Đề tài Công tác xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải dương, thực trạng và giải pháp

Ở Việt Nam việc vận dụng cách tính của thế giới vào việc xác định chuẩn mực nghèo đói đảm bảo hai yêu cầu cơ bản là: Phản ánh đúng thực trạng đói nghèo ở nước ta, phù hợp với khả năng giải quyết theo mục tiêu của chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo, từng bước hoà nhập và có thể so sánh với chuẩn mực quốc tế. Theo cách xác định như trên chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam được công bố qua các thời kỳ cụ thể như sau: * Năm 1993: Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu người một tháng quy đổi ra gạo dưới 13 kg đối với thành thị, dưới 8 kg đối với nông thôn; * Năm 1997: Chuẩn mực đói nghèo được quy định tại Thông báo số

doc70 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải dương, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có hiệu quả nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo. 1.2.2. Đối với cấp xã Tổ chức quán triệt đến các thôn, bản cho cán bộ và nhân dân học tập Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, Quyết định của UBND tỉnh và chương trình hành động của UBND cấp huyện. Kiện toàn và thành lập Ban chỉ đạo xoá đói, giảm nghèo cấp xã, thành lập tổ công tác xoá đói, giảm nghèo gồm cán bộ được tăng cường, cán bộ xã và trưởng các thôn, bản; xây dựng Quy chế hoạt động, phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân phụ trách các thôn, bản. Xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức cho các thôn, xóm họp bình xét, lập danh sách các hộ nghèo có nhu cầu hỗ trợ phát triển sản xuất phát triển kinh tế, lập dự án xoá đói, giảm nghèo cấp xã trình UBND huyện phê duyệt. Tóm lại, Nghị quyết 06 của huyện uỷ ra đời là chủ trương đúng đắn phù hợp yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, ý Đảng hợp với lòng dân, do đó quá trình tổ chức triển khai đã được chính quyền các cấp, các ngành tham gia nhiệt tình, được đông đảo đọi ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình ủng hộ, tạo thành phong trào sâu rộng đến tận các thôn, xóm. Đó là động lực rất lớn thúc đẩy quá trình thực hiện xoá đói, giảm nghèo đạt hiệu quả cao. 2. Kết quả và hạn chế của công tác xoá đói giảm nghèo tại huyện Ninh Giang 2.1. Kết quả - Qua việc thực hiện Nghị quyết 06 của huyện uỷ, nhận thức của các cấp, các ngành và của người nghèo được nâng lên. Thông qua tập huấn nghiệp vụ cán bộ cơ sở đã biết phương pháp điều tra xác định hộ nghèo, biết xây dựng đề án, lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. Đối với các hộ nghèo đã có ý chí tự lực vươn lên làm kinh tế thoát khỏi cảnh đói nghèo, sau một năm sơ kết thực hiện Nghị quyết 06 của huyện uỷ đã xuất hiện nhiều tấm gương làm kinh tế giỏi, đặc biệt là cấp cơ sở. - Tạo được phong trào thi đua thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn cả huyện theo phương châm xã hội hoá công tác xoá đói, giảm nghèo thu hút được nhiều đối tượng, nhiều thành phần kinh tế và các tầng lớp xã hội tham gia, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. - Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội như : y tế, giáo dục, hỗ trợ đời sống, nhà ở...ngoài ra các hộ nghèo còn được tư vấn hỗ trợ làm kinh tế thông qua các hoạt động ưu đãi tín dụng, hõ trợ sản xuất, khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ phát triển nghành nghề. - Đối với đội ngũ cán bộ được tăng cường giúp đỡ các xã nghèo thì đây là môi trường rèn luyện tốt nhất, từ những công việc cụ thể giúp cho họ có được nhiều kinh nghiệm thực tiễn ở cơ sở, tạo tiền đề cho việc củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ đổi mới. - Thông qua việc thực hiện lồng ghép các chương trình, các nguồn vốn (120,135,...) cho xoá đói, giảm nghèo đã cải thiên đáng kể bộ mặt nông thôn, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa; chất lượng cuộc sống của người dân từng bước được nâng lên, góp phần làm giảm nhanh hộ nghèo trong toàn huyện. Theo số liệu thống kê đến 31/12/2007 toàn huyện còn 2.953 hộ nghèo, tương ứng 8,07 % (theo tiêu chí mới). Sau khi được Tỉnh phân bổ vốn, kết hợp với nguồn vốn của địa phương, UBND huyện đã ra Quyết định phân bổ chi tiết nguồn vốn từng năm, giao chỉ tiêu xoá đói, giảm nghèo cho các xã, thị trấn và cho các ban, ngành, đoàn thể huyện. Qua 3 năm thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo huyện Ninh Giang đã đạt được những kết quả sau: 2.1.1. Chương trình khuyến nông, khuyến lâm và hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo Đã mở rộng được 270 lớp tập huấn, cho 16.200 lượt ngưòi tham gia , cung cấp 30.000 tờ bướm, tài liệu. Tổng kinh phí hỗ trợ cho các chương trình khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật là 159.800.000 đồng. Tổ chức 5 lớp bồi dưỡng kiến thức xoá đói giảm nghèo cho 460 cán bộ ở các chi hội cơ sở. Qua việc thực hiện chương trình này đã giúp cho người nghèo nâng cao nhận thức. ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, đặc biệt việc đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, tạo ra giá trị sản phẩm hàng hoá, giúp người nghèo làm kinh tế, vươn lên thoát khỏi đói nghèo. 2.1.2. Dự án tín dụng nông thôn và tín dụng cho người nghèo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cho vay tổng số hộ là 23.671 hộ, số tiền là 261.469 triệu đồng để phát triển sản xuất. Ngân hàng chính sách xã hội đã duyệt dự án cho 9.713 lượt hộ vay vốn, với tổng kinh phí thực hiện là 39.092 triệu đồng; thông qua chương trình này đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo về vốn đầu tư vào sản xuất như: mua sắm tư liệu sản xuất, giống, sức kéo, phân bón 2.1.3. Chương trình hỗ trợ giáo dục cho người nghèo Đã miễn giảm học phí cho học sinh nghèo vượt khó, hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết cho 564 học sinh con em các hộ nghèo với kinh phí 34triệu đồng, thành lập các quỹ khuyến học tại 100% các xã, thị trấn trong huyện. Qua việc thực hiện chương trình này đã tạo điều kiện cho việc giữ vững tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp đạt từ 98 - 100%, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học - xoá mù chữ và tiến tới thực hiện chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Xây dựng 13 công trình nước sạch phục vụ trên 4.000 học sinh các trường mầm non khó khăn. 2.1. 4. Chương trình y tế cho người nghèo Trong 3 năm đã cấp 29.986 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Đã tổ chức khám và cấp thuốc miễn phí cho 2.514 lượt người nghèo, với tổng kinh phí 22,5triệu đồng, góp phần tích cực vào việc thực hiện tốt các mục tiêu y tế quốc gia, kiểm soát cơ bản được các loại dịch bệnh như lao, tả, ngăn chặn bệnh HIV/AIDS, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đảm bảo có trên 100% trẻ em được tiêm chủng 6 loại vắc xin. 2.1. 5. Chương trình hỗ trợ làm nhà ở Hưởng ứng cuộc vận động toàn dân tham gia xây dựng quỹ xoá nhà tranh tre vách đất cho hộ nghèo của Uỷ ban trung ương MTTQ Việt Nam phát động, kết thúc năm 2005 bằng nhiều biện pháp, huy động mọi nguồn vốn hỗ trợ và đóng góp đã xây dựng 627 ngôi nhà cho hộ nghèo với tổng số tiền là 3 tỷ 900 triệu đồng, hỗ trợ 139 triệu đồng đẻ nâng cấp và sửa chữa, cải tạo 36 ngôi nhà của các đối tượng chính sách, người có công. Về cơ bản huyện Ninh giang không còn hộ nghèo ở nhà tranh tre, dột nát tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo yên tâm sản xuất, phát triển kinh tế. 2.1.6. Chương trình đưa dân đi kinh tế mới và lao động nước ngoài Trong 3 năm đưa 57 hộ, 114 lao động đi xây dựng vùng kinh tế mới tại phía Nam, tuyển 191 lao động đi công nhân Quốc phòng tại Binh đoàn 15,16 Tây Nguyên năm. Đưa 1448 lao động đi lao động ở nước ngoài chủ yếu là Đài Loan, Hàn Quốc mỗi nguyên năm gửi về hàng chục tỷ đồng góp phần xây dựng quê hương. 2.1. 7. Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn (gọi tắt là Chương trình 135) Trong 3 năm bằng nguồn vốn 135 đã xây dựng được 9 công trình, kinh phí thực hiện 9.500 triệu đồng, chủ yếu tập trung xây dựng các công trình như: trường học, trạm y tế, xây dựng trụ sở xã . Ngoài ra bằng nhiều nguồn vốn toàn Huyện đã xây dựng được 10,93km kênh cấp I trị giá 4.379 triệu đồng, 47,114 km kênh cấp III trị giá 13.483 triệu đồng, trong đó kinh phí nhà nước hỗ trợ 11.120 triệu, nhân dân đóng góp 6.742 triệu đồng. Nâng cấp và làm mới 313,63 km đường giao thông nông thôn với tổng số vốn là 52.084 triệu đồng, trong đó vốn của xã và dân đóng góp là 43.425 triệu đồng. Ngoài ra còn xây dựng nhiều công trình khác phục vụ phát triển kinh tế và phục vụ nhân dân. Tóm lại, trong 3 năm thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo của huyện Ninh Giang đã được nhiều kết quả, kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng, đời sống của người dân đã từng bước được nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới năm 2005 là 12,82% giảm xuống còn 8,07% năm 2007. Qua việc thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo đã phần nào làm cho người dân nhận thức sâu sắc hơn về quá trình xã hội hóa công tác Xoá đói, giảm nghèo. Đây không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân hay một tổ chức mà là trách nhiệm của toàn xã hội và của chính bản thân người nghèo. (Có biểu mẫu đánh giá chi tiết kết quả xoá đói giảm nghèo từ năm 2005 - 2007kèm theo phần Phụ lục trang 53 - 57). 2.2. Hạn chế - Tỷ lệ hộ nghèo còn cao 8,07% năm 2007, chỉ tiêu giảm hộ nghèo hàng năm thực hiện đạt và vượt kế hoạch giao, nhưng kết quả giảm nghèo vẫn còn chậm, một số hộ tái nghèo và có nguy cơ tái nghèo vẫn còn, còn nhiều xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 10% (theo tiêu chí mới). - Công tác tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính sách, Pháp luật của nhà nước về công tác xoá đói, giảm nghèo có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đúng mức; nội dung tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tăng cường và cán bộ cơ sở còn sơ sài, chưa sát thực tế; vì vậy, trong quá trình tổ chức triển khai xây dựng đề án nhiều cơ sở còn lúng túng, tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đề ra. - Công tác kiểm tra của Ban chỉ đạo cấp huyện đối với các xã, các tổ công tác chưa thường xuyên; quá trình tổng hợp, thông tin báo cáo với Ban chỉ đạo chưa kịp thời. - Việc làm thay đổi nhận thức của người dân về xoá đói, giảm nghèo của một số cơ sở còn hạn chế, một số nơi vẫn chưa thay đổi được tập quán canh tác, tập quán sinh hoạt cổ hủ, lạc hậu. 3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm . 3.1. Nguyên nhân: 3.1.1. Nguyên nhân thành công - Có sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cho công tác xoá đói, giảm nghèo thông qua việc ban hành các chính sách phù hợp yêu cầu thực tĩên, đặc biệt là việc ban hành các chính sách đầu tư vốn lớn, đúng trọng điểm cho các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ cần thiết, nâng cao kiến thức làm ăn, tham gia vào quá trình sản xuất, nâng cao sản lượng và thực hiện trao đổi hàng hoá tự vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo. - Công tác xoá đói, giảm nghèo luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của huyện uỷ, HĐND huyện; sự điều hành kịp thời, hợp lý của UBND huyện sự phối kết hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban nghành, đoàn thể trong huyện, chính quyền các cấp, đặc biệt là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân trên địa bàn Huyện. - Trong tổ chức chỉ đạo, UBND huyện đã chú trọng công tác kiện toàn tổ chức bộ máy ở các cấp, tăng cường cán bộ về giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn, đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn đối với chính quyền cơ sở và nhân dân các xã nghèo. - UBND huyện đã chỉ đạo và lồng ghép các nguồn vốn tập trung cho mục tiêu xoá đói, giảm nghèo nên công tác xoá đói giam nghèo đã đạt một số kết quả nhất định. - Trong quá trình thực hiện các cấp, các nghành, các đơn vị đặc biệt là ở xã, phường đã thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ ở cơ sở, nhân dân được biết, được bàn và quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương mình. 3.1.2. Nguyên nhân của tồn tại - Một bộ phận hộ nghèo còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo. - Nguồn lực huy động tại chỗ cho công tác xoá đói, giảm nghèo còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. - Do huyện mới được chia tách đội ngũ cán bộ vừa thiếu, vừa yếu; một số cơ sở mới được chia tách, sát nhập có sự xáo trộn về địa giới hành chính, trong quá trình tổ chức triển khai còn gặp nhiều khó khăn. - Huyện nằm xa trung tâm tỉnh, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, cũng là những nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tổ chức triển khai công tác xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn toàn huyện. 3.2. Bài học kinh nghiệm Từ thực tiễn và kết quả thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Phải nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước gắn với việc thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo ở địa phương, từ đó định hướng xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phải đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện. - Phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của chính quyền các cấp, nhất là ở cơ sở, chú trọng công tác vận động quần chúng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của huyện, trong đó có xoá đói, giảm nghèo. Luôn nắm vững và thực hiện đúng cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý điều hành, nhân dân làm chủ. - Luôn giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết, trước hết phải đoàn kết trong Đảng, đoàn kết quân dân và đoàn kết các tầng lớp nhân dân. Phát huy sức mạnh toàn dân, biết dựa vào dân, phát động nhân dân tham gia thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tạo sự thống nhất cao trong Đảng và các tổ chức, các ngành, các cấp để thực hiện triệt để các nội dung trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xoá đói, giảm nghèo. - Phải thật sự đổi mới; trước hết phải đổi mới về tư tưởng, nhận thức từ đó biến thành hành động cụ thể, khắc phục những tư tưởng trì trệ, bảo thủ, lạc hậu, thay đổi cách nghĩ, cách làm phát triển kinh tế xoá đói, giảm nghèo. - Trong từng thời gian cần xác định một số nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản, có chương trình kế hoạch và bước đi cụ thể để tập trung sức lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Phải làm rõ điều kiện thực thi, chỉ đạo điều hành chặt chẽ, thống nhất, có hiệu quả. Đối với những việc khó cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, làm thử tạo mô hình, rút kinh nghiệm, kết luận chu đáo để nhân ra diện rộng; ví dụ, mô hình khuyến nông, mô hình nuôi trồng thuỷ sản - Chủ động tích cực phát huy nội lực, phát huy thế mạnh của huyện, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của Tỉnh, các Sở, Ban, ngành của Tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình Xoá đói, giảm nghèo. III. Thách thức công tác xoá đói giảm nghèo của huyện Ninh Giang trong thời gian tới Trong thời gian 5 năm tiếp theo của giai đoạn 2006 - 2010, bên cạnh những thuận lợi, huyện Ninh Giang đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức mới trên tất cả các lĩnh vực trong đó có công tác xoá đói giảm nghèo đó là: Tình hình thế giới và trong nước tiếp tục có những diễn biến phức tạp, chúng ta tham gia hội nhập kinh tế thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn kém phát triển, rất dễ bị tụt hậu so với thế giới. Do vậy, Ninh Giang là một huyện nghèo, khó khăn rất khó tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, do đó nền kinh tế sẽ khó bắt kịp, lạc hậu, đời sống nhân dân sẽ gặp nhiều khó khăn. Các tiêu chí, chuẩn nghèo thường xuyên thay đổi, trong khi đời sống và thu nhập của người dân vẫn còn nhiều khó khăn, tăng chậm, do vậy tỷ lệ hộ nghèo khó giảm. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng kinh tế của huyện vẫn còn nhiều khó khăn, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc còn yếu...Nguồn nhân lực tuy có dồi dào, song trình độ chuyên môn kỹ thuật và chất lượng còn thấp, trình độ dân trí ở một số nơi vẫn còn thấp. Tệ nạn xã hội vẫn còn gây ra những vấn đề bức xúc cho xã hội và công tác xoá đói giảm nghèo. Một bộ phận cán bộ đảng viên nhất là ở cơ sở chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, năng lực hạn chế chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn còn xảy ra. Tinh thần đoàn kết trong nhân dân, lòng tin của nhân dân vào Đảng có lúc giảm sút. Sự phối kết hợp của các cấp các ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội chưa thật chủ động sáng tạo, thiếu chặt chẽ, do vậy chưa phát huy được sức mạnh tổng hợpcủa cả hệ thống chính trị trong quá trình thực hiện chiến lươc xoá đói giảm nghèo. Chương III Một số giảI pháp nhằm đẩy mạnh công tác Xoá đói, giảm nghèo của huyện Ninh Giang giai đoạn 2008 - 2010 i. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu chương trình Xoá đói, giảm nghèo của huyện Ninh Giang giai đoạn 2006 - 2010 1. Quan điểm. Xoá đói, giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, phát huy sức mạnh trí tuệ của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng, củng cố Đảng, chính quyền vững mạnh; cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của huyện Ninh Giang nói riêng. Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Ninh Giang lần thứ XXII đã đưa ra quan điểm xoá đói giảm nghèo trong những năm tới, đó là: Một là: Xoá đói giảm nghèo cần phải gắn với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Hai là: Xoá đói giảm nghèo là công tác của toàn xã hội. Ba là: Xoá đói giảm nghèo là những chủ trương quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước. Bốn là: Coi chương trình xoá đói giảm nghèo là những nhiệm vụ chiếm lược lâu dài không tách rời các chương trình quốc gia về kinh tế - xã hội khác. Năm là: Cần hối trợ ưu đãi trực tiếp cho người nghèo bao gồm tư liệu sản xuất ( đất đai, công cụ lao động, vố kiến thức, công nghệ ) kết cấu hạ tầng, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. 2. Phương hướng Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt công tác xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn toàn huyện, từ đó tạo động lực cho việc phát triển kinh tế, khai thác tốt tiềm năng thế mạnh, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá, nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, đường giao thông, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, xoá hộ đói, giảm mạnh hộ nghèo, xây dựng Hương ước, Quy ước ở các thôn, xóm, xây dựng làng văn hoá. Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện tốt các chính sách và giải quyết tốt các vấn đề xã hội; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác xoá đói, giảm nghèo. 3. Mục tiêu 3.1. Mục tiêu tổng quát: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo chuyển biến về giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm, cơ bản xoá đói, giảm hộ nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội. - Giữ vững và tăng tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo hơn giai đoạn trước, giảm số hộ nghèo phát sinh, thực hiện kết quả xoá đói, giảm nghèo bền vững. - Tiếp tục phấn đấu rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các xã trong huyện. 3.2. Mục tiêu cụ thể: - Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 12,82% năm 2005 xuống còn dưới 4% năm 2010. - 100% người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí khi ốm đau. - 100% học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường lớp. - Mỗi năm có 2000 lượt người được hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông - khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật. - Mỗi năm có 100 - 200 lượt người nghèo được đào tạo nghề miễn phí. - 100% cán bộ làm công tác xoá đói, giảm nghèo từ huyện đến xã được tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực. - Mỗi năm giải quyết cho 500 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội. ii. một số giảI pháp đẩy mạnh công tác Xoá đói, giảm nghèo của huyện Ninh Giang giai đoạn 2008 - 2010. 1. Giải pháp chung 1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về xoá đói, giảm nghèo - Xác định rõ trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức và người dân về trách nhiệm vượt nghèo vươn lên làm giàu. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách Nhà nước về xoá đói, giảm nghèo. - Tăng cường các hoạt động truyền thống trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thiết lập kênh thông tin hai chiều về thực hiện chương trình Xoá đói, giảm nghèo từ cơ sở đến cấp huyện, cấp xã và ngược lại. - Thiết lập mạng lưới tổ chức xã hội tự nguyện của chính người nghèo như: nhóm tiết kiệm - tín dụng, nhóm tương trợ vượt nghèo, nhóm tự quản sử dụng nước sạch 1.2. Giải pháp về cơ chế - Đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ, tăng cường sự tham gia của cơ sở, của người dân trong toàn bộ hoạt động của chương trình. - Đa dạng hoá, xã hội hoá nguồn lực: Huy động các nguồn vốn để thực hiện chương trình như: nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động cộng đồng, quốc tế - Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi trả trực tiếp các chi phí sử dụng dịch vụ cho người nghèo trong khám chữa bệnh, học tập của con em hộ nghèo. - Đẩy mạnh phân cấp: Thực hiện phân cấp trong tổ chức, quản lý thực hiện chương trình cho cơ quan cấp huyện và xã trong việc xác định đối tượng, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, cân đối, huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực. - Xây dựng cơ chế giám sát chương trình: Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước, kiểm tra, giám sát của cộng đồng. 1.3. Giải pháp về chính sách - Chính sách ưu đãi về lãi suất trong tín dụng, tiếp cận dần với lãi suất thị trường, gắn tín dụng với tiết kiệm của hộ nghèo. - Chính sách khuyến nông, khuyến ngư: Cải tiến mạnh hơn nữa về công tác này, quy hoạch và xây dựng cho được mạng lưới khuyến nông và đội ngũ khuyến nông viên, thú y viên xã, thôn, đạt tiêu chuẩn như mục tiêu đã đề ra. - Chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo: Tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 139/2002/QĐ - TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ và những quy định sửa đổi, để giảm bớt gánh nặng về chi phí y tế cho người nghèo. - Chính sách hỗ trợ về giáo dục: Tiếp tục thực hiện theo chính sách quy định của Nhà nước. Đồng thời áp dụng một số chính sách phù hợp với thực tế ở địa phương như: Hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết của học sinh nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ngoài vùng 135, khuyến khích học sinh nghèo ở các trường. Để tạo đội ngũ cán bộ người địa phương trong tương lai. - Chính sách hỗ trợ hộ nghèo nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Cơ bản thực hiện theo Quyết định số 134/2004/QĐ - TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra có chính sách riêng đối với những người nghèo không thuộc diện đối tượng của quyết định 134; đồng thời xã hội hoá việc cải thiện nhà ở đối với một số đối tượng khác và có quy định cụ thể. - Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nghèo: Tiếp tục thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã thuộc chương trình 135. Ưu tiên đặc biệt về nguồn lực cho xây dựng cơ sở hạ tầng các xã có tỷ lệ nghèo từ 8% trở lên. - Triển khai xây dựng dự án mô hình điểm về xoá đói giảm nghèo: Tìm ra một mô hình xoá đói giảm nghèo hợp lý cho từng xã cụ thể và nhân rộng ra toàn huyện. - Tiếp tục tăng cường cán bộ xuống giúp các xã khó khăn làm công tác xoá đói giảm nghèo. 2. Giải pháp cụ thể 2.1. Mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, tín dụng ưu đãi cho người nghèo Cải cách và đổi mới hệ thống tài chính tín dụng nông thôn, hình thành thị trường tín dụng bền vững, tạo điều kiện đầu tư vốn thuận lợi để hiện đại hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, thu hút đầu tư tư nhân vào sản xuất chế biến sản phẩm chất lượng cao. Bảo đảm cho các hộ nghèo có điều kiện “ gửi, vay ” được thuận lợi. Mở rộng mạng lưới thu hút tiết kiệm và có chính sách cụ thể, huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác, để tạo thêm nguồn vay cho nông thôn Ninh Giang. Tăng cường vai trò và cải tiến tổ chức, phương hướng hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội và các quỹ tín dụng nhân dân Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với các đối tượng chính sách tạo điều kiện cho người nghèo, người yếu thế bị rủi ro nhất là ưu tiên cho phụ nữ nghèo có nhu cầu vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, kịp thời để phát triển sản xuất. Ngân hàng chính sách xã hội bố trí khoảng 50 tỷ đồng ( Mỗi năm gần 30 tỷ đồng từ năm 2008 -2010 ). Định mức vay khoảng gần 10 triệu đồng/hộ, với khoảng 1.000 lượt hộ được vay vốn. 2.2. Hỗ trợ hộ nghèo về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt - Hỗ trợ người nghèo về đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt để ổn định cuộc sống và thoát nghèo bền vững. Các hộ nghèo thường trú tại địa phương có khó khăn về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt (thực hiện theo Quyết định 134/2004/QĐ - TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ). - Kết quả dự kiến: Cơ bản giải quyết xong 100% vấn đề đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ nghèo. Ước tổng vốn là 35,8 tỷ đồng, 100% là ngân sách Trung ương, Tỉnh và Huyện. 2.3. Khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề - Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp như cày, bừa vận chuyển, tưới nước, bảo vệ thực vật, động vật, cung cấp vật tư. - Tiếp tục phát triển ngành nghề nông thôn, nhằm tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập bằng công nghiệp nông thôn, phát triển các dịch vụ, các ngành nghề phi nông nghiệp. - Tập trung đầu tư tạo cơ hội cho nông dân, chuyển đổi cơ chế sản xuất, thực hiện đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp. Nhà nước, sẽ có chính sách khuyến kích mạnh mẽ việc chuyển đổi cơ chế cấy trồng, vật nuôi, mùa vụ. - Tập trung đầu tư phát triển các ngành phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn như: chế biến, bảo quản nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ - Hỗ trợ người nghèo về kiến thức, kỹ năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập bền vững. Kết quả dự kiến: Đến hết năm 2010 có 10.000 lượt người được tập huấn tham gia mô hình, hội nghị đầu bờ về khuyến nông, ngư, chuyển giao kỹ thuật, ngoài ra hằng năm xây dựng một số mô hình trình diễn. - Nhu cầu về vốn và nguồn vốn: Nhu cầu kinh phí là 600 triệu đồng. Trong đó ngân sách Trung ương, Tỉnh hỗ trợ 100%. 2.4. Dạy nghề cho người nghèo - Trợ giúp người nghèo có được tay nghề cần thiết để tạo việc làm ổn định cuộc sống tăng thu nhập thông qua các khoá đào tạo nghề ngắn hạn. - Kết quả dự kiến: Đến năm 2010, khoảng trên 1.000 người nghèo được hỗ trợ học nghề. Kinh phí thực hiện 950 triệu đồng, ngân sách Trung ương, Tỉnh 100%. 2.5. Xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo - Xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Dự kiến xây dựng 3 mô hình tại xã sau đó nhân rộng, mỗi mô hình 100 triệu đồng. - Nhu cầu vốn: Tổng số 300 triệu đồng, ngân sách Trung ương, Tỉnh hỗ trợ 100%. 2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng Tạo cơ hội cho các xã nghèo, vùng nghèo, người nghèo tiếp cận các dịch vụ công. - Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng ( giao thông, bưu điện, điện) tạo khả năng thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung cơ sở hạ tầng phục vụ tiếp thị và thương mại như: kho tàng, bến bãi, chợ thông tin thị trường nhằm giảm giá thành, tăng khả năng cạch tranh của hàng hoá nông sản. - Phát triển điện cho các xã nghèo: đối với các xã nghèo ở vị trí địa lý có khả năng nối lưới. Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng mới đường dây tải điện cao thế, máy biến áp trung thế và công tơ tổng, phần còn lại huy động nhân dân đóng góp dựng đường dây hạ thế kéo điện vào nhà. Đối với các xã không có khả năng nối lưới Nhà nước hỗ trợ vốn hoặc cho vay ưu đãi với lãi xuất thấp hoặc bằng không để nhân dân tự làm công trình điện tại chỗ. - Phát triển đường giao thông: công khai khả năng tham gia của người dân các xã nghèo, cộng đồng nghèo để lựa chọn quyết định xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường giao thông dựa trên vốn và nguồn lực Nhà nước hỗ trợ. Bảo đảm có đường ô tô đến trung tâm xã, cụm xã. - Phát triển thuỷ lợi nhỏ cho các xã nghèo. Tiếp tục đầu tư phát triển thuỷ lợi nhỏ cho các xã nghèo, vùng nghèo. Đôi với nơi chưa có nguồn nước phục vụ thuỷ lợi tuyến xã, Nhà nước tăng thêm kinh phí. - Phát triển mạng lưới thông tin liên lạc ở nông thôn. - Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ưu tiên các công trình phục vụ sản xuất, có tác dụng thiết thực đến giảm nghèo như công trình thuỷ lợi, đường dân sinh, điện phục vụ sản xuất, chợ nông thôn và duy tu bảo dưỡng các công trình. Kết quả dự kiến: Đến năm 2010, cơ bản các xã thuộc đối tượng trên có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu. - Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Tổng nguồn vốn 5 tỷ đồng, ngân sách Trung ương, Tỉnh hỗ trợ 100% (Mỗi xã trung bình 500 triệu đồng/xã/năm thực hiện tại 10 xã). 2.7. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, kế hoạch hoá gia đình, hỗ trợ về y tế tăng khả năng tiếp cận và giảm gánh nặng chi phí y tế cho người nghèo. - Tăng cường củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Tăng khả năng tiếp cận của người nghèo, đặc biệt phụ nữ và trẻ em đến các dịch vụ y tế cơ bản, đảm bảo công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế. Đổi mới phương thức hoạt động của Ban chăm sóc sức khoẻ ban đâù. Tăng cường cán bộ y tế cho vùng nghèo. Đảm bảo 100% số xã, thị trấn có trạm y tế, 65% xã có bác sỹ, 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi. - Xây dựng và ban hành các chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Cần có chính sách chăm sóc sức khoẻ phụ nữ, trẻ em, người già cô đơn không nơi nương tựa. - Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công cộng đặc biệt là tuyến cơ sở. - Tiếp tục đẩy mạnh y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ, giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong. - Tăng cường nguồn tài chính cho y tế, tăng kinh phí cho mạng lưới y tế cơ sở. Tăng cường trang thiết bị y tế thích hợp cho y tế cơ sở. Có chính sách thích hợp và hiệu quả giảm gánh năng chi phí cho người nghèo khi khám bệnh và điều trị. - Tổ chức thực hiện tốt chiến lược dân số. - Hỗ trợ người nghèo và nhân dân tiếp cận với dịch vụ y tế khi đau ốm thuận lợi hơn, bình đẳng hơn; giảm thiểu rủi ro, khó khăn cho người nghèo và nhân dân các xã . - Kết quả dự kiến: 100% người nghèo được mua thẻ bảo hiểm y tế. 100% số người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí khi ốm đau. - Nhu cầu về vốn: 3 tỷ đồng do ngân sách Trung ương, Tỉnh hỗ trợ 100%. 2.8. Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo - Hỗ trợ con em hộ nghèo được tới trường học tập bình đẳng như trẻ em khác, góp phần nâng cao trình độ văn hoá của người nghèo để đi tới mục đích giảm nghèo bền vững. - Nhu cầu vốn: Tổng nguồn vốn 1 tỷ đồng, bình quân 1 năm là 200 triệu đồng bằng nguồn vốn sự nghiệp cân đối ngân sách địa phương. 2.9. Nâng cao năng lực cho cán bộ và hiệu quả giám sát trong công tác xoá đói, giảm nghèo Một là: nâng cao năng lực cho cán bộ và hiệu quả giám sát trong công tác xoá đói, giảm nghèo - Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và hiệu quả giám sát trong công tác xoá đói, giảm nghèo từ huyện đến cơ sở, thông qua đó nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình. Kết quả dự kiến: Đến năm 2010, 100% số cán bộ làm công tác ễoá đói giảm nghèo được đào tạo. - Nhu cầu vốn: Tổng nguồn vốn 150 triệu đồng (Mỗi năm khoảng 30 triệu đồng), trong đó NS Tỉnh hỗ trợ 100%. Hai là: nâng cao hiệu quả giám sát đánh giá - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát và đánh giá 2 cấp (từ huyện đến cơ sở xã, thị trấn); tổ chức đánh giá ở các ngành, các cấp và tổ chức giám sát, đánh giá ở cấp huyện theo định kỳ hàng năm, 6 tháng, hàng quý. - Kết quả dự kiến: Mỗi năm cần điều tra hộ nghèo 1 lần nhằm nắm bắt được tình hình nghèo đói để có căn cứ xây dựng các kế hoạch giảm nghèo và các chương trình hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của từng xã, từng hộ nghèo. - Tổng nguồn vốn cho giám sát, đánh giá là 100 triệu đồng (Bắt đầu thực hiện từ năm 2008. Tổng kinh phí của cả giai đoạn 2008 - 2010 là 96.900 triệu đồng. Trong đó: + Vốn tín dụng là: 50.000 triệu đồng. + Ngân sách Trung ương, Tỉnh: 46.900 triệu đồng. 2.10. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2006 - 2010 là: Tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng từ 19,7% năm 2005 lên 24% năm 2010; Tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ từ 29,2% năm 2005 lên 30% năm 2010; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp từ 51,1% năm 2005 xuống còn 46% năm 2010. Để thực hiện được giải pháp trên cần tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế. Triệt để khai thác tiềm năng, thế mạnh của huyện; ưu tiên phát triển công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến nông sản và cây công nghiệp, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng làm nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, các loại hình du lịch. Tổ chức và thực hiện tốt chăn nuôi gia súc, gia cầm làm hàng hoá chủ lực của địa phương. Ngoài những giải pháp nêu trên, trong quá trình tổ chức triển khai cần chú ý thực hiện lồng ghép các chương trình với các hoạt động khác như: Tổ chức “Câu lạc bộ tiền hôn nhân”, vận động sinh đẻ có kế hoạch, nhân rộng mô hình “Không sinh con thứ ba”, phong trào “Sạch thôn, tốt ruộng”, đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em, chương trình toàn dân đưa trẻ đến trường, giáo dục bình đẳng giới. Khi thực hiện được đồng bộ các giải pháp nêu trên, chương trình xoá đói, giảm nghèo của huyện Ninh Giang sẽ đạt được kết quả tốt thực hiện thành công mục tiêu đã đề ra. iii. Một số kiến nghị Xoá đói, giảm nghèo là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể cùng với cộng đồng xã hội và của chính bản thân người nghèo. Đây là nhiệm vụ cấp bách, phải thực hiện thường xuyên, lâu dài thì mới đem lại kết quả. Song, thực tế cho thấy nếu thiếu sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan Trung ương và địa phương thì hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo sẽ không cao, kết quả không bền vững. Để thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: 1. Đối với Nhà nước - Cần tiếp tục ban hành các chính sách đầu tư hỗ trợ cho các hộ nghèo, vùng nghèo, xã nghèo đồng bộ, phù hợp, có tác động khuyến khích tạo động lực cho các hộ nghèo tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo; - Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đặc biệt đào tạo nghề cho người nghèo, tạo điều kiện cho họ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống. - Đối với hệ thống Ngân hàng, chính sách cần đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, thời gian cho vay nên căn cứ vào nhu cầu và thời gian thực hiện các dự án; lãi xuất cho vay đối với hộ nghèo nên có chính sách ưu đãi hoặc không tính lãi đối với một số trường hợp cụ thể. - Tiếp tục nghiên cứu đưa các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên (khí hậu, thổ nhưỡng) và phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc. - Có chính sách thoả đáng cho cán bộ trực tiếp làm công tác xoá đói, giảm nghèo. 2. Đối với các Bộ, ngành Trung ương Các Bộ, ngành Trung ương theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và hoạch định chính sách cho phù hợp và có hiệu quả nhằm thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo trên phạm vi cả nước. Một số Bộ, ngành có liên quan nhiều đến công tác xoá đói giảm nghèo tôi xin kiến nghị như sau : - Bộ Lao động, thương binh, xã hội : Tăng cường công tác theo dõi, rà soát các đối tượng chính sách xã hội, tình hình nghèo đói đồng thời đề xuất với Đảng, Nhà nước các biện pháp chiến lược, trọng điểm và tổ chức thực hiện có hiệu quả, kịp thời. - Bộ Tài chính : Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm nguồn ngân sách phục vụ công tác xoá đói giảm nghèo, tổ chức cấp phát nhanh chóng kịp thời các nguồn vốn cho các địa phương, tổ chức kiểm tra, giám sát không để thất thoát, lãng phí, quyết toán ngân sách đúng niên độ để báo cáo kịp thời cho Đảng và Nhà nước... - Hệ thống các Ngân hàng Trung ương : Tạo mọi điều kiện về nguồn vốn vay cho người nghèo với ưu tiên tốt nhất, có chính sách tín dụng phù hợp về đối tượng vay, mức vay, lãi suất và thời hạn vay phù hợp cho người nghèo. Các Bộ ngành khác cũng cần có những giải pháp tốt nhất cho công tác xoá đói giảm nghèo một cách có hiệu quả. 3. Đối với Tỉnh - Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nội dung của Chương trình theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ban chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng. - Xây dựng chương trình xoá đói, giảm nghèo trong những năm tới cần cụ thể hơn, giao kế hoạch hàng năm cần sớm hơn để cấp huyện triển khai phân bổ kịp thời cho cơ sở thực hiện; - Cần hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo xoá đói, giảm nghèo cấp huyện, cấp xã để có điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình theo đúng kế hoạch; - Hằng năm, Ban chỉ đạo xoá đói, giảm nghèo cấp tỉnh nên tăng cường mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã. - Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể: đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện Quỹ “Ngày vì người nghèo”; xây dựng mạng lưới “Tổ tiết kiệm tín dụng”, “Tổ tương trợ”, Quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp; nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. 4. Đối với Huyện, thị xã - Tăng cường mọi hoạt động xoá đói giảm nghèo trên tất cả các lĩnh vực công tác, coi đây là một trọng tâm trong phát triển Kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ thị nghị quyết từ Trung ương đến địa phương, thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ công tác xoá đói giảm nghèo không để nhân dân mất lòng tin vào Đảng và Nhà nước. - Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tăng cường vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác xoá đói giảm nghèo. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng ngừa, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi các tiêu cực, tệ nạn xã hội. Tăng cường tuyên truyền vận động đồng bào, nhân dân thực hiện tốt việc giữ gìn, phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. - Coi trọng công tác giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân. - Thực hiện tốt công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo và nhân dân, làm tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình. - Giải quyết tốt vấn đề thiếu vốn, đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt, cơ sở hạ tầng nông thôn... 5. Đối với các xã, phường, thị trấn - Quán triệt và thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo của các cấp chỉ đạo, vận dụng một cách khoa học, hợp lý vào điều kiện địa phương mình tránh dập khuôn máy móc dẫn đến hiệu quả thấp, nhân dân mất lòng tin. - Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở đảm bảo dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra. - Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu bản thân phải thoát nghèo, đi đầu trong việc thực hiện, gắn bó mật thiết với nhân dân. - Cần làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác xoá đói, giảm nghèo; khuyến khích, động viên kịp thời đối với những thôn, xóm, khu phố và các hộ gia đình có nhiều thành tích trong phong trào xoá đói giảm nghèo ở địa phương. - Tiếp tục duy trì phong trào giúp nhau trong thôn, xóm; mở rộng mô hình giúp nhau theo địa chỉ như: giúp nhau về vốn, giống cây con, vật liệu làm nhà, ngày công lao động, kiến thức làm ăn, nơi tiêu thụ sản phầm tuyên truyền giáo dục cho người nghèo tinh thần tiết kiệm đa mục đích như: tiết kiệm làm bể chứa nước, mua sắm phương tiện sản xuất, cho con em đến trường kết luận Hiện nay tiếp cận với vấn đề đói nghèo và phân hoá giàu nghèo có rất nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng, đói nghèo và phân hoá giàu nghèo không những là hệ quả của xã hội có giai cấp và phân chia giai cấp mà còn thể hiện bản chất sâu xa của các xung đột xã hội, giữa lớp người giàu và lớp người nghèo. Đói nghèo còn là hiện tượng phát sinh trong quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, sự vận động của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, dù tiếp cận ở giác độ nào thì nghèo đói là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, xoá đói giảm nghèo cũng được coi là nhiệm vụ cấp bách của mỗi quốc gia, dân tộc cần phải được quan tâm giải quyết. Trong những năm gần đây, cùng với tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung và huyện Ninh Giang nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công tác xoá đói giảm nghèo. Những thắng lợi trên đã thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Chính phủ, gắn kết chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo được các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới đánh giá rất cao. Ninh Giang là một huyện mới tái lập còn rất nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, với truyền thống đoàn kết, tinh thần vươn lên khắc phục khó khăn, lòng yêu quê hương đất nước, Đảng bộ và nhân dân huyện Ninh Giang đã từng bước vươn lên xây dựng và phát triển quê hương mà trong đó tiêu biểu là phong trào xoá đói, giảm nghèo. Công cuộc đổi mới của Ninh Giang đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhất là trong công tác xoá đói giảm nghèo. Huyện Ninh Giang giảm tỷ lệ nghèo từ 17,02% (năm 2001) xuống còn 8,07% (năm 2007). Đến năm 2007 không còn tỷ lệ người đói, đời sống nhân dân được cải thiện, số hộ tham gia hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp tăng lên, điều kiện sống và sinh hoạt có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác xoá đói giảm nghèo ở Ninh Giang đã giúp đỡ, lôi cuốn người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, vươn lên thoát nghèo, đủ ăn và giàu có. Bên cạnh những kết quả đạt được công tác xoá đói giảm nghèo huyện Ninh Giang vẫn còn nhiều thách thức, trước tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, các tiêu chí, chuẩn nghèo thường xuyên thay đổi, cơ sở vật chất và kinh tế của huyện còn nhiều khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực thấp làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới. Để thực hiện được mục tiêu xoá đói giảm nghèo trong những năm tới huyện Ninh Giang cần tập trung vào các giải pháp sau: - Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về xoá đói, giảm nghèo - Có những giải pháp về cơ chế - Có những giải pháp về chính sách - Mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, tín dụng ưu đãi cho người nghèo - Hỗ trợ hộ nghèo về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt - Khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề - Dạy nghề cho người nghèo - Xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo - Phát triển cơ sở hạ tầng - Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, kế hoạch hoá gia đình, hỗ trợ về y tế tăng khả năng tiếp cận và giảm gánh nặng chi phí y tế cho người nghèo. - Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo - Nâng cao năng lực cho cán bộ và hiệu quả giám sát trong công tác xoá đói, giảm nghèo - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phải tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thúc đẩy năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong hội nhập và toàn cầu hoá. Kết hợp chặt chẽ với phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Đứng trước những thuận lợi, khó khăn cũng như thách thức đối với đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, huyện Ninh Giang sẽ thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ và mục tiêu công tác xoá đói giảm nghèo, dần dần xoá bỏ sự nghèo khổ, trợ giúp phát triển cho vùng nghèo, hộ nghèo, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực xã hội, cùng hội nhập trong qua trình phát triển. Với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện, các thầy, cô giáo, cô giáo chủ nhiệm lớp Cao cấp lý luận chính trị - Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I (Khoá 2 tại Hải Dương), Văn phòng Đảng bộ, HĐND và UBND, các phòng ban chuyên môn huyện Ninh Giang đã tạo điều kiện và cung cấp số liệu, thông tin cho quá trình nghiên cứu thực tế và viết luận văn. Đặc biệt, tác giả bày tỏ lòng biết ơn Thạc sỹ Trần Thị Thanh Tâm, giảng viên Khoa Kinh tế chính trị đã hướng dẫn tận tình. Do thời gian, tài liệu và năng lực có hạn, nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế, tác giả luận văn rất mong nhận được sự tham gia, đóng góp ý kiến của các thầy, cô và đồng nghiệp. Tài liệu tham khảo 1. Một số nội dung đói nghèo của Mác-ăngghen, Lêninvà Hồ Chí Minh 2. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ VII năm 1994 3. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc khoá VIII - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội 1996. 4. Đảng cộng sản Việt Nam “Chiến lược ổn định phát triển kinh tế đến năm 2000” nhà xuất bản Hà Nội năm 1994. 5. Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Hà Nội năm 1999. 6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc khoá IX (2001). 7. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc khoá X (2006). 8. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIV (2006-2010) 9. Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010. 10. Thông báo số 1751/TB-LĐTBXH ngày 20/5/1997 của Bộ lao động TB&XH, quy định chuẩn mực đói nghèo giai đoạn 1998 - 2000. 11. Quyết định số 1143/TB-LĐTBXH ngày 01/01/2000 của Bộ lao động TB&XH, điều chỉnh chuẩn mực hộ đói nghèo giai đoạn 2001-2005. 12. Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh chuẩn mực hộ đói nghèo giai đoạn 2006-2010. 13.Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam - NXB Nông nghiệp 2001. 14. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh “Dân số và phát triển” – NXB Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000. 15. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2006, kế hoạch triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia về xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ Lao động TB&XH tháng 2/2007. 16. Nghị quyết số 05 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Ninh Giang. 17. Chương trình xoán đói giảm nghèo của huyện Ninh Giang giai đoạn 2006-2010. 18. Báo cáo tổng kết công tác xoá đói giảm nghèo huyện Ninh Giang 2001-2005. 19. Báo cáo kết quả công tác xoá đói giảm nghèo huyện Ninh Giang năm 2006, 2007 của phòng Tổ chức TB&XH huyện Ninh Giang. 20. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Ninh Giang lần thứ XXII nhiệm kỳ 2006-2010. 21. Tạp chí giáo dục thời đại số ( 4 và 5 )Hà Nội 2007. Kết quả thực hiện các chi tiêu xoá đói giảm nghèo 2005 - 2007 Biểu 01 STT Năm Các năm Đầu năm Cuối năm Kế hoạch Thực hiện Tổng số hộ đến (31/12/2007) Tổng số hộ Tỷ lệ hộ nghèo (%) Tổng số hộ Tỷ lệ hộ nghèo (%) Số hộ nghèo giảm (hộ) Tỷ lệ giảm hộ nghèo (%) Số hộ thoát nghèo Tỷ lệ thoát nghèo (%) Số hộ tái nghèo và phát sinh mới Số hộ nghèo còn lại Tỷ lệ còn nghèo (%) Năm 2005 5.265 14,59 4.625 12,82 1.000 12 655 2,37 15 4.625 12,82 Năm 2006 4.625 12,82 3.709 10,14 1.030 10 920 2,68 07 3.709 10,14 Năm 2007 3.709 10,14 2.953 8,07 600 8,5 760 2,07 05 2953 8,07 2.953 Kết quả thực hiện các chi tiêu xoá đỏi giảm nghèo năm 2007 Biểu 02 (Kèm theo báo cáo số 15/BC-BCĐ ngày 01 tháng 3 năm 2008 của Ban chỉ đạo xoá đói giảm huyện Ninh Giang) STT Các xã thị trấn Năm 2007 Tháng 1/1/2007 Tháng 31/12/2007 Kế hoạch giảm Thực hiện Tổng số hộ đến (31/12/2007) Tổng số hộ Tỷ lệ hộ nghèo (%) Tổng số hộ Tỷ lệ hộ nghèo (%) Số hộ nghèo giảm (hộ) Tỷ lệ giảm hộ nghèo (%) Số hộ thoát nghèo Tỷ lệ thoát nghèo (%) Số hộ tái nghèo và phát sinh mới Số hộ nghèo còn lại Tỷ lệ còn nghèo (%) 1 ứng hoè 1332 12,12 1332 7,7 42 9 59 4,42 103 7,7 103 2 Hng long 1021 11,34 1021 9,8 24 9 16 1,54 97 9,8 97 3 Hồng thái 1017 11,3 1017 9,8 23 9 15 1,5 100 9,8 100 4 Văn hội 983 12,94 983 10,17 38 9 27 2,77 100 10,17 100 5 Vạn phúc 1020 16,16 1020 10,29 53 11 61 5,97 105 10,29 105 6 ninh hoà 653 12,27 653 12,0 21 9 02 0,27 71 12,0 71 7 đồng tâm 1360 7,46 1360 7,35 03 6,5 01 0,11 100 7,35 100 8 văn giang 1183 11,86 1183 9,72 40 8,5 25 2,14 115 9,72 115 9 hồng đức 1760 7,67 1760 7,78 01 7 0 -0,11 02 137 7,78 137 10 ninh thành 1076 13,43 1076 9,2 48 9 46 4,23 100 9,2 100 11 đông xuyên 1125 12,45 1125 9,85 38 9 29 2,6 111 9,85 111 12 hoàng hanh 1022 12,66 1022 10,66 37 9 20 2 109 10,66 109 13 tân phong 2005 7,3 2005 6,18 16 6,5 22 1,12 124 6,18 124 14 hƯng thái 1136 12,12 1136 9,68 35 9 28 2,44 110 9,68 110 15 hồng dụ 812 11,14 812 7,7 21 8,5 30 3,7 63 7,7 63 16 ninh hải 1365 10,33 1365 9,57 18 9 10 0,76 130 9,57 130 17 quyết thắng 840 7,11 840 7,5 09 7 0 -0,39 03 63 7,5 63 18 tân hƯơng 1809 5,04 1809 5,03 03 5 02 0,1 85 5,03 85 19 nghĩa an 2249 14,02 2249 7,11 125 8,5 155 6,91 160 7,11 160 20 tân quang 970 12,99 970 6,8 39 9 60 6,19 66 6,8 66 21 TTninh giang 1808 5,53 1808 5,25 04 5 02 0,08 95 5,25 95 22 hiệp lực 1510 11,37 1510 6,5 43 8,5 73 4,87 98 6,5 98 23 kiến quốc 1705 9,72 1705 7,33 20 8,5 41 2,39 125 7,33 125 24 vĩnh hoà 1850 11,89 1850 6,81 65 8,5 94 5,08 126 6,81 126 25 an đức 1235 12,21 1235 9,71 40 9 31 2,5 120 9,71 120 26 hồng phong 1700 11,34 1700 8,29 48 8,5 52 3,05 141 8,29 141 27 quang hưng 810 12,89 810 9,25 31 9 29 3,64 75 9,25 75 28 hồng phúc 1230 14,94 1230 9,34 73 9 69 5,6 115 9,34 115 Tổng cộng 36.586 10,14 36.586 8,07 600 8,5 988 2,7 05 2.953 8,07 2.953 Biểu 04 Biểu tổng hợp chi tiết kết quả thực hiện chỉ tiêu XĐGN 2004-2006 STT Nội dung Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng 3 năm 1 Chương trình khuyến nông, khuyến lâm -Số mô hình trình diễn - Số lớp tập huấn - Số luợt người nghèo được tập huấn 2 Chương trình tín dụng, ngân hàng +Tín dụng phát triển sản xuất - Doanh số cho vay -Số hộ được vay +Tín dụng ưu đãi cho người nghèo -Doanh số cho vay -Số hộ được vay -Dư nợ được vay -Dư nợ bình quân -Kinh phí cấp bù lãi suẫt 3 Chương trình hỗ trợ giáo dục -Số học sinh được hỗ trợ -Kinh phí hỗ trợ 4 Chương trình y tế cho người nghèo -Số lượt người khám chữa bệnh miễn phí -Kinh phí thực hiện 5 Chương trình hỗ trợ tấm lợp -Số hộ được hỗ trợ -Kinh phí hỗ trợ 6 Nước sinh hoạt -Số hộ được hưởng thụ -Kinh phí hỗ trợ 7 Quy hoạch sắp xếp ổn định dân cư -Số hộ được sắp xếp -Kinh phí thực hiện 8 Hỗ trợ đời sống -Số hộ được hỗ trợ -Kinh phí 9 Hỗ trợ sản xuất -Số hộ được hỗ trợ -Kinh phí thực hiện 10 Hỗ trợ sản xuất -Diện tích - Kinh phí 11 Chương trình 135 -Số công trình -Tổng kinh phí 12 Chương trình đào tạo CB xã -Số lượng CB được đào tạo -Kinh phí thực hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7480.doc
Tài liệu liên quan