PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đồ án
Sau 17 năm xây dựng và phát triển , đến nay cả nước thành lập được 219 khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) với tổng diện tích đất tự nhiên 61.472 ha. Các KCN, KCX đã thu hút được 3.325 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 39,3 tỷ USD và 3.082 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn trên 185.000 tỷ đồng.
Mục đích xây dựng các KCN là tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp có địa bàn ổn định, cùng sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm giảm chi phí đầu tư và tăng sức cạnh tranh. Vấn đề bảo vệ môi trường (BVMT) trong phát triển công nghiệp đã được quan tâm từ khâu kêu gọi, tiếp nhận và triển khai các dự án trong các KCN. Một khó khăn lớn nhất đang diễn ra là do các Chủ đầu tư các KCN thiếu vốn đầu tư nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng BVMT cho các KCN như đã quy định không thể thực hiện trước khi KCN chính thức hoạt động mà vừa kêu gọi đầu tư vừa xây dựng cơ sở hạ tầng. Một số KCN đã thu hút trên 50% diện tích dành cho thuê nhưng vẫn chưa xây dựng được hệ thống xử lý nước thải. Vấn đề thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) và chất thải nguy hại (CTNH) đang là vấn đề cấp bách của tỉnh Đồng Nai. Với tốc độ phát triển công nghiệp ngày càng cao, khối lượng CTRCN (trong đó có cả CTNH) ngày càng lớn.
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng và tại Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung đã và đang hình thành các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ thu gom, xử lý và tiêu hủy CTRCN, CTNH.
Trong các quyết định phê duyệt các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các KCN có quy định các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN phải đầu tư xây dựng các khu trung chuyển chất thải rắn nhằm thu gom, phân loại, lưu trữ tạm thời chất thải rắn. Tuy nhiên, cho đến nay hầu như chưa có KCN nào hình thành khu trung chuyển CTRCN và CTNH với những chức năng như trên. Các nhà máy nằm trong các KCN khi đi vào hoạt động trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, dẫn đến tình trạng rất khó kiểm soát và quản lý chất thải phát sinh từ các KCN. Một số đơn vị thu gom, vận chuyển hoặc không có giấy phép hành nghề thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH đã thải trộn chất thải ra môi trường.
Vì vậy, thực hiện Đồ án “Cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn khu công nghiệp” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là cần thiết và cấp bách nhằm xây dựng được quy trình thu gom, phân loại, lưu trữ chất thải thông thường và CTNH để thu gom tất cả chất thải phát sinh từ các cơ sở trong KCN (đóng vai trò như một khu trung chuyển chất thải) sau đó chuyển giao cho các chủ xử lý, tiếu hủy chất thải có chức năng.
2. Mục tiêu của đồ án
Cải thiện được mô hình thí điểm thực hiện quản lý phân loại, thu gom, lưu trữ và chuyển giao chất thải thông thường và CTNH trong phạm vi KCN nhằm thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và CTNH đối với các KCN, cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về chất thải rắn công nghiệp và các phương pháp xử lý.
- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn (CTR) thông thường và CTNH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Tổng quan về tình hình thu gom, phân loại chất thải rắn trong các KCN tại tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất cải thiện mô hình thu gom, phân loại và lưu trữ chất thải rắn trong các KCN tại tỉnh Đồng Nai.
- Kế hoạch triển khai thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin và phân tích các số liệu có sẵn
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu
- Phương pháp phân loại CTR thông thường, lấy mẫu, phân tích CTNH
- Phương pháp phân tích, đánh giá, xử lý số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
* Ý nghĩa thực tiễn
Khi thực hiện chương trình phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo của việc xử lí chất thải rắn.
Giúp mọi người hiểu được ý nghĩa của việc phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn.
Nhằm cải thiện môi trường, giúp mọi người tận dụng chất thải rắn nhằm tạo lợi ích về kinh tế.
* Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá hiện trạng trong phân loại, thu gom và lưu trữ chất thải rắn hiện tại, đồ án đã đề xuất cải thiện mô hình thu gom, phân loại và lưu trữ chất thải rắn phù hợp với điều kiện KCN và xây dựng kế hoạch hành động cho mô hình.
Các đề xuất mang tính khả thi và có thể thực hiện tốt các biện pháp nêu trên không những mang lại lợi ích giảm thiểu chi phí vận chuyển, lưu trữ chất thải rắn mà còn mang ý nghĩa xã hội rất cao góp phần giữ gìn môi trường trong sạch và phát triển bền vững tại tỉnh Đồng Nai.
142 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2307 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì được lưu giữ riêng ở khu vực thông thoáng trong nhà kho với khoảng cách an toàn và được gắn biển cảnh báo cũng như dự kiến ứng cứu khi có sự cố hỏa hoạn.
Các loại chất thải rắn không nguy hại sau khi phân loại như: sắt, nhựa,… sẽ được xử lý sơ bộ (nghiền, cắt, ép,…) và được tận dụng để tái sinh, tái chế.
Các loại CTRNH được sắp xếp cẩn thận vào pallet và đặt vào đúng khu vực quy định tại nhà kho và được tiến hành xử lý theo như phương án đã đưa ra (xử lý đốt tiêu hủy, hóa rắn cặn tro vô cơ hay chứa kim loại nặng…)
Số lượng chất thải trong kho luôn luôn được kiểm tra thường xuyên và được ghi chép đầy đủ và sổ quản lý kho để có kế hoạch tiêu hủy kịp thời tránh tồn đọng.
Công tác phòng cháy chữa cháy, an toàn cho bồn chứa, khu vực lưu giữ, các biển cảnh báo an toàn và phòng chống cháy nổ luôn luôn được quan tâm chuẩn bị. Đơn vị xử lý CTNH trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân trong quá trình hoạt động xử lý chất thải đảm bảo an toàn tuyệt đối trong lao động.
Với tốc độ phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng ngày càng cao, thì khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường, CTNH ngày càng lớn. Trước những thách thức của sự gia tăng chất thải rắn công nghiệp, nhằm kiểm soát tốt lượng chất thải phát sinh cũng như giảm thiểu tác động của chất thải công nghiệp đến môi trường thì việc xây dựng quy trình chuyển giao phế liệu, chất thải rắn thông thường và CTRNH từ các doanh nghiệp từ Trạm trung chuyển CTNH của KCN cho các chủ xử lý, tiêu hủy là vấn đề cấp bách.
Trong trường hợp khối lượng CTNH phát sinh từ một doanh nghiệp nào đó tương đối lớn, thì Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN không cần thu gom về Trạm trung chuyển CTNH của KCN, mà có thể liên hệ với đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý CTNH đến thu gom trực tiếp từ kho của doanh nghiệp có phát sinh CTNH.
4.3. Xây dựng cơ chế phối hợp và đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý chất thải rắn công nghiệp (QLCTRCN) thông thường và CTNH tại các KCN
Vấn đề quản lý môi trường nói chung, QLCTRCN nói riêng tại các KCN hiện nay rất phức tạp. Ngoài Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) là cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong các KCN. Trong thời gian qua UBND các địa phương còn ủy quyền cho Ban quản lý các KCN quản lý môi trường trong phạm vi các KCN. Ngoài ra, nhà nước cũng giao trách nhiệm cho các bộ/ngành liên quan quản lý môi trường trong từng ngành, trong đó có lực lượng cảnh sát môi trường tham gia phòng, ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm về môi trường.
Theo chỉ thị số 04/CT-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 11/3/2010, các Công ty đầu tư phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN (gọi tắt là Công ty kinh doanh hạ tầng KCN) sẽ phải bổ sung thêm chức năng về phân loại, thu gom, vận chuyển CTRCN và CTNH. Đồng thời phải xây dựng Trạm trung chuyển CTRCN, CTNH để thu gom CTRCN, CTNH từ tất cả các doanh nghiệp trong KCN, sau đó chuyển giao cho các đơn vị có giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH xử lý và tiêu hủy.
Việc giao thêm chức năng cho Công ty kinh doanh hạ tầng KCN quản lý CTRCN, CTNH tại từng KCN sẽ làm cho quá trình quản lý CTRCN, CTNH trong KCN sẽ thêm phức tạp. Như vậy, mối quan hệ giữa Công ty kinh doanh hạ tầng KCN với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường (cấp nhà nước, cấp ngành, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), mối quan hệ với Ban Quản lý các KCN, mối quan hệ với từng doanh nghiệp trong KCN, mối quan hệ với các đơn vị dịch vụ môi trường thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN, CTNH cần phải được làm rõ trong quá trình thực hiện Chỉ thị 04/CT-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai.
Vì vậy, việc xây dựng cơ chế phối hợp và đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN là vấn đề cần thiết và cấp bách.
4.3.1. Xem xét các cơ sở pháp lý liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại của các sở, ban ngành, huyện thị [6]
4.3.1.1. Các cơ sở pháp lý trực tiếp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý CTR thông thường và chất thải nguy hại
Các cơ sở pháp lý trực tiếp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý môi trường nói chung và quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai như sau:
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 12/QĐ-BTNMT ngày 08/09/2006 về danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục Chất thải nguy hại.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về Quản lý Chất thải rắn.
- Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 về Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại.
- Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đồng Nai về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 03 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Quyết định phê duyệt ĐTM các khu công nghiệp trong đó có quy định việc xây dựng các Trạm trung chuyển chất thải rắn tại các KCN.
Trong đó, trực tiếp liên quan đến chất thải rắn và chất thải nguy hại trong các KCN là Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại đối với các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, trong chỉ thị chưa quy định cụ thể về cơ chế phối hợp và giám sát kiểm tra việc thực hiện quản lý CTR thông thường và CTNH tại các KCn giữa các Sở, Ban ngành, UBND các cấp liên quan và các bên liên quan khác (Ban quản lý các KCN, Công ty kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp trong KCN, các đơn vị dịch vụ vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH).
4.3.1.2. Nội dung Chỉ thị số 04/CT-UBND
Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai có những nội dung chính như sau:
Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, hiệu quả phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường, CTNH, cải thiện chất lượng môi trường sống đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển bền vững. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các công ty kinh doanh hạ tầng KCN, CCN và các doanh nghiệp trong KCN, CCN chấn chỉnh ngay hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTR thông thường, CTNH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
(1). Giao nhiệm vụ Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, CCN trên địa bàn toàn tỉnh tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao CTR thông thường và CTNH trong phạm vi KCN, CCN do Công ty làm chủ đầu tư với nội dung và lộ trình như sau:
+ Đối với 21 KCN và 14 CCN đã đi vào hoạt động, khẩn trương thực hiện chậm nhất đến tháng 12/2010:
- Bổ sung ngành nghề hoạt động và giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Bố trí nhân sự, địa điểm trung chuyển, kho lưu giữ, trang thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung CTR thông thường, CTNH và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các doanh nghiệp trong KCN, CCN.
- Chủ động hợp đồng với các doanh nghiệp trong KCN, CCN về phân loại, thu gom, lưu giữ CTNH, CTR thông thường và hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử lý, tiêu hủy CTR thông thường, CTNH phát sinh trong KCN, CCN.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xây dựng lộ trình đảm bảo 100% doanh nghiệp thực hiện phân loại chất thải tại nguồn theo đúng quy định và hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và đề xuất biện pháp xử lý các doanh nghiệp trong KCN, CCN không thực hiện đúng quy định.
+ 8 KCN và 29 CCN chưa đi vào hoạt động: nghiêm túc thực hiện Điều 36 – Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Thông tư 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt. Trong đó, tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao CTR thông thường, CTNH theo quy định trước khi KCN, CCN đi vào hoạt động chính thức.
(2). Các doanh nghiệp trong KCN, CCN có trách nhiệm:
- Bố trí, trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị thu gom và lưu giữ CTR thông thường, CTNH. Thực hiện phân loại triệt để chất thải tại nguồn phù hợp với mục đích tái chế, xử lý và tiêu hủy.
- Hợp đồng với Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, CCN thu gom, vận chuyển CTR thông thường, CTNH theo đúng quy định, chậm nhất đến tháng 12/2010.
(3). Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm:
Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát và kiểm tra việc thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTR thông thường, CTNH của các doanh nghiệp trong KCN, CCN và Công ty kinh doanh hạ tầng theo đúng quy định.
(4). Sở Giao thông vận tải (GTVT) có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định về tuyến và thời gian vận chuyển CTNH trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định về BVMT trong vận chuyển CTNH và các quy định về giao thông đường bộ.
(5). Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Đẩy nhanh tiến độ lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch Quản lý CTR đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan quy hoạch chi tiết các khu xử lý CTR thông thường, CTNH liên huyện và các điểm tái chế chất thải thông thường trên địa bàn huyện. Đồng thời, khẩn trương xây dựng kế hoạch xử lý các bãi rác tạm gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
(6). Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan giám sát và kiểm tra việc thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH, CTR thông thường đối với khu, CCN trên địa bàn toàn tỉnh.
- Định kỳ hàng quý, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện việc quản lý CTNH, CTR thông thường. Những khó khăn vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý tiếp theo.
(7). UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm:
- Xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTR thông thường, CTNH các doanh nghiệp ngoài Khu, CCN, khu dân cư trên địa bàn. Đồng thời, lập kế hoạch đóng cửa các bãi rác tự phát không phù hợp quy hoạch và ô nhiễm môi trường. Kế hoạch xử lý và phục hồi môi trường tại các điểm ô nhiễm tồn lưu tại các khu vực này.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định BVMT các cơ sở thu mua phế liệu và các doanh nghiệp trên địa bàn theo phân cấp.
- Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, nhất là các hoạt động thu gom, xử lý CTR thông thường, CTNH và các bãi chôn lấp CTR không đúng quy định.
Như vậy, Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai đã đề ra các trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan quản lý liên quan trong công tác quản lý CTR thông thường và CTNH tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chưa được quy định cụ thể và hệ thống. Do đó, cần thiết phải cải thiện mô hình tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ CTR trong KCN để cho công tác quản lý môi trường được thống nhất và hợp lý với điều kiện đặc thù của tỉnh Đồng Nai.
4.3.2. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Sở Xây Dựng, Sở Công Thương, Sở GTVT, Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp, UBND Huyện Thị trong việc quản lý CTR thông thường và CTNH [11]
4.3.2.1. Hiện trạng quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai
Chỉ thị số 04/CT-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 11/03/2010 nhưng đến thời điểm hiện nay (tính đến tháng 03/2011) vẫn đang trong quá trình thực hiện. Tính đến hết tháng 03/2011, hiện trạng quản lý CTR thông thường và CTNH tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với sự quản lý của các cơ quan chức năng liên quan có thể trình bày ngắn gọn như sau:
Hiện tại, các doanh nghiệp trong các KCN có phát sinh CTR và CTNH sẽ tự liên hệ với đơn vị thu gom và xử lý. Cụ thể như sau:
a. Đối với CTRCN thông thường:
- CTR sinh hoạt: hợp đồng với các đơn vị dịch vụ môi trường đô thị;
- CTR có thể tái chế: bán cho các đơn vị thu mua;
- CTR công nghiệp không thể tái chế: hợp đồng thuê đơn vị thu gom và xử lý.
b. Đối với CTNH: hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom:
Tất cả các hoạt động này được Sở TN&MT quản lý thông qua việc doanh nghiệp trong các KCN kê khai và đăng ký chủ nguồn thải. Bên cạnh đó, doanh nghiệp trong KCN cũng phải báo cáo trực tiếp cho cơ quan quản lý trực tiếp là Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai. Chủ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN chưa có vai trò chính trong việc quản lý CTRCN, CTNH. Như vậy, tình hình quản lý CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong các KCN được Sở TN&MT và Ban quản lý các KCN tỉnh nắm trực tiếp.
Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý, tiêu hủy từng loại CTRCN thông thường và CTNH được các đơn vị thu gom, xử lý thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp trong KCN.
Việc xây dựng, điều hành và quản lý các cơ sở hạ tầng (bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý CTNH…) được Sở Xây dựng thực hiện. Quá trình vận chuyển và quy định tuyến đường vận chuyển được Sở GTVT quản lý.
Sau cùng các Sở ban ngành liên quan và Ban Quản lý các KCN báo cáo với UBND tỉnh.
Như vậy, có thể thấy việc vận hành bộ máy quản lý CTRCN, CTNH chưa có sự ràng buộc và kiểm tra, giám sát của các cơ quan liên quan là Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai và các cơ quan liên quan khác. Điều này sẽ gây ra việc không kiểm soát được nguồn phát thải CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN.
Toàn bộ các mối quan hệ của hệ thống quản lý CTRCN thông thường và CTNH trong các KCN tỉnh Đồng Nai được tóm lại tại hình 4.5.
4.3.2.2. Mối liên quan giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý CTR thông thường và CTNH (Chỉ thị số 04/CT-UBND)
Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai đã đề ra các trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan quản lý liên quan trong công tác quản lý CTR thông thường và CTNH tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong chỉ thị bổ sung vai trò quản lý của các Đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Khi đó, các Đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN phải có trách nhiệm tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao CTR thông thường và CTNH trong phạm vi KCN, CCN do Công ty làm chủ đầu tư. Với việc tập trung như vậy sẽ góp phần kiểm soát chặt chẽ hơn lượng CTR thông thường và CTNH phát sinh tại KCN. Đồng thời, cũng thúc đẩy quá trình thu gom và xử lý CTR và CTNH trong các KCN cũng như việc xử lý CTR và CTNH được kiểm soát chặt chẽ do các đơn vị thu gom và xử lý được lựa chọn kỹ lưỡng. Chỉ thị cũng nêu rõ vai trò của địa phương nơi các KCN đang hoạt động. Nhiệm vụ chính là các Phòng TN&MT địa phương sẽ kết hợp giám sát, thanh tra các hoạt động thu gom, xử lý CTR thông thường, CTNH và các bãi chôn lấp CTR. Với việc tham gia giám sát của địa phương, quá trình quản lý hoạt động liên quan đến CTR thông thường và CTNH sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn. Mối liên hệ giữa các cơ quan quản lý theo Chỉ thị số 04/CT-UBND được tóm tắt trong sơ đồ mối liên hệ tại hình 4.6.
4.3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý CTRCN thông thường và CTNH
Trên cơ sở xem xét tình hình thực tế và năng lực xử lý CTRCN thông thường và CTNH phát sinh tại các KCN tỉnh Đồng Nai, việc thực hiện Chỉ thị số 04 cần được xem xét điều chỉnh như sau:
- CTR thông thường sẽ được các doanh nghiệp trong các KCN tự liên hệ với các đơn vị chức năng để thu gom và xử lý theo đúng quy định.
Sổ đăng ký chủ nguồn thải
Quá trình và tuyến vận chuyển
KCN
DN
Đơn vị thu gom
DN
DN
DN
DN
Đơn vị thu mua
Đơn vị xử lý CTNH
CTR không
tái chế
CTR tái chế
CTNH
Khu xử lý/Bãi chôn lấp
Khu tái chế
NM xử lý
Vận chuyển
Vận chuyển
Vận chuyển
BQL KCN
Sở TN&MT
Sở GTVT
Sở Xây dựng
UBND Tỉnh
Hình 4.5 : Hiện trạng quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai
Thiết kế, xây dựng, giám sát, kiểm tra
Phối hợp thực hiện
Giám sát, kiểm tra
Quá trình và tuyến vận chuyển
KCN
DN
Đơn vị thu gom
DN
DN
DN
DN
Đơn vị thu mua
Đơn vị xử lý CTNH
CTR không
tái chế
CTR tái chế
CTNH
Khu xử lý/Bãi chôn lấp
Khu tái chế
NM xử lý
Vận chuyển
Vận chuyển
Vận chuyển
BQL KCN
Sở TN&MT
Sở GTVT
Sở Xây dựng
UBND Tỉnh
Hình 4.6 : Sơ đồ mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng về quản lý CTR thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai theo Chỉ thị số 04/CT-UBND
Công ty kinh doanh hạ tầng KCN
- CTNH sẽ được Công ty kinh doanh hạ tầng KCN tập kết, phân loại, lưu chứa và trực tiếp chuyển giao cho các đơn vị có chức năng xử lý, tiêu hủy CTNH thông qua các hợp đồng kinh tế.
Mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng về quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai sau khi điều chỉnh Chỉ thị số 04 cho phù hợp với tình hình thực tế được mô tả tại hình 4.7:
Dựa vào sơ đồ mô tả mối liên hệ giữa các bên liên quan trong vấn đề quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại hình 4.7, có thể khái quát về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý CTRCN thông thường và CTNH như sau:
Các bên liên quan đến hoạt động quản lý CTRCN thông thường và CTNH có thể chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm phát sinh CTR và CTNH: gồm có các doanh nghiệp trong các KCN và Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.
+ Nhóm thu gom và xử lý CTR và CTNH gồm có: các đơn vị dịch vụ thu gom – xử lý, đơn vị thu mua phế liệu và đơn vị dịch vụ xử lý CTNH.
+ Nhóm quản lý gồm có các cơ quan quản lý từ các Sở ban ngành liên quan như: Ban quản lý các KCN, Sở TN&MT, Sở GTVT, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai, UBND huyện, Thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
Trong đó, các bên liên quan có liên hệ chặt chẽ với nhau và các đối tượng trong từng nhóm cũng có những mối quan hệ mật thiết với nhau. Các mối liên hệ giữa các nhóm đối tượng này cần được cụ thể hóa bằng văn bản được công bố và áp dụng trong quá trình quản lý CTRCN thông thường và CTNH.
Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý CTR thông thường và CTNH theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và năng lực của các doanh nghiệp liên quan đến việc phát sinh, thu gom và xử lý CTR thông thường và CTNH.
Thiết kế, xây dựng, giám sát, kiểm tra
Phối hợp thực hiện
Giám sát, kiểm tra
Quá trình và tuyến vận chuyển
KCN
DN
Đơn vị thu gom
DN
DN
DN
DN
Đơn vị thu mua
Đơn vị xử lý CTNH
CTR không
tái chế
CTR tái chế
CTNH
Khu xử lý/Bãi chôn lấp
Khu tái chế
NM xử lý
Vận chuyển
Vận chuyển
Vận chuyển
BQL KCN
Sở TN&MT
Sở GTVT
Sở Xây dựng
UBND Tỉnh
Hình 4.7 : Sơ đồ mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng về quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai được đề xuất điều chỉnh so với Chỉ thị số 04/CT-UBND
Công ty kinh doanh hạ tầng KCN
Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp có liên quan đến việc phát sinh, thu gom và xử lý CTR thông thường và CTNH được đề ra cụ thể trong Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai.
Bước 2: Xây dựng hệ thống quản lý việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCN thông thường và CTNH
Hệ thống quản lý việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCN thông thường và CTNH được tóm tắt trong sơ đồ tại hình 4.7.
Bước 3: Xác định cách thức thực hiện nhiệm vụ đối với từng cơ quan quản lý và các doanh nghiệp có liên quan trong việc quản lý CTRCN thông thường và CTNH
Cách thức thực hiện nhiệm vụ đối với từng cơ quan quản lý và các doanh nghiệp có liên quan trong việc quản lý CTRCN thông thường và CTNH được trình bày cụ thể như sau:
(1). Các doanh nghiệp trong các KCN:
Các doanh nghiệp trong các KCN có trách nhiệm sau đây:
- Phân loại CTR thông thường và CTNH phát sinh tại cơ sở theo từng loại riêng biệt: CTRCN thông thường do sinh hoạt của công nhân (CTRCN-SH), CTR có thể tái chế (phế liệu), CTRCN thông thường do dây chuyền sản xuất (CTRCN-SX) và CTNH. CTNH được tiếp tục phân loại theo từng mã CTNH đã được đăng ký trong sổ chủ nguồn thải với Sở TN&MT.
- Đối với CTRCN thông thường (CTR có khả năng tái chế, CTRCN-SH, CTRCN-SX) : Chủ động hợp đồng với các doanh nghiệp thu mua phế liệu tái chế, thu gom, xử lý CTRCN-SH, thu gom, xử lý CTRCN-SX. Các doanh nghiệp được hợp đồng này phải có giấy phép hoạt động thu gom xử lý và thu mua. Lượng CTRCN thông thường này được thống kê khối lượng theo từng tháng và nêu rõ doanh nghiệp ký hợp đồng thu gom, thu mua và xử lý. Bảng biểu thống kê khối lượng CTR thông thường phát sinh và doanh nghiệp thu mua được báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc quý cho Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, BQL các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.
- Đối với CTNH: sau khi được phân loại theo mã CTNH tại từng doanh nghiệp trong KCN sẽ được vận chuyển về Trạm trung chuyển CTRCN, CTNH của từng Công ty kinh doanh hạ tầng KCN. Kinh phí xử lý CTNH này sẽ được thống nhất giữa doanh nghiệp trong KCN và Công ty kinh doanh hạ tầng KCN theo đơn giá được UBND tỉnh phê duyệt. Khối lượng CTNH phát sinh tại doanh nghiệp trong KCN cũng được thống kê và báo cáo hàng tháng hoặc quý cho Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.
Như vậy, Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai sẽ nắm được các số liệu báo cáo về khối lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN theo từng chủng loại cụ thể.
(2). Công ty kinh doanh hạ tầng KCN:
Công ty kinh doanh hạ tầng KCN sẽ xây dựng Trạm trugn chuyển CTRCN, CTNH là nơi tập kết CTNH đã được phân loại từ các doanh nghiệp trong KCN của mình và nắm số liệu thống kê CTRCN thông thường và CTNH phát sinh của tất cả các doanh nghiệp trong KCN. Cụ thể như sau:
- Kiểm tra, giám sát quá trình thu gom và vận chuyển CTRCN thông thường của các doanh nghiệp trong KCN.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại CTNH tại các doanh nghiệp trong KCN.
- Xây dựng Trạm trung chuyển CTNH, kèm theo thiết bị thu gom, vận chuyển để tiếp nhận CTNH phát sinh từ tất cả các doanh nghiệp trong KCN.
- Xây dựng hệ thống xử lý CTNH hoặc hợp đồng với các đơn vị có chức năng và giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH.
- Thống kê lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh tại KCN và báo cáo định kỳ hàng quý cho Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.
Như vậy, toàn bộ khối lượng CTNH của từng doanh nghiệp trong KCN sẽ được Công ty kinh doanh hạ tầng KCN phân loại, thu gom, vận chuyển và tự xử lý, tiêu hủy hoặc chuyển giao cho đơn vị có giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý và tiêu hủy đúng quy định. Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai sẽ quản lý được các số liệu về lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN theo từng chủng loại cụ thể.
(3). Các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH:
+ Đối với CTRCN thông thường:
- Hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy trực tiếp với các doanh nghiệp nằm trong KCN có yêu cầu theo đúng chức năng đã đăng ký về thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường.
- Tuân thủ tuyến đường vận chuyển CTRCN thông thường do Sở GTVT vạch ra.
- Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý báo cáo cho Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai về tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường.
+ Đối với CTNH:
- Hợp đồng xử lý, tiêu hủy CTNH với Chủ kinh doanh hạ tầng KCN (Trạm trung chuyển CTNH của KCN) khi có yêu cầu theo đúng chức năng và giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH.
- Tuân thủ tuyến đường vận chuyển CTNH do Sở GTVT vạch ra.
- Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý báo cáo cho Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH.
(4). Đơn vị vận hành các khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý CTRCN thông thường và CTNH:
- Tiếp nhận và xử lý CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các KCN trên địa bàn tỉnh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với Công ty kinh doanh hạ tầng KCN (Trạm trung chuyển), các doanh nghiệp trong KCN, các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH (nếu có yêu cầu).
- Thống kê khối lượng CTRCN thông thường và CTNH tiếp nhận, báo cáo định kỳ hàng tháng cho Sở TN&MT và Sở Xây dựng.
(5). Ban Quản lý KCN tỉnh Đồng Nai:
Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai là cơ quan quản lý CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong các KCN và từ các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN và kiểm tra, giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH.
- Kiểm tra, giám sát quá trình thu gom, phân loại, lưu chứa CTRCN thông thường và CTNH của các doanh nghiệp trong KCN.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý, tiêu hủy CTNH của các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng về tình hình quản lý CTRCN thông thường và CTNH của tất cả các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho Sở TN&MT và UBND tỉnh Đồng Nai.
(6). Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai:
Sở TN-MT tỉnh Đồng Nai quản lý chung các hoạt động quản lý CTR thông thường và CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Kiểm tra, giám sát quá trình thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH của các doanh nghiệp trong KCN.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại, vận chuyển, lưu giữ và xử lý, tiêu hủy CTNH của các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị dịch vụ vận chuyển, xử lý và tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý CTRCN thông thường và CTNH.
- Thống kê khối lượng CTR thông thường và CTNH của tất cả các nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và báo cáo cho UBND tỉnh Đồng Nai định kỳ 6 tháng và hàng năm.
(7). Sở GTVT tỉnh Đồng Nai:
Sở GT-VT tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm quy định về tuyến và thời gian vận chuyển CTR thông thường và CTNH trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định về BVMT trong vận chuyển CTNH và các quy định về giao thông đường bộ.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển CTR thông thường và CTNH trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý lượng xe vận chuyển CTR thông thường và CTNH trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng cho Sở TN&MT và UBND tỉnh Đồng Nai.
(8). Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai:
Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm quy hoạch chi tiết các khu xử lý CTR thông thường, CTNH liên huyện và các điểm tái chế CTR thông thường trên địa bàn huyện. Đồng thời, khẩn trương xây dựng kế hoạch xử lý các bãi rác tạm gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu xử lý CTR thông thường, CTNH liên huyện, các bãi rác tạm và các điểm tái chế CTR thông thường.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng tình hình hoạt động của các khu xử lý CTR thông thường, CTNH liên huyện, các bãi rác tạm và các điểm tái chế chất thải thông thường cho Sở TN&MT và UBND tỉnh Đồng Nai.
Bước 4: Xây dựng hệ thống đánh giá công tác quản lý CTR thông thường và CTNH, khen thưởng và xử phạt
Để công tác quản lý giữa các bên liên quan có sự phối hợp tốt cần thiết phải đặt ra thời gian tổng hợp các báo cáo cũng như cách thức tiến hành kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan quản lý với các doanh nghiệp. Cụ thể:
- Các báo cáo về khối lượng CTRCN thông thường và CTNH từ các doanh nghiệp trong KCN, công ty kinh doanh hạ tầng KCN, các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý, tiêu hủy CTR thông thường và CTNH, các đơn vị vận hành khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý gửi về cho các cơ quan quản lý trước ngày 5 mỗi tháng đầu quý.
- Các báo cáo về khối lượng CTRCN thông thường và CTNH từ Ban Quản lý các KCN, Sở GTVT, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai gửi về cho Sở TN&MT trước ngày 10 mỗi tháng đầu quý.
- Sở TN&MT tổng hợp số liệu về khối lượng CTR thông thường và CTNH báo cáo cho UBND tỉnh trước ngày 15 mỗi tháng đầu quý.
Các trường hợp không thực hiện báo cáo đúng thời gian quy định sẽ chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên.
Bước 5: Quy định về thời điểm và quy trình quản lý CTR thông thường và CTNH
- Quy trình quản lý CTR thông thường và CTNH được ban hành thành quy chế và phổ biến đến các bên liên quan.
- Thời điểm thực hiện: thực hiện sau khi hoàn tất các nội dung sau đây:
+ Phân loại CTR thông thường và CTNH tại các doanh nghiệp trong KCN.
+ Xây dựng hệ thống các Trạm trung chuyển CTNH tại các công ty kinh doanh hạ tầng KCN.
+ Lập danh sách các đơn vị dịch vụ có chức năng thu gom và xử lý CTR thông thường và CTNH.
+ Xây dựng xong mạng lưới vận chuyển CTRCN thông thường và CTNH.
+ Xây dựng xong các khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý CTRCN thông thường và CTNH.
+ Xây dựng xong quy trình kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại, thu gom và xử lý CTR thông thường và CTNH.
Bước 6: Ban hành, áp dụng và liên tục đánh giá, sửa đổi bổ sung
Quy chế cần được viết ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu. Trước khi ban hành chính thức, cần họp phổ biến và lấy ý kiến của các bên liên quan. Sau khi áp dụng, quy chế cần liên tục được xem xét, đánh giá và sửa đổi cho phù hợp với bối cảnh về tình hình quản lý và xử lý CTR thông thường và CTNH và những yêu cầu mới.
4.3.3. Đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các KCN [7]
Để có thể vận hành hệ thống quản lý CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các KCN cần thiết phải có các hoạt động giám sát và kiểm tra từng công đoạn. Cụ thể như sau:
4.3.3.1. Giám sát và kiểm tra quá trình phân loại tại nguồn
a. Tại các doanh nghiệp trong các KCN
- Việc kiểm tra được tiến hành ngẫu nhiên tại các cơ sở phát sinh CTRCN thông thường và CTNH.
- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, đại diện Ban Quản lý các KCN, đại diện Sở TN&MT.
- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh, việc thu gom, phân loại, lưu giữ và hợp đồng thu gom CTRCN thông thường và CTNH.
- Thời gian kiểm tra: định kỳ mỗi quý một lần.
- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.
b. Tại các công ty kinh doanh hạ tầng KCN
- Việc kiểm tra được tiến hành tại tất cả các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Ban Quản lý các KCN, đại diện Sở TN&MT.
- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTR thông thường và CTNH phát sinh, việc thu gom, phân loại, lưu giữ và hợp đồng thu gom và xử lý CTNH.
- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.
- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.
4.3.3.2. Giám sát
a. Quá trình vận chuyển CTR thông thường
- Việc kiểm tra được tiến hành ngẫu nhiên tại tất cả các doanh nghiệp thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường.
- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện công ty kinh doanh hạ tầng KCN, đại diện Ban Quản lý các KCN, đại diện Sở TN&MT, đại diện Sở GTVT.
- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTR thông thường và tuyến đường vận chuyển.
- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.
- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.
b. Quá trình vận chuyển CTNH
- Việc kiểm tra được tiến hành tại tất cả các doanh nghiệp thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH.
- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, đại diện Ban Quản lý các KCN, đại diện Sở TN&MT, đại diện Cảnh sát Môi trường, đại diện Sở GTVT.
- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTNH và tuyến đường vận chuyển.
- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.
- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.
4.3.3.3. Giám sát và kiểm tra quá trình tiếp nhận và xử lý
a. Quá trình tiếp nhận và xử lý CTR thông thường
- Việc kiểm tra được tiến hành tại tất cả các khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý CTR thông thường.
- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Sở TN&MT, đại diện Sở Xây dựng.
- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTR thông thường và hoạt động nơi tiếp nhận.
- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.
- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.
b. Quá trình tiếp nhận và xử lý CTNH
- Việc kiểm tra được tiến hành tại tất cả các khu xử lý CTNH trên địa bàn tỉnh.
- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Sở TN&MT, đại diện Cảnh sát Môi trường, đại diện Sở Xây dựng.
- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTNH và hoạt động nơi tiếp nhận.
- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.
- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.
4.3.3.4. Đối chiếu và kiểm tra số liệu báo cáo
Việc đối chiếu số liệu báo cáo từ các cấp sẽ được thực hiện tại các cơ quan quản lý trực tiếp như sau:
- Đối với Công ty kinh doanh hạ tầng KCN: đối chiếu số liệu báo cáo về khối lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh trong KCN. Sau đó, gửi kết quả đối chiếu về Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT.
- Đối với Ban Quản lý các KCN: Đối chiếu số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp trong KCN và báo cáo từ các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN về khối lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh trong KCN trên địa bàn tỉnh. Sau đó, gửi kết quả đối chiếu về Sở TN&MT.
- Đối với Sở TN&MT: Đối chiếu số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp trong KCN, báo cáo khối lượng tiếp nhận tại các nơi tiếp nhận và xử lý CTR thông thường và CTNH báo cáo từ các công ty kinh doanh hạ tầng KCN và Ban Quản lý các KCN về khối lượng CTR thông thường và CTNH phát sinh trong KCN trên địa bàn tỉnh. Sau đó, làm rõ các số liệu không hợp lý giữa các báo cáo đối chiếu của Công ty kinh doanh hạ tầng KCN và Ban Quản lý các KCN bằng cách cân bằng khối lượng CTR thông thường và CTNH phát sinh trong các KCN.
4.3.3.5. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy trình
Đối với việc kiểm tra và thực hiện quy trình, định kỳ 6 tháng đại diện các bên liên quan hợp giao ban tại Sở TN&MT dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh nhằm rà soát lại quy trình thực hiện đối với từng cấp quản lý và điều chỉnh, bổ sung quy trình nếu có phát sinh các vấn đề mới.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Đề tài “Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai” được thực hiện và đã đạt được một số kết quả có thể tóm tắt như sau:
+ Với tốc độ phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng ngày càng cao, thì khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường, CTNH ngày càng lớn. Trước những thách thức của sự gia tăng chất thải công nghiệp rắn công nghiệp, nhằm kiểm soát tốt lượng chất thải phát sinh cũng như giảm thiểu tác động của chất thải công nghiệp đến môi trường thì việc xây dựng quy trình chuyển giao phế liệu, chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại từ các doanh nghiệp từ Trạm trung chuyển CTNH của KCN cho các chủ xử lý, tiêu hủy là vấn đề cấp bách. Đề tài đã xây dựng được các quy trình chuyển giao phế liệu, quy trình chuyển giao CTRCN thông thường từ các doanh nghiệp trực tiếp cho các đơn vị dịch vụ xử lý, quy trình chuyển giao CTNH từ các doanh nghiệp cho Trạm trung chuyển CTNH thuộc Công ty đầu tư cơ sở hạ tầng KCN, quy trình chuyển giao CTNH từ Trạm trung chuyển CTNH cho các đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý CTNH. Trong trường hợp khối lượng CTNH phát sinh từ một doanh nghiệp nào đó tương đối lớn, thì Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN không cần thu gom về Trạm trung chuyển CTNH của KCN, mà có thể liên hệ với đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý CTNH đến thu gom trực tiếp từ kho của doanh nghiệp có phát sinh CTNH.
+ Đề tài đã trình bày về hiện trạng các mối quan hệ giữa các sở, ban ngành có chức năng quản lý nhà nước về CTR và CTNH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với Ban Quản lý các KCN, công ty kinh doanh hạ tầng KCN, các doanh nghiệp trong KCN, các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH.
+ Trên cơ sở phân tích các mối quan hệ phối hợp theo Chỉ thị 04/CT-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai. Đề tài đã đề xuất, kiến nghị một vài điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Đồng Nai. Đó là, các công ty kinh doanh hạ tầng KCN chỉ tập trung đều tư xây dựng Trạm trung chuyển CTNH của KCN, còn phế liệu và CTRCN thông thường sẽ do các doanh nghiệp trong KCN trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCN thông thường, nhưng định kỳ phải báo cáo cho công ty kinh doanh hạ tầng KCN
+ Đề tài cũng đã đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN
5.2. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tại Đồng Nai
+ Trong năm 2011, bên cạnh việc triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch; tiếp tục phối hợp các ngành, các cấp liên quan Chỉ thị 04/CT.UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn thông thường và CTNH đối với các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Đề nghị Sở Tài nguyên Môi trường cho phép mời chuyên gia tư vấn, xây dựng và áp dụng hệ thống thông tin quản lý chất thải để nâng cao chất lượng công tác quản lý, thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp và trao đổi số liệu về CTNH, CTR thông thường tại địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[01]. UBND tỉnh Đồng Nai (2010). Báo cáo định hướng qui hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
[02]. UBND tỉnh Đồng Nai (2011). Báo cáo về việc triển khai các khu xử lý chất thải theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
[03]. Ngô Thành Đức (2007). Luận văn cao học “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất thải nguy hại phù hợp cho các KCN – KCX thành phố Hồ Chí Minh”
[04]. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê Thị Hồng Trân và Trịnh Ngọc Đào (Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia Tp.HCM). Tính toán tải lượng, dự báo phát sinh chất thải nguy hại từ 7 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý chất thải nguy hại.
[05]. Chi cục BVMT Đồng Nai/Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC). Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 5 năm (2006-2010).
[06]. Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa/Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC). Thu thập và tổng hợp báo cáo dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Biên Hòa, 2008.
[07]. Chi cục BVMT Đồng Nai/Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC). Điều tra, đánh giá các nguồn thải, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Biên Hòa, 2010.
[08]. GS.TS Lâm Minh Triết và PGS.TS Lê Thanh Hải. Giáo trình quản lý chất thải nguy hại.
[09]. Nguyễn Thị Thu Hằng, Viện Môi trường và Tài nguyên (Đại học Quốc Gia Tp.HCM). Đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu, xây dựng mô hình dịch vụ nhằm thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu”, Thành phố Hồ Chí Minh, 11/2007.
[10]. Nguyễn Xuân Trường, Viện Môi trường và Tài nguyên (Đại học Quốc Gia Tp.HCM). Luận văn tiến sỹ kỹ thuật “Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp, khả thi nhằm quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, Thành phố Hồ Chí Minh, 2008
[11]. Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
[12]. Các website:
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : BẢNG THỐNG KÊ TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CỦA CÁC KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
ĐVT: tấn/ngày
STT
Địa điểm/Chức năng
Chủ đầu tư đã được giới thiệu địa điểm
Diện tích (ha)
Hiện trạng, công suất xử lý
Đến năm 2015
Đến năm 2020
Đến năm 2025
Theo ĐTM
Theo quy hoạch hiện hành [1]
Theo quy hoạch dự kiến điều chỉnh [2]
CTRSH
CNKNH
CTNH
Tổng
CTRSH
CNKNH
CTNH
Tổng
CTRSH
CNKNH
CTNH
Tổng
A
Theo Quy Hoạch
1
Vĩnh Tân (CTRSH,CTKNH)
1. Cty TNHH MTV DVMTĐT Đồng Nai (Cty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế)
30
81
650
350
0
1000
1000
700
300
2000
1000
700
300
2000
2
Quang Trung (CTRSH,CTKNH,CTNH)
2. Cty CP Dịch vụ Sonadezi
130
100
130
2,4
240
-
82
322
280
-
102
382
320
-
122
442
3
Tây Hòa (CTRSH,CTKNH,CTNH)
3. Cty TNHH Tài Tiến
9,8
10
9
13,7
100
-
50
150
100
-
50
150
200
-
50
250
4
Xuân Mỹ (CTRSH,CTKNH,CTNH)
4. Cty TNHH TM MT Thiên Phước
20
20
20
100
220
40
360
200
220
60
480
400
220
100
720
5
Bàu Cạn (CTRSH,CTKNH,CTNH)
5. Cty TNHH TM DV Phúc Thiên Long
93,6
100
100
450
160
100
710
450
160
100
710
450
160
100
710
6. Cty TNHH Tân Thiên Nhiên
10,2
-
150
39
189
-
300
55
355
-
450
75
525
6
Phú Thanh (CTRSH)
7. Cty TNHH TM XD Đa Lộc
5
10
20
70
-
-
70
100
-
-
100
150
150
7
Túc Trưng (CTRSH)
Chưa có nhà đầu tư
10
20
8
Xuân Tâm (CTRSH)
Chưa có nhà đầu tư
10
20
Tổng quy mô đầu tư xây dựng
268,6
240
279
16,1
1610
880
312
2802
2130
1380
667
4177
2520
1530
747
4797
Dự báo phát sinh [2]
2772
3085
503
6360
3341
4471
728
8540
3967
7338
1195
12499
Tỷ lệ (%)
58,1
28,5
62,0
44,1
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của chủ dự án & ĐTM được duyệt
63,7
30,9
91,7
48,9
63,5
20,9
62,6
B
Không nằm trong quy hoạch
Địa điểm
Chủ dự án
Diện tích
Công suất
CTRSH
CNKNH
CTNH
Tổng
Ghi Chú
1
Biên Hòa
Cty TNHH MTV DVTMĐT Đồng Nai
15
500(*)
(*): chuyển về Cty Đồng Xanh xử lý 200 tấn/ngày
Cty Cổ phần Môi trường Đồng Xanh
5
400
400
2
Vĩnh Cửu
Cty TNHH Tân Phát Tài
10,5
Theo giấy phép hành nghề quản lý CTNH
3
Biên Hòa
Cty TNHH Đại Lam Sơn
5,9
4
Biên Hòa
Khu xử lý Hóa lý Cty CPDV Sonadezi
32,6
Tổng
20
500
400,0
49,0
449,0
Ghi chú:
ĐTM: đánh giá tác động môi trường
CTRSH: chất thải rắn sinh hoạt
CTKNH: công nghiệp không nguy hại
CTNH: chất thải nguy hại
[1]: theo QĐ số 7480/QĐ.UBND ngày 26/07/2006 của UBND tỉnh
[2]: theo Tờ Trình số 51/TTr-SXD ngày 09/04/2011 của Sở Xây dựng
Phụ lục 2 : Bảng dự báo phát sinh CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 [4]
S
TT
Khu công nghiệp
Diện tích cho thuê hiện tại (ha)
Diện tích quy hoạch đến năm 2020 (ha)
Tổng lượng CTNH
hiện tại (tấn/tháng)
Tổng lượng CTNH đến năm 2020 (tấn/tháng)
1
Biên Hòa I
248,48
284,48
361,074
468,633
2
Biên Hòa II
261,00
261,00
379,267
492,246
3
Amata (gđ I & II)
229,71
250,25
333,799
471,971
4
Nhơn Trạch I
279,41
311,25
406,020
587,017
5
Nhơn Trạch III (gđ I & II)
328,48
461,7
477,325
870,200
6
Gò Dầu
136,70
136,7
198,643
257,816
7
Loteco
71,58
71,58
104,015
134,999
8
Hố Nai (gđ I & II)
139,46
301,13
202,654
567,931
9
Sông Mây (gđ I & II)
135,39
158,1
196,739
298,176
10
Nhơn Trạch II
260,51
260,51
378,555
485,154
11
Long Thành
215,98
357,06
313,847
673,415
12
Tam Phước
219,12
219,12
318,410
404,999
13
An Phước
91,00
171,626
14
Nhơn Trạch V
184,03
205,00
267,420
386,630
15
Dệt may Nhơn Trạch
92,75
121,00
134,778
228,206
16
Định Quán
44,90
44,90
65,245
71,290
17
Nhơn Trạch VI
220,29
379,086
18
Nhơn Trạch II – Nhơn Phú
57,84
108,01
84,049
203,706
19
Nhơn Trạch II – Lộc Khang
27,00
42,54
39,234
80,230
20
Xuân Lộc
30,85
63,88
44,829
120,477
21
Thạnh Phú
58,15
122,19
84,499
230,450
22
Bàu Xéo
306,53
328,08
445,429
618,758
23
Tân Phú
4,26
34,98
6,190
65,972
24
Agtex Long Bình
26,48
27,62
38,478
52,091
TỔNG CỘNG
4880,499
8321,079
Phụ lục 3 : Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
- Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2003. Kèm theo Quyết định này là Danh mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu tiên cấp quốc gia về Bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/08/2004 về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam)
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NG/TW của Bộ Chính trị.
- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010.
- Quyết định 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án bảo vệ môi trường LVHTSĐN đến năm 2020”.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 12/QĐ-BTNMT ngày 08/09/2006 về danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục Chất thải nguy hại;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về Quản lý Chất thải rắn;
- Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 về Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 về việc Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- QCVN 07: 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;
- Chương trình hành động số 05-Ctr/TU ngày 20/02/2006 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai (khóa VIII) thực hiện nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện chương trình hành động số 05/CTr/TU ngày 20/02/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai.
- Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đồng Nai về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Quyết định số 3699/QĐ-UNND ngày 10/12/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010.
- Quyết định số 80/QĐ-TNMT ngày 20/01/2010 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010.
- Quyết định số 81/QĐ-TNMT ngày 20/01/2010 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 cho Chi cục Bảo vệ Môi trường.
- Quyết định số 224/QĐ-TNMT ngày 29/03/2010 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc chương trình công tác năm 2010 của Chi cục Bảo vệ Môi trường.
- Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 10/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Thông báo số 58/TB-TNMT ngày 14/04/2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc kết luận của Giám đốc Sở tại cuộc họp trao đổi, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong hoạt động của Chi cục Bảo vệ môi trường.
- Quyết định phê duyệt ĐTM các khu công nghiệp trong đó có quy định khu vực trung chuyển chất thải tại các KCN.