Đề tài “Đánh giá giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của VQG Ba Bể - Bắc Kạn” là một nghiên cứu độc lập lần đầu tiên được thực hiện tại VQG Ba Bể. Đề tài đã đánh giá được giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng VQG Ba Bể thông qua chi phí du lịch và sự bằng lòng chi trả của du khách cho bảo tồn. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng đề tài đã nhìn nhận một phần giá trị của VQG. Kết quả của đề tài có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách bảo tồn kết hợp với phát triển du lịch tại VQG Ba Bể. Kết quả của đề tài cũng khẳng định phương pháp chi phí du hành (TCM) và phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp tốt để định giá giá trị vô hình của tài sản môi trường có thể áp dụng cho các VQG Việt Nam.
Đề tài đã mở ra một hướng tiếp cận để đánh giá các giá trị phi thị trường của tài sản môi trường có thể áp dụng cho các VQG hay khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam. Đề tài cũng chứng minh việc định giá các giá trị phi thị trường của các tài sản môi trường hoàn toàn có thể thực hiện tại Việt Nam, không như quan niệm trước đây cho rằng người Việt Nam chưa có nhận thức cao về môi trường nên không thể đánh giá các giá trị phi thị trường của tài sản môi trường.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên tác giả mới dừng lại đánh giá giá trị giải trí mang lại cho du khách trong nước mà chưa đánh giá được với khách nước ngoài; giá trị phi sử dụng mới chỉ tính được thông qua đánh giá của khách du lịch mà chưa xác định được thông qua đánh giá của người dân địa phương. Đây là hạn chế của đề tài cũng là gợi mở cho tác giả trong các nghiên cứu tiếp theo./.
109 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1825 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của Vườn Quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VQG.
Trên thực tế, do dịch vụ phục vụ khách tại VQG Ba Bể chưa phát triển mạnh nên các khoản chi tiêu của du khách không có sự chênh lệch quá lớn giữa những nhóm người có thu nhập cao và người nhóm có thu nhập thấp hơn. Nói chung du khách đến đây đều được hưởng chất lượng dịch vụ ngang nhau do không có sự khác biệt quá lớn về chất lượng dịch vụ dù du khách có thu nhập cao sẵn sàng chi trả nhiều hơn để có được dịch vụ tốt hơn.
Du khách đến Ba Bể có thể lựa chọn nghỉ tại nhà nghỉ VQG hoặc tại nhà sàn của dân địa phương. Tại VQG có nhà nghỉ phục vụ du khách với mức giá 150 ngàn đồng/phòng đôi/ngày, còn du khách nghỉ tại nhà sàn phải trả 30.000đ/người/ngày. Hầu hết du khách chọn nghỉ tại nhà nghỉ, chỉ có một lượng nhỏ du khách là học sinh, sinh viên hoặc người nước ngoài lựa chọn nghỉ tại nhà sàn.
Du khách được phục vụ ăn uống ngay tại VQG với mức chi phí tối thiểu là 30.000đ/bữa chính và 10.000đ/bữa phụ. Ngoài ra du khách có thể lựa chọn thêm đồ ăn hoặc đồ uống và khoản tiền này tính ngoài; du khách cũng có thể đặt ăn theo yêu cầu. Căn cứ vào kết quả phỏng vấn du khách và một số nhà hàng tại VQG có thể ước tính chi phí ăn uống của du khách khoảng 70.000 đồng/người/ngày.
Chi phí tham quan, mua sắm đồ lưu niệm:
Khách đến Ba Bể thường lựa chọn xuồng máy để đến các địa điểm tham quan vì đây là cách duy nhất để đến được các địa điểm tham quan. Du khách được du lịch trên lòng hồ rồi từ các bến thuyền đi bộ đến các địa điểm tham quan.
Người dân địa phương được tham gia vào các hoạt động du lịch bằng việc đưa du khách tham quan theo các địa điểm đã được xác định như Thác Đầu Đẳng, Ao Tiên, Động Puông, Đảo Bà Góa…bằng xuồng máy chạy dầu. Chi phí cho một lần thuê xuồng là 300.000 đồng trong thời gian 3 giờ, chi phí thuê xuồng trung bình cho mỗi du khách là 30.000 đồng. Du khách có thời gian lưu trú 1 hoặc 2 ngày thường thuê xuồng đi tham quan 1 tuyến, du khách lưu trú lâu hơn có thể đi 2 tuyến tham quan.
Một số chi phí khác như chi phí thuê hướng dẫn viên, chi phí mua sắm đồ lưu niệm thường rất nhỏ và ít được du khách chi tiêu nên không đề cập đến trong đề tài.
Giả thiết chi phí ăn ở hàng ngày của du khách trong cả quá trình đi lại và lưu trú tại Ba Bể không thay đổi, có thể xác định chi phí của du khách dưới bảng sau:
Bảng 3.9: Chi phí của du khách tại Ba Bể
ĐVT: 1000 đồng
Vùng
Thời gian lưu trú (ngày)
Vé vào cổng
Chi phí ăn ở
Chi phí thuê xuồng máy
Tổng
1
1,35
11
35
30
76
2
2,22
11
319
30
360
3
2,34
11
339,3
30
380
4
3
11
435
30
386
5
3,8
11
551
30
592
6
4,2
11
609
30
650
Nguồn: Tác giả tính toán trên số liệu điều tra.
Như vậy, ngoài vùng 1 là những địa điểm lân cận Ba Bể, du khách đến từ các vùng còn lại thường có thời gian lưu trú là 2 ngày đêm, một số du khách từ xa tới có thời gian lưu trú lâu hơn. Thời gian đi lại và lưu trú lâu hơn nên chi phí của du khách ở xa cao hơn nhiều so với du khách đến từ vùng 1.
3.2.3.4 Tổng hợp chi phí du lịch
Từ kết quả tính toán chi phí đi lại, chi phí thời gian và chi phí khác có thể tổng gộp số liệu về chi phí của du khách ở các vùng khác nhau như sau:
Bảng 3.10: Tổng hợp chi phí của du khách theo các vùng
ĐVT: 1000 đồng
Vùng
Chi phí đi lại
Chi phí thời gian
Chi phí khác
Tổng
Theo TNBQ (TCTK)
Theo TNBQ điều tra
Theo TNBQ (TCTK)
Theo TNBQ điều tra
1
50
35,76
64,53
76
161,76
190,53
2
110
58,8
106,11
360
528,8
576,11
3
165
61,99
111,85
380
606,9
656,8
4
190
79,47
143,4
386
655,47
719,4
5
390
100,67
181,64
592
1082,6
1163,6
6
950
111,27
200,76
650
1711,2
1800,7
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu chi phí
3.2.4. Hàm cầu giải trí
Giả định mối quan hệ giữa tỷ lệ du khách mỗi vùng và chi phí du hành của mỗi vùng có quan hệ tuyến tính; tỷ lệ du khách mỗi vùng (Visitation Rate – VR) là biến phụ thuộc, chi phí du lịch của mỗi vùng (Travel cost – TC) là biến độc lập. Mô hình kinh tế lượng mô tả mối quan hệ này là:
VRi = α + βTCi trong đó α và β là các hệ số cần ước lượng.
Do có sự chênh lệch lớn về giá trị giữa biến độc lập và biến phụ thuộc nên tác giả sử dụng hàm logarit để điều chỉnh sự khác biệt này.
Log(VR) = α + βlog(TC)
Sử dụng phần mềm kinh tế lượng Eview 3.1 để ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), cho kết quả ước lượng hệ số α và β như sau:
Trường hợp1: Sử dụng thu nhập bình quân tại thành thị (do TCTK công bố) để xác định chi phí thời gian:
Dependent Variable: LOG(VR)
Method: Least Squares
Sample: 1 6
Included observations: 6
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
6.894326
1.818161
3.791922
0.0192
LOG(TC1)
-1.400578
0.280235
-4.997864
0.0075
R-squared
0.861967
Mean dependent var
-2.135323
Adjusted R-squared
0.827459
S.D. dependent var
1.201881
S.E. of regression
0.499238
Akaike info criterion
1.709734
Sum squared resid
0.996954
Schwarz criterion
1.640320
Log likelihood
-3.129201
F-statistic
24.97864
Durbin-Watson stat
1.867700
Prob(F-statistic)
0.007502
Hàm quan hệ giữa VR và TC là : log(VR) = 6,894 – 1,40. log(TC).
Trường hợp 2: Sử dụng thu nhập bình quân của đối tượng phỏng vấn để xác định chi phí thời gian:
Dependent Variable: LOG(VR)
Method: Least Squares
Sample: 1 6
Included observations: 6
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
7.505435
1.883131
3.985616
0.0163
LOG(TC2)
-1.474606
0.286428
-5.148262
0.0068
R-squared
0.868872
Mean dependent var
-2.135323
Adjusted R-squared
0.836090
S.D. dependent var
1.201881
S.E. of regression
0.486591
Akaike info criterion
1.658415
Sum squared resid
0.947082
Schwarz criterion
1.589001
Log likelihood
-2.975245
F-statistic
26.50461
Durbin-Watson stat
1.897270
Prob(F-statistic)
0.006753
Hàm quan hệ giữa VR và TC là : log(VR) = 7,5 – 1,47. log(TC).
Như vậy, không có sự khác biệt lớn giữa hai mô hình. Cả hai trường hợp đều có giá trị P – value nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ quan hệ giữa chi phí du lịch và tỷ lệ du khách của mỗi vùng là chặt với độ tin cậy trên 95%.
Hệ số tương quan trong cả hai mô hình xấp xỉ 0,9 chứng tỏ biến độc lập giải thích được gần 90% giá trị biến phụ thuộc.
Trường hợp sử dụng mức thu nhập bình quân theo số liệu điều tra để xác định chi phí thời gian của du khách (trường hợp 2) có giá trị R2, giá trị thống kê F và P – Value của mô hình cao hơn đồng thời giá trị P – Value của từng biến cao hơn chứng tỏ mô hình có độ tin cậy cao hơn và được chọn để xây dựng đường cầu giải trí.
3.2.5. Đường cầu giải trí và giá trị cảnh quan du lịch của VQG Ba Bể
Sử dụng số liệu về tỷ lệ du khách đến từ mỗi vùng và chi phí du lịch (TC) của du khách mỗi vùng có thể xây dựng đường cầu giải trí như sau:
Hình 3.4: Đường cầu giải trí
Nguồn: Tác giả xây dựng trên phần mềm kinh tế lượng Eview 3.1
Đường cầu trên biểu thị mối quan hệ giữa tỷ lệ du khách đến tham quan Ba Bể của mỗi vùng và chi phí du lịch của du khách mỗi vùng. Phần diện tích nằm dưới đường cầu biểu thị lợi ích của mỗi du khách nhận được khi đến VQG Ba Bể được xác định như sau:
Từ hàm cầu giải trí log(VR) = 7,5 – 1,47. log(TC) có:VR = 0,4167 – 0,00027TC. Phần diện tích dưới đường cầu phản ánh lợi ích nhận được của mỗi khách là:
Như vậy, lợi ích trung bình mỗi du khách nhận được khi đến VQG Ba Bể là 312,3 ngàn đồng. Căn cứ vào lượng khách năm 2004 đã được sử dụng để phân tích có thể xác định tổng lợi ích của mỗi vùng và từ đó xác định tổng lợi ích của du khách.
Bảng 3.11: Lợi ích giải trí của du khách từ các vùng đến Ba Bể
Vùng
Số lượng du khách
Lợi ích (ngàn đồng)
1
1332
416.008,91
2
2780
868.246,82
3
2567
801.722,87
4
619
193.325,46
5
118
36.853,64
6
185
57.779,02
Tổng
7601
2.373.936,719
Nguồn: Tác giả ước tính.
Tổng lợi ích du khách nhận được theo giả thiết là giá trị giải trí của VQG, do vậy giá trị giải trí do cảnh quan Ba Bể mang lại năm 2004 khoảng 2,373 tỷ đồng. Giả định tỷ lệ du khách của mỗi vùng và chi phí du lịch của du khách mỗi vùng không thay đổi trong năm 2005 thì lợi ích do cảnh quan Ba Bể mang lại trong năm 2005 là 2,41 tỷ đồng.
So sánh với doanh thu từ hoạt động du lịch mà VQG thu được hàng năm là 800 triệu đồng thì lợi ích VQG mang lại cho du khách lớn hơn nhiều và điều đó cũng chứng tỏ giá trị cảnh quan của Ba Bể là rất lớn. Doanh thu từ hoạt động du lịch hàng năm chỉ tương đương với lợi ích giải trí do cảnh quan Ba Bể mang lại cho du khách vùng 2 hoặc vùng 3 chứng tỏ du khách sẵn sàng chi trả một khoản tiền lớn hơn để được hưởng cảnh quan Ba Bể. Kết hợp với thông tin du khách đánh giá mức giá vé vào cửa là thấp và sẵn sàng chi trả nhiều hơn trả cho vé vào cửa, cho thấy sự cần thiết nâng mức phí tham quan. Điều này vừa tạo thêm nguồn thu cho bảo tồn vừa nâng cao giá trị của VQG.
3.3. Đánh giá giá trị phi sử dụng VQG Ba Bể bằng phương pháp CVM
3.3.1. Mô hình đánh giá
Giả sử mỗi du khách đến với VQG Ba Bể đều hiểu được giá trị của VQG mang lại cho mình và cho thế hệ tương lai. Nếu cá nhân i sẵn sàng chi trả một mức Wi cho việc bảo tồn giá trị của VQG (chẳng hạn bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn những loài thú có nguy cơ tuyệt chủng, bảo tồn các nguồn gen quý cho thế hệ mai sau) thì tổng mức sẵn lòng chi trả phản ánh giá trị phi sử dụng của tài sản môi trường. Đến lượt nó, mức sẵn lòng chi trả lại phụ thuộc vào một loạt những biến số xã hội của đối tượng được phỏng vấn như thu nhập, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, những hiểu biết về sinh thái môi trường và sự nhận thức về mức độ cần thiết của việc bảo tồn. Quan hệ hàm số giữa mức sẵn lòng chi trả và các biến xã hội này được mô tả như sau:
Wi = Si.b + ei
Trong đó: Si là ma trận các biến số xã hội của đối tượng được phỏng vấn, b là hệ số thể hiện mối quan hệ giữa mức sẵn lòng chi trả với các biến khác; ei là nhiễu (sai số) của mô hình với trung bình bằng 0 và phương sai bằng δ2.
Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) tìm ra mối quan hệ giữa các biến số xã hội của đối tượng phỏng vấn Si với mức sẵn lòng chi trả Wi. Nếu các quan hệ này là có ý nghĩa thì có thể căn cứ vào mức sẵn sàng chi trả của đối tượng được phỏng vấn để nội suy tổng mức sẵn lòng chi trả của du khách cho vấn đề bảo tồn.
3.3.2.Thiết lập thị trường giả tưởng
Thực hiện đánh giá giá trị phi sử dụng VQG Ba Bể, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối với khách tham quan và phỏng vấn trực tiếp đối với người dân địa phương - người hưởng lợi trực tiếp từ bảo tồn VQG.
Đối với khách tham quan, các thông tin cần thu thập gồm:
Thông tin về cảm nhận của du khách đối với giá trị của VQG: Trong phần này bảng hỏi cung cấp thêm một số thông tin về giá trị của VQG như tính đa dạng sinh học, các loài đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ để du khách có thể hiểu giá trị của VQG và sự cần thiết phải bảo tồn những giá trị hiện có.
Thông tin về sự sẵn sàng chi trả của du khách để bảo tồn VQG Ba Bể: Đề tài đặt giả định “một Quỹ bảo tồn được thành lập nhằm bảo tồn cảnh quan và các loài động thực vật trong VQG cần đến sự đóng góp tiền của khách tham quan, vậy ông/bà có sẵn lòng bỏ ra một khoản tiền cho mục đích này không và mức chi trả có thể là bao nhiêu cho lần tham quan này?” Tiếp theo, tác giả đặt ra câu hỏi xem xét mục đích chi trả của du khách từ đó định giá đối với từng loại giá trị.
Du khách sẵn sàng trả bao nhiêu nhằm bảo tồn các nguồn lợi từ VQG để thế hệ con cháu có thể khai thác và sử dụng trong tương lai.
Du khách sẵn sàng chi trả bao nhiêu để bảo tồn giá trị của VQG chỉ đơn giản là xuất phát từ mong muốn bảo tồn giá trị cảnh quan và nơi sinh sống của các loài động thực vật.
Đối với những người dân địa phương – đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ bảo tồn VQG, việc thu thập thông tin được thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp một số hộ dân sống tại vùng lõi và vùng đệm của VQG đang tham gia vào các hoạt động du lịch tại VQG.
Theo lý thuyết, việc thu thập thông tin về sự bằng lòng chi trả của du khách đối với một hàng hoá môi trường có thể sử dụng một số phương pháp như: trò chơi đấu giá, đánh giá bằng thẻ thanh toán hoặc đặt ra các câu hỏi mở. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp đưa ra sẵn các mức chi trả để đối tượng được phỏng vấn lựa chọn. Trên thực tế cách này phù hợp với đối tượng là khách trong nước vì du khách trong nước chưa quen với những cuộc phỏng vấn như thế này. Mặt khác, người thực hiện phỏng vấn được gặp mặt trực tiếp đối tượng phỏng vấn nên có thể giải thích để người trả lời hiểu và lựa chọn một mức chi trả ngẫu nhiên, thậm chí không phụ thuộc vào mức mà phiếu điều tra đưa ra.
3.3.3. Thu nhận thông tin về mức sẵn lòng chi trả
Trong tổng số 209 phiếu được sử dụng để phân tích có 186 phiếu phỏng vấn khách trong nước, còn lại 23 phiếu phỏng vấn du khách nước ngoài. Kết quả thăm dò sự sẵn lòng chi trả cho Quỹ Bảo tồn như sau:
Bảng 3.12: Tỷ lệ du khách sẵn sàng chi trả cho bảo tồn
Sẵn sàng chi trả
Không sẵn sàng chi trả
Du khách trong nước
87,09% (162 khách)
12,91%
Du khách nước ngoài
73,9% (17 khách)
26,1%
Tổng
85,6%
14,4%
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu điều tra
Như vậy, có khoảng 85,6% du khách sẵn sàng chi trả để bảo tồn giá trị của VQG, số còn lại không đưa ra câu trả lời hoặc không đưa ra mức bằng lòng chi trả song theo kết quả khảo sát thì hơn 95% số người được hỏi mong muốn giữ gìn giá trị của VQG, mong muốn VQG tồn tại mãi. Họ mong muốn đóng góp một phần cho bảo tồn nhưng có thể họ không tin việc đóng góp có thể giải quyết được vấn đề hoặc họ nghĩ các đối tượng khác phải làm việc này.
Mặt khác, để xem xét mong muốn của du khách chi trả để bảo tồn cho thế hệ tương lai hay chi trả chỉ với mục đích đơn giản là để VQG nói chung và các loài được tồn tại, đề tài đã phỏng vấn du khách về mong muốn khoản chi trả đó được dùng cho mục đích gì. Một số du khách bằng lòng chi trả cho cả hai mục đích nêu trên do đó đề tài đã phỏng vấn mong muốn lớn nhất của du khách là chi trả để cho thế hệ con cháu sử dụng hay chi trả để đảm bảo sự tồn tại của VQG, cho sự tồn tại môi trường sống của các loài.
Bảng 3.13: Mục đích chi trả của du khách
Chi trả để thế hệ tương lai SD
Chi trả để VQG tồn tại
Khách trong nước
82,7% (134 khách)
17,3%
Khách nước ngoài
64,7% (11khách)
35,3%
Tổng
81,0%
19%
Nguồn:Tác giả tính toán từ số liệu điều tra
Có 82,7% khách trong nước mong muốn dùng khoản chi trả đó để bảo tồn những giá trị cho thế hệ con cháu tương lai trong khi chỉ có 64,7% khách nước ngoài mong muốn điều này. Kết quả này cho thấy du khách trong nước có thể kỳ vọng nhiều vào việc bảo tồn còn khách nước ngoài có thể họ chỉ đến VQG một lần nên chỉ dừng lại ở mong muốn trong suy nghĩ của họ thì VQG vẫn đang tồn tại.
Du khách đến Ba Bể không nhiều lần trong năm nên mức chi trả được tính cho lần đến hiện tại. Nếu phỏng vấn du khách về sự sẵn lòng chi trả một khoản tiền hàng năm cho bảo tồn thì thường nhận được mức chi trả thấp hơn và có thể gặp nhiều mức chi trả mang tính chống đối. Hình thức chi trả một lần ngay trong lần đến tham quan sẽ loại bớt được sự trả giá mang tính chống đối và thu được mức chi trả cao hơn.
Mức chi trả cho bảo tồn được thiết kế từ 7000VND (0,5USD) đến 98000VND (7USD). Mức phí này đã được tác giả điều chỉnh sau khi có cuộc phỏng vấn thử với du khách tại Ba Bể.
Bảng 3.14: Mức chi trả trung bình cho bảo tồn của du khách
Khách trong nước
Khách nước ngoài
Tổng
Số du khách được hỏi
186
23
209
Số du khách sẵn sàng chi trả
162
17
179
Tỷ lệ sẵn sàng chi trả
87,09%
73,9%
85,6%
Tổng mức chi trả (ngàn đồng)
6144,3
765
6.263
Mức chi trả TB(ngàn đồng/khách)
37,9
45,1
38,6
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu điều tra
Kết quả cuộc điều tra cho thấy mức sẵn lòng chi trả trung bình của du khách là 38,6 ngàn đồng/du khách. Mức chi trả của du khách nước ngoài khoảng 3 USD cao hơn mức chi trả trung bình của khách trong nước. Mức chi trả này có thể phụ thuộc vào nhiều biến số xã hội của đối tượng được phỏng vấn như thu nhập, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn. Vì vậy, để xem xét kết quả này đáng tin cậy hay không cần sử dụng mô hình để phân tích các yếu tố tác động đến sự bằng lòng chi trả.
3.3.4. Phân tích các yếu tố tác động đến sự bằng lòng chi trả
3.3.4.1 Mô hình kinh tế lượng
Để xem xét các yếu tố xã hội của đối tượng được phỏng vấn tác động đến sự bằng lòng chi trả, giả định mức sẵn lòng chi trả cho bảo tồn (WTP) là biến phụ thuộc được giải thích bằng các biến: thu nhập, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, sự hiểu biết của du khách về giá trị VQG và chi phí cho chuyến đi của du khách.
Hàm biểu thị mối quan hệ giữa mức sẵn lòng chi trả với các biến số xã hội của đối tượng được phỏng vấn được xác định như sau:
WTP = f(age,edu,gen,know,inco,cost).
Sử dụng hàm logarit có:
log(WTP) = C + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5 logX5 + β6 logX6
Trong đó: C, β1, β2, β3, β4, β5, β6 là các hệ số cần ước lượng.
Bảng 3.15: Mô tả các biến của mô hình
Biến
Tên biến
Mô tả biến
X1
Age
Tuổi đối tượng phỏng vấn
X2
Gen
Giới tính của đối tượng phỏng vấn
Nhận bằng 1 nếu giới tính là nam, bằng 0 nếu giới tính là nữ
X3
Edu
Trình độ học vấn
Theo 5 cấp học; bằng 1 nếu có trình độ tiểu học, bằng 5 nếu có trình độ sau ĐH.
X4
Know
Sự hiểu biết của du khách về giá trị VQG Ba Bể
Bằng 1 nếu trước đây du khách đã có thông tin, bằng 0 nếu chưa có thông tin về giá trị VQG
X5
Log(Inco)
Logarit thu nhập
Thu nhập tính bằng ngàn đồng
X6
Log(Cost)
Logarit chi phí
Chi phí tính bằng ngàn đồng
Nguồn: Tác giả quy ước các biến của mô hình.
Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất cho kết quả ước lượng như sau:
Bảng 3.16: Kết quả ước lượng
Biến phụ thuộc (Dependent Variable): log(WTP)
Phương pháp: Bình phương nhỏ nhất (OLS)
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-1.097029
0.468810
-2.340026
0.0206
AGE
0.007390
0.002684
2.753315
0.0066
GEN
0.101781
0.065473
1.554546
0.1221
EDU
0.135760
0.058293
2.328930
0.0212
KNOW
0.274643
0.100597
2.730143
0.0071
LOG(INCO)
0.524427
0.081381
6.444073
0.0000
LOG(COST)
-0.041373
0.058919
-0.702204
0.4836
R-squared
0.483040
Mean dependent var
3.521482
Adjusted R-squared
0.462767
S.D. dependent var
0.523693
S.E. of regression
0.383847
Akaike info criterion
0.965617
Log likelihood
-70.24935
F-statistic
23.82684
Durbin-Watson stat
1.787839
Prob(F-statistic)
0.000000
Nguồn: Tác giả ước lượng bằng phần mềm Eview 3.1.
Phương trình mô tả mối quan hệ của các biến là:
Log(WTP) = -1,097 + 0,0073 X1 + 0,101 X2 + 0,135 X3 + 0,27X4 + 0,52. logX5 - 0,04 logX6.
hay: log(WTP) = -1,097 + 0,0073.Age + 0,101.Gen + 0,135.Edu + 0,27.Know + 0,52.log(Inco) - 0,04.log(Cost).
Mô hình có P – value là 0,000; giá trị thống kê Durbin –Watson là 1,78 nên có thể kết luận mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc là có ý nghĩa. Hệ số tương quan của mô hình là R2 = 0,48 tức biến độc lập giải thích được 48% biến phụ thuộc.
Một trong những giả thiết quan trọng của OLS là phương sai của sai số đồng đều thì mô hình hồi quy mới có ý nghĩa và sử dụng được. Vì vậy, để xem xét giả thiết của phương pháp bình phương nhỏ nhất có thỏa mãn hay không, tác giả kiểm định cặp giả thiết:
H0: Phương sai của sai số đồng đều
H1: Phương sai của sai số không đồng đều
Sử dụng kiểm định White trong Eview 3.1 kiểm định phương sai sai số của mô hình cho kết quả kiểm định như sau:
Bảng 3.17: Kiểm định phương sai của sai số
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic
0.925948
Probability
0.569808
Obs*R-squared
23.57411
Probability
0.544077
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Included observations: 158
Excluded observations: 27
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
1.356079
3.759698
0.360688
0.7189
AGE
-0.019868
0.032388
-0.613431
0.5406
AGE^2
-2.06E-05
0.000130
-0.157993
0.8747
AGE*GEN
0.003548
0.004303
0.824464
0.4112
AGE*EDU
-0.000338
0.003166
-0.106755
0.9151
AGE*KNOW
-0.000271
0.004771
-0.056758
0.9548
AGE*(LOG(INCO))
0.001081
0.005036
0.214724
0.8303
AGE*(LOG(COST))
0.001737
0.003172
0.547525
0.5849
GEN
0.396285
0.671220
0.590395
0.5559
GEN*EDU
-0.020539
0.084009
-0.244487
0.8072
GEN*KNOW
0.026457
0.112711
0.234731
0.8148
GEN*(LOG(INCO))
0.021769
0.111974
0.194415
0.8461
GEN*(LOG(COST))
-0.111975
0.074221
-1.508669
0.1338
EDU
0.445248
0.713017
0.624456
0.5334
EDU^2
-0.002340
0.037611
-0.062219
0.9505
EDU*KNOW
-0.091283
0.122063
-0.747838
0.4559
EDU*(LOG(INCO))
0.043984
0.117839
0.373254
0.7096
EDU*(LOG(COST))
-0.101953
0.078924
-1.291790
0.1987
KNOW
0.703470
0.744202
0.945268
0.3462
KNOW*(LOG(INCO))
-0.077284
0.129353
-0.597466
0.5512
KNOW*(LOG(COST))
0.034807
0.107977
0.322353
0.7477
LOG(INCO)
-0.262556
1.148921
-0.228524
0.8196
(LOG(INCO))^2
-0.006174
0.110887
-0.055681
0.9557
(LOG(INCO))*(LOG(COST))
0.021508
0.128483
0.167399
0.8673
LOG(COST)
-0.280661
0.693661
-0.404608
0.6864
(LOG(COST))^2
0.037807
0.064208
0.588816
0.5570
R-squared
0.149203
Mean dependent var
0.150581
Adjusted R-squared
-0.011932
S.D. dependent var
0.219995
S.E. of regression
0.221304
Akaike info criterion
-0.029237
Sum squared resid
6.464767
Schwarz criterion
0.474734
Log likelihood
28.30973
F-statistic
0.925948
Durbin-Watson stat
1.782326
Prob(F-statistic)
0.569808
Nguồn: Tác giả kiểm định bằng Eview 3.1.
Trong kiểm định White trên, biến phụ thuộc là phần dư (Residual) hay sai số của mô hình, biến độc lập là các biến giải thích đã được sử dụng trong mô hình hồi quy. Do có 6 biến độc lập nên mô hình kiểm định sử dụng số hạng chéo bằng cách nhân hai biến độc lập với nhau để xem xét phần dư có phụ thuộc vào tất cả các biến đó không.
Với mức ý nghĩa 5%, từng biến độc lập không có quan hệ chặt với sai số của mô hình. Kết quả kiểm định White có P – value là 0,569, hệ số tương quan R2 = 0,149 chứng tỏ các biến giải thích không có quan hệ chặt với nhiễu của mô hình. Giả thiết H0 được chấp nhận tức phương sai của sai số không thay đổi, mô hình hồi quy được chấp nhận.
3.3.4.2 Phân tích các yếu tố tác động đến WTP.
Trong 6 biến số được khảo sát có 5 biến có quan hệ tỷ lệ thuận với mức bằng lòng chi trả của du khách cho bảo tồn giá trị của VQG. Với mức ý nghĩa bằng 0,05, các biến sau có quan hệ chặt chẽ với sự bằng lòng chi trả:
1. Thu nhập của đối tượng phỏng vấn có quan hệ tỷ lệ thuận với mức sẵn sàng chi trả của du khách. Khách có thu nhập cao thường sẵn lòng chi trả ở mức cao hơn. Kết quả khảo sát cho thấy trong tổng số những du khách có thu nhập từ 2 triệu đồng/tháng trở lên (29%), có hơn 90% du khách sẵn lòng chi trả mức hơn 50 ngàn đồng. Giá trị P- value là 0,00 chứng tỏ quan hệ giữa thu nhập và sự bằng lòng chi trả là chặt.
2. Độ tuổi của du khách có quan hệ thuận với mức sẵn lòng chi trả. Du khách có độ tuổi trung niên trở lên thường có mức sẵn lòng chi trả cao hơn. Điều này có thể được giải thích là với độ tuổi đó họ đã có một mức thu nhập cao, ổn định và đã có trải nghiệm cuộc sống nên họ quan tâm đến việc bảo tồn hơn.
Giới tính của du khách cũng có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả, nam giới thường sẵn lòng chi trả nhiều hơn nữ giới. Với mức ý nghĩa 5% biến giới tính không có quan hệ chặt với sự sẵn lòng chi trả (P – value là 0,12); với mức ý nghĩa 10% quan hệ này có thể được chấp nhận.
3) Trình độ học vấn của du khách ảnh hưởng nhiều đến mức chi trả của du khách (P- value là 0,02). Trình độ học vấn của du khách càng cao thì du khách càng quan tâm đến bảo tồn thể hiện qua mức sẵn lòng chi trả cao hơn.
Một điểm đáng quan tâm là nhiều du khách đến Ba Bể có trình độ học vấn cao. Có 68% du khách được hỏi trả lời học có trình độ đại học, trên đại học chứng tỏ du lịch sinh thái được những người có học vấn cao quan tâm hơn.
4) Sự hiểu biết vốn có của du khách về giá trị của VQG Ba Bể có quan hệ chặt với bằng lòng chi trả, du khách càng có nhiều thông tin về VQG trước và trong chuyến đi thì càng thấy được lợi ích của bảo tồn thể hiện mức sẵn sàng chi trả cao. Đây là kết luận quan trọng và nó gợi ý rằng muốn làm tốt công tác bảo tồn thì việc giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng là điều rất cần thiết.
Trên thực tế, nhiều VQG ở nước ngoài đã buộc du khách phải vào Trung tâm thông tin của Vườn trước khi tham quan để nghe nhân viên VQG giới thiệu về VQG. Đây là cách tiếp nhận thông tin cưỡng bức song lại có tác dụng lớn vì từ đó du khách có thể hiểu được giá trị của Vườn và có ý thức bảo vệ. Điều này cũng được VQG Bạch Mã chia sẻ và mong muốn áp dụng. VQG Ba Bể cũng nên học kinh nghiệm này bằng cách tạo mọi điều kiện để du khách tiếp cận với những thông tin về giá trị của Vườn cả trước trong và sau chuyến đi.
Mặt khác, qua tiếp xúc với du khách thấy rằng sự hài lòng của du khách đối với cảnh quan môi trường Ba Bể cũng có ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả. Du khách cảm thấy hài lòng về chuyến đi của mình thường có mức sẵn lòng chi trả cao hơn du khách cảm thấy không hài lòng.
Trong 6 biến giải thích của mô hình hồi quy, biến chi tiêu của du khách không có quan hệ chặt với mức sẵn lòng chi trả. Du khách chi tiêu nhiều hay ít cho chuyến đi cũng không ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả, hay mức chi trả không phụ thuộc vào chi tiêu của du khách. Kết quả này cũng chứng tỏ chi trả cho bảo tồn là việc du khách cảm thấy cần làm.
3.3.5. Lượng giá giá trị phi sử dụng VQG Ba Bể
Giá trị phi sử dụng của VQG Ba Bể được xác định là tổng mức sẵn lòng chi trả để bảo tồn VQG của du khách. Để xác định giá trị phi sử dụng, tác giả đưa ra một số giả định sau:
Mức chi trả được tính chung cho khách du lịch trong nước và khách du lịch nước ngoài vì trên thực tế số lượng khách nước ngoài so với tổng lượng khách chỉ chiếm 15%.
Mục đích chi trả của du khách trong nước và nước ngoài có thể khác biệt nhưng trong đề tài này giả định sự khác biệt đó là không đáng kể khi số lượng du khách nước ngoài chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng số du khách đến Ba Bể.
Theo phân tích trên, mức sẵn sàng chi trả trung bình cho bảo tồn giá trị của VQG Ba Bể là 38,6 ngàn đồng/du khách. Căn cứ vào số lượng du khách đến VQG Ba Bể trong năm 2004 và 2005 có thể xác định tổng mức sẵn lòng chi trả cho hoạt động bảo tồn của khách du lịch như sau:
Bảng 3.18: Tổng mức sẵn lòng chi trả của du khách
Năm
2004
2005
Số lượng du khách
9434
9843
Tỷ lệ sẵn sàng chi trả
Trong đó:
- Chi trả cho thế hệ tương lai
- Chi trả vì sự tồn tại của VQG
85,6%
81,0%
19%
85,6%
81,0%
19%
Mức chi trả trung bình (ngàn đồng)
38,6
38,6
Chi trả cho thế hệ tương lai (ngàn đồng)
252.488,7
263.435
Chi trả cho sự tồn tại (ngàn đồng)
59.255,7
88.793,4
Tổng mức sẵn lòng chi trả (ngàn đồng)
311.714,4
352.228,4
Nguồn:Tác giả ước tính.
Như vậy, tổng mức sẵn sàng chi trả năm 2005 của du khách nhằm bảo tồn giá trị của VQG Ba Bể với mục tiêu là để lại những giá trị đó cho thế hệ tương lai (giá trị lưu truyền - BV) là 263.435.000 đồng, mức sẵn sàng chi trả để đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài (giá trị tồn tại) của VQG Ba Bể là 88.739.400 đồng.
Mức sẵn sàng chi trả trung bình của du khách là 38,6 ngàn đồng/khách cao hơn so với một số nghiên cứu ở Việt Nam trước đây khi hỏi về mức vé vào cổng du khách có thể chi trả. Kết quả này cho thấy du khách đánh giá cao giá trị của Ba Bể và nó cũng chỉ ra rằng nếu làm rõ được mục đích chi trả thì du khách trong nước hoàn toàn có khả năng đánh giá đúng giá trị của tài sản môi trường.
3.4. Kết luận rút ra từ nghiên cứu và một số đề xuất
3.4.1. Kết luận
Quá trình điều tra thu thập số liệu và phân tích kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, Vườn Quốc gia Ba Bể là một địa điểm giải trí nổi tiếng ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều du khách trong và ngoài nước. Hàng năm có hàng vạn người tới đây tham quan nghỉ dưỡng, ngắm nhìn thiên nhiên và tìm hiểu giá trị cảnh quan, văn hóa. Do đó, theo thời gian giá trị giải trí do cảnh quan và sự nổi tiếng ở nơi đây mang lại ngày càng lớn, cần được xem xét khi có bất kỳ một quyết định nào ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực này.
Thứ hai, giá trị giải trí có thể được đánh giá thông qua phương pháp chi phí du lịch theo vùng như nghiên cứu đã thực hiện. Giá trị đó được xác định khoảng 2,3 tỷ đồng năm 2004, chưa tính lợi ích của du khách nước ngoài. Giá trị giải trí không phải là doanh thu từ hoạt động du lịch của VQG ở hiện tại và tương lai vì giá trị giải trí được xác định dựa trên sự sẵn sàng chi trả của du khách để đến Ba Bể. Các khoản chi phí này đã được chi cho rất nhiều dịch vụ để tới được Ba Bể như thuê xe, thuê nhà nghỉ, ăn uống…Phần chi tiêu của du khách tại Ba Bể cho ăn uống, thuê nhà nghỉ, tham quan là một phần nhỏ trong giá trị giải trí của VQG.
Hạn chế của đề tài trong xác định giá trị giải trí là chưa xác định được giá trị giải trí mang lại cho du khách nước ngoài. Phần lớn du khách nước ngoài đến Ba Bể đều là những người đang sinh sống công tác tại Việt Nam nên dù họ có cung cấp thông tin về quốc tịch thì cũng rất khó xác định được hàm cầu giải trí của họ.
Thứ ba, giá trị lưu truyền, giá trị tồn tại là bộ phận của giá trị phi sử dụng và đều là giá trị vô hình không thể hiện trên thị trường song việc lượng giá chúng là hoàn toàn có thể thực hiện được tại VQG Ba Bể khi thiết lập được thị trường giả định.
Thứ tư, việc lượng giá giá trị lưu truyền và giá trị tồn tại cho VQG Ba Bể lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam. Tuy còn gặp nhiều khó khăn trong điều tra thu thập thông tin, số liệu song kết quả thu được cho thấy giá trị này là rất lớn, không thể bỏ qua khi định giá giá trị tài sản môi trường.
Thứ năm, kết quả của quá trình điều tra cho thấy phần lớn những người đến VQG Ba Bể đều có những hiểu biết nhất định về giá trị của Vườn, không chỉ là giá trị cảnh quan mà còn giá trị về đa dạng sinh học. Họ cũng là những người sẵn sàng chi trả để lưu giữ các giá trị đó cho thế hệ mai sau. Đây là một thuận lợi cho công tác bảo tồn và đòi hỏi công tác tuyên truyền cần làm tốt hơn để du khách ngày càng hiểu thêm giá trị của tài sản môi trường.
Do giới hạn về thời gian nên giá trị phi sử dụng mới chỉ dừng lại tính toán sự bằng lòng chi trả của khách du lịch đến Ba Bể cho hoạt động bảo tồn. Nếu tính thêm mức sẵn lòng chi trả của chính những người dân địa phương đang hưởng lợi trực tiếp thì giá trị phi sử dụng còn có thể lớn hơn nhiều.
3.4.2. Một số đề xuất
Từ quá trình điều tra thu thập thông tin tại VQG và kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp sau đối với VQG và các cơ quan quản lý:
Về phía VQG Ba Bể:
1. VQG nên coi giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng là những giá trị quan trọng của VQG. Giá trị giải trí là giá trị hiện hữu đã và đang khai thác, giá trị phi sử dụng là giá trị vô hình dành cho thế hệ tương lai.
2. Trong điều kiện hiện nay, VQG Ba Bể nên vừa thực hiện công tác bảo tồn vừa phát triển du lịch sinh thái. VQG nên coi phát triển du lịch là nguồn thu cho hoạt động bảo tồn đồng thời thông qua du lịch để du khách và người dân địa phương hiểu hơn giá trị của VQG. Phát triển du lịch không phải là tìm cách tăng số lượng khách mà là nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tạo nhiều cơ hội cho du khách tham gia các hình thức du lịch mới như du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa; kéo dài thời gian lưu trú của khách. Tất cả các hoạt động du lịch phải đảm bảo nguyên tắc không gây ra những ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường.
3. Để du khách hiểu hơn giá trị của Vườn cần tuyên truyền cho du khách về tính đa dạng sinh học đặc biệt nên tạo cơ hội giúp du khách có thể tiếp cận đến các giá trị đó (phát tờ rơi, tạo điều kiện cho du khách tiếp cận đến một số loài động thực vật tại Vườn).
4. Đầu tư thêm cho cơ sở hạ tầng du lịch, xây dựng các tour tuyến hợp lý. Đặc biệt cần thay thế ngay xuồng máy chạy dầu sang xuồng chạy xăng bớt gây tiếng ồn vừa mang lại sự dễ chịu cho du khách vừa tránh ảnh hưởng đến đời sống của động vật hoang dã.
5. Cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa VQG và chính quyền địa phương nhằm giảm bớt áp lực của phát triển kinh tế xã hội địa phương đến bảo tồn. Nâng cao nhận thức của cộng đồng, giúp người dân địa phương hiểu được giá trị của VQG thông qua những lợi ích mà VQG mang lại cho họ và con cháu họ. Cần có nhiều hình thức cụ thể giúp người dân tham gia vào các hoạt động du lịch và hoạt động bảo tồn vừa nâng cao đời sống vừa nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên môi trường.
6. Cần nghiên cứu lại mức phí tham quan vì hiện mức phí này quá thấp (11.000đồng/khách). Mức phí vào cổng có thể tăng thêm trong khả năng chấp nhận của du khách để tạo thêm nguồn thu cho công tác bảo tồn. Căn cứ trên mức sẵn lòng chi trả trung bình của du khách tác giả đề xuất mức phí có thể áp dụng là 30.000đồng/du khách (áp dụng chung cho khách trong nước và khách nước ngoài). Trong tương lai cần nghiên cứu cơ chế để hình thành Quỹ bảo tồn dựa trên hình thức quyên góp tự nguyện với khách tham quan để bảo tồn các loài đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng như nhiều nước đang áp dụng hiện nay.
Về phía Nhà nước:
1. Đối với các tài sản môi trường như các VQG và khu bảo tồn, giá trị sử dụng (gỗ, động vật hoang dã…) là rất lớn nhưng không thể thương mại hoá được. Vì vậy, Nhà nước cần phải xác định giá trị giải trí do cảnh quan mang lại; giá trị tồn tại, giá trị lưu truyền cho con cháu mai sau, coi đó là một phần trong tổng giá trị của tài sản môi trường khi cân nhắc đưa ra quyết định.
2. Việc bảo tồn các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên là rất quan trọng nhằm lưu giữ nhiều giá trị cho thế hệ tương lai. Trong điều kiện hiện nay nguồn lực cho công tác bảo tồn còn hạn chế, Nhà nước cần tạo điều kiện cho các VQG và khu bảo tồn huy động nguồn lực của xã hội đặc biệt là những người được hưởng lợi từ bảo tồn.
3. Hiện nay Việt Nam đang xây dựng nghị định về định giá rừng và trong thời gian tới sẽ xây dựng Luật đa dạng sinh học, Nhà nước cần xem xét và đưa ra điều luật bắt buộc định giá đối với các giá trị phi thị trường của rừng, coi nó là một phần quan trọng trong tổng giá trị tài sản môi trường. Đánh giá đầy đủ giá trị của rừng góp phần khai thác sử dụng hiệu qủa và bền vững nguồn tài nguyên quý giá này.
KẾT LUẬN
Đề tài “Đánh giá giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của VQG Ba Bể - Bắc Kạn” là một nghiên cứu độc lập lần đầu tiên được thực hiện tại VQG Ba Bể. Đề tài đã đánh giá được giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng VQG Ba Bể thông qua chi phí du lịch và sự bằng lòng chi trả của du khách cho bảo tồn. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng đề tài đã nhìn nhận một phần giá trị của VQG. Kết quả của đề tài có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách bảo tồn kết hợp với phát triển du lịch tại VQG Ba Bể. Kết quả của đề tài cũng khẳng định phương pháp chi phí du hành (TCM) và phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp tốt để định giá giá trị vô hình của tài sản môi trường có thể áp dụng cho các VQG Việt Nam.
Đề tài đã mở ra một hướng tiếp cận để đánh giá các giá trị phi thị trường của tài sản môi trường có thể áp dụng cho các VQG hay khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam. Đề tài cũng chứng minh việc định giá các giá trị phi thị trường của các tài sản môi trường hoàn toàn có thể thực hiện tại Việt Nam, không như quan niệm trước đây cho rằng người Việt Nam chưa có nhận thức cao về môi trường nên không thể đánh giá các giá trị phi thị trường của tài sản môi trường.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên tác giả mới dừng lại đánh giá giá trị giải trí mang lại cho du khách trong nước mà chưa đánh giá được với khách nước ngoài; giá trị phi sử dụng mới chỉ tính được thông qua đánh giá của khách du lịch mà chưa xác định được thông qua đánh giá của người dân địa phương. Đây là hạn chế của đề tài cũng là gợi mở cho tác giả trong các nghiên cứu tiếp theo./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Chương trình Kinh tế Môi trường Đông Nam Á, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Kinh tế tài nguyên và môi trường – Tài liệu đọc thêm 2005.
2. Dự án bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (PARC), Báo cáo hội thảo khoa học quốc gia VQG Ba Bể và Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hang – Nhà xuất bản lao động 2003.
3. Frances Cairncross, Lượng giá trái đất, NXB Havard, 2000.
4. GS.TS.Trần Văn Đính, TS.Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình Kinh tế Du lịch, NXB Lao động – Xã hội, 2004.
5. PGS.TS.Nguyễn Thế Chinh chủ biên, Giáo trình Kinh tế và Quản lý Môi trường, NXB Thống kê, 2003.
6. TS.Nguyễn Quang Dong, Bài tập Kinh tế lượng với sự trợ giúp của phần mềm Eviews, NXB Khoa học kỹ thuật, 2002.
7. TS.Nguyễn Văn Mạnh, TS.Phạm Hồng Chương, Giáo trình Quản trị Kinh doanh Lữ hành, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006.
8. Trần Võ Hùng Sơn, Nhập môn phân tích lợi ích chi phí, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
II. Tiếng Anh
Billy Manoka, Exitence Value: A Re – Appraisal and Cross – Cultural Comparison, Research Reports.
Camille Bann, The Economic Valuation of Tropical Forest Land Use Option: A Manual for Researchers, EEPSEA 1998.
Cyril Bogahawate, Forestry Policy, Non Timber Forest Products and Rural Economy in The Wet Zone in Sri Lanka.
Herminia Francisco and David Glover, Economy and Environment – Case Study in Viet Nam, EEPSEA 1999.
Katherine Bolt, Estimating the Cost of Environmental Degradation, 2005.
John A Dixon, Economic Analysis of Environmental Impacts, 1995.
Organisation for Economic Co-operation and Development, The Economic Appraisal of Environmental Projects and Policies.
PARC Ba Be – Na Hang, Ecotourism Development for Ba Be and Na Hang, Second Mission Report and Appendices.
Pearce, D. and R. Turner, Economics of Natural Resources and the Environment, Harvester Wheatsheaf, NewYork, 1990.
Pham Khanh Nam and Tran Vo Hung Son, Analysis of the Recreational Value of the Coral-surrounded Hon Mun Islands in VietNam, Research Reports,
11. Tran Dinh Thao, On-Site Costs and Benefits of Soil Conservation in The Mountainous Regions of Northern VietNam, Research Reports.
12. Trice, A. and S. Wood, Measurement of Recreation Benefit. Land Economics, 1958.
13. Udomsak Seenprachawong, An Economic Valuation of Coastal Ecosystems in Phang Nga Bay, Thailand, 2002.
14. Randall A.Kramer, Narendra Sharma and Mohan Munasinghe, Valuing Tropical Forests: Methodology and Case Study of Madagascar, World Bank Environment Paper Number 13, 1995.
15. Whittington. D, Improving the Performance of Contingent Valuation Studies in Developing Countries, Environmental and Resource Economics, 2002.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁ TRỊ
CỦA VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ - BẮC KẠN.
-------------------------------------&-------------------------------------
Xin bạn vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi xin đảm bảo các thông tin mà bạn cung cấp được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn bạn!
PHẦN 1:THÔNG TIN VỀ CHUYẾN ĐI CỦA DU KHÁCH
1. Bạn đến Vườn quốc gia Ba Bể (VQG) từ (Thành phố, thị xã)............................………… (Tỉnh)……………………............... bằng phương tiện gì ?
Xe buýt Xe máy
Xe hơi riêng Khác (xin ghi rõ)...........................................
Tôi sống ở tại địa phương
2. Bạn đã đến Hồ Ba Bể bao nhiêu lần tính cả lần này ? -------------- lần
3. Bạn đi với ai:
Một mình Theo tour du lịch
Với bạn bè Khác (xin ghi rõ)...........................................
Với gia đình
4. Số người đi trong nhóm của bạn:…..…........người
5. Nếu bạn không tham gia chuyến du lịch này, bạn thích làm gì nhất:
Làm việc Đi mua sắm hay xem phim
Ở nhà Khác (xin ghi rõ) ..........................................
6. Bạn đến VQG Ba Bể với mục đích gì:
Vui chơi giải trí Kinh doanh
Công việc Nghiên cứu khoa học
Hội nghị, hội thảo Khác (xin ghi rõ) ..........................................
7. Ngoài Hồ Ba Bể, bạn dự định đi thăm những điểm nào trong chuyến đi này ?
..................................................................................................................................................
8. Trong chuyến đi này bạn thích các hoạt động nào trong số các hoạt động dưới đây:
Bơi lội Ngắm cảnh
Thăm các hang động Đến các thôn bản tìm hiểu văn hoá bản địa
Ngắm các loài động thực vật Đi câu cá
Hoạt động khác(xin ghi rõ).........................................................................................
9. Những nơi bạn đã viếng thăm hoặc có kế hoạch viếng thăm trong chuyến đi này
Hồ Ba bể Thác Đầu Đẳng
Động Puông Bản Pác Ngòi
Động Nàng Tiên Nơi khác (xin ghi rõ)...................................
10. Chuyến đi của bạn dự định trong bao lâu?
1 ngày 3 ngày
2 ngày Hơn 3 ngày(xin ghi rõ)……...........ngày
11. Bạn dự định sẽ nghỉ qua đêm tại
Nhà nghỉ của VQG Ở tại nhà dân trong bản
Ở nhà sàn Nơi khác (xin nghi rõ)
12. Vui lòng ước tính những chi phí của bạn trong chuyến đi này :
-Vé tàu xe khứ hồi ……………………………………..đồng
- Phí vào cửa và phí tham quan .........………………….đồng
-Tiền trọ ……………………………………………….đồng
-Chi phí ăn uống………………………………………..đồng
-Giải trí………………………………………………...đồng
-Mua sắm đồ lưu niệm…………………………………đồng
-Chi phí khác …………………………………………..đồng
Ước tính tổng chi phí cho chuyến đi là: ……………….......... đồng
13. Với cùng mức chi phí và thời gian bạn có muốn đến một địa điểm nào khác thay cho khu du lịch sinh thái này không?
Hoàn toàn muốn Có muốn
Lưỡng lự Hoàn toàn không muốn
14. Bạn có hài lòng với cảnh quan thiên nhiên nơi này không?
Hài lòng Không hài lòng
Nếu không hài lòng thì điểm gì dưới đây làm bạn chưa hài lòng
Cảnh quan thiên nhiên Dịch vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Chất lượng môi trường du lịch
Ý kiến khác (xin ghi rõ) .............................................................................................
15. Bạn sẽ đến Ba Bể trong tương lai chứ?
Sẽ đến Không Chưa chắc chắn
PHẦN 2: MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA DU KHÁCH:
1. Bạn đã từng nghe nói về VQG Ba Bể trước đây chưa?
Có Không
Vườn quốc gia Ba Bể được thành lập năm 1992 với diện tích 7610ha. Đây là một hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi bao bọc xung quanh hồ nước trong xanh. VQG Ba Bể có nhiệm vụ bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm trên cạn, dưới nước và cảnh quan thiên nhiên; phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch và giáo dục bảo tồn. Ở đây có tới 417 loài thực vật và 299 loài động vật có xương sống. Có nhiều loại động vật quý hiếm như phượng hoàng đất, gà lôi, voọc mũi hếch, cá cóc Tam Đảo...
2. Theo bạn đâu là lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực VQG? (trực tiếp ghi 1; gián tiếp ghi 2; không biết, không rõ ghi 0).
Thu nhập từ gỗ củi Lợi ích từ việc ngăn ngừa xói mòn
Thu nhập từ hoạt động du lịch Lợi ích từ việc hấp thụ khí thải
Thu nhập từ cây dược liệu Giá trị cảnh quan
Nguồn lợi thuỷ sản Giá trị giáo dục và NC khoa học
Để lại các nguồn gen quý cho thế hệ mai sau.
3. Bạn có từng nghe khái niệm Đa dạng sinh học trước đây chưa ?
1.Có 2.Chưa
Đa dạng sinh học được định nghĩa như là tổng số gen, số loài và hệ sinh thái của một vùng. Đa dạng di truyền chỉ sự đa dạng của gen trong các loài. Đa dạng loài chỉ nhiều loài khác nhau trong một vùng. Đa dạng hệ sinh thái chỉ sự đa dạng các hệ thống sống và môi trường của chúng trong một vùng..
4. Theo bạn có cần thiết phải duy trì đa dạng sinh học tại VQG Ba bể không?
Rất cần Cần nhưng không quan trọng Không cần thiết
5. Giả sử có một Quỹ bảo tồn được thành lập nhằm bảo tồn các giá trị của VQG Ba Bể đang cần đến sự đóng góp của bạn. Vậy bạn có sẵn sàng đóng góp một khoản tiền cho mục đích đó hay không?
Có chuyển tới câu 7 Không
6. Nếu không sẵn lòng, Lý do nào khiến bạn không muốn trả/từ chối ?
1.Tôi không quan tâm tới vấn đề này
2 .Tôi đã mất quá nhiều tiền cho chuyến đi
3.Tôi cảm thấy việc cải thiện môi trường của VQG là không quan trọng
4. Tôi không tin việc chi trả sẽ giải quyết được vấn đề
5. Tôi tin rằng các đối tượng khác cần chi trả như Chính phủ và tổ chức khác
6. Không rõ, không trả lời
7. Nếu đồng ý bạn sẽ bằng lòng trả thêm mức cao nhất là bao nhiêu trong số các mức dưới đây ngoài mức phí tham quan và chi phí du lịch của ban :
0.5 USD / 7,000 đồng 1.0 USD / 14,000 đồng
1.5 USD / 21,000 đồng 2.0 USD / 28,000 đồng
2.5 USD / 35,000 đồng 3.0 USD / 42,000 đồng
3.5 USD / 49,000 đồng 4.0 USD / 56,000 đồng
4.5 USD / 63,000 đồng 5.0 USD / 70,000 đồng
6.0 USD / 84,000 đồng 7.0 USD / 98,000 đồng
Lý do gì khiến bạn sẵn lòng chi trả khoản tiền đó
1. Cho sự tồn tại của VQG 2. Cho con cháu tôi
3. Cho xã hội 4. Khác(xin ghi rõ)……..........................
8. Hiện nay Nhà nước giao khoán khoanh nuôi và bảo vệ rừng cho các hộ dân với mức 50.000đ/ha/năm. Theo bạn mức này là:
Thỏa đáng Chưa thỏa đáng chuyển tới câu 11
9. Theo bạn mức giao khoán cho các hộ gia đình khoanh nuôi và bảo vệ rừng nên là:
100.000 đồng/ha/năm 600.000 đồng/ha/năm
200.000 đồng/ha/năm 800.000đồng/ha/năm
300.000 đồng/ha/năm 1.000.000 đồng/ha/năm
400.000 đồng/ha/năm Khác (xin ghi cụ thể).................đồng
PHẦN 3:THÔNG TIN CHUNG VỀ DU KHÁCH:
1.Địa chỉ hiện nay của bạn: Thành phố ……........... Tỉnh…................. Quốc gia:……..........
2.Giới tính của bạn:
Nam Nữ
3.Tình trạng hôn nhân:
Độc thân Có gia đình Khác
4.Tuổi của bạn:…….…tuổi
5.Nghề nghiệp của bạn:
1.Công chức 2.Chủ doanh nghiệp tư nhân
3.Kinh doanh 4.Lao động phổ thông
5.Sinh viên 6.Nghỉ hưu
7.Không có việc làm 8.Khác (xin ghi rõ........................................)
6. Trình độ học vấn của bạn:
1.Tiểu học 2.Trung học cơ sở
3.Trung học phổ thông 4.Cử nhân
5.Thạc sĩ, tiến sỹ 6.Khác(xin ghi rõ)……..................................
7. Thu nhập hàng tháng của bạn:
-Nếu bạn không đi làm, xin ghi thu nhập của vợ/chồng bạn hàng tháng: …..................đồng.
-Nếu bạn là sinh viên, xin ghi thu nhập của cha mẹ bạn hàng tháng: …........................đồng.
8. Bạn là hội viên /làm việc cho tổ chức Môi trường nào không ?
Có (xin ghi tên Tổ chức)………………………………… Không
Xin chân thành cảm ơn bạn đã cung cấp thông tin cho chúng tôi.
Questionnaire
This survey is about your use of the Ba Be National Park. Please tick the appropriate boxes to indicate your choice. Your answers to these questions will be used to help plan and manage the Ba Be National Park. Keep in mind there are no right or wrong answers to these questions. Your best opinions are fine. Thank you for your cooperation.
Date ______________________________________
Your name ______________________________________
1. What country and city are you from?
Country ________________
City ___________________
2. How many times have you visited Ba Be National Park, including this trip? _______ times
3. How many people are in the group you are traveling with in Ba Be? _______
4. How many nights is your visit to Ba Be? _______ nights
5. Why are you visiting Ba Be? (Please tick)
Vacation or holiday
Work
Study and research
Other reason (Please spesify) ______________________________________
6. How did you get to Ba Be from your home? (Please tick one or more)
Airplane
Train
Tour bus
Hired car
7. In Vietnam, which places did you visit or are you going to visit, apart from Ba Be?
(Please specify the name of the places) _____________________________
8. What activities have you participated in Ba Be? (Please tick all that apply)
Biking Work together with local people
Swimming Just visiting/Relaxing/Looking at scenery
Canoening Climbing
9. Please indicate your expenditure (estimate thereof) in the islands
Return trip ticket ____________ USD/person
Boat ____________ USD/person
Food & drinks ____________ USD/person
Souvenirs ____________ USD/person
Hotel ____________ USD/person
Others ____________ USD/person
10. What do you like most about Ba Be National Park
Willingness to Pay for preserving the Ba Be National Park
Experts and people in Ba Be believe that creating master plan is the best approach to preserving the Ba Be, but they are not sure if the program will be successful. New source of funds will be needed to pay programs and for jobs for people who no longer will be able to earn their living from exploring National Park.
The next questions concern your willingness to pay new fees to visit the Ba Be.
11. Would you be willing to pay more fee each time you visit and use the Ba Be National Park to help fund new programs to manage the Protected Area?
Yes à go to question 12
No à go to question 14
12. If you answered Yes to question 11, what is the highest user fee that you would be willing to pay more (not including paying the return trip ticket to travel agency) for new programs to manage the Ba be National Park?
0.5 USD / 7,000 VND 3.5 USD / 49,000 VND
1.0 USD / 14,000 VND 4.0 USD / 56,000 VND
1.5 USD / 21,000 VND 4.5 USD / 63,000 VND
2.0 USD / 28,000 VND 5.0 USD / 70,000 VND
2.5 USD / 35,000 VND 6.0 USD / 84,000 VND
3.0 USD / 42,000 VND 7.0 USD / 98,000 VND
13. Would you be willing to pay for?
New generation Exitting of species in National Park
14. If you answered No to question 11, what is the main reason that you said no:
I do not care about the National Park
The National Park is not needed
It costs too much already to visit the Ba Be
The money would be wasted
Other people and Government should pay
Not enough information
Questions About You
15. Are you male or female?
Male
Female
16. How old are you? _________ years
17. What is the highest grade you completed in school?
Primary school
Secondary school
High school
College/University
Masters or other graduate degree
18. Are you married?
Yes No
19. What is your approximate net MONTHLY income?
0 - 1,000 USD
1,001 - 2,000 USD
2,001 - 3,000 USD
3,001 - 4,000 USD
4,001 - 5,000 USD
5,001 - 6,000 USD
6,001 - 7,000 USD
7,000 – 8,000 USD
8,001 – 9,000 USD
More than 10,000 USD
Thank you for your cooperation!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29380.doc