Sau nhưng năm đổi mới cơ chế, bức tranh kinh tế của nước ta đă có những bước chuyển biến rõ rệt . Để phát triển xây lắp cần phải coi việc phấn đấu, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu, một nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình
81 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6.374
KC 35.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí NCTT sang CF SXKD DD –CT Chợ Lồ
15435
56.675.612
Tổng phát sinh
936.904.650
936.904.650
2.3.2. Công trình tập trung
Với công trình tập trung khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ngoài tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất còn bao gồm cả tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công, các khoản trích theo lương bao gồm 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển máy.
+ Việc tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất cũng được thực hiện như đối với công trình khoán gọn nghĩa là cũng căn cứ vào hợp đồng khoán (Biểu 0.1). Bảng xác nhận khối lượng thực hiện ,bảng chấm công để tính lương phải trả cho từng công nhân rồi lập bảng thanh toán lương. Do công trình tập trung là công trình có sử dụng lao động dài hạn thuộc danh sách lao động của xí nghiệp nên nếu xí nghiệp không có việc làm cho công nhân thì công nhân vẫn được hưởng lương cơ bản, lương cơ bản được tính căn cứ vào lương cấp bậc và phụ cấp lương
Lương cơ bản = Lương cấp bậc + các khoản phụ cấp
Ngoài ra số lao động hợp đồng dài hạn này còn được hưởng lương phép
Lương phép =
Lương cơ bản
24 ngày
x Số ngày nghỉ phép
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ đội kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí nhân công cho các công trình hạng mục công trình. Dựa vào bảng phân bổ nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết công trình)
Có TK 334
Căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác nhận khối lượng thực hiện ,hợp đồng làm khoán do đội xây lắp 1 gửi nên dưới đây:
Đơn vị: Xí nghiệp sông đà 206 - Bộ phận trực tiếp
Bảng chấm công
Tháng11 năm 2002
Stt
Họ tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
……
30
1
Đỗ Bảo
*
*
*
11
2
Nguyễn lâm
*
*
*
9
Tổng cộng
50
bảng xác nhận khối lượng thực hiện
Tên công trình:công trình Na Hang
địa diểm xây dựng:Na Hang- Tuyên Quang
TT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Thực hiện tháng 11
Số công thực tế
Đã nghiệm thu
Khối lượng dở dang đến 31/11
1
Trát tường bao
M3
335
50
0
Hợp đồng làm khoán
Công trình: Na Hang
Tháng 11 năm 2002
Số hiệu
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng khoán
Khối lượng thực hiện
Đơn giá(vnđ/m3)
Thành tiền
Số công thực tế
1
Trát tường bao
M3
335
335
10.000
3.350.000
50
Kế toán tính lương cho mỗi công nhân như sau:
đơn giá một công =3.350.000/50 = 67.000
Lương công nhân Đỗ Bảo là: 67.000* 11 = 737.000
Lương công nhân nguyễn Lâm là:67.000 * 9 = 603.000
Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán lương tháng 11
Bộ phận trực tiếp
stt
Họ tên
Lương một ngày công
Số công thực hiện
Tổng số lương phải trả
Lương vay
Số còn được lĩnh
1
Đỗ Bảo
45.000
11
737.000
2
Nguyễn Lâm
45.000
9
603.000
Tổng số
50
3.350.000
Từ bảng thanh toán lương, kế toán lập bảng phân bổ chi phí nhân công cho các công trình, hạng mục công trình (Biểu 0.4)
bảng phân bổ lương và BHXH
Tháng 12 năm 2002
Biểu 04
STT
Có TK
Nợ TK
Thanh toán với
CBCNV
BHXH (3383)
KPCĐ (3382)
BHYT (3387)
Tổng cộng
I
622 – chi phí nhân công trực tiếp
1
Công trình Na Hang
3.350.000
502.500
67.000
67.000
3.986.500
………….
………..
…………
……….
………
……..
II
6271 – chi phí nhân viên quản lý đội
8.057.715
1
Công trình Na Hang
5.640.400
506.579
112.808
67.544
6.327.331
…………..
……….
……
……
……
……..
II
6421 – chi phí quản lý xí nghiệp
Trên cơ sở bảng phân bổ, kế toán định khoản và nhập vào chứng từ mã hoá bút toán:
Nợ TK 62215 : 3.350.000
Có TK 334 : 3.350.000
Số liệu định khoản được thể hiện trên NKC (Biểu 3.0), sổ chi tiết TK 62215 (Biểu 2.2), sổ cái TK 622 (Biểu 2.2)
Biểu 1.2
Sổ chi tiết tài khoản
TK 62215: Công trình Na Hang
Quý IV/2002
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TK đối ứng
PSN
PSC
Số dư
……..
……….
…………
…………………………..
…………
………….
…
……….
PB.15.11
31/11/2002
31/11/2002
Tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy
334
900.000
16.900.374
PB.15.12
31/12/2002
31/12/2002
Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
334
3.350.000
20.250.374
PB.15.12
31/12/2002
31/12/2002
Trích tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ
3382
3383
3384
67.000
502.500
67.000
20.317.374
20.819.374
20.886.374
PB.15.12
31/12/2002
31/12/2002
Kết chuyển chi phí sang TK CFSXKD
15415
20.886.374
Tổng phát sinh
20.886.374
20.886.374
+ Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công
Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công được tính căn cứ vào
số ca máy trong nhật trình xe máy và đơn giá (một khối lượng công việc).
Tổng lương khoán máy = Tổng số ca máy * Đơn giá 1 ca máy
Đơn giá 1 ca máy =
Đơn giá một khối lượng công việc
Tổng lương khoán
Số công thực hiện
=
VD: Căn cứ vào nhật trình xe máy của đội xây lắp 1 cho biết số ca máy thực tế hoạt động trong tháng 11 là 12 ca, đơn giá một ca là 75.000đ/ca.
Kế toán tính được tổng lương máy là:
12*75.000 = 900.000
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành phân bổ lương cho đối tượng sử dụng. Sau đó, nhập số liệu trên bảng phân bổ cho đối tượng sử dụng vào máy, máy sẽ tự động ghi NKC (Biểu 3.0), sổ chi tiết TK 62215 (Biểu 2.2) sổ cái TK 622 (Biểu 3.3) theo định khoản:
Nợ TK 62215: 900.000
Có TK334: 900.000
+ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp xây dựng và công nhân điều khiển máy thi công được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào số lao động trong danh sách, mức lương cơ bản, lương thực tế trong tháng của từng công nhân, hàng tháng kế toán tiến hành trích các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT theo tỷ lệ sau:
_ BHXH 20% lương cơ bản (15% tính vào chi phí, 5% trừ vào lương)
_BHYT 3% lương cơ bản (2% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương)
_ KPCĐ 2% lương thực tê (tính cả vào chi phí 2%)
Dựa trên tổng số tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ của toàn xí nghiệp trong tháng kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.Trên cơ sở bảng phân bổ (Biểu 0.4) kế toán nhập dữ liệu vào chứng từ mã hoá theo định khoản
Nợ TK 62215 : 636.500
Có TK 3382 : 67.000
Có TK 3383 : 502.500
Có Tk 3384 : 67.000
Máy sẽ tự động lên Nhật ký chung (Biểu 3.0) , Sổ Cái TK 622 (Biểu 3.2) , Sổ chi tiết TK 62215 (Biểu 2.2)
Cuối quý, trên cơ sở các bảng phân bổ tiền lương và BHXH của các tháng , kế toán lập Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH\
Biểu 05
Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH
Quý IV năm 2002
TT
Chỉ tiêu
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
I.
Chi trực tiếp
1.
Tài khoản 334
+ Công trình Na Hang
7.250.000
6.951.575
3.350.000
17.551.575
Công trình Yaly
…..
….
….
….
….
….
…..
….
….
2.
Tài khoản 3383
+ Công trình Na Hang
…
….
502.500
2.632.736
…
…
….
…
….
3.
Tài khoản 3382
Công trình Na Hang
…
….
67.000
351.032
……
…
…
…
…
4.
TK 3384
+ Công trình Na Hang
…….
……..
67.000
351.031
……….
…
…
…
…
II.
Chi gián tiếp
1.
TK 334
+ Công trình Na Hang
…
…
5.640.400
15.084.194
…
2.
Tài khoản 3383
+ Công trình Na Hang
…
…
506.579
1.354.745
…
…
…
…
…
3.
Tài khoản 3382
Công trình Na Hang
…
….
112.808
301.682
….
4.
Tài khoản 3384
+ Công trình Na Hang
…
...
67.544
180.694
……
…
…
…
…
2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công của xí nghiệp chủ yếu là thuê ngoài . Tuy nhiên cũng sử dụng một số máy móc thi công sẵn có như ôtô, máy súc, máy trộn bê tông… nhưng xí nghiệp chỉ hạch toán vào chi phí máy khi thuê ngoài dịch vụ máy, còn những chi phí liên quan đến máy móc sẵn có của xí nghiệp sẽ được hạch toán vào chi phí NVLTT đối với xăng dầu, vào chi phí nhân công trực tiếp với công nhân điều khiển máy, vào chi phí sản xuất chung chi phí khấu hao. Vì vậy, những công trình nào không liên quan đến việc thuê máy sẽ không có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Cụ thể để hạch toán chi phí máy xí nghiệp sử dụng tài khoản 623 với công trình chợ Lồ – Hoà Bình là TK62335
2.4.1.Với công trình khoán gọn.
Với công trình khoán gọn việc sử dụng máy thi công hoàn toàn do chủ công trình thuê ngoài tuyệt đối không sử dụng máy móc sẵn có của đơn vị.
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy, bảng xác nhận thời gian sử dụng máy cùng giấy đề nghị hoàn ứng, kế toán lập giấy thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ trên và xác định chi phí máy theo định khoản.
Nợ TK 623
Có TK 141
Cụ thể với công trình chợ Lồ – Hoà Bình căn cứ vào hợp đồng thuê máy số HĐM3512 và giấy thanh toán tạm ứng (quyết toán chi phí máy) tháng 12/2002 thì kế toán định khoản
Nợ TK 62335: 18.775.000
Có TK 14160: 18.775.000
Sau đó nhập định khoản này vào chứng từ mã hoá trong máy, máy sẽ tự động lên sổ nhật ký chung (Biểu 3.0), sổ cái TK623 (Biểu 3.8), sổ chi tiết TK 62335 (Biểu 1.4).
Sổ chi tiết tài khoản
TK 62335 – CT: chợ Lỗ
Biểu 1.4
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
HDM3512
31/12/2002
31/12/2002
Hoàn ứng chi phí máy
14160
18.775.000
18.775.000
KC3512
31/12/2002
31/12/2002
Kết chuyển chi phí máy thi công
15435
18.775.000
Tổng phát sinh
18.775.000
18.775.000
Biểu 3.3
Sổ cái TK 623
Quý IV /2002
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
…
…
…
…
…
…
…
…
HL 35.12
31/12/02
31/12/02
Đ/C Lộc hoàn ứng chi phí máy
14160
18.775.000
KC 35.12
31/12/02
31/12/02
Kc CP máy thi công sang 154 CT Chợ Lồ
15435
18.775.000
Tổng phát sinh
242.418.444
242.418.444
2.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tại xí nghiệp Sông Đà 206, chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí lương nhân viên quản lý đội
+vật liệu , dung cụ dùng cho quản lý đội
+ BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương của nhân viên quản lý đội
+ Khấu hao TSCĐ ( bao gồm cả chi phí khấu hao máy thi công)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Tất cả các chi phí trên khi phát sinh được hạch toán vào TK 627 và được mở chi tiết theo từng yếu tố.
+ Căn cứ xác định lương nhân viên quản lý đội xây lắp
Xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo thời gian và năng suất
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất nghĩa là áp dụng đơn giá khoán gọn theo định mức đơn giá sản phẩm đã được trình bày ở phần chi phí NVLTT.
Hình thức trả lương theo thời gian và năng suất được áp dụng với nhân viên gián tiếp sản xuất và có nội dung như sau:
TL = TLtg + TL ns
Tiền lương thời gian (TLtg) được hưởng gồm:
Lương cấp bậc
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp lưu động
Phụ cấp không ổn định sản xuất
Phụ cấp độc hại
TLtg = lcb + Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp lưu động + Phụ cấp không ổn định
Trong đó:
_Lcb (lương cấp bậc) = Ltt * hệ số lương
(Ltt = 210.000)
_Phụ cấp chức vụ = Ltt * hệ số phụ cấp chức vụ
_Phụ cấp lưu động = 20% Ltt
_Phụ cấp không ổn định: 10% Lcb
Tiền lương năng suất được xác định căn cứ vào
Giá trị sản lượng
TT
Tỷ lệ hoàn thành trong tháng (%)
Số điểm
1
Đạt ³ 100%
10
2
Đạt < 100% - 90%
7
3
Đạt <90%
5
Công tác thu vốn trong tháng
TT
Tỷ lệ đạt so với kế hoạch
Số điểm
1
Đạt > 90%
10
2
Đạt từ 70% - 90%
7
3
Đạt < 70%
5
Lợi nhuận đạt trong tháng
TT
Mức độ lãi
Số tiền
1
Lãi/ doanh thu > 3%
20
2
Lãi/ doanh thu < 3%
10
3
Không lãi
0
4
Lỗ
-20
Thu nhập của công nhân viên
TT
Mức thu nhập bình quân trong tháng
Số điểm
1
> 1.500.000 đ/ tháng
10
2
1.000.000 – 1.500.000
7
3
< 1.000.000
5
TL ns ==
TLcb x Hk
Đ max
x Đi
Đi : điểm chấm thực tế
Đmax : điểm tối đa
Hk : hệ số khoán từng cấp bậc, chức danh
TLcb : tiền lương cấp bậc
2.5.1. Với công trình khoán gọn
Để hạch toán chi phí sản xuất chung cho công trình chợ lồ, kế toán sử dụng tài khoản 62735 và được chi tiết như sau:
TK 627135- Lương nhân viên quản lý đội
Tk 627735- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627835- Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán lương nhân viên quản lý đội
Hàng tháng căn cứ vào báo cáo giá trị sản lượng, báo cáo thu vốn, báo cáo lợi nhuận, báo cáo thu nhập của công nhân viên tính số tiền lương phải trả cho từng nhân viên, lập bảng thanh toán lương gián tiếp căn cứ bảng thanh toán lương ghi nhận chi phí theo định khoản:
Nợ TK 6271
Có TK 335
+Trích KPCĐ:
Nợ TK 6271
Có TK 3388
Ví dụ căn cứ vào báo cáo trên của tháng 12/ 2002 kế toán tính lương nhân viên quản lý tháng 12/2002 và lập bảng lương gián tiếp ,căn cứ vào bảng thanh toán ghi vào chứng từ mã hoá định khoản:
Nợ TK 627135: 5.000.000
Có TK 335: 5.000.000
Nợ TK 627135: 100.000
Có TK 3388: 100.000
Các định khoản này được nhập vào máy, máy tự động lên Nhật ký chung ( Biểu 3.0) . Sổ cái TK 6271 ( Biểu 3.5 ) Sổ chi tiết TK 627135 ( Biểu 1.5 )
Biểu 1.5 Sổ chi tiết tài khoản
TK 627135- CT Chợ lồ
Quý IV- 2002
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
LĐ.35.12
31/12/02
31/12/02
Lương phải trả nhân viên quản lý
335
5.000.000
13.836.000.
KP.35.12
31/12/02
31/12/02
Trích KPCĐ
3388
1000.000
13.976.000
KC.35.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí sang CPSXKDD
15435
13.976.000
Tổng phát sinh
13.976.000
13.976.000
Biểu 3.4 Sổ cái TK 6271
Quý IV/ 2002
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
…
…
…
…
…
…
…
…
LĐ 35.12
31/12/02
31/12/02
Lương phải trả nhân viên quản lý đội CT Chợ Lồ
335
5.000.000
K/C 35.12
31/12/02
31/12/02
K/C lương nhân viên quản lý đội CT Chợ Lồ
15435
13.976.000
K/C 35.12
31/12/02
31/12/02
K/C lương nhân viên quản lý đội CT Na hang
15415
16.921.261
Tổng phát sinh
135.467.254
135.467.254
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí dịch vụ mua ngoài do chủ công trình thực hiện, cuối mỗi tháng tập hợp chứng từ mua ngoài nộp về phòng TC- KT của xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ này và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của chủ công trình, kế toán lập giấy thanh toán tạm ứng và ghi nhận khoản chi phí dịch vụ mua ngoài này theo định khoản :
Nợ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 141 ( Chi tiết chủ công trình)
VD : căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng số HL 35.12 ngày 30/12/2002 cùng các hoá đơn mua ngoài kèm theo kế toán định khoản :
Nợ TK 627735: 3.415.927
Có TK 14160: 3.415.927
Chi phí bằng tiền khác
Với công trình khoán gọn chi phí bằng tiền khác chỉ bao gồm: lãi vay xí nghiệp cho vay chủ công trình, xí nghiệp sẽ đứng ra hạch toán lãi vay với ngân hàng
Nợ TK 811- Chi phí tài chính
Có TK 1111
Cuối tháng , kết chuyển chi phí lãi vay sang chi phí chung
Nợ TK 6278
Có TK 811
VD : Căn cứ vào Phiếu thu lãi vay của ngân hàng tỉnh Hà Tây ngày 31/12 về khoản tính lãi vay cho công trình chợ lồ , kế toán định khoản
Nợ TK 811: 1.120.362
Có TK 1111: 1.120.362
Cuối tháng kết chuyển:
Nợ TK 627835: 1.120.362
Có TK 811: 1.120.362
2.5.2 Với công trình tập trung
Với công trình tập trung , khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
Lương nhân viên quản lý đội xây lắp, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
* Lương nhân viên quản lý đội xây lắp
Ví dụ, căn cứ vào báo cáo tháng đội xây lắp gửi lên cho biết:
Lợi nhuận/ Doanh thu<3% ứng với 10 điểm
Thu nhập bq tháng(1-1,5 triệu) ứng với 7 điểm
Tỷ lệ %hoàn thành kh sản lượng (81%)ứng với 7 điểm
Công tác thu vốn đạt(95%) ứng với 10 điểm
Kế toán tính lương của từng nhân viên quản lý đội tháng 12
Lương thời gian của đội trưởng đội xây lắp 1:
(1,6*210.000 +0,8*210.000 +20%*210.000 +10%*336.000)=579.600
336000*2
Lương ns của đội = *34 = 456.960
Trưởng đội xây lắp 1
50
Các nhân viên khác được tính tương tự, trên cơ sở đó kế toán lập bảng lương gián tiếp (biểu 0.6 )
Căn cứ vào bảng thanh toán này kế toán vào bảng phân bổ lương và BHXH(biểu 0.4). Trên cơ sở bảng phân bổ định khoản:
Nợ TK 627115: 5.640.400
Có TK 334: 5.640.400
Máy sẽ tự động lên Nhật ký chung, Sổ Cái TK 6271 (Biểu số 3.4) , Sổ chi tiết TK 627115 (Biểu 2.3)
Biểu 2.3
Sổ chi tiết tài khoản
TK 627115- CT Na hang
Quý IV- 2002
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
…
…
…
…
…
…
…
…
PB 15.12
31/12/02
31/12/02
Lương phải trả nhân viên quản lý
334
5.640.000
16.234.330
PP 15.12
31/12/02
31/12/02
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
3382
3383
3384
112.808
506.579
67.544
16.347.138
16.853.717
16.921.261
KC 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí sang CPSXKDD
15415
16.921.261
Tổng phát sinh
16.921.261
16.921.261
* BHXH, BHYT, KPCĐ
Căn cứ vào Bảng lương gián tiếp, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng, căn cứ vào bảng phân bổ nhập định khoản vào máy.
VD: căn cứ vào bảng phân bổ lương tháng 12/2002 kế toán nhập vào máy định khoản.
Nợ TK 627115: 398.400
Có TK 3382: 112.808
Có TK 3383: 506.579
Có TK 3384: 67.544
Sau khi nhập , máy sẽ tự động lên Nhật ký chung( Biểu 30), Sổ chi tiết TK 627115 ( Biểu 2.3), sổ cái TK 627 (Biểu 3.5 )
* Chi phí khấu hao TSCĐ
Khác với công trình khoán gọn, công trình tập trung được sử dụng mọi phương tiện, thiết bị sẵn có của xí nghiệp, điều động phục vụ thi công do đó chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm:
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý các đội xây lắp
Chi phí khấu hao máy thi công
Để theo dõi khấu hao, xí nghiệp sử dụng tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ. Hiện nay xí nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/1999/ QĐ- BTC ban hành ngày 30/12/1999 và áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính.
Để theo dõi chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ thi công kế toán sử dụng TK 6274 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, cụ thể với công trình Na Hang là TK 627415- Chi phí khấu hao TSCĐ- Chi tiết công trình Na Hang ( 15 )
Việc xác định chi phí khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc TSCĐ sử dụng phục vụ công trình nào thì tập hợp chi phí khấu hao trực tiếp cho công trình đó. Hàng tháng căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ tiến hành trích khấu hao TSCĐ cho các công trình, hạng mục công trình theo định khoản.
Nợ TK 6274 (chi tiết công trình)
Có TK 214
VD : trong tháng 11/2002, công trình Na hang sử dụng một máy xúc có nguyên giá 163.800.000 thời gian sử dụng là 5 năm. Số tiền trích khấu hao được tính như sau:
Số tiền trích = 163.800.000 = 32.760.000
khấu hao 1 năm 5
Số tiền trích = 32.760.000 = 2.730.000
khấu hao 1 tháng 5
Kế toán định khoản vào máy:
Nợ TK 627415: 2.730.000
Có TK 2141: 2.730.000
Số liệu này được phản ánh trên sổ Nhật ký chung( Biểu 3.0 ) , Sổ cái TK 6274 (Biểu 3.4 ), Bảng chi tiết phân bổ khấu hao (Biểu 0.8 ) phục vụ cho việc tính giá thành theo quý.
Biểu 0.7
Bảng chi tiết phân bổ khấu hao
Tháng 11 năm 2002
Mã số TSCĐ
Tên TS
Đối tượng sử dụng
( ghi nợ TK 6274)
Mức khấu hao
2411
2412
2413
MSK 102
Máy xúc Đức
CT Na hang
2.730.000
Tổng
12.486.324
Biểu 0.8
Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao
Quý 4 năm 2002
Tài khoản ghi nợ và đối tượng sử dụng
Tài khoản ghi có
2411
2412
2413
62705- Bảo dưỡng cần trục
7.833.760
627415- Công trình Na hang
8.190.000
Tổng cộng
26.394.020
Biểu 2.4
Sổ chi tiết tài khoản
TK 627415- CT Na hang
Quý IV- 2002
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
…
…
…
…
…
…
…
…
PB 15.11
30/11/02
30/11/02
PB khấu hao TSCĐ cho CT Na hang
2141
2.930.000
5.460.000
PB 15.12
31/12/02
31/12/02
PB khấu hao TSCĐ cho CT Na hang
2141
2.730.000
8.190.000
CK 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí sang chi phí SX KDD
15415
8.190.000
Tổng phát sinh
8.190.000
8.190.000
chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp bao gồm chi phí sửa chữa máy thi công,chi phí điện nước, điện thoại .Các chi phí trên được hạch toán TK6277” chi phí dịch vụ mua ngoài” với công trình Na Hang là TK627715.
VD:tháng 11 căn cứ vào hợp đồng thuê sửa chữa máy thi công giữa xí nghiệp sông đà 206 với công ty Sông Đà 8 phục vụ công trình Na Hang(thời gian thuê 3 ngày, giá thuê 850.000 VNĐ/ ngày, thuế giá trị gia tăng 10%) kế toán tính toán và phản ánh vào chứng từ mã hoá theo định khoản:
Nợ TK627715 : 2.550.000
NợTK1331 : 255.000
CóTK1111 :2.805.000
Máy sẽ tự động nên Nhật ký chung, sổ chi tiết TK627715 ,sổ cái TK6277 …
*chi phí bằng tiền khác.
chi phí bằng tiền khác tại xí nghiệp bao gồm tiền thưởng hoàn thành công việc ,chi phí tiếp thị tiếp khách ,tiền bồi dưỡng ca cho công nhân viên và lãi vay.
VD:căn cứ vào giấy báo lãi vay Ngân hàng tỉnh Hà Tây yêu cầu nộp lãi vay quý4/2002 với lãi xuất đơn 0,6% tháng ,tổng số tiền vay là 180.000.000. Kế toán tính lãi vay và phản ánh vào chứng từ mã hoá theo định khoản:
Nợ TK 627815: 1.080.000
Có TK 1111 : 1.080.000
Máy sẽ tự động lên Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 627815, sổ cái tài khoản 6278.
2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
2.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất , xí nghiệp sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối quý , các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được ghi nhận trên các sổ chi tiết TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” , TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, TK 623 “ chi phí máy thi công”, TK 6271 “ chi phí nhân viên quản lý đội”... TK 6278 “ chi phí bằng tiền khác” được kết chuyển sang TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình từng hạng mục công trình.
TK 15415 “ Công trình Na hang”
TK 15435 “ Công trình chợ lồ- Hoà Bình”
Cuối quý máy sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển tự động.
Việc tập hợp chi phí sản xuất đều giống nhau cho cả công trình khoán gọn và công trình tập trung do đó ở phần này chỉ xin lấy công trình Na hang làm ví dụ.
VD : kết chuyển chi phí quý IV / 2002 của công trình Na hang như sau:
Máy sẽ thực hiện thao tác kết chuyển tự động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ sổ chi tiết TK 62115 sang sổ chi tiết tài khoản 15415 theo định khoản :
Nợ TK 15415: 19.894.339
Có TK 62115: 19.894.339
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được máy tự động kết chuyển từ sổ chi tiết TK 62215 sang sổ chi tiết TK 15415 theo định khoản :
+ Nợ TK 15415: 20.886.374
Có TK 62215: 20.886.374
_ Chi phí sản xuất chung cũng được kết chuyển tương tự theo từng yếu tố chi phí + Nợ TK 15415: 8.190.000
Có TK 627415: 8.190.000
Các số liệu trên sẽ được phản ánh ở Nhật ký chung ( Biểu 3.0 ), sổ chi tiết TK 62115 ( Biểu 2.1 ), sổ chi tiết TK 62215 ( Biểu 2.2 ), sổ chi tiết tài khoản 627415 ( Biểu 2.4), sổ chi tiết TK 15415 ( Biểu 2.6 ) ,bảng tổng hợp chi phí sản suất (biểu 4) ,sổ cái TK154 (Biểu3.5)
Biểu 1.6
Sổ chi tiết tài khoản
TK 15435- CT Chợ Lồ
Số dư đầu kỳ: 146.528.136
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
…
…
…
…
…
…
…
…
KC 35.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí NVLTT sang CF SCKDD
62135
470.933.603
611.361.739
KC 35.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí NCTT
62235
56.675.612
668.037.351
KC 35.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí máy T 12
18.775.000
686.812.351
KC 35.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí nhân viên QL
13.976.000
700.788.351
…………
………
………..
……………………….
…….
………….
…………
………….
KC 35.12
31/12/02
31/12/02
K/C giá vốn công trình Chợ Lồ
265.515.223
448.746.730
Tổng phát sinh
567.733.817
265.515.223
Số dư cuối kỳ: 448.746.730
Biểu 2.5
Sổ chi tiết tài khoản
TK 15415- CT Na hang
Quý IV/ 2002
Số dư đầu kỳ: 1.597.315.673
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
…
…
…
…
…
…
…
…
KC 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí NVLTT - NH
62115
19.894.339
KC 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí NCTT- NH
62215
20.886.374
2.617.210.012
KC 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí nhân viên QL - NH
627115
16.921.261
2.638.096.386
KC 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí khấu hao CT NH
627415
8.190.000
2.663.207.647
…
…
…
…
…
2673.620.748
KC 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C chi phí bằng tiền khác
627815
KC 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C giá vốn công trình Chợ Lồ
632
573.389.948
1.100.230.800
Tổng phát sinh
76.305.075
573.389.948
Số dư cuối kỳ: 1.100.230.800
Biểu 3.5
Sổ cái TK 154
quýiv/2002
Số dư đầu kỳ: 2.701.595.659
SCT
NCT
NGS
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
…
…
…
…
…
…
…
…
KC. 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C CP NVLTT CT Na hang
62115
19.894.339
KC. 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C CP NCTT CT Na hang
62215
20.886.374
KC. 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C CP quản lý đội CT NH
627115
16.921.261
KC. 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C CP NVLTT CT Chợ Lồ
62135
470.933.603
KC. 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C CP NCTT CT Chợ Lồ
62235
56.675.612
KC. 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C Lương quản lý đội CT CL
627135
7.876.000
KC. 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C giá vốn CT Na hang
632
573.389.948
KC. 15.12
31/12/02
31/12/02
K/C giá vốn CT Chợ Lồ
632
265.515.223
Tổng phát sinh
3.785.724.168
2.312.845.909
Số dư cuối kỳ: 4.174.473.918
Biểu 4
Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục công trình
Quý IV năm 2002
STT
Công trình
Vật liệu
Nhân công
Máy
SXC
7
CT Quốc lộ 1 A
203.732.195
87.927.601
14.674.822
15.126.214
15
CT Thuỷ điện Na hang
19.894.339
20.886.374
0
35.524.362
35
Công trình Chợ Lồ - Hoà Bình
470.933.603
56.675.612
18.775.000
21.349.602
Tổng cộng
1.818.086.857
936.904.650
242.418.444.
788.161.217
2.6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành được ký kết giữa xí nghiệp với bên giao thầu .
Xí nghiệp Sông Đà 206 thanh toán với bên giao thầu theo từng giai đoạn công việc. Do đó giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang dựa trên cơ sở Biên bản nghiệm thu khối lượng xây dựng của bên giao thầu và giá thành dự toán của khối lượng công việc tương ứng. Cụ thể :
Gián trị sản phẩm Mức độ hoàn thành Giá thành dự toán
xây lắp dở dang = khối lượng xây lắp * của khối lượng
cuối kỳ dở dang công tác xây lắp
Căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ phòng kinh tế kế hoạch xác nhận mức độ hoàn thành khu nhà điều hành hai tầng- công trình Na Hang là 85%, khu nhà này có giá thành dự toán là:1.294.389.176 do đó
Giá trị sản phẩm dở dang = 85% * 1.294.389.176 = 1.100.230.800
cuối kỳ công trình Na Hang
Tương tự căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ phòng kinh tế kế hoạch xác nhận mức độ hoàn thành khu chợ trung tâm- công trình chợ Lồ là 60% khu chợ trung tâm này có giá thành dự toán là 897.493.460 do đó
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang = 60% * 897.493.460 = 448.746.730
cuối kỳ công trình chợ Lồ
Số liệu này được thể hiện trên sổ chi tiết TK 15415 (Biểu 1.5) , sổ chi tiết TK 15435 (Biểu 1.6), Báo cáo chi phí giá thành ( Biểu 5)
Số liệu này được thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 15415, TK 15435 và trên các báo cáo chi phí giá thành .
3. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
3.1 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp là từng công trình, hạng mục công trình , từng giai đoạn công việc hoàn thành. Như vậy là đối tượng tính giá thành của xí nghiệp trùng với đối tượng tập hợp chi phí.
3.2 Kỳ tính giá thành
Xí nghiệp thực hiện việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo quý. Cuối mỗi tháng đều lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Cuối quý, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý . Từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí giá thành.
3.3 Phương pháp tính giá thành
Để thực hiện việc tính giá thành hợp lý xí nghiệp Sông Đà 206 tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp:
Giá thành thực tế Cpsx Cpsx Cpsx
khối lượng công = dở dang + phát sinh - dở dang
việc hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
VD: Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV , các sổ chi tiết TK15415, TK 15435 kế toán xác định giá thành của các công trình như sau:
Giá thành thực tế của công trình Na hang:
1.597.315.673 + 76.305.075- 1.100.230.800 = 573.389.948
Giá thành thực tế của công trình Chợ Lồ :
146.528.136 +567.733.817- 448.746.730 = 265.515.223
Căn cứ vào các số liệu trên, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo định khoản :
+ Nợ TK 632: 573.389.948
Có TK 15415: 573.389.948
+ Nợ TK 632: 265.515.223
Có TK 15435: 265.515.223
Máy sẽ tự động lên Nhật ký chung ( Biểu 3.0 ) và các sổ chi tiết liên quan, sổ cái liên quan, báo cáo chi phí giá thành (Biểu 5 )
Phần iii
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206
Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy thử thách như hiện nay, tìm được hướng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lãi , tự chủ về tài chính là điều kiện cần để tồn tại một doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó nên ngay từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của toàn xí nghiệp , sự quan tâm của Công ty Sông đà 2 và Tổng công ty Sông đà , xí nghiệp đã và đang khẳng định mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường song song với việc xây dựng ngày càng nhiều các công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu để từng bước chiếm lĩnh thị trường và nâng cao uy tín của xí nghiệp . Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên của xí nghiệp . Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp . Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước, của Tổng công ty nên xí nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể , hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, Tổng công ty và công ty bảo toàn và phát triển hiệu quả vốn được giao, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại xí nghiệp Sông đà 206 em nhận thấy có một số ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206
- Xí nghiệp Sông đà thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này cho phép xí nghiệp có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hoá , hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, vật tư sử dụng để sản xuất gồm nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa trong một kỳ kế toán xí nghiệp thực hiện nhiều công trình, mỗi công trình lại gồm nhiều hạng mục công trình. Do đó tình hình nhập xuất vật liệu được phản ánh thường xuyên kịp thời cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cho phép tính đúng tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng, giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách chính xác, từ đó có những quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
- Với những vật liệu mua về không qua nhập kho mà tập hợp đến chân công trình ngay xí nghiệp tiến hành lập bảng kê những vật liệu không qua kho này, kiểm kê và theo dõi rất chặt chẽ tránh tình trạng thu mua ồ ạt tập hợp bừa bãi ngoài công trường làm giảm chất lượng vật liệu và do đó làm giảm chất lượng công trình
- Xí nghiệp tổ chức sản xuất một cách rất hợp lý và khoa học tuỳ vào từng loại công trình, tuỳ vào tính chất và giá trị của công trình, tuỳ thuộc vào năng lực của xí nghiệp cũng như của từng đội xây lắp mà xí nghiệp có thể khoán gọn cho các đội xây lắp thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện không gây ra sự lãng phí do thừa nguồn lực và gắn được tránh nhiệm của người lao động với công việc
- Hệ thống sổ sách của xí nghiệp được mở theo đúng chế độ kế toán . Ngoài ra, các sổ sách kế toán được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo dõi một cách sát sao biến động chi phí của đối tượng hạch toán.
+ Về các sổ chi tiết:
Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí máy thi công được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn sổ chi tiết chi phí sản xuất chung còn được chi tiết theo cả yếu tố chi phí sau đó mới chi tiết theo công trình.
+Về các sổ tổng hợp:
Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung cũng được mở theo từng yếu tố chi phí giống như sổ chi tiết.
Như vậy việc theo dõi chi phí sản xuất chung đặc biệt được quan tâm . Nó không những phản ánh tổng chi phí sản xuất chung mà còn phản ánh rõ cơ cấu của chi phí này , giúp cho xí nghiệp có thể điều chỉnh, cân đối cũng như phân bổ chi phí này một cách chính xác cho các đối tượng có liên quan.
-Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục do đó dễ dàng đối chiếu , kiểm tra.
Những ưu điểm trong công tác quản lý , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp vẫn có những khó khăn và tồn tại nhất định.
Những hạn chế trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông Đà 206.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp còn tồn tại một số vấn đề chưa hợp lý, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với những nguyên tắc hạch toán do Bộ tài chính quy định giúp cho việc quản lý kinh tế- tài chính thống nhất trong cả nước.
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho máy thi công cũng được hạch toán vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không được hạch toán riêng để hạch toán vào TK 6232 “ chi phí vật liệu máy thi công”. Mặc dù xí nghiệp xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy và xí nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng làm ảnh hưởng đến tính chính xác của từng khoản mục chi phí .
Về chi phí nhân công trực tiếp
- Với công trình tập trung:
Xí nghiệp hạch toán lương của công nhân, cũng như các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, các khảon trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp cũng được ghi nhận vào chi phí nhân công trực tiếp mà theo quy định của Bộ tài chính thì các khoản này phải được hạch toán vào TK 627( 6271) chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán này sẽ làm cho cơ cấu chi phí giữa các khoản mục thay đổi, tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp tăng, tỷ trọng chi phí sản xuất chung giảm.
- Với công trình khoán gọn
Xí nghiệp không thực hiện việc trích nộp ( 15% BHXH, 2% BHYT ) do đó trong chi phí sản xuất không bao gồm các khoản trích này ,việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT hoàn toàn do chủ công trình và người lao động thoả thuận với nhau trong hợp đồng và thông thường thì người lao động không tham gia quyền lợi của họ đã bị mất.
Về chi phí sử dụng máy thi công
- Chỉ khi nào xí nghiệp thuê máy thi công thì mới hạch toán vào tài khoản 623 “ chi phí máy thi công”, còn khi sử dụng máy thi công sẵn có thì tài khoản này không được sử dụng mặc dù xí nghiệp thực hiện việc thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy và không tổ chức đội máy thi công riêng.
Những khoản chi phí như : vật liệu sử dụng cho máy , lương công nhân máy, khấu hao máy... lại được hạch toán tương ứng vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Về chi phí sản xuất chung
Như đã nói ở trên, khoản mục chi phí sản xuất chung không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách lao động của xí nghiệp và công nhân điều khiển máy thi công .
Ngoài ra, khoản mục chi phí sản xuất chung lại bao gồm cả khấu hao máy thi công
Về tài khoản sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung
Với công trình khoán gọn , xí nghiệp sử dụng TK 335 để theo dõi thanh toán về tiền lương với lao động kể cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp ( nhân viên quản lý đội ), sử dụng TK 3388 để phản ánh tình hình trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn như vậy là chưa phản ánh đúng nội dung của TK sử dụng.
Về sổ sách để hạch toán chi phí sản xuất.
Xí nghiệp mở sổ cái cho các tài khoản: TK 6271, 6272...,6278, và cũng mở sổ chi tiết theo yếu tố chi phí và chi tiết theo công trình (VD: TK 627135 “ chi phí nhân viên quản lý công trình Chợ lồ ) nhưng lại không lập bảng tổng hợp chi tiết theo các yếu tố chi phí này do đó không thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra với các sổ cái tương ứng.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206.
Sau một thời gian tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206, trên cơ sở những kiến thức thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp như sau:
ý kiến thứ nhất : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Xí nghiệp thực hiện việc thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy và không tổ chức đội máy thi công riêng. Nhưng xí nghiệp lại không mở tài khoản 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công” để theo dõi các chi phí liên quan đến máy thi công. Mà các chi phí này được phản ánh vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Để khắc phục nhược điểm này cũng như để phản ánh đúng cơ cấu chi phí cấu thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp, xí nghiệp nên mở tài khoản 623 – “Chi phí máy thi công”, được chi tiết như sau”
TK 6231 – “Chi phí nhân công”
TK 6232 – “ Chi phí vật liệu”
TK 6233 – “Chi phí công cụ”
TK 6234 – “Chi phí khấu hao”
TK 6237 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 – “Chi phí bằng tiền khác”
Và như vậy:
_ Khi phát sinh chi phí nhân công máy thay bằng việc hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán định khoản:
Nợ TK 6231(Chi tiết công trình)
Có TK 334( Phải trả công nhân viên)
_ Khi phát sinh chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho máy thi công, thay bằng việc ghi vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán định khoản:
Nợ TK 6232,6233(Chi tiết công trình)
Có TK 152, 153
_ Khi phát sinh chi phí khấu hao máy thi công, thay bằng việc hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán định khoản:
Nợ TK 6234 (Chi tiết công trình)
Có TK 214
_ Tương tự, khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác liên quan đến máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 6237, 6238 (Chi tiết công trình)
Nợ TK 1331(Nếu có)
Có TK 111,112,331
ý kiến thứ hai: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán đối với đơn vị xây lắp thì khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công nhưng trên thực tế lại được xí nghiệp hạch toán vào khoản mục này.
Để khắc phục tình trạng trên, xí nghiệp nên hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công vào TK 623 ( 6231) “ chi phí nhân công điều khiển máy thi công” và hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công vào TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Một điểm khác nữa cũng cần được lưu ý ở đây là xí nghiệp không thực hiện việc trích nộp BHXH, BHYT cho những lao động thuê ngoài không nằm trong danh sách lao động của xí nghiệp mà chỉ trích 2% KPCĐ tính vào chi phí .
Để khắc phục nhược điểm này cũng như để đảm bảo quyền lợi cho người lao động xí nghiệp nên thực hiện việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định của Bộ tài chính “ với những lao động hợp đồng có thời gian làm việc từ 3 tháng trở lên đều được thực hiện trích nộp”
Khi tính các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 6271(Chi tiết công trình)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
Xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ khi nào chi phí này phát sinh thì mới hạch toán thẳng vào chi phí nhân công trực tiếp . Tuy nhiên , trong thực tế số lượng công nhân nghỉ phép trong các thời kỳ là khác nhau. Hơn nữa , số lượng công nhân trực tiếp xây lắp là lớn so với quy mô của xí nghiệp. Vì vậy , chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm một tỷ lệ khá cao. Để khắc phục tình trạng trên, xí nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tạo nên sự ổn định , tránh những biến động thất thường của khoản mục “ chi phí nhân công trực tiếp”.
Cụ thể việc thực hiện trích trước như sau:
Đầu kỳ , thực hiện việc trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622: Mức trích trước tiền lương nghỉ
Có TK 335: phép theo kế hoạch của CNTTSX
Trong đó
Mức trích trước Tiền lương thực tế Tỷ lệ
theo kế hoạch nghỉ phép = phải trả CNTTSX x trích trước
của CNTTSX trong tháng
và:
Tỷ lệ = Tổng lương phép kế hoạch năm của CNTTSX x100
trích trước Tổng lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
Trong kỳ , khi phát sinh chi phí thực tế phải trả về tiền lương nghỉ phép ghi:
Nợ TK 335 Tiền lương nghỉ phép thực tế
Có TK 334 phải trả
Cuối kỳ, xử lý chênh lệch (nếu có)
+ Nếu số trích trước > Chi phí thực tế tiền lương nghỉ phép phải trả thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác:
Nợ TK 335: Phần trích trước lớn hơn
Có TK 711: chi phí thực tế phát sinh
+ Nếu có số trích trước < chi phí thực tế phát sinh thì khoản chênh lệch ghi:
Nợ TK 622: Phần trích trước nhỏ hơn
Có TK 335: chi phí thực tế phát sinh
ý kiến thứ ba: chi phí sản xuất chung
Xí nghiệp không nên hạch toán chi phí khấu hao máy thi công vào chi phí sản xuất chung vì chi phí khấu hao máy thi công là một khoản chi phí tương đối lớn và liên quan nhiều đến việc lập dự toán chi phí và dự toán thi công . Khi đã mở TK 6234 thì xí nghiệp nên hạch toán chi phí khấu hao máy thi công vào khoản mục này (TK 6234). Cụ thể khi phát sinh chi phí khấu hao máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 6234 (Chi tiết công trình)
Có TK 214 – Chi phí khấu hao
ý kiến thứ tư: Tài khoản liên quan đến hạch toán chi phí
Với công trình khoán gọn, xí nghiệp sử dụng tài khoản TK 335 để theo dõi thanh toán tiền lương của cán bộ công nhân viên và TK 3388 để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng kinh phí công đoàn.
Để phù hợp với chế độ và để phản ánh đúng nội dung của từng tài khoản xí nghiệp nên hạch toán tiền công của công nhân thuê ngoài vào TK 334 ( 3342 ) và kinh phí công đoàn vào TK 3382, cụ thể khi phát sinh chi phí ghi :
Nợ TK 622 thay vì ghi Nợ TK 622
Có TK 334 ( 3342 ) Có TK 335
Trích KPCĐ ghi
Nợ TK 627 thay vì ghi: Nợ TK 622
Có TK 3382 Có TK 3388
ý kiến thứ năm: về sổ sách để hạch toán chi phí sản xuất .
Xí nghiệp nên lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung để phục vụ việc tổng hợp chi phí sản xuất chung tránh việc phải nhặt số liệu từ nhiều sổ chi tiết khác nhau khi tính giá thành và cũng để phục vụ cho việc đối chiếu kiểm tra với các sổ cái TK 6271, 6272, ..., 6278.
Bảng tổng hợp chi tiết nên tập hợp như sau: ( Bảng bên)
Tổng theo dòng là tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng, tổng theo cột giúp đối chiếu với các sổ cái TK 6271, TK 6272,..., TK 6278
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung theo công trình
Công trình, HMCT
TK 6271
TK 6272
TK 6273
TK 6274
TK 6237
TK 6238
Tổng
…
CT:Na hang
…
CT: Chợ Lồ
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
35.524.362
21.394.602
Cộng
788.161.217
Kết luận
Sau nhưng năm đổi mới cơ chế, bức tranh kinh tế của nước ta đă có những bước chuyển biến rõ rệt . Để phát triển xây lắp cần phải coi việc phấn đấu, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu, một nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
Toàn bộ những nôi dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập đến trong luận văn đã chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp. Với góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại công ty xây lắp , giữa kiến thức đã học và thực tiễn còn có một khoảng cách nhưng em cũng xin được mạnh dạn trình bày một số ý kiến riêng của mình với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song trình độ có hạn, thời hạn thực tập ngắn nên luận văn mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không thể tránh khỏi được những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy, các cô.
Một lần nữa, em xin phép được cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm, lòng nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa kế toán, đặc biệt là cô giáo Trần Nam Thanh cùng toàn thể các cô chú, anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường ĐH KTQD
Giáo trình Kinh tế các ngành sản xuất vật chất - Trường ĐHKTQD
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Trường ĐHKTQD
Giáo trình Kế toán quản trị - Trường ĐHKTQD
Hệ thống kế toán ban hành cho các đơn vị xây lắp
Tạp chí kế toán.
Luận văn khoá trên.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 3
I. Đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 3
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 3
2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 4
1. Chi phí sản xuất 4
1.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4
2. Giá thành sản phẩm xây lắp 6
2.1. Khái quát chung về giá thành sản phẩm 6
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
2.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 8
III. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 9
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 9
2. Phương pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 9
3. Hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 10
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 11
3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 13
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 16
3.5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán 18
4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang ở đơn vị xây lắp 20
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 20
4.2. Tính giá sản phẩm dở dang 21
IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
2. Kỳ tính giá thành 22
3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 22
3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 23
3.3. Phương pháp tính giá theo định mức 23
V. Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức nhật ký chung 23
1. Điều kiện áp dụng 23
2. Sổ kế toán chi tiết 24
3. Sổ kế toán tổng hợp 24
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại xí nghiệp 25
I. Tổng quan chung về xí nghiệp Sông Đà 206 25
1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 25
2. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp 25
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp 26
4. Hình thức tổ chức sổ kế toán 27
II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 206 28
1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 28
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 29
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 29
2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2.2.1. Với công trình khoán gọn 30
2.2.2. Công trình quản lý tập trung 36
2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
2.3.1. Với công trình khoán gọn 39
2.3.2. Với công trình quản lý tập trung 43
2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 49
2.4.1. Với công trình khoán gọn 49
2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 50
2.5.1. Với công trình khoán gọn 52
2.5.2. Với công trình tập trung 54
2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 60
2.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 60
2.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 63
3. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 65
3.1. Đối tượng tính giá thành 65
3.2. Kỳ tính giá thành 65
3.3. Phương pháp tính giá thành 65
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206 66
1. Ưu điểm 66
2. Những hạn chế 68
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 206 69
Kết luận 74
Biểu 0.6
Bảng thanh toán lương tháng 12 /2002
Bộ phận gián tiếp
TT
Họ tên
Chức danh
Hệ số lương
Lương cơ bản
Phụ cấp theo chế độ
Cộng lương thời gian
Hệ số khoán
Lương năng suất
Tổng lương
Chức vụ
Lưu động
Không ổn định
1
2
3
4
5=
4x210000
6= LTTxhpc
7= 20%xLTT
8
9=
5+6+7+8
10
11
12=9+11
1
Trần Ngọc Hiển
Đội trưởng XL 1
1,6
336.000
168.000
42.000
33.600
579.600
2
456.960
1.036.560
2
Phí Văn Hải
Thống kê đội XL 1
Cộng
1.680.000
1.319.191
210.000
168.000
3.377.191
2.263.209
5.640.400
Biểu 5
Báo cáo chi phí giá thành
Quý IV năm 2002
Đơn vị tính: VNĐ
Số
hiệu
Công trình
Chi phí trực tiếp
CP SXC
Cộng
DD ĐK
DD CK
Giá thành
thực tế
Vật liệu
Nhân công
Máy
15403
CT: Quốc lộ 1A
203.732.1195
87.927.601
14.674.822
15.126.214
321.460.832
108.605.940
55.892.609
374.174.163
15415
CT: Na hang
19.894.339
20.886.374
0
35.524.362
76.305.075
1.597.315.673
1.100.230.800
573.389.948
15435
CT: Chợ Lồ
470.933.603
56.675.612
18.735.000
21.349.602
567.733.817
146.528.136
448.746.730
265.515.223
Tổng cộng
1.818.086.857
936.904.650
24.348.444
788.161.217
3.785.724.168
270.595.659
4.174.473.918
2.312.845.909
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0891.doc