- Hợp lý: Có nghĩa là phải dựa trên cơ sở khoa học để làm cho người ra quyết định, cũng như người đề xuất phương án hoạt động hiểu rõ được những hoạt động phát triển mà hoạt động sẽ mang lại cho tài nguyên thiên nhiên, cho chất lượng môi trường sống, cũng như các hoạt động khác đã, đang và sẽ diễn ra trên cùng địa bàn.
- Phân tích có nghĩa là xem xét một cách cụ thể, mức độ chi tiết cần thiết, các thành phần của hoạt động phát triển có tác động đến môi trường, cũng như các nhân tố môi trường sẽ phải chịu tác động, các khả năng diễn biến của nhân tố môi trường thaeo các phương án hoạt đông khác nhau, phải so sánh một cách khách quan lợi, hại của các phương án, đặc biệt phải cố gắng tiến hành việc phân tích lợi ích chi phí mở rộng.
Phương pháp này cho phép xem xét vấn đề một cách định lượ
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh Giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng Vông– Uông bí – Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
plioxen) được phân bố với một diện tích lớn, tầng này được đặc trưng bởi các lớp đá hạt mịn, dầy không chứa than, trong phần dưới của tầng thườg xen các lớp đá hạt thô và phần trên là các lớp đá hạt mịn. Chiều dầy trung bình của tầng là 395m.
Hệ đệ tứ phân bố rộng rãi trong vùng thành phần bao gồm cát, sạn cát, sỏi và đất trồng. Chiều dày từ 7-18m, trung bình là 6,5m. Lớp phủ đệ tứ có thành phần là sạn sỏi, cát sét, và đất trồng, do tỷ lệ sét lớn nên rất ít nước.Trong trầm tích chứa than có sự xen kẽ giữa cuội, sạn, dất sét, cát kết, và các vỉa than, sự xen kẽ như vậy tạo nên một lớp chứa nước yếu
1.4. Các vấn đề môi trường cần đặt ra.
Trong quá trình hoạt động sản xuất của mỏ than Đồng Vông như việc khai thác lộ thiên quy mô mỏ trứơc đây tại khu mỏ đã và đang gây nhiều vấn đề môi trường, vì vậy báo cáo đánh giá tác động môi trường cần làm rõ vấn đề ảnh hưởngcủa việc khai thác trước đây và trong tương lai cả về tiêu cự lẫn tích cựccác yếu tố môi trường khu vực.
Hoạt động khai thác than làm cho chất lượng môi trường khu vực bị xùng cấp, gây Ô nhiẽm không khí đất đai, vaf làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái gây tác động xấu đến chất lượng cuộc sống ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và sức khoẻ của người dân trong khu vực hoạt động sản xuất than cũng như trong các khu vực lân cận .
Việc đổ thải của mỏ chưa được quy định cụ thể,đất đá đổ thải ngay gần cửa lò sẽ tạo ra bãi thải đất đá lớn và gây ra các hiện tượng trôi lấp, sụt lở, biến đổi địa hình tạo ra các dòng thải rắn, áp dụng các biện pháp công nghệ ít ô nhiễm góp phần xử lý cải tạo đất là biện pháp cần phải thực hiện sớm.
Ô nhiễm không khí chủ yếu do bụi và khí độc, như khí CO, CH4,H2 từ nguồn gió thải từ các lò khai thác ảnh hưởng tới sức khoẻ của người công nhân. Hơn nữa một lượng bụi không lớn nhưng không thể kiểm soát nổi đó là bụi và khí phát sinh từ các hoạt động giao thông vận tải chứa rất nhiều chất độc hại như NOx, SOx, CO, Hydrocacbon và các kim loại nặng (chủ yếu là pb) làm gia tăng ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không những gây những bệnh về hô hấp đối với cán bộ công nhân mỏ mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng dân cứ sống gần khu vực mỏ. Bảo vệ ô nhiễm trong vùng mỏ và vùng bị ảnh hưởng là vấn đề cấp bách mà xí nghiệp khai thác phải đặt ra.
Ô nhiễm nguồn nước do trôi lấp bãi thải, do nước thải mỏ và nước sinh hoạt không được xử lý làm suy thoái chất lượng nước mặt và nước ngầm gây khan hiếm nguồn nước cho sinh hoạt. Mà ở đây ảnh hưởng của mỏđối với cônng trình công lập về chất lượng nước cũng như việc nâng cao lòng hồ do chất lượng chất thải rắn trong nước của hồ tạo ra. Việc bảo vệ chất lượng nước,thảm thực vật xung quanh, tài nguyên nước ngầm và nghiên cứu xử lý nước thải cũng hết sức quan trọng.
Ngoài ra, hoạt động sản xuất than cũng đòi hỏi tiêu thụ một lượng lớn gỗ chống lò và gây hiện tượng chất lượng chặt phá thảm thực vật che phủ. Để lấy mặt bằng cho công trình hoạt động và làm đường vận tải cũng được chất lượng chặt phá phá quang thảm thực vật gây tác hại tới tài nguyên đất rừng vì vậy cần xây dựng các biện pháp bảo vệ và khôi phục.
II.Sơ lược về quá trình hoạt động, công nghệ của mỏ than
2.1.Quá trình thăm dò, thiết kế xây dựng và khai thác
Khoáng sàng Đồng Vông đã được thăm dò và khai thácqua các giai đoạn sau:
- Năm 1939đ1941người pháp đã tiến hành nghiên cứu Đồng Vông và chia làm 3 phân khu. Đào một số công trình hào,lò bằng xác định được đứt gẫy Duclos (f22). Trữ lượng dự tính 97 triệu tấn
- Năm 1960 đoàn địa chất 9 lập bản đồ 1:15000
- Năm 1965 đoàn địa chất 2E liên đoàn 2 tiến hành tìm kiêmsơ bộ và lập bản đồ địa chất 1:25000 vùng Đồng vông , phát hiện 7 vỉa than, dự tính trữ lượng đến –350m là 108 triệu tấn
- Năm 1978 Doàn 2c liên đoàn địa chất 9 lập báo cáo thăm dò tỷ mỉ. Kết quả thăm dò đã xác định của 4 vỉa than có giá trị công nghiệp là v5, v6, v7, v8. Trữ lượng than tính được đến -359m là 80.141 ngàn tấn. Báo cáo đã được hội đồng xét duyệt.
Khoáng sàng Đồng Vông được giao cho 3 đơn vị quản lý khai thác mỏ tan dẫn xí nghiệp Hoành Bồ khai thác chi phí lợi ích Đồng Vông, mỏ Đồng Vông xí nghiệp Hồng Thái khai thác phần trung tâm, liên doanh viêtmindo khai thác phần nam Đồng Vông .
Trong phạm vi quản lý mỏ Đồng vông ,công ty Uông Bý mỏ Hồng Thái đã tiến hành khai thác chất lượng lộ thiên vỉa 7 và vỉa 8 ở khối cấu tạo tây đến độ sâu +460m.
2.2. Các giải pháp công nghệ đã được thiết kế
2.2.1. Công nghệ khai thác lò chợ
2.2.1.1. Hệ thống khai thác cột dài theo phương
Khấu hao ở lò chất lượng đối với hệ thống khai thác cột dài thao phương chủ yếu dùng khoan nổ mìn. Để khoan nỏ mìn dùng máy khoan điện cầm tay loại C3P - 19 hoặc tương đương, nổ mìn bằng kíp điện và máy nổ mìn quay tay loại KB11 - 100M vì chất lượng ống gương lò chợ 350 là cột chất lượng chống ma sát CC - 20, xà sắt X - 20 khi vỉa dốc > 350 thì chống lò chợ bằng gỗ.
Vì chất lượng ống ở luồng phá hoả là cũi lớn cũi tròn 160 đ 180 hoặc cũi sắt dài 1,2 m bước chuyển cũi lớn là 1,0m. Điều khiển và chất lượng bằng phá hoả toàn phần. Trong quá trình đào lò khai thác dựa vào tình hình thực tế của đất đá vá chất lượng cơ bản để điều chỉnh bước phá hoả ban đầu cho phù hợp.
2.2.1.2.hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng
Đối với sơ đồ của hệ thốngkhai thác này thì công tác đào lò lấy than được thực hiện bình thường. Các lò dọc vỉa bố chí cách nhau 6 m theo chiều cao và được nối thông bằng các lò nối cách nhau 10đ12m theo phương. Việc đào các lò nối có thể tiến hành bằng thủ công hoạc dung khoan có đường kính lớn để khoan sau đó có thể mở rộng thiết diện.
Sau khi đào lò đến biên giới của khũe tiến hành khấu than theo các buồng. Chiều rộng của mỗi buồng khoảng 10 m giữa các buồng đẻ lại trụ than bảo vệ 2đ2,5m khấu than bằng các chất lượng khoan các lõ mìtài nguyênừ lò dọc vỉa từ hai phía sau đó nổ mìn từng dải 1,0 m từ trên xuống cho than tụt xuống phỏng rót ở lò dưới cùng.
Ta có Bảng 3
Stt
Tên lò chợ
Hệ thống khai thác áp dụng
1
2
3
I
Vứa 8
1
Lò chợ số I-8-2
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
2
Lò chợ số
I-8-1-4
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
3
IV- 8.1
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
II
Vỉa 7
1
Lò chợ số
I-7-1-3
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
2
Lò chợ số
IV-7-1-2
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
III
Vỉa 6
1
Lò chợ số
I-6-1-3
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
2
Lò chợ số
IV-6-1-2
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
IV
Vỉa 5
1
Lò chợ số I-5-1-2
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
Nguồn: Báo cáo Đ.G.T.Đ.M.T mỏ than Đồng vông
2.2.2. Vận tải trong lò
Đây là mỏ có quy vừa, sản xuất phân tán đo đó căn cứ vào sơ đồ khai thông chuẩn bị, vào khối lượng hàng hoá vận chuyển.
Thiết bị vận tải lò thời kỳ mỏ đạt công suất thiết kế:
Bảng 4
Stt
Tên gọi
Mã hiệu
Đơn vị
Sl
A
Khu I
1
Lò dọc vỉa thông gió, cấp gỗ mức 350
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
GG - 1
Cái
2
2
Lò dọc vỉa vận chuyển mức300
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
GG - 1
Cái
2
Xe goòng chở than 1 tấn
HG - 2
Cái
28
Đầu tầu accu
CDXT 5 – 96
Cái
1
3
Lò dọc vỉa vận tải mức 250
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
HG - 2
Cái
28
Đầu tầu accu
CDXT 5 – 96
Cái
1
4
Lò song song
Cái
Máng cào
SKAT - 60
Cái
2
Cửa tháo hình quạt
Cái
2
B
Khu B
1
Lò dọc vỉa thông gió cấp gỗ mức 500
Cái
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
GG - 1
Cái
2
2
Lò dọc vỉa vận tải mức + 450
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
GG - 1
Cái
1
Xe goòng chở than 1 tấn
HG - 2
Cái
24
Đầu tầu accu
CDXT 5 – 96
Cái
1
3
Lò song song
Máng cào
SKAT - 69
Cái
1
Phương thức vận tải trong lò được chọn như sau:
- ở lò dọc vỉa thô nhiễm gió, cấp gỗ vận tải bằng đường goòng khổ 600; xe goong chở gỗ loại 1 tấn mà hiện tại GG1 vận chuyển = đẩy thủ công.
- ở các lò song song dọc vỉa than được chuyển bằng máng cào loại SKAT- 60
- ở các lò dọc vỉa vận tải và lò xuyên vỉa vận tải than, vật liệu chống lò và đấ thải được vận chuyển bằng tầu điện ACCU, xe goòng loại một tấn, khổ đường 600mm.
- Vào các thời kỳ cuối khi khai thác khu IIIvà một phần khu IV mỏ vỉa bằng các thượng của khu:
+ Thượng vật liệu được vận tải bằng tời, kéo xe goòng loại một tấn khổ đường 600mm
+ Thượng xuống than vần chuyển bằng máng trượt.
2.2.3- Kỹ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp
2.2.3.1- Các biện pháp phòng chống cháy bụi
Chủ yếu là phòng cháy ngoại sinh
- Nghiêm cấm công nhân hút thuốc lá, mang diêm, bật lửa và các vật liệu rễ cháy vào lò.
- Trong các lò vận tải chính cứ 100m đặt một thùng đựng cát có dung tích 0.5m3 cùng vưói xẻng và xô tôn
- Ngoài cửa lò cần có 1m3 đ2 m3 cát, phi nước sạch và các dụng cụ khác như bơm tay, xô tôn xẻng để có thể dập tắt đám cháy ngoại sin h nếu có.
- Mỗi khu khai thác trang bị 15 bình cứu hoả và có kế hoạch hỗ trợ lẫn nhau khi có sự cố.
2.2.3.2- Biện pháp phòng chống khí độc và khí nổ .
Khu khai thác nằm ở vùng núi cao, trữ lượng được mở bằng các lò bằng trên mức thô nhiễm thuỷ tự nhiên. các công trình khai thác lộ thiên và hầm lò nhỏ đã phần nào phá vỡ kết cấu bề mặt địa hình làm cho khí độc thoát bớt ra ngoài. Để dảm bảo an toàn cho quá trình xây dựng và khai thác có các biện pháp phòng chống khí độc như sau:
+ Đảm bảo đủ lưu lượng gió cần thiết cho quá trình đào lò và khai thác
+ Thường xuyên đo hàm lượng khí CH4 và khí độc bằng thiết bị đo khí.
+ Công nhân làm việc trong lò được chiếu sáng bằng đèn ắc quy
2.2.3.3- Biện pháp chống nước mặt
- Đối với các mỏ lộ thiên lộ vỉa phải cho nước thoát tự nhiên bằng tự chảy với các hệ thống rãnh thoát nước chân tầng hướng ra ngoài khai trường.
- Quá trình khai thác đường lò phải được cập nhật lên bản vẽ để khi khai thác các mức dưới được an toàn.
- Phía trên đỉnh ta hay có cửa lò cần làm rãnh đỉnh để khi mưa nước không chảy vào lò.
2.2.4- Vận chuyển bốc dỡ than
Bốc dỡ than: thiết bị bốc dỡ gồm xe gạt, máy xúc băng tải và sàng phân loại. Máy rót than xuống xà lan và tàu kẻ cả xúc thủ công khi tấu từ nhà máy tuyển chở than ra cảng.
Than sau khi được tuyển qua nhà máy được chuyển ra cảng nhằm mục đích suất khẩu. Sau khi xuống than khỏi các toa xe, tuỳ theo yêu cầu khách hàng than được đưa vào phân loại đổ đống sau đó dùng máy xúc lên phễu cấp liệu qua băng tải đến máy rót xuống tàu, xà lan chở ra cảng xuất khẩu. Tiêu thụ tron gnước đơn giản hơn là đưa than lên băng tải máy rót xuóng xà lan hoặc tàu đến nơi tiêu thụ.
Vận chuyển: than nguyên khai được vận chuyển từ khai trường đến bãi sàng khe ngát bằng ôtô với cung độ 20 km. Còn than thành phẩm từ bãi sàng khe ngát được chuyển đến nơi tiêu thụ theo hướng:
+ Bằng ôtô theo hướng quốc lộ 18A
+ Bằng dường thuỷ từ cảng đến cảng.
+ bằng đường sắt theo hướng đường sắt Kép – Bãi cháy
2.2.5. Dây truyền công nghệ
Vật liệu chống lò:
- Gỗ và vật liệu chống lò từ các bãi gỗ và vật liệu chống từ các mặt cửa lò +350/8/T, +350/7/T và xếp lên các xe goòng chở gỗ để vận chuyển vào lò và thực hiện bằng thủ công.
- Gỗ và vật liệu chống lò được đưa đến bãi gỗ và vật liệu chống tại các mặt bằng cửa lò bằng ôtô vận tải.
*Than:
+ Các đoàn goòng than được tầu điện kéo ra sân ga mặt bằng cửa lò, lần lượt được đẩy thủ công quâ trạm lật goòng để đổ than xuống Bun ke điều hoà.
+ Máy lất goòng sử dụng loại LG01 chạy điện.
+ Bun ke có dung lượng 20 tấn .
+ Số lượng máy kéo lật goòng ở thời kỳ mở đạt công suất thiết kế được sử dụng hai cái bố trí như sau:
- Trạm lật goòng ở sân ga mặt bằng mức 250 Khu vực I – 1 cái
- Trạm lật goòng ở sân ga mặt bằng mức 450 Khu vức IV – 1 cái
2.3. Các thiết bị chủ yếu, nhiên liệu, điện nước sử dụng ở mỏ
2.3.1. Năng lượng.
Lưới điện khu vức và nguồn điện: nguồn điện 6Kv lấy từ đường dây 6Kv từ trạm biến áp 35/6kv mỏ than Vàng Danh lên sân công nghiệp mỏ Uông Thượng.
Phụ tải điện: thiết bị điện lực của mỏ chủ yếu dùng điện áp 380v
Thiết bị điện chiếu sáng dùng điện áp 220v
Ta có thể chỉ ra các chỉ tiêu về thiết bị điện qua bảng sau:
Bảng 5
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Trị số
1
Tổng công suất lắp đặt
Kw
502.32
2
Tổng công suất lắp đặt làm việc
+ Điện lực
+ Chiếu sáng
Kw
430.30
393.10
37.20
3
Công suất tính toán
Kw
242.64
4
Hệ số cần dùng
Kc
0.56
5
điện năng tiêu thụ hàng năm
Kwh
915.960
6
Suất tiêu hoa điện năng cho một tấn than
Kwh/t
6.54
Cung cấp điện:
+ Trong hầm mỏ ở mỗi khu xây dựng trạm biến ápcông suất 100đ160KvA, điện áp 6/0,4đ0.23Kv là 50đ160KvA, điện áp 6/0,4đ0,23Kv.
+ Nhà đèn mỏ: Để nạp accu cho các đèn mỏ, mỗi mắt bằng từng khu đắt một nhà đèn với thiết bị nạp có thể nạp đồng thời 200 đèn.
*Lưới cáp: Toàn bộ mỏ dùng cáp đồng.
+ Trong lò dùng cáp cách điệnvà mỏ cao sucó màn chắn.
+ Trên mặt bằng dùng cáp cách điện và vỏ nhựa.
*Nhà nạp accu và đề phô tầu điện:tại mỗi mặt bằng từng khu khai thác,đặt một trạm nạp accu và đề phô tầu tiện với thiết bị nạp 20YKđ155/230.
2.3.2. Cung cấp nước
- Nước dùng cho sinh hoạt tắm giặt ăn uống theo tiêu chuẩn Việt Nam. Ta có
Bảng 6 :tổng nhu cầu về nước của các khu như sau
Stt
Tên chủ hộ dùng nước
Số lượng (m3/ng.đêm)
I
Khu khai thác I
1
Nước tắm giặt
16
2
Nước sinh hoạt, ăn uống
6
II
Khu khai thác IV
1
Nước sinh hoạt, ăn uống
5
2
Nước tắm giặt
12
III
Nước sản xuất cả hai khu
7
1
Cộng
45
2
Nước rò rỉ
2
3
Tổng cộng
47
- Nước tắm rửa: 60 lít/người/lần tắm
- Nước ăn uống: 25 lít/người
- Nước cứu hoả: 10lít/s-dập tắt máy trong 3 giờ
- Nước thải: Chủ yếu là nước sinh hoạt.lượng nước chủ yếu chẩy ra ngoài mặt đất tự nhiên.
2.3.3.Máy móc và thiết bị khai thácthan
*Thiết bị đào lò
- Đào các đường lò trong đasử dụng tổ hợp các thiết bịđào lò gồm:
+ Máy khoan ép khí, búa chèn MO-6K
+ Máy nén khí 2B-5
+ Goòng 1 tấn
+ Sắt chống lò
+ Gỗ chống lò
+ Thuốc nổ
+ Máy nổ mìn quay tay
+ Quạt cục bộ CBM-6M
- Đào các đường lò trong than dử dụng các tổ hợp các thiết bị bao gồm:
+ Goòng 1 tấn
+ Máy khoan điện cầm tay CE-19M
+ Quạt cục bộCBM-6M
+ Máy xúc than PHB.2
+ Máy nổ mìn quay tay KBP-1/100M
*thiết bị phụ trợ:
+ Đầu tầu accu 5App
+ Toa xe chở than
+ Toa xe chở người
+ Toa xe chở vật liệu
+ Xe cẩu các loại
+ Ô tô tải các loại
+Ô tô chở người
III. Hiệu quả hoạt độngvà kỹ thuật kinh tế mỏ.
Từ khi thành lập đến nay,mỏ than Đồng vông hoật động luô nhiễm có hiệu quảcả về kỹ thuật và kinh tế.tuy nhiên từng năm có khó khăn riêngtrong công tác sản xuất và tiệu thụthánong mỏ vẫn phát huy hieẹu quảhoạt động về mắt kỹ thuật
Hiện nay số lượng công nhânviên của toàn mỏ là 475 người. Trong đó, số người có trình độ văn hoá cấp I và II là 215 người;cấp III là 130 người; trung học chuyên nghiệp là 52 người: đại học chuyên nghiệp là 88 người. Thu nhập bình quân của mỗi lao động trong mỏ là950.000đ /người /tháng.
*Giá thành sản sẩm: giá thành một tấn than tiêu thụ của mỏ bao gồm chi phí khai thác, chi phí vận chuyển than, chi phí sàng các khoản thuế và trả lãi vay ngân hàng. Trong đó chi phí khai thác than được tính theo yếu tố chi phí như vất liệu phụ động lực, tiền lương, BHXH, trích KHCB TSCĐ, chi phí sửa chữa lớnTSCĐ, và các chi phí khác.
*Về kinh tế: Vốn đầu tư cho mỏ là +139,3 tỷ đồng, giá trị hiện thực NPV=55,928 tỷ đồng, hệ số hoàn vốn rủi ro=83,779 tỷ đồng
*Thời gian hoàn vốn 8 năm
*Thị trường tiêu thụ than: Do than Đồng vông có nhiều loại có chất lượng cao, nhịêt lượng cao,độ tro ưa chuộng. Hiện nay than cục và than cám A được xuất khẩu cho các khách hàng của Tổng Công Ty Than Việt Nam gồm Hàn Quốc, Nhât Bản, và tây âu. Than cám và than cục loại thường được bán ở trong nước cho các hộ tiêu dùng như giấy bãi bằng, xi măng, nhiệt điện
Chương III
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án
Đồng vông - Uông bí - Quảng ninh
I . hiện trạng môi trường mỏ than Đồng vông.
Qua quá trình khai thác, hiện nay mỏ than Đồng vông bị ô nhiễm nặng. Vì vậy vấn đề ô nhiễm đang là bài toán rất khó đối với nhiều doanh nghiệp ngành than trong đó có mỏ than Đồng vông. Những ảnh hưởng tác động đến môi trường khu vực chủ yếu là:
Gây biến đổi cảnh quan khu vực.
Gây ô nhiễm môi trường đất , nước và không khí
Gây ảnh hưỏng đến hệ sinh thái,các cơ sở hạ tầng khu vực ,ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng khu vực .
Vì vậy mỏ than Đồng vông phải giải quyết các vấn đề môi trường trong kế hoạch của mỏ ,cụ thể :
- Bảo vệ hệ sinh thái cảnh quan xung quanh.
- Hạn chế ảnh hưởng của bãi thải,phục hồi bãi thải saukhi kết thúc đổ thải
- Hạn cế bụi trong khai thác mỏ .
- Phục hồi và cải tạođất sau khai thác
- Bảo vệ môi trường cho khu vực dân cư và công nhân mỏ đang sinh sống trên trục đường.
- Bảo vệ sức khoẻ cho công nhân mỏ đặc biệt điều kiện khai thác xuống sâu, lòng moong có khí độc và bụi, tiếng ồn.
1.1- Vấn đề bãi thải, trôi lấp bãi thải và chất thải rắn.
Công việc khai thác than ở mỏ than Đồng vông chủ yếu là khai thác lò bằng do đó lượng thải rắn không nhiều như khai thác lộ thiên và chủ yếu gồm các loại sau:
- Đá thải: khối lượng đường lò chuẩn bị khi đạt công suất thiết kế là 170m lò tương đương 1628m3 đất đá. Ngoài ra còn một lượng không nhỏ đất đá được thải ra sau ủi tạo mặt bằng sản xuất, sau gạt xây dựng các tuyến vận tải và xây dựng các cơ sở hạ tầng. Theo ước tính mỗi năm mỏ thải ra từ vài ngàn đến vài chục ngàn m3 .
- Gỗ thải: gỗ chống lò sau khi sử dụng được thải ra ngoài môi trường trong trạng thái mục ướt. Một số gỗ được chuyển ra ngoài lò còn một số khác được trô nhiễm ngay trong lò cùng với đất, sét than
Màng năm khoảng 1250m3 khi mỏ đạt công suất 3000m3/năm với sản lượng than 120.000 tấn/năm. Đối với lò chợ thì dùng vài ca là phải thay.
- Sắt thép thải: hàng năm mỏ than nàyphải sử dụng một khối lượng sắt thép ước tính mỗi năm sử dụng 500á600 tấn
- Tại khâu phân loại chất lượng chất rắn khoảng từ 9600á11500 tấn/năm. Còn tại khâu tuyển và chế biến thủ công tại khâu này chất rắn bao gồm bùn, đất cát, đá và than có kích thước nhỏ thải ra trong quá trình rửa than khối lượng hàng năm vào khoảng 2000á3000 tấn.
Ngoài những chất thải ở các khu vực còn có chất thải từ nhà đèn, nhà nạp accu, nhà ăn công nhân, nhà giao ca, xưởng sửa chữa, bãi chứa, kho than và chất thải chủ yếu là bình accu các lọai bị nứt vỡ, vỏ (các lim loại như thiếc chì, kẽm.) rác thải thực phẩm (xương, vỏ ốc, nông vịt.,vỏ đồ hộp, chai lọ thuỷ tinh.) các khối kim loại, chi tiết máy..
Khối lượng chất thải khổng lồ như thế vấn đề quản lý và xử lý chất thải phải được làm một cách nghiêm túc.
- Trôi lấp bãi thải;các chất thải tại bãi thải thường bị trôi chẩy.Khi có các trận mưa to, làm sạt lở bờ các bãi thải từ đó cuốn đị đất đá và là tôn tạo các khe lạch suối làm hạn ché dòng chẩy tự nhiên, trôi lấp ruộng vườn gây úng lụt tạm thời. Ngoài ra cùng đất đá trôi lấp, các thành phần hoá trong bãi thải theo nguồn nước vào đất rượng, vườn gây ảnh hưởng sấu đến trồng trọt ở vùng xung quanh bãi thải.
1.2. Hiện trạng môi trường không khí
1.2.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí tại khu vực khai trường khai thác than
Không khí tại mỏ than Đồng Vông mang tính chất cấu tạovà thành phần không khí nói chung mang đặc điểm riêng mà các mỏ than mới như bụi, hơi khí độc, tiếng ồn .mỏ than Đồng Vông mặc dù chỉ khai thác than bằng phương pháp hầm lò tuy không gây ảnh hưởng diện rộng nhưng lại rất nguy hiểm đến sức khẻo người công nhân trực tiếp lao động ở dưới hầm lò có chế độ thông gió kém. Khai thác than ở hầm lò là nguyên nhân gây ra các chất độc hại và có nguy cơ cháy nổ như: H2, CH4, CO, và NOX..ngoài ra do hoạt động như khoan nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển cũng gây khuyếch tán vào không khímột khối lượng bụi đất, đá khá lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ công nhân lao động.
1.2.2. Nguồn tạo bụi do sàng tuyển than và bãi chứa than
* Tại khu sàng tuyển than
Tại nơi này cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí rất nặng nề. Bụi ở đây phân tán chủ yếu là do gió bốc nên tài nguyên ở các bãi chứa than và do các hoạt động vận tải, bốc rót than..nhà sàng của mỏ than Đồng vông tại khu vực khe ngát có công nghệ đơn giản và kết hợp với thủ công do đó khôí lượng công nhân làm việc ở đây không nhỏ (70 người) Việc sàng than trên công nghệ cũ đi đối với thiết bị không đồng bộ kép kín là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí một cách nghiêm trọngvà có khả năng phát tán rộng rãi vào môi trường .
* Tại bãi chứa than
Bãi chứa than cũng là nguồn ô nhiễm không khí không nhỏ, ở đây ô nhiễm do bụi là chủ yếuvà nguyên nhân là do các hoạt động bốc rót than và do gió
Tỷ lệ tạo bụi được thể hiện qua bảng sau:
Bảng7:Tỷ lệ tạo bụi của các hoạt động diễn ra tại khu vực kho bãi
Các hoạt động tạo bụi
Tỷ lệ tạo bụi %
Bốc xếp hàng
Xói mòn của gió
Hoạt động của phương tiện vận tải
Bốc dỡ hàng
Tổng
12
33
40
15
100
1.2.3-Vận chuyển than và các hoạt động bốc rỡ tại cảng, bến bãi:
Vận chuyển than
- Trong công nghiệp khai thác than vấn đề gây ô nhiễm không khí một cách nghiêm trọng và mang tính rộng rãi đó là vận tải vận chuyển than. Đây là nguồn tạo bụi kéo dài hàng chục km. Qua thực tiễn người ta tính được chất thải do vận tải bằng ôtô như sau:
Pb+ 240g /km /ngày
HNO3 11*103kg /km / ngày
Hydrocacbon 11*103kg /km /ngày
Cadimi 7*10-1g /km /ngày
Kẽm bụi 10g /km /ngày
Bào mòn tớp (6 –12) g /km /ngày
Các hoạt động bốc rỡ tại cảng, bến bãi
Đây là nguồn gây ô nhiễm không khí một cách đáng kể bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Các hoạt động của máy xúc
+ Hoạt động bốc rỡ than
+ Hoạt động của các máng rót than
+ Bụi than do gió từ các bãi chứa
Bảng 8:Nồng độ khí độc hại lòng moong
Chỉ tiêu ( mg/m3 )
So3
co
NH3
NO2
H2S
CH4
Moong khai thác mức –55 m
Moong khai thác mức-45 m
0.006
0.003
15.6
8.3
0.015
0.010
0.008
0.006
0.008
0.005
2.23
2.05
Tiêu chuẩn cho phép
0.3
5
0.1
Nguồn: Đề án N.C.K.T – Viện khoa học công nghệ mỏ 1998
Nhận xét.
-Có thể thấy rằng các khí thải độc hại chủ yếu do hoạt động khai thác mỏ là:CO, NO2, SO2,CH4Do các thiết bị cơ giới sử dụng nhiên liệu chính là xăng nên thành phần khí thải chủ yếu là CO. Điều này giải thích tại sao nồng độ CO cao nhấtvượt quá tiêu chuẩn cho phép 2,4 lần.
-Các số liệu đo khí độc hạitại moong Đồng Vông được thực hiện ở 2 mức –45 m và -55 m và kết quả đo được ở mức –55 m luôn lớn hơn –45 m. Chính là việc khi khai thác càng xuống sâu thì xuất hiện hiện tượng gió quẩn khiến cho các khí đoọc hại sẽ khó phát tán, càng nên cao khả năng phát và pha loãng càng cao. Điều này khi khai thác mỏ phải lưu tâm khi tiến hành khai thác xuống sâuphải có biện pháp thông gió mỏ, để đẩm bảo sức khoẻcông nhân.
Tóm lại: Môi trường không khí trong toàn khu vực mỏ Đồng Vông đã bị ô nhiễm đặc biệt bởi bụi và khí độc CO. Đối với moong khai thác , bụi phát sinh từ cấc công đoạn sản xuất chủ yếu là bụiđất đá và bụi thanvới nồng độ rất cao. Vì vậy ô nhiễm môi trường không khí do bụi đã trở thành ấn tượng khi nhắc đến vùng mỏ.
1.3 Vấn đề nước thải, nước mặt và chất lượng của nguồn nước
Các hoạt động khai thác và các hoạt động khác ít nhiều đã gây ô nhiễm tơi nguồn nước mặt trong khu vực suối Khe Mực, suối chính chảy qua các khu vực khai thác và cung cấp nước từ hồ thuỷ lợi Yên Lập. Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu sau:
Nước thải từ hầm lò mang theo một khối lượng lớn chất thải rắn lửng lơ, mặt khác còn chứa các thành phần như FeO, Fe2O3 gây nên hiện tượng bồi lắng nâng cao đáy, và cản trở việc sinh trưởng của cây xanh
Nước sinh hoạt từ các hoạt động như ăn uống, tắm giặt của cán bộ công nhân mỏ cũng góp phần không nhỏ vào việc gia tăng ô nhiễm nước trong khu vực nói chung và nước suối khe mực nói riêng.
Nước thải từ việc tuyển rửa thantại khu vực sàng tuyển với thành phần chủ yếu là bùn than lẫn đất đá kích thước nhỏ và dầu mỡ từ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị cũng là nguồn gây ô nhiễm nước đáng chú ý.
Nước thải từ nhà đèn, nhà nạp ăc quy và đề pô tàu điện,.. có chứa số lượng lớn NaOH và kỹ thuật súc rửa là dùng nước nóng có nhiệt độ trung bình là 650 C súc rửa chi đến khi hết dịch đen sau đó tráng bằng nước cất. Toàn bộ khối lượng nước này có hàm lượng kim loại nặng như (Pb,Zn) khá cao đều không qua xử lý mà đổ thẳng vào nguồn nước suối Khe Mực và là nguồn gây ô nhiễm, huỷ hoại môi trường khá nặng.
Bảng 9: Khái quát phân tích chất lượng nước suối Khe Mực
Stt
Thông số
Kết quả kiểm tra
1
PH
3- 4,5
2
Độ đục NTH
14
3
Hàm lượng cặn lơ lửng mg/l
21,3
4
BOD5 mg/l
15,24
5
DO mg/l
3,1
6
COD mg/l
21,7
7
Fe mg/l
0,097
8
Coliform MPN/ 100 ml
45.000
Tiêu chuẩn dùng nước cho sinh hoạt, tắm giặt, ăn uống của mỏ được tính toán như sau:
+ Nước phục vụ tắm rửa: 60l/người/ lần tắm
+ Nước phục vụ ăn uống 25l/người
+ Nước phục vụ sản xuất: lấy theo yêu cầu công nghệ
+ Nước phục vụ cứu hoả: 10 l/s( dập tắt cháy trong 3 giờ)
Do lượng nước thải ra quá lớn vì thế căn cứ vào kết quả ở bảng trên ta có nhận xét sau:
- Nước thải ở mỏ có tính axit mạnh(PH từ 3- 4,5) được đổ trực tiếp ra các suối lân cận(Khe Mực) do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng nước của vùng là điều tất yếu.
- Do tính axit của chất thải mà nồng độ kim loại nặng rất nhỏ vì trong môi trường axit kim loại nặng sẽ phản ứng kất tủa.
- Nồng độ cặn lơ lửng cao, vượt tiêu chuẩn cho phép 2,5 lần nguyên nhân chính là dưới đáy moong khai thác hiện đang có một lượng bùn lắng gồm đất đá trôi từ bờ moong và bùn than.
Như vậy các vấn đề môi trường mà mỏ than Đồng Vông đang gặp phải là tình trạng ô nhiễm không khí do quá trình khai thác than và bóc đất đá, ô nhiễm nước do nước thải lòng moong có tính chất axit cao, vấn đề sạt lở bờ mỏ do nước mưa, vấn đề trôi lấp bãi thải cũng như sự ô nhiễm đất.
Trên đây là các vấn đề môi trường có tính cấp bách của ngành than nói chung và mỏ than Đồng Vông nói riêng. Giải quyết vấn đề này một cách tốt đẹp tức là sẽ mang lại một tương lai phát triển bền vững cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
II. Đánh giá tác động môi trường của việc khai thác than tại mỏ Đồng Vông và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Mỏ than Đồng Vông là cơ sở công nghiệp lớn với quy mô khai thác hiện đại, phạm vi hoạt động trên hàng trăm ha đất rừng, đồi, ruộng và khu dân cư. Vì thế hoạt động của mỏ tất yếu sẽ có những tác động đáng kể đến môi trường nhất là khi mỏ đi vào quá trình khai thác và tiêu thụ.
* Đánh giá về mỏ:
- Mỏ than Đồng Vông đang sản xuất than sạch cho nhà máy giấy bãi bằng, xi măng. Theo thiết kế kỹ thuật của công ty khảo sát thiết kế lập hiện tại mỏ đang khai thác ở các vỉa như: 5,6,7,8.
- Đất đá ở mỏ Đồng Vông rễ trương nở khi gặp nước mưa và không khí cho nên bờ trụ thụt lở mạnh vỉa than hơi rốc(120 - 180), có nhiều lớp kẹp, vỉa có dạng đơn tà không có nếp uốn, than khai thác có hàm lượng lưu huỳnh cao (6,2%) tự cháy và tự phong hoá.
- Mỏ thực hiện công nghệ cơ giới hoá toàn bộ đất đá được khoan và nổ mìn sau đó xúc đổ ra bãi thải băng máy xúc cơ khí chạy bằng điện với dung tích gầu 5m3 /gầu và được kết hợp với ôtô Benlaz – 7522A. Than sau khi khai thác được tập trung vào bãi chứa để sàng tuyển, khu mỏ chiếm diện tích khá lớn bao gồm bãi thải, mặt sân công nghiệp, nhà xưởng, bãi than, khu văn phòng, khu dân cư và các công trình khác,..
2.1 ảnh hưởng của bãi thải đến môi trường.
* ảnh hưởng đến dòng chảy
Những năm qua, công tác quản lý và kiểm soát chất thải rắn chưa được quan tâm đúng mức. Mặc dù lượng đất đá thải chưa nhiều chủ yếu ở công trường lộ thiên vỉa 7, 8 nhưng chính đổ thải thiếu quy hoạch đã tác động sấu đến môi trường khu mỏ, gây ra hiện tượng bồi lấp các khe suối và làm ô nhiễm các nguồn nước, đặc biệt là vào mùa mưa lũ. Hiện nay, khi có mưa đất đá từ bãi cũ, bùn than từ khai trường hầm lò và từ nhà sàng bị cuốn trôi theo dòng chảy mặt đổ vào sông, suối trong khu vực. Tại suối Khe Mực khi có mưa lớn, nước suối có màu đen và đục ngầu do chứa nhiều đất đá và những khu vực đất trống đồi trọc. Đất đá do hoạt động khai thác than đổ vào xuôí đã và đang ngày một làm nâng cao đáy và tăng độ đục của nước một cách nhanh chóng dẫn đến hiện tượng biến đổi dòng chảy không ngừng làm huỷ hoại hệ động thực vật thuỷ sinh trong nước và làm giảm chất lượng nước.
* ảnh hưởng điều kiện sử dụng đất: khu vực cao trường mỏ Đồng Vông do nằm ở độ cao trên 230m và cách xa khu đan cư nên đất đai ở đây hầu như không có giá trị về nông nghiệp mà chỉ có giá trị về lâm nghiệp. Hiện nay rừng gần như kạn kiệt chỉ còn cung cấp cây lấy củi,.. do đó việc khai thác hầm lò ở đây ít ggây ảnh hưởng và thiệt hại về môi trường, canh tác trong khu vực và lân cận. Sự trôi lấp đất đá chỉ có thể ảnh hưởng đến canh tác ở các thung lũng thấp và hạ lưu nhưng do ở khoảng cách xa nên tác động này không đáng kể.
* Làm ảnh hưởng đến cảnh quan trong khu vực có bãi thải. Các bãi thải quá trình biến đổi địa mạo, rửa trôi, sạt lở,.. xảy ra khá mạnh mẽ do hầu hết các bề mặt củacũ đều chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các vật liệu thải. Mặt khác do chưa có lớp phủ thức vật nên khi trời mưa sự suất hiện và biến đổi liên tục của các dòng chảy mặt làm cho địa hình cũng biến đổi một cách không ngừng.
* ảnh hưởng đến giao thông cầu cống và dân sinh
Khu vực khai trường mỏ nằm ở xa khu dân cư và độ cao trên 200m, dân cư ở khu vực lân cận chủ yếu là đồng bào dân tộc htiểu số sinh sống thưa thớt và chủ yếu làm nương dẫy ở cách xa khu vực khai thác.
Hệ thống giao thông đa phần là đường đất, đá cấp phối có sẵn hoặc sắp làm do mở ra để vận chuyển than. Do đó những ảnh hưởng công của việc khai thác tới cơ sở hạ tầng không đáng kể, có thể kiểm soát được.
ảnh hưởng tới thảm thực vật.
Trong quá trình khai thác than, công việc xây dựng, mở rộng mặt bằng sản xuấtlà đường giao thông,.. có ảnh hưởng đến diện tích thảm thực vật. Theo thời gian sẽ có diện tích không nhỏ thảm thực vật bị mất.
Ta có Bảng 10
Stt
Loại diện tích
Đơn vị
Khu IV
Khu I
Cộng
1
Diên tích sử dụng
m2
3.090
3.930
7.020
2
Diện tích chiếm đất
m2
9.500
22.100
31.600
3
Diện tích sân bãi
m 2
3.060
4.020
7.080
Tóm lại: ảnh hưởng của chất thỉa rắn do hoạt động khai thác và đổ than đến môi trường là điều tất yếu. để tránh được các tác động xấu có thể xảy ra đối với môi trường cần có biện pháp tổ chức về sản xuất và quy hoạch đổ thải một cách hợp lí, chặt chẽ, có theo dõi liên tụcvà biện pháp khắc khi cần thiết. Vì vậy để giảm thiểu tác động xấu của công tác đổ thải cần tiến hànhcác biện pháp sau:
- Chống trôi lấp:
+ ở chân bãi thải phải làm kè
+ Nạo vét lòng suối ở những chỗ bị nông cạn, xây kè chắn những đoạngần nơi công nghiệp, chống sói lở.
+ Chọn vị trí đặt khu xử lí nước axit hợp lí để thâu tómđược hết nước ngầm lòng moong, nước dò dỉ từ các bãi thải, bãi than.
2.2. ảnh hưởng của việc khai thác than đến môi trường nước
Khi khai trường được thoát nước tự nhiên. Toàn bộ nước ngầm trong vòng bán kính ảnh hưởng đều tập trung vào hệ thống lò và tự chảy ra ngoài theo hệ thống rãnh, vì vậy trong phạm vi vùng ảnh hưởng nguồn nước ngầm bị cạn kiệt. Vì vật việc đề phòng các rủi ro môi trường có thể xảy ra trong tương lai. Đối với tài nguyên nước ngầm trong khu vực cũng cần phải thiết lập các kế hoạch, biện pháp cụ thể và chặt chẽ trong khai thác cũng như kiểm soát các nguồn thải ra môi trường chung.
- ảnh hưởng của nước thải mỏ và các hoạt động sản xuất, sinh hoạt khác đối với môi trường nước mặtlà rất lớnchủ yếu như sau:
+ Nước suối bị ô nhiễm về chất thải rắn cũng như các thành phần sinh hoá khả năng nhiễm khuẩn cao.
+ Độ đục lớn vào mùa mưa, hàm lượng COD; BOD tăng lên rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Tóm lại nguồn nước mặt trong khu vực mà chủ yếu là nước suối Khe mực đã và sẽ là nguồn cung cấp nưóc chủ yếu cho các hoạt động khai thácvà sinh hoạt cho mỏ than Đồng Vôngcũng như hoạt động sân sinh trong khu vực và khai thác nông, lâm nghiệp vì vậy việc bảo vệ chất lượng nguồn nước về hoá, lý cũng như sinh học luôn là vấn đề cấp bách cần được quan tâm một cách nghiêm túc và có các công nghệ xử lí thích hợp góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực mà nước thải mỏ có thể gây nên bao gồm:
+ Tiến hành xử lí nước axit bằng phương pháp trung hoà vôi rửa với tiêu chuẩn cho một m3 nước thải cần xử lí 1,5kg – 1,9kg.
+ Cải tạo hệ thống xử lí nước sinh hoạt hiện có bằng việc xây dựng các bể lắng, bể lọc và hệ thống khử trùng bằng Clorua vôi.
+ Để hạn chế ảnh hưởng của các bãi thải cũng như nước thải từ moong khai thác và từ bãi thải chảy sang các nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, cần tiến hành trồng cây ven bờ.
+ Xây dựng hệ thống hồ môi trường, đập trung hoà là biện pháp kinh tế nhất gồm các bước sau:
Bước1 - Hướng nước thải mỏ chảy vào môi trường
Bước2 - Nước thải từ hồ môi trường qua mương dẫn được đưa đến tập trung vào quá trình xử lí có thể tóm tắt như sau: Nước thải đ mương thoát nước đ hồ môi trường đ cống trànđ Đập trung hoàđ nước sạch
+ Kiểm soát quan trắc và bảo vệ môi trường nước ở mỏ.
2.3.Tác động của khai thác mỏ đến chất lượng không khí.
Hình ảnh những con đường nồng nặc bụi, những mái nhà xám xịt do bụi than đã trở thành ác cảm khi nhắc đến vùng than Quảng Ninh nói chung và mỏ than Đồng Vông nói riêng, những nguyên nhân gây ra chủ yếu là do bụi và khí độc hại.
* Bụi: trong công nghiệp khai thác than thì yếu tố dây ô nhiễm không khí lớn nhất là bụi mỏ do hoạt động khai thác, vận tải và bốc dỡ gây nên hàm lượng bụi vượt tiêu chuẩn cho phép 10- 40 lần. Bụi đếm hạt và bụi hô hấp đều vượt tiêu chuẩn cho phép, trong các khu vực sản xuất mỏ lượng bụi đếm hạt thường giao động 650 – 5.750 hạt (thấp nhất vượt tiêu chuẩn 3 lần và cao nhất vượt 28 lần so với tiêu chuẩn Việt Nam 5937/95).
Việc vận chuyển than từ mỏ đến sàng tuyển, từ sàng tuyển đến cảng,.. được coi là nguồn gây ô nhiễm bụi lớn và rộng rãi tới môi trường. Ô nhiễm bụi làm cho chất lượng không khí trở nên xấu đi giảm khả năng hô hấp, mất mỹ quan đô thị, giảm tầm nhìn nhất là đối với phương tiện giao thông và là nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn giao thông trong khu vực.
* Khí độc hại: công tác khai thác mỏ và các hoạt động vận tải còn phát tán vào không khí một lượng lớn khí độc hại đối với môi trường và sức khẻo con người: ở khí hầm lò như: CH4, H2S, N2, CO,.. ; ở nơi nổ mìn có: NOx, SOx, CO,.. ; ở các động cơ chạy dầu: FO, DO, mỡ, xăng, nhớt, . Đặc biệt là các thành phần Hydrocacbon chưa cháy hết, lượng trì thì có trong xăng, muội than, và khí CFC của các hoạt động giao thông có tác động xấu đến khí quyển. ước tính hợp chất chì phát tán vào không khí do một ôtôcó trọng tải 10 tấn là 240g/km đường, lượng hợp chất này phân tán vào không khímột phần và lưu lại trên đường. Còn đối với các xe và máy thi công có động cơ chạy bằng nhiên liệu xăng thì lượng SOx, NOx thải ra môi trường cũng đáng kể, nồng độ Monoxit tăng cao ở những nơi kín và thông gió không tốt.
Trong khai thác hầm lò, các vỉa than và các lớp nham thạchcó chứa các loại khí chủ yếu là: CH4, H2, H2S,N2, CO2, CO. Khí CO có thể làm tim ngừng đập nhanh chóng rất nguy hiểm đối với công nhân mỏ, trong đó phổ biến và đáng lo ngại nhất là khí Mêtan, với một tỷ lệ và nồng độ nhất định các khí này rất rế gây cháy nổ.
Khi hầm lò khai thác luôn phải quan tâm đúng mức và có các biện pháp phòng ngừa tích cực kiểm soát sự gia tăng của các khí nhất là khí CH4 là rất cần thiết do khí này bị rò rỉ từ các khe nứt sẽ rất nhanh chóng làm tụt giảm lượng ôxy trong mỏ có thể gây ra ngạt thở đối với công nhân trong hầm lò.
Tóm lại: môi trường hoạt động khai thác than nói chung là gây ô nhiễm tới môi trường không khí, tuy nhiên mức độ ô nhiễm là có thể kiểm soát đượcvà khắc pjhục được nếu có biện pháp phòng ngửatiệt để như cait tạo đường xá, thay đổi công nghệ khai thác,thường xuyên tưới nước giảm bụi và trrồng câycải tạo môi sinh.
Có các biện pháp chống bụi sau:
- áp dụng bơm nước trước khi nổ mìn, để dập bụi , trang bị hệ thống phun sương mủ luồng gió thải.
- Làm hệ thống phễu chụp tại các máng rót than, cụm sàng và các điểm tạo nhiều bụi.
- áp dụng phun nước tại các nơi rót than, bến bãi, tưới đường tại các đường vận tải chính
2.4. Tác động của hoạt động khai thác than đến tiến ồn.
Hoạt động khai thác mỏ nói chung và mỏ than Đồng Vông nói riêng luôn gây ô nhiễm tiếng ồn với các nguồn đặc trưng khác nhau như: Máy xúc, máy ủi, ôtô vận tải, máy khoan, nổ mìn, sàng,Tiếng ồn khai thác mỏ thường gây nên các bệnh nghề nghiệp đối với công nhân có thời gian tiếp xúc lâu dài (ít nhất là 3 tháng) về thính giác. Ngoài ra nếu tiếng ồn vượt quá chất lượng cho phép nhiều lần thì còn bị ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ công nhân gây nên các bệnh nghề nghiệp như: rối loạn tiêu hoá, rối loạn thần kinh, đau ngực, đau bụng, mất thăng bằng thị lực giảm sút,Độ rung có tần số cao có thể gây nên một số rối loạn nhất định điển hình là rối loạn thần kinh trung ương, các triệu chứng về tim, não, gây suy nhược cơ thể. Độ rung của các thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến những người trực tiếp tham gia vận hành điều khiển chúng.
Do vấn đề tiếng ồn có ảnh hưởng khá lớn đến những người trực tiếp tham gia khai thácvì thế mỏ cần lắp đặt các thiết bị chống ồn công nghiệp. Các máy móc cũ kỹ có độ rung cao, khả năng gây tiếng ồn lớn cần sửa chữa tu dưỡng tránh rỡ rão và phải ra công trên các bệ đứng cố định bằng bê tông cốt thép.
2.5. ảnh hưởng của khai thác than đến cơ sở hạ tầng và chất lượng cuộc sống
*Cơ sở hạ tầng.
Mỏ than Đồng Vông có vị trí cách xa khu dân cư các khu kinh tế khác nhưng do có mỏ nên đường xá ở nơi đây được xây dựng lại khá thuận lợi.Tuy nhiên do vận chuyển đá, than trong mỏ vầ di chuyển các loại xe và máy móc vì thế mỏ đã tác động không tốt đến đường xá ở đây gây ổ gà sạt lở đường, hư hỏng cầu cống.
Việc khai thác than và chế biến than làm mất thảm thực vật đầu nguồn và gây ô nhiễm nguồn nước đặc biệt là vào mùa mưa nước suối thường có độ đục cao ảnh hưởng đến chế độ dòng chảy, chất lượng nước hạ lưu phục vụ cho sinh hoạt và trồng trọt cũng như nuôi trồng thuỷ hải sản vì thế cần quan tâm và có biện pháp giảm thiểu.
Ngoài ra vào mùa khô các hoạt động vận tải nên bụi cũng gây không ít đến cảnh quan đô thị và điều kiện sống của nhân dân trong các gia đình gần đường giao thông mà mỏ than đi qua bụi thường len lỏi và phủ đầy lên các công trình xây dựng và vật dụng gia đình làm giảm tuổi thọ của các công trình kiến trúc có giá trị văn hoá, vật dụng.
*Chất lượng cuộc sống
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn nhất là ô nhiễm bụi và khí độc hại là vấn đề nóng bỏng đối với chất lượng không khí vùng mỏ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân lao động và tới chất lượng môi trường các khu lân cận cũng như đối với hệ sinh thái rừng và nước.
Tuy nhiên mỏ than Đồng Vông góp phần giải quyết cho ít nhất là 461 công nhân có công ăn việc làm và thu nhập ổn định, giảm bớt con số thất nghiệp trên địa bàn Uông Bí. Sự phát triển của mỏ sẽ làm tăng trưởng và ổn định nền kinh ttế khu vực ngày một vững chắc đi lên trong công cuộc phát triển chung của quốc gia, đặc biiệt nộp vào ngân sách nhà nước một lượng tiền không nhỏ. Đội ngũ y tế của mỏ ngoài việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong mỏ còn góp phần giúp đỡ, chăm sóc và cứu chữa cho nhân dân trong vùng vốn đã khó khăn về điều kiện sống, điều kiện y tế và cách xa trung tâm văn hoá có điều kiện hơn trong việc bảo vệ sức khoẻ.
2.6. ảnh hưởng, thay đổi điều kiện kinh tế xã hội
2.6.1. Tác động đến công nghiệp
Sản xuất than đã phần nào tác động mạnh mẽ hoặc gián tiếp hoặc trực tiếp đến các ngành công nghiệp và nông nghiệp trong nước, than là nguyên liệu, nhiên liệu cho công nghiệp điện lực mà cụ thể là nhiêt điện, các ngành công nghiệp khác cũng rất cần đến nhiên liệu than như : xi măng, công nghiệp luyện kim, công nghiệp hoá chất, công nghiệp giấy, công nghiệp dệt,các ngành công nghiệp này sẽ không hoạt động bình thường nếu thiếu than, than sản xuất trong nước có giá cả thấp điều đó giúp cho các sản phẩm công nghiệp nói trên có sức cạnh tranh mạnh mẽ về giá thị trường.
Ngoài ra còn có một khối lượng lớn than được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đem lại một nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, thúc đẩy quá trình phát triển của nền công nghiệp và kinh tế chung của cả nước.
2.6.2. ảnh hưởng đến du lịch, thương mại, các ngành nghề khác.
Khai thác than gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm không khí do đó có ảnh hưởng rất lớn đến du lịch. Du khách tham quan có cảm giác khó chịu khi phải hít thở bầu không khí luôn đầy bụi trái ngược và mong muốn có một môi trường trong lành. Do đó sự hấp dẫn của khu vực đối với du khách là không cao, lượng khách đến sẽ ít, nói chung ngành du lịch trong khu vực là khó phát triển.
Hoạt động khai thác than kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các ngành thương mại, dịch vụ buôn bán, sửa chữa, cung cấp hàng hoá và vật tư,Trong khu vực góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
2.6.3. Tác động đến Nông- Lâm- Ngư nghiệp
Nước ta là một nước nông nghiệp do vậy sự phát triển kinh tế đất nước là nhờ vào nông nghiệp nhất là nền nông nghiệp hiện đại ngày nay đang có xu thế công nghiệp hoá nông nghiệp cũng như hoá học hoá nông nghiệp rất cần đến nguyên liệu than trong sản xuất phân bón hoá học và các thuốc bảo vệ thực vật cho nền sản xuất nước nhà, ngoài ra việc chế biến sản phẩm từ Nông - Lâm - Ngư cũng rất cần nhiên liệu than.
Do vậy việc khai thác than góp phàn đáng kể vào sự phát triển của nông nghiệp trên quy mô lớn.
Khai thác than cũng góp phần đáng kể vào vấn đề giải quyết năng lượng cho dân dụng như đun nấu thức ăn hàng ngày, chăn nuôi gia súc,khi sử dụng than thì lượng gỗ sẽ ít đi trong mỗi gia đình vì vậy cũng giảm bớt hiện tượng chặt phá rừng lấy củi. Như vậy khai thác và cung cấp than cũng góp phần tích cực vào hoạt động Lâm nghiệp. Trong khu vực khai thác các hiện tượng ô nhiễm bụi, trôi lấp bãi thải cũng có những ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đến Nông - Lâm như thu hẹp đất đai, làm thay đổi tính chất của đất, bụi trên lá ngăn cản quá trình quang hợp, ảnh hưởng quá trình sinh trưởng của cây trồng làm giảm năng suất và chất lượng Nông - Lâm sản
2.6.4. Tác động đến xã hội
Hoạt động khai thác than Đồng Vông tạo điều kiện việc làm, ổn định và thu nhập cao cho ít nhất 461 công nhân viên nhờ khai thác than, mỏ sẽ có các quỹ phúc lợi xã hội lớn đóng góp đáng kể vào nguồn ngân sách quốc gia. Cùng với các ngánh công nghiệp khác thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh, địa phương phát triển một cách nhanh chóng.
Bên cạnh những tác động tích cực đó cũng có không ít những tác động tiêu cực như trộm cắp, và các tệ nạn xã hội khác như: cờ bạc, mại dâm, ma tuý,đó là tình hình chung của các khu vực phát triển. Tuy nhiên cũng không gây tác động xấu đến cán bộ công nhân viên của mỏ
2.7. Kinh phí công tác chủ yếu bảo vệ môi trường
Từ khi thành lập đến nay, mỏ than Đồng Vông đã rất trú trọng công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên vấn đề môi trường ở đây đang vấp phải nhiều vấn đề phức tạp cũng như những khu khác.
Các hoạt động đầu tưcho các chương trình môi trường của mỏ Đồng Vông đã và đang tiếp tục được mỏ quan tâmthích đáng trong kế hoạch sản xuất của mỏ. Hoạt động đầu tư đó đã bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế– xã hội cho mỏ. Tuy nhiên mỏ cần có sự nhìn nhận tổng thể lợi ích của toàn bộ quá trình đầu tư cho môi trường mang lại thì hoạt động bảo vệ môi trường sẽ chuyển từ bắt buộc, cưỡng chế sang ý thức tự giác thì mới mang lại hiệu quả bảo vệ môi trường.
Bảng 11
Stt
Hạng mục
Đơn vị
tính
Khối lượng
Đơn giá
(ng.đồng)
Thành tiền
(ng.đồng)
Khu I
1
Mương dẫn nước thải hầm lò từ MBCL +310 về bể xử lí MBCL mức +250
m
700
180
126.000
2
Bể xử lí nước thải hầm lò MBCL 2.500(2 bể/240m3 /bể)
m3
1.660
400
664.000
3
Bẻ xử lí nước mặt bằng SCN mức 436
m3
345
400
138.000
4
Rãnh thu nước mặt bằng SCN mức 436
m
401,6
180
72.280
5
Kè xây chống sói lở đất đá ở chân CL+ 250 và +310
m3
692
300
207.600
6
Kè lát mái MBCL +250
m2
1.382
55
76.000
7
Kè lát mái ta luy đường ôtô vào CL +310đoạn gần suối
m2
864,5
55
47.580,5
Khu IV
8
Bể xử lí nước mặt bằng SCN mức 500
m3
345
400
138.000
9
Rãnh thu nước mặt bằng SCN mức 500
m
516,6
180
93.000
10
Bể xử lí nước thải hầm lò MBCL 450(hồ đất, thành hố kè lát mái bằng đá)
m3
1.660
150
249.000
11
Hệ thống phun sương mù chống bụi HL
ht
-
69.000
Khu sàng tuyển
12
Bể lắng MB khu sàng tuyển(2 bể)
m3
861
400
332.500
13
Rãnh thu nước MB khu sàng
m
1.383
180
249.000
14
Tường bao kho than khu vực sàng 400m
m3
601
310
186.440
15
Hệ thống phun sương máy bơm, bể 4 m3 khu vực kho than
ht
-
-
104.000
Cây trồng
16
Cây trồng trên bãi thải cũ
ha
3,3
3.547,4
11.547
17
Cây trồng sau khi kết thúc mỏ
ha
8,7
3.547,4
30.868
18
Tổng cộng
2.794.785
Kết luận và kiến nghị
A. Kết luận
Với mục đích kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm cung cấp cho các nhà hoạch định có sự nhìn nhận khách quan và đúng về môi trường do đó trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài này thì em cố một số kết luận như sau:
- Dự án khai thác than làm biến động mạnh mẽ đến điều kịên kinh tế xã hội-môi trường và cảnh quan không chỉ trong phạm vi khu mỏ mà cả khu vực lân cận điển hình là thị xã Uông bí
- Dự án khai thác than làm cạn kiệt tài nguyên khoáng sản không tái tạo, suy giảm các nguồn tài nguyên có thể tái tạo như tài nguyên đất, rừng, tài nguyên sinh vật.
- Hoạt động khai thác than làm suy thoái môi trường trên tất cả các lĩnh vực với phạm vi rộng bao gồm: Ô nhiễm đất, nước, không khí, tiếng ồn ..
* Các tác động trước mắt và lâu dài.
- Dự án khai thác mỏ đồng vông thúc đẩy sự phát triển của nhiều nghành công nghiệp, thúc đẩy sự phát triển CNH- HĐH vùng mỏ. Dự án tạo được công ăn việc làm ổn định thu nhập cao cho hơn 450 cán bộ công nhân mỏ, nhờ khai thác than mỏ có các quỹ phúc lợi xã hội lớn đóng góp đáng kể vào NSQG.
Bên cạnh tác động tích cực thì dự án này cũng gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trườngtự nhiên như:
- Cảnh quan thiên nhiên môi trường Khu Đồng Vông bị biến động do hoạt động khai thác hầm lò ảnh hưởng sấu đến các nghành Nông – Lâm việc khai thác than làm cho chất lượng môi trường bị suy giảm, suy thoái, chất lượng cuộc sống trong khu vực bị sấu đi và gia tăng sự cố môi trường tác động nguy hại đối cộng đồng dân cư và các loài sinh vật trong vùng.
- Nước thải mỏ thường mang một lượng lớn chất rắn đất đá thải và than rơi vãi lượng đất đá này làm bồi lấp các dòng chẩy và gây ra suy thoái chất lượng nước mặt và có thể làm nhiễm bẩn nước dưới đất.
- Ô nhiễm không khí, tiếng ồn tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng dân cư và các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng.
Do ảnh hưởng đến môi trường nghiêm trọng vì vậy cần phải tìm khả năng làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, biện pháp giảm thiểu bằng cách áp dụng cho các biện pháp công nghệ của mỏ gồm biện pháp quản lý và giám sát bãi thải rắn, xử lý nước thải nhiều giai đoạn, xử lý khí thải độc hại và lắng lọc bụi, trang bị các bộ phận làm giảm thiểu ô nhiễm không khí và các phương tiện bảo vệ thính giác cho công nhân khai thác. Tuy nhiên để thực hiện một cách có hiệu quả và hạn chế tối đa các tác động tiêu cực này cũng cần phải xây dựng trương trình tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ công nhân thực hiện tốt nguyên tắc an toàn lao động và có ý thức bảo vệ môi trường và để hạn chế tác động xấu đến môi trường và bảo vệ một cách hiệu quả. Mỏ than Đồng vông và tỉnh Quảng Ninh cần phối hợp giám sát chặt chẽ để có thể dự báo các sự cố môi trường có thể xẩy ra trong tương lai nhằm hạn chế tối đa sự cố này.
B. kiến nghị
Khu mỏ Đồng Vông nằm ở khu Đồng Vông và nằm ở giữa nhiều công trình khai thác than đang hoạt động, nơi đây không có khả năng phát triển các ngành nông nghiệp và ngư nghiệp xong không vì thế mà xem nhẹ các vấn đề về môi trường vì ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng trong phạm vi hẹp mà làm biến động cả một vùng rộng lớn, đặc biệt là ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước vì tính chất lưu động của chúng. Hạn chế tác động tiêu cực này, mỏ cần áp dụng các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm một cách chủ động, tích cực và đầu tư thoả đáng cho các chi phí phục hồi như: trồng cây quanh khu vực bãi thải, đường giao thông , khu khai thác, xây dựng các trạm xử lý và quan trắc môi trường như trạm xử lý ô nhiễm khí thải , hầm lò xử lý nước thải mỏ, xử lý nước thải mỏ, sinh hoạt ..Ngoài ra mỏ nên mở các lớp đào tạo và triển khai tuyên truyền sâu rộng về công tác an toàn lao động và bảo vệ môi trường xây dựng ý thức vệ sinh môi trường cho cán bộ công nhân. Xây dựng công trình lâu dài cho việc khôi phục môi trường mỏ ngay từ bây giờ để có chính sách và chiến lược phát triển bền vững.
Tuy nhiên đề tài này còn nhiều hạn chế trong việc tập hợp các số liệu một cách đầy đủ, chưa đánh giá được rõ giá trị thiệt hại bằng tiền của các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường và các tác động trước mắt và lâu dài đến môi trường vẫn chưa có số liệu chính xác để lập ra kế hoạch khắc phục.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ lý luận còn hạn chế, sự đánh gía chưa thất thấu đáo (chuẩn xác) và chắc chắn cho nên đề tài này không tránh được những sai sót nhất định. Tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài này hoàn thiện hơn.
Tôi hy vọng đề tài này sẽ giúp cho nhà quản lý môi trường của ngành than có một cách nhìn đầy đủ và chính xác hơn khi kết hợp giữa các vấn đề môi trường với quá trình khai thác mỏ.
Tài liệu tham khảo
Viện khao học công nghệ mỏ “ Tổng sơ đồ phát triển ngành than Đồng Vông “.
Công ty tư vấn mỏ và công nghiệp “ Báo cáo Đánh giá tác động môi trường mỏ than Đồng Vông “.
GS Lê Thạc Cán, Nguyễn Duy Hồng “ Giáo trình kinh tế học môi trường“
GVC Nguyễn Duy Hồng “Giáo trình Đ.G.T.Đ.M.T”
Bộ khoa học công nghệ và môi trường “Sổ tay quản lý môi trường “
Hướng dẫn lập báo cáo ĐGTĐMT của Tổng công ty than .
PTS Nguyễn chí Quang” Báo cáo Đ.G.T.Đ.M.T và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững tổng công ty than Việt Nam”
Các vấn đề môi trường toàn cầu
Đặng kim Chi “Hoá học môi trường “
United nations enviroment programme “economic intrument for Enviroment mangement and suitainable development”
“Enviromental investment the cost of clean enviroment”
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3842.doc