Lao động là một yếu tố quyết định trong mọi quá trình sản xuất kd. Vì vậy việc lựa hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận quan trọng và phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.
Do đó nêú thực hiện tốt hạch toán chi phí tiền lương sẽ giúp cac giám đốc quản lý tốt chất lượng lao động góp phần tăng năng suất chất lượng công việc Đông thời đảm bảo một cách chính xác tiền lương đúng đắn sẽ tạo ra động lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp.
Là sinh viên thực tập tại Công tythực phẩm miền bắc, trên cơ sở những kiến thức, phương pháp lý luận đã học và tình hình thực tế tại Công ty em đã mạnh dạn và cố gắng tìm hiểu nghiêm cứu về công tác kế toán tiền lương và cac khoản trích theo theo lương với mong muốn góp phần vào việc củng cố tăng cường công tác kế toán tiền lương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền bắc được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn:
Và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế cả về khách quan lẫn chủ quan chuyên đề này có thể còn nhiều thiếu xót kiểm khuyết nhất định.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty thực phẩm Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế đã ký với các đơn vị trong và ngoài nước.
- Quản lý tố đội ngũ cán bộ nhân ciên theo phân cấp quản lý của cán Bộ Thương mại.Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả nâưng chế tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ căn hoá chuyên môn kkỷ thuật cho người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách công bằng hợp lý.
3. Bộ máy quản lý của công ty:
Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập hoạt động sản xuát kinh doanh theo đúng pháp luật, theo đúng chế độ quy định, cônh ty tổ chức bộ máy tài chính theo mô hính của một doanh nghiệp thương mạy – sản xuất, giảm đốc là người đướng đầu chịu thách nhiệm tài chính, thông qua các bộ phân ké toán giám đốc nắm được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, của các đơn trực thuộc hàng tháng và hàng tuần để tạp hợp chung và sổ cái của phòng. các thông tin kinh tế tài chính xem khi được phan tích xữ lý tại bộ phận kế toán sẽ được đưa lên giám đốc có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của các đôn vị trực thuộc và từ đó có nhưngx quyết định xữ lý:
Kế toán trưỡng
Ban giám đốc
Phó phòng
Kế toán và công nợ nội bộ
Kế toán vốn và khoản tiền
Kế toán mua bán và thống kê
Kê toán TSCĐchi phí công cụ L Đ
Thủ qũy
Các tổ kế toán trực thuộc công ty
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty.
Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đólà: kinh doanh hàng hoá kinh doanh dịch vụ và sản xuất.
4.1. Về hoạt động kinh doanh
Mặt hàng chủ yếu của công ty đó là: đường, sữa, dầu ăn, bột mì, bánh kẹo các loại thuốc lá cao su các loại công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng khi mới thành lập đến nay công ty đã có 28 đơn vị cơ sở bao gồm ch nhánh trung tâm cửa hàng nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnhcả nước với hơn 15000 điểm bán hàng.
Công ty đã áp dụng biện pháp đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh với cac mặt hàng truyền thống như đường sửa bia rượu bánh kẹo đến nay công ty đã kinh doanh thuốc lá ngô sắn gạo tấm cám lạc đạu cao su xi măng và các mặt hàng khác với số lượng lớn.
Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phương tiện vạn tải, xây dựng kho bãi từ 2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn bốn chục đầu xe với năng lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến 15000m2 ở tại các vùng trong nước.
Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngoài nước luôn được công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cường xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoát lớn năm 1996 công ty chỉ có quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là trung quốc nhật bản ấn độ pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2001công ty đã có quan hệ buôn bán với gần 20 nước và vungf lãnh thổ với số lượng vài chục mặt hàng khác nhau.
4.2. Về hoạt động sản xuất
Công ty đã củng cố sắp xếp lại các đơn vị sản xuất theo chuyên môn hoá từng ngành hàng nhóm hàng đến năm 1998 các xí nghiệp sản xuất của công ty đã sắp xếp lại theo từng nhóm hàng chủ yếu sau đây sản xuất, bia, rượu, sản xuất thực phẩm nguội, sản xuất bánh kẹo, sản xuất mì sợi, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc...
Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xxí nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, nhưng các thiết bị sản xuất đều cụ kỷ lạc hậu năng suất thấp, sản phẩm sản xuất ra khônh phù hợp với người tiêu dùng.
Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia làm một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997 công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho với dây chuyền thiết bị tien tiến của liên bang đức công suất 3000 nghìn tấn / năm,năm 1999 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với công suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực phẩm nguội.
Bên cạnh đó công tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực với sản xuất các mặt hàng hiện có.
4.3. Về hoạt động dịch vụ
Bên cạnh hạot động kinh doanh và hoạt động sản xuất hoạt động dịch vụ cũng được công ty hết sức chú trọng. công ty đã đầu tư xây dựng mới, nâng cao thiết bị phòng ở khách sạn số lượng phòng khách sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên 80 phòng 2001 mở dịch vụ ăn uống...Năm 2001 doanh thu của công ty trong hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng.
Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng giảm nhưng những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế nước ta. kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nước phát triển các cơ chế chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. tuy nhiên ở một số lĩnh vực của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nông sản thực phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng.
Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng bao gồm nhièu đầu mối ở khắp các tỉnh trong cả nước, đồng thời năm 2001 bộ thương mại đã sát nhập công ty thực phẩm tây nam bộ của công ty thực phẩm miền bắc. do đó có thể thấy rõ là khối lượng công việc mà công ty đảm nhận tương đối lớn. ở một số lĩnh vực trình độ quản lý chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty
Cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng về thực phẩm còn có nhiều công ty đơn vị cùng hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng như bánh kẹo rượu bia... trên thị trường xuất hiện nhiều chủng loại mẫu mã do các công ty bạn sản xuất một phần do nhập từ nước ngoài vào mặc dù công ty đã tạo được sự uy tín thương hiệu sản phẩm cao song công ty củng chịu cạnh tranh gay gắt làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sẩn phẩm của công ty
Trước những khó khăn đó, đòi hỏi công ty phải có biện pháp tích cực phát huy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua những biện pháp cũ thể đó là:
+ Đa dạng hoá kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau
+ Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
+ Đầu tư phát triển sản xuát chế biến nông sản thực phẩm để giúp cho sự phát triển một cánh bền vựng
+ Kinh doanh khối lượng hàng háo lớn để chi phối thị thường
+ Bám sát thị trường áp dụng phương thưc kinh doanh linh hoạt cơ động
+ Chuẩn bị tốt mạng lưới và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật sân kho, bến bãi...
+ Đào tạo nâng cao trình độ quản lý trình độ kỷ thuật cho cán bộ công nhân viên trong công ty một cách có hiệu quả đoàn kết nội bộ tạo nên sức mạnh để thực hiiện mục tiêu đề ra.
4. Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để chất lượng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cậnh tranh với đối thủ kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao chất lượng uy tín của khách hàng nâng cao uy tín thơưng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình công trình sản xuất sản phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất: bấnh kẹo rượu bia thực phẩm nguội... mổi sản phẩm tương ứng với một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau trong đó quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất, cới sản phẩm rượu vang mang thương hiệu hựu nghị đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước được ngời tiêu dùng tín dụng.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty:
Các nguyên liệu sản xuất rượu vang:
- Qủa mơ tươi - Cồn tinh chế.
- Cồn, dịch quả - Nước mền a xit cicic.
- Đường tinh trắng - Màu thực phẩm
Quy trình sản xuất rượu vang:
Qủa mơ tươi được rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất định (khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với kính trắng, nước mềm axit circi kết hợp đẻ pha chế rượu, rượu được pha chế được tàn trử để lên men, sau đó được lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại sau đó chuyển qua bộ phận KCS để kiẻm tra chất lượng sản phẩm đạt chất lượng được đóng gói nhập kho thành phẩm
Rửa sạch
Ngâm cồn
Dịch quả
Qủa mơ tươi
Đường kính trắng cồn tinh chế
Pha chế rượu
Nước mềm axit ciric
Tàng trữ
Lọc trong
Đóng chai
KCS
Nhập kho thành phẩm
II. Công tác hạch toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tại Công ty thực phẩm miền bắc.
1. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại công ty thực phẩm miền bắc.
1.1. Các hình thức trả lương
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương
+ Trả lương theo sản phẩm
+ Trả lương theo thời gian.
*. Trả lương theo sản phẩm:
Hình thức này áp dụng công nhân trực tiếp sản xuất do có nhiều loại sản phẩm khác nhau nên tiền lương được tính cho từng khu. tiền lương sản phẩm của từng kho được tính dựa vào só lượng sản phẩm bán ra và đơn giá.
Sau đó dựa vào cấp bậc công việc và só công thực tế của từng công nhân trong kho để tiến hành tính ra số tiền phải trả từng công nhan
TLSP1kho = SL * ĐGTL1SP * HS
ồMtlcb
ĐGTL1S P =
Mcb
Chia lương T L(i) = PL(i) * ĐG
HSLi * 210.000
PL(i) = *Cn i
22
TLSP1kho
ĐG =
TDL1kho
+ TLSPkho = tiền lương sản phẩm 1 kho
+ Sl: số sản phẩm thực tế bán của một kho
+ Hệ số: hệ số công ty
HS = Tổng qúy lương theo sản lượng tiêu thụ / tổng quỹ lương cơ bản
x
=
Tổng qũy lương theo số lượng sản phẩm ĐGL1S P
sản phẩm tiêu thụ tiêu thụ tương đương
Tổng tiền lương của PL x 210.000
toàn bộ công nhân phụ ồ
trách 1 kho 22
Tổng quỹ lương cơ bản = ồhệ số lương cấp bậc công nhân x 290.000
+ ĐGL1S P : Đơn giá tiền lương một sản phẩm.
+ ồ Mtlcb: Tổng tiền lương cấp bậc của lao động định biên một ngày.
+ T LC N:
DLCN = Điểm lương tháng của công nhân viên.
+DG: Đơn giá 1 điểm lương.
+ HSLC N = hệ số lương do nhà nước quy định tương ứng với cấp bậc công việc của công nhân i)
+ 290.000 tiền lương tối thiểu
+ 22: Số ngày công chế độ (số ngày trong tháng trở đi, chủ nhật, lễ tết,).
+ CTT: Số ngày công thực tế của công nhân.
* Trả lương thời gian: áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp như nhân viên quản lý phân xưởng. Nhân viên các phòng ban nghiệp vị bộ phận…
Cách tính
Đối với các phòng ban
BLC N x 210.000
T L = x Chức năng x HS
22
+ BLCV: Bậc lương tính theo cấp bậc công việc.
+ Chức năng: số ngày công làm việc thực tế.
+ HS hệ số nhà máy.
Để đảm bảo lương gắn với kết quả lao động thì tiền lương của mỗi người của mỗi lao động được tính như sau.
BLCVx 210.000
T L = x C n x HS
22
1.2. Chế độ tiền lương và một số độ khác khi tính lương bên chanh tiền lương tính theo thời gian người lao động còn được hưởng 1 số các khoản như:
- Phụ cấp trách nhiệm: Được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban phân xưởng hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau:
Phụ cấp trách nhiệm = hệ số trách nhiệm x 210.000 x hệ số
Trong đó: Hệ số công ty được quy định cho từng công việc.
+ Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và giám đốc phân xưởng.
+ Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, và giám đốc phân xưởng
+ Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn nhà trẻ, y tế.
+ Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.
Theo đặc điểm và tính chất của quy trình công nghệ của công ty và theo quy định thang lương của nhà nước, lao động các tổ, phân xưởng trong thang lương bao gồm cả tấn độc hại chỉ riêng công nhân sản xuất có. Do đó phụ cấp độc hại chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất.
PCđh= HSpc x LCB
+ PCđh:Phụ cấp độc hại
+HSPC: Hệ số phụ cấp.
+ LCB: Lương cơ bản (Phụ cấp độc hại tính thu cấp bậc công nhâ. Do đó
LCB + BLCN x 210.000. Trong đó BLCN là bậc lương tính theo cấp bậc công nhân).
- Phụ cấp ca đơn (tính theo cấp bậc công nhân).
BLCN x 210.000 x ca
PC = x 40%
22
+PC: Phụ cấp ca đơn
+BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân
+ca: Số ca làm đơn.
-Tiền lương phép:
Số ngày nghỉ phép công nhân tăng dần theo số năm công tác tại Công ty.
+Thời gian làm việc thấp hơn 5 năm. Được tính nghỉ theo tiêu chuẩn là 12 ngày.
+Thời gian làm việc từ 5 năm đến 10 năm được nghỉ thêm 1 ngày
+ Thời gian làm việc tù 10 - 15 năm được nghỉ thêm 2 ngày.
+Thời gian làm việc từ 15 - 20 năm được nghỉ phép thêm 3 ngày.
Như vậy thêm 5 năm công tác thì số ngày nghỉ phép của người lao động tăng lên 1 ngày.
Tiền lương phép được tính theo hệ số 1 và theo cập chức năng
BLCN x 210.000
LP = x SNNP x1
22
+ Kp: tiền lương phép.
+ BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân.
+ SNNP: Số ngày nghỉ phép.
- Tiền lễ, tết: tính theo cấp bậc công nhân và theo hệ số 1.
BLCN x 210.000
TLT = x CL x1
22
+TLT: Tiền lễ, tết
+ BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân.
+CL: Công lễ.
+ Hệ số Công ty =1.
- Thưởng:
Thưởng được chia thành hai loại: Thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Trong đó thưởng thường xuyên là do phân xưởng thưởng, thưởng, thưởng không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua …
Tại phân xưởng lấy từ số chênh lệnh có được do phân xưởng đưa ra định mức năng suất lao động cao hơn định mức của Công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy. Sau khi bù đắp các sự cố, hỏng hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại dùng làm thưởng.
Để tính hạng thưởng Công ty thường xuyên xếp hạng thưởng. Hiện nay Công ty có hai cách xếp hạng thưởng.
+ Xếp hạng thưởng theo ngày công.
Ngày công để tính thưởng là ngày công thực tế sản xuất công tác công ngày thú 7 do Công ty huy động, công đi công tác trong nước và ngoài nước, công đi học tại chức do Công ty cử đi, công việc công nghỉ 3 táng chế độ trước khi nghỉ hưu, công nghỉ bù, công nghỉ mất sức(Tổng cộng không vượt quá công chế độ).
*Những công nhân nghỉ không có lý do thì sẽ bị phạt và trừ vào số công thực tế.
Cụ thể:
- Nghỉ không có lý do từ 1đến 4 công thì cú mỗi công nghỉ bị phạt 5 cồng thực tế.
- Nghỉ không lý do từ 5 đến 9 công thì cứ mỗi công nghỉ bị phạt 5 công thực - tế.
Nghỉ không lý do từ 10 công trở lên không xét thưởng.
ã Nghỉ bù nghỉ liên phiên nghỉ công nào trừ công đó những vấn giữ nguyên mức thưởng.
+ Xếp hạng theo chất lượng sản xuất công tác.
Căn cứ vào việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, Công tác. Công ty xếp hạng thưởng cho công nhân thứ tự A,B,C.
Tuỳ theo mỗi phân xưởng có cách tính thưởng khác nhau (do quản đốc qui định).
VD: phân xưởng chế biến nhựa xếp hạng tính thưởng như sau.
* Xếp hạng ngày công.
Xếp hạng
A
B
C
Ngày nghỉ công
(ốm, con ốm tự xin nghỉ có lý do)
0-1 công
2-3 công
4-5 công
Mức thưởng
100%
75%
50%
Nếu có ca ba: Để khuyến khích và bồi dưỡng cho những người làm đêm và phạt những người không làm ca ba theo sự điều hành của phân xưởng – Mức thưởng A,B,C như sau.
Xếp hạng
A
B
C
Ngày nghỉ công vào ca ba
0 công
1 công
2 công
Mức thưởng
100%
75%
50%
Nghỉ 1 công không có lý do hoặc 3 công vào 3,6 công nghỉ ốm con ốm tự xin nghỉ có lý do thì không được hưởng thưởng.
* Xếp hạng theo chất lượng Công tác.
Xếp hạng chất lượng
A
B
C
Mức độ hoàn thành công việc
Tốt
Khá
TB
Mức thưởng
100%
75%
50%
* Cách tính thưởng.
Tiền thưởng = Đơn giá điểm thưởng x Điểm thưởng
Hệ số Ngày công Lương tính
hạng thưởng tính thưởng thưởng
Điểm thưởng
=
x
x
Trong đó:
ồ TT
DGdp =
ồ DT
Tcl + Tnc
HS =
2
HS: Hệ số hạng mục thưởng
Tcl: Xếp hạng chất lượng
Tnc: Xếp hạng ngày công
DGdl: Đơn gí 1 điểm lương
ồ TT: Tổng tiền thưởng
ồ DT: Tổng điểm thưởng
Bậc lương để tính thưởng tuỳ thuộc vào đối tượng lao động.
Đối với công nhân: tính theo cấp bậc công nhân.
Đối với cán bộ, viên chức: tính theo mức lương đang hưởng.
- Phạt
Cán bộ, công nhân vi phạm quy định công nghệ, quy trình vận hành máy nội qua an toàn lao động gây ra tai nạn lao động vi phạm nội quy của Công ty thi bị phạt. Tuỳ theo từng trườn g hợp mà cách xử lý và mức độ phạt nặng nhẹ khác nhau.
+ Để đảm bảo chi việc trả lương hơn. Công ty hình thành quỹ lương tiền lương do các sản phẩm của Công ty có thể quy đổi về sản lượng tương đương nên đơn giá tiền lương được tính trên đơn vị sản phẩm.
Quỹ tiền lương thực hiện của Công ty được xác định theo sản lượng thực tế tiêu thụ, hệ số quy đổi của mỗi loại sản phẩm do Tổng Công ty quy định và đơn giá tiền lương sản phẩm quy đổi.
Quỹ lương thực hiện bao gồm: tiền lương phải trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, tiền lương nghỉ phép đi học các phụ cấp trách nhiệm phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, các khoản tiền thưởng thường xuyên.
Q=
Hệ số quy đổi
x
Số lương sản phẩm tiêu thụ
Đơn giá sản phẩm
X quy đổi x Qbs
+ Q: Tổng quỹ lương thực hiện
+ Hệ số quy đổi từng loại sản phẩm: Do tổng công ty quy định dựa vào tính chất quy trình chế biến… của từng loại.
+ Qbs = Quỹ lương bổ xung bao gồm tiền lương nghỉ phép nghỉ họp lễ, nghỉ theo chế độ lao động.
Ngoài quỹ lương thực hiện Công ty còn tồn tại.
+ Quỹ lương cơ bản: Bao gồm tổng số tiền lương cáp bậc, chức vụ của toàn bộ công nhân viên của Công ty. Quỹ lương cơ bản là căn cứ để tính BHXH, BHYT, và tính hệ số Công ty để đảm bảo thu nhập của người lao động được ổn định thì thay vì sử dụng hết tổng quỹ lương thực hiện chho lao động.
Công ty chỉ trích từ tổng quỹ tiền lương một khoản nhất định theo hệ số Công ty.
Hệ số Công ty = Quỹ lương thực hiện / Quỹ lương cơ bản.
+ Quỹ BHXH: Được hình thành từ hai nguồn.
- Công ty trích vào chi phí 5% tiền lương cơ bản của người lao động
- NGười lao động đóng góp 5% tiền lương cơ bản của mình.
- Theo chế độ BHXH của Công ty hiện nay.
+ Nếu Công nhân viên của Công ty có số năm công tác taị công ty nhỏ hơn 15 năm đến 30 năm được hưởng 40 ngày / năm
+ Nếu số năm công tác 15 đến 30 năm được hưởng 50 ngày / năm
+ Nếu công nhân viên có số năm công tác tại Công ty lớn hơn 30 năm thì số ngày nghỉ hưởng BHXH là 60 ngày/ năm.
Mức hưởng BHXH là 60 ngày/ năm.
Mức hưởng BHXH được tính như sau:
BLCN x 210.000 x NN
M = x 75%
22
M: Mức hưởng BHXH
BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân
N N: Số ngày nghỉ
(Ngày lễ tết không tính BHXH).
Công nhân mắc bệnh hiểm nghèo (1 trong 13 bệnh do Bộ BHYT quy định), được nghỉ 180 ngày / năm mức trợ cấp 75%. Ngoài 180 ngày công nhân được hưởng 65 %.
- Sử dụng quỹ:
Nộp 20% cho cơ quan quản lý BHXH, và được cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho công ty trả hộ cho các trường hợp, ốm đau, thai sản mất sức lao động lúc đó, cơ quan BHXH ứng tiền cho công ty sau đó quyết toán.
+ Quỹ BHYT: được hình thành.
- Công ty trích 2% tiền lương cơ bản của người lao động.
- Người lao động đóng góp 1% tiền lương cơ bản của mình sử dụng:
- + 1% nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên.
- + 1% chi tiêu tại Công ty.
2. Hạch toán chi tiết.
Tại các phòng ban các tổ trưởng các cán bộ có trách nhiệm theo dõi, ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do bộ tài chính quy định và được treo tại chỗ để mọi người có thể theo dõi hàng ngày số công của mình.
Cuối tháng, tại phân xưởng.(Kho) thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chấm công tổng hợp từ bảng chấm công kế toán và thống kê phân xưởng tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán cụ thể.
*. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm: việc tính lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà còn căn cứ vào số sản lượng. Số sản phẩm, đơn giá sản phẩm do công ty quy định (biểu 1) và hệ số để lập bảng tính lương cho toàn phân xưởng (biểu 2)
Sau đó: Thống kê phân xưởng tiến hành tính lương cho từng tổ dựa vào số lượng sản phẩm thực tế của mỗi tổ (được phản ánh trong tổng sl) và đơn giá 1 sản phẩm do Công ty quy định.
- Từng bảng chấm công thông kê tính điểm lương của từng tổ.
TDLi = ồ BLCN x 290000 Ctt
22
x
TLSP(i)
DG =
TD(i)
T L(i) = DL(t) x DG
Trong đó:
TDL(i): Tổng điểm lương của tổ thứ i
BLCV: Bậc lương tính theo cấp bậc c
CH: Số công nhân làm việc thực tế
DCT: Đơn giá một điểm lương
TLSPi: Tổng tiền lương sản phẩm của tổ thứ i
TDLi: Tổng điểm lương của tổ i
TL(t): Tiền lương của công nhân t.
DL(t): Điểm lương của công nhân (t). (DL= BLCV(t) x 210. 000
Trong thực tế mỗi công nhân không phải chỉ luân làm việc tại một tổ mà có thể do yêu cầu của tổ khác nên công nhân đi đến nơi khác làm việc. Trong từng trường hợp này, công nhân sẽ được trả lương theo đơn giá điểm lương tại tổ này và được tính theo số cộng vay. Thống kê tổng hợp số công của công nhân làm việc tại tổ và cho vay (công khác) của từng công nhân hình thành nên bảng chia lương cho từng tổ (kiểu 03).
Do việc thanh toán lương chia làm hai kỳ vào ngày 10 và 25 trong tháng nên thường vào gần giữa tháng tiến hành tạm ứng kỳ 1 cho công nhân viên. sau khi lập bảng lương kỳ I.
Việc tính lương qua các nghiệp vụ về thanh toán lướng sau
+ Nợ TK 334: 200.000.000
Có TK111: 200.000.000
+ Nợ TK622: 722.678.000
- 622 (Kẹo 400g): 311.339.000
- 622 (kẹo 490 g): 411.339.000
Nợ TK 627: 191.954.720
Nợ TK 641: 38.103.600
Nợ TK 642: 12.799.600
Có TK 334: 965.535.920
Trong đó:
Lương thời gian
LCB x bậc lương
Lương chính = x số ngày làm việc thực tế
22ngày
LCB x bậc lương
lương thêm giờ = x số giờ lầm thêm x 200%
176 (22ngày)
Hàng tháng căn cứ vào ngày lễ đã phản ánh trên bảng chấm công phân công lao động tiền lương sẽ tính ra tiền lương
210.000
- lngày lệ = x số ngày lệ được nghĩ
22 ngày
Ngoài ra công còn có khoản phụ cấp cho từng người
- Giám đốc: 100.000
- Phó giám đốc: 60.000
- Trưởng phòng: 50.000
- Kế toán trưởng: 40.000
- Nhân viên bán hàng: 25.000
- Nhân viên phân xưởng: 15.000
Bảng chấm công
Tháng… 1/2001
Đội cầu 3
Tổ điện
Stt
Họ và
Tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
..31
Số CN hưởng lương SP
Số CN hưởng lương
Số CN nghỉ việc hưởng 100% lương
Phụ cấp giữa ca
I/
1
Lê Văn Bằng
GĐ
L
x
X
24
2
Đinh Gia Hậu
Phó GĐ
L
x
X
24
3
Đào Bá Dũng
TP
L
x
X
24
4
Nguyện Thị Hà
KTT
L
x
X
24
5
Nguyễn đình Thiện
NVBH
L
x
X
24
6
Phạm Công Thành
NVPX
L
x
X
24
7
Trần thị Nga
CN
l
x
X
24
…
…
…
…
Cộng
Ký hiệu chấm công
- Lương sản phẩm: K - Thai sản :TS - Nghỉ không lương: Ko
- Lương thời gian : + - Nghỉ phép : P - Ngưng việc :N
- ẩm điều giưỡng : Ô - Hội nghị, học tập: H - Tai nạn :T
- Con ốm : Cô - Nghỉ bù : NB - Lãnh lương nghĩa vụ:cp
Đơn vị :công ty TPMB……… Mẫu số: 03 – T
Địa chỉ:…203 MK. Ban hành theo QĐ số: 1141 – TC/QĐ/CĐKT
ngày 15 tháng 1 năm 2001
của Bộ tài Chính
Số:…10………….
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 15..tháng 1..năm 2001
Kính gửi: giám đốc công ty, phòng tài chính
Tên tôi là:lê thị nga
Địa chỉ:
Đề nghị cho tạm ứng số tiền:200.000.000 (viết bằng chữ) hai trăm triệu
Lý do tạm ứng:thanh toán tiền lương cho công nhân
Thời gian thanh toán:
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đơn vị cty TPMB Mẫu Số: 02 – LĐTL
bộ phận ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
ngày 1 thánh 11 năm 1995 của bộ tài chính
Bảng thanh toán lương
Tháng 1 năm 2001
STT
TÊN
Chức vụ
Hệ số lương
Lương thời gian
Lương làm thêm
Phụ
Cấp
Tổng tiền lương phải trả
Tạm ứng
Thực lĩnh
NC
chế độ
Tiền
Sh làm việc
Tiền
1
Lê Văn Bằng
GĐ
6,03
22
1266.000
16h
172.677
100.000
1.538.677
500.000
1038.677
2
Đinh Gia Hậu
PGĐ
5,26
22
1.104.599
16h
150.627
60.000
1.315.226
500.000
815.226
3
Đào Bá Dũng
TP
4,98
22
1.045.799
16h
142.609
50.000
1.238.408
300.000
938.408
4
Nguyễn Thị Hà
KTT
4,66
22
978.599
16h
133.445
40.000
1152.044
100.000
1052.044
5
Ng đình thiện
NVBH
1.78
22
373.799
16h
50.973
25.000
449.772
100.000
349.772
6
Phạm công thành
NVPX
2,36
22
495.999
16h
67.582
15.000
587.581
100.000
487.081
7
Trần thị nga
CN
1,78
22
373.999
16h
50.973
25.000
449.772
100.000
349.772
Tổng cộng
768.740.700
191.390220
5.405.000
1.308.468.320
200.000.000
765.368.792
Kế toán thanh toán kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
Phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng năm 2001
Ghi có
Tk
Ghi
Nợ tk
334 – phải trả công nhân viên
338-phải trả phải nộp khác
Tổng
Lương
Khoản khác
Tổng cố 334
3382
kpcđ
3383
bhxh
3384
bhyt
Tổng có 338
TK 622
722678000
722.678.000
14.453.560
108.401.700
14.453.560
137.308.820
859.986.820
622Kẹo
400g
311339000
311.339.000
6.226.780
46.700.850
6.226.780
59.154.410
370.493.410
622kẹo490g
411339000
411.339.000
8.226.780
61.700.850
8.226.780
78.154.410
489.493.410
TK627
191954720
191.954.720
3.839.094
28.793.208
3.839.094
36.471.396
28.46.116
TK641
36603600
38.103.600
762.072
1.905.190
762.072
3429.324
41.532.924
TK642
12389600
12.799.600
255.992
1.919.940
255.992
2431.924
15.231.524
TK334
13084.683,2
65423.416
1308.468.320
1308.468.320
19.310.718
193.107.184
39253.979,6
248.608.840
1557.007.160,8
Số dư đầu kỳ
Sổ cái
Nợ
Có
tk 338
3.715.060.982
quí I - 2001
Ghi Có TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng ...
Tháng 12
Cộng phát sinh
Nợ
944.044.019
Có
1045.535.920
Số dư cuối quý
Nợ
Có
22.067.845
Số dư đầu kỳ
Sổ cái
Nợ
Có
tk 334
965.535.920
quí I - 2001
Ghi Có TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng ...
Tháng 12
Có TK 111
200.000.000
Có TK 338
57.932.155
Có TK 111
765.535.920
Cộng phát sinh
Nợ
257.932.155
765.535.920
Có
965.535.920
80.000.000
Số dư cuối quý
Nợ
22.067.845
Có
Bảng tạm ứng lương sản phẩm. Kỳ I
Tổ điện Tháng 1/2001
STT
Họ và tên
Ký nhận
Số tiền
1
Trần Hoàng Hà
200000
2
Lê Hồng Lượt
200000
3
Vũ Thị Hà
200000
4
Vũ Hoàng Hải
200000
5
Vũ Thị Trâm
200000
6
Phạm Thị Thuận
200000
7
Đinh Doãn Cường
200000
8
Nguyễn Đình Thao
200000
Cộng
1600000
Thành tiền: Một triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Giám đốc Kế toán trưởng Xưởng trưởng Ngày …. Tháng 3/2002
(Ký) (Ký) (Ký) Thống kê
(Ký)
* Đối với hình thức trả lương theo thời gian.
Từ số công ghi nhận trong bảng nhân công, kế toán tính ra số lương mà người lao động được nhận trong tháng. Sau đó căn cứ vào bảng lương kỳ I. Lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban.
Bảng thanh toán lương cho các phòng ban phải xác nhận trưởng phòng. Sau khi kế toán trưởng giám đốc phê duyệt thanh toán lương được đưa về phòng kế toán để thanh toán.
Nếu trong tháng có thưởng căn cứ vào điểm thưởng và đơn giá mỗi điểm thống kê, kế toán lập bảng thanh toán tính ra số tổng cộng cho từng bộ phận (phòng ban) Biểu số 07. Dựa vào “ bảng quyết toán lương” và “bảng tiền thưởng” biểu số 08 cho cửa hàng, kho gửi lên phòng kế toán để kế toán kiểm tra (kế toán lập các phòng ban).
Bảng thanh toán tiền thưởng HTKH: 2001
Đơn giá tiền thưởng 17,82đ/1điểm
Tháng 1/2001
STT
Họ tên
CBCN
Công tính thưởng
Hệ số hạng thưởng
Điểm thưởng
Tiền thưởng
Ký nhận
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Tổ 12 thu
1.130.112
19.913.000
1
Nguyễn Sơn Thu
1,9
306
1,2
125582
2.213.000
2
Hoàng Thị Hương
2,41
305
1,2
158.771
2.798.000
3
Ngô Thị Thanh
1,9
305
1,2
125.172
2.206.000
4
Nguyễn Thuý Hạnh
1,9
247
1,0
84.474
1.488.000
5
Trần Thị Hà
2,41
303
1,2
157.730
2.779.000
Trong bảng trên:
(7)=(6)*Đg 1 điểm thưởng
Bảng tiền thưởng HTKH 2001
Phòng kinh doanh xuất
Tháng 1/2001
STT
Tổ
Số tiền
Ký nhận
1
Văn phòng
5.000.000
….
…………
17
NVBH
5.500.000.
20
NVPX
4.000.000
....
....
28
CN
5.500.000
S
20.000.000
Số liệu này được lấy từ bảng thanh toán tiền thưởng của các tổ
3. Hạch toán tổng hợp
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng kế toán lập bảng tổng hợp tiền thưởng (biểu 09).
Căn cứ vào CBCN, số lao động phòng ban kế toán tổng hợp tính ra tổng quỹ lương cơ bản toàn công ty (biểu 10).
- Dựa vào bảng phân bổ lương (đi kèm bảng quyết toán lương) của từng tổ, bảng thanh toán lương từng phòng ban. Bảng tổng hợp tiền thưởng kế toán ghi sổ chi lương (biểu 11).
Sổ chi lương được xét từng tháng trên một tỉ số nhằm theo dõi số tiền lương phụ cấp, thưởng phòng ban và là căn cứ ghi vào “Bảng tổng hợp phần chi lương”.
Trong sổ chi lương.
+ Cột (1): Lờy số liệu trong bảng phân bổ lương của từng tổ hoặc lấy từ bảng quyết toán lương. Cụ thể lấy từ dòng chi lương trong bảng phân bổ lương hoặc bằng cột (1)+(2)-(7) trong bảng quyết toán tiền lương.
+ Cột (2) lấy số liệu từ dòng phụ cấp trong phân bố lương hoặc (3)+(4)+(5)+(6) trong bảng quyết toán tiền lương.
+ Cột (3)=(1)+(2)
+ cột (4) lấy từ dòng HTKH trong bảng phân bố lương hoặc lấy từ bảng tiền thưởng của tổ. Số liệu tổng cộng cột (4) được đối chiếu và phải bằng số liệu tổng cộng trong bảng tổng hợp tiền thưởng.
+ cột (5)=cột (3) + cột (4) phản ánh tổng số tiền lương phụ cấp và thưởng mà người lao động được nhận.
Dựa vào số liệu từ sổ chi kế toán lập “Bảng tổng hợp phần chi lương” biểu 12 trong đó
+ Cột (1): Nhằm tập hợp tiền lương và các phân tích theo lương của người lao động và cũng là căn cứ để chuyển số liệu sang “Bảng phân bổ tiền lương và các phân tích theo lương”.
+ Cột (2): Lấy số liệu từ cột (3) trong sổ chi lương (lương thực chi=lương + phục cấp.
+ Cột (3) và cột (4) phản ánh số phần BHXH, BHYT mà người lao động phải đóng góp. Hiện nay công ty không tính và trừ BHXH vào lương của từng người lao động mà tính BHXH, BHYT của toàn bộ công ty sau đó phân bổ cho từng phòng ban. Như vậy, trong số lương thực khi người lao động nhận được không phải trích ra để đóng BHXH, BHYT vì phần đó đã được công ty nộp hộ (không hoàn lại).
Điều này giải thích sự tồn tại bút toán chuỷen từ quỹ lương sang quỹ BHXH và BHYT.
Nợ TK 334: 6% lương.
Có TK 3383: 5% lương.
Có TK 3384: 1% lương.
5% (1%) đóng BHXH, BHYT
Quỹ lương cơ bản
= x
Tính lương thực chi và thưởng toàn bộ công ty
Lương thực chi và thưởng
Cách tính như sau.
+ Cột (5) phản ánh những khoản thu nhập khác mà không được thể hiện ở các cột (1), (2), (3), (4).
+ Cột (6): phản ánh tiền lương, tiền thưởng của các phòng, nhà ăn, tổ vệ sinh, tổ xe đạp.
+ Cột (7) phản ánh số tiền mà công ty phải trả cho người lao động bao gồm lương, thưởng và các khoản phụ cấp 5% BHXH, 1% BHYT.
Tiền lương bổ xung bao gồm tiền lương trả một số khoản như lễ tết … kế toán tiền lương tiến hành phân bổ tổng quỹ lương thực hiện cho từng đối tượng sử dụng lao động sau đó lập bảng “Phân bổ tiền lương và các khoản tính theo lương” biểu 14 dựa trên cột (7) bảng tổng hợp phần chi lương.
Cách lập biểu như sau:
+ Cột (1) lấy số liệu từ cột (7) trong bảng “Tổng hợp phần chi lương” Lương thực chi đã phân bổ = Lương + phụ cấp + thưởng + 5% BHXH + 1% BHYT.
+ Cột (2): phản ánh tiền lương tính vào giá thành được phân bổ cho từng đối tượng.
Tiền lương tính
vào giá thành
Số lượng sản phẩm tiêu thụ quy đổi
=
x
Đơn giá tiền lương một sản phẩm
Số lượng sản phẩm tiêu thụ quy đổi
=
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
x
Hệ số quy đổi
Tổng quỹ tiền tiền lương thực lương thực hiện hiện đã gia công
Tiền lương
phân bổ cho i
=
x
Tiền lương thực chi đã phân bổ
-
-
Lương thực chi đã phân bổ cho bộ phận
Tiền lương thực chi đã phân bổ của i
+ X
Cách thức phân bổ như sau:
Trong đó X có thể là tiền lương thực hiện hoặc doanh thu.
+ Cột (3) phản ánh tiền ăn trưa của người lao động. Số liệu này được căn cứ dựa trên số liệu nhà ăn gửi lên phòng kế toán.
+ Cột (4) = (2) + (3)
+ Cột (5): phản ánh 2% KPCĐ tính vào CPSXKĐ để hình thành quỹ công đoàn và được lấy số liệu cột (1) * 2%.
(KPCĐ = Lương thực chi đã phân bổ * 2%)
+ Cột (6) và cột (7): phản ánh chi phí BHXH, BHYT mà công ty tính trên tiền lương của người lao động.
Cách xác định như sau:
Chi phí BHXH (BHYT)=tổng quỹ lương cơ bản * 15% (2%) toàn công ty.
Sau đó phân bổ cho từng đối tượng sử dụng lao động.
Chi phí BHXH (BHYT)
Phân bổ cho từng đối tượng
=
Lương thực chi đã phân bổ của i
Tổng quỹ lương cơ bản * 15% (2%)
Tổng lương thực chi đã phân bổ toàn công ty
x
III. Thực trạng tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty thực phẩm miền bắc
1. Tổ chức hạch toán khi tính các khoản trích theo lương
1.1. Hạch toán BHXH.
BHXH quần Hoàn Kiếm quản lý theo chế độ thực chi thực thanh. Sau khi trích 20% trên lương BHXH được công ty nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm trong quý công ty chỉ làm nhiệm vụ chi hộ cuối quý, tổng hợp phần chi BHXH nhà máy quyết toán với cơ quan BHXH. Chứng từ sử dụng để thanh toán BHXH.
+ Nếu người lao động nghỉ việc.. từ 1 đến 5 ngày phải có giấy chứng từ để thanh toán do y tế cung cấp. đó là giấy chứng nhận của bệnh viện. chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của bác sĩ khám chữa bệnh, sau đó được đưa lên phòng kế toán để thanh toán.
+ Nếu người lao động nghỉ ….từ 1 –5 năm ngày phải có giấy chứng từ để thanh toán do y tế công ty cung cấp đó là giấy chứng từ để nhận bảo hiểm.
+ Nếu người lao động nghỉ hơn 5 ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện,. Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của bác sĩ chữa bệnh, sau đó được đưa lên phòng kế toán để thanh toán.
Tên cơ sở y tế ban hành theo mẫu CV
Y tế công ty Số 93 KĐKT ngày 20/8/1995
Quyển số 03
Số 3
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: lê thị nga
Đơn vị công tác:
Số ngày nghỉ phép: 01
(từ 23/1/2001)
Xác nhận của phụ trách đơn vị: Ngày 23/1/2001
Số ngày thực nghỉ: 01 ngày Y bác sĩ khá
Phần BHXH
Sổ BHXH 1530
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 01 ngày
Lương tháng đóng BHXH: 399.000đồng
Lương bình quan ngày :
Tỷ lệ phần trăm hưởng BHXH: 75%
Số tiền hưởng BHXH ; 11.510 đồng
Cán bộ phụ cơ quan bảo hiểm NGày 29/1/2001
Phụ trách BHXH đơn vị
Dựa vào chứng từ thanh toán BHXH kế toán tiền mặt viết phiếu chi đến thủ quỹ để nhận tiền.
Công ty TPMB Ban hành theo quyết định 1141-TCKĐK T
Quyển số: 39
Số 34
Nợ TK 3383
Có TK 1111
Phiếu Chi Số 60
Họ và Tên: lê thị thơ
Số tiền: 11.510
(Viết bằng chữ) : mười một nghìn năm trăm mười đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) mười một nghìn năm trăm mười đồng.
Thủ quỹ Ngày 29/1/2001
Từ phiếu chi kế toán vào sổ chi tiết BHXH.
Sổ Chi tiết BHXH
Tháng 1 năm 2001
Sổ phiếu chi
Ngày phát sinh
Số tiền
Tên người nhận
Nội dung
…
68
69
70
…
….
19/1/2001
21/1/2001
29/1/2001
….
…
100.000
102.000
11.510
….
…
Thiện
Thành
Nga
….
…
Thanh toán BHXH
Thanh toán BHXH
Thanh toán BHXH
…
Tổng
3.894.300
Các chứng từ thanh toán BHXH của từng người được kế toán tập hợp. Cuối quý kế toán lập bảng “ Tổng hợp BHXH” và báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau kiểu 16.
1.2. Hạch toán BHYT.
- BHYT thực quyền quản lý của cơ quan BHYT, việc trợ cấp BHYT được tiến hành thông qua hệ thống y tế,số tiền trích BHYT sau khi để lại 1 phần để mua thuốc, dụng cụ y tế Công ty nộp cho cơ quan BHYT.
- Công ty chi BHYT chủ yếu vào mua thuốc dụng cụ y tế mua BHXH chứng từ dùng để thanh toán là các hoá đơn, thẻ BHXH căn cứ vào các phiếu chi liên quan đến công tác BHYT, kế toán mở sổ chi tiết BHYT để theo dõi tình hình chi BHYT.
2. Hạch toán tổng hợp.
Hàng tháng kế toán tiến hành trích 2% BHYT, 15% BHXH, 2% KPCĐ vào chi phí được thực hiện trên cột (5) (6), (7), trong “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ”trích 1(%) BHYT, 5% BHXH trên lương của người lao động thể hiện trên cột (3),(4), trong bảng tổng hợp phần chi lương.
Các phiếu thu chi liên quan đến chi KPCĐ, thanh toán BHXH mua BHXH … được kế toán tiền mặt phản ánh vào nhật ký chứng từ số 1.
Các phiếu liên quan đến thu đoàn phí, cơ quan BHXH thanh toán chi BHXH cho công ty được kế toán tiền mặt phản ánh vào bảng kê số 1.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thực phẩm miền bắc
I. Cách đặt vấn đề.
Qúa trình hoặt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thực phẩm miền bắc đă đặt được những kết quả rất đáng kể với những hoặt động chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm bánh kẹo, rượu bia, các loại... Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh cả bề rộng lẫn bề sâu để đặt được trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu đặt được vừa qua đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Nó trở thành đòn mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển toàn công ty. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thừc hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của nhà nước, công ty đã đạt được những kết quả đáng kể hoàn thành nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách của nhà nước và đơn vị chủ quản, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Công ty đã vận dụng trả lương sản phẩm trên cơ sở sản phẩm kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. Có thể nói chính nhờ hình thức trả lương sản phẩm này đã kích thích và động viên được tinh thần hăng say lao động của cán bộ công nhân viên. Cơ bản đã giải quyết được mọi quyền lợi chính đáng của người lao động đồng thời đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên
Việc cong ty thực phẩm miền bắc. xây dựng được một hệ thống định mức hiện hành làm cơ sở khoán sản phẩm, giảm việc hoạch toán lao động tiền lương là điểm cần thiết và đáng khích lệ phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty đã đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng cho công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi và chính xác cho công tác kế toán.
Tuy nhiên xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức lao động cũng như từ mô hình quản lý và công tác kế toán của công ty hiên nay, đồng thời qua khảo sát nghiên cứu thực tế hoạch toán tiền lương của công ty thời gian qua cho thấy nổi lên một số vấn đề cần quan tâm.
1. Về mô hình quản lý hoạch toán.
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý hoạch toán khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường chủ động trong sản xuất kinh doanh. Từ công tác hoạch toán ban đầu đến việc kiểm tra các chứng từ được thực hành khá cẩn thận đảm bảo số liệu hoạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kế toán phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành. Cung cấp khá kịp thời số liệu cho các nhà quản lý(giám đốc, thanh tra, kế toán tổng hợp công ty).
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ,các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kinh doanh mặt hàng, quản lý kinh tế, công tác tổ chức luân chuyển hàng hoá, tổ chức hoạch toán được tiến hành một cách hợp lý phù hợp với nền kinh tế phát triển hiện nay. Đặc biết là phân công theo chức năng nhiệm vụ từng người rất rõ, cụ thể công việc với trình độ năng lực, nhiệt tình trung thực của cán bộ trong công ty nói chung và của phòng kế toán nói riêng là cao (trình độ cán bộ công nhân viên là đại học, trung cấp và các nhân viên bán hàng nhanh nhẹn kỹ thuật đã góp phần đắc lực vào công tác hoạch toán và quản lý kế toán của công ty.
Tuy nhiên, việc trả lương theo sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm cũng cần được kiểm tra đầy đủ, chặt chẽ và thường xuyên, vì vậy việc chạy theo khối lượng của sản phẩm có khi dẫn tới việc làm đủ, bán tháo làm cho chất lượng sản phẩm giảm sút, không đảm bảo kỹ thuật và làm giảm uy tín với khách hàng
2. Phương pháp hoạch toán.
Phòng tài chính kế toán của công ty đã xây dựng được hệ thống số hạch toán, cách thức ghi chép hạch toán một cách hợp lý khoa học phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán mới(hiện hành), tổ chức công tác kế toán quản trị kế toán tài chính rõ ràng khoa học… giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng thông tin kịp thời hữu dụng khoa học đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan khác cụ thể là
Công ty đã mở sổ kế toán phản ánh cho từng mặt hàng hiện có tại công ty, tưng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi khá sát sao cho từng công việc bán hàng đến giao hàng tại các địa điểm cần thiết.
Công ty mở sổ tạm ứng theo dõi cho từng đối tượng tạm ứng, vì phạm vi hoạt động của công ty rất rộng bao gôm nhiều đơn vị thành viên nghiệp vụ tạm ứng luôn xảy ra nên việc theo dõi chi tiết này là luôn cần thiết. Do việc lập các sổ chi tiết nên tạo điều kiện cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo công ty trong việc phân phối các hoạt động kinh tế.
Song như đã nói ở trên, các phương pháp hạch toán kế toán của công ty cũng còn những bất cập, có mặt chưa thực sự khoa học. Việc hạch toán và định mức giá thành của sản phẩm là cơ sở cho việc phân bố quý lương, thưởng và các khoản trích theo lương và có thể cân được nghiên cứu đầy đủ, phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Về tính chất lao động.
Công ty hiện có một lực lượng lao động có kiến thức khoa học kỹ thuật trình độ chuyên môn hoá nghiệp vụ cao - đội công nhân viên trải qua nhiều năm lao động, đúc kết được nhiều kinh nghịm thực tế có đủ khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng của công ty.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng được bồi dưỡng nâng cao kiến thức và trình độ nghiệm vụ. Công ty thương xuyên mở các lớp đào tạo cán bộ kỹ thuật cán bộ chuyên môn đi đạo tạo lên bậc cao hơn. Nhờ vậy đã đáp ứng được nhiệm vụ quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.
Trải qua nhiều năm tháng thăng trầm hoạt động cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn quan tâm đầu tư trình độ chuyên môn hoá, đào tạo ra đội ngũ cán bộ có năng lực là nòng cốt trong toàn công ty, và đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và được thể hiện như sau:
Với đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, cơ cấu lao động trong công ty được phân bố hợp lý, số lao động gián tiếp chiếm 20% điều đó tác động nhất định đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khâủ của công ty và phân phối thu nhập của toàn công ty và của từng người lao động.
4. Về hình thức trả lương.
Công ty đã vận dụng hình thức trả lương sản phẩm trên cơ sở đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa của mình. Có thể nói chính nhờ hình thức trẩ lương này đã kích thích tinh thần nhiệt tính hăng say lao động của công nhân viên cơ bản đã giải quyết được mọi quyền lợi chính đáng của người lao động đồng thời đảm bảo nguyên tác phân phối theo lao động trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên.
5. Sử dụng hợp lý chính sách lương, thưởng và các khoản trích theo lương đối với người lao động.
Khi công việc đã hoàn thành phải đánh giá tình hình thực hiện công việc có đưa ra thông tin phản hồi: làm tốt hay chưa đạt yêu cầu… Vì người lao động luôn muốn biết ý kiến, sự đánh giá của cấp trên về công việc của mình thực hiện và quyết định vấn đề lương, thưởng và thăng tiến cho người lao động
Khi đánh tức giá người lao động phải theo 4 chỉ tiêu: Nghiệp vụ chuyên môn: Mức độ hoàn thành công được giao theo số lượng, chất lượng và yêu cầu thời gian, trách nhiệm tính trung thực và sự hợp tác trong công việc,có ý thức chấp hành kỷ luật lao động. Xem xét khen thưởng dựa trên chỉ tiêu trên.
Công ty đã công bố nội quy khen thưởng công khai để mọi người được biết để cố gắng trong công việc của mình, xác định đúng chỉ tiêu khen thưởngvà mức thưởng hợp lý vận dụng sáng tạo các hình thức tiền thưởng thích hợp để tác động tích cực đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có thể thưởng bằng hình thức thêm phép hay đi nghỉ … không nhất thiết phải thưởng bằng tiền. Song đi đôi với thưởng Công ty xây dựng quy chế phạt để đảm bảo nghiêm túc kỷ luật lao động. Xét khen thưởng dựa trên chỉ tiêu trên.
Công ty đã công bố nội quy khen thưởng công khai để mọi người được biết để cố gắng trong công việc của mình, xác định đúng chỉ tiêu khen thưởng điều kiện khen thưởng và mức thưởng hợp lý vận dụng sáng toạ hình thức tiền thưởng thích hợp để có tác động tích cực đến việc kinh doanh nhập xuất khẩu.
Có thế thưởng bằng hình thức thêm phép hay đi nghỉ... Không nhất thiết phải thưởng bằng tiền. Song đi đôi với thưởng Công ty xây dựng quy chế phạt để đảm bảo nghiêm túc kỷ luật lao động của mọi cán bộ công nhâ viên và người lao động.
Thưởng phạt nghiêm minh không chỉ đạo ra. Một kỷ cương hoạt động mà còn làm cho mỗi cá nhân có ý thức trách nhiệm gắn bó với công ty, từ đó sẵn sàng là việc hết khả năng.
Vấn đề để bảo trợ thất nghiệp, mất việc làm của Công ty trên thực tế công ty đã thành lập quỹ này để trợ cấp cho những lao động sau khi mất việc làm và những người lao động bị ốm đau, thai sản. Công tác kế toán ở Công ty thực phẩm miền bắc đã được hạch toán vấn đề này tương đối ổn định...
Tình hình xuất nhập khẩu ở Công ty thực phẩm miền bắc nói riêng cũng như các Công ty Nhập khẩu khác nói chung phải phụ thuộc vào quy chế xuất nhập khẩu các mặt hàng của Bộ Tài chính đã quy định. chính vì vậy những lao động không ít bị ảnh hưởng vấn đề này.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty thực phẩm miền bắc
1. Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch.
Công ty trích tiền lương khoán sản phẩm trong đó bao gồm cả khoán tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều đó đảm bảo công bằng cho người lao động trực tiếp nghỉ phép song để đảm bảo cuộc sống nhu cầu tối thiểu khi người công nhân có việc phải nghỉ phép để có điều kiện giải quyết những vấn đề trong cuộc sống của họ nên Công ty cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất mà vẫn không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và vẫn đảm bảo đến chế độ nghỉ phép của cán bộ công nhân viên.
Hàng năm công ty nên dự kiến tổng lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong năm làm cơ sở để tính trước tiền lương nghỉ phép.
Tiền lương nghỉ phép tiền lương thực chi Tỷ lệ trích
trích trước hàng tháng của tháng đã trích trước tiền
tính vào giá thành cho bộ phận phân lương nghỉ
xưởng sản xuất phép
x
=
Tỷ lệ trích trước Tổng lương nghỉ phép công nhân sản xuất trong năm
tiền lương
nghỉ phép Tổng lương phải trả công nhân sản xuất trong năm
theo kế hoạch
=
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Theo kế toán ghi theo định khoản sau:
Nợ TK 622: chi phí công nhân trực tiếp
Có TK 335: chi phí trả trước
- Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả (tiền lương của công nhân sản xuất)
Có TK622,627,642: (tiền lương nghỉ phép của công nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp).
2. Phân bổ tiền lương và BHXH.
Số liệu của bảng phân bổ số1 được sử dụng để ghi vào bảng kê sô 4 và các nhật ký chứng từ có liên quan đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành (đến giai đoạn kỹ thuật hợp lý) trong bảng phân bổ số 1 của Công ty phản ánh đủ số tiền lương thực tính vào giá thành song chưa rõ ràng, rạch ròi từng khoải chi phí công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí quản lý chung.
3. Hoàn thiện phương pháp phân bổ và cách ghi chép phân bổ lương và cách ghi chếp phân bổ lương, các khoản trích theo lương cho từng sản phẩm của Công ty Công ty thực phẩm miền bắc.
Như đã trình bày, phương pháp phân bổ theo kiểu ước tính không đảm bảo chính xác chi phí lương và các khoản trích theo lương trong giá thành sản phẩm. do đó kế toán phải dựa vào từng mặt hàng để tính giá thành cho sản phẩm của mình.
Kế toán cần vào giá thành định mức (hay giá thành kế hoạch) để căn cứ tính tỷ lệ phan bố giá thành cho các qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm.
Tính tổng giá thành của từng qui cách với qui ước đơn giá thành đơn vi định mức (hoạc kế hoạch) của từng khoản mục.
Tính tổng giá thành định mức, kế hoạch, cá nhân hay sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bố.
Căn cứ chi phí đã tập hợp trong kỳ cho cá nhân sản phẩm vá chi phí khác để tính ra tổng gía thành của từng nhóm sản phẩm.
Tính tỷ lệ gía thành của các khoản mục.
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục
giá thành thực tế cá nhân sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ
=
Tính giá thành thực tế qui cách sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng gía thành thực tế từng qui cách
Tiêu chuẩn phân bổ trong từng qui cách theo khoản mục
Tỷ lệ tính giá thành
=
=
x
4. Sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đúng qui định, đúng mục đích.
- Quỹ khen thưởng trích chủ yếu từ lãi suất hoạt động kd, để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến kích vật chất cho người lao động.
- Quỹ phúc lợi dùng để trợ cấp cho người lao động khi ốm đau tai nạn hoàn cảnh khó khăn, phụ vụ cải thiện đời sống vật chất tinh thần ngừi lao động (thưởng con công nhân học giỏi, cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, phục vụ phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao ….).
Kết luận
Lao động là một yếu tố quyết định trong mọi quá trình sản xuất kd. Vì vậy việc lựa hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận quan trọng và phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.
Do đó nêú thực hiện tốt hạch toán chi phí tiền lương sẽ giúp cac giám đốc quản lý tốt chất lượng lao động góp phần tăng năng suất chất lượng công việc Đông thời đảm bảo một cách chính xác tiền lương đúng đắn sẽ tạo ra động lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp.
Là sinh viên thực tập tại Công tythực phẩm miền bắc, trên cơ sở những kiến thức, phương pháp lý luận đã học và tình hình thực tế tại Công ty em đã mạnh dạn và cố gắng tìm hiểu nghiêm cứu về công tác kế toán tiền lương và cac khoản trích theo theo lương với mong muốn góp phần vào việc củng cố tăng cường công tác kế toán tiền lương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền bắc được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn:
Và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế cả về khách quan lẫn chủ quan chuyên đề này có thể còn nhiều thiếu xót kiểm khuyết nhất định.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của, các thầy cô và quý Công ty đã tạo điều kiện tốt để em hoàn thành đề tài này.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của công ty
Hà nội, ngày 04 tháng 4 năm 2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0540.doc