Đề tài Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau. Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo nghị định 90/NĐ-CB ngày 01/09/1999 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước và là một trong những vùng phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Bình Phước. Nằm ở phía Nam của Bình Phước, với diện tích là 169,6 km² và dân số là 69.305 người (năm 2008), thị xã Đồng Xoài đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã hội của tỉnh đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều lần trong những năm gần đây. Do đó, lượng chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại thải ra môi trường ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại đã trở thành mối quan tâm chung của công tác quản lý và cộng đồng dân cư. đặc biệt ở những vùng thành thị. Trước tình trạng môi trường ở địa phương ngày càng ô nhiễm, tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp” để tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương, làm cơ sở cho việc đề xuất các phương án quản lý và xử lý chất thải rắn phù hợp với địa phương mình. Đề tài được thực hiện với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Cửu-Phó Chi Cục Trưởng, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước và Th.S Dương Đức Hiếu - Viện Sinh học nhiệt đới, thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. - Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các cơ quan quản lý có chiến lược đầu tư và biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp thời. 1.3. Nội dung nghiên cứu - Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài và tỉnh Bình Phước. - Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã. - Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài. - Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập tài liệu, kế thừa các thông tin có liên quan đến thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. - Thu thập, kế thừa các kết quả điều tra nghiên cứu của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước, các sở khoa học công nghệ của tỉnh. - Xử lý các số liệu thống kê đã thu thập được. - Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các chương trình có liên quan đến vấn đề môi trường. - Khảo sát thực tế quá trình thu gom vận chuyển rác thải của xí nghiệp công trình công cộng (đến các điểm tập kết rác trên các tuyến đường trong khu vực của địa bàn thị xã, trung tâm thương mại chợ đồng xoài, trường học và các công sở ). - Tham quan, khảo sát thực tế quá trình xử lý và tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại Công Ty Đầu tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước tại thị xã Đồng xoài. Quan sát quá trình xử lý rác thải, làm phân vi sinh, làm gạch tại nhà máy xử lý rác. - Tham khảo và thu thập tài liệu từ sách báo của nhiều tác giả. Tìm kiếm thêm thông tin và tài liệu trên các trang wed về lĩnh vực môi trường. - Chụp một số hình ảnh và thu thập các bản đồ có liên quan. 1.5. Giới hạn và thời gian thực hiện đề tài Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá trên địa bàn thị xã Đồng Xoài thuộc địa phận tỉnh Bình Phước. Đề tài bắt đầu thực hiện từ 15/03/2010 đến 15/06/2010. 1.6. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn và đề xuất giải pháp tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1993 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Công ty xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thị xã Đồng Xoài. với công suất xử lý 100 tấn rác/ngày. đêm, áp dụng công nghệ hiện đại, khép kín của công nghệ trong nước sẽ góp phần làm giảm thiểu ô nhiểm môi trường tại các bãi rác cũ toàn thị xã Đồng Xoài. Đây là giải pháp tối ưu để giải quyết gánh nặng quá tải đối với các bãi rác chôn lấp cũ, góp phần quan trọng giải quyết triệt để vấn đề rác thải gây ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh thái cho thị xã Đồng Xoài [1]. Tuy mới đi vào hoạt động từ năm 2008, nhưng hiện nay với khối lượng tiêu huỷ hàng ngày khoảng 50 tấn rác/ngày. Và đã đạt được năng suất xử lý chất thải rắn sinh hoạt rất cao. Hiện nay nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thị xã Đồng Xoài đã bố trí một đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao, và đội ngũ công nhân lao động lành nghề trong việc quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nhà máy xử lý. Hiện nay các công đoạn xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt này được thể hiện như sau: Phế thải dẻo Sản xuất phân compost Sản xuất gạch bloock Thiêu đốt Rác thải Phân loại Hình 4.6. Sơ đồ quy trình công nghệ của Nhà máy Xử lý Chất thải rắn sinh hoạt Đồng Xoài, công suất 100 tấn/ngày [1] Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Đồng Xoài chỉ xử lý chất thải rắn sinh hoạt của toàn thị xã, còn đối với các loại chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn bệnh viện phát sinh hằng ngày, công tác xử lý ở nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt chưa tiến hành đăng ký để xử lý. Phần lớn được thu gom để xử lý chung với rác thải sinh hoạt của thị xã. Công nghệ tách lọc, phân loại [1] Rác thải sinh hoạt tập kết ở trong kho, sau khi được phun vi sinh khử mùi sẽ cho lên máng nạp liệu bằng cái gấp. ở đây rác thải sẽ được lọc sơ cấp (chăn, chiếu, mùn, mền, chai thuỷ tinh, …), rồi đưa qua máy cắt, cắt những cái bao còn nguyên cho nó bung ra. Sau đó được đưa qua sàng lọc, sàng lọc có hai hệ lỗ (một hệ lỗ nhỏ cho rác thải đi xuống, một hệ lỗ thứ hai cho dòng rác hữu cơ đi qua). Rác hữu cơ bắt đầu đem đi ủ (ở đó người ta sẽ tách lọc bao nylon, chai). Chất vô cơ sẽ được đem đi đốt. Hình 4.7. Rác trong kho được đưa lên máng nạp liệu bằng cái gấp rác Hình 4.8. Công nhân đang phân loại rác thải trên máng nạp liệu Hình 4.9. Máy cắt 2 trục . Công nghệ vi sinh (chế biến phân Compost) Dòng hữu cơ (sau phân loại) Máy nghiền dập Máy đảo và phối trộn Vi sinh vật phân huỷ xơ Ủ nóng (ủ hầm) Ủ chín Giảm ẩm Sàng thô Giảm ẩm – tách từ Sàng tinh lỗ 5mm Máy kết viên trộn phụ gia và vi sinh vật Phân compost Đóng bao sản phẩm Thị trường Tồn trữ Thu và xử lý khí thải, hơi nước Xơ, nilon Tái chế phế thải dẻo Rác thải cá biệt Nghiền tinh Làm gạch block ủ lại Trên sàng dưới sàng Xác định C/N độ ẩm, độ rông, tỷ trọng Hình 4.10. Sơ đồ công nghệ sản xuất phân Compost [3] Thuyết minh công nghệ sản xuất phân Compost [1] Dòng hữu cơ từ hệ thống phân loại được băng tải chuyển đến băng tải nạp liệu của thiết bị tách tuyển gia tốc, trọng lượng để tách và loại bỏ hết các thành phần phế thải dẻo (giấy kẹo, mảnh nilon vụn…), các phế thải có chứa từ tính (kim loại, nút chai bia, đinh, lưỡi dao cạo râu…), các loại đá sỏi, mảnh thuỷ tinh, vỏ ốc, vỏ sò ra khỏi dòng vật chất hữu cơ. Còn lại dòng thuần hữu cơ được kiểm tra cảm quan tính chất dòng hữu cơ (kích cỡ, tỷ khối, C/N, độ ẩm) để có giải pháp cân bằng các thành phần phù hợp với quá trình phân huỷ chất hữu cơ (máy phối trộn nguyên liệu) rồi chuyển sang thiết bị ủ kín. Sau giai đoạn kiểm định cảm quan, xác định các thành phần và khối lượng các chất liệu cần bổ sung để cân bằng dinh dưỡng (C/N), đảm bảo ẩm độ ban đầu và các khoảng trống để đảm bảo quá trình khuyếch tán khí bên trong khối ủ. Các thành phần bổ sung, các chủng vi sinh, phân chuồng và chất kích hoạt vi sinh được đưa vào thiết bị phối trộn trước khi chuyển đến bể ủ Compost. Chuyển hỗn hợp chất hữu cơ sau khi đã phối trộn vào ủ (ủ nóng) rồi phân phối vào các bể ủ theo định mức mỗi ngày. Kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại các vị trí quy định. kiểm tra các chế độ hoàn lưu nhiệt trên các hệ thống hoàn lưu. Đưa compost đã qua ủ nóng ra khỏi bể ủ và chuyển sang công đoạn ủ chín. Ủ chín là giai đoạn sau cùng của tiến trình Compost. Chất hữu cơ sau khi ủ nóng, được tiếp tục giai đoạn chuyển hoá từ giai đoạn ổn định sang giai đoạn chín. Dòng hữu cơ sau khi ủ chín được chuyển đến khu vực giảm ẩm, sau giảm ẩm được nạp vào 1 băng tải vận chuyển và nạp liệu vận chuyển vào hệ thống thiết bị xử lý theo quy trình công nghệ. Nguyên liệu được đưa vào thiết bị sàng lồng quay có kích thước mắt sàng lỗ 15x15mm. dòng dưới sàng chủ yếu là các chế phẩm Compost được chuyển sang công đoạn ẩm lần 2 rồi tiếp tục được chuyển sang sàng tinh để tách ra. Dòng trên sàng tinh: chuyển qua máy nghiền tinh, nghiền mịn rồi chuyển về dòng compost. Dòng dưới sàng chuyển sang kiểm soát lần cuối. Dòng trên sàng thô tách ra 2 loại: loại dễ cháy chuyển sang công nghệ đốt, loại khó cháy chuyển sang chôn lấp. Sản phẩm Compost cuối cùng được phối trộn phụ gia, phun cấy dung dịch vi sinh chức năng (cố định đạm tự do, phân huỷ lân khó tiêu, phân huỷ cellulose) và kết viên tại máy kết viên tạo thành sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh đặc chủng phục vụ cho nông nghiệp. Hình 4.11. Hỗn hợp hữu cơ được ủ nóng trong bể sinh học hiếu khí Hình 4.12. Sản phẩm phân Compost Công nghệ tái chế phế thải dẻo Phế thải dẻo nilon sau khi qua tổ hợp tách lọc đã được xé, giũ tung đất cát sẽ chuyển qua công nghệ phân loại riêng từng chủng loại. rác thải nilon sẽ theo băng tải chuyển lên sàng tách lọc thủ công để tách riêng như: túi siêu thị, giấy kẹp, mảnh áo mưa, … các chủng nhửa có gốc phân tử khác nhau, nhiệt độ hoá dẻo và nóng chảy khác nhau do đó phải được phân loại ra để tái chế sử dụng cho từng sản phẩm cụ thể. Dòng nilon sẻ được đưa vào lò sấy khô và sau đó sẽ được chuyển sang tổ hợp ép kiện lưu kho và bán [3]. Hình 4.13. Dòng nilon được ép kiện Công nghệ thiêu đốt cá biệt [3] Công nghệ này chỉ đốt các phế thải (rác cá biệt) dễ cháy có giá trị nhiệt lượng, rác nguy hại. các loại rác cá biệt khác như: gạch đá, thuỷ tinh, chuyển qua công nghệ sản xuất gạch Block. Rác cá biệt dễ cháy gồm: Những phế thải có kích thước lớn (bàn ghế, gỗ tạp, cành cây, săm lốp ôtô) Các phế thải dẻo không tái chế được (vật dụng bằng nhựa, nilon vụn) Các loại xơ, sợi cellulose khó phân huỷ trong quá trình tách lọc và bị loại ra từ quá trình làm phân Compost. Rác nguy hại là một số ít các loại rác thải y tế, các loại xác động vật chết, với loại rác này cần xử lý triệt để nên vận dụng vào quá trình đốt là hoàn toàn phù hợp. Một số loại rác cá biệt còn lại (không có nhiệt trị) nhà máy áp dụng các giải pháp san lấp mặy bằng đảm bảo môi trường. Sản xuất gạch Block [1] Các loại phế liệu trơ, các loại hế thải cá biệt, các loại xỉ, tro của lò đốt được dùng để san lấp mặt bằng hoặc làm nguyên liệu cho làm gạch Block. Cát, đá Nghiền mịn <= 5mm Phối trộn Ép khuôn định hình Sản phẩm Phụ gia Hình 4.14. Qui trình sản xuất gạch Block Thuyết minh quy trình sản xuất gạch Block Làm sạch các dòng vật liệu để xử lý tại công đoạn làm gạch. Nghiền đạt các kích thước theo tiêu chuẩn vật liệu xây đựng của Việt Nam. Phối trộn các thành phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn xây dựng Định hình sản phẩm trên các thiết bị chuyên dụng ổn định sản phẩm, tồn trữ và bán. 4.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh đô thị tại thị xã Đồng Xoài Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn thị xã Đồng Xoài do Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng đảm nhận việc vận chuyển và thu gom rác thải sinh hoạt trong thị xã. Với số cán bộ quản lý nhân viên văn phòng là 16 người, số công nhân trực tiếp thu gom là 17 công nhân, 2 tài xế và 89 công nhân thu gom rác. Phụ trách vệ sinh Giám đốc Phó giám đốc Phụ trách cây xanh, điện. chiếu sáng Các bộ phận gián tiếp (tổ chức hành chính, kế hoạch kỹ thuật, kế toán) Hình 4.15. Sơ đồ quản lý Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng Thị Xã Đồng Xoài Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt do Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước đảm nhận. Ban giám đốc Bộ phận quản lý Hành chính, Kế toán, Kinh doanh, Tài vụ… Tổ thí nghiệm Tổ tách lọc Tổ sản xuất phân hữu cơ Tổ sơ chế nhựa Tổ đốt, chôn lấp Hình 4.16. Sơ đồ quản lý nhà máy xử lý rác 4.4. Đánh giá hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tại Thị Xã Đồng Xoài và tác động đến môi trường xung quanh nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt 4.4.1. Đánh giá hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tại Thị Xã Đồng Xoài và những mặt còn tồn tại trong hệ thống quản lý Hiện nay công tác quản lý chất thải rắn đô thị đã được các cấp các ngành quan tâm chú trọng. Tại thị xã đã có đội thu gom, vận chuyển và đã thành lập được 1 nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt cho toàn thị xã. Vì vậy các đường phố, khu công cộng và khu trung tâm hành chính thị xã luôn được giữ gìn sạch sẽ tạo cảnh quan đô thị trong sạch. Vấn đề xử lý rác thải hiện nay đạt hiệu quả rất cao. Tuy nhiên, hiện tại công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở địa phương vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Nhận thức của người dân về vấn đề chất thải rắn còn nhiều hạn chế, còn thiếu ý thức tự giác trong việc giữ gìn vệ sinh chung nơi công cộng, hiện trạng thải bỏ rác bừa bãi trên các đường phố, các khu công cộngn còn nhiều, đó là do công tác tuyên truyền, giáo dục chưa được chú trọng đúng mức, chưa có các hình thức tổ chức phù hợp nhằm lôi kéo sự tham gia của cộng đồng. Mặc dù năng lực thu gom chất thải rắn của thị xã đã được tăng cường nhưng đến nay việc thu gom chất thải rắn vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu thực tế. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thu gom, vận chuyển còn thiếu và quá cũ kỹ. Các nơi công cộng và đường phố chưa được bố trí thùng rác, từng khu vực không bố trí được điểm tập trung để trung chuyển rác. Hiện nay lượng thùng rác ở địa phương rất ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương. Hệ thống đường xá của thị xã còn những con đường kém chất lượng, hẻm nhỏ làm giảm năng suất thu gom của công nhân và gây bụi làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Chất thải chưa được phân loại tại nguồn, trong thành phần rác còn có lẫn những chất thải độc hại. ở những chỗ tập kết rác tạm thời thì nước rỉ rác chảy ra gây mùi, ruồi nhặng gây mất mỹ quan. Vấn đề chất thải chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ các cấp, các ngành, kinh phí còn quá hạn hẹp. 4.4.2. Đánh giá tác động môi trường xung quanh bãi chôn lấp rác cũ và nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Thị Xã Đồng Xoài Trước khi tiến hành xây dựng dự án : “nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài công suất 100 tấn/ngày. Đêm”. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước đã tiến hành lấy mẫu và kiểm tra chất lượng môi trường tại khu vực dự án (là khu vực bãi rác cũ). Đánh giá tác động môi trường xung quanh bãi chôn lấp rác cũ. Hiện trạng chất lượng không khí [1] Để đánh giá chất lượng không khí tại khu vực bãi chôn lấp rác hở (bãi rác) dự kiến xây dựng nhà máy. Công Ty Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi trường Bình Phước đã lấy mẫu tại một số điểm gần khu đất bãi rác. Vị trí lấy mẫu không khí khu vực bãi rác như sau: Bảng 4.5. Thời gian và vị trí lấy mẫu không khí Ký hiệu Tên khu vực vị trí lấy mẫu Thời điểm lấy mẫu VT1 Phía Đông bãi rác 14h00 ngày 15/11/2008 VT2 Phía Nam bãi rác 14h30 ngày 15/11/2008 VT3 Phía Tây bãi rác 15h30 ngày 15/11/2008 VT4 Đường vào bãi rác 16h00 ngày 15/11/2008 Kết quả phân tích chất lượng không khí: Nhận xét: Theo kết quả phân tích thì trong khu vực bãi rác các chỉ tiêu như NH3, H2S vượt tiêu chuẩn không khí xung quanh(TCVN 5937:2005; TCVN 5938:2005) nhiều lần cụ thể: NH3 vượt 6.05 lần, H2S vượt 1.2 lần. tuy nhiên khu vực phía bên ngoài bãi rác vẫn chưa có dấu hiệu ô nhiểm bởi các khí này. Các chỉ tiêu không khí khác như CO, SO2 đề đạt tiêu chuẩn cho phép không khí xung quanh. Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng không khí TT chỉ tiêu Đơn vị vị trí Tiêu chuẩn không khí xung quanh VT1 VT2 VT3 VT4 1 Nhiệt độ OC 28.3 29.7 29.1 28.9 - 2 tốc độ gió m/s 5.1 4.5 6.2 4.6 - 3 độ ẩm % 65 70 56 60 - 4 bụi mg/m3 52 48 55 67 0.3(**) 5 CO mg/m3 - - - 4.2 30(**) 6 SO2 mg/m3 0.01 0.02 0.11 0.03 0.35(**) 7 H2S mg/m3 0.053 0.045 0.049 vết 0.042 8 NH3 mg/m3 1.78 0.98 0.87 vết 0.2 (Nguồn: Trung tâm công nghệ và môi trường ETC (11/2008) ghi chú: (**) TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí – tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ) (**) TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí - nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh. Hiện trạng chất lượng nước Chất lượng nước mặt: Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tại khu vực dự án (bãi rác), công ty đã tiến hành lấy mẫu nước từ các hồ chứa xung quanh khu vực bãi rác, đặc biệt là khu vực hướng nam và đông nam, nơi thường bị nước mưa chảy xuống khi mưa do địa hình dốc. Vị trí và thời gian lấy mẫu nước: Bảng 4.7. Vị trí và thời gian lấy mẫu nước Ký hiệu Tên khu vực vị trí lấy mẫu Thời điểm lấy mẫu VT1 Hồ nước cách bãi rác 100m về phía Nam 8h05’ ngày 15/11/2008 VT2 Hồ nước cách bãi rác 200m về phía Nam 8h20’ ngày 15/11/2008 VT3 Hồ nước cách bãi rác 800m về phía Đông 8h40’ ngày 15/11/2008 VT4 Hồ nước cách bãi rác 1.000m về phái Nam 9h00 ngày 15/11/2008 VT5 Suối nhỏ cách bãi rác 1.200m về phía Nam 9h20’ ngày 15/11/2008 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại dự án Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại dự án TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN 08-2008/BTNMT (loại B1) VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 1 Nhiệt độ 0c 28.7 29.1 30.2 28.4 27.9 - 2 pH - 4.23 7.01 4.43 4.32 5.58 5,5-9 3 DO mg/l 6.65 6.88 7.05 6.96 6.10 >=4 4 Độ đục NTU 45 23 5.2 42 35 5 COD mg/l 7.3 13.0 13.0 9.1 22.6 30 6 BOD5 mg/l <3 10.5 9.8 7.4 17.0 15 7 N-NO2 mg/l vết 0.006 0.008 0.002 0.004 0.04 8 N-NO3 mg/l 0.23 0.16 0.42 0.27 0.07 10 9 N-NH3 mg/l vết vết 0.03 0.01 0.02 0.5 10 FeTC mg/l 0.01 0.27 0.13 0.10 0.54 1.5 11 SS mg/l 3 5 6 7 5 50 12 Cu mg/l vết vết vết <0.01 Vết 0.5 13 Zn mg/l 0.01 <0.01 vết vết vết 1.5 (Nguồn: Trung tâm công nghệ và môi trường ETC, 11/2008) Ghi chú: Tiêu chuẩn QCVN 08 -2008/BTNMT: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt (cột B, áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác) Nhận xét Ngoại trừ giá trị pH tại một số vị trí không đạt quy chuẩn cho phép, các chỉ tiêu còn lại điều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-2008/BTNMT cho nguồn loại B1. Chất lượng nước rò rỉ từ bãi rác: Nước thải rò rỉ là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm từ bãi rác - địa điểm đặt nhà máy xử lý rác thải. Khi có mưa, lượng nước rò rỉ sinh ra tại bãi rác rất nhiều, chảy tràn xung quanh khu vực bãi rác. lượng nước này giảm khi trời nắng to. Vị trí và thời gian lấy mẫu nước rò rỉ: Bảng 4.9. Vị trí và thời gian lấy mẫu nước rò rỉ rác. Ký hiệu Tên khu vực vị trí lấy mẫu Thời điểm lấy mẫu VT1 Nước rò rỉ từ bải rác về hướng Đông 7h ngày 15/11/2008 VT2 Nước rò rỉ từ bãi rác về hướng Tây 7h20’ ngày 15/11/2008 VT3 Nước rò rỉ rác từ bãi rác về hướng Nam 7h40’ ngày 15/11/2008 VT4 Nước rò rỉ rác từ bãi rác về hướng Bắc 8h ngày 15/11/2008 Kết quả phân tích chất lượng nước rò rỉ từ bãi rác Bảng 4.10. Kết quả phân tích chất lượng nước rò rỉ từ bãi rác TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả TCVN 5945:2005 (loại B) VT1 VT2 VT3 VT4 1 nhiệt độ 0C 29.1 30.2 31.1 29.8 40 2 pH - 7.2 7.16 6.79 7.01 5.5-9 3 COD mg/l 400 200 380 150 80 4 BOD mg/l 200 90 120 150 50 5 N-NH3 mg/l 0.23 0.55 0.49 1.87 10 6 P tổng mg/l 1.13 0.04 0.13 0.67 6 7 FeTC mg/l 11.53 5.6 4.9 3.87 5 8 SS mg/l 49 7 24 16 100 9 Mn mg/l 2.16 0.02 0.01 0.12 1 10 Cu mg/l 0.14 0.08 0.02 0.12 2 11 Zn mg/l 0.04 0.05 0.13 0.25 3 (Nguồn: Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường (11/2008) Ghi chú: Tiêu chuẩn áp dụng: tiêu chuẩn TCVN 5945-200, giá trị giới hạn cho phép của thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ từ bãi rác có nồng độ ở mức cao so với tiêu chuẩn nước thải 5945:2005 (loại B); các chỉ tiêu COD vượt 2.7 lần, BOD vượt 2.5 lần, FeTC vượt 1.3 lần. Các chỉ tiêu về kim loại nặng như Cu, Zn, Mn nhìn chung vẫn chưa bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đất Vị trí và thời gian lấy mẫu đất: Bảng 4.11. Vị trí và thời gian lấy mẫu đất Ký hiệu Tên khu vực vị trí lấy mẫu thời điểm lấy mẩu VT1 Trong khu vực bãi rác dự án 7h30 ngày 15/11/2008 VT2 Trong khu vực bãi rác dự án 7h35 ngày 15/11/2008 VT3 Ngoài khu vực bãi rác cách 50m 7h50 ngày 15/11/2008 VT4 Ngoài khu vực bãi rác cách 100m 7h55 ngày 15/11/2008 Kết quả phân tích chất lượng đất Bảng 4.12. kết quả phân tích chất lượng đất TT chỉ tiêu Đơn vị kết quả TCVN 7209:2002 VT1 VT2 VT3 VT4 1 Cu mg/kg khô 56 62 15 14 100 2 Zn mg/kg khô 82 93 46 68 300 3 Pb mg/kg khô 78 85 KPH 14 300 4 Cd mg/kg khô 1 KPH KPH KPH 10 5 As mg/kg khô KPH KPH KPH KPH 12 (Nguồn: Trung tâm công nghệ và môi trường ETC. (11/2008) Ghi chú: Tiêu chuẩn áp dụng: tiêu chuẩn TCVN 7209-2002 Chất lượng đất - giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất. Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất tại khu vực dự án nơi bãi rác hiện hữu tuy vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép, nhưng đã có sự nhiễm kim loại nặng, tuy nhiên do kết cấu địa chất của đất nơi đây khá chắc nên mức độ ô nhiễm xuống nguồn nước ngầm là hiếm xảy ra, còn các vị trí khác ngoài khu vực dự án (bãi rác) hầu như không bị nhiễm kim loại nặng Từ các kết quả phân tích ở trên cho thấy hiện trạng bãi rác (địa điểm xây dựng nhà máy) hiện nay đang bị ô nhiễm nước rò rỉ rác và mùi hôi từ bãi rác. Nguồn nước mặt và nước ngầm tại khu vực xung quanh bãi rác chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Đánh giá tác động môi trường xung quanh nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài 100 tấn/ngày. Đêm. Trước khi nhà máy hoạt động công ty đã nghiên cứu các tác động và đưa ra giải pháp, các kỹ thuật để hạn chế vấn đề ô nhiễm môi trường. Tác động đến môi trường nước Tại khu vực tập kết rác, khu vực phân loại rác sẽ phát sinh nước rỉ rác, lượng nước này phát sinh không nhiều, chủ yếu vào mùa mưa khoảng 0.5-0.8m3/ngày. Tại những khu vực này sẽ xây dựng đường ống thu gom nước rỉ rác riêng, lượng nước này sau đó sẽ được tái sử dụng để phun vào trong quá trình ủ phân Compost tạo độ ẩm cho quá trình phân huỷ chất hữu cơ. Do đó, vấn đề ô nhiễm do nước rỉ rác sẽ được giải quyết. Riêng đối với nước mưa chảy tràn, nhà máy cũng đã có hệ thống thu gom, nên vấn đề ô nhiễm là không đáng kể. Còn đối với nước thải sản xuất tại nhà máy chủ yếu là nước vệ sinh sân bãi, nước rửa vệ sinh khu vực lò đốt, nước của tháp hấp thụ, nước rửa xe, … lượng nước này có đặc điểm là ít ô nhiễm. Thành phần của nước thải này hầu như không thay đổi đáng kể so với nước đầu vào ngoại trừ nồng độ dầu trong nước tăng lên. Nhu cầu phục vụ cho sản xuất của nhà máy không lớn và lượng nước này sẽ được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy. Vì vậy vấn đề ô nhiễm môi trường nước là không đáng kể. Tác động đến môi trường đất Vần đề ô nhiễm môi trường đất tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại thị xã là không đáng kể. Do nhà máy được thiết kế với quy mô kỹ thuật cao, mặt đất được lát xi măng ở toàn bộ nhà máy xử lý, sau khi xử lý rác xong sẽ được rửa nước sạch sẽ quanh khu vực xử lý rác. Do vậy, mức đô ô nhiểm môi trường đất là rất thấp. Tác động đến môi trường không khí Khí thải (chứa bụi và các chất ô nhiễm như: CO, NO2, SO2) trước khi thoát qua hệ thống ống khói đã được sục vào hơi nước bão hoà và hấp thụ bằng dung dịch nước vôi trong, nên khi lượng khí này thoát qua ống khói hầu như đã sạch hoàn toàn, không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Các chất ô nhiễm trong khí thải của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thị xã khi phát tán ra môi trường đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh của Việt Nam CHƯƠNG 5 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Công tác quản lý chất thải rắn phải được xã hội hoá sâu rộng và là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong việc quy hoạch xây dựng kế hoạch phát triển và quản lý đô thị ở thị xã. Việc giảm thiểu sự phát sinh chất thải rắn tại nguồn, thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn phải được coi là giải pháp quan trọng nhất nhằm giảm gánh nặng cho việc xử lý chất thải. Qua khảo sát thực tế quá trình thu gon vận chuyển rác thải tại các điểm tập kết và quá trình xử lý rác thải sinh hoạt tại nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài 100 tấn/ngày. Đêm cho thấy. Để Thị Xã Đồng Xoài phát triển một cách bền vững về các tất cả các lĩnh vực và có giải pháp quản lý chất thải hiệu quả hơn trong thời gian tới. cần có những kế họạch sau: 5.1. Xây dựng hệ thống tổ chức QLCTR đô thị thị xã Đồng Xoài Ban hành các quy định về quản lý CTR đô thị trên cơ sở của Luật BVMT và các văn bản luật có liên quan. Quy hoạch hệ thống quản lý CTR đô thị của thị xã theo các nguyên tắc chung sau: - Các tổ chức quản lý chỉ hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR hoặc môi trường. - Các thành phần kinh tế đều có thể tham gia trong công tác quản lý CTR đô thị và bình đẳng trong mọi hệ thống. - Đối tượng sử dụng dịch vụ thu gom, xử lý CTR phải trả phí dịch vụ. Tổ chức quản lý: - Các cơ quan nhà nước đóng vai trò quản lý chung - Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn thị xã: + Xí nghiệp Công trình công cộng thị xã Đồng Xoài làm nhiệm vụ thu gom, vận chuyển CTR chung trên địa bàn thị xã. + Khuyến khích Tư nhân và các Hợp tác xã đầu tư trang thiết bị thu gom và vận chuyển CTR đến khu xử lý. + Thực hiện công tác thu phí vệ sinh môi trường. - Tại các khu xử lý rác: + Nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý hoạt động tại khu xử lý rác. + Kêu gọi các thành phần kinh tế khác đầu tư và tham gia các hoạt động tại khu xử lý (xây dựng nhà máy sản xuất compost). Sơ đồ cấu trúc tổ chức hành chính quản lý CTR thị xã Đồng Xoài được đề xuất như sau: UBND thị xã Đồng Xoài Xí nghiệp Công trình đô thị UBND các phường, xã Đội vệ sinh Tư nhân Khu phố, thôn ấp Phòng TN&MT Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Quan hệ hỗ trợ Hình 5.1. Cấu trúc tổ chức hành chính quản lý CTR thị xã Đồng Xoài 5.2. Hệ thống thu gom, vận chuyển CTR đô thị thị xã Đồng Xoài Hoạt động thu gom, vận chuyển CTR thị xã Đồng Xoài hiện nay là hoàn chỉnh nhất trong số các thị trấn, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước, tuy nhiên nhìn chung vẫn còn có nhiều bất cập, chưa phát huy hiệu quả cao. Hiện nay trên địa bàn thị xã đã có Công ty Công nghệ môi trường Bình Phước, là đơn vị tư nhân đầu tiên tham gia vào công tác thu gom và xử lý rác thải, đó là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công tác xã hội hoá môi trường trong lĩnh vực thu gom và xử lý rác thải đã được triển khai rộng rãi trên địa bàn thị xã nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung. Sự tham gia của thành phần tư nhân vào công tác thu gom và xử lý rác thải cho thấy những ưu việt sau: - Thành phần tư nhân hoạt động trong lĩnh vực này đang là một lực lượng lớn góp phần vào việc thu gom, phân loại, tái sinh, tái chế rác thải đô thị. - Sự thiếu hụt về lực lượng cùng với sự hạn chế về năng lực quản lý CTR của các cơ quan nhà nước cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho nhà nước không thể đơn lẻ thực hiện toàn bộ công tác này. - Một điều cần phải quan tâm nữa là chủ trương xã hội hóa trong công tác quản lý CTR nhằm phát huy thế mạnh của nhiều thành phần khác nhau cùng đóng góp vào việc làm tăng hiệu quả của toàn bộ hệ thống. Để hệ thống hóa lại hoạt động thu gom, vận chuyển CTR của thị xã Đồng Xoài, đồng thời để cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã hoạt động hiệu quả hơn, phương án quy hoạch hệ thống này được mô tả dưới đây: Khu vực trong hẻm Trên tuyến đường chính Nguồn rác từ hộ dân, chợ, khu thương mại, cơ quan công sở… Xe ép rác, xe tải Điểm hẹn - Khu xử lý CTR -Chôn lấp hợp vệ sinh - Sản xuất phân compost Xe đẩy tay Hình 5.2. Mô hình hệ thống thu gom, vận chuyển CTR đô thị thị xã Đồng Xoài Thuyết minh phương án: Trong hệ thống này, rác thải phát sinh từ các hộ dân và cơ quan, công sở... trên tuyến đường chính được thu gom trực tiếp lên xe ép rác hoặc xe tải chuyên dụng. Rác đường phố được nhân viên quét rác thu gom đổ vào các thùng rác ven đường sau đó được đổ lên xe thu gom rác đi qua tuyến đường đó. Rác phát sinh từ các hộ dân trong hẽm được thu gom bằng xe đẩy tay. Khi xe đẩy tay đầy tải sẽ được đẩy đến điểm hẹn gần đó trên tuyến đường có xe vận chuyển rác đi qua. Tại các điểm hẹn, bố trí các thùng rác có dung tích từ 1 – 1,5 m3 để chứa rác từ xe đẩy tay đưa đến trong khi chờ xe ép rác. Điều này giúp tăng số lần quay vòng của xe đẩy tay và giảm thời gian chờ của người thu gom rác. Sau khi đổ rác vào thùng chứa tạm hoặc đổ trực tiếp lên xe ép rác tại điểm hẹn, xe đẩy tay sẽ quay vòng tiếp tục thu gom ở khu vực khác hoặc kết thúc ca thu gom trong ngày. Rác từùng chứa tạm hoặc từ xe đẩy tay tại điểm hẹn được chuyển lên xe ép hoặc xe tải chuyên dùng và được chuyển đến khu xử lý. Hoạt động của hệ thống thu gom này được chia làm hai phần gồm: thu gom, lưu trữ tại nguồn và thu gom tập trung. Chi tiết của các hoạt động này được đề xuất như mô tả dưới đây. 5.2.1. Thu gom và lưu trữ tại nguồn CTR đô thị - Hộ gia đình: các hộ gia đình tự trang bị các thùng đựng CTR 20 lít và túi đựng rác. - Công sở, trường học: sử dụng các thùng chứa dung tích 20 lít tại các phòng, ban. Ngoài ra, các thùng dung tích lớn (200l – 400l) được sử dụng để tập trung rác, thuận tiện cho công tác thu gom. - Rác chợ: Tại các kios buôn bán tạp hóa trong nhà, trang bị dọc hành lang các thùng chứa rác (60l – 220l). Xây dựng các bô rác đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh tại chợ. - Rác khu công cộng, đường phố: trang bị các thùng chứa rác (60l – 240l) trên các trục đường phố (khoảng cách giữa 2 thùng là 300 – 400 m/1 thùng) và tại các khu vực công cộng: công viên, khu vui chơi giải trí. CTR Y tế Thực hiện thu gom và lưu trữ tại nguồn theo qui định của Bộ Y tế. Chất thải y tế sẽ được phân loại tại nguồn và được đựng trong các túi hoặc thùng theo đúng qui định. Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải sinh hoạt. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải sinh hoạt thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý và tiêu hủy như chất thải nguy hại. Qui trình thu gom chất thải y tế như sau: Hộ lý Rác sinh hoạt Rác y tế Thùng rác sinh hoạt Thu gom cùng với CTR đô thị Nơi tập trung theo quy định Vận chuyển an toàn vào lò đốt Hình 5.3. Qui trình thu gom CTR tại các cơ sở y tế a) Qui định màu sắc các túi và thùng đựng chất thải - Màu vàng: đựng chất thải lâm sàng, bên ngoài có biểu tượng về nguy hại sinh học. - Màu xanh: đựng chất thải sinh hoạt. - Màu đen: đựng chất thải hóa học, chất thải phóng xạ, thuốc gây độc tế bào. Các túi và thùng nhựa có các màu trên chỉ được sử dụng để đựng chất thải và không dùng cho các mục đích khác. b) Thu gom chất thải tại nơi phát sinh - Hộ lý hàng ngày chịu trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại từ nơi chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải tại lò đốt rác y tế. - Chất thải lâm sàng khi đưa ra khỏi phòng, khoa sẽ được để trong túi nilon và các thùng màu vàng, chất thải hóa học và chất thải phóng xạ phải được đựng trong các túi màu đen và phải có nhãn ghi nơi phát sinh chất thải và chủng loại. - Chất thải phát sinh tại các khoa sẽ được vận chuyển về nơi lưu giữ chất thải chung của bệnh viện sau hàng ca làm việc. - Buộc các túi nilon chứa chất thải khi các túi đã đạt tới thể tích qui định (2/3 túi). c) Lưu trữ chất thải trong bệnh viện - Nơi lưu trữ chất thải trong bệnh viện tại khu vực lò đốt hội đủ các điều kiện sau: + Cách xa nơi chuẩn bị đồ ăn; + Có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa; + Phải cách ly với các khu vực khác; + Có hệ thống thoát nước, nền không thấm và thông khí tốt; - Chất thải sẽ được chuyển đi thiêu hủy hàng ngày. d. Vận chuyển chất thải y tế - Bệnh viện sẽ qui định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác. - Bệnh viện sẽ đầu tư xe đẩy và chất thải sẽ được chứa trong thùng kín. 5.2.2. Công tác thu gom tập trung Hệ thống thu gom Sử dụng hệ thống thu gom container cố định. Xe thu gom sẽ đi từ trạm đến vị trí thu gom, lấy thùng rác đổ lên xe, trả thùng rác rỗng về vị trí cũ rồi đến vị trí thu gom tiếp theo, cứ như thế cho đến khi thùng chứa đã đầy. Khi đó, xe thu gom sẽ vận chuyển rác về nơi tiếp nhận, rồi tiếp tục di chuyển đến vị trí lấy rác đầu tiên của tuyến thu gom tiếp theo. Khi hoàn tất công tác thu gom rác của một ngày làm việc, xe thu gom sẽ di chuyển từ khu xử lý rác về trạm xe. - Thu gom bằng xe cơ giới: sử dụng xe tải nhỏ hoặc xe ép rác chuyên dụng (phù hợp với điều kiện giao thông của khu vực) và được vận chuyển trực tiếp đến khu xử lý. - Thu gom thủ công: sử dụng xe đẩy tay, rác sau khi thu gom sẽ được tập trung về điểm hẹn, khi đó các xe ép rác sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển rác về khu xử lý. Hoạt động thu gom Tiến hành thu gom theo từng cụm dân cư, gồm 2 quá trình: thu gom sơ cấp và thu gom thứ cấp. Thu gom sơ cấp Hoạt động thu gom sơ cấp bao gồm thu gom CTR phát sinh từ các hộ dân, các trung tâm thương mại, cơ quan, trường học, chợ và đường phố. Thu gom CTR từ các hộ dân: Khu vực thu gom được chia thành nhiều cụm rải đều ở các khu dân cư, mỗi cụm gồm khoảng từ 150 - 200 hộ gia đình, bố trí 1 đội thu gom (mỗi đội thu gom có 1 xe đẩy tay và 2 công nhân). Những người thu gom CTR điều khiển phương tiện thu gom qua các dãy phố để thu gom rác. Người dân để CTR của họ trước nhà và công nhân thu gom sẽ đổ rác vào phương tiện thu gom. Phương tiện thu gom sau khi đầy rác sẽ được chở đến các điểm hẹn và đổ rác vào các thùng chứa tạm tại điểm hẹn hoặc đổ trực tiếp lên xe ép rác. Sau đó, công nhân thu gom có thể tiếp tục hoặc ngừng công việc nếu đã hoàn thành nhiệm vụ. Phương tiện dùng để thu gom hiện nay chủ yếu là xe đẩy tay. Tuy nhiên, để đảm bảo công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thu gom, nên sử dụng các xe có nắp đậy kín phục vụ thu gom CTR. Riêng đối với dân cư sống ở các trục đường chính, rác sẽ được thu gom bằng các xe ép rác chuyên dụng. Thu gom CTR ở chợ, cơ sở thương mại, sản xuất: CTR sinh hoạt từ cơ quan, trường học, xí nghiệp được lưu trữ tại cơ sở bằng các thùng chứa thích hợp và được thu gom bằng các xe ép để vận chuyển trực tiếp đến khu xử lý rác. Riêng khu vực chợ, công nhân vệ sinh sẽ tiến hành quét rác ở khu vực buôn bán và trên các trục đường gần chợ. Tùy vào qui mô của chợ mà bố trí lượng nhân công cho phù hợp. Thông thường, đối với chợ loại nhỏ (diện tích chợ 500 – 600 m2) chỉ cần 1 đội thu gom (2 – 3 công nhân và 1 xe đẩy tay); đối với chợ có diện tích lớn hơn thì bố trí 2 – 3 đội thu gom. Do lượng rác phát sinh tại các khu vực chợ là liên tục, do đó công tác thu gom CTR phải được tiến hành hàng ngày và sau giờ tan chợ để thu gom triệt để lượng rác trong ngày. Thu gom CTR đường phố: Công nhân chịu trách nhiệm thu gom rác đường phố sẽ được trang bị dụng cụ lao động (chổi quét, dụng cụ hốt rác và xe đẩy tay) để quét và thu gom CTR từ các đường phố. CTR trong các thùng chứa bố trí dọc theo hai bên lề đường hoặc các khu công cộng cũng sẽ được thu gom cùng với rác đường phố. Khi xe đẩy tay đầy tải sẽ được đưa đến các điểm hẹn và đổ rác vào các thùng chứa tạm tại điểm hẹn hoặc đổ trực tiếp lên xe ép rác. Công nhân có thể tiếp tục công việc của mình ở một nơi khác hay ngừng làm việc khi đã hoàn thành nhiệm vụ. Nên tiến hành vào buổi tối tất cả các ngày trong tuần (thường sau 21 giờ để tránh ảnh hưởng đến giao thông và cảnh quan môi trường). Thu gom thứ cấp Thu gom thứ cấp là hình thức thu gom tiếp theo sau khi thu gom sơ cấp. CTR được thu gom sơ cấp sẽ chuyển đến các điểm hẹn để được các xe ép rác có tải trọng lớn hơn thu gom, vận chuyển đến khu xử lý rác. Các điểm hẹn này nên được bố trí ngay tại bãi đất trống nhằm hạn chế việc cản trở giao thông trong quá trình bốc dở và vận chuyển rác. Tuy nhiên, cần phối hợp thời gian giữa xe ép rác và xe tay; đồng thời bố trí thùng chứa tạm tại điểm hẹn phù hợp để tránh tình trạng chờ đợi xe ép rác của các xe đẩy tay. 5.2.3. Đề xuất phương tiện thu gom vận chuyển Phương tiện thu gom vận chuyển CTR rất đa dang, từ dụng cụ bảo hộ lao động, dụng cụ làm việc cho đến các phương tiện chuyên chở. Luận văn này chỉ đề xuất phương tiện là các loại xe cơ giới và xe đẩy tay được sử dụng trong hệ thống thu gom, vận chuyển CTR đô thị ở thị xã Đồng Xoài. Đối với xe cơ giới: Qua khảo sát hiện trạng thị xã Đồng Xoài, cho thấy đây là đô thị nhỏ, suất phát sinh rác hàng ngày không nhiều. Vì vậy, phương tiện chuyên chở CTR đô thị cho thị xã Đồng Xoài được đề xuất là các xe có tải trọng từ 2 – 7 tấn để phát huy các ưu điểm sau: - Xe có tải trọng nhỏ, đảm bảo tần suất thu gom mỗi ngay nhưng xe vẫn đầy tải. - Vận chuyển an toàn trong các tuyến đường nội thị và các đường phố hẹp có nhiều dốc. Do rác sinh hoạt có tỷ trọng thấp và có hệ số nén ép cao nên xe vận chuyển cần có bộ phận ép rác để giảm thể tích chuyên chở. Yêu cầu thiết yếu đối với xe thu gom và vận chuyển CTR đô thị là kín, tránh rơi vãi và phát sinh mùi hôi trong quá trình chuyên chở, đảm bảo vệ sinh môi trường độ thị. Ngoài ra, do xe vận chuyển phải làm việc liên tục mỗi ngày nên yêu cầu xe phải hoạt động ổn định, kết cấu và kỹ thuật xe dễ bảo dưỡng và sửa chữa. Đối với xe đẩy tay: Do đặc điểm địa hình ở thị xã có một số tuyến đường có độ dốc như Quốc lộ 14 đoạn qua phường Tân Phú và Tân Bình, dốc Kỳ Đà, dốc Tà Bế và khu phường Tân Xuân,...vì vậy việc vận chuyển các xe đẩy tay tải trọng lớn sẽ rất khó khăn. Xe đẩy tay được đề xuất ở đây là các loại xe tay có có tải trọng khoảng 200 kg. Tỷ trọng của rác trung bình là 340 kg/m3 nên xe đẩy tay được chọn là loại xe 660 lít với 2 công nhân vận hành. Đối với khu vực có độ dốc lớn, đội thu gom có thể sử dụng xe ba gác máy nhưng phải đảm bảo có thùng chứa rác kín để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình chuyên chở. 5.3. Đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý CTR đô thị 5.3.1. Nâng cao nhận thức cộng đồng Nâng cao nhận thức của người dân về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường là việc làm rất quan trọng đối với công tác quản lý CTR. Ý thức người dân được nâng cao sẽ làm cho việc thu gom dễ dàng, không còn hiện tượng đổ rác bừa bãi, đường phố sạch đẹp hơn. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng cần phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng dân cư về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, tự giác chấp hành những quy định của nhà nước, chính quyền địa phương trong lĩnh vực quản lý vệ sinh MTĐT. Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng là một quá trình liên tục, lâu dài và có thể bắt đầu ngay bằng các hình thức, biện pháp có thể áp dụng như: • Tổ chức sinh hoạt, thi tìm hiểu các vấn đề MTĐT trong đoàn thể, tổ chức xã hội; đưa nội dung giáo dục về môi trường vào chương trình ngoại khoá của các trường học phổ thông… • Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình), panô, xe thông tin lưu động… • Tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình hoạt động của các đội vệ sinh, khen thưởng, trao danh hiệu cho đơn vị và cá nhân có thành tích tốt trong các hoạt động bảo vệ môi trường. • Phát các tờ bướm, các tài liệu hướng dẫn phân loại rác tại nguồn đến từng hộ dân, thành lập các nhóm tuyên truyền đến phát cho từng hộ dân, giúp họ phân biệt được những loại CTR nào cần được tách riêng. 5.3.2. Phân loại CTR Phân loại CTR tập trung Với thành phần rác thải đô thị thị xã Đồng Xoài chủ yếu là rác hữu cơ dễ phân hủy nên có thể thu hồi giá trị của chúng bằng phương pháp sản xuất phân hữu cơ. Một trong những điều kiện quan trọng để hoạt động sản xuất phân compost có hiệu quả là làm tốt công tác phân loại rác. Nếu phân loại rác không tốt, trong rác còn có chứa nhiều tạp chất khó phân hủy, chất lượng của phân hữu cơ sẽ giảm. Phân loại rác tại nguồn là giải pháp có hiệu quả cao trong việc phân loại triệt để CTR ngay tại nguồn phát sinh. Nhưng trên thực tế, khi thực hiện việc phân loại rác tại nguồn, kinh phí đầu tư ban đầu sẽ tăng lên đáng kể do: số thùng rác đặt trên đường sẽ tăng gấp đôi vì cần hai thùng rác đựng hai loại rác riêng biệt; phải đầu tư thêm các xe chở các loại rác khác nhau. Ngoài ra, một số khó khăn cũng xuất hiện như kinh phí đầu tư của Nhà nước không đủ, việc phân loại rác tại nguồn còn gặp phải khó khăn liên quan đến sự nhận biết của người dân về thành phần chất thải; việc phân nhiều loại rác trước khi đem đi đổ vào các thùng rác khác nhau trên đường là rất khó thuyết phục sự hưởng ứng của người dân mặc dù họ có ý thức được lợi ích của sự phân loại rác. Do đó, khả năng phân loại rác ngay từ nguồn rất khó thực hiện trong 5 - 10 năm tới. Trong giai đoạn trước mắt, chúng ta cần phân loại rác theo phương thức tập trung bán cơ giới ở một số cơ sở do Nhà nước hay tư nhân đầu tư. Phương thức này có thể được hiểu là “chuyển phân loại rác tự phát thành phân loại rác có tổ chức“, nghĩa là chuyển hoạt động tự do của những người nhặt rác thành hoạt động có qui mô công nghiệp mà trong đó họ là những công nhân đóng vai trò chủ lực. Việc phân loại rác tự phát xưa nay được thực hiện ngay từ nguồn phát sinh, tại các nơi lưu trữ rác hoặc ngay tại bãi chôn lấp. Theo ước tính, những người nhặt rác đã có thể giúp tái chế khoảng 12% lượng rác thải. Phương án phân loại rác tập trung được tiến hành như sau: - Rác thải sinh hoạt được xe thu gom rác chở đến các cơ sở phân loại rác. Trước tiên rác được sàng để loại bỏ những thành phần rác có kích thước lớn như cây cối, xác chết gia súc, vật dụng gia đình hỏng... Sau đó rác được đưa qua công đoạn khử mùi (hiện nay dùng phổ biến là chế phẩm EM) và được trải trên băng tải qua công đoạn phân loại bằng tay. Ở đây, công nhân làm công việc phân loại rác được bố trí hai bên băng tải và mỗi người được “chuyên môn hóa” để nhặt một thành phần rác nhất định (đất đá, giấy, carton, chai lọ, nhựa, plastics, lon kim loại...). ở cuối đầu ra của băng tải là chất hữu cơ dễ phân hủy. - Các chất thải plastics được làm sạch, sấy khô sau đó được sử dụng làm nguyên liệu tái sinh. Những sản phẩm tái chế từ chất thải plastics có thể là bao ni lông dùng để đựng rác, ống nước, tấm lợp, cọc phục vụ trồng hồ tiêu... - Các chất hữu cơ dễ phân hủy được sử dụng để chế tạo phân hữu cơ compost phục vụ trồng trọt và nông nghiệp. - Các chất kim loại và vô cơ sau đó được phân loại riêng và đưa đến các cơ sở tái chế. - Các chất vô cơ và hữu cơ khó phân hủy không còn giá trị tái chế, tái sử dụng sẽ được đưa di chôn lấp trong bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Việc tổ chức phân loại rác nên được thực hiện tập trung ở nhà máy xử lý CTR. Công nhân làm công tác phân loại rác được ưu tiên tuyển chọn từ những người làm nghề nhặt rác. Việc tổ chức phân loại rác như trên có nhiều lợi điểm: - Đội ngũ công nhân đã có nhiều kinh nghiệm trong phân loại rác. Mặc dù chưa làm việc trong một dây chuyền phân loại rác có tổ chức nhưng kinh nghiệm của họ về việc tuyển lựa các chất tái sinh, tái chế trong quá trình nhặt rác rất có ích trong hoạt động có hiệu quả của dây chuyền. - Tạo công ăn việc làm cho những người làm nghề nhặt rác. Hầu hết những người nhặc rác không biết làm nghề nào khác. Do đó, nếu chúng ta tổ chức tốt hoạt động phân loại rác trong điều kiện làm việc an toàn thì có thể tận dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực này. - Giải quyết được vấn đề phân loại rác, tận dụng được nguyên vật liệu để tái chế tái sinh, làm tăng chất lượng của phân hữu cơ để có đầu ra ổn định. - Làm giảm được lượng rác phải chôn lấp, kéo dài được thời gian hoạt động của bãi rác. Phân loại CTR tại nguồn Nguồn rác thải sinh hoạt Phân loại và tồn trữ tại nguồn Rác hữu cơ có khả năng phân huỷ Các thành phần còn lại Nhà máy xử lý chất thải rắn Trạm phân loại rác phế liệu tập trung Các thành phần còn lại Các phế liệu có khả năng tái chế Cơ sở tái chế phế liệu Phân loại sơ cấp Thu gom và vận chuyển Phân loại thứ cấp Vận chuyển tiếp Vận chuyển tiếp Thu gom và Vận chuyển Trong tương lai 10 – 15 năm tới, khi các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm, quỹ đất dành cho BCL chất thải ngày càng hạn hẹp, nhân công phân loại rác tập trung trở nên khan hiếm thì việc phân loại CTR tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả tái sinh tái chế chất thải, giảm diện tích đất chôn lấp CTR đồng thời tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên là xu thế tất yếu trong hệ thống quản lý CTR ở tương lai. Mô hình thu gom, xử lý CTR sinh hoạt cho thị xã Đồng Xoài khi thực hiện phân loại rác tại nguồn được đề xuất như trong sơ đồ sau: Hình 5.4. Sơ đồ tổng quát vận hành hệ thống quản lý CTR sinh hoạt khi phân loại tại nguồn CTR sinh hoạt từ nguồn phát sinh (hộ gia đình, chợ, cơ quan, trường học, bệnh viện…) được tách riêng ra thành hai loại (1) rác hữu cơ có khả năng phân hủy; (2) các thành phần còn lại và được đựng riêng trong hai thùng có ký hiệu màu khác nhau. Hai loại rác thải này cũng được thu gom và vận chuyển bằng hai loại xe chuyên dụng có ký hiệu khác nhau. Rác tái sinh sau khi được phân loại sơ bộ tại nguồn phát sinh được chuyển đến nhà máy phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau sử dụng cho việc tái sinh, tái chế. Chất thải hữu cơ dễ phân hủy được chuyển đến khu xử lý chất CTR và được sử dụng để chế biến phân compost. Những chất còn lại sau khi tái sinh hay chế biến phân vi sinh được xử lý bằng phương pháp chôn lấp. 5.4. Đề xuất giải pháp QLCTR đô thị cho thị xã Đồng Xoài 5.4.1. Giải pháp về thể chế, chính sách: - Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý CTR, nâng cao hiệu lực thi hành luật môi trường và các luật khác. - Xây dựng, ban hành chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý CTR. Ban hành quy chế quản lý lực lượng thu gom rác dân lập. Qui chế này sẽ làm cơ sở để củng cố tổ chức thu gom rác dân lập theo hướng tăng cường quản lý nhà nước, đảm bảo vệ sinh môi trường. - Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở thu gom, tái sinh, tái chế phế liệu. - Xác định rõ hơn vai trò, quyền hạn, cơ sở trách nhiệm trong quản lý và quy hoạch CTR. 5.4.2. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý: - Nghiên cứu, tổ chức lại hệ thống quản lý hoạt động của ngành vệ sinh môi trường. - Bổ túc, nâng cao trình độ cán bộ; tiếp nhận cán bộ khoa học giỏi từ nhiều nguồn khác nhau có nguyện vọng công tác, cống hiến lâu dài cho địa phương. - Tăng cường năng lực chuyên môn cho các phòng ban chuyên trách của thị xã như Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý Đô thị. - Đào tạo chuyên sâu về quản lý môi trường cũng như quản lý CTR cho các cán bộ quản lý đầu ngành của phòng TN&MT, Quản lý Đô thị. 5.4.3. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật: - Thiết kế và vận hành có hiệu quả hệ thống phân loại và thu gom CTR theo thành phần (từ hộ gia đình, bệnh viện, công sở…), thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp với từng loại. - Tăng cường năng lực của hệ thống (tối ưu hóa hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển dựa trên điều kiện cụ thể của thị xã, tăng cường vai trò tham gia của các phương tiện cơ giới). - Đảm bảo an toàn kỹ thuật và hiệu quả vận hành của các khu xử lý CTR (bao gồm phân loại rác tập trung, sản xuất phân rác và chôn lấp hợp vệ sinh). - Thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án đầu tư đưa vào áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện của thị xã trong tất cả các khâu của qui trình giải quyết CTR. 5.4.4. Giải pháp xã hội hóa công tác quản lý CTR: - Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy động thích hợp mọi nguồn lực trong cộng đồng để kiểm soát CTR. - Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. - Khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia công tác quản lý CTR, mọi đơn vị, cá nhân đều có thể tham gia công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR đô thị. 5.4.5. Các giải pháp hỗ trợ cụ thể: - Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân, nâng cao ý thức cộng đồng để giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn minh đô thị thông qua giáo dục tại trường học, họp tổ dân phố, các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình phát động Xanh-Sạch-Đẹp nhân các ngày lễ lớn trong năm. - Phát động quần chúng tham gia vào công tác quản lý CTR. - Thực hiện công tác thu phí thu gom rác thải nhằm hỗ trợ chi phí cho việc vận hành hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu và khảo sát thực tế cho thấy lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thị xã Đồng Xoài khá lớn. nhất là chất thải rắn sinh hoạt. hiện nay hệ thống thu gom và quản lý rác thị xã vẫn còn nhiều bất cập do kinh phí đầu tư còn thấp, thiết bị kỹ thuật thu gom vận chuyển còn lạc hậu, thô sơ. Nên hiệu quả thu gom chưa cao (tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom chỉ khoảng 70 %). Phần lớn rác còn lại thì được thải trực tiếp vào môi trường. Đối với công tác xử lý rác thải đã có nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt thị xã Đồng Xoài và hiệu quả xử lý rất cao. Nhất là trong quá trình sản xuất phân Compost và sản xuất gạch Block. Tuy nhiên nhà máy chỉ xử lý rác thải sinh hoạt, còn rác thải nguy hại của bệnh viện và các ngành sản xuất công nghiệp chưa được đăng ký thu gom xử lý. Do đó, nhu cầu về các giải pháp quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn thị xã Đồng Xoài là hết sức cần thiết, nhằm xây dựng được 1 hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý phù hợp với quá trình phát triển của địa phương, vẫn đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường xung quanh. 6.2. Kiến nghị Để thực hiện tốt công tác quản lý môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng, đòi hỏi các cơ quan quản lý môi trường phải có những phương án và biện pháp quản lý thực tiễn có hiệu quả nhất: Đối với chất thải rắn sinh hoạt cần được thu gom thường xuyên và quản lý một cách chặt chẽ để kiểm soát tốc độ phát sinh chất thải và sự ô nhiễm đối với môi trường. Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng làm công tác thu gom vận chuyển rác thải và nhà máy xử lý rác thải thị xã Đồng Xoài cần được sự quan tâm và hỗ trợ của chính quyền thị xã để mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác quản lý chất thải rắn của toàn thị xã nói riêng và của tỉnh nhà nói chung, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Hàng năm thị xã nên có hội nghị đánh giá công tác thực hiện thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn của thị xã. Nhằm nhận định chính xác kịp thời những điều đã làm được hoặc chưa làm được để rút kinh nghiệm, đẩy nhanh tiến độ triển khai và đầu tư thêm trang thiết bị tiến tiến phục vụ cho công tác quản lý chất thải rắn đô thị được hiệu quả hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Công Ty Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước (2009), Báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài công suất 100 tấn/ngày. Đêm, tỉnh Bình Phước [2] Cục Thống kê Bình Phước, Niên giám Thống kê năm 2008. [3] Trần Minh Đạt (2009), Quản lý chất thải rắn, giáo trình môn học, trường , Đại Học Bình Dương. [4] Lưu Đức Hải (2000), Chất thải rắn và quản lý chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam, Hội nghị WASTE-ECON, Hà Nội. [5] Đinh Thị Việt Huỳnh, Hoàng Thị Thanh Thủy (2003), Nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn trên địa bàn xã An Hảo – huyện Tịnh Biên – tỉnh An Giang, Hội thảo về Kinh tế chất thải tại Tp.HCM. [6] Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội. [7] Nguyễn Văn Phước, Phan Duy Trung, 2008, Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn đô thị cho tỉnh Đắk Nông đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Báo cáo kết quả luận văn tốt nghiệp, 127 trang. [8] Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Bình phước - Đề tài: Nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể môi trường tỉnh Bình Phước đến năm 2010 – năm 2002 [9] Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Phước. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2020. [10] Sở TN&MT tỉnh Bình Phước (2008), Báo cáo Kết quả điều tra chất thải rắn đô thị và công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, năm 2008, Bình Phước. [11] Sở TN&MT tỉnh Bình Phước (2008), Báo cáo Kết quả điều tra chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Phước, năm 2008, Bình Phước. [12] Trung tâm Công nghệ Môi trường ENTEC (2001), Báo cáo đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học cho việc Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk đến năm 2010”, Sở KHCN&MT tỉnh Ðắk Lắk. [13] Sở TN&MT tỉnh Bình Phước. Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. [14] Sở TN&MT tỉnh Bình Phước. Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước giai đoạn 2005-2010, định hướng đến 2020. [15] Báo cáo thống kê dữ liệu môi trường đô thị và công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước các năm 2008, 2009 – Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Phước năm 2008, 2009. [16] Sở TN&MT tỉnh Bình Phước. Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. [17] Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước - Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 - năm 2005. [18] Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ và Quản lý Môi trường CENTEMA (1999), Báo cáo đề tài nghiên cứu “Khảo sát, Qui hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp tỉnh Bình Phước”, Sở KHCN&MT tỉnh Bình Phước. [19] Xí nghiệp công trình công cộng thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Báo cáo v/v kết quả kiểm tra bãi rác xí nghiệp công trình công cộng thị xã, số 21/BC-XN, tỉnh Bình Phước. [20] Các Website: www.gree-vn.com www.monre.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc272nh gi hi7879n tr7841ng ch7845t th7843i r7855n th7883 x.doc