Đề tài Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty

Trong cụng ty xõy dựng việc hạch toỏn quỏ trỡnh sản xuất và tớnh giỏ thàh sản phẩm là mộtcụng việc phức tạp, đũi hỏi sự chớnh xỏc. Bờn cạnh đó để đảm bảo kinh doanh có lói cụng ty phải thường xuyên so sánh, đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí dự toán của công trỡnh. Để làm được điều này đũi hỏi phải cú sự luõn chuyển nhanh cỏc chứng từ giữa cỏc xớ nghiệp, đơn vị xây lắp và phũng Tài vụ. Do đó cần phải nâng cao tốc đọ luân chuyển chứng từ vỡ vậy cụng ty nờn trang bị cho cỏc xớ nghiệp, đơn vị thicông máy tính có nối mạng toàn công ty. Khi đó nếu có chứng từ nào phát sinh thỡ nội dung của nú sẽ nhanh chúng được chuyển về công ty một cách nhanh nhất để xử lý. Đồng thời công ty nên trang bị những máy móc văn phũng chuyờn dụng như máy fax để bảm bảo việc chuyển tải, tiếp nhận những thông tin lớn được nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho công việc kinh doanh cũng như việc nắm bắt thông tin xử lý cho phũng Tài vụ.

doc51 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức năng, nhiệm vụ của: Kế toán trưởng là: -Tổ chức công tác kế toán: công tác thống kê và bộ máy kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. -Tổ chức ghi chép, tính toán trích nộp các khoản nộp ngân sách, nộp theo quy định ... và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, của các đơn vị trực thuộc. - Lập đầy đủ và gửi đúng kỳ hạn các báo cáo kế toán, thống kê và các quyết toán của đơn vị theo quy định của công ty. - Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ công ty và trong các đơnvị thành viên. - Tổ chức lữu trữ và bảo quản tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà Nước. - Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong công ty và trong các đơn vị trực thuộc. - Ngoài ra kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc để đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty của công ty để từ đó có biện pháp kịp thời khuyến khích hay khắc phục, phòng ngừa đảm bảo kết quả hoạt động và doanh lợi của công ty ngày càng tăng. - Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao không ngừng hiệu quả đồng vốn đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty. Kế toán công nợ, theo dõi TSCĐ và vào số kế toán là: - Theo dõi tình hình biến động TSCĐ của công ty, tình hình khấu hao, thanh lý TSCĐ. - Theo dõi tình hình thực hiện sửa chữa lớn và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. - Theo dõi tình hình cấp phát vốn đầu tư, sửa chữa lớn. - Theo dõi tình hình thanh toán với các đối tác, khách hàng của công ty đảm bảo nguồn vốn của công ty không bị các khách hàng chiếm dụng. - Thực hiện việc ghi sổ kế toán đảm bảo ghi đúng, chính xác, kịp thời số liệu kế toán vào các sổ tương ứng. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là: - Kiểm soát và các chứng từ thanh toán. - Thường xuyên theo dõi, cân đối và báo cáo về nhu cầu vốn lưu động, số dư tài khoản tiền vay, tiền gửi của công ty và các đơn vị. - Theo dõi các khế ước vay và lập kế hoạch trả nợ. - Lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua ngân hàng. - Lập hồ sơ phục vụ cho công tác đấu thầu. - Đôn đốc thanh toán các khoản tạm ứng, nợ phải thu, phải trả khác. - Đề xuất bổ sung sửa đổi các nghiệp vụ hạch toán chưa chính xác, báo cáo cho kế toán trưởng giải quyết trước khi ghi sổ. Thủ quỹ là: - Tập hợp chứng từ thu chi, vào sổ quỹ, cuối ngày giao cho kế toán vào sổ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. - Giữ gìn và bảo quản nguồn vốn tại công ty. II. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty -Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ tài chính. Theo chế độ này công ty tiến hành ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. -Niên độ kế toán của công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 01/ 1 và kết thúc vào ngày 31/ 12 hàng năm. -Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và lập BCTC là đồng Việt Nam. -Nguyên tắc xác định các khoản tiền và tương đương tiền: Các khoản tiền được ghi nhận trong Báo cáo tài chính gồm: Tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các Ngân hàng, đảm bảo được kiểm kê đầy đủ. - Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: phản ánh và ghi chép theo nguyên tắc giá gốc. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: +Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. + Nguyên tắc hạch toán tài sản cố định: theo nguyên tắc giá gốc( nguyên giá). + Phương pháp khấu hao tài sản cố định: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo tỷ lệ khấu hao phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng, và trích khấu hao tài sản cố định. - Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: +Doanh thu cho cac hoạt động thi công xây lắp được ghi nhận khi kết quả hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, công ty lập hoá đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu được ghi là giá bán chưa có thuế GTGT. + Doanh thu cung cấp các dịch vụ khác đượcj ghi nhận trên cở sở dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ và đươdcj khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu đựoc ghi nhận là giá dịch vụ chưa có thuế GTGT. + Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng được ghi nhận trên cở sở thông báo về lãi tiền gửi hàng tháng của ngân hàng. - Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh không phải đồng Việt Nam ( ngoại tệ) được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Số dư tiền và cac khoản công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc năm tài chính được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân giữa đồng Đôla Mỹ (USD) và đồng Việt Nam trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Trình tự ghi sổ theo hình thức “ chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiễt Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Ghi chú: Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra 2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán 2.1. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán Để thuận tiện cho việc kiểm tra, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh chóng và chính xác Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội đã sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với nội dung từng phần hành, bao gồm các loại sau: Lao động tiền lương: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng báo cáo nhân lực trong danh sách - Bảng phân tích lương - Hợp đồng khoán công việc - Hợp đồng lao động mùa vụ - Bảng báo cáo tình hình thực hiện giá trị sản lượng tháng - Bảng cân đối hạch toán đối với giá trị sản lượng thực hiện Hàng tồn kho - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Thẻ kho - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Bán hàng - Hoá đơn giá trị tăng - Hoá đơn thu mua hàng Tiền tệ - Phiếu thu - Phiếu chi - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Biên lai thu tiền Tài sản cố định - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ 2.2. Tình hình vận dụng tài khoản kế toán Số liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ kế toán sau khi thực hiện xong sẽ được định khoản. Và để tiến hành định khoản các nghiệp vụ kinh tế đó công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản sau: Tài sản lưu động - Tài khoản 111: Tiền mặt - Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng - Tài khoản 131: Phải thu khách hàng - Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ - Tài khoản 138: Phải thu khác - Tài khoản 141: Tạm ứng - Tài khoản 142: Chi phí trả trước - Tài khoản 152: Nguyên vật liệu - Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ - Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài sản cố định - Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình - Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định - Tài khoản 222: Góp vốn liên doanh - Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang Nợ phải trả - Tài khoản 331: Vay ngắn hạn - Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước. Bao gồm hai tiểu khoản nhỏ là: + Tài khoản 3331: ThuếGTGT phải nộp + Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp - Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên - Tài khoản 336: Phải trả nội bộ - Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác. Bao gồm hai tiểu khoản nhỏ là: + Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết + Tài khoản 3387: Doang thu chưa thực hiện - Tài khoản 344: Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu - Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh - Tài khoản 414: Quỹ đầu tư phát triển - Tài khoản 415: Quỹ dự phòng tài chính - Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối - Tài khoản 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi Doanh thu - Tài khoản 511; Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí sản xuất kinh doanh - Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp - Tài khoản 623; Chi phí sử dụng máy thi công - Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung - Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán - Tài khoản 635: Chi phí tài chính - Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Thu nhập khác - Tài khoản 711: Thu nhập khác Chi phí khác - Tài khoản 811: Chi phí khác Xác định kết quả kinh doanh - Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh 2.3. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán Từ các định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trên, số liệu sẽ được lấy để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan bằng thước đo giá trị. Các sổ này bao gồm các loại sau: Kế toán chi tiết - Sổ TSCĐ: dùng để theo dõi quá trình tăng, giảm, khấu hao của từng loại TSCĐ của công ty. - Sổ thu chi tiền mặt: dùng để theo dõi quá trình thu, chi tiền mặt trong công ty. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành ghi vào cột thu hoặc chi trong sổ tương ứng với nội trong phiếu thu hoặc chi. - Sổ chi tiết công nợ: - Sổ chi tiết nguyên vật liệu - Sổ chi tiết công cụ dụng cụ Kế toán tổng hợp Xuất phát từ hình thức ghi sổ kế toán của công ty là theo hình thức Chứng từ ghi sổ, nên để thực hiện công việc kế toán tổng hợp công ty đã sử dụng các loại sổ như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản liên quan. Hàng ngày, các chứng từ gốc ở dưới các đơn vị xây lắp sẽ được chuyển lên phòng Tài vụ để tập hợp đưa vào lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết ở trên. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. 2.4. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán Sau khi tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đầy đủ, có kiểm tra đối chiếu lại các số liệu khớp đúng thì kế toán trưởng sẽ tiến hành lập các báo cáo tài chính như: - Lập bảng cân đối kế toán. Thường 6 tháng tiến hành lập một lần. - Lập bảng cân đối số phát sinh. Báo cáo này được lập thường xuyên hàng tháng. - Lập Báo cáo tài chính và Thuyết minh báo cáo tài chính. Thường cuối năm lập một lần. - Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cuối năm lập một lần. - Ngoài ra, khi có yêu cầu của giám đốc, ban giám đốc kế toán trưởng còn phải tiến hành lập các báo cáo khác phục vụ những yêu cầu đó. Ví dụ: Báo cáo tình hình thực hiện công nợ, .... Bên cạnh đó, hàng tháng kế toán tiến hành kê khai thuế và lập bản Báo cáo thuế. III. Đặc điểm kế toán một số phần hành tại công ty Trong quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh đòi hỏi bộ máy kế toán phải đảm bảo ghi nhận đầy đủ, kịp thời, chính xác, có như vậy mới cung cấp được những thông tin kịp thời cho ban giám đốc để đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Do đó tất cả các phần hành kế toán trong công ty đều rất quan trọng gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên em xin phép được trình bày đặc điểm kế toán một số phần hành sau: Kế toán TSCĐ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Kế toán tiền lương và thanh toán với người lao động Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 1. Kế toán tài sản cố định Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội là công ty thuộc lĩnh vực xây dựng do đó các TSCĐ của công ty phần lớn là các máy móc, thiết bị thi công công trình. Đây đều là những tài sản có giá trị rất lớn và thời gian sử dụng dài nên rất cần được theo dõi, quản lý chặt chẽ nhằm bảo quản, tái tạo lại TSCĐ để phục vụ tốt nhất cho công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có các loại TSCĐ khác phục vụ cho việc quản lý, điều hành ... . Như vậy có thể thấy TSCĐ trong công ty có nhiều loại với nhiều hình thái khác nhau, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất, bao gồm các loại sau: Nhà cửa vật kiến trúc như: nhà văn phòng, kho bãi của công ty, nhà kho tại công trưòng. Máy móc thiết bị: Cần cẩu, máy xúc, máy ủi, máy trộn bêtông, máy vận thăng, máy nén khí, máy tưới nhựa, ... . Phương tiện vận tải: Xe tải, xe ôtô con. Thiết bị, dụng cụ quản lý: Máy vi tính Thời gian sử dụng của các loại TSCĐ này được quy định theo quyết định của Bộ Tài Chính. Cụ thể như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 5-25 năm Máy móc thiết bị: 5-12 năm Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : 6-10 năm Thiết bị, dụng cụ quản lý :3 -8 năm Sau khi phân loại, TSCĐ được hạch toán theo nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn. Tại Công ty cổ phần, đầu tư và kinh doanh thiết bị Hà Nội nguyên giá TSCĐ được xác định như sau: Nguyên giá = Giá mua + Chi phí mua - Chiết khấu thương mại + Chi phí lắp đặt chạy thử(nếu có) Giá trị hao mòn chính là phần giá trị bị mất trong quá trình tồn tại của nó và để xác định được giá trị này công ty tiến hành tính khấu hao TSCĐ. Việc xác định mức khấu hao phải trích có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau như: Phương pháp đường thẳng, Phương pháp số lượng, phương pháp số dư giảm dần, phương pháp tổng số thứ tự năm sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay tại công ty đang tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Thời hạn sử dụng (năm )của TSCĐ Mức khấu hao TSCĐ 1 tháng được tính bằng công thức: Mức KHBQ hàng tháng của TSCĐ= Mức KHBQ hàng năm của TSCĐ/ 12 Mức khấu hao được tính riêng cho từng TSCĐ sử dụng trong công ty Ví dụ: Tại công ty có 1 TSCĐ là ôtô con có nguyên giá là: 500 triệu đồng. Ước tính thời gian sử dụng là 10 năm. Như vậy mức khấu hao bình quân tháng = 500.000.000: 12= Giá trị còn lại được xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn Để thuận tiện cho việc hạch toán, theo dõi TSCĐ công ty tiến hành hạch toán theo 2 quá trình là: + Quá trình tăng TSCĐ + Quá trình giảm TSCĐ 1.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 1.2.1. Quá trình tăng TSCĐ Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, công ty phải thành lập Hội đồng giao nhận trong đó gồm có đại diện Bên giao, Đại diện Bên nhận và một số uỷ viên để nhiệm thu kiểm nhận TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập” Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng 1 bản để lưu vào Hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ. Ngoài ra ở công ty có quá trình cấp TSCĐ cho các chủ nhiệm công trình, do đó để theo dõi tình hình tăng , giảm TSCĐ tại từng nơi sử dụng kế toán tại công ty mở sổ chi tiết “ Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng”. Bên cạnh đó để theo dõi, quản lý toàn bộ TSCĐ của công ty từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi ghi giảm và theo dõi số khấu hao TSCĐ đã trích, kế toán công ty mở chi tiết “ Sổ TSCĐ”. Sổ được đóng thành quyển, mỗi TSCĐ được ghi riêng một trang. Sổ này được ghi trên cơ sở các chứng từ tăng, giảm TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ. 1.2.2. Quá trình giảm TSCĐ TSCĐ của công ty giảm có thể do: thanh lý, nhượng bán, chuyển giao, bị thiếu. Nếu thanh lý TSCĐ, công ty căn cứ vào quyết định thanh lý để thành lập Ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý để tổng hợp chi phí và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý sửdụng TSCĐ. Nếu bán TSCĐ kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ Nếu chuyển giao TSCĐ cho công ty khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Nếu thiếu mất TSCĐ thì phải lập biên bản thiếu, mất TSCĐ. Các chứng từ được lập trong từng trường hợp trên là căn cứ để ghi vào sổ kế toán chi tiết TSCĐ. 1.3. Tài khoản sử dụng Để tiến hành hạch toán quá trình tăng, giảm TSCĐ công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 211, TK 214. 1.4. Hạch toán nghiệp vụ phát sinh 1.4.1. Hạch toán chi tiết Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ, kế toán chi tiết TSCĐ sẽ sử dụng các chứng từ gốc như: Biên bản bàn giao, bảng tính khấu hao, biên bản thanh lý, hoá đơn bán TSCĐ, .... để tiến hành ghi vào Sổ TSCĐ tương ứng với nội dung các nghiệp vụ. Cụ thể: - Nếu tăng TSCĐ, kế toán sẽ ghi giá trị vào phần tăng TSCĐ - Nếu giảm TSCĐ, kế toán sẽ ghi giá trị vào phần giảm TSCĐ - Nếu trích khấu hao, kế toán sẽ ghi giá trị đó vào phần khấu hao Sau đó, hàng quý kế toán chi tiết TSCĐ sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết quá trình sử dụng, mua sắm, thanh lý TSCĐ. 1.4.2. Hạch toán tổng hợp Để hạch toán tổng hợp phần hành này công ty sử dụng các loại sổ như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 211, Sổ cáiTK 214 và các Chứng từ ghi sổ. Cụ thể: Hàng ngày, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến TSCĐ do các đơn vị sử dụng đưa lên vào cặp tài liệu chứng từ TSCĐ. Sau đó, khoảng 6 hoặc 10 ngày kế toán tổng hợp sẽ lập một chứng từ ghi sổ từ các chứng từ gốc đã tập hợp được ở trên rồi ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu, ghi giá trị vào Sổ cái TK 211, Sổ cái TK 214 với số hiệu đã đăng ký. Việc định khoản tổng hợp phần hành được tiến hành theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp phần hành TSCĐ: TK 111,112, 331 TK 211 TK 214 TK 811 Giá trị còn lại Nguyên giá TSCĐ khi mua Thanh lý TSCĐ TK 133 VAT TK 711 Viện trợ, biếu tặng TK 214 Giá trị hao mòn TK 411 Nhận vốn góp, được cấp trên TK 411 Gt vốn góp< GTCL TK 111,112, 131 GT vốn góp > GTCL Chi tiếp nhận, chạy thử, lắp đặt TK 214 Trả lại cho bên góp vốn TK 214, 338 TK 411 Kiểm kê thừa TSCĐ TK 214 TK 3381 TK 1388 Kiểm kê thiếu TSCĐ TK 221 Nhận lại vốn góp liên doanh TK 811 2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chí phí chiếm tỷ trọng lớn, chiếm từ 70% đến 80%( Tùy kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sửdụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. 2.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ Khi có nhu cầu về vật tư tại các công trình, đơn vị xây lắp của công ty sẽ chủ động tiến hành mua hoặc xuất kho vật tư. Nếu xuất kho vật tư thì kỹ thuật công trình viết Phiếu xuất vật tư có chữ ký của Chủ nhiệm công trình chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công. Phiếu này lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu ở đơn vị xây lắp Liên 2: Thủ kho giữ để ghi Thẻ kho. Liên 3: Kỹ thuật công trình giữ để ghi sổ kế toán đơn vị xây lắp. Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, Kỹ thuật công trình sẽ lập Phiếu nhập kho, phiếu này được lập làm 2 liên. Kỹ thuật công trình mang phiếu này đến kho để nhập vật tư. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho cùng Kỹ thuật công trình ký vào phiếu, sau đó thủ kho giữ liên 2 để ghi vào Thẻ kho và liên 1 lưu ở đơn vị xây lắp. Cuối tháng đơn vị xây lắp sẽ tập hợp thẻ kho, phiếu nhập, phiếu xuất kho đem lên phòng tài vụ công ty. Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền. Ngoài ra, trong trường hợp đơn vị xây lắp mua nguyên vật liệu thì khi có hoá đơn mua hàng phải đem lên ngay phòng Tài vụ công ty để kịp kê khai thuế. Sau đó các hoá đơn này được tập hợp lưu trong tập chứng từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để cuối tháng kế toán vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và lập chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ cái TK 152, TK 153. 2.3. Tài khoản sử dụng Để phục vụ cho việc hạch toán phần hành nguyên vật liệu tại công trường công ty đã sử dụngcác tài khoản sau: TK 152: Nguyên, vật liệu TK 153: Công cụ dụng cụ 2.4. Hạch toán nghiệp vụ phát sinh 2.4.1. Hạch toán chi tiết Sau khi các chứng từ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu trong tháng được tập hợp đầy đủ trong tập chứng từ nguyên vật liệu kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ tiến hành ghi Sổ chi tiết nguyên vật liệu. Trong Sổ chi tiết đó kế toán sẽ ghi nhận đầy đủ các thông tin về nguyên vật liệu nhập, xuất trong tháng bao gồm những nội dung về: số hiệu, ngày tháng chứng từ, nội dung nghiệp vụ, đơn giá nguyên vật liệu, đặc biệt phải ghi nhận rõ cả về số lượng và giá trị của nguyên vật liệu. 2.4.2. Hạch toán tổng hợp Từ các chứng từ gốc có trong tập chứng từ nguyên vật liệu trong tháng kế toán tổng hợp tiến hành lập các chứng từ ghi sổ theo định kỳ 5 hoặc 6 ngày lập một chứng từ ghi sổ. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ ghi nhận các chứng từ này vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu chứng từ. Sau đó, từ các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp lấy số liệu và số hiệu chứng từ ghi vào Sổ cái TK 152 và Sổ cái TK 153. Việc hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được hạch toán theo sơ đồ sau: TK 621 TK 152 TK 152 TK 152 NVL dùng không hết nhập lại kho Xuất kho NVL, thiết bị XDCB trực tiếp xây lắp CT TK 111,112,331 TK 154 kết chuyển chi phí Mua NVL sử dụng ngay TK 133 VAT 3. Kế toán tiền lương và thanh toán với người lao động 3.1. Đặc điểm nhân lực và thanh toán tiền lương với người lao động Hiện nay, tại Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội có tổng số cán bộ công nhân viên là 79 người trong đó nữ có 11 người, nam có 68 người. Ngoài ra xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty là nhận thầu xây lắp các công trình ở xa nên việc di chuyển công nhân xây lắp theo là rất khó khăn nên công ty chủ trương công trình ở đâu thuê luôn công nhân xây lắp ở đó. Những công nhân này chính là công nhân thời vụ của công ty. Do vậy cơ cấu lao động của công ty hiện nay bao gồm: Lao động trực tiếp: 68 người Lao động gián tiếp: 11 người Lao động trực tiếp thuê ngoài: 80 người Bên cạnh đó, trình tự thanh toán lương cho các đơn vị và công trình xây dựng được chia làm 2 kỳ. Cụ thể: 1. Đối với bộ phận văn phòng công ty Thời gian ngắt công hàng tháng vào ngày 25. thời gian làm lương tạm ứng hàng htnág là ngày 10. Thời gian làm lương thanh toán hàng tháng là ngày 25. 2. Đối với các đơn vị trực thuộc công ty ( Xưởng gia công cơ khí và quản lý) Thời gian ngắt công hàng tháng là ngày 30,31. Thời gian làm lương tạm ứng hàng thnág là ngày 14, 15. Thời gian làm lương thanh toán hàng tháng là ngày từ 1-5 3.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ Qua trên có thể thấy cơ cấu lao động trong công ty rất đa dạng nên việc trả lương và các khoản trích theo lương rất phức tạp đòi hỏi công ty có nhiều hình thức trả lương phù hợp với từng loại hình lao động để đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên cũng như lợi ích của công ty. Cụ thể: Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài Đối với những công nhân thuê ngoài theo thời vụ, tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT đã được bao gồm luôn trong tiền lương thoả thuận giữa họ và công ty và được ghi rõ trong hợp đồng lao động mùa vụ. Việc trả lương do Chủ nhiệm công trình đảm nhận. Để theo dõi khối lượng công việc làm được của họ, tại đơn vị lập Hợp đồng giao khoán ký kết giữa người lao động và đơn vị xây lắp về khối lượng công việc mà họ phải hoàn thành. Đồng thời đơn vị cũng lập Bảng chấm công để xác định chính xác khối lượng công việc hoàn thành của mỗi người để tiến hành trả lương cho chính xác đảm bảo quyền lợi và lợi ích của công nhân cũng như của công ty. Đối với lao động trực tiếp Việc trả lương cho những đối tượng này do Chủ nhiệm công trình đảm nhận. Chủ nhiệm công trình dựa vào dự toán công trình xác định tổng lương phải trả công nhân viên trong đơn vị xây lắp, sau đó lập dự toán tiền lương gửi lên phòng TCHC.ký các Hợp đồng giao khoán với công nhân viên trong đơn vị xây lắp của công ty để xác định khối lượng công việc hoàn thành của mỗi người. Hình thức trả lương cho những công nhân này là trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tổ trưởng các đội xây lắp tiến hành ghi chép khối lượng và chất lượng công việc của các công nhân của tổ mình qua Bảng chấm công. Tiền lương của công nhân tổ sản xuất bao gồm: tiền lương theo ngỳa công thực tế, lương cấp bậc và cac khoản phụ cấp như: phụ cấp lưư động, phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, phụ cấp ca 3 theo số công htực tế của từng người. Tiền lương khoán được trả theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận, không phụ thuộc vào hệ số lương cơ bản được xếp theo NĐ 26/ CP. Công thức tính như sau: Tk = Vsp x ntt x hcv ∑ntt x hcv toàn tổ c. Đối với lao động gián tiếp Việc trả lương cho bộ phận lao động này được trả theo hình thức lương thời gian. Lương của nhân viên văn phòng bao gồm: tiền lương tính theo ngày công thực tế và cấp bặc của từng người, các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, cùng các khoản trích theo lương khác. Để đảm bảo việc trả lương được chính xác công bằng trưởng các phòng ban tiến hành ghi nhận khối lượng công việc của mỗi nhân viên trong phòng mình bằng Bảng chấm công. Lương của các nhân viên được trả theo chế độ tiền lương theo bảng lương của Nhà Nước và các phụ cấp nếu có. Việc tính lương theo cách này được xác định như sau: Lương cơ bản x hệ số lương x ngày công trong tháng 26 Ngoài tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, công yt còn phải trích trả các khoản trích theo lương cho họ. Với bộ phận công nhân viên thuộc danh sách trong công ty, công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúngquy định hiện hành: 15% BHXH tính theo lương cơ bản 2% BHYT tính theo lương cơ bản 2% KPCĐ tính trên tổng quỹ lương Đối với bộ phận công nhân thuê ngoài, công ty không tiến hảnh trích các khoản BHYT, BHXH mà theo hàng tháng tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ công ty vẫn trích như cán bộ công nhân viên trong danh sách. Bên cạnh tiền lương, công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động snả xuất kinhdoanh. Tiền thưởng bao gồm: thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong SXKD (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến). Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng Sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập( lập chung cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận). Để quản lý kết quả lao động công ty sử dụng chứng từ Báo cáo tình hình thực hiện giá trị sản lượng . Các chứng từ trên phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra ký thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt. Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho kế toán ở tổ, đội, để tổng hợp kết quả lao động rồi chuyển về phòng HCTH xác nhận. Cuối cùng, chuyển về phòng Tài vụ công ty để làm căn cứ tính lương. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập Bảng thanh toán lương cho từng tổ, đội, các phòng ban căn cứ vào đó tính lương cho từng người. Sau khi kế toán lương kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt Bảng thanh toán lương và BHXH sẽ được căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. 3.3. Tài khoản sử dụng Tại công ty sử dụng các tài khoản như: TK 334, TK 338 (3382, 3383, 3384) 3.4. Hạch toán nghiệp vụ phảt sinh 3.4.1. Hạch toán chi tiết Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: bảng chấm công, bảng tính lương của các tổ, đội, bộ phận để lập bảng thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Từ bảng này kế toán, kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào chi phí cho từng đơn vị xây lắp, bộ phận trong công ty. 3.4.2. hạch toán tổng hợp Hàng tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng tính lương và các khoản tính theo lương cùng các chứng từ khác có liên quan như bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Căn cứ vào số liệu của bảng này kế toán ghi Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338. Trình từ hạch toan tổng hợp phần hành này được ghi sổ theo sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương TK 141, 138, 338 TK 334 TK 154 (1) (3) TK 111 TK 642 ( 2 ) (4) (1): Các khoản khầu trừ vào lương (2): Trả lương bằng tiền (3): Tiền lương phải trả cho CNv ở đơn vị xây lắp (4): Tiền lương phải trả CNV ở công ty Sơ đồ kế toán trích, nộp và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 154 (4) (1) TK 111 TK 642 (5) (2) TK 112 TK 334 (6) (3) (1): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả CNSX, CNV ở đơn vị xây lắp (2): Trích theo tiền lương phải CNV khác (3): Khấu trừ vào thu nhập của CNV (4): Trả BHXH cho CNV được hưởng trợ cấp (5): Chi tiêu bằng tiền mặt (6): Chi bằng TGNH, nộp cho cấp trên 4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4.1. Kế toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất đối với một công ty xây lắp bao gồm các loại sau: 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí sử dụng máy thi công 4. Chi phí sản xuất chung Để tập hợp và xác định được chính xác, kịp thời các chi phí này kế toán phải tiến hành theo dõi và định khoản từng loại chi phí này. Các tài khoản sử dụng cho phần hành này là TK 621, 622, 623, 627, 154. 4.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sau khi ghi Sổ chi tiết nguyên vâtk liệu 152, 153 từ các chứng từ ghi sổ được lập hàng tháng kế toán chi tiết sẽ tiến hành kết chuyển sang tài khoản 621 theo bút toán; Nợ TK 621: Có TK 152(153): Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng công trình hay hàng mục công trình để sau này dễ tính toán, tập hợp chi phí tínhgiá thành cho những công trình hay hàng mục côngtrình này. Sau đó hàng quý số liệu trên Sổ cái TK 621 được tổng hợp và kết chuyển sang Sổ cái TK 154 chi tiết theo công trình hay hạng mục công trình. 4.1.2. chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là chi phí về tiền lương chính, phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp công trình bao gồm cả công nhân của công ty và công nhân thuê ngoài. Tài khoản sử dụng là tài khoản 622. Hàng tháng, căn cứ vào bảngthanh toán tiên lương kế tón sẽ lấy số liệu ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Việc ghi sổ tuân theo sơ đồ sau: TK 334 TK 622( chi tiết theo đối tượng) TK 154 (1) (3) TK 3342, 111 TK 642 (1): Tiền lương chính, phụ, phụ cấp lương phải trả côngnhân trực tiếp xây lắp (2): Tiền công trả công nhân trực tiếp xây lắp thuê ngoài (3): Kết chuyển chi phí nhân công sang tài khoản tính giá thành (4): Tiền lương phải trả CNV khác 4.1.3. chi phí sử dụng máy thi công Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là nhận thi công các công trình tại các địa phương ở xa trung tâm như: Thái Nguyên, Thái Bình ... nên việc vận chuyển các máy thi công như: mýa xúc, máy vận thăng, máy nén khí ... gặp khó khăn và tiêu tốn nhièu chi phí. Do đó để tiết kiệm chi phí và đảm bảo tiến độ hoàn thành các công trình nên công ty chủ trương thuê ngoài máy thi công. Tại công ty khi các đơn vị xây lắp tiến hành thuê máy thi công có hoá đơn đem về phòng tài vụ để kê khai thuế và lập chứng từ ghi sổ, sau đó đưa số liệu vào sổ chi tiết tài khoản liên quan. Cuối tháng lấy số liệu đưa vào sổ cái. Trình tự định khoản hạch toán chi phí này tuân theo sơ đồ sau: TK 111, 112, 331 TK 623(6237) TK 154 (1a) (2) TK 133 (1b) (1a): Tiền thuê ngoài máy thi công phải trả (1b): VAT phải nộp (2): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản tính giá thành 4.1.4. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở đội xây dựng, công trường bao gồm: Tiền lương và phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội, Tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân viên toán đội xây dựng. chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho toàn đội xây dựng. Khấu hao sửa chữa TSCĐ dùng chung cho đội xây dựng, dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùngchung cho đội xây dựng. Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí sản xuất chung thì tập hợp các chứng từ gốc để kê khai thuế ( hoá đơn VAT dịch vụ mua ngoài) và để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết tài khoản 627, đến cuối tháng vào sổ cái tài khoản liên quan. Việc ghi sổ và định khoản các nghiệp vụ phát sinh tuân theo sơ đồ sau: TK 152 TK 627(6271-6278) TK 154 (1) (8) TK 338(3382-3384) (2) TK 152 (3) TK 153 (4) TK 142, 242 (5) TK 214 (6) TK 111,112,331 (7a) TK 133 (7b) (1): Tổng lương phải trả CNV quản lý đội xây dựng và tiền ăn ca của CNV toàn đội xây dựng (2): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của CNV toàn đơn vị (3): NVL xuất dung cho đơn vị xây lắp (4): CCDC xuất dùng cho đơn vị xây lắp (5): Chi phí trả trước tính vào chi phí sản xuất chung (6): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đơn vị xây lắp (7a): Dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (7b): VAT (8): Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành 4.2. Kế toán giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp theo quy định của công ty. Đối tượng tập hợp chi phí đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao theo quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp, định kỳ công ty phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay đang dang dở. Đối với Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội, việc xác định sản phẩm dở dang dựa vào các điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Như vậy, những sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật thì đấy là các sản phẩm dở dang. Trên cở sở phấn bổ chi phí của hạng mục công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành theo giá trị dự toán hoặc chi phí dự toán, giá trị sản phẩm dở dang được xác định theo công thức sau: = x Sau khi đã xác định được giá trị sản phẩm xây lắp dở dang, công ty tiến hành tính giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo phương pháp giản đơn. Theo phương pháp này giá thành được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của công trình theo công thức sau: ∑ giá thành = ∑ chi phí thực tế từ khi khởi công đến khi hoàn thành CT hay HMCT = + - Trên sổ kế toán, tổng hợp số liệu trên tài khoản 154 của công trình hay hạng mục công trình cần tính giá trị trong các quý đưa vào sổ cái tài khoản 632 khi công trình hay hạngmục công trình đó hoàn thành theo bút toán sau: Nợ TK 632: Có TK 154: 5. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả Công ty cổ phần đầu từ, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội chuyên nhận thầu xây dựng các công trình dân sự, công nghiệp. Trước khi đấu thầu một công trình công ty phải tiến hành dự toán các chi phí của công trình, sau đó nếu trúng thầu công ty sẽ ký kết hợp đồng với chủ đầu tư trong đó xác định rõ doanh thu của công ty là bao nhiêu bởi theo quy định nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị giao thầu. Tại công ty sau khi đã trúng thầu, công trình trúng thầu đó sẽ được khoán thẳng cho đơn vị xây lắp của công ty để tiến hành đảm nhận xây lắp. trong giá giao thầu mà công ty giao cho đơn vị đã bao gồm các loại chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tại đơn vị xây lắp sau khi nhận được công trình do công ty giao sẽ chủ động cung ứng vật tư, nhân công.... để xây lắp hoàn thành xong công trình đó. Hàng tháng, các đơn vị xây lắp sẽ tập hợp chứng từ mua sắm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, trả lương nhân công,và các chi phí khác đã phát sinh lên phòng tài vụ để kế toán kịp thời ghi sổ ttheo dõi, tập hợp chi phí cho từng công trình. Như trên đã nói, công ty xác nhận doanh thu công trình nhận thầu theo khối lượng công việc hợp lý hoàn thành do đó khi có khối lượng công việc hoàn thành nhất định sau khi được bên chủ đầu từ nghiệm thu xong thì công ty sẽ được ghi nhận doanh thu cho mình. Cụ thể công ty ghi nhận doanh thu như sau: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 3331: VAT đầu ra Sau đó công ty sẽ gửi giấy đề nghị thanh toán cho bên chủ đầu tư. Bên chủ đầu tư sau khi nhận được giấy đề nghị thanh toán sẽ gửi tiền vào TK của công ty tại ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Lúc này kế toán sẽ ghi bút toán như sau: Nợ TK 112(111): Có TK 131kh: Khi nhận được thông tin bên chủ đầu tư đã gửi tiền sang thì ban chủ nhiệm công trình sẽ làm đơn xin tạm ứng để chi trả tiền nguyên vật liệu, tiền lương và các chi phí khác. Khi công trình hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho bên chủ đầu tư, kế toán sẽ phản ánh giấ vốn công trình theo bút toán sau: Nợ TK 632: tổng giá thành thực tế Có TK 154: Tổng giá thành thực tế Đồng thời công ty cũng tiến hành quyết toán tính lỗ lãi. Để làm đựoc việc này kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến công trình như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phsi nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung kết chuyển sang tài khoản 154, sau đó lấy số liệu trên tài khoản 154 kếtd chuyển sang tài khoản 632 theo sơ đồ kế toán sau: Bên cạnh đó, kế toán tổng hợp cũng tập hợp các chi khác như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác ... để kết chuyển sang tài khoản 911. Số liệu trên tài khoản 632 cũng được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác đinh kết quả. Số liệu trên các tài khoản doanh thu như 511, 515,711 sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911. Tiếp đó kế toán tổng hợp sẽ so sánh kết quả giữa tổng số bên Nợ và tổng số bên Có của tài khoản 911 rồi kết chuyển sang tài khoản 421, nếu: Có số dư bên Nợ thì chi phí xây dựng mà công ty bỏ ra lớn hơn doanh thu mà công ty nhận được từ công trình do đó công ty bị lỗ. Việc này được ghi nhận như sau: Nợ TK 421: Có TK 911: Có số dư bên Có thì chi phí xây dựng mà công ty bỏ ra nhỏ hơn doanh thu mà công ty nhận được từ công trình do đó công ty có lãi. Việc này được ghi nhận như sau: Nợ TK 911: Có TK 421: Phần ba Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội I. Một số nhận xét về tổ chức công tác kế toán và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Những ưu điểm của công ty Công ty đã có 14 năm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và đã đạt được những thành công nhất định. Lãnh đạo công ty cùng toán thể cán bộ công nhân viên đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm việc làm, hàng năm đều có những công trình mới được triển khai mang lại lợi nhuận tích luỹ cho công ty. Các công trình công ty thi công đều đạt chất lượng cao, có công trình được trao tặng huy chương vàng góp phần tạo dựng uy tín của công ty trên thương trường. Những cố gắng đó đã góp phần nângcao năng lực của công ty giúp công ty đứng vững và phát triển. Công ty có một tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, vững mạnh có trách nhiệm và khao khát làm việc, mong muốn góp sức xây dựng công ty vững mạnh. Công ty có một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng làm việc có hiệu quả ví dụ như phòng Tài vụ. Chỉ với đội ngũ 4 nhân viên nhưng có trình độ, có năng lực, nhiệt tình, trung thực và được tổ chức một cách khoa học nên phòng Tài vụ luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cung cấp kịp thời, chính xác những thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo để từ đó giúp ban giám đốc đưa ra những quyết sách quan trọng đem lại những thắng lợi cho công ty. Để có được những thành tựu đó, phòng Tài vụ đã tiến hành công việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phán ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lựa chọn loại chứng từ và số lượng chứng từ là phù hợp quy mô công ty và khối lượng công việc kế toán thực hiện. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán làm nhiệm vụ cập nhật. Việc bảo quản chứng từ kế toán ở công ty rất tốt. Các chứng từ được cất giữ cẩn thận, sắp xếp có khoa học. Điều này giúp cho việc tìm kiếm, truy cứu tài liệu để kiểm tra, đối chiếu rất dễ dàng, nhanh chóng. Bên cạnh đó, việc thiết lập loại và số lượng tài khoản ở công ty cũng rất phù hợp với quy mô và yêu cầu công việc. Ngoài ra, phòng Tài vụ còn xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học, hợp lý. phù hợp với yêu cầu. Cụ thể việc mở sổ chi tiết giúp các nhân viên kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được dễ dàng hơn và tạo điều kiện kịp thời sửa chữa nếu có sai sót. 2. Những nhược điểm của công ty Công ty còn thiếu cán bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực để bố sung vào các phòng ban. Công ty đã có nhiều cố gắng nhưng cơ sở vật chất còn nghèo nàn và lạc hậu. Từ trụ sở công ty đến các phương tiện làm việc và thiết bị thi công. Phòng Tài vụ có ít nhân lực nên khối lượng công việc của mỗi người rất nhiều khiến họ khó có thể hoàn thành tốt nhất công việc của mình. Công ty hiện nay chưa sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng nào chỉ sử dụng ứng dụng EXCEL. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán khi công việc phát sinh nhiều nghiệp vụ với khối lượng lớn. Việc luân chuyển chứng từ giữa đơn vị xây lắp và công ty diễn ra chậm, thủ công. Tại đơn vị xây lắp nhất là các đơn vị xây lắp những công trình ở xa khi có chứng từ phát sinh sẽ được tập hợp lại rồi sau đó có thể là cuối tháng hoặc vài tháng mới cho người chuyển xuống công ty. Hiện nay công ty chưa có các khoản dự phòng. Như thế công ty sẽ rất bị động khi có sự kiện bất lợi cho công ty xảy ra dẫn đế sự biến động lớn trong tổng hợp chi phí sản xuất. Đối với việc sử dụng TSCĐ công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tổng hợp chi phí sản xuất kịp thời. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong công ty xây dựng việc hạch toán quá trình sản xuất và tính giá thàh sản phẩm là mộtcông việc phức tạp, đòi hỏi sự chính xác. Bên cạnh đó để đảm bảo kinh doanh có lãi công ty phải thường xuyên so sánh, đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí dự toán của công trình. Để làm được điều này đòi hỏi phải có sự luân chuyển nhanh các chứng từ giữa các xí nghiệp, đơn vị xây lắp và phòng Tài vụ. Do đó cần phải nâng cao tốc đọ luân chuyển chứng từ vì vậy công ty nên trang bị cho các xí nghiệp, đơn vị thicông máy tính có nối mạng toàn công ty. Khi đó nếu có chứng từ nào phát sinh thì nội dung của nó sẽ nhanh chóng được chuyển về công ty một cách nhanh nhất để xử lý. Đồng thời công ty nên trang bị những máy móc văn phòng chuyên dụng như máy fax để bảm bảo việc chuyển tải, tiếp nhận những thông tin lớn được nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho công việc kinh doanh cũng như việc nắm bắt thông tin xử lý cho phòng Tài vụ. Hiện nay, công việc kế toán của công ty đang được thực hiện trên máy tuy nhiên công việc đó mới chỉ dừng lại ở việc cập nhật số liệu vào các bảng tính trong phần mềm EXCEL. Điều này hiện nay đối với công ty là phù hợp nhưng khi khối lượng công việc nhiều lên thì nó sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu nữa. Vì vậy công ty cần đầu tư mua sắm một phần mềm kế toán chuyên dụng phù hợp với công tác kế toán tại công ty. Có như thể công việc kế toán sẽ được giảm tải mà vẫn đảm bảo chất lượng. Việc cung cấp thông tin sẽ nhanh hơn, chính xác hơn đồng thời nó còn có thể trợ giúp kế toán trong việc lập các báo cáo từ động một cách nhanh chóng vào bất cứ thời điểm nào nếu có yêu cầu. Khối lượng công việc ghi sổ kế toán sẽ được giảm từ đó tiết kiệm thời gian ghi chép, chi phí giấy tờ, sổ sách, giảm nhẹ việc lưu giữ. Bởi các thứ đã được lưu từ động trong máy. Như vậy việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán góp phần nâng cao hiệu quả công việc đảm bảo cung cấp được các thông tin một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác. Do đó công ty cần thiết nên xem xét kỹ vấn đề này. Một vấn đề nữa đặt ra đối với công tác kế toán là số nhân viên trong phòng Tài vụ hiện nay có quá ít. Điều này khiến cho mỗi nhân viên trong phòng phải kiêm nhiệm một lúc nhiều phần hành, dễ đẫn đến vi phạm nguyên tắc bất kiem nhiệm. Mặt khác, với việc phải đảm nhận kế toán cùng lúc nhiều phần hành sẽ làm các kế toán không tránh khỏi những nhầm lẫm, phải tốn công sức tìm kiếm sửa chữa. Vì thế công ty cần nhanh chóng tuyển thêm kế toán để đảm bảo công tác kế toán diễn ra thuận lợi đồng thời giảm nhẹ công việc cho các kế toán. Hơn nữa khi có đủ nhân lực mỗi người sẽ được phân công đảm nhận những công việc phù hợp với khả năng của mình từ đó góp phần giúp họ phát huy được năng lực của mình và khuyến khích được lòng say mê, nhiệt tình làm việc của họ. Ngoài ra, trong công việc kế toán tại công ty hiện nay chưa tiến hành lập các quỹ dự phòng như quỹ dự phòng phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thực tế cho thấy những quỹ này rất cần thiết đối với công việc kinh doanh của các công ty bởi nó giúp công ty xử lý được những tình huống, thay đổi bất thường ngoài dự kiến bất lợi cho công ty. Nó giúp đảm bảo sự ổn định trong giá thành sản phẩm của công ty khí có sự thay đổi đột biến trong giá hàng tồn kho. Hoặc khi có sự cố bất ngờ xảy ra` không có lợi cho công ty như chẳng may sản phẩm xây lắp của công ty bị hỏng do những lý do khách quan như thiên tai thì quỹ này sẽ giúp công ty gánh đỡ một phần chi phí. Như vậy sẽ không gây ra sự tăng đột biến nào trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng được giữ ổn định. Vì thế công ty cần thiết lập các khoán dự phòng để đảm bảo sự ổn định trong sản xuất. Về công tác tổ chức chứng từ: để đảm bảo tốc độ và việc kiểm tra được nhanh chóng dễ dàng mà vẫn đảm bảo yêu cầu công ty có thể tham khảo kiến nghị sau: Giảm bớt số lượng chứng từ theo hướng chứng từ liên hợp, chứng từ sử dụng nhiều lần. Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu. Để đảm bảo việc tổng hợp kịp thời chi phí sản xuất đúng thời điểm công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Có như thế công ty có thể dự toán trước chi phí phải bỏ ra để từ đó chủ động có những biện pháp xử ký kịp thời nếu như có những bất thường xảy ra. Kết luận Qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy đây thực sự là khoảng thời gian bổ ích bởi nó đã giúp em hiểu thêm nhiều điều mới. Có những kiến thức đã học trong nhà trường tưởng như đã hiều nhưng khi đi vào thực tế mới thấy rằng kiến thức của mình vẫn còn nhiều hạn chế. Việc áp dụng linh hoạt các kiến thức cơ bản trong giáo trình tại công ty đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội cho thấy thực sự cần thiết phải nắm vững, chắc chắn các kiến thức cơ bản đó. Có như thế sau này chúng ta mới có thể nắm bắt chuyên môn một các nhanh chóng, dễ dàng thực hiện được công việc được giao một cách tốt nhất. Việc thực tập tại công ty cũng giúp em nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc quan sát, đặt câu hỏi tìm hiểu một vấn đề, cách phối hợp làm việc với cùng một tập thể. Trong thời gian thực tập tại công ty em đã được cô giáo Lê Kim Ngọc tận tình hướng dẫn, được các cô chú, anh chị các phòng ban nhiệt tình giúp đỡ nên em đã hoàn thành xong báo cáo kiến tập của mình. Do trình độ và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình kiến tập và trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em mong cô giáo, các cô chú, anh chị hết lòng chỉ bảo để em ngày càng tiến bộ hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Lời mở đầu 1 Phần một: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3 I. Lịch sử hành thành và phát triển của công ty 3 II. đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5 III. Đặc điểm bộ máy quản lý 6 IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành sản xuất 9 Phần hai: Đặc điểm bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 13 I. Đặc điểm bộ máy kế toán 13 II. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty 15 1. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty 15 2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 19 2.1. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán 19 2.2. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán 20 2.3. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán 22 2.4. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán 23 III. Đặc điểm một số phần hành kế toán tại công ty 23 1. Kế toán TSCĐ 24 1.1. Đặc điểm TSCĐ tại công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kình doanh thiết bị Hà Nội 24 1.2.Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 26 1.3. Tài khoản sử dụng 27 1.4. Ghi sổ kế toán 27 2. Kế toán NVL, công cụ dụng cụ 29 2.1. Đặc điểm NVL và công cụ dụng cụ tại công ty 29 2.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 29 2.3. tài khoản sử dụng 30 2.4. Ghi sổ kế toán 30 3. Kế toán tiền lương và thanh toán với người lao động 31 3.1. Đặc điểm nhân sự và thanh toán với người lao động 31 3.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 32 3.3. Tài khoản sử dụng 34 3.4. Ghi sổ kế toán 35 4. Kế toán tập hợp chi phi sản xuất 36 4.1. kế toán chi phí sản xuất 36 4.2. kế toán giá thành 40 5. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 41 Phần ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội 44 I. Một số nhận xét về tổ chức công tác kế toán và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 44 1. Những ưu điểm của công ty 44 2. Những nhược điểm của công ty 45 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 46 Kết luận 49

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0294.doc
Tài liệu liên quan