Quy chuẩn này áp dụng thay thế tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5938:2005 – Chất
lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không
khí xung quanh ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18
tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bắt buộc áp dụng
các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về phương pháp phân tích viện
dẫn trong Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản
mới.
87 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 881 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Bình Chiểu quận Thủ Đức TP Hồ Chí Minh và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc thải sau khi điều hòa sẽ được bơm qua bể phản ứng. Cánh khuấy sẽ khuấy gồm
hỗn hợp của sút, canxi, magie hydroxyte polysilicat và bột nhẹ. Hóa chất sử dụng là
HN377 có tác dụng kết tủa các kim loại nặng, nâng pH cho quá trình keo tụ tạo bông
diễn ra tốt hơn.
Hỗn hợp nước thải và hóa chất tiếp tục chảy sang bể tạo bong. Tại đây, háo chất
HN378 gồm một số chất trợ lắng, trợ keo như poly acryamide anion, poly
alumicloride, KMnO4 , NaSiF được châm vào giúp cho quá trình tạo bong và lắng
tốt, đồng thời giúp điều chỉnh pH về giá trị thích hợp cho vi sinh xử lý sinh học.
KMnO4 còn có tác dụng oxy háo sơ bộ các chất hữu cơ trước khi đưa vào bể sinh
học và oxy hóa khử kim loại nặng. Cánh khuấy giúp khuấy trộn nhẹ nhàng để bong
không bị vỡ.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 39
Sau đó, nước thải tiếp tục chảy vào ống trung tâm của bể lắng đứng. Bể lắng đứng có
nhiệm vụ lắng các bong cặn từ bể tạo bong và một phần chất lơ lửng trong nước thải.
Sau khí qua bể lắng, nước thải đã được lắng cặn chảy vào ngăn thu nước trước khi
vào bể SBR là công trình xử lý sinh học hiếu khí, tại đây, giai đoạn quan trọng nhất
xảy ra, vi sinh vật có trong bùn hoạt tính giúp phân hủy các chất hữu cơ trong nước
thải. Qúa trình lắng cũng xảy ra ngay tại bể này, giúp xử lý một phần nitơ, photpho,
tiết kiệm diện tích, tăng cường hiệu quả lắng và không cần phải tuần hoàn bùn.
Cuối cùng, nước thải qua bể tiếp xúc khử trùng gồm 4 ngăn trước khi xả vào hồ
chứa. Chất khử trùng được xử dụng là NaOCl.
Lượng bùn trong bể và bùn dư trong bể SBR sẽ được bơm vào bể chứa bùn. Bể chứa
bùn được sục khí thường xuyên để bùn được đều, không bị nghẹt bơm, lại tránh lên
men kị khí. Bùn được bơm vào máy ép bùn băng tải.
Bùn được bơm vào ngăn hòa trộn của máy ép bùn cùng với polymer. Polymer sử
dụng là poly acrylamide cation, có tác dụng kết dính bùn để thuận lợi cho quá trình
ép. Phần bùn khô ép được thu gom xử lý, còn phần nước sau ép theo ống dẫn chảy về
hố thu.
Ngoài ra, nếu lưu lượng bùn trong bể chứa bùn vượt mức sẽ chảy trản qua ống dẫn,
tới hố thu.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 40
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KCN BÌNH CHIỂU
2.1 CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM KCN:
Các nguồn gây ô nhiễm kcn Bình Chiểu gồm:
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nước mưa.
- Khí thải (từ lò hơi, máy phát điện và các thiết bị công nghệ).
- Chất thải rắn ( rác sinh hoạt, rác công nghiệp, CTNH).
- Khu công nghiệp phát triển sẽ tập trung ngày càng nhiều công nhân có thể
gây nên các vấn đề:
+ Giao thông sau giờ tan tầm.
+ Bệnh nghề nghiệp và chữa bệnh.
+ Văn hóa và đào tạo.
2.1.1 Nguồn gây ô nhiễm là nước thải.
Nước thải phát sinh từ các nguồn sau:
- Nước thải phát sinh từ các nhà máy.
- Nước thải sinh hoạt từ các nhà máy.
- Nước thải là nước mưa.
- Nước thải từ công tác chữa cháy, rửa thiết bị, vệ sinh nhà xưởng.
Nước thải là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường một
cách trầm trọng. Đối với một khu công nghiệp thì nước thải sinh ra rất phức tạp
do mỗi công nghệ sản xuất, mỗi nhà máy đều mang một đặc tính riêng biệt của
nó, nồng độ các chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải cũng thay đổi liên tục. theo
như một số sơ đồ công nghệ đã nêu ở chương 2 có thể phân loại các nhà máy
sinh ra nước thải theo nguồn gây ra ô nhiễm như bảng sau:
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 41
Bảng2.1 Phân loại các nhà máy theo nguồn gây ô nhiễm là nước thải
Tên công ty, nhà máy Sản phẩm Chất thải
Công ty TNHH Schindler
Việt Nam
Giá đỡ ray và đà sắt
hình, máng điện
Nước thải nhiễm kim
loại
Nước thải sinh hoạt
Nước dùng PCCC
Công ty TNHH Toàn
Thắng
Sản xuất cá hộp Nước thải sinh hoạt
Nước thải nhiễm một số
chất phụ gia
Công ty Stolz – Miras
VN
Cơ khí công nghiệp Nước thải chứa dầu
Nước thải sonh hoạt
Nhà máy Lidovit Ốc vít, phụ tùng xe máy Nước thải nhiễm kim
loại: Cr, Zn
Nước thải sinh hoạt
Nhà máy Prezioso Sơn cao cấp Nước thải sinh hoạt
Nhà máy Tân Á Bao bì giấy Nước thải sinh hoạt
Song song với nước thải sản xuất còn có nước thải sinh hoạt ( nước rửa tay, nước
tắm giặt) và nước thải làm nguội máy móc thiết bị của các nhà máy xả ra, loại
nước thải này không qua hệ thống xử lý cục bộ nào trong khuôn viên nhà máy và
được xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước của KCN cùng với nước thải sinh hoạt
sau khi đã xử lý bằng bể tự hoại được dẫn về hồ điều hòa của KCN.
Trong KCN, vấn đề rơi vãi, đổ tháo trong quá trình vận chuyển bốc xếp nhiên
liệu và các loại nguyên liệu là không thể tránh được. Vì vậy khi mưa rơi trên
vùng đất này sẽ cuốn trôi các chất dơ bẩn trên bề mặt gây ô nhiễm nguồn nước.
Chính vì vậy, việc thu gom và xử lý nước mưa là một trong những vấn đề đáng
quan tâm. Đối với nước thải từ công tác chữa cháy thì đây là nguồn nước thải
không nhiều và không thường xuyên, mức độ gây ô nhiễm môi trường phụ thuộc
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 42
rất lớn vào các vụ hỏa hoạn, loại nước thải này sẽ được thu gom xử lý chung với
hệ thống xử lý nước mưa.
Tóm lại, dựa trên công nghệ sản xuất của một số nhà máy để xác định thành
phần và đặc tính của nước thải là một nhân tố vô cùng quan trọng trong công tác
giám sát chất lượng môi trường bên ngoài nhà máy, từ đây có thể xác định công
nghệ xử lý thích hợp cho từng loại nước thải phù hợp với quy định chung của
ban quản lý KCN. Các loại nước thải sản xuất của từng nhà máy phài được xử lý
cục bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước tập trung , chất lượng nước sau xử
lý phải đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại A.
2.1.2 Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Môi trường không khí của khu công nghiệp Bình Chiểu chịu ảnh hưởng chủ yếu
bởi các nguồn ô nhiễm sau:
- Do các hoạt động sản xuất của KCN Bình Chiểu.
- Ảnh hưởng của khí thải giao thông.
2.1.2.1 Nguồn ô nhiễm do hoạt động của các nhà máy trong KCN.
Mỗi ngành công nghiệp sinh ra các chất ô nhiễm đặc trưng khác nhau, do vậy rất
khó xác định hết tất các chất ô nhiễm thải vào môi trường không khí, không có
một nguyên tắc chung nào để tính toán chất ô nhiễm, mà phải tùy trường hợp cụ
thể, tùy theo công nghệ sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng để
tính toán tải lượng chất ô nhiễm trong từng trường hợp cụ thể.
Tuy nhiêm căn cứ vào loại hình sản xuất của từng loại công nghiệp, ta có thể dự
đoán một cách tương đối các nguồn phát sinh chất ô nhiễm, cũng như thành phần
chất gây ô nhiễm tại KCN.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 43
2.1.2.2 Ô nhiễm giao thông
Các con đường xung quanh KCN hầu hết là các đường quốc lộ - đường giao
thông huyết mạch, do đó mật độ giao thông tương đối lớn. Mức độ ô nhiễm giao
thông phụ thuộc vào chất lượng đường xá, lưu lượng xe và lượng nhiên liệu tiêu
thụ. Ô tô chạy trên đường làm tung bụi, đất đá và bụi rất độc hại qua ống xả là
bụi hơi chì và tàn khói.
2.1.3 Nguồn ô nhiễm là chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra từ KCN sẽ do 3 nguồn thải chính sau:
- Chất thải rắn công nghiệp.
- Chất thải rắn từ các hệ thống xử lý nước thải.
- Chất thải rắn sinh hoạt do các hoạt động cỉa công nhân và dịch vụ.
Chất thải rắn công nghiệp của KCN rất đa dạng vể thành phần từ các quá trình
trong sản xuất công nghiệp, phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm, trình độ công
nghệ sản xuất, công suất của từng nhà máy. Do tích chất đặc thù của chất thải rắn
, không giống với khí thải hay nước thải sự lan truyền không tức thời nhanh
chóng. Tuy nhiên, sự ô nhiễm lan truyền gián tiếp qua đường không khí và nước
thải cũng không kém phần nghiêm trọng thậm chí rất nguy hiểm nhất đối với
chất thải độc hại. Chất thải rắn công nghiệp ảnh hưởng trực tiếp làm phá hoại
môi trường đất, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt, phá hoại môi trường
vi sinh vật khi không có biện pháp quản lý thích đáng.
Chất thải rắn từ hoạt động công nghiệp nhiều khi là các chất bền vững hóa học,
không bị phân hủy hoặc tạo mùi nên ít gây ô nhiễm môi trường một số chất
thải rắn được sử dụng lại gần hết, như vậy cũng không làm ảnh hưởng đến môi
trường.
Cặn bùn từ trạm xử lý nước thải có chứa các chất lơ lửng trong nước và chất keo
tụ. Thành phần bùn tủy thuộc vào loại nước thải, có loại không độc hại nhưng
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 44
cũng không thể dùng lại được, có loại độc hại. Do đó, phần chất thải này sẽ được
xử lý một cách thích hợp.
Chất thải rắn sinh hoạt do công nhân và dịch vụ sinh ra, số lượng khoảng
500kg/ngày là một con số lớn cần phải có biện pháp quản lý thích hợp. ngoài ra
biện pháp tái sử dụng là vô cùng cần thiết.
2.1.4 Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đối với môi trường
Chúng ta không phủ nhận những lợi ích do sự phát triển công nghiệp mang lại
đồng thời cũng không bỏ qua những tác hại do chính quá trình này gây ra. Có thể
kể đến một số tác hại do quá trình công nghiệp hóa gây ra:
- Quá trình xây dựng nhà xưởng, công ty trong KCN sẽ góp phần bê tông hóa
tăng lên và do đó diện tích cây xanh thảm cỏ sẽ bị giảm đi.
- Dân số khu vực lân cận tăng lên do tập trung về để làm việc trong KCN sẽ
đòi hỏi về chỗ ăn ở, học tập, sinh hoạt cho con em họ, giao thông tắc nghẽn
vào giờ tan tầm.
- Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng để hạn chế ô nhiễm nhưng không có thể
triệt để. Tùy ngành nghề sản xuất, công nghệ áp dụng mức độ tác động mà
hiện thượng mắc bệnh nghề nghiệp của công nhân là không thể tránh khỏi.
Tác động này không nhất thời mà được tích tụ lâu ngày ảnh hưởng chủ yếu
đến sức khỏe người lao động, nhất là khi họ không còn khả năng làm việc
cho xí nghiệp. Khi đó các chi phí bảo hiểm khó có thể bù được những hậu
quả mà người lao động phải gánh chịu.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 45
2.2 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA KCN BÌNH
CHIỂU.
2.2.1 Mô tả các tác động do hoạt động của KCN Bình Chiểu đến môi
trường
Hoạt động sản xuất dù ít nhiều đều làm phát sinh các chất thải dưới các dạng rắn,
lỏng, khí và tác động đến môi trường đất, nước và không khí. Các nguồn ô nhiễm
bao gồm:
- Khí thải từ các lò hơi, thiết bị nhiệt, máy phát điện nói chung là thiết bị sử
dụng các loại dầu làm nhiên liệu. Các dạng khí thải đặc biệt tùy thuộc công
nghệ sản xuất khác nhau.
- Nước thải từ các công đoạn sản xuất và nước thải sinh hoạt của công nhân.
- Chất thải rắn.
2.2.1.1 Các tác động đến môi trường nước
Nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất đối với môi trường nước là nước thải( cả nước
thải sản xuất và nước thải sinh hoạt). Nguồn tiếp nhận nước thải từ KCN Bình
Chiểu là sông Sài Gòn.
Nước thải, sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn tại từng nhà máy, được tập trung về
trạm xử lý nước thải tập trung, xả vào mương thoát nước dọc đường đất đỏ quân
đoàn 4 (dài khoảng 600 m), sau đó đổ vào rạch Gò Dưa (dài khoảng 3km) trước
khi đổ ra sông Sài Gòn. Như vậy vào mùa mưa nước thải sẽ được pha loãng và
tự làm sạch. Mùa nắng nước thải sau xử lý sẽ được giữ lại tại hồ để tưới cây cho
KCN Bình Chiểu và dùng cho việc phòng cháy.
Nước thải trong quá trình hoạt động của các nhà máy là lượng nước sau khi đã
sử dụng vào các mục đích như:
+ Nước dùng trong công nghệ sản xuất.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 46
+ Nước dùng để rửa máy móc thiết bị, vệ sinh nhà xưởng.
+ Nước giải nhiệt.
+ Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân.
Nước thải của các ngành công nghiệp cơ khí chứa các kim loại như Zn, Cr ,
các dung môi, sẽ có tác động nguy hiểm đến môi trường nước của khu vực.
Chúng có thể tích lũy trong tôm, cua, cá,, và gây ngộ độc cho người sử dụng,
làm tê liệt hệ thần kinh trung ương và gây quái thai ở trẻ em.
Nước thải sinh hoạt chứa chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy , các vi trùng
mang bệnh Lượng nước thải này của toàn khu công nghiệp tuy không lớn,
nhưng nếu không được xử lý hợp lý sẽ góp phần gây ô nhiễm đáng kể cho nguồn
tiếp nhận.
Nguồn nước, môi trường sống của các động thực vật thủy sinh một khi đã bị ô
nhiễm thì những điều kiện sống bình thường của chúng sẽ bị đe dọa và nguy cơ
bị tiêu diệt rất dễ xảy ra. Ngăn chặn sự lây lan các chất có hại trong nguồn nước
nhất là đối với nguồn di động là vô phương cứu chữa. Nước đã bị ô nhiễm thì
kéo theo nó là vùng không khí và kể cả những vùng đất nơi đi qua cũng bị ô
nhiễm theo. Chi phí cải tạo môi trường lớn gấp nhiều lần so với chi phí xử lý các
chất có hại ngay tại nguồn phát sinh và khó có khả năng khôi phục được môi
trường đã bị hủy hoại.
2.2.1.2 Các tác động đến môi trường không khí
Môi trường không khí xung quanh KCN chịu ảnh hưởng chủ yếu do các nguồn
thải từ hoạt đông sản xuất, từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và sản
phẩm của các nhà máy, công ty.
Các tác nhân gây ô nhiễm không khí có thể góp phần làm tăng ảnh hưởng xấu
đến chất lượng môi trường không khí của khu vực nhà máy nói riêng và vùng lân
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 47
cận toàn khu vực nói chung. Các chất khí độc hại tro bụi tùy thuộc vào thành
phần tính chất và nồng độ trong môi trường không khí mà mức độ ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, đặc biệt là cho người công nhân trực tiếp sản xuất trong
nhà máy , dân cư trong khu vực, hệ động thực vật,
2.2.1.3 Các tác động đến môi trường đất
Môi trường đất sẽ chịu tác động của cả ba nguồn thải: nước thải, khí thải và chất
thải rắn. Nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì vùng đất mà nơi nguồn nước đi qua
cũng bị ô nhiễm theo. Tầng đất như một lớp vật liệu lọc. Nó sẽ giữ lại hầu hết
các cặn lơ lửng có trong nước thải, một phần các chất hòa tan. Do đó, nước thải
càng chứa nhiều chất độc hại thì môi trường đất càng bị ô nhiễm nặng. Các khí
thải và bụi sẽ phát tán trong không khí , hấp phụ hơi nước và trở nên nặng hơn
không khí, rơi trở lại mặt đất, phủ trên bề mặt cây cỏ, ao hồ sông ngòi và gây
tác hại. Dễ dàng nhận thấy là mưa acid.
Một nguồn thải đáng kể có ảnh hưởng trực tiếp đối với môi trường đất là các
chất thải rắn công nghiệp. So với nước thải và khí thải, tốc độ lan truyền tác hại
đối với môi trường chất thải rắn không cao bằng nhưng khó xử lý, rác thải công
nghiệp đang là mối đe dọa cho môi trường trong đà phát triển công nghiệp hiện
nay, nhất là đối với các chất thải rắn độc hại. Nguy cơ bị ảnh hưởng đầu tiên là
môi trường đất và kéo theo nó là môi trường nước và không khí.
Quản lý hợp lý, tái sử dụng và tận dụng tối đa các chất thải rắn là một trong
những biện pháp hữu hiệu hạn chế mức độ gây ô nhiễm của nguồn thải này.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 48
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM CHO KCN BÌNH CHIỂU
3.1 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÔNG KHÍ Ô NHIỄM VÀ TIỀNG ỒN.
Do tính chất riêng biệt của các chất gây ô nhiễm không khí của từng nhà máy
nằm trong KCN Bình Chiểu:
- Nguồn gây ô nhiễm bao gồm: máy phát điện, khí thải của các lò đốt, khí thải
từ các thiết bị công nghệ, bụi từ các thiết bị vận chuyển,
- Khả năng phát tán: tại các nhà máy, các nguồn khí thải đều được đưa ra môi
trường qua các ống khói. So với nước thải, không khí có khả năng phát tán
nhanh hơn nhiều và có khả năng được pha loãng rất lớn trong môi trường
không khí bên ngoài. Trong một thời gian ngắn, ảnh hưởng của các chất gây
ô nhiễm sẽ tác động đến một vùng rộng lớn.
- Khả năng thu gom: do tính chất phát tán nhanh và mạnh, khả năng thu gom
các loại khí thải khó khăn hơn nhiều so với nước thải và khó tập trung về một
nơi để xử lý.
- Tính chất khác biệt giữa các loại khí thải trong từng nhà máy và giữa các nhà
máy.
- Khả năng xử lý: vốn đầu tư và công nghệ xử lý.
Tất cả các nhà máy đều phải xây dựng các trạm xử lý cục bộ của riêng mình để
xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn xả vào môi trường không khí xung quanh theo tiêu
chuẩn môi trường. Sau đây là một số các công nghệ xử lý các nguồn gây ô nhiễm
không khí được kiến nghị:
3.1.1 Khống chế ô nhiễm nguồn nhiệt
Các khu vực có thiết bị lò nấu nguyên liệu cần phải bố trí riêng biệt với khu văn
phòng, khu sản xuất tập trung và nên bố trí cuối hướng gió. Tốt nhất không nên
dùng lò nấu thủ công, không nên dùng các chất đốt gây ô nhiễm như than, mùn
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 49
cưa Tại các khu vực này cần bố trí tường cách nhiệt, hệ thống nước giải nhiệt,
hệ thống gió tự nhiên, hệ thống thông gió nhân tạo như quạt hút, quả cầu
Đối với phân xưởng sản xuất tốt nhất nên dung giải pháp kiến trúc để thông gió
tự nhiên. Trên nóc các phân xưởng nên đặt các quả cầu hút gió. Trong các phân
xưởng có mật độ công nhân cao nên bố trí thêm quạt trần ( nếu không ảnh hưởng
đến sản xuất).
3.1.2 Khống chế ô nhiễm tiếng ồn, rung.
Tất cả máy móc thiết bị phải thường xuyên kiểm tra định kỳ và bôi trơn dầu mỡ.
Các máy phát điện phải đặt xa khu vực văn phòng, khu sản xuất tập trung hoặc
phải thiết kế hệ thống cách âm, hút âm. Các chân đế đặt máy phát điện, mô tơ,
máy sản xuất gây rung cần phải có hệ thống chống rung. Khớp nối giữa các
máy với ống dẫn cần nối mềm để chống rung. Các máy có công suất lớn như
máy phát điện dự phòng cần bố trí riêng để thiết kế tường cách âm, hút âm.
3.1.3 Các biện pháp phòng ngừa cháy nổ.
Để phòng ngừa cháy nổ tại các nhà máy và toàn KCN cần áp dụng đồng bộ các
biện pháp kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục và pháp chế.
Về biện pháp kỹ thuật, ngoài các biện pháp chung bao gồm:
- Cơ khí hóa, tự động hóa các khâu sản xuất gây nguy hiểm.
- Đảm bảo các thiết bị không gây rò rỉ dầu mỡ.
- Cách ly các công đoạn dễ cháy ra xa khu vực sản xuất.
- Giảm tới mức tối thiểu lượng chất gây cháy nổ trong khu vực sản xuất.
Khu vực đặt các thiết bị lò đốt
Biện pháp tốt nhất là cách nhiệt các bề mặt có nhiệt độ cao, cách ly lò và ống
khói với các bộ phận dễ cháy của công trình. Phải thực hiện sự vận hành các thiết
bị lò theo đúng quy phạm.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 50
Khu vực hóa chất, nguyên liệu, nhiên liệu dễ cháy
Để phục vụ cho quá trình sản xuất các nhà máy phải tồn trữ một lượng nguyên
nhiên liệu rất lớn như: xăng dầu, axit sulfuric, giấy Các vật phẩm này rất dễ
gây ra cháy nổ vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể sau để phòng ngừa
cháy nổ.
- Không được xếp cùng kho các loại hóa chất có thể phản ứng với nhau khi
tiếp xúc hoặc có cách chữa cháy khác nhau.
- Các khâu bốc dỡ, cấp phát, vận chuyển phải cơ giới hóa cao.
- Cần tổ chức thông gió tốt cho các kho để tránh tích tụ nồng độ đến mức nguy
hiểm.
- Chỉ được sử dụng ánh sáng tự nhiêm hoặc đèn phòng cháy nổ trong các kho
dễ cháy nổ.
3.1.4 Các biện pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý nguồn gây ô nhiễm không khí
3.1.4.1 Các thiết bị xử lý ô nhiễm không khí
Để xử lý các chất ô nhiễm dạng khí có thể sử dụng một trong các thiết bị sau:
Tháp hấp thụ
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là hấp thụ khí thải bằng nước, dung dịch
xút hoặc axit trong tháp hấp thụ, sau đó tái sinh hoặc không tái sinh dung dịch đã
hấp thụ. Để tăng diện tích và thời gian tiếp xúc giữa khí thải và dung dịch hấp
thụ thường dùng tháp hấp thụ có đệm. Để tăng khả năng hấp thụ khi nhiệt độ khí
thải cao cần làm lạnh đến nhiệt độ cần thiết trước khi đưa vào tháp hấp thụ. Với
ưu điểm thiết kế khá đơn giả, hiệu quả xử lý tương đối cao, nguyên tắc vận hành
không phức tạp. Nhưng sử dụng thiết bị này dẫn đến ô nhiễm nước thải, dung
dịch hấp thụ một số khí tương đối đắt tiền và có tính ăn mòn do đó ảnh hưởng
đến thiết bị xử lý.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 51
Thiết bị hấp phụ
Nguyên tắc cơ bản của phưng pháp này là khí thải có chứa trong hợp chất ô
nhiễm được hấp thụ trong lớp vật liệu đệm như: than, bùn, xỉ sắt, phân rác hoặc
đất xốp. Các khí được giữ lại trong lớp đệm sau đó được phân hủy bằng phương
pháp sinh hóa, vật liệu đệm được tái sinh. Để quá trình xảy ra liên tục cần lắp đặt
hai hệ thống hấp phụ song song, một tháp làm việc tháp kia tái sinh.
3.1.4.2 Sử dụng cây xanh để hạn chế ô nhiễm toàn khu
Cây xanh có tác dụng rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm không khí toàn khu
công nghiệp như hút bụi và giữ bụi, lọc sạch không khí, hút và che chắn tiếng ồn,
giảm nhiệt độ không khí, một số loại cây có thể hấp thụ kim loại nặng như chì,
cadmium Ngoài ra ,ột số cây xanh rất nhạy cảm với ô nhiễm không khí cho
nên có thể dung cây xanh làm vật chỉ thị nhằm phát hiện chất ô nhiễm không khí.
Đối với thiết bị giải nhiệt của nhà máy và toàn KCN để hạn chế tác động xấu do
nó gây ra với môi trường, khó có thể sử dụng biện pháp kỹ thuật và thiết bị nào
hữu hiệu . Biện pháp thích hợp và có tính khả thi nhất là trồng cây xanh vì các
dãy cây xanh vừa có tác dụng chắn ồn vừa có khả năng hấp thụ nhiệt. Khu vực
có nhiều cây có thể làm giảm nhiệt độ môi trường không khí xuống thấp hơn khu
vực khác từ 1 – 20C .
Cây xanh nên trồng xung quanh theo chu vi từng nhà máy, cây trồng phải loại
thân gỗ, tán nhỏ hơn 5m, trồng xen kẽ với loại cây bụi.
3.1.4.3 Biện pháp công nghệ sạch
Đây được coi là biện pháp cơ bản vì cho phép hạ thấp hoặc loại trừ chất ô nhiễm
không khí có hiệu quả nhất. Nội dung chủ yếu của biện pháp này là hoàn thiện
công nghệ sản xuất và sử dụng chu trình kín.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 52
Hướng giải quyết tối ưu nhất là nhập và thay thế toàn bộ bằng công nghệ mới,
không hoặc có rất ít chất thải để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Nguyên tắc
xây dựng và phát triển công nghệ sạch là ngăn ngừa chất thải, giảm chất thải và
sử dụng lại chất thải. trong thực tế với những công nghệ đang sử dụng có thể tiến
hành phân tích nguyên nhân gây ô nhiễm. Trong những trường hợp cụ thể có thể
lựa chọn một trong các phương án sau:
- Thay đổi nguyên liệu ban đầu hoặc tách những tạp chất có khả năng gây ô
nhiễm ở nguyên liệu trước khi sử dụng, thay thế các nguyên liệu, nhiên liệu
nhiều chất độc hại bằng nguyên liệu, nhiên liệu út độc hơn ( ví dụ thay thế
nhiên liệu nhiều lưu huỳnh như than đá bằng nhiên liệu ít lưu huỳnh như khí
đốt, than dầu bằng dầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp hay dung điện năng
là hướng ngày càng phổ biến ).
- Sử dụng các phương pháp sản xuất không sinh bụi hoặc thay thế phương
pháp gia công khô nhiểu bụi bằng phương pháp gia công ướt ít bụi.
- Sử dụng chu trình kín có tác dụng loại trừ các chất ô nhiểm không khí ngay
trong quá trình sản xuất, bằng cách sử dụng tuần hoàn toàn bộ hoặc một phần
các khí thải một lần nữa để sản phẩm ra ít độc hoặc không độc.
- Xây dựng lại điều kiện chế độ kỹ thuật tối ưu nhằm kết hợp hài hòa giữa yêu
cầu kinh tế và sinh thái.
- Tăng cường và hiện đại hóa các thiết bị kiểm tra nhằm hạn chế tới mức tối
thiểu các sự cố kỹ thuật.
3.1.4.4 Khống chế ô nhiễm bằng cách pha loãng
Các nguồn gây ô nhiễm không khí rất đa dạng như khí thải do đốt nhiên liệu, hơi
dung môi, mùi hôi, bụi để pha loãng tới tiêu chuẩn cho phép có hai cách là
tăng chiều cao ống khói và đưa khí sạch vào pha loãng đối với các trường hợp
chiều cao ống khói là cố định.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 53
3.1.4.5 Biện pháp giáo dục
Đây là một biện pháp quan trọng, cần giáo dục cho mọi người ý thức chống ô
nhiễm. Đặt biệt đối với hang ngũ các giám đốc công ty, nhà máy, phải coi nhiệm
vụ giảm bớt ô nhiễm không khí do đơn vị mình gây ra là lương tâm, trách nhiệm
của người sản xuất. Hiệu quả sản xuất, tức hiệu quả thu được trong bản thân
công ty, nhà máy, nhờ xây dựng các công trình lọc sạch, là ,ột bộ phận của hiệu
quả kinh tế chung và có liên quan chủ yếu với việc tận dụng nguyên liệu và phế
liệu với việc giảm độ rò rỉ của thiết bị, với việc nâng cao khả năng lao động của
công nhân Hiệu quả tính toán không chỉ gồm hiệu quả thu được trực tiếp trong
việc bảo vệ sức khỏe, trong kinh tế, đời sống cộng đồng.
Ô nhiễm không khí của KCN là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Chỉ có thể
giải quyết vấn đề này , nếu có sự phối hợp đồng bộ các biện pháp với sự tham
gia của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở sản xuất, cũng như của tùng
công nhân trong KCN.
3.2 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Nước thải xả từ các nhà máy bao gồm:
- Nước thải sản xuất.
- Nước thải sinh hoạt.
- Nước mưa.
- KCN đã có trạm xử lý tập trung công suất 1500 m 3/ngày đêm, hiện tại đã xử
lý được lượng nước thải của toàn KCN, nhưng trong thời gian tới cần phải
thường xuyên cập nhập đổi mới thiết bị, máy móc, công nghệ để đảm bảo
nước thải đầu ra phải đạt tiêu chuẩn. Nước thải mặc dù đã được qua sử lý
nhưng vẫn chứa một hàm lượng các chất thải nhất định nên dùng nước sông
để pha loãng ở hồ chứa nước sau xử lý trước khi thải ra sông, hồ.Thường
xuyên thu gom vớt sạch rác ở các hồ chứa để tránh tình trạng kẹt ống. Xây
dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng, thay thế, hoặc tìm hiểu những
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 54
qui trình công nghệ mới để hệ thống xử lý nước thải luôn được vận hành tốt
và nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn qui định.
Công nghệ xử lý nước thải của trạm xử lý nước thải tập trung KCN được xác
định dựa vào các yếu tố sau:
- Quy định chất lượng nước thải xả ra từ các nhà máy sau khi đã xử lý cục bộ
để loại bỏ các chất độc hại.
- Lưu lượng nước thải của toàn KCN.
- Thành phần nước thải, chủ yếu là chất hữu cơ.
- Điều kiện vận hành và xây dựng TXLNTTT.
- Điều kiện về vốn đầu tư.
- Kinh nghiệm trong công tác quản lý.
3.3 QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN.
Khối lượng chất thải rắn từ mỗi nhà máy là quá nhỏ để xây dựng nhà máy xử lý
cục bộ tại từng nhà máy .
Khối lượng chất thải rắn của tất cả các nhà máy là quá nhỏ để xây dựng một nhà
máy xử lý rác tập trung cho KCN, theo quan điểm kinh tế.
Vì vậy phải thường xuyên kiểm tra công tác ký kết, thực hiện thu gom xử lý
CTR của từng công ty, nhà máy với công ty có trách nhiệm thu gom, vận
chuyển, xử lý.
Phân loại là khâu quan trọng trong việc quản lý chất thải rắn, ảnh hưởng đến
mức độ tái sử dụng và công nghệ xử lý.
Tại mỗi nhà máy phải phân loại chất thải rắn thành các loại: rác kim loại, rác
thủy tinh, rác khó phân hủy, dễ phân hủy bởi các sinh vật, rác cháy được và
không cháy được.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 55
Tái sử dụng chất thải rắn và các hóa chất độc hại làm nguyên liệu cho ngành
công nghiệp khác là phương pháp giảm thiểu chất thải và tận dụng nguyên liệu .
VD: vụn sắt, nhôm cho các lò nấu sắt nhôm, nhựa cho các ngành nấu nhựa thứ
cấp khác.
Rác thải sinh hoạt là loại rác thải ra do hoạt động của công nhân và dịch vụ, xử
lý rác thải sinh hoạt có thể xử lý theo các phương pháp xử lý rác bình thường
hoặc thải bỏ theo đường thu gom thải bỏ của tổ chức quản lý chất thải sinh hoạt
địa phương.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 56
Chương 4
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG CHO KCN BÌNH CHIỂU
Giám sát chất lượng môi trường là một trong những chức năng quan trọng đầu
tiên của việc quản lý hợp lý các vấn đề vê môi trường. Giám sát chất lượng môi
trường có thể được định nghĩa như là quá trình quan sát, đo đạc lập đi lập lại
định kì với một mục đích nhất định. Việc giám sát được thực hiện với một số các
chỉ tiêu được chỉ thị về lý học, hóa học và sinh học. Kết quả của quá trình giám
sát liên tục và lâu dài có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét sự thay đổi về
môi trường để đề xuất các biện pháp khống chế, xử lý ô nhiễm.
4.1 NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ KHẮC PHỤC Ô NHIỄM HIỆN
NAY CHO KCN BÌNH CHIỂU:
Biện pháp quản lý:
Định kỳ tổ chức các lớp huấn luyện và đào tạo về bảo vệ môi trường cho toàn thể
CB – CNV của các nhà máy sản xuất trong KCN Bình Chiểu. Củng cố lại đội
ngũ an toàn vệ sinh trong việc phòng chống và bảo vệ môi trường.
Ban hành qui chế bảo vệ môi trường tại các cơ sở và hướng dẫn việc thực hiện
đến từng CB – CNV.
Thu dọn, bố trí lại các kho bãi còn tồn đọng trong các quá trình sửa chữa trước
đây.
Thực hiện công tác vệ sinh mặt bằng của các cơ sở sản xuất để phòng chống bụi
trên các tuyến đường giao thông nội bộ 24/24.
Bố trí, tăng cường các xe quét đường, hút bụi trên các tuyến đường của KCN.
Triển khai một số dự án về chất thải như bãi chứa chất thải rắn.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 57
Trông thêm cây xanh cây xanh ở những khu đất trống phía sau các công ty, nhà
máy để tăng diện tích cây xanh, thảm cỏ trên toàn bộ KCN cũng làm nên tường
rào giảm thiểu ô nhiễm.
Phân loại rác thải từ các cơ sở sản xuất và khu làm việc của công nhân, tái sử
dụng chất thải rắn là vô cùng cần thiết.
Mỗi cơ sở sản xuất phải có hệ thống thu gom, tránh hiện tượng rò rỉ ra trên mặt
đường làm ô nhiễm môi trường và mỹ quan KCN.
Các nhà máy có lượng khí thải độc hại phải có hệ thống xử lý trước khi thải ra
môi trường, chiều cao ống khói phù hợp để có khả năng pha loãng khí thải và
không ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
4.2 CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
Giám sát hoạt động của các nhà máy riêng biệt
Đối với KCN Bình Chiểu việc giám sát sự hoạt động của tùng nhà máy riêng biệt
nhằm mục đích:
- Xác định và kiểm soát hiệu quả của các trạm xử lý khí thải cục bộ của từng
nhà máy, đảm bảo chất lượng khí trước khi thải vào môi trường của KCN
cũng như bên ngoải môi trường đạt tiêu chuẩn qui định.
- Xác định và kiểm soát hiệu quả của các trạm xử lý nước thải cục bộ của từng
nhà máy phải đạt tiêu chuẩn đăng ký trước khi về trạm xử lý nước thải tập
trung.
- Đo đạt lưu lượng thực tế của các nhà máy và chỉ số BOD để làm cơ sở tính
toán cho việc thu phí vận hành hệ thống xử lý nước thải.
- Kiểm soát và khống chế chặt chẽ các chất thải độc hại có trong nước thải để
đảm bảo tính an toàn tuyệt đối cho nhà máy xử lý nước thải tập trung.
- Tất cả các xí nghiệp, nhà máy phải có biện pháp giải quyết việc thải bỏ chất
thải rắn:
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 58
Cách thu gom và cách vận chuyển như thế nào.
Phương pháp xử lý, đơn vị xử lý nào chịu trách nhiệm giải quyết thải bỏ chất
thải rắn ở từng xí nghiệp, nhà máy.
Cách thải bỏ: phương tiện thu gom, chuyên chở.
Phải có báo cáo thường kỳ về các vấn đề trên.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 59
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Đi cùng xu hướng phát triển của tất cả các KCN, khu công nghiệp Bình Chiểu,
quận Thủ Đức, TP . HCM cũng đã góp phần không nhỏ trong việc tăng trưởng
kinh tế của cả nước, KCN đã tạo ra lượng lớn sản phẩm từ những hoạt động sản
xuất của mình. Nhưng bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động vẫn chưa thể kiểm
soát toàn bộ lượng chất thải ra ngoài môi trường. Đề tài khóa luận cua em là “
Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Bình Chiểu, quận Thủ Đức,
thành phố HCM và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015” đã
giải quyết được những nội dung sau:
- Tổng quan về KCN Bình Chiểu, nhận thấy đây là một KCN tương đối sạch,
có cơ sở hạ tầng tốt và cần tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
- Hiện trạng quản lý KCN. Qua đó cho thấy vấn đề kiểm soát các nguồn thải
gây ô nhiễm môi trường là một việc làm cần thiết và cần có biện pháp quản lý
cụ thể để lượng chất thải ra môi trường đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Tận dụng lợi thế về địa hình, chế độ gió để thu gom nước thải, nước mưa và
pha loãng khí thải.
- Các biện pháp phòng chống ô nhiễm cho KCN.
- Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và giúp KCN phát triển hợp lý.
Kiến nghị:
Để thực hiện tốt các qui định về BVMT và tổ chức áp dụng thành công các giải pháp
ngăn ngừa ô nhiễm trong quá trình hoạt động phát triển đến năm 2015 và cả sau này
của KCN , em xin đề xuất một vài kiến nghị như sau:
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 60
Đối với ban quản lý KCN:
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức và pháp luật đến các doanh
nghiệp, thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở và xử lý nghiêm các doanh nghiệp
không thực hiện đúng với các quy định về BVMT, gây ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu ban hành các chế độ, chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích và
tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm,
BVMT theo quy định.
- Phải tiến hành đánh giá tác động môi trường, kiểm tra và xử lý kịp thời
nghiêm ngặt các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường, áp dụng biện
pháp kinh tế người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Đối với ban lãnh đạo các doanh nghiệp:
- Mạnh dạn áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường
trong quá trình sản xuất, bắt đầu từ những giải pháp đơn giản và ngày càng
nâng cấp, cải tạo, thay thế bằng những giải pháp phức tạp hơn.
- Nâng cao kiến thức cho mỗi thành viên trong công ty về vấn đề BVMT thông
qua một số hoạt động như : tổ chức tuyên truyền, tập huấn, giáo dục, thi
đua về khía cạnh môi trường. Để có thể thực hiện tốt vấn đề này, công ty
cần thành lập Tổ thanh tra môi trường, tổ này kết hợp hoạt động với ban quản
lý KCN giám sát việc thực hiện các vấn đề môi trường của công nhân, đồng
thời khuyến khích công nhân tiết kiệm nước, năng lượng
- Tuyên dương khen thưởng những tập thể cá nhân thực hiện tốt, tạo động lực
tinh thần phấn đấu của tất cả mọi người giúp cải thiện được vấn đề ô nhiễm
môi trường KCN.
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 61
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Cổng phía đông KCN Bình Chiểu
Cổng phía tây KCN Bình Chiểu
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 62
Trạm xử lý nước thài tập trung KCN
Máy ép bùn
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 63
Công ty cổ phần công nghiệp và thương mại Lidovit
Công ty TNHH Trường Lợi
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 64
Xí nghiệp văn hóa phẩm Bến Thành
Công ty công nghiệp Tân Á
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 65
Schindler Việt Nam đang hoạt động
Hunter douglas
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 66
Đường nội bộ KCN
Đánh giá hiện trạng môi trường KCN Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP HCM
và đề xuất hướng qui hoạch phát triển hợp lý đến năm 2015
SVTH: Ngô Đỗ Thị Kim Vũ
MSSV : 207108043 Trang 67
Hồ chứa nước thải sau xử lý
Máy thổi khí, kho chứa hóa chất
PHỤ LỤC
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 16/2009/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2009
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hai (02) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường:
1. QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh;
2. QCVN 06:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương
- Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi
trường của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Tòa án NDTC, Viện KSNDTC;
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư
pháp;
- Tổng cục TCĐLCL thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Các đơn vị trực thuộc Tổng cục Môi
trường;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Lưu: VT, TCMT, KHCN, PC, Th(230).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 05 : 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
National technical regulation on ambient air quality
HÀ NỘI – 2009
Lời nói đầu
QCVN 05: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ
Pháp chế trình duyệt, ban hành kèm theo Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày
07 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
National technical regulation on ambient air quality
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản, gồm lưu
huỳnh đioxit (SO2), cacbon (CO), nitơ oxit (NOx), ôzôn (O3), bụi lơ lửng, bụi
PM10 (bụi ≤ 10μm) và chì (Pb) trong không khí xung quanh.
1.1.2. Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh và
giám sát tình trạng ô nhiễm không khí.
1.1.3. Quy chuẩn này không áp dụng để đánh giá chất lượng không khí trong
phạm vi cơ sở sản xuất hoặc không khí trong nhà.
1.2. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.2.1. Trung bình một giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng
thời gian một giờ đối với các phép đo thực hiện hơn một lần trong một giờ, hoặc
giá trị phép đo thực hiện 01 lần trong khoảng thời gian một giờ. Giá trị trung bình
được đo nhiều lần trong 24 giờ (một ngày đêm) theo tần suất nhất định. Giá trị
trung bình giờ lớn nhất trong số các giá trị đo được trong 24 giờ được lấy so sánh
với giá trị giới hạn quy định tại Bảng 1.
1.2.2. Trung bình 8 giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng
thời gian 8 giờ liên tục.
1.2.3. Trung bình 24 giờ: là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng
thời gian 24 giờ (một ngày đêm).
1.2.4. Trung bình năm: là trung bình số học các giá trị trung bình 24 giờ đo được
trong khoảng thời gian một năm.
2. QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Giá trị giới hạn của các thông số cơ bản trong không khí xung quanh được quy
định tại Bảng 1
Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
Đơn vị: Microgam trên mét khối (μg/m3)
TT Thông số Trung
bình 1 giờ
Trung
bình 3 giờ
Trung
bình 24 giờ
Trung
bình năm
1 SO2 350 - 125 50
2 CO 30000 10000 5000 -
3 NOx 200 - 100 40
4 O3 180 120 80 -
5 Bụi lơ lửng (TSP) 300 - 200 140
6 Bụi ≤ 10 μm
(PM10)
- - 150 50
7 Pb - - 1,5 0,5
Ghi chú: Dấu (-) là không quy định
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng không khí thực hiện theo
hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của
các tổ chức quốc tế.
- TCVN 5978:1995 (ISO 4221:1980). Chất lượng không khí. Xác định nồng độ
khối lượng của lưu huỳnh điôxit trong không khí xung quanh. Phương pháp trắc
quang dùng thorin.
- TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990) Không khí xung quanh. Xác định nồng độ
khối lượng của lưu huỳnh điôxit. Phương pháp tetrachloromercurat
(TCM)/Pararosanilin.
- TCVN 7726:2007 (ISO 10498:2004) Không khí xung quanh. Xác định Sunfua
điôxit. Phương pháp huỳnh quang cực tím.
- TCVN 5972:1995 (ISO 8186:1989) Không khí xung quanh. Xác định nồng độ
khối lượng của carbon monoxit (CO). Phương pháp sắc ký khí.
- TCVN 7725:2007 (ISO 4224:2000) Không khí xung quanh. Xác định carbon
monoxit. Phương pháp đo phổ hồng ngoại không phân tán.
- TCVN 5067:1995 Chất lượng không khí. Phương pháp khối lượng xác định hàm
lượng bụi.
- TCVN 6138:1996 (ISO 7996:1985) Không khí xung quanh. Xác định nồng độ
khối lượng của các nitơ ôxit. Phương pháp quang hóa học.
- TCVN 7171:2002 (ISO 13964:1998) Chất lượng không khí. Xác định ôzôn trong
không khí xung quanh. Phương pháp trắc quang tia cực tím.
- TCVN 6157:1996 (ISO 10313:1993) Không khí xung quanh. Xác định nồng độ
khối lượng ôzôn. Phương pháp phát quang hóa học.
- TCVN 6152:1996 (ISO 9855:1993) Không khí xung quanh. Xác định hàm lượng
chì bụi của sol khí thu được trên cái lọc. Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quy chuẩn này áp dụng thay thế tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5937:2005 – Chất
lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh ban hành kèm
theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam
về môi trường.
Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về phương pháp phân tích viện
dẫn trong Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản
mới.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 06 : 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ MỘT SỐ CHẤT ĐỘC HẠI TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
National technical regulation on hazardous substances in ambient air
HÀ NỘI – 2009
Lời nói đầu
QCVN 06 : 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ
Pháp chế trình duyệt, ban hành kèm theo Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày
07 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ MỘT SỐ CHẤT ĐỘC HẠI TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
National technical regulation on hazardous substances in ambient air
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1. Quy chuẩn này quy định nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại
trong không khí xung quanh.
1.1.2. Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh và
giám sát tình trạng ô nhiễm không khí.
1.1.3. Quy chuẩn này không áp dụng để đánh giá chất lượng không khí trong
phạm vi cơ sở sản xuất hoặc không khí trong nhà.
1.2. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.2.1. Trung bình một giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng
thời gian một giờ đối với các phép đo thực hiện hơn một lần trong một giờ, hoặc
giá trị phép đo thực hiện 01 lần trong khoảng thời gian một giờ. Giá trị trung bình
được đo nhiều lần trong 24 giờ (một ngày đêm) theo tần suất nhất định. Giá trị
trung bình giờ lớn nhất trong số các giá trị đo được trong 24 giờ được lấy so sánh
với giá trị giới hạn quy định tại Bảng 1.
1.2.2. Trung bình 8 giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng
thời gian 8 giờ liên tục.
1.2.3. Trung bình 24 giờ: là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng
thời gian 24 giờ (một ngày đêm).
1.2.4. Trung bình năm: là trung bình số học các giá trị trung bình 24 giờ đo được
trong khoảng thời gian một năm.
2. QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh quy
định tại Bảng 1.
Bảng 1: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung
quanh
Đơn vị: Microgam trên mét khối (μg/m3)
TT Thông số Công thức hóa
học
Thời gian
trung bình
Nồng độ
cho phép
Các chất vô cơ
1 Asen (hợp chất, tính
theo As)
As 1 giờ 0,03
Năm 0,005
2 Asen hydrua (Asin) AsH3 1 giờ 0,3
Năm 0,05
3 Axit clohydric HCl 24 giờ 60
4 Axit nitric HNO3 1 giờ 400
24 giờ 150
5 Axit sunfuric H2SO4 1 giờ 300
24 giờ 50
Năm 3
6 Bụi có chứa ôxít silic >
50%
1 giờ 150
24 giờ - 50
7 Bụi chứa amiăng
Chrysotil
Mg3Si2O3(OH) - 1 sợi/m3
8 Cadimi (khói gồm ôxit
và kim loại – theo Cd)
Cd 1 giờ 0,4
8 giờ 0,2
Năm 0,005
9 Clo Cl2 1 giờ 100
24 giờ 30
10 Crom VI (hợp chất,
tính theo Cr)
Cr+6 1 giờ 0,007
24 giờ 0,003
Năm 0,002
11 Hydroflorua HF 1 giờ 20
24 giờ 5
Năm 1
12 Hydrocyanua HCN 1 giờ 10
13 Mangan và hợp chất
(tính theo MnO2)
Mn/MnO2 1 giờ 10
24 giờ 8
Năm 0,15
14 Niken (kim loại và hợp Ni 24 giờ 1
chất, tính theo Ni)
15 Thủy ngân (kim loại và
hợp chất, tính theo Hg)
Hg 24 giờ 0,3
Các chất hữu cơ
16 Acrolein CH2=CHCHO 1 giờ 50
17 Acrylonitril CH2=CHCN 24 giờ 45
Năm 22,5
18 Anilin C6H5NH2 1 giờ 50
24 giờ 30
19 Axit acrylic C2H3COOH Năm 54
20 Benzen C6H6 1 giờ 22
Năm 10
21 Benzidin NH2C6H4C6H4NH2 1 giờ KPHT
22 Cloroform CHCl3 24 giờ 16
Năm 0,04
23 Hydrocabon CnHm 1 giờ 5000
24 giờ 1500
24 Fomaldehyt HCHO 1 giờ 20
25 Naphtalen C10H8 8 giờ 500
24 giờ 120
26 Phenol C6H5OH 1 giờ 10
27 Tetracloetylen C2Cl4 24 giờ 100
28 Vinyl clorua CICH=CH2 24 giờ 26
Các chất gây mùi khó chịu
29 Amoniac NH3 1 giờ 200
30 Acetaldehyt CH3CHO 1 giờ 45
Năm 30
31 Axit propionic CH3CH2COOH 8 giờ 300
32 Hydrosunfua H2S 1 giờ 42
33 Methyl mecarptan CH3SH 1 giờ 50
24 giờ 20
34 Styren C6H5CH=CH2 24 giờ 260
Năm 190
35 Toluen C6H5CH3 Một lần tối đa 1000
1 giờ 500
Năm 190
36 Xylen C6H4(CH3)2 1 giờ 1000
Chú thích: KPHT: không phát hiện thấy
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng không khí thực hiện theo
hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của
các tổ chức quốc tế:
- TCVN 5969:1995 (ISO 4220:1983) Không khí xung quanh. Xác định chỉ số ô
nhiễm không khí bởi các khí axit. Phương pháp chuẩn độ phát hiện điểm cuối
bằng chất chỉ thị màu hoặc đo điện thế.
- TCVN 6502:1999 (ISO 10312:1995) Không khí xung quanh. Xác định sợi
amiăng. Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền dẫn trực tiếp.
Các thông số quy định trong Quy chuẩn này chưa có tiêu chuẩn quốc gia hướng
dẫn phương pháp phân tích thì áp dụng các tiêu chuẩn phân tích tương ứng của các
tổ chức quốc tế.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quy chuẩn này áp dụng thay thế tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5938:2005 – Chất
lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không
khí xung quanh ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18
tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bắt buộc áp dụng
các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về phương pháp phân tích viện
dẫn trong Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản
mới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHOA LUAN TOT NGHIEP.pdf