- Khi có nhu cầu về sản phẩm mới bắt đầu sản xuất.
- Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
- Sản phẩm sản xuất ra không nhập kho, mà tiến hành sử dụng ngay.
Riêng các sản phẩm về xây dựng có thêm những đặc điểm sau:
- Sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm dặt sản phẩm
- Sản phẩm được tiêu thụ có giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận với chủ dự án từ trước, do đó tính chất của hàng hoá thể hiện không rõ.
- Sản phẩm là các công trình, vật kiến trúc. có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn lẻ, thời gian sản xuất dài. Nên việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình được tổ chức theo phương thức khoán gọn. Tức là trong giá khoán gọn đã bao gồm cả chi phí tiền lương, chi phí NVL-CCDC và chi phí chung cho bộ phận khoán.
43 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc diểm tổ chức hạnh toán kế toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập tại trường mỗi sinh viên đều đã được trang bị những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ kế toán. Trên cơ sở những kiến thức đã học, việc được tiếp cận thực tế thực tập tại các Doanh Nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện củng cố những kiến thức đã học, đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Doang Nghiệp giúp sinh viên có cơ hội bước đầu tiếp cận với thực tế nghiệp vụ được đào tạo. Trong quá trình thực tập sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với công việc thực hành nghiệp vụ được đào tạo tránh bỡ ngỡ và dễ dàng hoà nhập với môi trường thực tế sau khi ra trường.
Xây dựng là ngành sản xuất tạo ra cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất cho nên kinh tế quốc dân, một đất nước sẽ phát triển như thế nào khi thiếu đi các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi. Vì vậy xây dựng chiếm một vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của một đất nước. Không những thế xây dựng còn góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế một cách cân đối, nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Sản phẩm ngành xây dựng là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, có vai trò quan trọng trong nên kinh tế. Bên cạnh đó, xây dựng còn mang phong cách kiến trúc, thẩm mỹ nên có ý nghĩa cả về mặt văn hoá.
trong quá trình thực tập sinh viên có cái nhìn tổng quát về cách thức tổ chức bộ máy quản lý, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tìm hiểu chung về công tác kế toán để từ đó có cơ sở đi sâu vào tìm hiểu nghiệp vụ kế toán khi bước vào giai đoạn thực tập nghiên cứu chuyên đề chuyên sâu.
Báo cáo thực tập gồm có 3 phần:
Phần1: Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng.
Phần2: Đặc diểm tổ chức hạnh toán kế toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng.
Phần 3: nhận xét đánh giá
Trong quá trình làm báo cáo do hạn chế về mặt thời gian, cũng như kinh nghiệm còn ít nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để báo cáo chuyên đè tới được hoàn thiện hơn.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng
1.1.1. Quá trình phát triển :
Tên công ty : Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng
Tên giao dịch quốc tế : Song Hong Construction Consultant Joint Stock Company
Tên viết tắt : SHCC
Địa chỉ :
Trụ sở chính : Số 70 An Dương Vương, phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Tp. Hà Nội
Điện thoại : 04.9718779 Fax : 04.9719703
E.mail : www. shcc-vp1@fpt.vn
Website :www.shcc.com.vn
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh : 1/D3 Nguyễn Thái Sơn, Q. Gò Vấp TP. HCM
Năm 1993 công ty bắt đầu được thành lập, lúc đầu chỉ là xí nghiệp nhỏ với tên gọi : xí nghiệp thiết kế xây dựng và trang trí nội thất. Những năm đầu khi mới thành lập xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại, với số vốn ban đầu được nhà nước cấp 360.000.000 đồng, thị trường chưa phát triển, nhưng bằng sự nỗ lực vươn lên, sự phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên, xí nghiệp đã ngày càng trưởng thành và phát triển vững mạnh. Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh, xí nghiệp là một trong nhứng đầu tàu đắc lực trong việc cung cấp các công trình xây dựng, công trình dân dụng và các bản vẽ thiết kế, góp phần tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Sau khi thành lập xí nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh số 80/TB ngày 20/03/1993 .
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, xí nghiệp cũng ngày càng vững mạnh hơn, ngày 20/11/1995 căn cứ vào quyết định số 994/BXD- TCLĐ xí nghiệp đổi tên thành công ty tư vấn xây dựng Sông Hồng. Đến ngày 27/10/2004 theo QĐ số 1668/QĐ- BXD của bộ trưởng Bộ xây dựng, từ một doanh nghiệp nhà nước công ty tư vấn xây dựng Sông Hồng, đã chuyển đổi cơ cấu thành công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành của mình, công ty đã đã đóng góp nhiều bản vẽ thiết kế của các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi như trụ sở làm việc ban tôn giáo chính phủ- Hà Nội, Nhà máy ôtô DAEWO, thanh trì- HN, đường Việt Trì liên khu công nghiệp Thuỵ Vân... và rất nhiều công trình khác.
Bên cạnh lĩnh vực tư vấn thiết kế công ty còn đóng góp nhiều công trình xây dựng cho đất nước.
Bằng sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, năm 2003 công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng ISO9001:2000 số NVQ34099 do tổ chức DAS Vương Quốc Anh chứng nhận. Song song với sự đi lên của công ty, ban lãnh đạo công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng:
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng, thực hiện chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo quy định của cơ quan chủ quản là Bộ Xây Dựng
Ngành nghề kinh doanh của công ty :
Đo đạc, khảo sát địa chất, địa hình của các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi
Lập dự án đầu tư, lập dự toán công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi
Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất: đối với các công trình dân dụng, công nghiệp.
Thiết kế kết cấu: đối với công trình dân dụng, công nghiệp
Lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế, tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (trong phạm vi ngành nghề công ty có chứng chỉ)
Lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật (trong phạm vi ngành nghề công ty có chứng chỉ)
Giám sát thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Đánh giá hiện trạng, xác minh nguyên nhân sự cố các công trình dân dụng, công nghiệp.
Đo lường, kiểm định chất lượng công trình và vật liệu xây dựng theo quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đo đạc, khao sát địa chất, địa hình hạ tầng kỹ thuật.
Thí nghiệm xác minh nguyên nhân sự cố các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.
Thiết kế quy hoạch chung, tổng thể chi tiết đối với khu đô thị và nông thôn.
Thiết kế công trình xây dựng cầu đường.
Thiết kế các công trình thuỷ nông.
Thiết kế hệ thống kỹ thuật thông gió, cấp nhiệt, điều hoà không khí đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Thiết kế giao thông đô thị, thiết kế sàn nền, thiết kế cấp thoát nước, thiết kế sân vườn.
Thiết kế cấp điện: đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Tư vấn quản lý dự dán.
Kinh doanh bất động sản.
Đầu tư và thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và vệ sinh môi trường.
Tư vấn và trang trí nội ngoại thất.
Dịch vụ tư vấn đầu tư trong và ngoài nước ( không bao gồm tư vấn pháp luật)
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Vận chuyển hàng khách, vận tải hàng hoá theo hợp đồng và theo tuyến cố định.
Cho thuê xe từ 04 đến 06 chỗ.
Xuất nhập khẩu hàng hoá công ty kinh doanh.
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm gần nhất của công ty :
Bảng 1-1
Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006- 2008
Đơn vị tính: VNĐ
STT
chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
30.634.019.265
35.027.626.971
38.095.638.000
2
giá vốn hàng bán
25.262.456.372
27.456.868.000
30.768.456.331
3
Lợi nhuận gộp
5.371.563.893
8.570.758.971
7.327.181.669
4
Doanh thu tài chính
1.100.375.654
1.109.511.327
1.724.519.655
5
Chi phí tài chính
771.188.147
828.762.042
988.639.563
6
Chi phí bán hàng
7
Chi phí QLDN
662.337.450
665.437.443
696.428.419
8
Lợi nhuận thuần
6.471.939.547
8.186.070.813
7.366.633.342
9
Lợi nhuận khác
772.957.818
920.983.641
1.120.000.000
10
Tổng lợi nhuận trước thuế
5.811.371.768
9.107.054.454
8.486.633.342
11
Thuế thu nhập DN
1.433.144.095
2.549.975.247
2.376.257.336
12
Lợi nhuận sau thuế
3.915.732.802
6.557.079.207
6.110.376.006
13
Số lượng lao động
232
241
308
14
Thu nhập bình quân
8.843.005
13.567.442
20.543.646
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 14,34% tương ứng 4.393.607.706 đồng. Doanh thu năm 2008 cũng tăng hơn so với năm 2007 là 8,76% tương ứng 7.461.618.735 đồng
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì lợi nhuận gộp năm 2007 cũng tăng lên so với năm 2006 là 59,56% tương ứng 3.199.195.078 đồng. Nhưng doanh thu năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là 14,51% tương ứng 1.243.577.302 đồng
Doanh thu tài chính cũng tăng lên qua các năm, doanh thu tài chính tăng kéo theo sự tăng lên của chi phí tài chính.
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng vọt lên so với năm 2006 là 56,71% tương ứng 3.295.682.686 đồng, đến năm 2008 thì lợi nhuận trước thuế bị giảm, mặc dù doanh thu bán hàng và doanh thu tài chính tăng, nhưng do giá vốn hàng bán và các chi phí quá lớn nên lợi nhuận trước thuế năm 2008 bị giảm so với năm 2007 là 6,8% tương ứng 620.421.112 đồng.
Qua ba năm từ 2006- 2008 ta thấy công ty nộp thuế rất đầy đủ, chứng tỏ công ty hoạt động tốt. Nhưng công ty cần tính toán lại, vì doanh thu bán hàng và doanh thu tài chính tăng nhưng kéo theo sự gia tăng quá lớn của chi phí nên lợi nhuận thu được không cao.
Lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng so với năm 2006 là 67,45% tương ứng 2.641.346.405 đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là 6,8% tương ứng 446.703.201 đồng.
Số lượng lao động năm 2007 tăng lên so với năm 2006 không đáng kể, đến năm 2008 thì số lượng lao động lại tăng lên rất nhiều .
Nhìn chung trong thời gian gần đây, cụ thể là ba năm từ 2006 đến 2008 công ty làm ăn khá tốt, điều này nhìn thấy rõ nhất thông qua thu nhập bình quân của cán bộ CNV được tăng lên, mức tăng tương đối cao.
Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng.
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh :
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sồng Hồng là một trong những DN hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng, chính vì vậy mà đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD, đặc điểm về sản phẩm có rất nhiều điểm khác biệt so với những ngành nghề sản xuất khác như:
Khi có nhu cầu về sản phẩm mới bắt đầu sản xuất.
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Sản phẩm sản xuất ra không nhập kho, mà tiến hành sử dụng ngay.
Riêng các sản phẩm về xây dựng có thêm những đặc điểm sau:
Sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm dặt sản phẩm
Sản phẩm được tiêu thụ có giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận với chủ dự án từ trước, do đó tính chất của hàng hoá thể hiện không rõ.
Sản phẩm là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn lẻ, thời gian sản xuất dài. Nên việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình được tổ chức theo phương thức khoán gọn. Tức là trong giá khoán gọn đã bao gồm cả chi phí tiền lương, chi phí NVL-CCDC và chi phí chung cho bộ phận khoán.
Cùng với việc tổ chức sản xuất ra các sản phẩm là các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trrình thuỷ lợi. Công ty còn tiến hành tư vấn thiết kế và lập dự toán cho các công trình có quy mô vốn lớn. Công ty chỉ sử dụng nguyên vật liệu trong nước để tiến hành sản xuất sản phẩm, thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, hiện nay công ty đang mở rộng thi trường ra bên ngoài.
Số lượng lao động và cơ cấu lao động của công ty : 308 người
Sau đại học : 30 người
Kiến trúc sư : 86 người
Kỹ sư xây dựng : 118 người
Kỹ sư giao thông : 14 người
Kỹ sư thuỷ lợi : 10 người
Kỹ sư công nghệ chế tạo : 10 người
Kỹ sư điện :6 người
Kỹ sư nước : 04 người
Kỹ sư địa chất : 06 người
Kỹ sư trắc địa : 04 người
Kỹ sư môi trường : 04 người
Cử nhân kinh tế : 06 người
Cử nhân luật : 04 người
Cử nhân ngoại thương : 02 người
Cử nhân ngoại ngữ : 04 người
Sơ đồ 1.1
Biểu đồ hình quạt thể hiện cơ cấu lao động :
Nguồn:
Hiện nay Công ty cổ phần tư vấn Sông Hồng đang hợp tác hiệu quả với các Giáo Sư, Tiến sỹ đầu ngành làm cố vấn kỹ thuật cho công ty, những người đã và đang cùng công ty giải quyết những vấn đề hóc búa, cung cấp những ý tưởng kiến trúc sáng tạo, đề xuất những giải pháp kỹ thuật tối ưu... làm cho sản phẩm của công ty trở nên phong phú, đa dạng và hoàn thiện hơn.
Cùng với một đội ngũ đông đảo các cộng tác viên là kỹ sư, kiến trúc sư, thạc sỹ trong và ngoài nước, nguồn nhân lực của công ty luôn luôn dồi dào về số lượng, đa dạng về chất lượng, đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ thấp đến cao, quy mô công việc từ nhỏ đến lớn, các loại hình tư vấn từ trọn gói đến từng phần.
Trong thời gian tới công ty cổ phần tư vấn Sông Hồng sẽ huy động thêm vốn góp để mở rộng quy mô sản xuất, thị trường mà công ty hướng tới là thị trường nước ngoài, khi phát triển ra thị trường nước ngoài công ty sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm.
Số vốn hiện nay của công ty là 18.422.000.000, sang năm 2009 nay công ty muốn huy động thêm vốn để mở rộng thị trường, công ty đề xuất số vốn cần huy động trong năm nay là 1.578.000.000
1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Quy trình sản xất trong xây dựng:
Sơ đồ 1.2
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Giải phóng mặt bằng
1- Phá dỡ công trình cũ
2- San nền, lấp nền
Thi công phần thô
Làm móng
1- Đào móng, đóng cọc
2- Đổ bê tông móng
3- Xây dựng công trình ngầm
Làm thân và mái
1- Lắp đặt kết cấu thép
2- Ghép cốt pha
3- Đổ bê tông
C«ng tr×nh
4- Xây tường
Hoàn thiện công trình
1- Lắp đặt thiết bị điện nước, hệ thống thông gió
2- Trát tường: trát trong và trát ngoài
3- Chống thấm, chống nóng, cách âm
4- Sơn quét vôi ve, ốp lát
Quy trình tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng của công ty được thực hiện theo quy trình khép kín và liên tục tạo ra tính hợp lý cao.
Sơ đồ 1.3
QUY TRÌNH TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG
Trách nhiệm phụ trách đơn vị chủ trì
Các bước tiếp nhận phân tích đánh giá dữ liệu
Nội dung văn bản các thông tin đầu vào của giám sát thi công
kỹ sư, tổ trưởng, các thành viên
Thành lập đoàn, tổ, tư vấn giám sát
Theo QĐ tại 6.2 thuê ngoài theo QT – 74 – 02
kỹ sư trưởng, tổ trưởng, kế toán
dự toán công trường
Theo QĐ tại 6.2 mua sắm theo QT – 74 – 01
kỹ sư trưởng, tổ trưởng thành viên
tiếp nhận công trường
Ghi biên bản tiếp nhận
Giám đốc đơn vị, KST, KS công trưởng
tiếp nhận, xem xét hồ sơ
Ghi biên bản tiếp nhận hồ sơ
KST, tổ trưởng, các kỹ sư giám sát
Giám sát công trường
Theo QĐ 6.7, 6.13, 6.14 ... 6.17
KST, tổ trưởng, các kỹ sư
nghiệm thu bộ phận
BMT – 75 – 02 – 03 – 64
KST, tổ trưởng, các kỹ sư
vận hàng thử
BMT – 75 – 02 – 04
KST, tổ trưởng, các kỹ sư
nghiệm thu xây dựng
BMT – 75 – 02 – 05, 6
Giám đốc, KST, tổ trưởng, KS giám sát
nghiệm thu hoàn thành công trình
BMT – 75, 02, 07
Giám đốc, KST, tổ trưởng ,KS giám sát
Báo cáo đánh giá
Theo QĐ tại 6.12
Giám đốc, PT, đơn vị chủ đầu tư nhà thầu
Bàn giao công trình
Theo QĐ của nhà nước
KBT, đơn vị thực hiện phòng TC – HC công ty
kết thúc dự án lưu hồ sơ
tất cả hồ sơ giám sát theo QĐ tại 6.17
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần tư vấn Sông Hồng được tổ chức theo mô hình phân tán, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Trụ sở chính được đặt tại Hà Nội, ngoài ra còn có văn phòng đặt tại TP.HCM, ngoài ra công ty còn có hai xí nghiệp: XN thi công xây lắp, XN kiểm sát, đo dạc, kiểm định.
Tuy đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty theo mô hình phân tán, nhưng tổ chức công tác kế toán của công ty lại tổ chức theo mô hính tập trung, tức là mọi công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm. Các công việc thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết, lập báo cáo kế toán đều được thực hiện tại đây trên cơ sở các chứng từ được lập tại các bộ phận, các xí nghiệp, chi nhánh của công ty chỉ lập các chứng từ phát sinh ở bộ phận mình, như các chứng từ về tiền lương, vật liệu và định kỳ hoặc hàng ngày gửi lên phòng kế toán trung tâm. Mô hình tổ chức công tác kế toán này có ưu điểm sau: phòng kế toán trung tâm có điều kiện nắm được toàn bộ thông tin nhờ vậy có thể kiểm tra, xử lý kịp thời các hoạt động SXKD của công ty, ngoài ra còn tạo điều kiện cho việc nâng cao nghiệp vụ của nhân viên kế toán và áp dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào hạch toán.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến, ra quyết định từ trên xuống, chức năng cao nhất là hội đồng quản trị, ban kiểm soát và giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc chính của công ty, hai phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Cuối cùng các phòng ban chịu trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong việc ra quyết định quản lý.
Sơ đồ 1.4
S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc C«ng tY
T vÊn gi¸m s¸t
P.Qu¶n Lý dù ¸n
Ban kiÓm so¸t
V¨n phßng t vÊn 1
Phã G§ kü thuËt
Héi ®ång qu¶n trÞ
V¨n phßng t vÊn 2
P.kü thuËt - kiÓm ®Þnh
Gi¸m ®èc
V¨n phßng t vÊn 3
Chi nh¸nh TPHcm
V¨n phßng t vÊn 4
P.kÕ ho¹ch thÞ trêng
V¨n phßng t vÊn 5
phã g® kÕ ho¹ch
Xn thi c«ng x©y l¾p
Cn tp ®µ n½ng
p.tæ chøc - hµnh chÝnh
Xn k.s¸t, ®.®¹c, k.®Þnh
p.tµi chÝnh - kÕ to¸n
Cty t vÊn ®t quèc tÕ vt
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền hạn của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị công ty có 5 thành viên. Mọi quyết định của hội đòng được thông qua trên cơ sở có sự nhất trí của quá bán số thành viên.
Ban giám đốc của công ty gồm:
Giám đốc: là người quản lý và điều hàng toàn công ty, có quyết định cao nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty, chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thự hiện điều hành công ty.
Phó giám đốc công ty: gồm hai người giúp việc cho giám đốc công ty, điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
Phó giám đốc kỹ thuật: quản lý công tác sửa chữa bảo dưỡng xe, máy, thiết bị của công ty, quản lý các xí nghiệp xây dựng, phụ trách lĩnh vực bảo hộ an toàn, bảo hộ lao động của công ty.
Ban kiểm soát: Do Hội đồng quản trị bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ của công ty, nghị quyết, nghị định của Hội đồng quản trị.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng gồm có 5 phòng ban:
Phòng kỹ thuật- kiểm định: làm công tác quản lý chất lượng các bản vẽ thiết kế, quản lý các công trình xây dựng, tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý các thiết bị máy móc và xe, công tác bảo hộ lao động, công tác kiểm tra an toàn lao động.
Phòng kế hoạch thị trường: là công tác nghiên cứu thị trường, sau đó lên kế hoạch đầu tư, lập kế hoạch tháng, quý, năm, chuẩn bị các điều kiện cho việc đàm phán tiếp xúc trong quá trình xây dựng dự án. Cuối cùng tổ chức và triển khai các hợp đồng đầu tư.
Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính và giúp cho giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty để từ đó ra quyết định điều hành quản lý hiệu quả, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc theo dõi tình hình hoạt động của toàn công ty, lập kế hoạch làm việc cho ban lãnh đạo và các phòng ban.
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng sông Hồng.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng có địa bàn hoạt động phân tán, do tinh chất đặc điểm ngành nghề kinh doanh, nhưng do áp dụng phần mềm kế toán máy để xử lý thông tin trong công tác kế toán, công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất trong công tác kế toán, dễ phân công việc.
Bộ máy kế toán được chia làm hai cấp: kế toán cấp cơ sở( kế toán công ty), đơn vị kế toán trực thuộc( kế toán các xí nghiệp)
Sơ đồ 2.1
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thanh toán TM, nợ phải thu
Kế toán nợ phải trả
kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ
Kế toán thuế
Kế toán tiền lương, thủ quỹ
Kế toán viên các xí nghiệp :
XN thi công xây lắp
XN K.sát, đo đạc, K. định
Kế toán các VP tư vấn :
VP tư vấn 1
......................
VP tư vấn 5
Chi nhánh tại TP HCM
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng tài chính kế toán) phụ trách chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, điều hành công việc chung trong phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của dơn vị và mọi hoạt động của phòng.
Kế toán tổng hợp, tiền mặt, nợ phải thu (kiêm phó phòng tài chính ): có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh, doanh thu của công ty, số hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của công ty, hạch toán các khoản nợ phải thu trong kỳ, tập hợp và phân bổ chi phí tính gía thành, lập báo cáo kế toán.
Lưu giữ và quản lý chứng từ gốc, cập nhập thông tin về các nghiệp vụ thu chi tiền mặt phát sinh trong kỳ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu vào chương trình phần mềm kế toán trên máy tính của phòng.
Kế toán nợ phải trả, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi số hiện có và tình hình tăng giảm tiền gửi tại ngân hàng, giao dịch với các ngân hàng, vay vốn kinh doanh, hạch toán tình hình thanh toán với khách hàng.
Lưu giữ quản lý chứng từ gốc, cập nhật thông tin kế toán về tiền gửi và nghiệp vụ thanh tán các khoản nợ phải trả vào chương trình phần mầm kế toán trên hệ thống máy tính của phòng.
Kế toán tiền lương : có nhiệm vụ tính và thanh toán tiền lương, các khoản thu nhập khác, các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ CNV.
Lưu giữ và quản lý chứng từ gốc, cập nhật thông tin về tình hình thanh toán lương của cán bộ CNV trong công ty vào chương trình phần mềm kế toán máy trên máy tính của phòng.
Kế toán TSCĐ và tổng hợp thuế: có nhiệm vụ mở sổ sách, lập thẻ TSCĐ theo dõi tình hình biến động từng nhóm danh mục TSCĐ của công ty, trích lập khấu hao TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ khi có yêu cầu của cấp trên, theo dõi và xác định số thuế công ty còn phải nộp nhà nước hay được hoàn lại trong kỳ.
Lưu giữ và quản lý chứng từ gốc, cập nhật thông tin về các nghiệp vụ có liên quan tới tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ; các khoản thuế phát sinh trong kỳ vào chương trình phần mềm kế toán máy trên máy tính của phòng.
Kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ thu nhận chứng từ về phòng kế toán trung tâm là phòng kế toán công ty.
1 thủ quỹ: có nhiệm vụ kiểm tra và phối hợp với kế toán tiền mặt thực hiện việc nhập xuất quỹ tiền mặt của đơn vị theo nội dung phiếu thu chi do kế toán cung cấp theo đúng quy định, ghi sổ quỹ, lập báo cáo quỹ hàng ngày, kiểm kê quỹ định kỳ hay khi có lệnh của cấp trên và phải lập biên bản kiểm kê quỹ theo đúng quy định.
Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đều được quy định rõ chức năng nhiệm vụ,quyền hạn và giữa họ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chính vì vậy guồng máy kế toán được hoạt động có hiểu quả và do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các nhân viên kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty.
2.2.1. Quy định chung của đơn vị.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/200 kết thúc vào ngày 31/12/200
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
Chế độ áp dụng: chế độ kế toán VN
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: mội giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Nguyên tắc đánh giá HTK: HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá HTK: tính theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Lập dự phòng giảm giá HTK: cuối kỳ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phong giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo từng loại mặt hàng có mức giá riêng biệt.
Theo chuẩn mực số 03 thì ghi nhận TSCĐ hữu hình căn cứ vào 4 tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá của tài sản pjải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
Có dủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành: theo QĐ số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12-12-2003 của Bộ trưởng BTC quy định tài sản cố định phải có giá trị từ 10.000.000 đồng(mười triệu đồng) trở lên.
Theo nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 thì ghi nhận TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với quy định ghi nhận TSCĐ vô hình. Đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
Có dủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình: theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các đặc điểm SXKD thông thườngcủa DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời năm điều kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người chủ sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy AMSE trong công tác kế toán, nên công việc của nhân viên kế toán được thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Các máy tính trong phòng đều được cài đặt phần mềm kế toán AMSE, trong đó mỗi nhân viên kế toán chỉ được cập nhật, sửa đổi, huỷ bỏ thông tin, in sổ sách chứng từ liên quan đến phần hành kế toán do mình quản lý duy chỉ có máy tính chủ do kế toán trưởng quản lý có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động của hệ thống máy tính trong phòng
2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ sử dụng hiện đang sử dụng tại công ty:
Phiếu thu (01.TT), phiếu chi (02.TT), biên lai thu tiền (05.TT), giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán
GBN, GBC, bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (UNT, UNC, séc chuyển khoản, séc giảm chi)
Giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền
Phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn cước phí vận chuyển, hoá đơn GTGT, bảng tính khấu khao TSCĐ
Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
Quy trình luân chuyển chứng từ : Các chứng từ được lập tại đơn vị hoặc chuyển từ bên ngoài vào được tập hợp tại phòng kế toán của công ty .Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra tính pháp lý của chứng từ, sau khi đã hợp lệ kế toán tổng hợp ký duyệt rồi tiền hành phân loại chứng từ tiếp đó chuyển chứng từ cho các kế toán viên của các bộ phận liên quan, kế toán các bộ phận có nhiệm vụ định khoản và ghi vào sổ kế toán. Cuối cùng chứng từ được lưu giữ và được bảo quản tại phòng kế toán .
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống TK theo quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, các TK các sử dụng tại đơn vị
Bảng 2.2
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DUNG TRONG CÔNG TY
TK sử dụng
Kế toán vốn bằng tiền
111, 112, 141, 131, 331...
Kế toán tiền lương
334, 338 (3382, 3382, 3384), 622, 627, 641, 642
Kế toán tiêu thụ
131, 521, 531, 532, 632, 333, 111, 112, 911
511”doanh thu”
Chi tiết 5111 “doanh thu tư vấn”
5112 “doanh thu xây lắp”
5113 “doanh thu thiết kê”
5113 “doanh thu khác”
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
621, 622, 623, 627, 334, 338 ...
Kế toán NVL – CCDC
152, 153, 111, 112, 333, 131 ...
Kế toán TSCĐ
211, 214, 111, 112 ...
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng .Trong điều kiện công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán và xuất phát từ đặc điểm bộ máy cơ cấu bộ máy kế toán của công ty, công ty đã quyết định lựa chọn hình thức ghi sổ là nhật ký chung .
Sơ đồ 2.3
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GHI SỔ CỦA CÔNG TY
Chứng từ kế toán
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuôi tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, ghi theo nguyên tắc ghi sổ kép để từ sổ nhật ký phản ánh vào sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ như sau:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phat sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, hàng ngày kế toán phản ánh vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ kế toán chi tiết và tập hợp số liệu từ các sổ này để lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng, quý, năm kế toán cộng số liệu trê sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên trong thực tế khi công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán để giảm bớt khối lượng công việc của các kế toán viên cũng như được nhanh gọn và đơn giản hơn. Đó là, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính, sau đó chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động nhập dữ liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản.
2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
Cũng như các DN khác công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, ngoài ra còn sử dụng báo cáo doanh thu và sản lượng, báo cáo ước thực hiện 6 tháng, 9 tháng, 1 năm.
Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục đích cung cấp thông tin để người sử dụng đánh giá hiệu quả hoạt động của DN trong quá khứ làm cở sở dự đoán hiệu quả hoạt động của DN trong tương lai.
Báo cáo luân chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh nguồn tạo ra tiền và việc sử dụng luồng tiền thu được của DN trong kỳ theo các hoạt động khác.báo cáo luân chuyển tiền tệ cho biết ảnh hưởng của các hoạt động kinh doanh tài chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng đến tình trạng tiền của DN trong kỳ.
Báo cáo doanh thu và sản lượng nhằm cung cấp cho tổng công ty biết tình hình hoạt động của công ty và xem công ty có hoàn thành kế hoạch đã đề ra hay không, báo cáo này được lập hàng tháng.
Báo cáo ước tính thực hiện 6 tháng, 9 tháng, 1 năm nhằm vạch ra kế hoạch của công ty trong thời gian tới
2.3. Đặc điểm vận dụng một số phần hành kế toán
2.3.1. Kế toán tiền lương.
Quỹ lương và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của DN, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động phát triển năng suất lao động và hiệu quả công tác.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo thời gian dùng trả lương cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp, hình thức trả lương sản phẩm dùng để tính và trả lương cho xí nghiệp.
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Hợp đồng giao khoán
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.4
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TRỪ TRONG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
bảng thanh toán lương bộ phận quản lý DN
bảng thanh toán lương công ty
bảng chấm công
bảng chấm công, hợp đồng giao khoán
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
bảng thanh toán tiền lương XN
nhật ký chung
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của các phòng, ban gửi lên các chứng từ như hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương do xí nghiệp gửi lên phòng kế toán công ty, cùng với giấy đề nghị duyệt lương của các giám đốc xí nghiệp, các chứng từ thu chi tiền mặt liên quan đến việc tính tiền lương do kế toán tiền mặt cung cấp, kế toán tiền lương của công ty lập bảng tổng hợp lương cho các bộ phận quản lý doanh nghiệp trên công ty. Sau đó lập bảng thanh toán lương toàn công ty, dựa vào bảng thanh toán lương công ty để tính toán bảng phân bổ tiền lương và BHXH, rồi từ bảng thanh toán lương công ty và bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, tiếp đó ghi vào sổ cái TK334, 338.
Sổ sách sử dung:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK334, 338
Tài khoản sử dụng:
TK334”phải trả công nhân viên”
TK338”phải trả phải nộp khác”
Chi tiết TK3382”kinh phí công đoàn”
TK3383”bảo hiểm xã hội”
TK3384”bảo hiểm y tế”
TK622”chi phí nhân công trực tiếp”
TK627”chi phí sản xuất chung”
TK641”chi phí bán hàng”
TK642”chi phí quản lý doanh nghiệp”
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác như Tk111, 112, 138...
Sơ đồ 2.5
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TK 138,333,338 TK 334 TK 335
Các khoản khấu trừ vào trích trước tiền lương nghỉ
lương và thu nhập phép cho cán bộ CNV
TK 111,112,141 TK 431
tạm ứng và thanh toán các Tiền thưởng phải trả cho NLĐ
khoản khác cho NLĐ lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi
Trích trả theo lương
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, việc tổ chức tốt công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn đề mà công ty rất quan tâm. Việc quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả sẽ dẫn tới hạ giá thành sản phẩm xây lắp, như vậy công ty mới cạnh tranh được với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề.
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT, Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng làm khoán, bảng phân bổ tiền lương các bộ phận.
Bảng thanh toán tiền thuê máy thi công, hợp đồng mua hàng,
Bảng trích khấu hao
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.6
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Bảng thanh toán nhân công thuê ngoài ,bảng chấm công ,hoá đơn mua hàng ,phiếu xuất kho ,bảng thanh toán tiền thuê máy
Bảng tổng hợp lương ,bảng trích khấu hao ,bảng phân bổ lương và BHXH
Bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp phiếu xuất
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 623
Sổ chi tiết TK 154
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán thu thập và lưu giữ chứng từ gốc và căn cứ vào phiếu xuất kho, hợp đồng mua hàng, hoá đơn GTGT để tập hợp vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp phiếu xuất. Cuối tháng căn cứ vào các bảng thanh toán nhân công thuê ngoài, hợp đồng khoán, bảng chấm công để lập bảng tổng hợp lương gián tiếp, bảng tổng hợp lương trực tiếp. Sau khi kiểm tra đối chiếu các chứng từ gốc, bảng tổng hợp lương do kế toán tiền lương cung cấp để làm căn cứ cho kế toán xây lắp ghi sổ chi tiết TK621, 622, 627, 154 và sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào dòng kết chuyển trên các sổ chi tiết kế toán ghi vào sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kết chuyển chi phí và lập thẻ tính giá thành, sản phẩm hoàn thành bàn giao. Từ sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sổ cái các TK621, 622, 627, 154
Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết TK621, 622, 623, 627, 154.
Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154.
Sổ nhật ký chung
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK sử dụng:
TK621”chi phí NVL trực tiếp.
TK622”chi phí nhân công trực tiếp”
TK623”chi phí máy thi công”
TK627”chi phí sản xuất chung”
TK154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác: 334, 338, 331, 152, 111, 112...
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.7
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK154
TK621
TK331,111,112,141
kết chuyển chi phí
Mua vật tư không qua kho
NC trực tiếp
TK133
vào được kháu
Thuế GTGT đầu
TK152,153
Xuất kho NVL cho SX
Nhập kho NVL không sử dụng hết
Sơ đồ 2.8
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK622
TK154
Lương phải trả CNV
Kết chuyển chi phí NC
trực tiếp
TK111,112,334
TK141
Duyệt tạm lương đội nhận
khoán, quyết định lương tạm ứng cho đội
Sơ đồ 2.9
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
TK152,153,142,111,112
TK154 MTC
TK623
Chi phí MTC
TK621
TK622
TK627
TK133
Xuất NVL phụ vụ MTC
TK334,338
TK214
TK338,152,153
Lương CN điều kiển
K/c chi phí NVLTT
K/c chi phí NCTT
K/c chi phí SXC
Khoản khác
Khấu hao
MTC
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Sơ đồ 2.10
SƠ ĐỒ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK152,153,141,142
TK627
TK154
Xuất NVL- CCDC...
TK334,338
TK214
TK111, 112, 141
Lương nhân viên quản lý
Chi phí khác
Khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí SXC
TK133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Sơ đồ 2.11
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ CỦA CÔNG TY
TK 621
TK 154
TK 152, 153, 138
K/c chi phí NVL trực tiếp
Các khoản giảm trừ chi phí
TK 622
K/c chi phí nhân công trực tiếp
TK 632
Giá thành khối lượng
TK 623
xây lắp bàn giao
K/c chi phí sử dụng MTC
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung
PHẦN 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng, những thông tin mà kế toán cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định quản lý, xây dựng và triển khai các kế hoạch, các dự án chiến lược kinh doanh, kiểm soát các hoạt động kinh tế của công ty góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của công ty. Nhằm phát huy hết tối đa những vai trò và lợi ích mà thông tin kế toán mang lại, cần tổ chức tốt công tác kế toán. Để làm được điều này thì ban lãnh đạo công ty cần nhận định, đánh giá đúng đắn những ưu nhược điểm trong công tác kế toán tại đơn vị .
Ưu điểm : Bộ máy kế toán kế toán ở công ty được tổ chức theo mô hình tập trung đặt dưới sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng, chính vì vậy bộ máy kế toán của công ty mới đảm bảo được sự thống nhất, việc tổ chức mô hình kế toán như vậy giúp cho việc phân công công việc đơn giản tránh gây chồng chéo. Ngoài ra tổ chức hạch toán tập trung còn giúp cho kế toán viên nâng cao trình độ, giúp cho ban lãnh đạo nắm bắt được toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, nhằm xử lý một các kịp thời những biến cố. Việc hạch toán tập trung còn rất thích hợp trong điều kiện công ty áp dụng phần mềm kế toán máy trong công tác hạch toán.
Hiện nay, tại phòng kế toán của công ty được trang bị hệ thống máy tính rất hiện đại, mỗi người trong phòng kế toán đều có một máy tính riêng để chủ động trong công việc của mình. Nhờ việc hạch toán trên máy tính và việc hỗ trợ của phần mềm kế toán máy nên khối lượng của công việc kế toán giảm bớt và công ty có thể tinh giảm bộ máy kế toán, từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí tiền lương, nhưng vẫn đảm bảo được công việc của kế toán. Ngoài ra ,việc hạch toán trên máy tính còn đảm bảo độ chính xác cao, tránh những sai sót, nhầm lẫn do việc ghi chép tính toán của nhân viên kế toán khi áp dụng kế toán thủ công như trước đây.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức tổ chức sổ nhật ký chung, đây là hình thức kế toán đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu .
Ngoài ra, trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán máy, công ty hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này giúp theo dõi và phản ánh liên tục tình hình hiện có, biến động tăng giảm của mọi loại tài sản, nguồn vốn, của DN mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy, mọi thồn tin về hoạt động SX KD của DN liên tục được cập nhật và cung cấp kịp thời nhanh chóng với độ chuẩn xác cao giúp ban lãnh đạo công ty kiểm soát được mọi hoạt động kinh tế của đơn vị, từ đó ra quyết định quản lý phù hợp nâng cao hiệu quả SX KD.
Hiện nay, để hạch toán chi tiết NVL – CCDC, hàng hoá công ty sử dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, kiểm tra số liệu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin về tình hình nhật xuất nhập kho của từng loại danh điểm vật tư kịp thời chính xác, giúp DN quản lý và sử dụng vật tư hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh những ưu điểm thì công ty vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm sau:
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm nên dẫn đến tình trạng công việc dồn vào cuối kỳ, vì vậy nhiều khi công việc hạch toán kế toán không được chính xác làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng.
Trong quá trình nhập xuất kho vật tư, thủ tục tiến hành vẫn chưa được đầy đủ, chẳng hạn kế toán đội thường viết phiếu nhập kho, sau đó viết luôn phiếu xuất kho khi nhận vật tư xuất thẳng ra công trình.
Hàng năm công ty chưa phân tích giá thành, như vậy sẽ không biết được đội thi công sử dụng NVL tiết kiệm hay lãng phí.
Việc tổ chức phân công công việc cho các nhân viên kế toán trong phòng còn chưa hợp lý, làm giảm hiểu quả của công tác kế toán trong đơn vị. Đó là khối lượng kế toán tổng hợp quấ nhiều, kế toán tổng hợp phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán nên khó theo dõi, kiểm tra các phần hành thường xuyên và kịp thời.
Ngoài ra, để tính gía thực tế vật tư, hàng hoá xuất kho công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước sẽ không phản ánh đúng giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho khiến cho thông tin kế toán cung cấp sẽ thiếu độ chính xác.
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần tư vấn Sông Hồng còn rất trẻ, ra đời trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang có nhiều biến động lớn. Tuy nhiên công ty đã vươn lên vượt qua những trở ngại khó khăn của một công ty non trẻ về mọi mặt, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu bạn hàng...để khẳng định mình, tồn tại và phát triển.
Sau 6 năm hoạt động công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và vốn liếng để chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt nhạy bén của công ty trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự thành đòn bẩy tích cực cho quá trinh phát triển của công ty. Cùng với việc vận dụng sáng tạo các quy luật của nền kinh tế thi trường, thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế cải cách đất nước, công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, không ngừng nâng cao đời sống cảu cán bộ CNV trong công ty.
Để tồn tại trong cơ chế thị trường luôn có sự biến động, công ty cần phải có định hướng và chuyển hướng tích cực kịp thời. Dựa trên một số chiến lược kinh doanh hợp lý giúp cho công ty tăng sức cạnh tranh trên thị trường và đi tới thành công. Một trong những chiến lược đó là biện pháp giảm giá thành xây dựng.
Bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót, em mong được sự chỉ bảo của thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006-2008 của công ty trang 6
Sơ đồ 1.1: Biểu đồ hình quạt thể hiện cơ cấu lao động trang 9
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất trang 11
Sơ đồ 1.3: Quy trình tư vấn giám sát thi công trang 12
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty trang 14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty trang 18
Bảng 2.2: Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty trang 24
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ của công ty trang 25
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ trong kế toán tiền lương trang 28
Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ kế toán tiền lương tại công ty trang 30
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trang 31
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp trang 33
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp trang 33
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trang 34
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung trang 35
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí của công ty trang 36
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
HTK
Hàng tồn kho
BTC
Bộ tài chính
CCDC
công cụ dụng cụ
CNV
công nhân viên
DN
Doanh nghiệp
GBC
Giấy báo nợ
GBN
Giấy báo có
GTGT
Giá trị gia tăng
K/C
Kết chuyển
MCT
Máy thi công
NC
Nhân công
NVL
Nguyên vật liệu
QĐ
Quyết định
SXC
Sản xuất chung
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TM
Tiền mặt
TPHCM
Thành phồ Hồ Chí Minh
TSCĐ
Tài sản cố định
UNC
Uỷ nhiệm chi
UNT
Uỷ nhiệm thu
VN
Việt Nam
VP
Văn phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5747.doc