Chương I.Cơ sở lý luận về việc lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
I. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường vào quy hoạch tổng thể.
QHTTPTKTXH
Đối tượng quy hoạch :
- Các ngành, lĩnh vực ( công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ, thương mại, du lịch, mạng lưới gaio thông, thông tin liên lạc, thủy lợi, mạng lưới cung cấp điện, mạng lưới cung cấp nước, )
- Lãnh thổ : các vùng kinh tế, tỉnh, quận huyện,
- Toàn bộ nền kinh tế, xã hội của đất nước
1. Khái quát về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
2. Các thành phần của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
- Quy hoạch phát triển xã hội
- Quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch phát triển đô thị
- Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng
- Quy hoạch và sử dụng tài nguyên nước
- Quy hoạch phát triển công nghiệp
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
- Quy hoạch phát triển du lịch
- Quy hoạch phát triển thương mại và dịch vụ
3. Vai trò của các yếu tố tài nguyên môi trường trong quy hoạch tổng thể
3.1. Là nguồn nguyên liệu để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Nó là yếu tố đầu vào của các hệ thống kinh tế xã hội. Do đó sẽ tạo điều kiện tốt trong quá trình phát triển
3.2. Là môi trường tồn tại và duy trì hoạt động của các quá trình sản xuất và đời sống. Mọi hoạt động sản xuất đều diễn ra trong môi trường tự nhiên và xã hội nhất định.Và hoạt động sản xuất bị phá vỡ khi mà môi trường không đảm bảo được chức năng của mình.
3.3. Các yếu tố tài nguyên môi trường thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội các yếu tố tài nguyên môi trường mà thuận lợi thì nó góp phần vào việc tăng hiệu quả các hoạt động kinh tế xã hội. Ngược lại thì nó cũng chính là yếu tố kìm hãm sự phát triển
3.4. Các hoạt động kinh tế xã hội thúc đẩy các yếu tố tài nguyên môi trường
Bản thân các hoạt động kinh tế xã hội tạo ra nguồn lực trong đó có một mặt tạo ra tiền đề nội lực bên trong để duy trì và phát triển tài nguyên môi trường. Ở các nước công nghiệp phát triển có một nền kinh tế tăng trưởng cao, vì vậy mà họ có vốn cũng như nguồn lực để duy trì được các tài nguyên, các hệ sinh thái vốn có. Còn ở các nước kém phát triển đời sống nhân dân còn nghèo đói nên nạn chặt phá rừng bừa bãi, tài nguyên bị tàn phá môi trường bị hủy hoại.
Các hoạt động kinh tế xã hội là yếu tố kích thích để tài nguyên môi trường có cơ hội phát triển tốt hơn. Có nguồn lực tài chính và kiến thức về môi trường nên một nền kinh tế phát triển sẽ chú ý nhiều hơn tới vấn đề môi trường vì liên quan trực tiếp tới cuộc sống của họ.
4. Tổng quan về lồng ghép các yếu tố môi trường vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Hiện nay trong quá trình phát triển kinh tế xã hội để hướng tới phát triển bền vững thì không thể thiếu yếu tố môi trường. Tài nguyên môi trường là yếu tố đầu vào của các hoạt động kinh tế xã hội.Ở các nước phát triển thì việc lồng ghép các yếu tố tài nguyên môi trường vào trong quy hoạch tổng thể đã thục hiện từ rất sớm.Việc lồng ghép các yếu tố tài nguyên môi trường vào trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài mà khởi đầu là từ nhà xã hội học người pháp Leplay (1877)
Sau hội nghị về môi trường và phát triển bền vững được tổ chức tại Rio De(1992) thì môi trường được quan tâm trên toàn thế giới trong đó vấn đề kết hợp chính sách môi trường và các chính sách kinh tế xã hội được quan tâm.Dựa vào việc tham khảo, thu thập số liệu, kết quae của những nghiên cứu đã có, từ đánh giá của các cơ quan quản lý môi trường về quy hoạch. Quá trình nghiên cứu đánh giá tuân thủ các nguyên tắn sau :
- Tận dụng các số liệu tư liệu đã có. Kế thừa các công trình nghiên cứu đã thực hiện trước đó
- Thông qua việc tập hợp số liệu, phân tích xử lý số liệu, kết hợp lhaor sát bổ sung số liệu khi cần thiết
43 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2081 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá các vấn đề môi trường trong dự án thí điểm quy hoạch sử dụng đất có lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường ở huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Đề xuất các biện pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các cơ quan và các chuyên gia trong và ngoài nước. Các tài liệu thường mang tính riêng lẻ và thiếu đồng bộ gây nhiều khó khăn trong xử lý thông tin. Vì vậy phải kiểm tra chỉnh sửa thông tin bằng công tác điều tra khảo sát theo một hệ thống tiêu chí nhất định.
Đánh giá hiện trạng môi trường
Đối với quy hoạch môi trường trước hết cần quan tâm đánh giá quy hoạch không gian đặc biệt là QHSDĐ. Do vậy, các dữ liệu môi trường được thu thập và những khuyến nghị đưa ra đều dựa trên cơ sở là các đơn vị không gian đã được xác định. Cách tiếp cận này sẽ dẫn đến xem xét việc sử dụng các đơn vị đất đai và môi trường mà thông qua đó sẽ liên kết được các chỉ tiêu kinh tế và môi trường với nhau.
Dự báo diễn biến môi trường
Dự báo diễn biến môi trường nhằm phân tích xác định các ảnh hưởng trong tương lai của QHSDĐ đối với môi trường. Từ đó có các biện pháp đề xuất các biện pháp giảm nhẹ các tác động môi trường trong tương lai
Đề xuất QHMT
Căn cứ vào các phân tích đánh giá về môi trường để đưa ra các đề xuất về môi trường. Các đề xuất chỉ tiêu cụ thể và thời gian đạt được : chỉ tiêu cấp nước sạch và tỉ lệ số người cấp nước sạch, diện tích cây xanh. Từ các chỉ tiêu trên các chuyên gia quy hoạch sẽ tính toán nhu cầu sử dụng đất cho từng giải pháp quy hoạch nhằm đạt các chỉ tiêu đề ra đồng thời sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện từng biện pháp trên cơ sở nhu cầu thực tế tại nơi quy hoạch.
Thuyết minh QHMT
Bằng văn bản : Tổng hợp toàn bộ các nội dung đã thực hiện
Bằng bản đồ : Trình bày một cách trực quan không gian quy hoạch và các giải pháp bảo vệ môi trường.
Lồng ghép đất đai và môi trường
1.Khái niệm
Lồng ghép đất đai vào môi trường là vấn đề còn khá mới ở Việt Nam. Có quan điểm cho rằng lồng ghép đất đai và môi trường là giải pháp hướng tới việc tích hợp các quy định về đất đai và về môi trường sao cho hai lĩnh vực này chỉ cần một đạo luật duy nhất điều chỉnh. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng lồng ghép đất đai và môi trường là quá trình lồng ghép hai chiều theo đó yêu cầu bảo vệ môi trường được lồng ghép vào pháp luật đất đai và yêu cầu bảo vệ đất đai được lồng ghép vào pháp luật bảo vệ môi trường. Cũng có quan điểm cho rằng lồng ghép đất đai và môi trường là một giải pháp để giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà khi điều chỉnh các vấn đề đất đai và môi trường bằng hai hệ thống quy phạm khác nhau.
Trên thế giới thì quan niệm rằng lồng ghép đất đai và môi trường chỉ được hiểu là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quy định liên quan tới đất đai chứ không có chiều ngược lại. Tóm lại lồng ghép đất đai và môi trường là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quyết định liên quan tới đất đai nhằm sử dụng đất đai bền vững.
2. Ích lợi của việc lồng ghép
Việc thực hiện lồng ghép đất đai và môi trường sẽ mang lại những ích lợi sau :
- Góp phần đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững trong mọi quyết định liên quan tới sử dụng đất đai. Đảm bảo đất đai sử dụng theo hướng phát triển bền vững
- Góp phần tiết kiệm chi phí bảo vệ môi trường : ngăn ngừa các tác hại ngoài dự kiến đối với môi trường, có biện pháp chủ động phòng ngưaf các tác hại gây ra cho môi trường.
- Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường: đưa vấn đề bảo vệ môi trường gần gũi, gắn kết với từng hành vi của chủ thể trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, sinh hoạt.
Thực hiện tốt chủ trương lồng ghép đất đai và môi trường là giải pháp quan trọng để đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững trong mọi ngành mọi lĩnh vực của nền kinh tế cũng như toàn xã hội.
Tuy nhiên thực hiện lồng ghép đất đai vào môi trường cũnh đặt ra rất nhiều thách thức đối với công tác quản lý nhà nước. Muốn lồng ghép hiệu quả thì phải thực hiện cho được những vấn đề sau :
- Loại quyết định nào liên quan đến đất đai cần được lồng ghép
- Yêu cầu bảo vệ môi trường cần được lồng ghép là các yêu cầu nào? Yêu cầu ấy có quan hệ như thế nào với các quyết định liên quan tới đất đai.
- Qui trình thực hiện việc lồng ghép ra sao (trình tự, thủ tục tiến hành,trách nhiệm các bên liên quan)
- Lồng ghép có thể dẫn tới việc người ra quyết định phải chịu nhiều ràng buộc hơn trong việc ra quyết định của mình, vì thế quá trình ra quyết định khó khăn, phức tạp và tốn kém hơn.
- Lồng ghép có thể dẫn tới người sử dụng đất phải thực hiện nhiều thủ tục hơn, phải đáp ứng nhiều yêu cầu hơn so với bình thường, vì vậy người sử dụng đất có thể cảm thấy khó chịu với việc lồng ghép này.
2. Nội dung lồng ghép đất đai và môi trường
Lồng ghép về mặt kĩ thuật bao gồm :
Xác định các mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch kế hoạch ngành có tác động tới môi trường.
Xác định các vấn đề môi trường, xu thế diễn biến môi trường, điểm nóng môi trường của khu vực wuy hoạch. Đây sẽ là yếu tố được đưa vào phần dữ liệu hiện trạng cải quá trình lập quy hoạch.
Xác định các biện pháp lập quy hoạch giúp giải quyết một số vấn đề môi trường.
Lựa chọn tiêu chuẩn môi trướng sẽ được sử dụng dể đánh giá tác động môi trường của các phương án quy hoạch
Mô tả chi tiết các tác động về mặt môi trường của các phương án quy hoạch chính.
Xây dựng kế hoạch cụ thể cho bảo vệ môi trường cho kì quy hoạch
3. Các bước của quy trình lồng ghép :
Bước 1 : Xác định bối cảnh và mục đích của quy hoạch
Xác định cách tiếp cận và thiết lập tổ chức cho QHSDĐ
Xem xét các chỉ tiêu kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới quy hoạch và môi trường
Thu thập và xem xét quy hoạch của các ngành khác trong khu vực
Xác định mục tiêu cho quy hoạch sử dụng đất
Lựa chọn các chỉ số cơ bản sẽ dùng để đánh giá các phương án quy hoạch
Bước 2 : Điều tra và thu thập các dữ liệu nền cần thiết, phân tích xu thế
Xác định các vấn đề cơ bản về đất đai và môi trường
Phân tích tác động của các hình thức sử dụng đất đối với môi trường
Phân tích các bên liên quan
Thu thập dữ liệu nền
Đánh giá xu thế sử dụng đất và xu thế môi trường.
Bước 3 : Đánh giá tiềm năng đất đai và xây dựng các phương án quy hoạch
Đánh giá tiềm năng đất đai trong mối quan hệ với các xu thế sử dụng đất đai trong tương lai
Phân tích khả năng cải thiện môi trường thông qua QHSDĐ
Xác định hướng quy hoạch thông qua các chỉ tiêu về môi trường, tiêu chí các yêu cầu bảo vệ môi trường
Xây dựng kịch bản
Xây dựng phương án quy hoạch cho từng kịch bản
Bước 4 : Thẩm định các phương án và lựa chọn phương án tối ưu
Phân tích và so sánh các tác động về mặt kinh tế xã hội và môi trường của các phương án quy hoạch
Lấy các ý kiến liên quan và các cơ quan quản lý về các phương án quy hoạch
Lựa chọn phương án thích hợp nhất để cụ thể hóa
Bước 5: Xây dựng quy hoạch và lập báo cáo môi trường liên quan
Xây dựng bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất triển khai
Đề xuất biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường
Đề xuất quy hoạch
Xây dựng báo cáo đánh giá môi trường
Lấy ý kiến quy hoạch được đề xuất
Bước 6 : Phê duyệt
Phê duyệt quy hoạch đề xuất và báo cáo đánh giá môi trường
Kết luận cuối cùng của UBND huyện về quy hoạch có lồng ghép
Bước 7 : Thực hiện và giám sát
Công khai quy hoạch
Giám sát việc thực hiện quy hoạch
4.Những nội dung lồng ghép cụ thể
4.1 Lồng ghép vào quá trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
a. Yêu cầu về nội dung
-Trong các văn bản quy phạm pháp luật phải có các quy định về bảo vệ môi trường đất
- Trong các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải chú ý đến mục tiêu môi trường
- Các quyết định liên quan đến việc sử dụng đất đai phải đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
b.Yêu cầu về quá trình xây dựng
- Phải tham khảo ý kiến của cộng đồng trong quá trình ra quyết định
- Phải có sự phân tích đánh giá về khả năng tác động của các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phải có ý kiến đánh giá, bình luận về mặt môi trường của các chuyên gia có kinh nghiệm hoặc các cơ quan chuyên trách.
4.2 Lồng ghép vào quyết định điều tra cơ bản về đất đai
- Đối với hoạt động điều tra cơ bản về đất đai ngoài điều tra các thông số cơ bản về chất đất, cơ cấu sử dụng đất, thổ nhưởng, thành phần đất cần có sự điều tra về hiện trạng môi trường đất, tình trạng môi trường đất trên khu vực điều tra
- Xây dựng bản đồ đất đai : nên có sự lồng ghép bản đồ hiện trạng môi trường vào bản đồ đất đai từ để có một cái nhìn tổng quan.
4.3 Lồng ghép vào quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất
+ Nội dung quy hoạch
Phải có mục tiêu bảo vệ môi trường đất và môi trường tại khu vực đó
Phải có nội dung về việc sử dụng đất cho mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường.
+ Về quy trình
* Phải lập báo cáo tác động môi trường chiến lược
* Phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư vào quy hoạch
* Phải có ý kiến của các nhà chuyên môn và các chuyên gia về tác động của quy hoạch tới môi trường.
- Kế hoạch sử dụng đất
+ Nội dung kế hoạch
4.4 Lồng ghép vào quyết định giao đất cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất và cho phép nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp cho các cá nhân hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở cần lồng ghép các vấn đề sau đây :
Người được giao đất phải làm cam kết bảo vệ môi trường đất được giao, cho thuê, đặc biệt không được sử dụng các hóa chất độc hại làm ô nhiễm đất ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng khai thác đất được giao.
Các thông số về môi trường đất cần được báo cho người cho thuê đất và giao đất.
Giao đất và cho thuê đất phục vụ các dự án sản xuất kinh doanh nên lồng ghép các vấn đề sau đây :
Phải đảm bảo đúng quy định về đánh giá tác động môi trường
Quá trình đánh giá tác động môi trường cần phải có sự tham gia của cộng đồng
Chủ dự án phải làm các cam kết bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án
Cộng đồng được phép giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ bảo vệ môi trường của chủ dự án.
4.5 Lồng ghép vào các quyết định thu hồi đất và quyết định xử phạt vi phạm liên quan đến việc sử dụng đất
- Quyết định thu hồi đất nên lồng ghép các vấn đề sau : bổ sung quy định về cơ sở để thu hồi đất trong luật đất đai:
Người sử dụng đất có hành vi làm ô nhiễm đất vi phạm nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng đất tùy theo mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính.
Quyết định xử phạt liên quan tới đất : Bổ sung các quyết định về xử phạt vi phạm do gây ô nhiễm đất vi phạm nghĩa vụ bảo vệ môi trường vào luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.6 Lồng ghép trong hoạt động truyền thông pháp luật về đất đai
Trong hoạt động truyền thông về đất đai cần có sự lồng ghép các nội dung yêu cầu về bảo vệ môi trường để người dân có thể hiểu được quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến đất đai và quá trình sử dụng đất. Trên các phương tiện thông tin đại chúng cần có các nội dung về môi trường đề người dân có thể hiểu được sự cần thiết về bảo vệ môi trường. Có thể đưa môi trường vào trong trường học để học sinh có thể tiếp thu và nhận thức về môi trường từ đó có ý thức bảo vệ môi trường.
5. Đánh giá tác động môi trường và đánh giá môi trường chiến lược với vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường.
Trong các quy định về đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường bao hàm các biểu hiện của chính sách lồng ghép đất đai và môi trường. Đánh giá tác động môi trường chính là quá trình lồng ghép các vấn đề về môi trường trong quy hoạch và xây dưng, được tiến hành trước khi một dự án kinh tế xã hội được thực hiện. Chủ dự án phải có cam kết bảo vệ môi trường trong các giai đoạn của dự án trước khi tiến hành dự án, trong quá trình thực hiện dự án và sau khi dự án hoàn thành. Các quyết định liên quan đến dự án đầu tư, kinh doanh, dịch vụ đều liên quan đến các quyết định về đất đai nên sự lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường vào quá trình ra quyết định cũng chính là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào trong quy hoạch và sử dụng đất.
Đánh giá môi trường chiến lược là việc lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào quá trình xây dựng và ra quyết định thực hiện các kế hoạch quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Qua việc đánh giá môi trường chiến lược người lập kế hoạch quy hoạch phải tuân thủ các yêu cầu bảo vệ môi trường trong quá trình ra quyết định của mình. Hầu hết các hoạt động xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đều liên quan đến đất đai do vậy thực hiện đánh giá môi trường chiến lược cũng là thực hiện việc lồng ghép các vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình quy hoạch và sử dụng đất.
Việc lồng ghép môi trường vào quy hoạch và sử dụng đất có nhiều hình thức biểu hiện cụ thể chứ không phải chỉ là đánh giá tác động môi trường và đánh giá tác động môi trường chiến lược mà còn lồng ghép vào các quyết định liên quan tới đất đai như cho thuê đất và giao đất, quyết định thu hồi đất
6. Cơ sở cho việc lồng ghép đất đai và môi trường
6.1 Cơ sở khoa học
Xuất phát từ mối quan hệ giữa đất đai và môi trường. Đất là thành phần của môi trường vừa là đầu vào của nhiều quá trình sản xuất mà có khả năng gây tác động xấu tới môi trường. Lồng ghép đất đai vào môi trường xuất phát từ hiện trạng sử dụng đất không theo đúng tiêu chuẩn, yêu cầu bảo vệ môi trường đã gây ô nhiễm môi trường đất : sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, thải các chất độc hại không qua xử lý vào môi trường đất,…
- Ô nhiễm môi trường đất : Ô nhiễm do sử dụng phân bón hóa học không đúng kĩ thuật, dư thừa đạm và lân gán tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm supephotphat, KCl, K2SO4 có tính axit làm chua đất, xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất làm giảm tính sinh hoạt của đất và giảm năng suất cây trồng
Ô nhiễm do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật : Lượng hóa chất tồn dư trong đất gây độc hại cho các sinh vật trong đất và gây ô nhiễm môi trường đất.Lượng hóa chất tồn dư này có ảnh hưởng lâu dài đến môi trường đất. Theo các kết quả nghiên cứu thì hiện nay hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất trung bình từ 0,5 – 1kg/ha/năm, ở nhiều nơi phát hiện lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất.
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp : Trong chất thải công nghiệp có hàm lượng các kim loại nặng như asen, Cd, Cr cao thì ảnh hưởng đến môi trường đất gây ô nhiễm đất.
- Suy thoái đất : Ở đây chủ yếu là quá trình xói mòn và rửa trôi đất, suy thóa hóa học, đất mất chất dinh dưỡng trở nên nghèo nàn và bạc màu, cằn cỗi không thể canh tác trồng trọt được. Hiện tượng đất bị chua, có nhiều độc tố gây ảnh hưởng cho cây trồng. Hiện nay còn xuất hiện hiện tượng hoang mạc hóa đất không thể sử dụng được nữa.
Suy thoái đất dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, giảm đa dạng sinh học. Suy thoái đất còn dẫn đến quá trình xói mòn và rửa trôi đất diễn ra nhanh hơn. Sự tích tụ các chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai phải chú ý tới mối quan hệ hài hòa giữa kinh tế và môi trường đảm bảo phát triển bền vững. Muốn phát triển bền vững thì phải đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế và mục tiêu về môi trường, xã hội. Trong những tài nguyên mà con người sử dụng bao gồm có cả đất, nước, những sinh vật gắn liền với đất. Việc sử dụng các tài nguyên đó không được dẫn đến sự suy thoái hay phá hoại tài nguyên đất vì sự tồn tại của loài người có quan hệ mật thiết với việc duy trì khả năng sản xuất của chúng. Do vậy để giải quyết các vấn đề trên cần lồng ghép môi trường vào các quy hoạch sử dụng đất và vấn đề này phải đưa vào trong pháp luật.
Hiện nay quá trình đô thị hóa ngày càng nhiều nên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không thể tránh khỏi. Ngày càng nhiều diện tích đất bị thu hồi để quy hoạch nếu không có biện pháp sử dụng hợp lý thì sẽ dẫn tới ô nhiễm môi trường đất, suy thoái đất. Do vậy các biện pháp bảo vệ môi trường đất và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này là rất cần thiết.
6.2 Cơ sở chính trị
Phát triển kinh tế thì tất yếu dẫn tới các vấn đề về môi trường. Nhiều khi phát triển kinh tế phải đánh đổi bằng ô nhiễm môi trường. Hướng tới việc phát triển bền vững nên vấn đề môi trường hiện nay trở thành mối quan tâm chính trị được đưa ra xem xét một cách cụ thể. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm cho môi trường ngày càng được các nước quan tâm hơn nhất là các quốc gia phát triển. Việt nam hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đang là một trong những bức xúc gây nhiều tranh cãi như vụ công ty Vedan xả thải không qua xử lý gây ô nhiễm nghiêm trọng sông Thị Vải đang là vấn đề nóng trong mấy năm nay. Ô nhiễm nhiều nơi gây ra nhiều vụ kiện trong công chúng. Đảng và nhà nước đã có những chính sách cụ thể về bảo vệ môi trường như :
Chỉ thị số 36- CT/TW ngày 25/06/1998 của bộ chính trị ban chấp hành trung ương khóa VIII về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã xác định mục tiêu cần đạt được trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là : Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường của những nơi những vùng đã bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, khu đô thị và nông thôn góp phần phát triển kinh tế nâng cao đời sống của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2000 phải đạt các mục tiêu mà đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng tiếp tục đề ra tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. Phát triển kinh tế nhanh có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Nghị quyết 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của bộ chính trị ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng ngành từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường.
Ngày 22/02/2005 Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/1004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 2001 đến 2010 và Kế hoạch hành động môi trường quốc gia 2001-2005 khẳng định quan điểm : “Công tác bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn đảng toàn dân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp, các ngành…”
Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định : coi trọng việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế đo thị hóa với bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững.
Trong các chủ trương chung về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế, trong các văn kiện của Đảng cũng đề cập tới vấn đề lồng ghép môi trường và đất đai. Văn kiện hội nghị lần thứ 7 BCHTW khóa IX khẳng định: Khai thác sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng tiềm lực về đất; đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và môi trường sinh thái theo quy hoạch và kế hoạch của nhà nước.
Việc lồng ghép đất đai và môi trường được đưa vào trong các văn kiện của Đảng, chủ trương đường lối của Đảng. Đây chính là cơ cở chính trị quan trọng trong việc lồng ghép đất đai và môi trường ở Việt Nam hiện nay.
6.3 Cơ sở pháp lý
Trong các văn bản quy phạm pháp luật vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường đã bắt đầu được thể chế hóa. Ngay từ khi luật bảo vệ môi trường ra đời vào 1993 đã yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường trước khi tiến hành dự án. Cũng có nghĩa là các dự án đầu tư có sử dụng đất đai cũng phải làm thủ tục đánh giá tác động môi trường. Do vậy các yêu cầu về bảo vệ môi trường được chấp hành nagy từ giai đoạn thi công xây dựng dự án cho đến giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động.
Luật đất đai 2003 cũng đã có quy định bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc lồng ghép đất đai và môi trường ví dụ như điều 11 nêu rõ việc sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc sau đây : tiết kiệm có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm ảnh hưởng đến lợi ích của những người sử dụng đất xung quanh.
Vấn đề phát triển bền vững được nêu rõ trong luật bảo vệ môi trường 2005: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường 2005 đã có nhiều nội dung cụ thể theo hướng bảo vệ môi trường như bảo vệ môi trường trong phát triển nông, lâm, thủy sản, bảo vệ môi trường trong các làng nghề, bảo vệ môi trường trong các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vấn đề môi trường được quan tâm nhiều hơn.
7. Nhận diện các vấn đề cần có sự lồng ghép
Lồng ghép đất đai và môi trường là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quyết định liên quan tới đất đai. Sự lồng ghép này phải đảm bảo yêu cầu về mặt quy trình, nội dung và trình tự thực hiện. Tùy vào các loại quyết định liên quan tới đất đai mà có sự lồng ghép cụ thể về mặt môi trường. Mỗi loại quyết định thì có một sự lồng ghép khác nhau. Các loại quyết định liên quan đến đất đai của nhà nước có thể bao gồm các quyết định ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai hoặc các quyết định áp dụng pháp luật đất đai. Trên thực tế chính các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai là cơ sở pháp lý chi phối việc lồng ghép đất đai và môi trường. Nếu cơ sở về việc lồng ghép các vấn đề đất đai và môi trường chưa hoàn thiện và có nhiều thiếu sót thì việc lồng ghép rất khó đảm bảo hiệu quả trong thực tế. Vì vậy chúng ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ về các vấn đề liên quan tới đất đai và môi trường.
Hầu hết các quyết định áp dụng pháp luật đất đai đều là các quyết định của nhà nước. Các loại quyết định này bao gồm :
Quyết định lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Quyết định tài chính về đất đai
Quyết định tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai.
Quyết định thống kê và kiểm kê đất đai
Các loại quyết định của người sử dụng đất :
Quyết định sử dụng đất vào các loại hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ
Quyết định nhượng quyền sử dụng đất
Quyết định xây dựng nhà ở trồng trọt.
Hầu hết các quyết định kể trên đều có thể lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường vào được. Mức độ lồng ghép vào các loại quyết định là khác nhau do ý nghĩa sinh thái của từng loại quyết định là khác nhau. Nếu lồng ghép các vấn đề về môi trường trong các quyết định trên thì việc quy hoạch và sử dụng đất có thể hướng tới phát triển bền vững.
Các loại quyết định sau có liên quan tới sử dụng đất nên có sự lồng ghép:
Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới đất đai
Các quyết định có sự quản lý của nhà nước cụ thể như quyết định điều tra cơ bản về đất đai, quyết định lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất, quyết định giao và cho thuê đất, quyết định xử lý vi phạm đối với người sử dụng đất
Chương II. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng quy hoạch sử dụng đất ở huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
Tổng quan về đặc điểm tự nhiên tình hình kinh tế xã hội của huyện Nhơn Trạch
Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của huyện Nhơn Trạch 1.1. Vị trí địa lý
Huyện Nhơn Trạch là huyện được tách ra từ huyện Long Thành theo Nghị định số 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính phủ, huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Đồng Nai, có tọa độ địa lý từ 106045’16” - 107001’55” Kinh độ Đông và 10031’33” - 10046’59” Vĩ độ Bắc, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc : giáp TP.Hồ Chí Minh và huyện Long Thành.
- Phía Nam : giáp TP.Hồ Chí Minh.
- Phía Đông : giáp huyện Long Thành và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phía Tây : giáp TP.Hồ Chí Minh.
Huyện Nhơn Trạch có các tuyến giao thông quan trọng của vùng và là đầu mối giao thông vào thành phố Hồ Chí Minh nên có lợi thế lớn về phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch
1.2 Địa hình thổ nhưỡng
Là huyện thuộc vùng đồng bằng Nam Bộ, có địa hình tương đối bằng phẳng. Mang tính chất của vùng đồng bằng ven biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, có nền địa chất tương đối vững chắc bằng phẳng rất thuận tiện cho việc xây dựng.
Diện tích tự nhiên của huyện Nhơn Trạch 41.083,68 ha chiếm 6,96% diện tích tự nhiên của tỉnh trong đó :
- Đất nông nghiệp : 27.364,30 ha chiếm 66,61% tổng diện tích.
- Đất phi nông nghiệp : 13.662,38 ha chiếm 33,26% tổng diện tích, trong đó phân ra:
+ Đất ở : 1.962,91 ha.
+ Đất chuyên dùng : 4.702,42 ha.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng : 49,49 ha.
+ Đất nghĩa địa : 76,31 ha.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng : 6.871,25 ha.
- Đất chưa sử dụng : 57,01 ha chiếm 0,14%
1.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết
Có chế độ gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm,nhiệt độ trung bình() lượng mưa trung bình và phân hóa theo mùa, là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp
1.4 Đặc điểm nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Thủy văn và nguồn nước : có nhiều sông lớn bao bọc gồm : sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Long Tàu, sông Thị Vải,…Hầu hết các con sông này đều thông với nhau và chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, bị nhiễm mặn nên có phần hạn chế trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Với hệ thống sông khá dày đặc như vậy là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thủy
Thuộc nhánh các con sông như sông Đồng Nai, sông Thị Vải, nên nguồn tài nguyên nước khá phong phú nhưng hiện nay các con sông này đang bị ô nhiễm nên ảnh hưởng đến đời sống của người dân sống xung quanh khu vực này.
- Tài nguyên rừng : diện tích đất có rừng hiện có 6.235 ha là rừng trồng làm nguyên liệu giấy( bạch đàn, keo, …) ở trên cạn và các loại cây tràm, đước ở vùng ngập mặn. Đặc biệt có rừng Sát nổi tiếng và rừng ngập mặn ở Nhơn Trạch không chỉ có giá trị về môi trường mà còn là điểm tham quan du lịch hấp dẫn du khách. Huyện có diện tích rừng ngập mặn khá lớn, có nhiều loại tôm cua, động thực vật sinh sống trong hệ sinh thái ngập mặn đó
- Tài nguyên khoáng sản : Có nguồn tài nguyên cát phong phú thuận lợi cho ngành xây dựng và đáp ứng không chỉ nhu cầu trong huyện mà còn cho các vùng xung quanh . Cát là nguyên liệu cho ngành gốm sứ, thủy tinh.
Ở đây chủ yếu là cát xây dựng phân bố ở các xã ven sông như : Long Tân, Phước An, Phú Hữu, Phước Khánh, …Trữ lượng cát tương đối lớn nhưng do nguồn cát bị nhiễm bẩn do môi trường các con sông bị ô nhiễm và nhiễm mặn nên chủ yếu dùng để san lấp mặt bằng. Ngoài ra còn có quặng Laterit Hang Nai cũng được khai thác ở diện tích nhỏ chủ yếu dùng để san lấp mặt bằng.
- Tài nguyên đất : có 4 nhóm đất chính phân bố tập trung
nhóm đất phù sa : 19.729,69 ha phân bố ở vùng thấp phía Bắc, phía Đông và phía Nam huyện, chủ yếu là trồng rừng ngập mặn và một phần trồng lúa.
Nhóm đất gley phèn 1.137,51 ha phân bố ven chân đồi xã Vĩnh Thanh và Hợp Phước, đây là vùng sản xuất lúa năng suất cao hầu hết cấy lúa 2 vụ/ năm. Nhóm đất cát biển 613,00 ha phân bố ở xã Phước An và một phần xã Long Thọ. Phần lớn diện tích này khai thác cát cho xây dựng, một số nơi trồng điều, cây ăn quả, hoa màu.
Nhóm đất xám chiếm toàn bộ vùng đồi gò của huyện diện tích 12.585,18 ha chủ yếu là trồng cây dài ngày, hoa màu và một phần sử dụng cho mục đích xây dựng
- Huyện Nhơn Trạch có khoảng 10.000 ha rừng bán ngập mặn với hệ động thực vật khá phong phú như: lợn rừng, khỉ, chồn, nhím, cầy các loại chim,…
Các rừng ngập mặn này nằm ở vị trí hạ nguồn sông Đồng Nai và gần với biển nên có rất nhiều loại tôm cá thuộc nước ngọt, nước lợ, nước mặn sinh sống ở đây. Tuy nhiên hiện nay do ô nhiễm và tình trạng khai thác trái phép nên lượng tôm cá và các loài động thực vật đang cạn kiệt
2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tác động tới sử dụng đất và môi trường
2.1 Tình hình kinh tế
Trong những năm qua kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng đều qua các năm với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 1997- 2002 khoảng 14% và giai đoạn 2001- 2005 khoảng 15.2%/ năm. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp - xây dựng, thương mại – dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp với tỷ lệ tương ứng 52%, 26%, 22%. Hiện nay do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới dẫn tới giá cả hàng hóa vật tư ngày càng tăng, tình hình lạm phát tăng cao, tình hình dịch bệnh trên gia súc gia cầm xuất hiện ở nhiều địa phương. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của các cấp ngành địa phương tình hình kinh tế trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tiếp tục phát triển GDP bình quân ước đạt 619 tỷ đồng tăng 16,68% so với cùng kỳ 2007. Nền kinh tế địa phương tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng 17,86%. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 3.637 tỷ đồng tăng 23,37% so với cùng kì, giá trị sản xuất nông lâm- thủy sản ước đạt 277,8 tỷ đồng tăng 6,62% so với cùng kì, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 320 tỷ đồng tăng 32% so với cùng kì.
Đầu tư sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển có thêm một số dự án được cấp phép mới và triển khai xây dựng. Tính đến nay tổng số dự án đầu tư sản xuất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đạt 301dự án với tổng số vốn đầu tư là 5,608 tỷ USD. Hiện đã có 185 dự án đi vào hoạt động và giải quyết việc làm cho hơn 40 000 lao động
Hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ trên địa bàn huyện tiếp tục phát triển, hoạt động thị trường nhìn chung vẫn ổn định, lưu lượng hàng hóa dồi dào phục vụ tốt cho nhu cầu của quần chúng.Tổng số lượt khách tham quan giải trí tại các khu du lịch trên địa bàn đạt trên 75.241 lượt người (năm 2008) tăng 10% so với cùng kỳ chủ yếu ở các khu vui chơi giải trí ông Kèo,5 tuyến xe buýt cơ bản trên địa bàn đã đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Trong nông nghiệp : tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm thực hiện đúng tiến độ và đạt kế hoạch các vụ đông xuân và hè thu. Các loại nông sản chính như lúa, mì,... đều được giá.Tổng diện tích cây trồng hằng năm thực hiện được 9.395 ha đạt 71,7 % kế hoạch năm tăng 3,4% so với cùng kì. Trong đó diện tích một số loại cây tăng so với cùng kì như : lúa, ngô, mía. Tuy nhiên diện tích cây mì giảm 9,1% do giao đất cho các dự án, diện tíc rau các loại giảm 4,7 %, sen giảm 4,7% so với cùng kì do chuyển sang trồng lúa. Năng suất cây trồng các loại cao.
Về chăn nuôi : Tình hình nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển ổn định trên diện tích 1.759 ha năm 2008 tăng 95,1 ha so với cùng kì, chủ yếu là nuôi tôm sú một số hộ gia đình đã chuyến sang nuôi cá, tôm thẻ chân trắng. Hiện nay đã có 13 hộ dân ở các xã Phước Tiền, Phú Hội, Long Tân thực hiện mô hình một vụ cá một vụ lúa trên ruộng lúa với diện tích 35 ha bước đầu mang lại hiệu quả
Mục tiêu kinh tế đặt ra đến 2010 là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 17,9%/ năm; cơ cấu kinh tế sẽ là 60% công nghiệp, 28% dịch vụ và 12% nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người là 15,6 triệu/ năm
2.2 Tình hình dân số, lao động việc làm, thu nhập
Tổng dân số của huyện là 121.372 người trong đó số người trong độ tuổi lao động là 72.986 người, số người đang làm việc là 59.825 người.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 8,9 triệu đồng/ năm tăng gần gấp đôi so với năm 2000. Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 15 triệu đồng
Trong những năm qua huyện đã xây dựng được thêm 50km các trục đường chính theo quy hoạch. Hệ thống giao thông được cải thiện bê tông hóa 50 cầu khỉ được xóa thay vào đó là cầu bê tông và xây dựng mới. toàn huyện đã được cung cấp điện lưới quốc gia, tỉ lệ hộ dùng điện là 92%. Hiện nay thì tỷ lệ này đã tăng lên 97,5 %. Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông cũng được lắp đặt thông suốt với trên 11000 máy điện thoại đạt tỉ lệ 9,7 máy/ 100 dân. Tất cả các xã đều có bưu điện xã và mạng lưới đại lý bưu điện, có 10/12 xã sử dụng dịch vụ internet.
Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục y tế và an ninh quốc phòng đều đạt được kết quả tốt. 100% xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đợt 1 đạt 55.1% năm học 2007- 2008. Đã có thêm 2 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia nâng tống số trường đạt chuẩn quốc gia lên 3 trường.
Công tác xóa đói giảm nghèo đạt dược nhiều kết quả đã đưa tỉ lệ hộ nghèo từ 24% xuống còn 2,39% và không còn hộ đói. Hiện huyện đã có một trung tâm y tế có chức năng như một bệnh viện. Huyện đang triển khai xây dựng các trạm y tế xã và nâng cấp một số trạm y tế xuống cấp. Đến nay huyện đã có 9/12 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác động tới quá trình sử dụng đất và môi trường
Nền kinh tế phát triển kéo theo đó là một loạt các vấn đề về môi trường như ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngày càng nhiều khu đô thị mới mọc lên. Nhơn Trạch đang đầu tư xây dựng khá nhiều dự án nên nhiều diện tích đất canh tác đã bị thu hồi để quy hoạch. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất gây ảnh hưởng không nhỏ tới một bộ phận người dân những người mà sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp.Chính quá trình phát triển kinh tế làm ô nhiễm đất, suy thoái đất do nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt ngấm vào đất. Quá trình canh tác của người dân sử dụng thuốc trừ sâu cũng gây ra xói mòi và suy thoái đất. Nhơn Trạch đang trên đà phá triển nên hiện nay ở đây môi trường ô nhiễm khá trầm trọng.
Bên cạnh những mặt tiêu cực còn có những mặt tích cực như : trong quá trình phát triển kinh tế nhiều hệ thống cây xanh được trồng góp phần tạo thêm cảnh quan cũng như cải tạo môi trường. Nhiều công trình bảo vệ môi trường được xây dựng. Kinh tế phát triển nên chính phủ đầu tư một phần trăm ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường. Nhờ vậy mà môi trường được cải thiện đáng kể. Nhiều công trình bảo vệ môi trường cũng như các hoạt động môi trường đang ngày càng được tiến hành và thực hiện tại huyện Nhơn Trạch.
II.Tình hình quản lý, sử dụng đất
1. Tình hình quản lý đất đai
Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Nhơn Trạch không đúng mục đích, tình trạng san lấp xây dựng trái phép vẫn đang còn diễn ra. Thực tế đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa đang bị chia nhỏ thành vài trăm thậm chí vài chục mét vuông để bán. Tình trạng chuyển đổi này đã phá vỡ quy hoạch và nguyên nhân một phần là do công tác quản lý địa phương kém hiệu quả. Năm 2005 đã có 31/149 dự án trên địa bàn đã tiến hành bồi thường cho dân, tuy nhiên nhiều dự án triển khai chậm do chủ đầu tư chờ thời, rõ nhất là trong khâu đền bù giải tỏa do giá đền bù thấp ( hiện có tới hơn 70% các đơn khiếu kiện là do giá đền bù ). Công tác xây dựng khu tái định cư phục vụ công tác giải tỏa đền bù còn rất chậm mặc dù tiền đầu tư thì không thiếu nguyên nhân là do thủ tục đầu tư, đấu thầu thi công chậm. Khi thu hồi đất không đi đôi với tái định cư. Sử dụng đất còn không theo quy hoạch nên xảy ra tình trạng kiện cáo.
2. Hiện trạng đất đai
2.1 Đất nông nghiệp
Toàn huyện có diện tích 27.364,30 ha là đất nông nghiệp chiếm 66,61% tổng diện tích cả huyện. Hiện nay ngành nông nghiệp của huyện đang trên đà phát triển. Định hướng đến năm 2010 đất nông nghiệp thuộc quy hoạch đô thị nhưng chưa xây dựng trên 3600 ha sẽ được sử dụng theo hướng : cây trồng hằng năm chuyển mạnh sang trồng các loại rau, hoa, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao ở những nơi có đủ nước tưới, phần còn lại trồng mì thâm canh. Đối với cây trồng lâu năm và đất rừng chuyển sang trồng các loại cây xanh. Huyện Nhơn Trạch có 595 dự án đầu tư trên tổng diện tích 12.063 ha. Nhiều người nông dân đã bị mất đất canh tác do quy hoạch, một lượng lớn đất nông nghiệp đã bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Nông dân đã chuyển sang làm các ngành nghề khác nhưng đời sống vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Hằng năm diện tích trồng lúa ở Nhơn Trạch khoảng 8000 ha nhưng năng suất chỉ đạt từ 3,5 – 4 tấn/ ha
2.2 Đất phi nông nghiệp
Diện tích 13.394 ha chủ yếu là sông suối và kênh rạch còn lại là đất chuyên dùng, đất ở phân bố tập trung ở phía Đông và phía Tây của huyện. Hiện nay có 2.383 ha đất dành cho phát triển công nghiệp. Tình trạng đất bị
2.3 Đất chưa sử dụng
Hiện nay còn 58 ha đất bằng chưa sử dụng, phân bố rải rác ở các xã tập trung ở xã Phước An, Phước Khánh và Phú Hội. Diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn khá nhiều, chính quyền địa phương đang đề ra một số biện pháp để tận dụng diện tíc đất trống này, đất phèn đất chua bạc màu không sử dụng được cho mục đích trồng trọt thì có thể sử dụng cho mục đích khác.
2.4 Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất
Tình hình sử dụng đất đai huyện Nhơn Trạch đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên vẫn có những dự án quy hoạch treo, đất của dân thì bị thu hồi nhưng vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác như đất phục vụ cho các công trình xây dựng, dự án đã làm nhiều người dân bị mất đất rơi vào tình trạng khó khăn do không có việc làm.
III. Tình hình quản lý bảo vệ môi trường
Công tác quản lý và giám sát môi trường
Công tác quản lý và giám sát môi trường còn chưa được chính quyền địa phương quan tâm. Có nơi chính các nhà lãnh đạo coi trọng lợi ích kinh tế địa phương hơn là vấn đề bảo vệ môi trường. Từ sau vụ sông Thị Vải bị ô nhiễm nặng nề và đưa ra dưới ánh sáng thì bắt buộc các cấp chính quyền địa phương phải vào cuộc. Các cơ quan quản lý mới chỉ coi trọng việc quan trắc khi bị ô nhiễm để thông báo về các thông số ô nhiễm môi trường chứ chưa thực sự xem vấn đề bảo vệ môi trường là một trong những khâu quan trọng khi mà một dự án tiến hành thì phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các báo cáo đánh giá tác động môi trường chỉ là đối phó với các cơ quan chức năng chứ chưa thực sự được áp dụng một cách có hiệu quả. Phòng tài nguyên môi trường huyện có các báo cáo về tình hình môi trường thường xuyên nhưng để thực hiện được các mục tiêu đề ra thì các nhà chức năng cần phải quan tâm hơn nữa trong vấn đề môi trường. Nhất là trong các quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể để từ đó có biện pháp hạn chế tối đa các tác động môi trường không đáng có. Cần phải kiểm tra giám sát thường xuyên môi trường để có biện pháp khác phục ngay. Cần phải nâng cao nhận thức của cộng đồng về ô nhiễm môi trường để người dân có các biện pháp phòng chống hợp lý. Hiện nay các chủ dự án trước khi tiến hành dự án phải tham vấn ý kiến cộng đồng, lấy ý kiến của dân địa phương. Lấy ý kiến của nhân dân vào quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa.
Huyện đã cấp chứng chỉ quyền sử dụng đất cho nhân dân. Công tác quản lý môi trường tiếp tục được đẩy mạnh, triển khai nhanh các thủ tục đầu tư các dự án về môi trường. Bộ phận quan trắc và phân tích môi trường đã tiến hành thu mẫu phân tích tại các khu công nghiệp Nhơn Trạch là những khu công nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác thanh tra kiểm tra tài nguyên môi trường ở 18 đơn vị trong đó đã xử lý vi phạm hành chính 9 cơ sở.
Hiện trạng các thành phần môi trường
2.1 Hiện trạng môi trường không khí
Môi trường không khí hiện nay đang bị ô nhiễm đặc biệt ở các khu công nghiệp và đô thị không khí đều bị nhiễm bụi nặng. Tại khu công nghiệp Nhơn Trạch nồng độ bụi là 0.31mg/m3 vượt qua tiêu chuẩn cho phép. Tiêu chuẩn cho phép là trung bình 24h là 0.2mg/m3. Ngoài bụi còn có khói, các khí độc hại như : SO2, NO2, CO2, H2S, CO,… từ các khu công nghiệp thải ra gây khó chịu cho người dân địa phương. Mùi hôi thối bốc ra từ nước thải các khu công nghiệp trên địa bàn huyện chưa qua xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn. Con sông Thị Vải ô nhiễm nghiêm trọng đã dẫn tới môi trường không khí xung quanh khu vực này bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân địa phương. Ở cống Lò rèn xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch ô nhiễm nghiêm trọng nước cống đen ngòm với mùi hôi thối bốc lên rất khó chịu do nước thải từ các khu công nghiệp Nhơn Trạch thải ra.
2.2 Hiện trạng môi trường nước.
Huyện Nhơn Trạch hiện có 6 khu công nghiệp thu hút khoảng 150 dự án trong đó chủ yếu là các dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động với tổng lượng nước thải khoảng hơn 18.200m3/ ngày đêm trong đó chỉ có khoảng 20% lượng nước thải được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung còn 60% lượng nước mới qua xử lý cục bộ, khoảng 50 nhà máy không có hệ thống xử lý nước thải cục bộ với khoảng 4000m3 nước thải chưa qua xử lý thải thẳng ra môi trường.
Ở sông Thị Vải qua kiểm tra các mẫu nước các thông số đều vượt quá quy định như SS tỉ lệ khoáng 29,2%, BOD5 12%, COD 28,5%, coliform 45%, dầu khoáng 100%. Khí thải khu vực quanh sông cũng vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn Việt Nam.
Các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch từ khu công nghiệp 1 cho đến khu công nghiệp 5 thải một lượng lớn nước thải ra sông Thị Vải mà không qua xử lý gây ra ô nhiễm trầm trọng con sông này.Hàm lượng chất độc hại trong nước thải N2, NH3 vượt trên 22 lần và hàm lượng Florua vượt trên 26 lần, tổng coliform vượt 2600 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Chỉ riêng khu công nghiệp Nhơn Trạch 2 có 35 dự án đang hoạt động có tổng lượng nước thải khoảng 12000m3/ngày đêm nhưng không có hệ thống xử lý nước thải tập trung một số cơ sở đang hoàn thiện nhưng cũng chỉ với công suất 5000m3 / ngày.đêm. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dệt nhuộm, cơ khí điện tử, mỹ phẩm là một trong những lĩnh vực gây ô nhiễm rất lớn nếu không có biện pháp xử lý thích hợp. Hàm lượng các thông số hữu cơ cao và độ màu trong nước cao gấp 8 lần và có màu nước gần đồng nhất với sông Thị Vải. Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1 và khu công nghiệp Nhơn Trạch 3 là có hệ thống xử lý nước thải tập trung.Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1 chỉ xử lý được 1500m3 /ngày, số còn lại xả thẳng ra sông Thị Vải. Chỉ có 12 doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước thải cục bộ nhưng chỉ có 3 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn. Hàm lượng các chất độc hại trong nước tăng cao do đó nhiều người nuôi trồng thủy sản gặp rất nhiều khó khăn
2.3 Hiện trạng môi trường chất thải rắn
Huyện Nhơn Trạch có 26.363 hộ với trên 137000 nhân khẩu trong đó có nhiều khu dân cư tập trung xung quanh các cụm công nghiệp. Bình quân mỗi hộ mỗi ngày thải ra từ 10 đến 15kg rác thải sinh hoạt. Còn chưa tính đến các hộ tạm trú ở nhà trọ, đang làm việc ở các khu công nghiệp cũng thải ra một lượng rác khá lớn. Chính quyền huyện Nhơn Trạch cũng đã thành lập hợp tác xã dịch vụ môi trường để thu gom rác trên địa bàn toàn huyện. Nhưng hiện nay hợp tác xã hoạt động chưa thật sự hiệu quả do thiếu phương tiện, thiết bị chuyên dùng mà lượng rác thải thì quá lớn. Do ý thức của người dân còn kém vứt rác thải bừa bãi ra sông suối, kênh rạch biến những nơi này trở thành bãi rác.
2.4 Hiện trạng môi trường đất
Do tình hình quy hoạch và sử dụng đất còn chưa đúng, chưa hợp lý nên. Sự khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội dẫn đến sự suy giảm tài nguyên ngày càng ở mức báo động. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học làm môi trường đất bị ô nhiễm. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất công nghiệp, phát triển đô thị, công trình hạ tầng và nhà ở làm diện tích canh tác nông nghiệp và lâm nghiệp bị thu hẹp nhưng chưa có biện pháp cụ thể về môi trường. Do nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng điển hình như ở sông Thị Vải môi trường đất cũng bị ô nhiễm theo.
IV. Thực trạng lồng ghép đất đai và môi trường ở Nhơn Trạch
1. Thực trạng lồng ghép chung ở Việt Nam
1.1 Những nội dung đã được lồng ghép
- Việc lập quy hoạch sử dụng đất : Khoản 4 điều 14 luật bảo vệ môi trường 2005 quy định dự án quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên phạm vị liên vùng, liên tỉnh đều phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.
- Việc sử dụng đất cho từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải tuân theo luật bảo vệ môi trường 2005.
- Phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội.
1.2 Những tồn tại và bất cập trong việc lồng ghép đất đai và môi trường
- Có một số quy định về lồng ghép nhưng chưa cụ thể hoặc chưa hợp lý : ví dụ như quy định về đánh giá môi trường chiến lược còn chưa rõ ràng, còn thiếu sự tham gia của cộng đồng dân cư vào quá trình đánh giá tác động môi trường, điều 17 khoản 5 luật BVMT 2005, các quy định về đánh giá tác động môi trường cũng chưa làm rõ vai trò sự tham gia của cộng đồng dân cư (Điều 20 khoản 8 luật BVMT 2005). Các quy định này còn nhiều thiếu sót nên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện .
- Còn nhiều loại quyết định liên quan tới đất đai nhưng chưa được lồng ghép hoặc lồng ghép chưa hợp lý : các quyết định về kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện , xã, các quyết định giao đất cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các quyết định về xử phạt thu hồi đất. Cần lồng ghép môi trường vào các quyết định này để quá trình sử dụng đất được bền vững hơn và có hiệu quả hơn
- công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai và môi trường chưa có sự lồng ghép hợp lý. Chủ thể sử dụng đất chưa nắm bắt được thông tin cơ bản về yêu cầu bảo vệ môi trường với từng hoạt động sử dụng đất. Nhiều người dân còn chưa biết được thông tin về quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường
2. Thực trạng lồng ghép ở Nhơn Trạch
2.1 Những kết quả đạt được
- Đã điều tra thu thập thông tin số liệu về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến năm 2010
- Tổng hợp số liệu hiện trạng môi trường đất đến 2010
- Danh mục các công trình sử dụng đất từ 2001- 2007 và từ 2007- 2010 để phục vụ việc đánh giá xu hướng cơ bản trong việc sử dụng đất
IV. Xu hướng các vấn đề chính về đất đai và môi trường
V. Tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất lên các xu hướng đất đai và môi trường
1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
1.1 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1997- 2002
1.2 Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2003- 2010
1.3 Đánh giá chung kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất qua các thời kỳ
2. Đánh giá tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất lên các xu hướng sử dụng đất và môi trường.
VI. Những thay đổi về đất đai và môi trường đến 2015 khi không có sự can thiệp của QHSDĐ.
Những thay đổi của đất đai đến 2015 khi các xu hướng sử dụng đất 10 năm trước vẫn tiếp diễn mà không có sự can thiệp của QHSDĐ
Những tác động chính đến kinh tế xã hội, đất đai và môi trường của các biến động đất cho giai đoạn sau
VII. Đánh giá tiềm năng đất đai, cải thiện môi trường
Đánh giá tiềm năng đất đai
Đánh giá tiềm năng cải thiện môi trường thông qua sử dụng đất
Phát triển nông, lâm, thủy sản
Phát triển công nghiệp
Phát triển dịch vụ du lịch
Mục đích khác
Thực trạng quy hoạch sử dụng đất có lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường ở huyện Nhơn Trạch
1.1
nguyên thiên nhiên
Đất đai : Đồng Nai là tỉnh có đất đai phong phú và phì nhiêu.Có quy mô đất nông nghiệp lớn nhất Đông Nam Bộ. Hiện nay quá trình sử dụng đất có nhiều thay đổi và ảnh hưởng tới môi trường vì vậy chúng ta phải có giải pháp quy hoạch và sử dụng đất đai hợp lý.
Tài nguyên nước : khá phong phú, có nhiều sông suối nhưng mật độ phân bố không đều phần lớn tập trung ở phía bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây Nam. Trữ lượng nước ngầm phong phú nhưng phân bố không đều, các tháng mùa khô không có mưa nhưng nhu cầu khai thác lại lớn. Vì vậy khai thác nước dưới đất phải theo quy hoạch hợp lý.
Tài nguyên du lịch : Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử văn hóa du lịch tiềm năng như khu văn miếu Trấn Biên, vườn quốc gia Nam Cát Tiên, hồ nước nóng,…. Đến Đồng Nai chúng ta có thể tham gia những chuyến du lịch sinh thái trong rừng, vườn cây ăn quả, du thuyền trên sông Đồng Nai, đi dã ngoại,….
Tài nguyên khoáng sản : Khá phong phú
Tình hình kinh tế xã hội của Đồng Nai
Tình hình kinh tế xã hội thế giới và trong nước :
HIện nay tình hình kinh tế trong nước và thế giới đang gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm chấn động nền kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng này làm nền kinh tế thế giới lao đao dẫn tới giá nhiều mặt hàng như lương thực thực phẩm, xăng dầu, giá vật tư cho sản xuất trong nước tăng cao gây khó khăn cho đời sống nhân dân. Đứng trước những khó khăn như vậy thì nền kinh tế tỉnh Đồng Nai cũng gặp không ít khó khăn do tình hình suy thoái kinh tế chung trong nước và trên thế giới.
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao, GDP bình quân đầu người đạt mức cao gấp 1,3 lần so với bình quân chung cả nước. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển mạnh theo hướng công nghiệp hóa, lĩnh vực dịch vụ phát triển khá nhanh so với các năm trước, nông nghiệp tiếp tục phát triển đạt được các mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên nền kinh tế vẫn đạt được các chỉ tiêu đề ra. Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) 2008 tăng 15% so với năm 2007. Quy mô GDP tính theo giá thực tế là 53.885 tỷ đồng tương đương 3,26 tỷ USD. GDP bình quân đầu người tính theo giá so sánh là 11,726 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực : công nghiệp xây dựng chiếm 57,9%, dịch vụ chiếm 31,5%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,6%. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt 3 tỷ USD
GDP năm 2008
Nguồn:
Về văn hóa xã hội :
Trình độ văn hóa Đồng Nai năm 2008
Nguồn:
Về môi trường : Trong những năm qua tình hình môi trường Đồng Nai cũng đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập cần được khắc phục như : tình trạng ô nhiễm
Các chỉ tiêu môi trường đạt được : tỷ lệ hộ dùng nước sạch đô thị đạt 96%, nông thôn đạt 82%, tỷ lệ che phủ rừng đạt 27,5%, thu gom và xử lý chất thải y tế đạt 85%, thu gom và xử lý chất thải nguy hại đạt 40%, thu gom xử lý chất thải sinh hoạt đạt 75%
II.Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất và những tác động của quy hoạch sử dụng đất tới môi trường cảu Đồng Nai.
Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất ở Đồng Nai
Những kết quả đạt được
Những tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất
Tác động của quy hoạch sử dụng đất tới môi trường của Đồng Nai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111184.doc