Đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông (từ 1975 đến 2000)

Đảng, Nhà nước cùng với ngành giáo dục và toàn thể nhân dân ta đã hình thành được một nền giáo dục phổ thông của một nước độc lập, thống nhất, có cơ cấu về cấp bậc học tương đối hoàn chỉnh như ở một nền giáo dục phát triển. Mặc dù còn nhiều khó khăn, hạn chế nhưng nhân dân vẫn rất tự hào đã xây dựng được một hệ thống giáo dục phổ thông khá hoàn thiện, đủ sức làm nền tảng cho việc nâng cao dân trí, tạo nguồn dự trữ lao động cũng như cho việc đào tạo công nhân, cán bộ, nhân tài cho đất những trong mỗi chặng đường lịch sử; nền giáo dục phổ thông nước ta hiện nay đã có thể tự lực thường xuyên cải tiến mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo cho phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi trong tình hình mới. Với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, với truyền thống hiếu học và truyền thống xây dựng giáo dục sẵn có của nhân dân, với tinh thần tận tụy, hy sinh của đội ngũ cán bộ quản lý, các cấp và đông đảo thầy cô giáo sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, giáo dục phổ thông chắc chắn sẽ có những bước chuyển mình mới nhằm góp phần tích cực trong công cuộc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

doc177 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông (từ 1975 đến 2000), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu của đất nước, phát huy cao độ tính độc lập, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Về hệ phổ thông trung học, hiệu quả đào tạo ngoài (học xong đi đâu? làm gì cho xã hội?) là một vấn đề gay cấn lớn, hầu như suy nghĩ của học sinh, phụ huynh và trên thực tế là chỉ có một con đường: vào đại học, cao đẳng. Cần phải khắc phục được tình trạng này. Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, ngoại ngữ, tin học ở trường trung học. Nâng cao năng lực tự học và thực hành cho học sinh. “Xây dựng thêm trường học ở các cấp học phổ thông, bảo đảm số học sinh trong lớp ở từng cấp học theo tiêu chuẩn, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đưa số học sinh trung học tăng 7%/năm”. [42, tr. 283]. Phấn đấu vào năm 2000 đạt 60% trẻ em 11 đến 15 tuổi được học hết trung học cơ sở, 40% trẻ em từ 15 đến 18 tuổi học hết trung học phổ thông, dần dần phân luồng học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học bảo đảm 50% đi vào trường nghề và trung cấp chuyên nghiệp, 12% đi vào học cao đẳng, đại học. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: đức, trí, thể, mỹ và nghề; đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay. Đổi mới và tổ chức thực hiện nghiêm minh chế độ thi cửTinh thần đổi mới chương trình các bộ môn ở tiểu học và trung học sau năm 2000. Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội. - Các điều kiện để thực hiện chất lượng giáo dục: Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học: củng cố và tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, có chính sách thu hút học sinh khá giỏi vào ngành sư phạm. Mau chóng bảo đảm đủ số lượng giáo viên, nâng cao tỉ lệ giáo viên vào năm 2000 - 50% giáo viên phổ thông đạt chuẩn, đảm bảo đủ giáo viên dạy các môn đạo đức, kỹ thuật, chính trị, hướng nghiệp, thẩm mỹ, thể dục có các chính sách thể hiện sự tôn vinh của xã hội đối với giáo viên và cải thiện chế độ đãi ngộ (lương giáo viên được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp, có các chính sách phụ cấp, v.v, ) Trong việc phát triển đội ngũ giáo viên cần coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm. Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu của từng cấp học. Cần đa dạng hóa các loại hình trường lớp, các hình thức đào tạo, ban hành quy chế của trường, lớp dân lập, tư thục, mở một số trường năng khiếu với sự đầu tư đặc biệt và hệ thống trường phổ thông dành cho trẻ em khuyết tật, cho con em các dân tộc ít người. Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa nhà trường. Phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các trường phổ thông có đủ điều kiện cho học sinh học tập và hoạt động cả ngày tại trường. Phải có biện pháp tích cực, khẩn trương chăm lo đến giáo dục dân tộc, tạo điều kiện cho giáo dục dân tộc có thể đi trước một bước kinh tế - xã hội vùng dân tộc. Có chính sách ưu tiên đối với dân tộc ít người: đầu tư kinh phí, chính sách cán bộ, giáo viên, nghiên cứu khoa học, sách vở, đồ dùng dạy học. Cần đặc biệt quan tâm cường phát triển giáo dục ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh, hải đảo, biên giới - các vùng chậm phát triển ở vùng dân tộc. Xóa lớp học 3 ca, xây đủ trường lớp, 50% lớp học được xây kiên cố, một phần lên tầng tiến tới 100% lớp học kiên cố, một phần cao tầng (năm 2010). Có cơ chế, chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng miền núi cao, hải đảo. Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục - đào tạo nói chung, trong đó có giáo dục phổ thông: đầu tư cho giáo dục - đào tạo lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong ngân sách Nhà nước. Tuy đã tăng nhưng hiện nay, ngân sách Nhà nước cũng mới chỉ đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu tối thiểu của giáo dục. “Phần lớn (80 - 90%) ngân sách chi cho giáo dục chỉ đủ trả lương, một phần nhỏ (khoảng 10% - 20%, có tỉnh dưới 10%) dùng cho các chi phí khác, trong đó có rất ít tiền để mua sắm thiết bị đồ dùng dạy học nhà trường”.[46, tr. 242]. Đánh giá chung trong phạm vi toàn quốc đáp ứng chưa đến 10% các thiết bị dạy học cần thiết, nhiều thiết bị lạc hậu, tính đến năm 2000 vẫn còn khoảng hàng chục nhìn lớp vẫn còn phải học 3 ca/ngày, khoảng 50% số lớp học được xây kiên cố, số trường sở thuộc loại cấp 4 còn khá lớn, bảng đen còn thiếu, bàn ghế học sinh chưa đạt chuẩn vẫn còn nhiều. Làm sao trong những năm đầu thế kỷ XXI xóa bỏ được tình trạng này. Ngân sách Nhà nước nên tập trung nhiều hơn cho các bậc giáo dục phổ cập, cho vùng nông thôn, miền núi. Nhiều địa phương, bên cạnh ngân sách trung ương còn có thêm ngân sách địa phương đầu tư cho giáo dục, đồng thời huy động nguồn lực của nhân dân để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường, đảm bảo chất lượng dạy và học. Đóng góp của nhân dân cho giáo dục là một khoản đầu tư đáng kể, đáp ứng khoảng 30% chi phí hàng năm của ngành giáo dục. Nhờ sự đóng góp của nhân dân mà hàng nghìn ngôi trường mới được xây dựng, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường nhờ đó được tăng cường hơn từ khi có Nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII). Vì thế cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xã hội hóa giáo dục. - Môi trường giáo dục: Một vấn đề xã hội thời sự đã và đang đặt ra với các em học sinh là nạn “dạy thêm, học thêm” tràn lan khắp mọi nơi, nhất là ở khu vực thành thị. Học sinh phải học quá nhiều giờ, học thêm ở các lớp tư; học cả ngày và học cả tối, có thể gây những ảnh hưởng không tốt cho sự phát triển, cả về thể lực và trí lực của các em. Ngoài ra, còn gây tốn kém không cần thiết cho các gia đình, tạo ra một số hiện tượng không có lợi cho việc giáo dục các em. Ngành giáo dục đã và đang tìm ra những biện pháp giải quyết tình hình này về mọi phương diện, từ góc độ khoa học giáo dục đến góc độ xã hội, kinh tế. “Trong những năm trước mắt, giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc: sửa đổi chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cải tiến chế độ thi cử, khắc phục khuynh hướng “thương mại hóa” giáo dục, ngăn chặn những tiêu cực trong giáo dục; quản ly chặt chẽ việc cấp văn bằng, công nhận học hàm, học vị; chấn chỉnh công tác quản lý hệ thống trường học cả công lập và ngoài công lập” [42, tr. 277]. Đổi mới công tác quản lý giáo dục. Ngành giáo dục - đào tạo phải thực hiện vai trò chủ động, cải tiến quản lý, có các biện pháp cần thiết, tổ chức dạy tốt, học tốt, đánh giá, thi tuyển chống tiêu cực, góp phần tích cực chủ động thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục là một thách thức phải vượt qua, một trong những tư tưởng chỉ đạo chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong những năm tới. Đó cũng là ước nguyện của mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước, mục tiêu phát triển xã hội của chúng ta. Trong phát triển giáo dục phổ thông nước ta cũng như trên thế giới, việc “chuẩn hóa” là bước đầu hết sức quan trọng, quyết định rất lớn tới chất lượng giáo dục. Chúng ta đã có một hệ thống giáo dục phổ thông tương đối hoàn chỉnh. Mọi thứ từng bước, từng phần, từ thầy cô giáo, chương trình, sách giáo khoa đến lớp học, trường học, bàn ghế và nhất là trình độ phải đạt được sau một cấp học, bậc học, thiết bị dạy học, đều phải đạt chuẩn, lúc đầu đạt chuẩn quốc gia và dần dần là chuẩn quốc tế. Chuẩn hóa là tiêu chuẩn của công nghiệp hóa, văn minh, hiện đại. Tóm lại, trong những thập kỷ tới của thế kỷ XXI, nền giáo dục nước ta trong đó có giáo dục phổ thông phải phấn đấu vận hành theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và đa dạng hóa, cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò quyết định tăng cường nội lực, tận dụng ngoại lực, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công, xây dựng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, con người tự do, gia đình hạnh phúc. KẾT LUẬN Đại thắng mùa xuân năm 1975 giải phóng hoàn toàn miền Nam, đã mở ra giai đoạn mới của dân tộc, giai đoạn cả nước độc lập, thống nhất và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nền giáo dục Việt Nam cũng dần được thống nhất trong toàn quốc. Đó là nền tảng hết sức quan trọng cho giáo dục phát triển. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của nhân dân ta nói chung và ngành giáo dục phổ thông nói riêng trong suốt 25 năm đã qua (1975 - 2000) đầy thử thách, luôn luôn là một bộ phận gắn bó chặt chẽ và hữu cơ của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và đã đạt được những thành tựu to lớn. Trong suốt quá trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng công tác giáo dục phổ thông. Các quan điểm, tư tưởng giáo dục phổ thông Việt Nam được thể hiện chủ yếu trong các đường lối, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, trên cơ sở khái quát những nhân tố mới đã xuất hiện trong thực tiễn và vận dụng những định hướng mới của đường lối chính trị của thời kỳ đó, Đảng ta đều đã đề ra tương đối sớm đường lối giáo dục phổ thông mới tương ứng, phục vụ những mục tiêu của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục có hướng đi đúng đắn, có sức sống mạnh mẽ, vừa góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị, vừa phát triển được bản thân mình. Trong giai đoạn 1975 - 2000, Đảng và Nhà nước ta đã có một số chủ trương lớn thể hiện qua nhiều Nghị quyết và Chỉ thị quan trọng và rất kịp thời về công tác giáo dục phổ thông. Đó là đường lối tiếp tục xây dựng nền giáo dục xã hội chủ nghĩa trong phạm vi cả nước, đó là Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11/1/1979 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách giáo dục (hay còn gọi cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba) với hệ thống giáo dục phổ thông mới, đường lối đổi mới giáo dục (bắt đầu từ năm 1987), trong giai đoạn đổi mới giáo dục đó, phải kể đến Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tư (khóa VII) về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo (14/1/1993), và Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (tháng 12/1996) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000. Nhờ đấy, công tác triển khai cải cách giáo dục phổ thông và công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông ngày càng có phương hướng chính xác hơn, nhiều biện pháp tích cực đã được thực hiện trong ngành giáo dục phổ thông, nhiều nhân tố mới xuất hiện. Nền giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông Việt Nam nói riêng giai đoạn này đã vượt qua được những khó khăn để ngăn chặn đà giảm sút, và từng bước ổn định, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, bước đầu phát triển, góp phần quan trọng nâng cao trình độ dân trí của cả nước. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) là sự tiếp tục phát triển những nguyên tắc của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa đã được khẳng định, vào điều kiện cả nước được độc lập thống nhất, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Do kinh tế - xã hội gặp khủng hoảng, đường lối đổi mới kinh tế - xã hội được xác lập tại Đại hội VI và cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba được điều chỉnh cho phù hợp với đường lối đổi mới. Từ sau Đại hội VI của Đảng (1986), việc điều chỉnh cải cách giáo dục, việc đổi mới toàn diện ngành giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng đã được tiến hành khẩn trương, tích cực. Trong một số năm đầu của quá trình đổi mới kinh tế - xã hội, quy mô giáo dục phổ thông ở một vài bộ phận có giảm sút, nhưng kể từ năm 1992 - 1993 đã bắt đầu phát triển ở các cấp học. Đảng, Nhà nước cùng với ngành giáo dục và toàn thể nhân dân ta đã hình thành được một nền giáo dục phổ thông của một nước độc lập, thống nhất, có cơ cấu về cấp bậc học tương đối hoàn chỉnh như ở một nền giáo dục phát triển. Mặc dù còn nhiều khó khăn, hạn chế nhưng nhân dân vẫn rất tự hào đã xây dựng được một hệ thống giáo dục phổ thông khá hoàn thiện, đủ sức làm nền tảng cho việc nâng cao dân trí, tạo nguồn dự trữ lao động cũng như cho việc đào tạo công nhân, cán bộ, nhân tài cho đất những trong mỗi chặng đường lịch sử; nền giáo dục phổ thông nước ta hiện nay đã có thể tự lực thường xuyên cải tiến mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo cho phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi trong tình hình mới. Với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, với truyền thống hiếu học và truyền thống xây dựng giáo dục sẵn có của nhân dân, với tinh thần tận tụy, hy sinh của đội ngũ cán bộ quản lý, các cấp và đông đảo thầy cô giáo sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, giáo dục phổ thông chắc chắn sẽ có những bước chuyển mình mới nhằm góp phần tích cực trong công cuộc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đưa giáo dục nước ta bắt kịp với trào lưu của thế giới. Từ kinh nghiệm thành công của hơn 60 năm phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, và của hơn 20 năm đổi mới giáo dục nói riêng, nền giáo dục phổ thông hiện nay của nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải phấn đấu trở thành nền giáo dục “vì con người Việt Nam và bằng sức mạnh con người Việt Nam”, một nền giáo dục biết phát huy sức mạnh bên trong của mỗi cá nhân người học, kết hợp với sức mạnh của nhà trường, gia đình và cộng đồng, xã hội. Biết phát huy sức mạnh của bản sắc văn hóa truyền thống hiếu học, trọng thầy của dân tộc ta, kết hợp với sức mạnh của sự giao thoa với văn hóa, khoa học và giáo dục quốc tế. Đó phải là một nền giáo dục “cho mọi người được học và được học tập suốt đời” với quy mô, chất lượng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thực tiễn Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục hiện đại trên thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vũ Xuân Ba, Phạm Duy Bình, Nguyễn Minh Đường (1995), Từ bộ Quốc gia đến bộ giáo dục và đào tạo (1945 - 1995), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới: chủ chương, thực hiện, đánh giá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đỗ Tuyết Bảo (1998), “Xây dựng trường phổ thông theo định hướng chiến lược của Đảng”, Tạp chí Thông tin lý luận (số 8), tr.18 - 21. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai. Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phạm Thanh Bình (1995), “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học ở trường phổ thông - vấn đề cấp bách của sự nghiệp giáo dục hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (số 3), tr.10. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2003), Toàn cảnh giáo dục - đào tạo Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1979), Điều lệ trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1980), Bàn về giáo dục - Lênin, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1984), Bàn về giáo dục - K.Mác, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục (1996), Số liệu thống kê 10 năm đổi mới giáo dục và đào tạo 1987 - 1996, Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục (1995), Số liệu thống kê giáo dục và đào tạo 1945 - 1995, Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo (1945 - 1995), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục - đào tạo: mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành giáo dục - đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1977), Tập luật lệ hiện hành thống nhất cho cả nước: Giáo dục phổ thông, phần VIII, mục 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1980), Tập luật lệ hiện hành thống nhất cho cả nước: Giáo dục phổ thông, tập II, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1982), Tập luật lệ hiện hành thống nhất cho cả nước: Giáo dục phổ thông, tập III, phần VIII, mục 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1984), Tập luật lệ hiện hành thống nhất cho cả nước: Giáo dục phổ thông, tập IV, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1987), Tập luật lệ hiện hành thống nhất cho cả nước: Giáo dục phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1989), Tập luật lệ hiện hành thống nhất cho cả nước: Giáo dục phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Bộ Giáo dục (1986), Tổng kết giáo dục 10 năm (1975 - 1985), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Các quy định pháp luật về giáo dục phổ thông (2002), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Chương trình nghiên cứu Giáo dục và Đào tạo. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (1991), Về cơ cấu hệ thống giáo dục phổ thông và các loại hình trường phổ thông, Hà Nội. Chương trình Nhà nước: Giáo dục và đào tạo (1990), Đề tài: Dự báo phát triển giáo dục phổ thông: Giáo dục phổ thông. Quan niệm - Giải pháp. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Hà nội. Hồ Ngọc Đại (1990), “Giải pháp đổi mới giáo dục”, Tạp chí Cộng sản (số 4), tr.38 - 42. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương (1979), Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục, Nxb Sự thật. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Trọng Di (2000), “Góp đôi điều vào bài “vấn đề quá tải trong giáo dục phổ thông””, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (số 1), tr. 24 + 28. Hoàng Ngọc Di (1979), Góp phần tìm hiểu nghị quyết về cải cách giáo dục, Nxb Sự thật, Hà Nội. Hoàng Ngọc Di (1982), Hệ thống giáo dục phổ thông mới, Nxb Sự thật, Hà Nội. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ (1998): Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Phạm Văn Đồng (1986), Mấy vấn đề về văn hóa giáo dục, Nxb Sự thật, Hà Nội. Phạm Văn Đồng (1979), Sự nghiệp giáo dục trong chế độ Xã hội chủ nghĩa, Nxb Sự thật, Hà Nội. Lê Văn Giạng (2003), Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (1991), “Điều chỉnh cải cách giáo dục theo đường lối đổi mới của Đảng”, Tạp chí Cộng sản (số 8), tr.6 - 10. Phạm Minh Hạc (cb) (1992), Sơ thảo giáo dục Việt Nam (1945 - 1992), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (cb) (2000), Tổng kết 10 năm (1990 - 2000) xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, (Xuất bản lần thứ 2, có sửa chữa, bổ sung), Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (1996), Mười lăm năm đổi mới giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (2003), Về giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đào Thanh Hải - Minh Tiến (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bùi Minh Hiền (2004), Lịch sử giáo dục Việt Nam (Giáo trình dùng cho sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng sư phạm), Nxb Đại học Sư phạm. Hồ Chí Minh toàn tập (Tập 10) (2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Hồ Chí Minh toàn tập (Tập 11) (2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Hồ Chí Minh toàn tập (Tập 4) (2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Hội Khoa học kinh tế Việt Nam. Trung tâm Thông tin và tư vấn phát triển (2005), Giáo dục Việt Nam 1945 - 2005 (Tập 1), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Quang Hưng, Trịnh Văn Chung, Vũ Thị Hương Giang (2000), Toàn cảnh giáo dục - đào tạo Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội. Nguyễn Sinh Huy (cb) (1994), Tạp chí nghiên cứu giáo dục: Tổng mục lục 1969 - 1993, Hà Nội. Đặng Thị Thanh Huyền (2001), Giáo dục phổ thông với phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Những bài học thực tiễn từ Nhật Bản, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Khoa học Giáo dục Việt Nam. Trung tâm thông tin Khoa học Giáo dục (1992), Bản sắc dân tộc và những vấn đề đặt ra cho giáo dục và đào tạo. Tổng luận phân tích, Hà Nội. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền (2004), Một số kinh nghiệm về giáo dục phổ thông và hướng nghiệp trên thế giới, Nxb Đại học Sư phạm, Hà nội. Luật giáo dục (1998), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Võ Thuần Nho (cb) (1980), 35 năm phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Hoàng Đức Nhuận (1992), Những vấn đề cơ bản trong giáo dục trung học, Trung tâm thông tin khoa học giáo dục. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Lưu Phật Niên (cb) (2001), Luận về cải cách giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Lê Minh Quốc (2001), Hỏi đáp về giáo dục Việt Nam, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm Huy Thụ (1982): Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh phổ thông các cấp tốt nghiệp ra trường. Nxb Giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Khánh Toàn (1991), Nền giáo dục Việt Nam - lý luận và thực hành, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Tổng cục Thống kê Việt Nam (1990), Việt Nam con số và sự kiện 1945 - 1989, Nxb Sự thật, Hà Nội. Trang Web Dangcongsan.vn - Văn kiện Đảng, Hội nghị. Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội. Văn kiện của Đảng và Nhà nước về giáo dục (1975 - 1984) (1984), Nxb Giáo dục, Hà Nội. Viện Khoa học Giáo dục. Viện Giáo dục học (12/1994), Hiện tượng lưu ban, bỏ học của học sinh phổ thông. Thực trạng, nguyên nhân, Mã đề tài B92 - 37 - 28. Chủ nhiệm: Trần Kiểm, Hà Nội. Viện Khoa học Giáo dục (2002), Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Viện Khoa học giáo dục (2001), Nhà trường phổ thông Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Viện Khoa học giáo dục (2001), Tuyển tập các công trình nghiên cứu về giáo dục phổ thông của Nhà giáo Nhân dân Phạm Văn Hoàn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tóm tắt sự thay đổi cấu trúc và tên gọi các cấp học và lớp học trong hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2000: Thời Pháp thuộc 1930 - 1945 Sơ học 5.4.3.2’.2”.1 tiểu học 1.2.3.4 cao đẳng tiểu học Triết (tú tài II) Toán 2.1 (tú tài I) Việt Nam độc lập tháng 9/1945 đến tháng 12/1946 5.4.3.2.1 Tiểu học 1.2.3.4 trung học phổ thông Chương trình gọi là Hoàng Xuân Hãn (chia 2 ban) 1.2.3 trung học chuyên khoa (chia 4 ban) A. Vùng tự do 12/1946 đến 1950 Như trên (1945 - 1946) 1950 - 1955 vỡ lòng 1.2.3.4 cấp I 5.6.7 cấp II 8.9 cấp III 1.2 dự bị đại học 1956 - 1975 vỡ lòng 1.2.3.4 cấp I 5.6.7 cấp II 8.9.10 cấp III B. Vùng tạm bị chiếm 1946 - 1949 1949 - 1953 Như 1945 - 1946 5.4.3.2.1 tiểu học 7.6.5.4 trung học phổ thông (2 ban) 3.2.1 trung học chuyên khoa (4 ban) Giống như 1945 - 1946, chỉ đổi tên gọi các lớp trung học từ 7 đến 1 là đệ thất đến đệ nhất. 1953 - 1958 Như trên, nhưng bỏ phân ban ở trung học phổ thông và phân 3 ban ở trung học chuyên khoa, đổi tên trung học phổ thông là trung học đệ nhất cấp và trung học chuyên khoa là trung học đệ nhị cấp. 1958 - 1970 Như trên, nhưng lại phân 4 ban ở trung học đệ nhị cấp 1970 - 1975 1.2.3.4.5 tiểu học 6.7.8.9 trung học đệ nhất cấp 10.11.12 trung học đệ nhị cấp Như trên, chỉ đổi tên các lớp từ 1 đến 12 (từ năm 1973, làm thí điểm phân ban nhiều hơn (8 ban) ở trung học, gọi là trung học phổ thông tổng hợp) Sau tháng 5/1975, cả nước thống nhất Miền Bắc 1975 - 1979: như 1956 - 1975. Miền Nam 1975 - 1979: như 1970 - 1975. Từ 1980 - 1998 trong cả nước 1.2.3.4.5.6.7.8.9 phổ thông cơ sở 10.11.12 phổ thông trung học (chia 3 ban) Từ 1998 (Sau khi có Luật Giáo dục) 1.2.3.4.5 tiểu học 6.7.8.9 trung học cơ sở 10.11.12 trung học phổ thông (dự kiến chia 2 ban) (nguồn: [42, tr. 265]). Phụ lục 2: Giáo dục phổ thông giai đoạn 1975 - 1989. (Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục (1995), Số liệu thống kê giáo dục và đào tạo 1945 - 1995, Hà Nội.) 1. TRƯỜNG, LỚP Năm học TRƯỜNG LỚP Tổng cộng Tiểu học (cấp 1) T.H.C.S (cấp 2) P.T.C.S (cấp 1-2) Trung học (cấp 3) Tổng cộng Tiểu học T.H.C.S Trung học 1975 - 76 - 15,143 5,710 - 697 223,897 160,922 52,399 10,576 1976 - 77 18,310 11,337 6,303 - 670 276,233 208,108 57,308 10,817 1977 - 78 13,507 4,470 2,176 6,158 703 285,872 210,894 63,592 11,386 1978 - 79 - 4,470 - - 726 292,300 210,900 69,000 12,400 1979 - 80 11,197 1,915 1,258 7,249 775 302,091 215,758 73,100 13,233 1980 - 81 13,173 1,534 660 10,182 797 302,325 213,189 74,832 14,304 1981 - 82 12,277 921 470 10,078 808 295,509 202,483 78,371 14,655 1982 - 83 12,409 1,585 337 9,656 831 309,695 219,343 75,481 14,871 1983 - 84 12,805 1,976 173 9,797 859 318,589 226,768 76,350 15,471 1984 - 85 13,159 2,135 179 9,951 894 326,345 232,076 77,775 16,494 1985 - 86 13,502 2,273 425 9,851 953 334,560 236,099 80,983 17,478 1986 - 87 13,671 2,427 636 9,610 998 343,770 242,417 82,619 18,734 1987 - 88 13,964 2,325 483 10,126 1,030 351,871 248,302 84,154 19,415 1988 - 89 14,414 2,581 1,880 9,913 1,059 352,626 251,010 83,097 18,519 1989 - 90 15,261 4,634 2,337 7,662 1,085 344,105 250,696 76,833 16,576 2. HỌC SINH, GIÁO VIÊN Năm học HỌC SINH GIÁO VIÊN Tổng cộng Tiểu học T.H.C.S Trung học Tổng cộng Tiểu học T.H.C.S Trung học 1975 - 76 9,379,854 6,466,339 2,406,758 506,757 278,890 171,686 84,619 22,585 1976 - 77 11,073,407 7,875,131 2,662,574 535,702 336,400 217,000 94,300 25,100 1977 - 78 11,472,740 8,040,603 2,868,318 563,819 338,124 214,922 97,520 25,682 1978 - 79 11,478,404 7,833,697 3,040,187 604,520 343,800 208,700 107,100 28,000 1979 - 80 11,704,392 7,938,114 3,128,057 638,221 356,758 213,201 114,876 28,681 1980 - 81 11,854,763 7,950,697 3,203,398 700,668 351,804 204,100 118,400 29,304 1981 - 82 11,842,901 7,922,777 3,210,280 709,844 367,741 214,758 122,075 30,908 1982 - 83 11,720,177 7,884,202 3,130,712 705,263 369,967 214,606 122,910 32,451 1983 - 84 11,764,252 7,993,019 3,039,175 732,058 376,955 215,125 127,777 34,053 1984 - 85 12,044,775 8,166,372 3,086,414 791,989 392,310 223,768 132,318 36,224 1985 - 86 12,368,271 8,254,816 3,253,229 860,226 401,658 229,242 135,366 37,050 1986 - 87 12,666,798 8,484,685 3,264,520 917,593 421,928 242,388 140,550 38,990 1987 - 88 12,884,053 8,666,289 3,291,344 926,420 433,835 247,858 145,235 40,742 1988 - 89 12,516,135 8,634,819 3,037,775 843,541 445,664 254,127 150,029 41,508 1989 - 90 12,033,410 8,583,052 2,758,871 691,487 437,025 251,052 145,251 40,722 a) TIỂU HỌC Năm học HỌC SINH GIÁO VIÊN Tổng số Trong đó Tỷ lệ Tổng số Trong đó Tỷ lệ Nữ Tuyển mới Lưu ban (%) Bỏ học (%) Học sinh /Lớp Nữ Đạt tiêu chuẩn hóa Giáo viên /Lớp 1975 - 76 6,466,339 3,065,291 - - - 40.18 171,686 - - - 1976 - 77 7,875,131 3,711,105 - - - 37.84 217,000 116,572 - 0.96 1977 - 78 8,040,603 3,789,083 1,876,284 - - 38.13 214,922 115,644 - 0.98 1978 - 79 7,833,697 3,776,026 1,875,420 - - 37.14 208,700 130,860 - 1.01 1979 - 80 7,938,114 3,762,969 1,874,547 - - 36.79 213,201 136,809 - 1.01 1980 - 81 7,950,697 3,853,742 1,166,065 - - 37.29 204,100 127,976 - 1.04 1981 - 82 7,922,777 3,944,425 1,891,635 7.60 10.20 39.13 214,758 135,428 37,889 0.94 1982 - 83 7,884,202 3,812,775 1,846,451 8.50 10.80 35.94 214,606 143,889 47,313 1.02 1983 - 84 7,993,019 3,765,914 1,966,769 9.01 11.50 35.25 215,125 150,304 66,062 1.05 1984 - 85 8,166,372 3,830,659 2,085,489 8.44 11.11 35.19 223,768 160,593 68,681 1.03 1985 - 86 8,254,816 3,864,348 2,033,259 7.97 8.32 34.96 229,242 168,269 75,388 1.03 1986 - 87 8,484,685 4,018,246 2,062,507 7.69 8.46 35.00 242,388 173,821 84,162 1.00 1987 - 88 8,666,289 4,118,086 2,053,045 8.88 9.49 34.90 247,858 177,700 84,963 1.00 1988 - 89 8,634,819 4,101,539 2,076,502 11.07 12.29 34.40 254,127 181,882 89,132 0.99 1989 - 90 8,583,052 4,088,107 2,156,873 10.54 11.45 34.24 251,052 185,685 117,025 1.00 b) TRUNG HỌC CƠ SỞ Năm học HỌC SINH GIÁO VIÊN Tổng số Trong đó Tỷ lệ Tổng số Trong đó Tỷ lệ Nữ Tuyển mới Tốt nghiệp Lưu ban (%) Bỏ học (%) Học sinh /Lớp Nữ Đạt T.C hóa Giáo viên /Lớp 1975 - 76 2,406,758 - - - - - 45.93 84,619 - - 1.61 1976 - 77 2,662,574 1,321,248 - 452,501 - - 46.46 94,300 - - 1.65 1977 - 78 2,868,318 1,336,245 983,397 602,281 - - 45.11 97,520 - - 1.53 1978 - 79 3,040,187 1,476,993 - - - - 44.06 107,100 - - 1.55 1979 - 80 3,128,057 1,539,914 - 572,527 - - 42.79 114,876 - - 1.57 1980 - 81 3,203,398 1,544,120 1,080,279 512,794 - - 42.81 118,400 - - 1.58 1981 - 82 3,210,280 1,547,438 1,042,499 555,537 6.27 19.61 40.96 122,075 75,979 56,746 1.51 1982 - 83 3,130,712 1,541,222 988,050 537,120 6.13 18.76 41.48 122,910 81,716 53,727 1.58 1983 - 84 3,039,175 1,476,502 1,030,597 568,154 5.50 13.94 39.81 127,777 85,437 64,436 1.64 1984 - 85 3,086,414 1,455,448 1,034,410 598,985 4.59 11.35 39.68 132,318 90,045 65,572 1.68 1985 - 86 3,253,229 1,562,139 1,098,374 600,348 4.24 12.35 40.17 135,366 93,369 70,656 1.65 1986 - 87 3,264,520 1,576,397 1,012,387 633,986 5.08 12.92 39.51 140,550 95,914 74,056 1.70 1987 - 88 3,291,344 1,617,759 1,066,259 509,317 6.44 24.23 39.11 145,235 99,434 76,661 1.72 1988 - 89 3,037,775 1,566,034 994,093 403,212 5.73 29.93 36.56 150,029 100,178 78,785 1.80 1989 - 90 2,758,871 1,389,757 927,561 173,349 5.20 25.93 35.91 145,251 97,294 83,734 1.89 c) TRUNG HỌC Năm học HỌC SINH GIÁO VIÊN Tổng số Trong đó Tỷ lệ Tổng số Trong đó Tỷ lệ Nữ Tuyển mới Tốt nghiệp Lưu ban (%) Bỏ học (%) Học sinh /Lớp Nữ Đạt T.C hóa Giáo viên /Lớp 1975 - 76 506,757 219,634 - - - - - 22,585 - - 2.14 1976 - 77 535,702 218,067 190,694 - - - 49.52 25,100 - - 2.32 1977 - 78 563,819 244,349 218,936 - - - 49.52 25,682 10,398 - 2.26 1978 - 79 604,520 287,267 242,693 - - - 48.75 28,000 - - 2.26 1979 - 80 638,221 303,282 252,540 - - - 48.23 28,681 11,451 - 2.17 1980 - 81 700,668 318,046 255,067 140,518 - - 48.98 29,304 11,179 - 2.05 1981 - 82 709,844 321,113 256,820 173,902 3.89 15.30 48.44 30,908 13,230 28,615 2.11 1982 - 83 705,263 320,132 266,464 169,732 4.42 12.04 47.43 32,451 13,810 30,296 2.18 1983 - 84 732,058 328,493 271,960 176,241 4.03 9.80 47.32 34,053 15,177 31,052 2.20 1984 - 85 791,989 362,896 300,329 203,376 3.69 7.39 48.02 36,224 15,874 32,530 2.20 1985 - 86 860,226 392,996 324,780 201,769 4.04 9.06 49.22 37,050 16,808 34,715 2.12 1986 - 87 917,593 428,220 332,046 225,540 4.55 10.07 48.98 38,990 17,738 36,468 2.08 1987 - 88 926,420 435,320 319,395 155,894 4.52 22.58 47.72 40,742 18,428 37,479 2.10 1988 - 89 843,541 391,435 270,841 193,443 2.83 21.02 45.55 41,508 19,217 38,080 2.24 1989 - 90 691,487 320,642 208,122 180,639 2.23 18.86 41.72 40,722 18,701 37,553 2.46 Phụ lục 3: Giáo dục phổ thông giai đoạn 1987 - 1996. (Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục (1996), Số liệu thống kê 10 năm đổi mới giáo dục và đào tạo 1987 - 1996, Hà Nội). Trường học Năm học Tiểu học (Cấp 1 riêng) Trung học cơ sở (Cấp 2 riêng) Phổ thông cơ sở (Cấp 1 - 2) Trung học 2 - 3 (Cấp 2 - 3) Trung học (Cấp 3 riêng) 1986 - 87 2,427 636 9,610 - 998 1987 - 88 2,325 483 10,126 - 1,030 1988 - 89 2,581 1,880 9,913 - 1,059 1989 - 90 4,634 2,337 7,662 - 1,085 1990 - 91 5,673 2,337 7,213 - 1,113 1991 - 92 4,416 2,900 9,070 - 1,136 1992 - 93 8,903 3,924 4,358 443 773 1993 - 94 10,159 4,625 3,223 591 649 1994 - 95 10,971 5,282 2,569 673 627 1995 - 96 11,685 5,900 2,093 701 644 1. Tiểu học Năm học Lớp Học sinh Giáo viên Năm học Lớp Học sinh Giáo viên 1986 - 87 242,417 8,484,685 242,388 1991 - 92 268,686 9,105,904 263,215 1987 - 88 248,302 8,666,289 247,858 1992 - 93 277,998 9,476,441 264,808 1988 - 89 251,010 8,634,819 254,127 1993 - 94 293,476 9,725,095 275,640 1989 - 90 250,696 8,583,052 251,052 1994 - 95 300,044 10,047,564 288,173 1990 - 91 262,509 8,862,292 252,413 1995 - 96 309,942 10,218,169 298,407 a) Học sinh Tiểu học Năm học Tổng số Trong đó Tỷ lệ Nữ Tuyển mới Lưu ban (%) Bỏ học (%) Học sinh /lớp 1986 - 87 8,484,685 4,018,246 2,062,507 7.69 8.46 35.00 1987 - 88 8,666,289 4,118,086 2,053,045 8.88 9.49 34.90 1988 - 89 8,634,819 4,101,539 2,076,052 11.07 12.29 34.40 1989 - 90 8,583,052 4,088,107 2,156,873 10.54 11.45 34.24 1990 - 91 8,862,292 4,210,474 2,233,150 8.77 12.35 33.76 1991 - 92 9,105,904 4,209,073 2,165,795 7.94 9.24 33.89 1992 - 93 9,476,441 4,609,822 2,125,631 7.70 9.40 33.84 1993 - 94 9,725,095 4,628,850 2,177,594 6.18 6.58 33.72 1994 - 95 10,047,564 4,975,302 2,320,610 5.09 6.93 33.49 1995 - 96 10,218,169 4,869,986 2,348,655 --- --- 32.97 b) Giáo viên Tiểu học Năm học Tổng số Trong đó Tỷ lệ Nữ Đạt đào tạo chuẩn Đạt đào tạo chuẩn (%) Giáo viên /lớp 1986 - 87 242,388 173,821 84,162 34.72 1.00 1987 - 88 247,858 177,700 84,963 34.29 1.00 1988 - 89 254,127 181,882 89,132 35.07 0.99 1989 - 90 251,052 185,685 117,025 46.61 1.00 1990 - 91 252,413 187,188 144,920 57.41 0.96 1991 - 92 263,215 201,189 152,800 58.05 0.97 1992 - 93 264,808 206,387 153,930 58.13 0.95 1993 - 94 275,640 214,915 181,736 65.93 0.96 1994 - 95 288,173 220,419 193,268 67.07 0.96 1995 - 96 298,407 224,955 211,055 70.72 0.96 2. Trung học cơ sở Năm học Lớp Học sinh Giáo viên Năm học Lớp Học sinh Giáo viên 1986 - 87 82,619 3,264,520 140,550 1991 - 92 72,539 2,633,268 131,544 1987 - 88 84,154 3,291,344 145,235 1992 - 93 74,866 2,813,992 127,004 1988 - 89 83,097 3,037,775 150,029 1993 - 94 81,685 3,101,483 132,722 1989 - 90 76,833 2,758,871 145,251 1994 - 95 91,054 3,678,734 142,215 1990 - 91 75,438 2,708,067 141,930 1995 - 96 104,294 4,312,674 154,416 a) Học sinh Trung học Năm học Tổng số Trong đó Tốt nghiệp Tỷ lệ Nữ Tuyển mới Lưu ban (%) Bỏ học (%) Học sinh /lớp 1986 - 87 3,264,520 1,576,397 1,012,387 633,986 5.08 12.92 39.51 1987 - 88 3,291,344 1,617,759 1,066,259 509,317 6.44 24.23 39.11 1988 - 89 3,037,775 1,566,034 944,093 403,212 5.73 29.93 36.56 1989 - 90 2,758,871 1,389,757 927,561 173,349 5.20 25.93 35.91 1990 - 91 2,708,067 1,357,953 882,340 338,907 8.53 21.23 39.90 1991 - 92 2,633,268 1,181,939 842,242 349,480 2.85 21.57 36.30 1992 - 93 2,813,992 1,295,483 934,929 390,013 2.60 16.10 37.30 1993 - 94 3,101,483 1,428,803 1,080,884 446,569 3.00 2.52 38.62 1994 - 95 3,678,734 1,806,710 1,314,323 541,589 2.58 7.38 40.19 1995 - 96 4,312,674 2,016,094 1,476,130 --- --- --- 41.35 b) Giáo viên Trung học cơ sở Năm học Tổng số Trong đó Tỷ lệ Nữ Đạt đào tạo chuẩn Đạt đào tạo chuẩn (%) Giáo viên /lớp 1986 - 87 140,550 95,914 74,056 52.69 1.70 1987 - 88 145,235 99,434 76,661 52.78 1.72 1988 - 89 150,029 100,178 78,785 52.51 1.80 1989 - 90 145,251 97,294 83,734 57.65 1.89 1990 - 91 141,930 88,513 89,850 63.31 1.88 1991 - 92 131,544 88,791 82,452 62.68 1.81 1992 - 93 127,004 83,952 88,619 69.78 1.72 1993 - 94 132,722 89,587 105,578 79.55 1.59 1994 - 95 142,215 97,198 112,334 78.99 1.59 1995 - 96 154,416 106,953 129,517 83.88 1.48 3. Trung học Năm học Lớp Học sinh Giáo viên Năm học Lớp Học sinh Giáo viên 1986 - 87 18,734 917,593 38,990 1991 - 92 13,537 522,735 35,737 1987 - 88 19,415 926,420 40,742 1992 - 93 14,166 576,722 33,162 1988 - 89 18,519 843,541 41,508 1993 - 94 16,902 724,381 34,246 1989 - 90 16,576 691,487 40,722 1994 - 95 19,134 863,000 37,065 1990 - 91 14,495 527,925 37,563 1995 - 96 21,799 1,019,480 39,398 a) Học sinh Trung học Năm học Tổng số Trong đó Tốt nghiệp Tỷ lệ Nữ Tuyển mới Lưu ban (%) Bỏ học (%) Học sinh /lớp 1986 - 87 917,593 423,220 332,046 225,540 4.55 10.07 48.98 1987 - 88 926,420 435,320 319,395 155,894 4.52 22.58 47.72 1988 - 89 843,541 391,435 270,841 193,443 2.83 21.02 45.55 1989 - 90 691,487 320,642 208,122 180,639 2.23 18.86 41.72 1990 - 91 527,925 249,039 136,485 189,040 1.03 11.04 36.42 1991 - 92 522,735 233,761 235,391 145,725 0.90 28.00 38.62 1992 - 93 576,722 248,221 259,142 90,392 1.20 14.40 45.91 1993 - 94 724,381 308,649 289,739 167,983 1.11 4.14 43.15 1994 - 95 863,000 386,272 358,890 206,065 1.35 5.95 44.38 1995 - 96 1,019,480 457,793 418,705 --- --- --- 46.77 b) Giáo viên Trung học Năm học Tổng số Trong đó Tỷ lệ Nữ Đạt đào tạo chuẩn Đạt đào tạo chuẩn (%) Giáo viên /lớp 1986 - 87 38,990 17,738 36,468 93.53 2.08 1987 - 88 40,742 18,428 37,479 91.99 2.10 1988 - 89 41,508 19,217 38,080 91.74 2.24 1989 - 90 40,722 18,701 37,553 92.22 2.46 1990 - 91 37,563 17,473 34,918 92.96 2.59 1991 - 92 35,737 16,800 29,332 82.08 2.64 1992 - 93 33,162 15,471 26,254 79.17 2.56 1993 - 94 34,246 16,889 30,338 88.59 2.28 1994 - 95 37,065 18,288 33,044 89.15 2.24 1995 - 96 39,398 19,663 36,763 93.31 1.81 Phụ lục 4: Số liệu thống kê giáo dục và đào tạo 1996 - 2000. (Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành giáo dục - đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb Giáo dục, Hà Nội). 1. Trường học và phòng học các cấp phổ thông 1996-1997 1997-1998 1998-1999 1999-2000 1. Tổng số trường học 21,618 22,494 23,300 23,960 Trường tiểu học 12,060 12,606 13,076 13,387 Công lập 12,005 12,538 13,000 13,311 Ngoài Công lập 55 68 76 76 Tỷ lệ ngoài Công lập (%) 0.46 0.54 0.58 0.57 Trường PTCS 1,838 1,640 1,517 1,429 Công lập 1,830 1,634 1,509 1,422 Ngoài Công lập 8 6 8 7 Tỷ lệ ngoài Công lập (%) 0.44 0.37 0.53 0.49 Trường THCS 6,321 6,727 7,066 7,381 Công lập 6,245 6,625 6,970 7,295 Ngoài Công lập 76 102 96 86 Tỷ lệ ngoài Công lập (%) 1.20 1.52 1.36 1.17 Trường TH cấp 2-3 706 703 689 680 Công lập 569 537 512 793 Ngoài Công lập 137 166 177 187 Tỷ lệ ngoài Công lập (%) 19.41 23.61 25.69 27.50 Trường THPT 693 818 952 1,083 Công lập 624 666 742 821 Ngoài Công lập 69 152 210 262 Tỷ lệ ngoài Công lập (%) 9.96 18.58 22.06 24.19 2. Tổng số phòng học 259,745 279,278 308,761 327,113 Cấp 4 trở lên 189,355 210,766 238,028 273,083 % phòng học cấp 4 trở lên 72.9 75.5 77.1 83.5 Phòng học 3 ca 5,311 3,455 1,650 1,453 Phòng học tiểu học 157,660 169,755 199,310 206,849 Cấp 4 trở lên 110,856 124,413 145,326 163,741 % phòng học cấp 4 trở lên 70.3 73.3 72.9 79.2 Phòng học 3 ca 3,853 2,552 1,421 1,213 Phòng học THCS 90,935 95,544 86,777 93,425 Cấp 4 trở lên 67,823 72,814 71,703 83,895 % phòng học cấp 4 trở lên 74.6 76.2 82.6 89.8 Phòng học 3 ca 1,420 880 212 195 Phòng học THPT 11,150 13,979 22,674 26,839 Cấp 4 trở lên 10,676 13,539 20,999 25,447 % phòng học cấp 4 trở lên 95.7 96.9 92.6 94.8 Phòng học 3 ca 38 23 17 45 2. Học sinh phổ thông 1996-1997 1997-1998 1998-1999 1999-2000 Tổng số học sinh 16,393,044 17,085,389 17,472,810 17,806,158 Học sinh nữ 7,777,982 8,098,807 8,215,430 8,433,680 Tỷ lệ học sinh nữ (%) 47.4 47.4 47.0 47.4 Học sinh dân tộc 1,752,428 1,952,449 2,229,488 2,321,106 Tỷ lệ học sinh dân tộc (%) 10.7 11.4 12.8 13.0 1. Học sinh tiểu học 10,348,964 10,437,770 10,250,214 10,063,025 Học sinh nữ 4,965,464 4,982,232 4,842,589 4,800,886 Tỷ lệ học sinh nữ (%) 48.0 47.7 47.2 47.7 Học sinh dân tộc 1,402,505 1,518,089 1,653,123 1,650,847 Tỷ lệ học sinh dân tộc (%) 13.6 14.5 16.1 16.4 Học sinh công lập 10,316,696 10,402,730 10,218,536 10,032,430 Học sinh ngoài công lập 32,268 35,040 31,678 30,595 Tỷ lệ học sinh ngoài C.L (%) 0.31 0.34 0.31 0.30 2. Học sinh THCS 4,872,813 5,254,420 5,564,888 5,767,298 Học sinh nữ 2,279,679 2,469,885 2,596,213 2,707,907 Tỷ lệ học sinh nữ (%) 46.8 47.0 46.7 47.0 Học sinh dân tộc 303,421 377,475 499,572 571,860 Tỷ lệ học sinh dân tộc (%) 6.2 7.2 9.0 9.9 Học sinh công lập 4,658,315 5,007,331 5,328,294 5,564,681 Học sinh ngoài công lập 214,498 247,089 236,594 202,617 Tỷ lệ học sinh ngoài C.L (%) 4.40 4.70 4.25 3.51 3. Học sinh THPT 1,171,267 1,393,199 1,657,708 1,975,835 Học sinh nữ 532,821 646,690 776,628 924,887 Tỷ lệ học sinh nữ (%) 45.5 46.4 46.8 46.8 Học sinh dân tộc 46,502 56,885 76,793 98,399 Tỷ lệ học sinh dân tộc (%) 4.0 4.1 4.6 5.0 Học sinh công lập 888,847 959,480 1,110,436 1,303,181 Học sinh ngoài công lập 282,420 442,719 547,272 672,654 Tỷ lệ học sinh ngoài C.L (%) 24.11 31.78 33.01 34.04 3. Lớp học phổ thông 1996-1997 1997-1998 1998-1999 1999-2000 Tổng số lớp học 458,429 477,556 492,762 501,669 Công lập 447,179 462,406 475,445 483,183 Ngoài công lập 11,250 15,150 17,317 18,477 Tỷ lệ lớp ngoài C.L (%) 2.5 3.2 3.5 3.7 1. Số lớp tiểu học 316,968 323,353 324,516 322,041 Số lớp công lập 315,985 322,259 323,533 321,034 Số lớp ngoài công lập 983 1,094 983 1,007 Tỷ lệ lớp ngoài C.L (%) 0.31 0.34 0.30 0.31 Tỷ lệ lớp/phòng học 2.01 1.90 1.63 1.56 2. Số lớp THCS 116,663 125,456 134,038 139,614 Số lớp công lập 112,025 120,080 128,791 135,182 Số lớp ngoài công lập 4,638 5,376 5,247 4,432 Tỷ lệ lớp ngoài C.L (%) 3.98 4.29 3.91 3.17 Tỷ lệ lớp/phòng học 1.28 1.31 1.54 1.49 3. Số lớp THPT 24,798 28,747 34,208 40,014 Số lớp công lập 19,169 20,067 23,121 26,967 Số lớp ngoài công lập 5,629 8,680 11,087 13,038 Tỷ lệ lớp ngoài C.L (%) 22.70 30.19 32.41 32.58 Tỷ lệ lớp/phòng học 2.22 2.06 1.51 1.49 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hoàng Hồng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Luận văn có sự kế thừa các công trình nghiên cứu của những người đi trước và có sự bổ sung thêm những tài liệu mới. Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2007 Tác giả luận văn Trương Thị Hoa LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Hoàng Hồng, người thầy đã gợi mở cho tôi từ những ý tưởng ban đầu của luận văn cũng như đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi cũng trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã chỉ bảo, động viên khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học tập của tôi tại đây. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ tại Thư viện Quốc gia, Thư viện của Viện chiến lược và Chương trình giáo dục, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thu thập những tài liệu cần thiết cho luận văn. Luận văn này cũng không thể hoàn thành nếu không có những người thân trong gia đình và các bạn bè của tôi, những người bằng nhiều cách khác nhau đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng song do năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp, ý kiến xây dựng của thầy cô và các bạn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2007 Tác giả luận văn Trương Thị Hoa DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa - PGS Phó Giáo sư - TS Tiến sỹ - Nxb Nhà xuất bản - cb Chủ biên - CT/TW Chỉ thị Trung ương - NQ/TW Nghị quyết Trung ương - QĐ Quyết định - CP Chính phủ - TTg Thủ tướng - HĐBT Hội đồng Bộ trưởng - TTLB Thông tư Liên bộ - CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ..ĐẦU...T007A HỌC: PGS.TS. CH SỬ n Việt Nam cứu của nx thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3 3. Mục tiêu nghiên cứu 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 7 6. Cấu trúc của luận văn 8 CHƯƠNG 1: ĐẢNG LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (TỪ 1975 ĐẾN 1986) 9 1.1. Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước 9 1.2. Những hoạt động giáo dục phổ thông bước đầu của nước Việt Nam thống nhất 11 1.3. Tiến hành cải cách giáo dục lần thứ ba 16 1.3.1. Sơ lược hai cuộc cải cách giáo dục sau cách mạng tháng Tám năm 1945 16 1.3.2. Tiến hành cải cách giáo dục lần thứ ba 20 1.3.3. Quá trình thực hiện cải cách giáo dục phổ thông 28 CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (TỪ 1986 ĐẾN 2000) 47 2.1. Giai đoạn 1986 - 1996 47 2.1.1. Đường lối đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng 47 2.1.1.1. Đổi mới tư duy giáo dục phổ thông 47 2.1.1.2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về việc tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục- đào tạo (1/1993) 54 2.1.2. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới giáo dục phổ thông trong những năm 1986 - 1996 ..60 2.1.2.1. Ngành giáo dục phổ thông triển khai theo đường lối đổi mới của Đảng 60 2.1.2.2. Một số kết quả của giáo dục phổ thông giai đoạn 1986 - 1996 .69 2.2. Giai đoạn 1996 - 2000 78 2.2.1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (12/1996) 78 2.2.2. Thực trạng giáo dục phổ thông Việt Nam trong những năm 1996 - 2000 88 CHƯƠNG 3: MỘT VÀI NHẬN XÉT, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐẶT RA 106 3.1. Một vài nhận xét 106 3.1.1. Về thành tựu .106 3.1.2. Hạn chế 116 3.2. Bài học kinh nghiệm .124 3.3. Những vấn đề đã đặt ra 135 KẾT LUẬN .143 TÀI LIỆU THAM KHẢO 147 PHỤ LỤC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ TRƯƠNG THỊ HOA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (TỪ 1975 ĐẾN 2000) Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 56 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG HỒNG HÀ NỘI - 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0150.doc
Tài liệu liên quan