầy sức thuyết phục khẳng định hướng đi đúng đắn của xí nghiệp. Sau gần 2 năm thành lập, xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ được đánh giá là một xí nghiệp có nhiều triển vọng nhất trong số 9 xí nghiệp thành viên của Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Tin rằng với những thuận lợi và thời cơ mới xí nghiệp sẽ từng bước phát triển với quy mô mở rộng lớn hơn. 2. Quy trình thực hiện nhiệm vụ của xí nghiệp Với nhiệm vụ được Công ty giao cho là cung cấp các loại vật tư như xi măng, sắt, thép, cát, đá. Hiện nay xí nghiệp chuyên cung cấp và bán những loại vật tư chủ yếu như xi măng, sắt, thép, cát, đá. Về xi măng có nhiều loại xi măng khác nhau tuỳ theo nhu cầu của công ty và khách hàng. Về sắt thì có nhiều loại từ f 20, f 12... cũng rất đa dạng về chủng loại cũng như số lượng. Quá trình nhập và xuất bán vật tư của công ty được khái quát như sau: Nhập nhu cầu mua vật tư Lập dự trữ mua hàng và tính giá trị Kiểm tra tồn kho Duyệt Xuất Xem danh sách đơn vị cung ứng Lập đơn hàng Duyệt Gửi đơn hàng Mua hàng Kiểm tra xác nhận Nhập kho Trả lại Cán bộ vật tư đ Có Không GĐ, PGĐ Xí nghiệp Không đạt Cán bộ vật tư đ Duyệt Không đạt Cán bộ vật tư Cán bộ thí nghiệm Thủ kho Không đạt Sơ đồ quy trình thực hiện Cán bộ vật tư đ Thủ kho Đvị có nhu cầu đ ơ GĐXN 3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý 3.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý của xí nghiệp Là một đơn ị hạch toán độc lập trong Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội, với nhiệm vụ là cung cấp và bán vật tư, để phục vụ tốt việc quản lý xí nghiệp bố trí một bộ máy quản lý phù hợp làm việc đạt hiệu quả cao. Bộ máy quản lý được bố trí như sau: + Đứng đầu là giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của xí nghiệp trước pháp luật, cấp trên và Nhà nước. + Phòng vật tư: Theo dõi quản lý tình hình vật tư, quản lý việc bốc dỡ, bảo quản vật tư trong kho. + Phòng tài chính kế toán: Nơi xử lý, thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của xí nghiệp. Đánh giá hạch toán lỗ lãi phân phối lợi nhuận. + Phòng điều hành dịch vụ vận tải: Quản lý điều hành công tác dịch vụ vận tải và công tác an toàn của xí nghiệp. Giám đốc Phòng vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng điều hành dịch vụ vận tải Nhóm tiếp liệu Tổ bốc dỡ Nhóm thủ kho Phòng kế toán Tổ chức hành chính thủ quỹ thống kê Thống kê xe Tổ xe vận chuyển Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp được bố trí như sau: Hình thức kế toán hiện nay xí nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”, xí nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ các phần hành kế toán vật liệu, kế toán bán hàng... Mỗi phần hành kế toán hầu hết đều sử dụng các tài khoản và phương pháp hạch toán theo chế độ quy định để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Và hình thức kế toán này rất thuận tiện cho việc xử lý công tác kế toán trên máy vi tính, đặc biệt với việc áp dụng phần mềm kế toán tiếng Việt xí nghiệp đang sử dụng hiện nay. Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức số nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra II. Tình hình tổ chức công tác kế toán, bán hàng và xác định kết quả ở Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ thuộc Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội A. Kế toán vật tư hàng hóa 1. Đặc điểm vật tư hàng hóa của Xí nghiệp Do Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ là 1 Xí nghiệp trực thuộc Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội chuyên cung ứng vật tư nhu cầu vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm của công ty. Nếu vật tư hàng hoácủa Xí nghiệp là các loại vật tư dùng vào sản xuất Bê tông và các cấu kiện bê tông như panel, cột điện, ống nước đó là các vật tư như xi măng, cát đá, sỏi,... Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ trong thời kỳ mở cửa, bước sang nền kinh tế thị trường, không những đã theo kịp thị trường mà còn phát triển không ngừng nhờ vào sự năng động của ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. Hiện nay, Xí nghiệp có nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu xây dựng của thị trường, trong đó các sản phẩm chủ yếu là, xi măng, cát, đá, sỏi... Sản phẩm của Xí nghiệp đều được kiểm tra tiều chuẩn chất lượng, quản lý sản phẩm tốt. Công ty có nhiều loại sản phẩm chủ yếu và thứ yếu. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, vật tư hàng hoá của Xí nghiệp được chia thành nhiều loại, trong từng loại lại được phân chia thành nhiều loại lại được phân thành nhiều nhóm trong từng nhóm có rất nhiều thứ. Ví dụ: xi măng có các nhóm: xi măng Hoàng thạch, xi măng Bỉm sơn,.... Hàng tháng, xí nghiệp bán ra hàng trăm vật tư các loại trong đó chi tiết cho rất nhiều loại vật tư khác nhau. Sản phẩm của xí nghiệp đã có uy tín trên thị trường và ngày càng có nhiều đơn đặt hàng. 2. Đánh giá hàng hóa vật tư. Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ cung ứng nhiều mặt hàng với khối lượng, công tác quản lý ở xí nghiệp được tiến hành cả về mặt hiện vật và gía trị. Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp vật tư hàng hoáở xí nghiệp đều được tiến hành theo giá thực tế. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đều do phòng kế toán đảm nhiệm. Giá thành thực tế của các loại vật tư xuất kho được tính theo phương pháp đích danh. Căn cứ để xác định giá thực tế vật tư hàng xuất kho là giá thành đơn vị thực tế của kỳ báo cáo trong tháng. Do ở xí nghiệp hạch toán hoàn toàn độc lập nên các loại vật tư đều được tính riêng. Biểu số 1 Trích bảng tính giá thành thực tế hàng hóa Tháng 12 năm 2001 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên sản phẩm Sản lượng Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị 1 XMPCB 30 Bút sơn 280.000 ....... 184.800.000 660 2 XMPC B40 Bút sơn 450.000 ....... 315.000.000 700 Giá thành thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x Giá thành đơn vị thực tế của vật tư đó Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ không sử dụng giá hạch toán, còn việc tính giá thực tế của vật tư xuất kho được thực hiện ngoài hệ thống sổ kế toán vì xí nghiệp không áp dụng Bảng kê số 9. Bảng tính giá thành thực tế sản phẩm. Việc tính số lượng vật tư tồn kho cuối tháng, nhập trong tháng, xuất trong thánh được tiến hành trên bảng kê tổng hợp thành phầm. 3. Kế toán nhập- xuất- tồn kho vật tư 3.1. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ * Quy trình nhập kho vật tư. Khi có nhu cầu mua của công ty hoặc có đơn đặt hàng cần mua vật tư của khách hàng thì giám đốc xí nghiệp viết lệnh mua vật tư, sau khi đã được phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) nhận là đạt yêu cầu thì sẽ được nhập kho. Khi nhập kho thủ quỹ viết phiếu nhập kho, người nhập kho phải mang phiếu nhập kho để đối chiếu số lượng hàng trên phiếu nhập và số lượng hàng thực nhập, sau đó thủ kho và người nhập ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên. - Liên 1. Lưu - Liên 2. Kế toán kho giữ kèm biên bản kiểm nghiệm của lần nhập đó. Biểu số 2: Phiếu nhập kho Mẫu 01- VT Ngày 28 tháng 2 năm 2000 Tên người nhập: Nhập tại kho : Anh chuyên STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Xi măng PC 30 Bút Sơn Kg 20.000 660 13.200.000 2 Xi măng PC 40 Bút Sơn Kg 45.000 700 31500.000 Quy trình xuất kho vật tư. Khi khách hàng có nhu cầu mua vật tư hoặc là công ty có nhu cầu vật tư để sản xuất sản phẩm của công ty thì viết giấy đề nghị xuất hàng ( theo yêu cầu của khách hàng hoặc nhu cầu của công ty). Giám đốc công ty căn cứ vào yêu cầu của khách hàng ra lệnh xuất kho. Kế toán kho sẽ viết phiếu xuất kho ( hay lệnh xuất kho) có ghi số lượng và đơn giá. Phiếu xuất kho gồm 2 liên: - Liên 1: Lưu tại phòng kế toán kho để làm căn cứ ghi thẻ kho - Liên 2: Khách hàng mang đến phòng kế toán để làm căn cứ ghi hoá đơn giá trị tăng. Nếu xí nghiệp tiêu thụ ra ngoài khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán sẽ viết phiếu thu làm 3 liên như sau: - Khách hàng cầm 2 liên sang đưa thủ quỹ 1 liên và nộp tiền còn 1 liên khách hàng giữ. - Liên còn lại chuyển sang phòng kế toán làm căn cứ để viết hoá đơn giá trị gia tăng. Nếu khách hàng thanh toán bằng séc, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi thì gặp kế toán bán hàng quy chuyển sang tiền VNĐ để viết hoá đơn giá trị gia tăng. Nếu khách hàng chưa trả tiền thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào hợp đồng mua hàng giữa khách hàng và xí nghiệp hoặc phiếu thu( nếu có) và phiếu nhập kho viết hoá đơn (GTGT) thành 3 liên, trên đó ghi rõ số lượng đơn gía, thành tiền và đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng. Khách hàng cần hoá đơn GTGT xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào hoá đơn và giao hàng. - Thủ kho nhận 1 hoá đơn GTGT để tổng hợp và phân loại, đóng thành tập, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán để đối chiếu và ghi sổ. - Khách hàng nhận1 hoá đơn GTGT và phiếu thu. - Phòng kế toán giữ 1 liên của phiếu xuất kho và 1 liên của hoá đơn GTGT làm chứng từ gốc để ghi vào các bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ. Biểu 3 Phiếu xuất kho Mẫu số 01- VT Ngày 31 tháng 12 năm 2001 (Xuất cho Anh Bảo) STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng PC 30 Bút Sơn bao Kg 15.500 10230.000 2 Xi măng PC 40 Bút Sơn bao Kg 40.000 28.000.000 Cộng thành tiền: (viết bằng chữ) Người nhận Thủ kho KT trưởng Thủ kho đơn vị ký ký ký ký Biểu số 4 Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01.GKT   (Liên 3 dùng để thanh toán) Ngày 14 tháng 12 năm 2001 Đơn vị bán hàng : Xí nghiệp vật tư và dịch vụ Địa chỉ : Chèm- Từ Liêm- Hà Nội Họ và tên người mua: Anh tứ Đơn vị : Công ty quản lý đường bộ 238. Địa chỉ : Sóc Sơn- Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng PC 40 Bút Sơn Kg 40.000 718 28720.000 Thuế suất GTGT: 10% : Cộng tiền hàng: 28720.000 Tiền thuế GTGT: 2872.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 31602000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu tám trăm bảy hai nghìn chẵn Người mua KT trưởng Thủ trưởng đơn vị ký ký ký 3.2. Kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa. ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ việc bố trí kế toán chi tiết vật tư hàng hoáđược tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Trình tự ghi thẻ song song: + ở khu: thủ kho mở thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình được mở hàng tháng và mở chi tiết số lượng. Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Diễn giải: đầu tháng căn cứ vào số vật tư hàng hoátồn kho cuối tháng trước (số tiền cuối ngày 30 tháng trước) Ví dụ: Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất kho hợp lệ thủ kho sẽ ghi số liệu của chứng từ, cuối ngày căn cứ vào sổ tiền đầu ngày, tổng hợp nhập- xuất trong ngày thủ kho tính ra số tồn kho cuối ngày ghi vào thẻ kho. Thủ kho chỉ căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi thẻ kho và xuất cho khách hàng. Như vậy, phiếu xuất kho ở xí nghiệp chỉ có tác dụng như 1 lệnh trung gian. Biểu 5 Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ Thẻ kho Tháng 12 năm 2001 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xi măng Đơn vị tính: Kg Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đơn vị Số lượng Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn N 46 28/12 Tồn kho đầu tháng 100 Anh Chuyên nhập xi măng CP 30 Bút Sơn 200 X 13 31/12 Bán cho PX trộn bê tông PC 30 Bút Sơn 80 * ở phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập, xuất- tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật (không theo dõi chỉ tiêu giá trị) Sau khi lập hoặc hoá đơn thuế GTGT kế toán ghi vào thẻ kế toán chi tiết số lượng vật tư xuất kho vào cột xuất. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi thẻ kế toán chi tiết vào cột số lượng nhập (không ghi cột thành tiền). Biểu 7 Sổ đối chiếu chi tiết vật tư Tháng 12 năm 2001 Tên vật tư:Xi măng PC 30 Bút Sơn Ngày tháng Hoá đơn số Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn 28/12/2001 N 46 20.000 40.000 80.000 .............. ............. ............... ............... .............. Cộng 55.000 100.000 70.000 3.3.Kế toán tổng hợp vật tư hàng hóa. Để kế toán tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật tư kế toán xí nghiệp sử dụng bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật tư, sổ nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán nhập số liệu vào máy, mãy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung khi kế toán yêu cầu. Các nghiệp vụ được ghi vào sổ nhật ký chung như sau: Biểu số 8: Sổ nhật ký chung Năm 2001 Sổ Chứng từ Ngày chứng từ Nội dung TK Sổ tiền (đồng) Nợ Có N 46 28/12 Anh Chuyên nhập xi măng PC 30 Bút Sơn 331 13.200.000 152 12.000.000 133 1.200.000 X 13 31/12 Xuất kho 15.500 tấn xi măng PC 30 Bút Sơn 632 28.000.000 152 28.000.000 Bảng kê được lập vào cuối tháng để phản ánh tổng hợp tình hình nhập- xuất- tồn kho của tất cả loại vật liệu theo giá đơn giá nhập. - Nguyên tắc ghi: mỗi loại vật tư được ghi trên 1 dòng của bảng kê theo số liệu tổng hợp được. Căn cứ để lập bảng kê là báo cáo kho, bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn tháng trước , thẻ kế toán chi tiết thành phẩm. + Phương pháp ghi: - Cột đầu kỳ: là số liệu của cột cuối kỳ ở bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn tháng trước chuyển sang. - Cột nhập trong kỳ: căn cứ vào số liệu của cột đã nhập kho của báo cáo vật tư. - Cột xuất trong kỳ: căn cứ vào các số liệu cột xuất ở thẻ chi tiết vật tư ,dòng tổng cộng. - Cột tồn cuối kỳ: Số lượng tồn cuối kỳ = Số lượng vật tư hàng hoá tồn đâù kỳ + Số lượng vật tư hàng hoá nhập trong kỳ - Số lượng vật tư hàng hoá xuất trong kỳ Số tiền = Số lượng x Đơn giá nhập. B- Kế toán doanh thu bán hàng 1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Do đặc thù của xí nghiệp là cung ứng vật tư cho cả công ty và bán ra ngoài, vì vậy nên hàng hoá,vật tư của xí nghiệp đều đảm bảo chất lượng quy cách, bên cạnh đó xí nghiệp còn phục vụ tốt khâu vận chuyển cho khách hàng. ở xí nghiệp có các hình thức bán hàng chủ yếu sau: - Bán hàng trả tiền ngay: tức là khi mua hàng, khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc. - Bán hàng trả chậm: là việc khách hàng nhận hàng và viết giấy chấp nhận thanh toán trong một thời gian nhất định. Hiện nay xí nghiệp đang khuyến khích hàng theo phương thức thu hồi tiền ngay, khối lượng lớn sẽ được giảm giá lượng lớn, công tác vận chuyển khó khăn nên xí nghiệp đã đảm bảo đúng hạn của khách hàng không xảy ra tình trạng làm vi phạm hợp đồng về chất lượng cũng như về vận chuyển. 2.Công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng và doanh thu bán hàng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư dịch vụ. Mục đích kinh doanh của xí nghiệp là vừa đảm bảo nhu cầu vật tư cho công ty sản xuất sản phẩm vừa kinh doanh ra bên ngoài làm sao cho có lãi. Do vậy công tác tiêu thụ ở xí nghiệp luôn luôn coi trọng chữ tín và luôn coi khách hàng là “thượng đế” qua đó đẩy nhanh được khối lượng hàng bán và đã chú ý đúng mức một số điểm sau: - Về quy cách phẩm chất vật tư: vật tư trước khi nhập kho đã được bộ phận KCS kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách , kiên quyết cho nhập những loại vật tư kém chất lượng không đạt yêu cầu. - Về khối lượng vật tư xuất bán: kế toán kho và thủ quỹ đảm nhận khâu viết lệnh xuất (phiếu xuất kho) và hạch toán chi tiết vật tư - Về giá cả: Hệ thống giá cả dựng dựa trên giá thành của công ty và của thị trường. 3. Kế toán doanh thu, giảm doanh thu và giá vốn bán hàng Hiện nay để hạch toán doanh thu bán hàng , xí nghiệp đã các loại sổ, các bảng kê đưa lên máy tính qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu 1 cách chính xác, kịp thời. Trình từ kế toán doanh thu bán hàng được tiến hành như sau: cuối mỗi tháng, căn cứ vào các vật tư nhập kho, các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại từng loại vật tư, kết hợp với giá thành đơn vị thực tế của từng vật tư do bộ phận kế toán giá thành cung cấp để kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật tư theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Để phản ánh doanh thu bán hàng của từng loại vật tư trong tháng vào hoá đơn xuất kho, kế toán sẽ phân hoá hóa đơn theo từng loại vật tư và ghi vào bảng kê theo thứ tự phát sinh của chứng từ. Bảng kê tiêu thụ vật tư hàng hoádo kế toán bán hàng lập để theo dõi chi tiết hoá đơn xuất kho vật tư. Do vật tư của xí nghiệp khi xuất khỏi kho được coi là bán. Kế toán ghi có TK 5111 . - Doanh thu bán hàng hoá. Vì vậy xí nghiệp không sử dụng tài khoản 157- hàng gửi đi bán. Số tổng cộng cuối tháng là doanh thu bán hàng của toàn bộ số hàng xuất kho. Bảng theo dõi chi tiết hoá đơn xuất vật tư hàng hoáđược ghi theo định khoản sau: Nợ TK 111- nếu trả bằng tiền mặt Nợ TK 112- nếu trả bằng tiền gửi ngân hàng Nợ TK131- còn phải thu của khách hàng Nợ TK 136- phải thu nội bộ- khi xí nghiệp xuất vật tư cho công ty để sản xuất sản phẩm bê tông. Có TK 5111- doanh thu bán hàng hoá. Bảng kê này là căn cứ để ghi vào bảng kê nhập- xuất- tồn kho thành phẩm- phần xuất trong tháng cột số lượng và ghi vào tờ chi tiết tiêu thụ lỗ lãi phần doanh thu bán hàng trong kỳ cột số lượng và cột doanh thu. ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ cũng có những khách hàng thường xuyên và không thường xuyên. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và để phù hợp với nền kinh tế thị trường, xí nghiệp cũng có nhiều hình thức thanh toán tiền hàng. Để tiện cho việc theo dõi, kế toán mở sổ chi tiết theo từng khách hàng. Sổ này để theo dõi từng khách hang, với những khách hàng thường xuyên, lâu dài, kế toán mở riềng cho mỗi khách hàng một trang sổ và theo dõi cả năm, mỗi quyển gồm nhiều khách hàng. Đối với khách hàng không thường xuyên thì mở cho nhiều khách hàng trên một sổ. Sổ này mở cả năm nhưng theo dõi từng tháng. Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn được khách hàng chấp nhận thanh toán , kế toán tiêu thụ ghi vào bên nợ của TK 131- phải thu của khách hàng của sổ theo dõi chi tiết từng khách hàng và căn cứ vào các chứng từ thanh toán ghi vào bên có TK 131- cuối tháng tính ra số dư của từng khách hàng theo công thức. Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh nợ - Số phát sinh có Nếu số dư cuối tháng > 0: ghi vào cột dự nợ. Nếu số dư cuối tháng <0: ghi vào cột dư có. Biểu số 10: Báo cáo chi tiết TK 131 theo từng khách hàng Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: VND Hoá đơn Diễn giải TK Đủ SP Nợ TS Có Số Ngày 14/12/01 CTy QL đường bộ 238 SĐĐK 511 50.000.000 28/12/01 Anh Tứ mua xi măng PC 40 Bút Sơn 3331 28.720.000 CTQL đường bộ trả tiền 1121 28.720.000 60.000.000 ... ... ... ... ... ... Cộng số SP trong kỳ 81.592.000 60.000.000 SDCK: 21.592.000 Ngày 9 tháng 12 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp số phát sinh nợ- có của báo cáo chi tiết tính ra số dư cuối tháng, quý của từng khách hàng. Căn cứ vào các báo cáo chi tiết TK131 theo từng khách hàng kế toán lập sổ chi tiết thanh toán với người mua cả tháng cho tất cả khách hàng. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, kế toán lập bảng kê thu tiền mặt, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế toán lập bảng kê thu tiền gưỉ ngân hàng. Bảng kê thu tiền mặt được lập như sau: Mẫu số 12 Bảng kê thu tiền mặt Tháng 12 năm 2001 Đơn vị tính: VNĐ TK Ngày Diễn giải Tổng thu (nợ TK III) Các TK ghi có 131 3331 511 336(8) 1 17/12/01 Nhận tiền của CT nhập quỹ 27.000.000 27.000.000 2 19/12/01 Thu tiền bán hàng của CT đường bộ 60.000.000 60.000.000 3 24/12/01 Chị Nhung Gia Lâm mua xi măng 4.400.000 400.000 400.000 .... ........ ........................ ............ ............ ........ ........ ............... Cộng 91.400.000 60.000.000 400.000 400.000 Mẫu số 13 Bảng kê thu tiền gửi ngân hàng Tháng 12/2001 Số Ngày Diễn giải Tổng thu TK 131 TK 711 TK 642 B có 20/12/01 Trung tâm UDCN 12.000.000 12.000.000 .............. .............. .............. .............. .......... ........... Cộng 12.000.000 12.000.000 Sổ cái tài khoản 632 Ghi có các TK đối ứng Ghi nợ các TK Tháng 1 Tháng 2 ......... Tháng 12 Cộng TK 152 ..... 67.349.301 Cộng PS Nợ Có 67.349.301 67.349.301 Giá vốn hàng bán được tập hợp vào sổ cái TK 632, như trên. 4. Kế toán thuế GTGT Luật thuế GTGT ra đời, thay cho luật thuế doanh thu, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 11/1/1999. Để hạch toán thuế GTGT phải nộp trong kỳ xí nghiệp sử dụng TK 133- thuế GTGT được khấu trừ và TK 333- thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (TK cấp 2 TK 3331- thuế GTGT phải nộp). - TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào của xí nghiệp được khấu trừ trong tháng. - TK3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và cần phải nộp. Để hạch toán số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán xuất nhập lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa mua vào, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra. Trên cơ sở đó kế toán lập tờ khai thuế GTGT làm cơ sở để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào, kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa mua vào làm cơ sở để khấu trừ thuế đầu vào. Bảng kê được lập như sau: Mẫu số 14 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa mua vào (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 12 năm 2001 Tên cơ sở kinh doanh: xí nghiệp kinh doanh và dịch vụ Địa chỉ : Đông Ngạc- Từ Liêm- Hà Nội Mẫu số : Chứng từ hàng hóa DV Tên đơn vị người bán Thuế GTGT đầu vào Tên hàng Ghi chú Số HD Ngày 98 23/12 Cty TNHH Đức Giang 204620 4092400 N 32 87.846 28/12 Cty TNHH Hồng Hà 110720 110720 N 26 ....... ......... ............................ .............. .............. .......... Cộng 5162005 67349 301 Căn cứ vào các hoá đơn GTGT hàng hóa bán ra trong tháng, kế toán lập bảng kê hoá đơn hàng hóa dịch vụ bán ra. Mẫu số 15 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) Tháng 12/2001 Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và kê khai hàng tháng. Tên Cơ sở sản xuất kinh doanh: Địa chỉ: Chèm Đông Ngạc - Từ Liêm- Hà Nội Chứng từ Tên khách hàng D số bán (chưa có thuế ) Thuế GTGT Ghi chú Số Ngày 42576 13/12 CT xây dựng thuỷ lợ I 286.000 14.300 42598 CT quản lý đường bộ 238 28.728.000 2.872.800 Cộng 93.082.000 6.905.645 Trên cơ sở số liệu hai bảng kê trên kế toán bán hàng xác định tính toán thuế GTGT phải nộp trong tháng điền vào tờ khai thuế GTGT theo mẫu rồi gửi cho cơ quan thuế. Mẫu số 16 Tờ khai giá trị gia tăng Tháng 12/2001 Tên cơ sở : Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ Địa chỉ : Đông Ngạc- Từ Liêm- Hà Nội TT Chỉ tiêu khai thuế Doanh số (chưa có thuế) Thuế GTGT 1 2 a. b. c. 3. 4. 5. 6. 7. a. b. 8. 9. 10. Hàng hóa dịch vụ bán ra. Hàng hóa chịu thuế GTGT Hàng hóa xuất khẩu thuế suất 0% Hàng hóa dịch vụ thuế suất 5% Hàng hóa dịch vụ thuế suất 10% Hàng hóa dịch vụ mua vào Thuế GTGT của hàng hóa Dv mua vào Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp(+) hoặc được thoái (- ) trong kỳ (tiền thuế 2- 5) Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua Nộp thuế Nộp thừa hoặc chưa khấu trừ Thuế GTGT đã nộp trong tháng Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng Thuế GTGT phải nộp kỳ này 93,082,000 48051100 45030900 67349301 5162005 5162005 1743640 Số thuế phải nộp: một triệu bảy trăm bốn ba nghìn sáu trăm bốn mươi xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi chịu trách nhiệm Ngày 7 tháng 1 năm 2001 Giám đốc Ký Kế toán xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế Số thuế GTGT được khấu trừ ghi. + Số thuế GTGT được khấu trừ. Nợ TK 3331: 215. 162. 005 Có TK 133: 215. 162. 005 Như vậy số thuế GTGT của xí nghiệp hoàn thuế + Khi nộp thuế kế toán ghi Nợ TK 3331 : 1743640 Có TK 111, 112: 1743640 5. Kế toán chi tiết bán hàng Hàng tháng, để tính được kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí. (Thuộc bộ phận kế toán giá thành) tập hợp các khoản chi phí bán hàng từ các NKC, bảng kê liên quan tới tiền mặt, tiền gửi và các NKC khác theo định khoản. Nợ TK 641 Có TK 334, 111, 141 Ví dụ: Trong tháng năm 2001 các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan tới khoản dự tiền mặt. Nợ TK 641: 4.89.146đ Có TK 111: 4.89.146đ. Toàn bộ chi phí bán hàng ở xí nghiệp được phản ánh ở TK 641, gồm các khoản sau. - Chi phí trực tiếp gồm: + Chi phí cho nhân viên vận chuyển vật tư: TK 641. 1 - Chi phí gián tiếp gồm: + Chi phí KHTSCĐ: TK 641. 4 + Chi phí dịch vụ mua ngoài : TK 641. 7 + Còn lại các khoản chi khác phản ánh trong TK 641.8 được phản ánh chi tiết như sau: TK 6418.1: Phí lệ phí, bảo hiểm hàng hóa. TK 641.8.3. Gồm tất cả các khoản chi phí khác. ở xí nghiệp chi phí bán hàng được tập hợp tất cả và phân bổ cho những loại vật tư tiêu thụ trong kỳ theo giá vốn xuất bán. Chi phí bán hàng ở xí nghiệp được phân bổ theo cồng thức. CPBH từng loại hàng hóa = CPBH tập hợp trong tháng x Giá vốn của từng loại vật tư tiêu thụ trong kỳ Giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ Chi phí bán hàng tập hợp được trong tháng 12/2001 là : 71.000.000 Sau đó, CPBH được phân bổ cho từng loại vật tư là cơ sở để ghi vào tờ kê chi tiết tiêu thụ và tăng chi phí bán hàng phân bổ cho từng thứ vật tư bán ra bằng tổng chi phí bán hàng tổng hợp được. Sổ này được kết chuyển toàn bộ vào bên Nợ TK 911- xác định kết qủa kinh doanh theo định khoản. Nợ TK 911- nếu địnhh kết quả kinh doanh. Có TK 641- Chi phí bán hàng. 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp Tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối tháng cũng được kế toán tổng hợp chi phí tập hợp từ các bảng kê, nhật ký chung. Theo định khoản sau: Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK liên quan: TK 111, TK 334... ở xí nghiệp chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh ở TK 642 gồm các TK sau: TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý TK 642.2: Chi phí vật liệu quản lý. TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 642.5: Thuế, phí lệ phí. TK 642.6: Chi phí dự phòng. TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua hàng. TK 642.8: Chi phí khác bằng tiền Cụ thể trong tháng 12/2001 chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp được: 5507086đ. Trong đó - Chi phí nhân viên : 4.056340đ - Chi phí đồ dùng văn phòng : 156 000đ - Chi phí khấu hao TSCĐ : 245.600 - Chi phí dịch vụ mua ngoài : 560.000 Quá trình phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty phân bổ theo giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Công thức phân bổ tương tự như phương pháp phân bổ chi phí bảo hiểm. QPQLDN tường loại vật tư = QPQLDN tập hợp trong tháng x Giá vốn của vật tư tiêu thụ trong kỳ Giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ Sau khi phân bổ, CPQLDN được phân bổ cho từng vật tư là cơ sở ghi vào tờ kê chi tiết tiêu thụ lãi lỗ và tồng CPQLDN đã được phân bổ cho toàn bộo số vật tư. Sẽ bằng tổng số CPQLDN tập hợp trong tháng. Số này được kết chuyển. Bên Nợ TK 911 theo định khoản Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK- Chi phí quản lý doanh nghiệp 7. Kế toán xác định kết quả (XĐKQ) Cuối tháng sau khi lên được các bảng kê, sổ tổng hợp, kế toán bán hàng tiền hành XĐKQKD tiêu thụ lãi, lỗ trong kỳ bằng cách lập “Tờ kê tiêu thụ lãi lỗ”. Tờ kê này dùng để phản ánh doanh thu trong kỳ, cho biết các khoản giảm doanh thu (nếu có) các loại chi phí liên quan tới nghiệp vụ bán hàng và doanh thu bán hàng, thuế ... và cho biết kết quả tiêu thụ lãi lỗ trong tháng của hàng hóa. Hàng tiêu thụ trong kỳ. Kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiết hóa đơn xuất vật tư hàng hóa dòng tổng cộng- để ghi vào cột số lượng và doanh thu cho từng loại vật tư hàng hóa. - Căn cứ vào bảng kê- nhập- xuất- tồn kho vật tư hàng hóa. Phần xuất trong kỳ để ghi vào cột giá vốn (2) Thuế GTGT. - Căn cứ vào tờ khai thuế để tính được số thuế GTGT phải nộp, hoặc số thuế được hoàn. (3) Xí nghiệp trong hàng tháng không có số giảm giá hàng bán và chiết khấu bán hàng. (4) CPBH , CPQLDN và gía vốn hàng bán ở xí nghiệp kết quả cuối cùng được phản ánh bằng TK 911- xác định kết quả kinh doanh trong tháng 12 năm 2001 xí nghiệp không có tham gia hoạt động tài chính và hoạt động bất thường bên nợ TK 911. - Kết chuyển giá vốn hàng bán: TK 632 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: TK 642 - Kết chuyển chi phí bán hàng: TK 641 Bên có TK 911: - Kết chuyển doanh thu thuần. Kết quả tiêu thụ = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán- chi phí quản lý doanh nghiệp – chi phí bán hàng = 93.082000 – 67349301 – 7.100.000 – 5.507.086 = 13.125.613đ. Như vậy lãi về sản xuất kinh doanh trong tháng 12/2001 của xí nghiệp là: 13.125.613 Kế toán ghi NKC theo định khỏan. Nợ TK 911: 13.125.613 Có TK 421: 13.125. 613 Mẫu số 17 Trích trang sổ Nhật ký chung Tháng 12 năm 2001 Chứng từ Ngày chứng từ Nội dung TK Số tiền Nợ Có 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán 911 67.349.301 632 67.349.301 31/12 Kết chuyển CPBH, chi phí QLDN 911 12.607.086 641 5.507.086 642 7.100.000 31/12 Kết chuyển doanh thu thuần 511 93.082.000 911 93.082.000 31/12 Kết chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng 911 13.125.631 421 13.125.631 Mẫu số 18 Sổ cái TK 911 Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này Tháng 1 ............ Tháng 12 Cộng TK 632 .............. .............. 67.349.301 TK 641 .............. .............. 5.507.086 TK 642 .............. .............. 7.100.000 TK 421 .............. .............. 13.125.613 Cộng phát sinh Nợ                                Có .............. .............. 93.082.000 93.082.000 Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ I. Những ưu điểm và những mặt cần tiếp tục hoàn thiện 1. Nhận xét chung Với nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng các mặt hàng kinh doanh đòi hỏi mỗi một đơn vị phải có xu hướng đường lối đúng đắn. Để nhận định và quán triệt vấn đề đó, ban lãnh xí nghiệp đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của xí nghiệp với nhịp sống của thị trường. Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán mới của Bộ tài chính ban hành, nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, cho nên trong vấn đề quản trị của xí nghiệp mà bộ phận kế toán của công ty đã góp một phần lớn trong công việc kinh doanh bán hàng của xí nghiệp ngày càng phát triển, kế toán bán hàng của xí nghiệp đã có nhiều năng động, sáng tạo giải quyết các vấn đề nhanh gọn luôn được khách hàng tín nhiệm. Về cách quản lý hàng hóa, xí nghiệp có một hệ thống kho được xây dựng kiên cố , chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh được tác động của thiên nhiên, chống mất hao hụt tự nhiên hệ thống kho hàng được bố trí một cách khoa học hợp lý theo từng nhóm, từng thứ hàng hóa, tạo điều kiện cho việc quản lý, kiểm tra số lượng hàng nhập- xuất- tồn kho của từng thứ hàng hóa. Xí nghiệp đặc biệt quan tâm tới khâu bán hàng, không ngừng mở rộng thị trường, đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra với nhiều chủng loại hàng hóa có chất lượng đảm bảo, tạo uy tín cho khách hàng và trên thị trường. Phòng tài chính- kế toán của xí nghiệp tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người bên cạnh các cán bộ chủ chốt có trình độ đại học lâu năm, các cán bộ khác cũng đã qua các lớp bồi dưỡng tương đương với trình độ đại họ. Để cơ giới hoá công tác kế toán công ty đã trang bị máy vi tính cho công việc kế toán. Hiện nay 100% người trong phòng kế toán sử dụng thành thạo máy vi tính. Bên cạnh những thuận lợi và những cố gắng còn một số nguyên nhân chủ quan và khách quan nên các công việc kế toán vẫn còn có những sai sót nhỏ chưa đáp ứng được theo yêu cầu. II. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Tại xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh dưa trên căn cứ khoa học theo chế độ kế toán mới và tình hình thực tế phát sinh tại xí nghiệp. ý kiến 1: Về việc luân chuyển chứng từ. Hiện nay, việc sử dụng chứng từ hoá đơn trong bán hàng của xí nghiệp còn nhiều bất cập. Sau khi lập hoá đơn GTGT khách hàng đem liên 2- liên giao cho khách hàng xuống kho nhận hàng. Sau khi xuất hàng, thủ kho ký xác nhận vào mặt sau của hoá đơn rồi giao lại cho khách hàng giữ. Việc làm này không chặt chẽ vì liên hoá đơn GTGT có chữ ký của thu kho do khách hàng giữ, kế toán không nhận được bất kỳ một chứng từ nào của thủ kho gưỉ lên để xác nhận thủ kho đã giao hàng đúng đủ và không có cơ sở để kiểm tra việc ghi chép của thẻ kho. Hàng ngày , căn cứ vào số lượng ghi trên các hoá đơn GTGT được lập, kế toán ghi thẻ kế toán chi tiết thành phẩm. Việc ghi chép này không đảm bảo chính xác vì có thể ngày lập hoá đơn và ngày lấy hàng là khác nhau, ảnh hưởng đến tính có thật của kế toán. Cuối tháng khi đối chiếu so sánh giữa thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết vật tư hàng hoá mà có sự chênh lệch, kế toán sẽ không có chứng từ gốc để kiểm tra, xác định trách nhiệm của các bên. Vì vậy để thuận tiện cho việc kiểm tra, theo dõi việc xuất kho hàng hóa kế toán cần sử dụng thêm phiếu xuất kho hoặc giấy báo giao hàng song song với hoá đơn GTGT. ý kiến2. Về việc ghi chép chưa thống nhất giữa bản kê tiêu thụ hàng hóa và bản kê thu tiền mặt. Hiện nay trên bản kê tiêu thụ vật tư, hàng hóa kế toán theo dõi trên cột TK 111, TK 131, số tiền hàng chưa có thuế GTGT. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể khi khách hàng thanh toán kế toán sẽ ghi vào bảng kê thu tiền mặt hoặc bảng kê thu TGHH tương ứng với số tiền khách hàng thanh toán bao gồm cả tiền hàng và thuế GTGT. Như vậy, số tiền được phản ánh trên cột TK 111, TK 131 của bảng kê tiêu thụ luôn lệch so với số tiền tương ứng được phản ánh trên cột TK 131, TK 111 một khoản thuế GTGT tính trên doanh thu. Việc ghi chép không thống nhất giữa 2 bảng kê này làm cho việc đối chiếu theo dõi thanh toán với người bán không được thuận tiện do số tiền phản ánh ở các cột theo dõi tương ứng không thống nhất. Cùng một khách hàng, cùng một số tiền phải thu của khách hàng mà được phản ánh ở 2 loại số khác nhau. Điều này dễ làm gây nhầm lẫn trong quá trình hạch toán. Vì vậy để được thống nhất,dễ dàng trong kiểm tra , giám sát, kế toán chỉ cần thay đổi một chút về cách ghi sổ. Thay vì phản ánh số tiền hàng trên các cột TK 111,131 của bảng kê tiêu thụ, kế toán chỉ việc phản ánh số tiền thanh toán bao gồm cả thuế. Sự thay đổi cách ghi này không gây khó khăn trong ghi chép các nghiệp vụ kế toán nhưng lại tạo sự thống nhất trong các số liệu hệ thống so sánh của xí nghiệp. Trên đây là một số kiến nghị xung quanh vấn đề hoàn thiện công tác hạch toán của xí nghiệp. Thúc đẩy chức năng giám đốc của kế toán đối với công tác quản lý bán hàng của xí nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao. Kết luận Trên đây là toàn bộ những vấn đề lý luận cơ bản và tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ thuộc công ty bê tông xây dựng Hà Nội. Đối với các xí nghiệp việc quản lý tốt hàng hóa và công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự sống còn của xí nghiệp. Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác này, xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ ngay từ khi mới được chia tách đã quan tâm xây dựng 1 quy trình công tác kế toán bán hàng và việc bán hàng của xí nghiệp đã phù hợp với điều kiện kinh doanh của xí nghiệp. Chính vì vậy chỉ sau gần 2 năm thành lập và đi vào hoạt động, công tác kế toán của xí nghiệp nói chung và công tác bán hàng nói riêng đã đi vào nề nếp và đã trở thành một công cụ quản lý đắc lực cho quản lý. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện xí nghiệp cũng có những bất cập nhỏ. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán, trong thời gian tới xí nghiệp cần hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán nói chung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học hơn. Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp, vì điều kiện nghiên cứu và sự hiểu biết thực tế có hạn nên bản chuyên đề mới chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Từ đó làm toát lên những ưu nhược điểm đồng thời cũng nêu một số kiến nghị nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp những kiến thức thực tế thu nhập được tại xí nghiệp trong quá trình thực tập sẽ giúp em vận dụng kiến thức đã học trong trường vào công việc thực tế sau này một cách này có hiệu quả. Vì trình độ hiểu biết thực tế và lý luận còn hạn chế nên trong bản chuyên đề này còn có những hạn chế chất định. Kính mong các thầy cô giúp đỡ và góp ý để bản chuyên đề hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của cô giáo trực tiếp hướng dẫn. Phạm Thị Ngọc Thạch, các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán và toàn thể các cô chú của phòng Tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2002 Sinh viên: Hưng Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình kế toán Doanh nghiệp sản xuất- Học viện Tài chính- NXB Tài chính năm 2001 2.Giáo trình Tài chính học- Học viện Tài chính 3.Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế- Học viện Tài chính. 4.Hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp 5.Các thông tư của Bộ Tài chính 6.Cuốn hệ thống các văn bản hướng dẫn hạch toán Thuế GTGT. 7.Luận văn và chuyên đề của anh chị khoá trên. 8.Tài liệu thực tế của Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0271.doc
Tài liệu liên quan