.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là địa bàn phân bố
dân cư, phàt triển dân sinh và phát triển xây dựng càc cơ sở kinh tế - văn hoá- xã hội và an ninh quốc phòng. ĐiÒu 18 Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghỉa Việt Nam quy định:
‘’Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả’’.
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả là dất cần thiết và cấp bách. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ngõơi ngày càng nâng cao thì nhu cầu của con người về đất đai ngày càng lớn. Điều này đã dẫn đến tình trạng đất đai bị khai thác và sử dụng một cách bừa bãi, môi trường đất bị huỷ hoại nghiêm trọng.Trước thực trạng như vậy, việc quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là dất cần thiết và hữu hiệu. Nó không những tổ chức lại việc sử dụng đất, mà còn hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoạc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng của từng địa phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường.
Thực hiện luật đất đai 1993 và các văn bản dưới luật, UBND xã Phóc Sơn đã tiến hành lập QHSDĐ xã Phúc Sơn thời kỳ 2001 - 2010 và đựơc UBND huyện Chiêm Hoá phê duyệt tại Quyết định số 434/QĐ-UB ngày05/10/2000 Kết quả thực hiện QHSDĐ những năm qua đã góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã, đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường, trường, trạm xây dựng nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản một cách có hiệu quả tiềm năng đất đai. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ) hàng năm và 5 năm của xã, xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết cụ thể.
Tuy nhiên , QHSDĐ của UBND xã Phúc Sơn được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế của xã đang bước đầu chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường, tốc độ phát triển chưa ổn định, sức thu hút đầu tư còn hạn chế; kinh tế trong khu vực Đông Nam Á đang bị khủng hoảng. Nhiều dự báo về chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội, cũng nh* khả năng phát triển các ngành, lĩnh vực chưa lường hết được những phát sinh sau này.
Chính vì vậy, việc đánh giá công tác quản lý đất đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ của UBND xã những năm qua để thấy được những tồn tại, khó khăn, tìm ra nguyên nhân từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm làm tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi Trường - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS - Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Nông, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài "đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của UBND xã phúc sơn, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2008’’
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CƯU
Trên cơ sở tìm hiểu công tác thực hiện QHSDĐ của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005 - 2008 nhằm đánh giá được những thành tựu, hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Từ đó tìm được nguyên nhân và đÒ xuất những giải pháp khắc phục cho công tác QHSDĐ của UBND xã trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sư dụng đất của xã.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Số liệu thu thập được phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Từ kết quả nghiên cứu phải đưa ra được những nghuyên nhân của tồn tại, khó khăn và từ đó đưa ra những giải pháp khăc phục cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu;Tìm hiểu, nắm vững được các kiến thức thực tế về luật đất đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ của địa phương nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Qua việc đánh giá công tác thực hiện QHSDĐ, tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đất đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ nói riêng của xã, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục cho những khó khăn, tồn tại đó.
54 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của ủy ban nhân dân xã Phúc Sơn, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảng 4.2 ta thấy, tổng diên tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác trong giai đoạn 2005-2008 là 6.00,04 ha đạt 96,53% so với quy hoạch được duyệt. Trong đó :
- Diện tích đất nông ghiệp chuyển sang đất PNN là 478,34ha, đạt 77,14%. Trong đó :
+ Đất SXNN chuyÓn sang môc đích PNN là153,44ha, đạt 52,89% so với quy hoạch được duyệt.
+ Đất lâm nghiệp chuyển 324,90ha, so với quy hoạch được duyệt đạt 175,58%.
Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang PNN chủ yếu sử dụng vào mục đích đất ở, đất sản xuất kinh doanh và đất có mục đích công cộng. Hơn nữa trong giai đoạn này có một số nhà máy và khu dân cư mới phát sinh nằm ngoài quy hoạch nên một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất PNN là nằm ngoài quy hoạch được duyệt.
- Diện tích chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp là 121,70ha nhưng theo phương án quy hoạch đựơc duyệt chỉ có 1,51 ha, nh vậy kết quả đạt được cao hơn rất nhiều, vượt 120,19 ha. Chủ yếu chuyển từ đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ sang đất nông nghiệp không phải rừng cụ thể :
+ĐÊt rừng phòng hộ sang đất nông nghiệp không phải rừng 86,48ha, kết quả này cao hơn dất nhiều so với quy hoạch được duyệt, gấp hơn 57 lần.
+Đất rừng sản xuất sang đất nông nghiệp khôg phải rừng 22,36 ha và đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đát NTTS 12,86 ha phần diện tích nằm ngoài quy hoạch được duyệt.
Bảng 4.2: KÕt quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
STT
Mục đích sử dụng
QH được duyệt đến 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến 2008(ha)
So sánh (ha)
diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tăng
(+)
Giảm
(-)
Tổng diện tích
1.757,17
1.784,47
101,55
27,3
1
Đất NN chuyển sang PNN
620,11
487,34
77,14
141,77
1.1
Đất sản xuất nông nhiệp
267,52
153,44
57,36
114,08
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
263,81
132,44
50,20
131,37
1.1.2
Đất chuyên trồng lúa nước
61,37
97,05
158,14
35,68
1.2
Đất trồng cây lâu năm
3,71
21,00
566,04
17,29
1.2.1
Đất lâm nghiệp
185,04
324,90
175,58
139,86
1.2.2
Đất rừng sản xuất
50,86
82,19
161,60
31,33
1.2.3
Đất rừng phòng hộ
134,18
242,71
180,88
108,5
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
167,55
167,55
1.4
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp
1,51
121,70
8.059,60
120,19
2
Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản
12,86
12,86
2.1
Đất rừng sản xuất chuyển xang đất nông nghiệp không phải rừng
22,36
22,36
2.2
Đất rừng phòng hộ chuyển xang đất nông nghiệp không phải rừng
1,51
86,48
5.727,15
84,79
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá)
* Đánh gia việc thực hiện thu hồi đất nông nghiệp
Trong giai đoạn 2005-2008 , diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác khá lớn, vì vậy diện tích đất nông nghiệp cần phải thu hồi trong giai đoạn này cũng khá nhiều.
Kết quả thực hiện thu hồi đÊt nông nghiệp giai đoạn 2005-2008 được thể hiện chi tiết qua bảng 4.3:
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện thu hồi đất nông nghiệp của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
STT
Mục đích sử dụng
QH được duyệt đến 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha)
So sánh (ha)
diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tăng
(+)
Giảm
(-)
Tổng diện tích
170.13
182.71
107.39
12.58
1
Đất nông nghiệp
56.13
56.19
100.7
0.06
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
11.23
11.29
100.53
0.06
1.1.2
Đất trồng cây hàng năm
11.28
11.28
100
0
1.1.3
Đất trồng lúa
0
0
0
0
1.1.4
Đất chuyên trồng lúa nước
0
0
0
0
1.1.5
Đất trồng lúa nước còn lại
1.1.6
Đất trồng cây hàng năm còn lại
1.1.7
Đất trồng cây lâu năm
0
0
0
0
2
Đất lâm nghiệp
45.56
57.67
128.85
12.11
2.1
Đất rừng sản xuất
40.00
39.27
98.18
0.73
2.2
Đất rừng phòng hộ
5.65
6.68
118.23
1.03
2.3
Đất khoanh nuôi rừng phòng hộ
2.4
Đất nuôi trồng thuỷ sản
0.28
0.33
117.86
0.05
(Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá)
Theo quy hoạch được duyệt, giai đoạn 2005-2008 diện tích đất nông nghiệp cần phải thu hồi là 56.13 ha
- Đất SXNN:11.23 ha;
- Đất lâm nghiệp:45.56 ha;
- Đất NTTS: 0.28 ha;
Nhưng 4 năm qua diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cao hơn so với
quy hoạch được duyệt (56.19ha), đạt 100.7%. Cụ thể:
- Đất SXNN: diện tích đã thu hồi là 11.29 ha, so với quy hoạch được
duyệt đạt 100.53 %.
- Đất lâm nghiệp:57.67 ha, vượt 12.11 ha so với quy hoạch được
duyệt chỉ đạt 128,58%.
Theo quy hoạch được duyệt, trong giai đoạn này sẽ thu hồi 0,28 ha đất NTTS để chuyển sang mục đích PNN đến năm 2008 diện tích đẵ thu hồi được 0,33 ha. vượt 0,05 ha so với quy hoạch được duyệt đạt 117,86%
Qua bảng trên ta thấy, tuy tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi một số loại đất đạt tỷ lệ thấp, nhưng kết quả thực hiện thu hồi một số loại đất lại rất cao so với chỉ tiêu đã đề ra. Cụ thể:
Việc thực hiện thu hồi đất lâm nghiệp đạt tỷ lệ cao nhất (128,58%) tiếp đến là đất rừng phòng hộ (118,23%) đất nuôi trồng thuỷ sản đạt tỷ lệ(117,86%) :
Thấp nhất là đất trồng lúa nước và đất trồng cây lâu năm
Đất nông nghiệp bị thu hồi chủ yếu chuyển sang mục đích PNN để xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, nhà máy, xí nghiệp, và khu dân cư … nhưng trong giai đoạn này do một số công trình vẫn chưa được thực hiện nên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi vẫn còn thấp.
* Đánh giá việc thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp.
Trong 4 năm qua diện tích đất nông nghiệp của xã tăng nhanh từ 7555.03 ha năm 2005 lên 8647.35 ha năm 2008. Nguyên nhân là do trong những năm vừa qua, xã đã chú trọng công tác cải tạo, khai hoang phục hoá đất CSD đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, mà chủ yếu là đất lâm nghiệp. Cụ thể :
Theo chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, tổng diện tích đất CSD đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2008 là 7633.06 ha. Cụ thể
- Đưa vào sử dụng trong mục đích SXNN là 703.67 ha . Trong đó : Đất trồng cây hàng năm 613.82 ha ; đất trồng cây lâu năm 89.85 ha . đất trồng lúa là 387.03 ha.
- Đưa vào sử dụng trong mục đích lâm nghiệp là 7989.65 ha. Trong đó
Đất rừng sản xuất 968.80 ha : đất rừng phòng hộ 7020.85 ha. đất rừng tự nhiên phòng hộ là 6692.85 ha.
- Đưa vào sử dụng trong mục đích NTTS : 21.65 ha .
Kết quả việc thực hiện đưa đất CSD vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp được thể hiện chi tiết qua bảng 4.4:
Bảng 4.4 : Kết quả thực hiện đưa đÊt chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005 - 2008
STT
Mục đích sử dụng
QH được duyệt đến 2008 (ha)
Kết quả thực hiện đén năm 2008(ha)
So sánh (ha)
diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tăng
(+)
Giảm
(-)
Tổng diện tích
3.314,17
3.462,13
104,46
147,96
1
Đất sản xuất nông nghiệp
103,67
102,03
98,42
0,64
1.1
Đất trồng cây hàng năm
613,82
602,18
98,10
11,64
Trong đó đất trồng lúa
387,03
382,31
98,78
4,72
1.2
Đất trồng cây lâu năm
89,85
89,85
100
00
2
Đất lâm nghiệp
689,65
754,32
109,38
64,67
2.1
Đất rừng sản xuất
468,80
723,52
154,3
254,72
2.2
Đất rừng phòng hộ
246,85
230,80
93,49
16,05
2.3
Đất rừng tự nhiên phòng hộ
692,85
467,75
67,51
225,1
3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
21,65
21,37
98,71
0,28
4
Đất NN khác
88,00
88.00
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
Qua bảng trên ta thấy, trong 4 năm qua tổng diện tích đất CSD đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 3.462,13 ha, tăng so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 147,96ha tương đương 104,46% . Trong đó :
- Diện tích đất đưa vào sử dụng trong mục đích SXNN là 102,03ha giảm 0,64 ha đạt 98,42 % so với quy hoạch được duyệt.
- Đất lâm nghiệp : Là 754,32 ha, vượt 64,67 ha so với quy hoạch được duyệt đạt 109,38%
diện tích đất CSD được khai thác để trồng rừng sản xuất là 723,52 ha. tăng 254,72 ha so với qui hoach được duyệt đạt 154,3%
Nhưng diện tích đất rừng phòng hộ là 230,80 ha giảm so với quy hoạch 16,05 ha đạt 93,49% đất rừng tự nhiên phòng hộ là 467,75 ha so với quy hoạch diện tích đất lại giảm 225,1 ha đạt 67,51%.
- Đất NTTS: Đạt 21,37 ha, giảm 0,28 ha so với quy hoạch được duyệt diện tích này chỉ đạt 98,71%.
- Đất nông nghiệp khác : xã đã khai thác và đưa vào sử dụng được 88 ha đất CSD vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp khác ( diện tích này không nằm trong quy hoạch được duyệt ) , đưa tổng diện tích đất nông
nghiệp khác của xã lên 88,3 ha. Diện tích này nằm hoàn toàn ở các thôn Nà Pêt , Púng Pẩu , Bản Câm , Bản Chỏn .
4.3.2.1.2. Đánh giá về thực hiện quy hoạch nhóm đất phi nông nghiệp .
* Đánh giá việc thực hiện chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang mục đích khác
Theo quy hoạch được duyệt, giai đoạn 2005 - 2008 diện tích đất PNN chuyển sang mục đích khác chỉ có 0,55 ha. kết quả thực hiện được thể hiện qua bàng 4.5 :
Bảng 4.5 : Kết quả thực hiện chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang mục đích khác của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005 - 2008
STT
Chỉ tiêu
QH được duyệt đến 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha)
So sánh (ha)
diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tăng
(+)
Giảm
(-)
1
Đất PNN không phải đất ở chuyển sang đất ở
0,55
1,68
305,45
1,33
1.1
Đất chuyên dùng
0,55
1,68
305,45
1,33
1.1.1
Đất trụ sở cơ quan, CTSN
0,08
0,08
1.1.2
Đất quốc phòng, an ninh
1.1.3
ĐÊt sản xuất, kinh doanh PNN
0,05
0,05
1.1.4
Đất có mục đích công cộng
1,60
1,60
(nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
Trong 4 năm qua, diện tích đất PNN chuyển sang mục đích khác rất Ýt
so với đất nông nghiệp, chỉ có 1,68 ha đất PNN không phải là đất ở chuyển
sang đất ở. Tuy nhiên, so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt kết quả này lại
cao hơn gấp 3 lần, đạt 305,45%.Trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp chuyển 0.08 ha
- Đất có mục đích công cộng chuyển 1,6 ha. Diện tích này nằm ngoài
quy hoạch được duyệt.
Nhưng trong phương án quy hoạch được duyệt chỉ chuyển 0,55 ha đÊt sản
xuất kinh doanh PNN sang đất ở ( Chỉ tiêu này đến năm 2008 vẫn chưa thực
hiện được ), điều đó chứng tỏ trong những năm gần đây nhu cầu về đất ở của
nhân dân trong xã không ngừng tăng lên.
* Đánh giá việc thực hiện thu hồi đất phi nông nghiệp
Trong giai đoạn 2005-2008, diện tích đÊt PNN thu hồi khá lớn:4.116,73 ha.
Nhưng so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 5.823,86 ha thì kết quả này
chỉ đạt 70,69% kết quả thực hiện thu hồi đất PNN được thể hiện chi tiết qua
bảng 4.6:
Bảng 4.6 : Kêt quả thực hiện thu hồi đất phi nông nghiệp của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
STT
Mục đích sử dụng
QH được duyệt đến 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha)
So sánh (ha)
diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tăng
(+)
Giảm
(-)
Tổng diện tích
1.188,49
998,37
84,00
190,12
1
Đất ở
241,51
242,20
100,28
0,69
1.1
Đất ở nông thôn
216,83
123,93
57,15
92,9
1.2
Đất chuyên dùng
165,80
158,30
95,47
7,5
2
Đất trụ sở cơ quan, CTSN
20,37
20,37
100,00
0,00
2.1
Đất Quốc phòng, an ninh
102,45
99,61
97,22
2,84
2.2
Đất sản xuất, kinh doanh PNN
70,12
61,16
87,22
8,96
2.3
Đất có mục đích công cộng
93,86
68,16
72,61
25,70
3
Đất tôn giáo, tin ngưỡng
2,24
2,24
100,0
4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
108,91
108,91
100,0
5
Đất sông suối và MNCĐ
166,40
113,49
68,20
52,91
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
Qua bảng 4.6 ta thấy, tổng diện tích đất PNN bị thu hồi thấp hơn so với quy hoạch được duyệt. Tuy nhiên kết quả thực hiện thu hồi một số loại đất lại kha cao so với chỉ tiêu được duyệt cụ thể:
Đất ở: diện tích thu hồi là 242,20 ha, vượt 0,69 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (tương đương với 100,28%), trong đó phần lớn là thu hồi đất
ở nông thôn.
Đất ở bị thu hồi chủ yếu do một số lô đất đã dược quy hoạch để cấp đất ở cho nhân dân nhưng không giải phóng được mặt bằng dẫn đến việc giao đất cho nhân dân không thực hiện được. Ngoài ra, do một số người dân được cấp đất ở nhưng không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Đất chuyên dùng: trong giai đoạn 2005-2008, diện tích đất chuyên dùng bị thu hồi là158,30 ha. Trong khi chỉ tiêu quy hoạch đựơc duyệt là165,80 ha, nh vậy kết quả thực hiện đạt 95,47% so với chỉ tiêu đề ra.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: diện tích thu hồi là 2,24 ha, đạt 100% so với chỉ tiêu đề ra.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích bị thu hồi là 2005 ha, đạt 100% so víi quy hoạch được duyệt.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: diện tích bị thu hồi là 113,49 ha, đạt 68,20% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
Nh vậy, đất nông nghiệp có diện tích thu hồi nhiều nhất chủ yếu chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản, nhằm thực hiện tốt công tác giao và cho thuê đất nuôi trồng thuỷ sản.
* Đánh giá việc thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp
Nhờ sù quan tâm chỉ đạo của UBND xã trong việc khai thác đất chưa sử dụng, trong những năm gần đây diện tích đất CSD đưa vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp khá lớn đạt 4,268,25 ha, so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, kết quả này cao hơn gấp 6 lần, điều này thÓ hiện tính tích cực trong việc sử dụng đất của xã.
Trong giai đoạn 2005-2008, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong mục đích:
- Đất ở: 240,22 ha. so với chỉ tiêu quy hoạch đựơc duyệt là 195,91 ha,
kết quả thực hiện được đạt122,62 %, nhưng chủ yếu là đưa vào sử dụng trong mục đích đất ở nông thôn
- Đất chuyên dùng: 267,88 ha, đạt 59,28 % chỉ tiêu tiêu quy hoạch được duyệt, chủ yếu đưa vao sử dụng trong mục đích công cộng và sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 73,04 ha, vượt 59,17 ha so víi quy
hoạch được duyệt.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: đây là loại đất có diện tích
đưa vào sử dụng lớn nhất 3.678,1 ha, Trong khi phương án quy hoạch
không có loại đất này.
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005 - 2008
STT
Mục đích sử dụng
QH được duyệt đến 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha)
So sánh (ha)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tăng
(+)
Giảm
(-)
Tổng diện tích
663,19
4.268,25
643,59
3.605,06
1
Đất ở
195,91
240,22
122,62
44,31
1.1
Đất ở nông thôn
32,95
231,47
702,49
198,02
1.2
Đất chuyên dùng
451,91
267,88
59,28
-184,03
2
Đất trụ sở cơ quan, CTSN
17,90
0,31
1,73
-17,59
2.1
Đất Quốc phòng, an ninh
153,02
28,66
18,17
-124,36
2.2
Đất sản xuất, kinh doanh PNN
179,87
153,44
85,31
-26,43
2.3
Đất có mục đích công cộng
101,12
85,47
84,52
-15,65
3
Đất tôn giáo, tin ngưỡng
0,01
0,01
4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
13,87
73,04
526,60
59,17
5
Đất sông suối và MNCĐ
3687,10
3687,10
6
Đất phi nông nghiệp khác
1,50
-1,50
( Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
* Đánh giá việc thực hiện quy hoạch đất ở của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
Năm 2000, diện tích đất ở của xã là 612,26 ha đất ở nông thôn
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện quy hoạch đất ở của xã Phúc Sơn
giai đoạn 2005-2008
STT
Loại đất
QH được duyệt(ha)
kết quả thực hiện đến năm 2008
Tỷ lệ( %)
DT đến 2008(ha)
DT tăng(ha)
DT đến 2008(ha)
DT tăng(ha)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)=(5)/(3)x100
Tổng diện tích
1.242,83
630,57
900,91
288,65
72,49
1
ĐÊt ở nông thôn
696,17
203,67
724,45
231,95
104,06
2
Đất tái định cư
546,66
426,90
176,46
56,70
32,28
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2008 diện tích đất ở của xã Phúc Sơn là 1.242,86 ha trong đó đất ở nông thôn là 696,17 ha đất tái định cư là 546,66 ha.
Kết quả thực hiện quy hoạch đất ở được thể hiện qua bảng 4.8.
Qua bảng 4.8: ta thấy,đến năm 2008, diện tích đất ở trong toàn xã là
900,91 ha, đạt 72,49% so với quy hoạch được duyệt. Cụ thể:
- Đất ở tại nông thôn: Theo quy hoạch được duyệt, giai đoạn 2005-2008 đất ở nông thôn sẽ tăng 203,67 ha, lấy từ đất nông nghiệp170,72 ha, đất chưa sử dụng 32,95 ha.
Kết quả thực hiện 4 năm qua, đất ở nông thôn tăng thực tế 231,95 ha.Trong đó, lấy vào đất nông nghiệp là 15,43 ha; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,08 ha; đất có mục đích công cộng là 1,6 ha và đất bằng chưa sủ dụng là 231,47 ha (gấp hơn 5 lần so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt).
Nhưng trong giai đoạn này đã chuyền 16,4 ha đất ở nông thôn sang đất trồng cây hàng năm khác và 0,23 ha sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
ĐÕn năm 2008, diện tích đất ở nông thôn xã Phúc Sơn là 724,45 ha, đạt 104,06% so với kế hoạch được duyệt.
Đất tái định cư theo quy hoạch được duyệt là 426,9 ha, lấy từ đất nông nghiệp 202,89 ha, đất chuyên dùng 0,55 ha và đất đồi chưa sử dụng là 60,05 ha. và đất chưa sủ dụng là 162,96 ha.
KÕt quả thực hiện 4 năm qua, đất ở khu tái định cư tăng 56,7 ha. Trong đó lấy từ đất nông nghiệp 47,95 ha đất bằng chưa sử dụng 8,75 ha. Riêng 59 ha đất đồi màu dự dịnh chuyển sang đất PNN khác vẫn chưa thực hiện được.
Đến năm 2008 diện tích đất ở khu tái định cư của xã là176,46 ha. Nh vậy trong 4 năm qua diện tích đất khu tái định cư tăng 32,28% so với quy hoạch được duyệt.
* Đánh giá việc thực hiện các tuyến đường giao thông của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
Hệ thống giao thông của xã luôn được quan tâm đầu tư phát triển.
trong giai đoạn 2005-2008, nhiều tuyến đường giao thông đã được mở rộng và nâng cấp, làm mới. Tuyến đường giao thông từ huyện nối với xã là quốc lộ 188 dài 25 km. Quốc lé 279 từ Bắc Cạn đến Na Hang chạy qua địa bàn xã Phúc Sơn đi Hà Giang với chiều dài 150 km mặt đường rộng 7.5 m.
Cụ thể kết quả thực hiện quy hoạch một số tuyến đường giao thông của xã giai đoạn 2005-2008 được thể hiện qua bảng 4.9:
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện quy hoạch các tuyến đường giao thông của
xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
STT
Tuyến đường
Quy hoạch được duyệt đến 2008(m)
kết quả thực hiện đến năm 2008(m)
Dài
(m)
Rộng(m)
Diện tích
(m)
Dài
(m)
Rộng (m)
Diện tích
(m)
Tỷ lệ%
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)=(8/5)x100
1
Từ bưu điện ra suồi mỏ ngoặng(thôn phia lài)
90
4,5
405
90
4,5
405
100,00
2
Từ nhà ông ma văn Kể ra ruộng tập thể(bản câm)
400
3,5
1400
400
3,5
1.400
100,00
3
Từ chân đồi pù phà tới nghĩa địa(bản câm
250
1,5
375
250
3,5
259
69,07
4
Từ tuyến đường cái tới ruộng nhà ông min(bản câm)
87
2,5
217.5
89
3,0
267
122,76
5
Từ đường cái vào Phiêng têm(bản câm)
157
3,5
549.5
157
3.5
5.495
100,00
6
Từ ao nhà ông nghị tới nà đáng thôn (bản chúa)
123
2,5
307.5
133
2,5
3.325
75,61
7
Từ nhà ông
Lương Văn Đô tới khu tái định cư thôn(bản Chúa)
756
4,5
3402
756
4,5
3.402
100,00
8
QL279
10.000
7,0
70.000
10.000
7,5
75.000
107,1
9
Đường 188
9.500
6.5
61.750
9.500
7,0
66.500
107,69
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá)
Đường chạy qua địa bàn xã đều được rải nhựa và mở rộng, còn đương
đi vào thôn bản một phần được đổ bê tông còn một phần được giải cấp phối
phần còn lại vẫn là đường đất.
Một số tuyến đường trước kỳ quy hoạch đã được quy hoạch và đủ về diện tích trong giai đoạn này chỉ nâng cấp lên. Tuy vậy, hệ thống giao thông
nông thôn đặc biệt là các thôn ở xa trung tâm xã nhìn trung đường đi còn khó khăn do địa hình là núi cao hiểm trở nhiều suối sâu vực cao. đường đi các thôn phần lớn là đường đất hoạc đường cấp phối, nên khi vào mùa mưa đã gây không Ýt khó khăn cho việc đi lại của nhân dân trong xã. Một số công trình vÉn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra như việc mở rộng tuyến đường từ Khun Xóm, Kim Minh đÕn UBND Xã.
* Đánh giá việc thực hiện quy hoạch các công trình xây dựng cơ bản của xã giai đoạn 2005-2008
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện quy hoạch các công trình xây dựng cơ
bản của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
STT
Tên công trình
DT đầu kỳ quy hoạch
(ha)
quy hoạch được duyệt đến 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008(ha)
Diện tích
(ha)
Tỷ kệ
(%)
1
Xây mới trường THCS xã Phúc Sơn
2,6
2,7
2,7
100,00
2
Xây mới trường Tiểu học xã Phúc Sơn
2,5
2,5
2,5
100,00
3
Xây mới trường Mầm non xã Phúc Sơn
1,5
1,5
1,7
113,33
4
Xây mới phòng khám đa khoa Minh đức xã Phúc Sơn
2,7
2,7
3,1
114,81
5
Xây mới nhà máy khai thác quặng Chiến công
15,5
15,5
15,5
100,00
6
Mở rộng và sửa chữa trạm y tế xã
0,2
0,3
0,5
166,7
7
Xây mới trường Mầm non thôn Bản Lai xã Phúc Sơn
0,1
0,5
0,7
140,0
8
Xây mới trường Mầm non thôn Bản Chán xã Phúc Sơn
0,1
0,3
0,4
133,3
9
Xây mới trường Mầm non thôn Bản Câm xã Phúc Sơn
0,1
0,3
0,3
100,00
10
Xây mới trường Mầm non thôn Phia Lài xã Phúc Sơn
0,1
0,3
0,2
66,67
11
Xây mới trường Mầm non thôn Búng Pẩu xã Phúc Sơn
0,1
0,1
0,12
120,00
12
Xây mới trường Mầm non thôn Kim Minh xã Phúc Sơn
0,1
0,1
0,15
150,00
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chiêm Hoá )
Qua bảng trên ta thâý, trong 4 năm qua, từ 2005-2008 trên địa bàn xã có dất nhiều công trình xây dựng cơ bản được xây dựng mới và mở dộng.
Hầu hết các công trình đều xây dựng theo đúng quy hoạch đã được duyệt. Mốt số công trình đến nay vẫn được tiếp tục triển khai để hoàn thiện. Tuy nhiên, có một số công trình sắp hết năm 2008 vẫn chưa được xây dựng: Như công trình nhà mầm non thôn Biến, công trình thuỷ lợi thôn bản Lai…
Vì vậy tình trạng quy hoạch " treo" trong xã vẫn còn nhiều.
4.3.2.1.3. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch nhóm đất chưa sử dụng
Năm 2003 diện tích đất chưa sử dụng của xã còn khá nhiều (1864,3 ha), vì vậy theo quy hoạch được duyệt trong giai đoạn 2005-2008 sẽ đưa 1364,3 ha,
đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích. Trong đó, đất bằng chưa sử dông 379 ha, đất đồi chưa sử dụng 985,3 ha.
Kết quả thực hiện đến năm 2008 được thể hiện qua bảng 4.11:
Bảng 4.11 : Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng của xã
Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
STT
Loại đất
Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha)
Đất NN
Đất PNN
Đất NN
Đất PNN
DT (ha)
Tỷ Lệ (%)
DT (ha)
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(5)/(3)x100
(7)
(8)=(7)/(4)x100
Tổng diện tích
7.633,06
663,19
13267,99
173,82
4268,25
643,59
1
ĐÊt bằng chưa sủ dụng
2.218,34
294,50
4594,96
207,14
2546,91
864,83
2
Đất đồi núi chưa sử dụng
5.414,72
368,69
8673,03
160,18
1721,34
466,88
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
Qua bảng 4.11 ta thấy theo quy hoạch được duyệt, tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 7.633,06 ha, gồm 2.218,34 ha đất bằng chưa sử dụng và 5.414,72 ha đất đồi nói chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp là 663,19 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 294,5 ha, đất đồi nói chưa sử dụng là 368,69 ha .
Kết quả thực hiện đến năm 2008 nh sau :
- Tổng diện tích đất CSD được khai thác đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 1.3267,99 ha, đạt 173,82% so với quy hoạch được duyệt .
Trong đó :
+ Diện tích đất bằng CSD đưa vào sử dụng là 4.594,96 ha, đạt 207,14% so với qui hoạch được duyệt . Đất bằng CSD được khai thác chủ yếu để đưa vào sử dụng trong mục đích SXNN và NTTS .
+ Diện tích đất đồi CSD đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 8.673,03 ha, đạt 160,18% so với quy hoạch được duyệt, chủ yếu được đưa vào sử dụng trong mục đích lâm nghiệp để trồng mới, khoanh nuôi và tái sinh rừng.
- Tổng diện tích đất CSD đưa vào sử dụng trong mục đích PNN là 4.268,25 ha, diện tích này so với diện tích đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp thấp hơn nhiều, nhưng so với quy hoạch được duyệt thì cao hơn rất nhiều, đạt 643,59% . Trong đó :
+ Đất bằng CSD đưa vào sử dụng là 2.546,91 ha, đạt 864,83% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Diện tích này khai thác chủ yếu đưa vào sử dụng trong mục đích đất ở, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng .
+ Trong giai đoạn 2005-2008, diện tích đất đồi CSD được khai thác đưa vào sử dụng trong mục đích PNN khá lớn : 1.721,34 ha, so với quy hoạch được
duyệt đạt 466,88% . Một phần diện tích này được san ủi mặt bằng để làm đất ở, đất chuyên dùng và đất PNN khác, còn phần lớn là đưa vào sử dụng trong mục đích sông suối và mặt nước chuyên dùng .
Như vậy giai đoạn 2005-2008 diện tích đất chưa sử dụng được khai thác đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp và PNN cao hơn rất nhiều so với quy hoạch được duyệt, đây là một kết quả rất đáng mừng thể hiện sự nỗ lực của UBND xã trong công tác khai thác sử dụng đất .
4.3.2.2. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
4.3.2.2.1. Đánh giá việc thực hiện chuyển mục đích các loại đất theo thời gian
Theo chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, giai đoạn 2005-2008 tổng diện tích các loại đất chuyển sang mục đích khác là 622,17 ha.
Đến năm 2008, kết quả đạt được thấp hơn so với quy hoạch được duyệt: 601,72 ha, đạt 96,71%. Kết quả thực hiện chuyển mục đích các loại đất qua từng năm từ 2005-2008 được thể hiện chi tiết qua bảng 4.12.
Qua bảng 4.12 ta thấy, diện tích đất chuyển mục đích sử dụng tăng dần qua các năm từ 2005-2008, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã hội của xã.
Trong đó , năm 2007 có diện tích chuyển mục đích lớn nhất 104,92 ha và năm 2005 có diện tích chuyển thấp nhất: 46,10 ha.
Nhưng so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, năm 2008 đạt tỷ lệ cao nhất (217,24%).
Bảng 4.12: Kết quả thực hiện chuyển mục đích các loại đất của xã
Phúc Sơn qua từng năm từ 2005-2008
STT
Năm
Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha)
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)/(3)x100
1
2005
48,24
46,10
95,56
2
2006
52,16
70,20
134,59
3
2007
60,08
104,92
174,63
4
2008
34,57
75,10
217,24
Tổng
195,05
296,32
151,92
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chiêm Hoá )
4.3.2.2.2. Đánh giá việc thu hồi các loại đất theo thời gian
Từ 2005-2008 nền kinh tế của xã có nhiều chuyển biến, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất cũng thay đổi theo chiều hướng ngày càng tăng.
Vì vậy, chỉ trong 4 năm từ 2005-2008, tổng diện tích đất bị thu hồi ở xã là khá lớn: 3140,21 ha. Nhưng kết quả này vẫn chưa đạt so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 4826,44 ha.
Nh vậy, diện tích thu hồi thực tế chỉ đạt 65,07 % so với quy hoạch được duyệt. Cụ thế diện tích thu hối đất qua từng năm được thể hiện chi tiết ở bảng 4.13:
Bảng 4.13: Kết quả thực thực hiện thu hồi các loại đất của xã
Phúc Sơn qua từng năm từ 2005-2008
STT
Năm
Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha)
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)/(3)x100
1
2005
1.339,44
751,60
56,11
2
2006
1.064,40
507,57
47,69
3
2007
1.418,37
812,80
57,31
4
2008
1.004,23
1.068,24
106,37
Tổng
4.826,44
3.140,21
65,07
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chiêm Hoá )
Qua bảng trên ta thấy, theo quy hoạch được duyệt năm 2007 có diện tích cần phải thu hồi nhiều nhất ( 1.418,37 ha), tiếp đến là năm 2005 có ( 1.339,44 ha), và thấp nhất là năm 2008 ( 1.004,23 ha),
Nhưng đến năm 2008, kÕt quả thực hiện được lại không theo đúng nh quy hoạch đã được duyệt. Cụ thể:
- Năm 2008 có diện tích bị thu hồi nhiều nhất ( 1.068,24 ha), đạt 106,37 % so với quy hoạch được duyệt. thì năm 2008 dạt tỷ lệ cao nhất Trong khi năm
2006 có diện tích bị thu hồi Ýt hơn ( 507,57 ha) nhưng so với quy hoạch được duyệt đạt tỷ lệ thấp nhất ( 47,69%). Các năm còn lại kết quả thực hiện đều thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra chỉ đạt hơn 50% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
Nguyên nhân là do trong những năm gần đây, nền kinh tế của bà con nhân dân trong xã nói riêng và trong huyện nói trung đang từng bước được ổn định, thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đến đầu tư vào xã, các nhà máy khai thác khoáng sản như nhà máy pin, nhà máy khai thác quặng Chiến Công , một số nhà máy tiểu thủ công nghiệp chuyên thu mua và chế biến các hàng nông lâm sản của bà con nông dân trong vùng.
Do đó hệ thống giao thông cũng được nâng cấp và mở rộng hơn, điều này dẫn đến nhu cầu về đất ngày càng tăng cao. đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất trái phép ngày càng tăng lên. Ngoài ra, có một số dự án phát triển khu dân cư mới đã được quy hoạch và đã được duyệt giao cho các chủ đầu tư nhưng chưa thực hiện. dẫn đến đất bị bỏ hoang , bỏ trống nhiều. Vì vậy, trong những năm gần đây diện tích đất bị thu hồi của xã tăng cao.
4.3.2.2.3. Đánh giá việc thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo thời gian
Từ năm 2005 đến năm 2008 diện tích đất chưa sử dụng của xã giảm khá nhanh (từ 1.314,18 ha xuống còn 189,17 ha), đó là do xã tích cực khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Theo quy hoạch được duyệt, trong giai đoạn 2005-2008 sẽ khai thác đưa 836,38 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng. Kết quả thực hiện qua từng năm được thể hiện chi tiết qua bảng 4.14:
Bảng 4.14: Kết quả thực thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
của xã Phúc Sơn qua từng năm từ 2005-2008
STT
Năm
Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha)
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)/(3)x100
1
2005
117,75
122,15
103,73
2
2006
191,35
211,35
110,45
3
2007
215,54
255,54
118,56
4
2008
311,74
397,74
127,59
Tổng
836,38
986,78
117,98
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
Qua bảng trên ta thấy, trong cả giai đoạn tổng diện tích đất chưa sử dông đưa vào sử dụng trong các mục đích là 986,78 ha. Kết quả này cao hơn dất nhiều so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, cao gấp hơn 1 lần, đạt 117,98 %.
Từ năm 2005 đến năm 2008, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng tronh các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. không ngừng tăng lên, trong đó
Năm 2008 có diện tích đất chưa sử dụng đựơc khai thác nhiều nhất: 397.74 ha, đạt 127.59 % so với quy hoạch được duyệt.
Trong đó đưa vào trong mục đích nông nghiệp : 217,13 ha; phi nông nghiệp là 162,61 ha.
- Năm 2005 có diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng thấp nhất:122,15 ha đạt 103,73 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Trong đó đưa vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp là 95,15 ha, phi nông nghiệp: 27 ha
Trog 4 năm qua diện tích đất chưa sử dụng được khai thác chủ yếu đưa vào sử dụng trong mục đích nông, lâm nghiệp, đặc biệt trong 2 năm gần đây xã đã triển khai nhiều dự án trồng rừng mới nh dự án 135 , 327 , 666….
vì vậy diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng tăng cao ( cao nhất là năm 2008). Còn lại là đưa vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp, chủ yếu là đưa đất đồi màu vào đất ở.
4.2.2.3. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất xã Phúc Sơn
Toàn xã có 13 thôn bản và 03 trường học, 01 trạm y tế, 01 bệnh viện đa khoa, 02 nhà máy khai thác và chế biến quặng măng gan, quặng sắt, 01 Nghân hàng phát triển nông thôn 01 cửa hàng tổng hợp Minh Đức. Quy mô diện tích tự nhiên bình quân mỗi đơn vị là 05 ha. Diện tích thực tế giữa các đơn vị có sự chênh lệch khá lớn. Do điều kiện hoạt động của mỗi đơn vị khác nhau vì vậy sự chênh lệch về diện tích cũng không rống nhau:
Nh diện tích của hai nhà máy khai thác và chế biến quặng dất lớn là 379 ha. Còn diện tích của cửa hàng tổng hợp Minh Đức và nghân hàng phát triển nông thôn Minh Đức lại dất nhỏ chỉ có 1,5 ha.
4.3.2.3.1. Đánh giá việc thực hiện chuyển mục đích các loại đất của các đơn vị. cơ quan đóng trên địa bàn xã.
Kết quả thực hiện chuyển mục đích các loại đất của các đơn vị cơ quan đóng trên địa bàn xã được thể hiện qua bảng 4.15.
Theo hiện trạng năm 2005 thì cửa hàng tổng hợp Minh Đức cã diện tích đất là 9,7 ha đã quy hoạch.
Nghân hàng phát triển nông thôn Minh Đức là 11,9 ha và đến năm 2008 thì đã chuyển hết sang đất phi nông nghiệp. Nh vậy đến năm 2008 hai cơ quan là cửa hàng tổng hợp Minh Đức và Nghân hàng phát triển nông thôn Minh Đức không có đất thổ cư.
Qua bảng 4.15 ta thấy tổng diện tích đất chuyển mục đích sử dụng của các cơ quan được duyệt theo quy hoạch là 61,79 ha. Kết quả trong giai đoạn 2005-2008 tổng diện tích đất chuyển mục đích sử dụng là 58,25 ha đạt 94,27% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất tập trung phần lớn ở các thôn Bản Lai, Nà PÕt, Phia Lài, Búng Pẩu, Bản Câm, Bản Chỏn, đó là do trong giai đoạn 2005-2008 phần lớn diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng là đất trồng lúa và đất trồng màu các loại đất này lại tập trung chủ yếu ở các thôn Bản Lai, Nà Pết, Phia Lài, Búng Pẩu, Bản Câm, Bản Chỏn.
Bảng 4.15: Kết quả thực hiện chuyển mục đích các loại đất của các thôn và đơn vị cơ quan đóng trên địa bàn xã Phúc Sơn.
STT
các thôn các cơ quan đóng trên địa bàn xã
Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Thôn Khun Xóm
3,27
3,27
100,00
2
Thôn Kim Minh
2,15
2,19
101,86
3
Thôn Bản Lai
4,09
2,17
53,1
4
Thôn Nà Pết
3,15
2,19
69,52
5
Thôn Phia Lài
3,18
2,18
68,1
6
Thôn Búng Pẩu
3,21
4,21
131,15
7
Thôn Bản Câm
2,33
3,33
142,92
8
Thôn Mỏ Nghọong
2,15
1,25
58,14
9
Thôn Bản Chỏn
2,17
2,12
97,70
10
Thôn Tầng
3,13
2,13
68,05
11
Thôn Biến
3,14
2,14
68,15
12
Thôn Bản Cậu
3,12
3,22
103,21
13
Thôn Noong Cuồng
3,19
2,19
68,65
14
Nhà máy Măng Gan
7,12
6,17
86,66
15
Nhà máy Chiến Công
3,79
3,19
84,17
16
Bệnh viện đa khoa Minh Đức
1,5
2,5
166,67
17
Cửa hàng tổng hợp Minh Đức
3,2
5,9
184,38
18
Ngân hàng Minh Đức
7,9
7,9
100,00
Tổng
61,79
58,25
94,27
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
Trong giai đoạn này chỉ có duy nhất 05 thôn và 03 cơ quan đạt 100% chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Còn lại hầu nh các thôn và các cơ quan chưa đạt được chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
4.3.2.3.2. Đánh giá việc thực hiện thu hồi các loại đất của các thôn và các cơ quan.
Trong 4 năm qua, diện tích bị thu hồi trên địa bàn xã Phúc Sơn khá lớn, tập trung nhiều ở các thôn gần trung tâm xã, có dân cư đông và nền kinh tế khá phát triển như thôn Nà Pết, Phia Lài, Bản câm, Bản Chỏn.
Cụ thể kết quả thực hiện thu hồi các loại đất của các thôn được thể hiện chi tiết qua bảng 4.16.
Trong giai đoạn 2005-2008 tổng diện tích đất bị thu hồi là 81,11 ha, nhưng so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 130,05 ha thì kết quả này mới đạt 62,37%. Nh vậy, kết quả này chưa đáp ứng được chỉ tiêu quy hoạch đã được duyệt. Tuy nhiên, có một số thôn bản diện tích thu hồi được khá cao. Cụ thể:
Thôn Tầng có diện tích đất thu hồi nhiều nhất là 7,29 ha đạt 88,26 %. Tiếp đến là nhà máy măng Gan là 7,19 ha , thôn Phia Lài là 7,15 ha. duy nhất có thôn Bản Chỏn đạt tỷ lệ cao nhất 100%.
thôn Kim Minh có diện tích đất thu hồi thấp nhất là 1,74 ha đạt 25,07% tiếp đến là ngân hàng Minh Đức là 2,42 ha.
+ Nguyên nhân là do các thôn này nằm trong khu vực có nhiều quặng Măng Gan và có các trục đường chính liên xã liên huyện chạy qua. Hơn nữa địa hình ở các thôn này lại tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc nâng cấp và mở rộng các tuyến đường giao thông liên xã liên huyện, xây dựng nhà máy khai thác và chế biến quặng tại chỗ,
+ Điều kiện thuỷ nông ở một số thôn tương đối dồi dào vì vậy thuận lợi cho việc NTTS do đó trong những năm gần đây nhu cầu thuê đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất của người dân không ngừng tăng lên.
Một số thôn nh Bản Lai, Nà Pết diện tích đất bị thu hồi cũng khá nhiều, chủ yếu là thu hồi đất chuyên dùng. đó là do trong vài năm trở lại đây, nÒn kinh tế của xã nói riêng và nền kinh tế của khu vực nói trung có xu hướng ngày càng phát triển, nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào đầu tư. Vì vậy các nhà máy, các khu tập trung dân cư mọc lên ngày càng nhiều như nhà máy Chiến công 1 nhà máy Chiến Công 2 , nhà máy Pin, Mỏ Măng gan…đòi hái có một diện tích khá lớn để xây dựng. Nhà máy xí nghiệp. Nên trong quá trình quy hoạch, một phần lớn diện tích đất chuyên dùng đẵ bị thu hồi để xây dựng các nhà máy xí nghiệp.
Cụ thể thôn Pia Lài 7,15 ha, thôn Búng Pẩu 3,31 ha, thôn bản Lai 6,23 ha, thôn Noong Cuồng 5,78 ha.
Bảng 4.16: KÕt quả thực hiện thu hồi các loại đất của các thôn và các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
STT
các cơ quan đóng trên địa bàn xã
Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha)
Kết quả thực hiện đến năm 2008 (ha)
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)/(3)x100
1
Thôn Khun Xóm
5,57
3,51
63,07
2
Thôn Kim Minh
6,94
1,74
25,07
3
Thôn Bản Lai
8,23
6,23
75,70
4
Thôn Nà Pết
5,83
4,89
83,88
5
Thôn Phia Lài
9,13
7,15
78,31
6
Thôn Búng Pẩu
6,71
3,31
49,33
7
Thôn Bản Câm
8,29
4,13
49,82
8
Thôn Mỏ Nghọong
7,04
5,15
73,15
9
Thôn Bản Chỏn
4,19
4,19
100,00
10
Thôn Tầng
8,26
7,29
88,26
11
Thôn Biến
7,43
5,49
73,89
12
Thôn Bản Cậu
5,32
3,39
63,72
13
Thôn Noong Cuồng
6,89
5,78
83,89
14
Nhà máy Măng Gan
9,16
7,19
78,49
15
Nhà máy Chiến Công
7,98
5,78
72,43
16
Bệnh viện đa khoa Minh Đức
8,25
3,75
45,45
17
Cửa hàng tổng hợp Minh Đức
9,71
3,23
33,26
18
Ngân hàng Minh Đức
5,12
2,42
47,27
Tổng
130,05
81,11
62,37
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
4.3.2.3.3. Đánh giá việc thực hiện đưa đất chưa sử dông vào sử dụng
Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được thể hiện chi tiết qua bảng 4.17:
Bảng 4.17: Kết quả thực hiện đưa đất chư sử dụng vào sử dụng của các thôn và các cơ quan đóng trên địa bàn xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
STT
các thôn các cơ quan đóng trên địa bàn xã
Quy hoạch được duyệt đến năm 2008(ha)
Kết quả thực hiệnđến năm 2008 (ha)
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)/(3)x100
1
Thôn Khun Xóm
19,57
15,51
79,25
2
Thôn Kim Minh
16,94
8,74
51,59
3
Thôn Bản Lai
18,26
57,29
313,75
4
Thôn Nà Pết
15,83
5,89
37,21
5
Thôn Phia Lài
19,13
27,15
141,92
6
Thôn Búng Pẩu
26,71
31,31
117,22
7
Thôn Bản Câm
23,29
32,13
137,96
8
Thôn Mỏ Nghọong
21,04
34,15
162,31
9
Thôn Bản Chỏn
24,19
53,19
219,88
10
Thôn Tầng
2298
65,78
286,24
11
Thôn Biến
21,43
45,49
212,27
12
Thôn Bản Cậu
25,32
33,39
131,87
13
Thôn Noong Cuồng
26,89
35,78
133,06
14
Nhà máy Măng Gan
19,16
37,19
194,10
15
Nhà máy Chiến Công
29,23
43,22
147,86
16
Bệnh viện đa khoa Minh Đức
1,45
2,11
145,51
17
Cửa hàng tổng hợp Minh Đức
7,17
7,23
100,84
18
Ngân hàng Minh Đức
9,12
9,42
103,29
Tổng
347,71
529,46
152,27
( Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hoá )
Qua bảng 4.17 ta thấy, diện tích đất chưa sử dụng được khai thác đưa vào sử dụng, ở các thôn và các cơ quan đóng trên địa bàn xã giai đoạn 2005-2008
tương đối lớn, hầu hết kết quả thực hiện được đều vượt chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Cụ thể:
thôn Tầng có diện tích đất chưa sử dụng được khai thác nhiều nhất 65,78 ha, đạt 286,24 % tiếp đến là thôn bản Lai là 57,29 ha đạt 313,75%. tiếp đến là thôn bản Chán 53,19 ha đạt 219,88 %. thôn Biến 45,49 ha đạt 212,27 % so với quy hoạch được duyệt. Diện tích đất chưa sử dụng được khai thác chủ yếu đưa vào sử dụng
trong mục đích nông, lâm nghiệp mà phần lớn là để khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng mới.
Vì vậy, diện tích đất chưa sử dụng được khai thác ở các thôn có nhiều đồi núi . Trong giai đoạn này thôn Mỏ Nghoặng đã khai thác đưa 34,15 ha đất đồi và khe núi, ruộng hoang hoá chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong mục đích NTTS và phát triển lâm nghiệp. đạt 162,31% quy hoạch được duyệt. Tiếp đến
là thôn Noong Cuồng đưa 35,78 ha đất đồi nói, đất ruộng một vụ không đạt hiệu quả kinh tế chuyển đổi mục đích sử dụng. Đó là NTTS và phát triển lâm nghiệp đạt 133,06% quy hoạch được duyệt.
Các thôn còn lại diện tích đất chưa sử dụng được khai thác chủ yếu là đưa vào đất ở, đất rừng phòng hộ và đất nuôi trồng thuỷ sản đối với một số thôn nằm sâu trong các dãy núi đường xá đi lại khó khăn thì diện tích đất chưa sử dụng được khai thác Ýt nhất đó là thôn Khun Xóm là 15,51 ha đạt 79,25 %, thôn Kim Minh là 8,74ha đạt 51,59 % so với quy hoạch được duyệt.
4.3.3. Đánh giá nguyên nhân và tồn tại, yếu kém và đề suất những giải pháp trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Phúc Sơn giai đoạn 2005-2008
4.3.3.1. Đánh giá nguyên nhân và tồn tại, yếu kém trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Thực tế quá trình tổ chức triển khai thực hiện QHSDĐ trong 4 năm qua từ 2005-2008 trên địa bàn xã Phúc Sơn đã đạt được những thành quả nhất định. Quá trình sử dụng đất dựa trên những quan điểm khai thác sử dụng triệt để quỹ đất đai, đảm bảo sử dụng hợp lý không phá vỡ kết cấu đất, không huỷ hoại môi trường đất, không làm thay đổi diện mạo của đất và hiệu quả từ đất đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khu dân cư tập trung, phù hợp với quan điÓm và kế hoạch của xã nói riêng của huyện của tỉnh nói trung. Tuy nhiên qua phân tích kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch cho thấy một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện được đã vượt so với chỉ tiêu quy hoạch. Ngược lại, một số chỉ tiêu thực hiện đạt rất thấp so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Bên cạnh đó đã có một số công trình, dự án phát sinh nằm ngoài quy hoạch dẫn đến một số chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất đã không còn phù hợp. Nguyên nhân chính của những tồn tại nêu trên là:
- Do tình hình phát triển kinh tế - xã hội những năm vừa qua của huyện của tỉnh của cả nước có nhiều chuyển biến, nên đã tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương muốn nhanh chóng nắm bắt thời cơ và vận hội mới, nên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã có những bước đi mang tính đột phá, một số chỉ tiêu dự báo trong quy họach tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của xã trước đây bị phá vỡ, trở nên lạc hậu không còn phù hợp.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2005-2008 của xã Phúc Sơn trước đây được xây dùng trong bối cảnh nền kinh tế của xã còn chưa ổn định, sức đầu tư và thu hút đầu tư còn hạn chế ; kinh tế trong nước nói riêng và kinh tế trong khu vực Đông Nam Á nói trung vừa bị khủng hoảng. Chính vì vậy, những cơ sở, để căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất trước đây chưa lường hết được những khả năng, biến động sử dụng đất của từng nghành, lĩnh vực. Trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế của xã đang từng bước được ổn định, mức độ đầu tư trong mọi lĩnh vực đều tăng lên, đặc biệt sức
hút đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khai thác khoáng sản phát triển tăng mạnh làm cho các nhu cầu sử dụng đất không ngừng tăng lên, tất yếu gây da những mâu thuẫn, tồn tại trong quy hoạch.
4.3.3.2. Một số giải pháp thực hiện
Từ những tồn tại và yếu kém trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở trên, để cho phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2015 thực hiện được tốt cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
4.3.3.2.1. Giải pháp quản lý nhà nước
- Thực hiện công bố công khai, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất của xã đã được phê duyệt, UBND xã tổ chức triển khai rà soát QH, KHSDĐ chi tiết tới từng thôn bản.
Trình UBND huyện xét duyệt. Đồng thời chỉ đạo cán bộ địa chính xã. Phối kết hợp với các ban nghành có liên quan để việc quy hoạch sử dụng đất diễn ra đung luật, đúng nguyên tắc, đảm bảo yêu cầu đề ra.
- UNND xã tiến hành rà soát, lập quy hoạch phát triển nghành phù hợp với quỹ đất đai được phân bổ cho các nghành, lĩnh vực mình trong phương án kế hoạch sử dụng đất đai của xã.
4.3.3.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư.
Để tạo nguồn vốn thực hiện KHSDĐ kỳ cuối trong bối cảnh nền kinh tê của xã hiện nay, trong thời kỳ KH xã sẽ thực hiện một số giải pháp cụ thể nhằm thu hút vốn đầu tư như sau:
- Huy động nội lực: Phát huy những lợi thế về tiềm năng đất đai, tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các lĩnh vực có nhiều thế mạnh:
Nh nghành dịch vụ nghành khai thác khoáng sản, khai thác lâm nghiệp...
- Tranh thủ nguồn vốn từ tỉnh và trung ương: Đối với nguồn vốn từ tỉnh, trung ương UBND xã sẽ ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng nh điện, đường, trường trạm, viễn thông…
- Phát triển nghành công nghiệp khai thác khoáng sản, phát triển tài nghuyên rừng.
Hàng năm sẽ đề nghị huyện, tỉnh tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư để xã thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội toàn diện, vững chắc.
- Kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh:
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh sẽ là một hướng đi tất yếu và có nhiều triÓn vọng. Với những lợi thế về tiềm năng đất đai, tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, cùng với các chủ trương, chính sách thông thoáng và phù hợp, Phúc Sơn hy vọng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh và các tổ chức nước ngoài đầu tư vào nhiều lĩnh vực có lợi thế của xã Phúc Sơn đặc biệt là các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, công nghiệp khai thác khoáng sản, khai thác nông lâm thuỷ sản.
- Thực hiện tốt công tác thu, chi tài chính về đất đai: Trên cơ sở KHSDĐ của xã đã được duyệt, UBND xã sẽ chỉ đạo các cấp các nghành có liên quan
thực hiện nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai, đặc biệt là việc cho thuê mặt bằng đất sản xuất công nghiệp, bán đấu giá quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh… coi đây là một nguồn thu quan trọng để tạo vốn thực hiên KHSDĐ của xã. Các nguồn thu bao gồm từ việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, các khoản chi về đền bù thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của các văn bản pháp luạt hiện hành.
4.3.3.2.3. Giải pháp riêng với một số loại đất
- Đất sản xuất nông nghiệp: Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối, cần có chính sách đầu tư khai hoang, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với từng đối tượng sử dụng đất. Chính sách đầu tư về nông
nghiệp cần được thực hiện trong sự phối hợp chặt chẽ với các lĩnh vực, các trương trình dự án kinh tế- xã hội khác trên địa bàn.
- Đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng: Việc bố chí sử dụng đất chuyên dùng theo kế hoạch cần phải được tiếp tục bằng QH chi tiết. Bố chí sử dụng đất chuyên dùng cụ thể ở vùng nông thôn cần tập trung để thúc đẩy qúa trình hình thành các khu dân cư, phát huy hiệu quả tổng hợp các nguồn vốn đầu tư, sử dụng đất chuyên dùng đảm bảo đúng mục đích tiết kiệm.
- Đất phát triển khu dân cư: Nhanh chóng lập phương án điều chỉnh quy hoạch xã, trên cơ sở đó lập QH chi tiết xây dựng các cơ sở hạ tầng và xây dựng các nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản. Sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Đất ở và đất khu dân cư nông thôn: Cần có chính sách, giải pháp cụ thể để hướng việc bố trí đất ở mới tập trung vào các khu trung tâm xã, thị tứ, hạn chế dân cư phát triển phân tán hoạc ở những điểm nhỏ, lẻ.
PHẦN 5
KÊT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.1.1. KÕt quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo các loại đất
Trong giai đoạn 2005-2008:
- Nhóm đất nông nghiệp:Đã chuyển sang mục đích khác là27,3 ha,đạt 101,55%; diện tích đã thu hồi là 182,71ha, đạt 107,39% và diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 3462,13ha, đạt 104,46%.
Nhóm đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp chuyển mục đích là1,13ha, đạt 305,45% ; đã thu hồi được190,12ha, đạt 84,00% khai thác được 867,99ha đất CSD đưa vào sử dụng , đạt 137,11%.
- Nhóm đất CSD: Diện tích đất bằng chưa sử dụng đưa vào sử dụg là4.594,96ha đạt 207,14%.
Tổng diện tích đất đồi núi chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 8.673,03ha đạt 160,18% so với quy hoạch được duyệt.
5.1.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
từ 2005-2008:
- Năm 2007 có diện tích chuyển mục đích lớn nhất:104,92ha.
Thấp nhất là năm 2005 có 46,10ha
- Năm 2008 có diện tích thu hồi nhiều nhất là1.068,24ha, đạt 1.06,37%.
- Năm 2008 đã khai thác được đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng lớn nhất là 379,74ha đạt 127,59%
5.2. ĐỀ NGHỊ
- Đề nghị UBND xã cùng các ban nghành có liên quan giám sát , quản lý chằt chẽ hơn nữa việc thực hiện KHSDĐ giai đoạn 2010-2015 để phương án quy hoạch được thực hiện theo đúng tiến độ và đạt được kết quả cao thực hiện đúng luật đúng quy trình.
- Đề nghi cán bộ địa chính xã và cán bộ đườc phân công đảm nhiệm công tác quy hoạch nhanh chóng hoàn thiện việc lập KHSDĐ chi tiết cụ thể chíh xác giai đoạn 2010-2015 của địa phương mình phù hợp với KHSDĐ kỳ cuối của xã Phúc Sơn.
- Đề ghị xã làm tốt công tác: Giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Chuyển nhượng, mở dộng các khu dân cư, san ủi mặt bằng… nhằm tạo được nhiều nguồn vốn lớn để thực hiện KHSDĐ giai đoạn 2010-2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Văn Hinh, Nguyễn Đình Thi(2000), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
2. Luật Đất đai 1993, Nxb Chính trị Hà Nội.
3. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2998, Nxb Chính trị, Hà Nội.
4. Luật sửa, đổi bổ sung mmột số điều của Luật Đất đai năm 2001, Nxb Chính trị Hà Nội.
5. Luật Đất đai năm 2003 Nxb Chính trị Hà Nội.
việc thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
6. Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
8. Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoach, kế hoạch sử dụng đất.
9. NguyÔn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Thông tư số 1842/2001/TT-TCĐC ngày1/11/2001 của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1/1/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
11. Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nghuyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
12. UBND tỉnh Tuyên Quang (2000), Quyết định số 690/QĐ-UB ngày 27/08/2000 về việc phê duyệt dự án quy hoạch sử dụng đất cácxã phường thị trấn
13. Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện Chiêm Hoá.lần thứ X IX, nhiệm kỳ 2005-2010 của Đảng bộ huyện Chiêm Hoá.
14. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Chiêm Hoá thời kỳ 2001-2010 của UBND huyện Chiêm Hoá.
15. UBND huyện Chiêm Hoá (2001), Báo cáo thuyết minh, kế hoạch sử dụng đấ tkỳ cuối từ 2006-2010 của huyện Chiêm Hoá.
16. Tờ trình số17/TT-UB ngày 12-04-2000 của UBND Xã Phúc Sơn về việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Phúc Sơn thời kỳ 2001-2010.
17. Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 17/11/2000 của hội đồng nhân dân xã Phúc Sơn về việc thông qua quy hoach, kế hoạch sử dụng đất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De tai tot nghiep 1chien.doc