Đề tài Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng dự án đường trục trung tâm xã Bảo Khê thị xã Hưng Yên

Nhiều lý thuyết về quy hoạch cũng đã được đề cập song chúng tôi không nhắc lại. ở đây chúng tôi thấy có một số vấn đề của người làm quy hoạch cần lưu ý ở nước ta như sau: - Thứ nhất, về tập quán: như đã nói trên, đặc điểm của người Việt Nam đa phần xuất thân từ nền nông nghiệp thuần tuý và tiểu thương. Vì vậy các kế hoạch thường chỉ mang tính ngắn hạn, đến đâu hay đến đó, tính định hướng công việc trước khi làm không nhiều.Tính tự giác trong một tập thể không cao nên tất cả các sinh hoạt thường mang tính nhỏ lẻ, sự tuân thủ các nguyên tắc xã hội không cao. Tính duy tình thể hiện quá lớn nên tính luật pháp thường không nghiêm. Người dân vẫn thích được ở nhà riêng, gần mặt phố để thuận tiện cho mọi việc vừa buôn bán dịch vụ có thu nhập vừa không mất các khoản tiền dịch vụ khác như gửi xe, Lại không phải bị phụ thuộc ai cả. Vì vậy, để thuận lợi cho người dân, những nhà quy hoạch kiến trúc đô thị cần nghiên cứu kỹ các nhu cầu, tập quán của người dân, mức chi phí của người dân theo từng đối tượng. Từ đó phải tổ chức cho người dân biết xa lánh thói quen sinh hoạt cũ và phổ biến để người dân làm quen với tập quán mới sao cho có tổ chức hơn, quy mô hơn. Có như vậy mới tổng kết được một dịch vụ hoàn hảo gồm đầy đủ các bộ phận cấu thành của một đô thị hiện đại, phát triển và mang tính tiện dụng, tính hợp lý cao nhất. - Thứ hai, song song với việc nghiên cứu để điều chỉnh dần những tồn tại cũ thì chúng ta cũng cần có những biện pháp cưỡng chế nhưng phải khéo léo tránh cho người dân những bức xúc không cần thiết như không cho buôn bán ở các khu vực hai bên đường phố, xây dựng các khu thương mại tập trung ngắn hạn và dài hạn, nhưng phải chú ý đến vấn đề kinh phí sao cho người dân không phải đầu tư một lúc quá nhiều. Như vậy người dân sẽ không tụ tập, không đi lại lộn xộn làm cho giao thông không bị rối rắm.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng dự án đường trục trung tâm xã Bảo Khê thị xã Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2.3.Mục tiêu đầu tư. - Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chung của thị xã được phê duyệt phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của xã Bảo Khê nói riêng và Thị xã Hưng Yên nói chung. - Đinh hướng và làm cơ sở để triển khai xây dựng các công trình khác theo quy hoạch. - Tạo quỹ đất hai bên đường, khai thác, phát triển tiềm năng thế mạnh về đât của khu vực xã Bảo Khê và khu vực Thị xã Hưng Yên. Tạo nguồn thu từ nguồn đổi đất lấy hạ tầng. - Xây dựng hạ tầng kỹ thuật phát triển cơ sở vật chất để xây dựng thị xã Hưng Yên trở thành đô thị lọai III vào năm 2008. 1.3.Quy mô đầu tư. 1.3.1.Cấp công trình. Công trình giao thông, cấp IV. 1.3.2.Quy mô đầu tư. - Tuyến đường trục trung tâm xã Bảo Khê là tuyến đường xây dựng mới theo quy hoạch giao thông chi tiết đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể như sau: - Chiều rộng nền đường Bnền=24m. - Chiều rộng mặt đường Bm =13,50m. Dốc ngang 2 mái 3%. - Chiều rộng lề đường 5,25m*2 bên. Dốc ngang về phía ruộng 4% - Chiều dài tuyến L=810m. - Điểm đầu: cọc 1– km0+00 – giao với QL 39A. - Điểm cuối: cọc 27 – km0+810 – giao với bờ sông Điện Biên. - Mođul đàn hồi yêu cầu Eyc=980 DaN/cm2 - Kết cấu áo đường: Móng đường cấp phối đá dăm loại B dày 18cm, lớp mặt đường cấp phối đá dăm loại A dày 15cm. 1.3.3.Nội dung đầu tư. - Để phù hợp với điều kiện phát triển chung của toàn bộ hệ thống giao thông trong khu vực, giữa xây dựng tuyến đường với các tuyến đường khác trong mạng lưới giao thông theo quy hoạch của xã Bảo Khê. Để tạo sự động bộ giữa xây dựng tuyến đường với các công trình hạ tầng khác như cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị, cây xanh... Đường trục trung tâm xã Bảo Khê được phân kỳ đầu tư xây dựng làm 2 giai đoạn. - Giai đoạn 1(giai đoạn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật):Được xây dựng từ năm 2006 – 2007 : giải phóng mặt bằng; đầu tư xây dựng Nền + Kết cấu mặt đường giai đoạn I + Thoát nước ngang + An toàn giao thông. 1.4.Các vấn đề khác. -Chủ đầu tư : UBND thị xã Hưng Yên, đại diện là về Ban quản lí dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị thị xã Hưng Yên. - Địa điểm : Trung tâm xã Bảo Khê - Thị xã Hưng Yên, từ QL39A tới sông Điện Biên. -Nguồn vốn đầu tư. Công trình được đầu tư từ nguồn vốn thu từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng của thị xã Hưng Yên và các nguồn khác 2.Thiết kế công trình.(Kèm theo bản vẽ thiết kế) 3.Dự toán công trình. 3.1.Căn cứ dự toán. - Hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình xây dựng đường trục trung tâm xã Bảo Khê đoạn QL 39A tới bờ sông Điện Biên do Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây lắp Hưng Yên lập tháng 8 năm 2006. -Định mức dự toán xây dựng cơ bản ban hành kèm theo quyết định số 24/2005/QĐ – BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng bộ xây dựng. - Đơn giá xây dựng cơ bản ban hành kèm theo quyết định số 111/2006/QĐ – UB số 112/2006/QĐ – UB và số 113/2005/QĐ – UB ngày 29/8/2006 của UBND tỉnh Hưng Yên. - Định mức rải mặt đường cấp phối đá dăm lớp trên và lớp dưới phân tích trực tiếp the định mức 24/2005/QĐ – BXD và đơn giá nhân công số 112/QĐ – UB và đơn giá ca máy 114/QĐ – UB ngày 29/8/2006 của UBND tỉnh Hưng Yên. - Giá vật liệu tính theo thông báo giá quý II năm 2007 của liên ngành xây dựng – tài chính tỉnh Hưng Yên trên địa bàn xây dựng tại thị xã Hưng Yên. - Hướng dẫn số 67/HD – UBND ngày 19/01/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc thực hiện điều chỉnh dự toán công trình XDCB theo thông tư số 07/2006/TT – BXD ngày 10/11/2006 của Bộ xây dựng. - Quyết định số 10/2005/QĐ – BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng bộ xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Quyết định số 11/2005/QĐ – BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng bộ xây dựng về việc ban hành định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình. 3.2.Dự toán chi tiết. BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN Công trình: XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM XÃ BẢO KHÊ. Địa điểm xây dựng: Thị xã Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên TT HẠNG MỤC KÝ HIỆU CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ (ĐỒNG) I CHI PHÍ TÍNH THEO ĐƠN GIÁ 1 Vật liệu VL 1.223.991.005 2 Nhân công NC 138.192.755 3 Máy M 294.197.726 II CHI PHÍ TRỰC TIẾP 1 Vật liệu VL 1,0 1.223.911.005 2 Nhân công NC 1,061*1,286 188.556.551 3 Máy M 1,05 308.907.612 4 Chi phí trực tiếp khác TT 1,5%(VL+NC+M) 25.802.628 Cộng chi phí trực tiếp T VL+NC+M+TT 1.747.195.796 III CHI PHÍ CHUNG C 5,3%T 92.601.377 Giá thành dự toán xây dựng Z C+T 1.839.797.173 IV THU NHẬP CHỊU THUẾ TRƯỚC TL 6% 110.387.830 Giá trị dự toán trước thuế G Z+TL 1.950.185.003 V THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTGT 10%G 195.081.500 Giá trị dự toán sau thuế Gxlcpt 2.145.203.503 Chi phí lán trại Gxdlt G*1% 21.452.035 A TỔNG CHI PHÍ XÂY DỰNG Gxdct Gxlcpt+Gxdlt 2.166.655.538 B Chi phí khác:(1+2+3)theo G Gktdt 233.994.772 1 Chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật(kèm bảng tính)  92.442.435 2 Chi phí khoan khảo sát địa chất(kèm dự toán) 6.229.000 3 Chi phí ban quản lý công trình 6,969%G 135.323.337 a Chi phí giám sát thi công (1x1) 1,974%G 42.346.17 b Chi phí thẩm tra báo cáo kỹ thuật *1,1(thiết kế + dự toán)  0,246%G 5.227.201 c Các chi phí khác của ban quản lý dự án 3-a-b-c 87.699.820 C CHI PHÍ ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 982.905.248 Tổng A + B + C 3.383.600.559 D CHI PHÍ DỰ PHÒNG 5%(A+B+C) 169.180.028 Tổng mức đầu tư (A + B + C + D) 3.552.780.587 Bằng chữ (làm tròn): 3.552.780.000đ Ba tỷ năm trăm năm mươi hai triệu bảy trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. DỰ TOÁN KHẢO SÁT + LẬP BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT Công trình: XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM XÃ BẢO KHÊ TT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN I Chi phí khảo sát + lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (địa hình cấp II) 1 Khảo sát đo vẽ bình đồ trên cạn tỷ lệ 1/500 đường đồng mức 0.50m ha 3,24 1.104.193 3.577.585 2 Khảo sát đo vẽ mặt cắt dọc tuyến 100m 8,10 353.879 2.866.419 3 Khảo sát đo vẽ mặt cắt ngang tuyến 100m 17,00 549.300 9.338.099 II Chi phi lập báo cáo kinh tế kỹ thuật 1 Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật % 3,05 1.950.185.003 68.256.475 III Giá trị(khảo sát + lập báo cáo KT-KT trước thuế) 84.038.577 IV Thuế giá trị gia tăng – VAT % 10,00 8.403.858 V Giá trị(khảo sát + lập báo cáo KT –KT) 92.442.435 PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ KHẢO SÁT Công trình: XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM XÃ BẢO KHÊ Mã hiệu ĐM Danh mục đơn giá Vật liệu Nhân công Máy Chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính trước Thành tiền ĐƠN GIÁ KHẢO SÁT THEO ĐỊNH MỨC 113/2006/QĐ – UB Công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa hình trên cạn địa hình cấp II CM.02102 Khảo sát đo vẽ bình đồ tỷ lệ 1/500đường đồng mức 0,50m 51.474 444.242 18.110 310.969 49.488 874.283 Công tác đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang tuyến CO.01102 Khảo sát đo vẽ mặt cắt dọc tuyến 87.307 111.565 2.512 78.096 16.769 296.248 CO.01202 Khảo sát đo vẽ mặt cắt ngang tuyến 196.020 144.883 5.185 101.418 26.850 474.356 ĐIỀU CHỈNH THEO THÔNG TƯ 07/2006-TT-BXD, KNC=1.286,KM=1.05 Công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa hình trên cạn, địa hình cấp II CM.02102 Khảo sát đo vẽ bình đồ tỷ lệ 1/500 đường đồng mức 0,50m. 51.474 571.295 19.016 399.907 62.501 1.104.193 Công tác đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang tuyến CO.01102 Khảo sát đo vẽ mặt cắt dọc tuyến 87.307 143.473 2.638 100.431 20.031 353.879 CO.01202 Khảo sát đo vẽ mặt cắt ngang tuyến 196.020 186.320 5.444 130.424 31.092 549.300 BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ Công trình: XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM XÃ BẢO KHÊ Địa điểm : Thị xã Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên. SHĐM HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ KLĐM ĐƠN GIÁ SỐ II/2007 THÀNH TIỀN AC.11111 Đóng cọc tre, đất C1, ngập đất<2,50m 100md a) VI 447.384  1- Cọc tre md 105,000  2.000  210.000  2- Cây chống Cây 1,560  18.000  28.080  3- Gỗ ván khuôn m3 0,094  2.000.000  188.000  4- Vật liệu khác % 5,000  21.304  Tạm tính Chắn phên nứa 100m2 a) VI 420.000  1- Phên nứa(theo báo giá quý I/2007) m2 105,000  4.000  420.000  AB.66133 Đắp cát công trình a) VI 25.620  1- Cát đen m3 1,220  21.000  25.620  AD.11212 Làm móng đường lớp dưới - CP đá dăm loại B 100 m3 a) VI 12.496.000  1- Cát phối đá dăm loại B m3 142,000  88.000  12.496.000  b) NC Nhân công 4,0/7 Công 3,900  45.944,23  179.182  c) M 1.539.465  1- Máy ủi 110CV Ca 0,42  1.073.450  450.849  2- Máy san 110CV Ca 0,08  1.520.096  121.608  3- Máy lu rung 25T Ca 0,21  1.902.703  399.568  4- Máy lu bánh lốp 16T Ca 0,34  934.333  317.673  5- Máy lu 10T Ca 0,21  600.845  126.177  6- Ôtô tưới nước 5m3 Ca 0,21  552.050  115.931  7- Máy khác % 0,5  1.531.805  7.659  AD.11222 Làm móng đường lớp trên - CP đá dăm loại A 100 m3 a) VI 12.780.000  1- Cấp phối đá dăm loại A m3 142,000  90.000  12.780.000  b) NC Nhân công 4,0/7 Công 4,400  45.944,23  202.155  c) M 1.608.946  1- Máy rải 50-60m3/h Ca 0,21  2.699.265  566.846  2- Máy lu rung 25T Ca 0,21  1.902.703  399.568  3- Máy lu bánh lốp 16T Ca 0,42  934.333  392.420  4- Máy lu 10T Ca 0,21  600.845  126.177  5- Ôtô tưới nước 5m3 Ca 0,21  552.050  115.931  6- Máy khác % 0,5  1.600.941  8.005  AK.98110 Đá dăm đệm móng cống m3 a) VI 140.500  1- Đá dăm(2*4) m3 1,220  110.000  134.200  2- Cát đen m3 0,300  21.000  6.300  AE.26214 Xây gạch đặc VXM75# m3 a) VI 317.335  1- VXM75# m3 0,330  -  *) Cát vàng(0,330*1,120) m3 0,370  80.000 29.568  *) Xi măng (0,330*296,03) m3 97,690  750 73.267  2- Gạch đặc Viên 550,000  390 214.500  BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ Công trình: XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM XÃ BẢO KHÊ Địa điểm : Thị xã Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên SHĐM HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ KLĐM ĐƠN GIÁ SỐ II/2007 THÀNH TIỀN AK.21229  Trát VXM75# dày 1,50cm   m2 a)VI 5.298  VXM75#   m3 0,017  -   *) Cát vàng (0,170*1,120)  m3 0,019  80.000  1.523   *) Xi măng (0,170*296,03)  kg 5,033  750  3.774   B1215 VXM100# chèn mối nối cống+ thân cống   m3 a)VI  394.779  XM (1,05*358,04) (H-T)  kg 404,292  750  303.219  Cát vàng  m3 1,145  80.000  91.560   AG.11413 BTCTM200# đá 1*2 tấm đan đúc sẵn  m3 a)VI   398.241  Vữa bê tông M200#  m3 1,025  -   *) Đá 1*2 (1,015*0,878) m3 0,891  112.000  99.811   *) Cát vàng (1,015*0,469) m3 0,476  80.000  38.038   *) Xi măng (1,015*342)  kg  347,550  750  260.348  AF.12313  BTCTM200# đá 1*2 m3  a)VI  402.165  Vữa bê tông M200#  m3 1,025  -   *) Đá 1*2 (1,025*0,878)  m3 0,900  112.000  100.794   *) Cát vàng (1,025*0,469)  m3 0,481  80.000  38.458   *) Xi măng (1,025*342)  kg 350,550  750  262.913   AG.32211 Ván khuôn thép   m3  a)VI  319.796  Thép tấm   kg 17,270  9.000  115.430  Thép hình   kg 16,280  8.300  135.124  Que hàn   kg 1,900  11.300  21.470  Vật liệu khác % 5,000  7.772   AF.61511 Gia công thép tấm đan, móng ga ≤10mm   kg  a)VI   8.732  Thép tròn (TN- LD)  kg  1,005  8.500  8.543  Thép buộc  kg 0,021  9.000  189  AF.63310  Gia công thép ống cống  ≤10mm  kg  a)VI   8.732  Thép tròn (TN- LD)  kg 1,005  8.500  8.543  Thép buộc  kg 0,021  9.000  189   AF.61130 Gia công thép thang sắt 20  kg   a)VI  9.029  Thép tròn (TN-LD)  kg 1,020  8.800  8.976  Que hàn  kg 0,0047  11.300  53  AI.11121  Gia công thép hình L70*70*5  kg a)VI  8.549  Thép hình  kg 1,030 8.300 9.549 BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ Công trình: XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM XÃ BẢO KHÊ Địa điểm : Thị xã Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên SHĐM HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ KLĐM ĐƠN GIÁ SỐ II/2007 THÀNH TIỀN AE.11115 Xây đá hộc VXM100# móng cống m3  a)VI   261.112 Đá hộc m3 1,200 81.000 97.200 Đá m3 0,060 100.000 6.000 VXM M100# m3 0,420 - - *) XM (0,42*385,04) m3 161,717 750 121.288 *) Cát vàng (0,42*1,09) m3 0,458 80.000 36.624 AF.11312 Bê tông M150# chôn chân, biển báo m2  a)VI   358.732 Vữa bê tông M150# m3 1,052 Cát vàng (1,025*0,493) m3 0,505 80.000 40.426 Xi măng HT(1,205*281) kg 288,025 750 216.019 Đá 1*2 (1,205*0,891) 0,913 112.000 102.287 AD.32431 Sản xuất biển báo tam giác cạnh 0,07m Bộ  a)VI   571.000 Mặt biển tam giác cạnh 0,07m dày 2mm Mặt 1,000 286.000 286.000 Cột biển D89mm dài 3m md 3,000 95.000 285.000 BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ Công trình: XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM XÃ BẢO KHÊ Địa điểm : Thị xã Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên SHĐM HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ KLĐM ĐƠN GIÁ SỐ II/2007 THÀNH TIỀN AE.11115 Xây đá hộc VXM100# móng cống m3  a)VI   261.112 Đá hộc m3 1,200 81.000 97.200 Đá m3 0,060 100.000 6.000 VXM M100# m3 0,420 - - *) XM (0,42*385,04) m3 161,717 750 121.288 *) Cát vàng (0,42*1,09) m3 0,458 80.000 36.624 AF.11312 Bê tông M150# chôn chân, biển báo m2  a)VI   358.732 Vữa bê tông M150# m3 1,052 Cát vàng (1,025*0,493) m3 0,505 80.000 40.426 Xi măng HT(1,205*281) kg 288,025 750 216.019 Đá 1*2 (1,205*0,891) 0,913 112.000 102.287 AD.32431 Sản xuất biển báo tam giác cạnh 0,07m Bộ  a)VI   571.000 Mặt biển tam giác cạnh 0,07m dày 2mm Mặt 1,000 286.000 286.000 Cột biển D89mm dài 3m md 3,000 95.000 285.000 DỰ TOÁN CHI TIẾT PHẦN NỀN + MẶT ĐƯỜNG Công trình: XÂY DỰNG ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM XÃ BẢO KHÊ MHĐM HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN VL NC M VL NC M Nền + mặt đường AC.1111 Đóng cọc tre, gia cố mái ta luy đất cấp 1 100md 21,000 447.384 71.205 9.395.064 1.495.284 - Tạm tính Chắn phên nứa, gia cố chân mái ta luy 100m2 1,512 420.000 100.000 635.040 151.200 - AB.65120 Đắp lề đường, đầm K=0,9 đầm cóc 30% 100m3 13,869 406.145 482.982 - 5.632.663 6.698.285 AB.64112 Đắp lề, đầmK=0,9 TC máy70%, máy đầm 9T 100m3 32,360 68.432 417.479 - 2.214.464 13.509.649 AB.24111 Đào bùn thi công máy 70% 100m3 7,6192 19.664 359.624 - 149.824 2.740.044 AB.11114 Đào bùn – thi công thủ công 30% m3 326,54 56.240 - 18.364.430 - AB.11721 Đào đất hữu cơ, đất C1, TC 30% m3 1.392,88 14.158 - 19.720.381 - AB.32131 Đào đất hữu cơ thi công máy 70% 100m3 32,5005 129.786 604.133 - 4.218.111 19.634.631 AB.32132 Đào khuôn đường, đất C2,máy 70% 100m3 5,44 165.182 751.672 - 898.191 4.087.279 AB.11822 Đào khuôn đường, đất C2, thủ công 30% m3 233,04 34.216 - 7.973.671 - AB.31112 Đào đất nền đường thay bằng cát đen-tc máy 100m3 25,5494 190.746 574.397 - 4.873.440 14.675.481 AB.41421 Vận ch.bùn+đất hữu cơ đi đổ, cự ly3-1km đầu 100m3 69,70 673.091 - - 46.913.218 AB.42221 Vận ch.bùn+đất hữu cơ đi đổ, cự ly3-2km tiếp 100m3 69,70 600.410 - - 41.874.484 Báo giá Đất muc ngoài để đắp lề m3 1.303,757 20.000 26.075.134 - - AB.66123 Đất cát đen đường ngầmK95,TCmáy,đầm16T 100m3 147,7031 2.562.000 58.994 358.350 378.415.219 8.713.594 52.929.383 AB.66134 Đất cát đen nền đường đầm K98, TC máy 100m3 66,9450 2.562.000 58.994 397.172 171.513.090 3.949.353 26.588.680 AD.11212 Làm móng đường cấp phối đá dăm loại B 100m3 20,1375 12.496.000 179.182 1.539.465 251.638.200 3.608.278 31.000.967 AD.11222 Làm mặt đường cấp phối đá dăm loại A 100m3 16,7813 12.780.000 202.155 1.608.946 214.464.375 3.392.414 27.000.122 AF.11312 Bê tông chôn chân biển báo hiệu m3 1,1250 358.732 62.140 14.980 403.573 69.908 16.853 AD.32431 Báo giá Gia công, lắp đặt biển báo phản quang, biển tam giác cạnh 0,7m cột D89mm cao 0,3m Bộ 7,000 571.000 54.950 9.041 3.997.000 384.650 63.287 Cộng (1) 1.056.536.695 85.809.854 287.705.367 DỰ TOÁN CHI TIẾT PHẦN THOÁT NƯỚC SHĐM HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN VL NC M VL NC M Cống thoát nước AE.26214 Xây gạch đặc VXM75# hố ga, dày <33 cm m3 17,031 317.335 136.438 2.476 5.404.451 2.323.637 42.168 AK.21229 Trát VXM75# dày 1,5cm hố ga, h<4m m2 72,000 5.298 9.189 210 381.426 661.608 15.120 AK.98110 Đệm đá dăm đệm móng cống m3 32,050 140.500 67.997 4.503.025 2.179.304 - AG.11413 Bê tông M200# đá 1*2 tấm đan nắp hố ga m3 2,646 398.241 101.076 10.093 1.053.880 267.481 26.709 AF.12313 Bê tông M200# đá 1*2 giằng miệng hố ga m3 1,562 402.165 151.788 39.779 628.323 237.146 62.149 AF.17213 Bê tông M200# đá 1*2 đáy hố ga m3 0,968 402.165 118.957 15.408 389.167 115.112 14.910 AE.11115 Xây đá hộc VXM100# móng cống, dày < 60cm m3 100,520 261.112 81.437 26.246.938 8.186.047 - AE.11615 Xây đá hộc VXM100# T.cánh+T.đầu+gia cố mái m3 39,560 261.112 101.476 10.329.575 4.014.391 - AF.61511 Gia công lắp đặt cốt thép ≤10mm cấu kiện BT kg 279,680 8.732 690,791 25,425 2.442.026 193.180 7.11 AF.61130 Gia công lắp đặt cốt thép thang sắt kg 78,720 9.029 270,745 158,591 710.772 21.313 12.484 AL.11121 Gia công + lắp đặt thép hình L70*70*5 kg 644,800 8.549 1.812,072 1.785,078 5.512.395 1.168.424 1.133.609 BB.11406 Lắp đặt ống cống 758- thi công máy md 64,000 573.330 119.941,97 28.704,99 36.693.120 7.676.286 1.837.119 BB.11408 Lắp đặt ống cống 1000- thi công máy md 26,000 821.900 178.428,89 28.704,99 21.369.400 4.639.151 746.330 BB.11411 BB.11412 Lắp đặt ống cống 1500 – thi công máy md 28,000 1.495.000 359.319,87 34.856,07 41.860.000 10.060.956 975.970 B1215- phân tích VXM100# chèn mối nối cống + chèn thân cống m3 6,000 394.779 2.386.674 - - AG.32211 Ván khuôn thép cấu kiện hệ thống 100m2 0,236 319.796 1.459.181 92.734 75.472 344.367 21.885 AG.42131 Lắp đặt nắp hố ga P < 250kg, thủ công k/c 24,000 2.705 20.675 64.920 496.200 - AB.66143 Đắp cát đen đầm K=0,95 móng cống, thi công máy m3 138,945 25.620 1.883,86 2.739,51 3.559.776 261.753 380.642 AB.11322 Đào hố móng cống, đất C2, TC 30%,b<3, h<3m m3 105,127 34.610 - 3.638.452 - AB.25112 Đào hố móng cống, đất C2, máy 70%,b<3, h<3m 100m3 2,453 240.300 502.187 - 589.448 1.231.849 AC.11111 Đóng cọc tre, giữ bờ quai đất cấp I, thủ công 100md 2,750 447.384 71.204 1.230.306 195.811 - Tạm tính Chắn phên nứa, gia cố chân mái ta luy 100m2 0,264 420.000 100.000 110.880 26.400 - AB.13211 Đắp bờ quai, thi công thủ công m3 110,000 22.418 - 2.465.980 - Báo giá Đất mua ngoài để đắp bờ quai m3 127,600 20.000 2.552.000 - - AB.11212 Đào phá bờ quai, đất C2, thi công thủ công m3 77,000 24.384 - 1.877.568 - AB.21611 Đào phá kết cấu cống cũ, thi công thủ công m3 9,400 79.305 - 745.467 - Cộng (2) 167.486.526 52.385.484 6.508.055 II. Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng dự án đường trục trung tâm xã Bảo Khê thị xã Hưng Yên. 1.Đánh giá về hiệu quả kinh tế chính trị Trong những năm gần đây đấy nước trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế kinh tế thị trường mở ra việc giao kinh tế, văn hóa, xã hội giữ khu vực này với các địa phương khác trong cả nước phát triển mạnh. Để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội trong vùng thì việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông phải đi trước một bước để tạo tiền đề và động lực phát triển kinh tế xã hội. Mục đích của sự tạo thuận lợi trong lưu thông hàng hóa, hành khách, tạo điều kiện cho cơ sở dịch vụ và các ngành nghề khác phát triển mạnh hơn, nhằm thu hút lực lượng lao động, từng bước xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng lòng tin của nhân dân với Đảng và mọi chính sách của nhà nước. Tuyến đường hình thành sẽ tăng mức độ đô thị hóa của khu vực xã Bảo Khê, tăng giá trị đât đai hai bên đường. Là tuyến đường vận chuyển vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình khác. Nhằm định hướng và làm cơ sở để triển khai xây dựng các công trình khác theo quy hoạch. Thị xã Hưng Yên đang phát triển mọi nguồn lực để xây dựng thị xã thành đô thị loại III trong năm 2008, vì vậy các cấp các ngành đang huy động mọi nguồn lực kinh tế để xây dựng các công trình hạ tầng. Tạo quỹ đất để đổi đất lấy hạ tầng đang là một trong nhứng hướng phát triển của Thị xã Hưng Yên nhằm huy động mọi nguồn lực kinh tế của các tổ chức. Bảo Khê là một xã mới của Thị xã Hưng Yên có vị trí ngay đầu Thị xã, vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế, du lịch và dịch vụ. Vị trí tuyến đường này ở ngay đầu thị xã, đầu thành phố trong tương lai. Khi xây dựng tuyến đường sẽ hình thành quỹ đất khu hồ phía ngoài để phát triển thương mại, du lịch rất hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Tạo cơ sở hạ tầng, mở đường cho các nhà đầu tư vào khu vực đất canh tác phía trong. Tạo nguồn thu cho chinh quyền cấp xã, Thi xã khi các nhà đầu tư đổi đất lấy hạ tầng. Đây là tuyến đường bao ngoài của thị xã. Đầu tư xây dựng tuyến đường có ý nghĩa chiến lược, mở rộng diện tích đô thị, phát triển tiềm năng diện tích đất rất rộng lớn phía trong của xã Bảo Khê nói riêng và Thị xã Hưng Yên nói chung. Đây là một trong những tuyến đường có ý nghĩa trọng điểm của Thị xã để xây dựng thị xã thở thành đô thị loại III trong năm 2008. Nhân dân xã Bảo Khê từng bước hòa nhập vào cơ chế đổi mới, hình thành nếp sống đô thị, trình độ dân trí của nhân dân chắc chắn được nâng cao, đời sống văn hóa của nhân được cải thiện. 2. Đánh giá về hiệu quả tổ chức thực hiện dự án của Ban quản lí dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị thị xã Hưng Yên. 2.1.Hiệu quả quản lí và sử dụng vốn. Về lĩnh vực này, việc thực hiện đã đạt được những kết quả tích cực về bốn mặt. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP liên tục tăng qua các năm và đến nay đã đạt 38,7%, . Đối với nước có điểm xuất phát còn thấp, muốn tăng trưởng cao và chống tụt hậu xa hơn thì đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn là rất có ý nghĩa. Cơ cấu nguồn vốn huy động đã có bước chuyển dịch quan trọng. Điểm nổi bật nhất là sự tăng lên mạnh mẽ của đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân, với tỷ trọng trong tổng số vốn đã lên đến 32,4%, cao hơn mười điểm phần trăm so với cách đây 5 năm. Nguồn vốn này đã được ưu tiên sử dụng để hỗ trợ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Nhiều công trình quan trọng trong các lĩnh vực giao thông vận tải, năng lượng, thủy lợi quy mô lớn, giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, chăm sóc sức khỏe... đã được xây dựng và nâng cấp. Nguồn vốn này đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng pháp luật, cải cách hành chính, xây dựng chính sách và cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... Tỷ trọng nguồn vốn Nhà nước tuy đã giảm nhưng vẫn còn chiếm quá nửa tổng vốn đầu tư, có tác dụng hình thành các công trình trọng điểm của quốc gia, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào những ngành, lĩnh vực, vùng mà các nguồn vốn khác không muốn đầu tư, có tác động là vốn mồi để thu hút các nguồn vốn khác... Cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung cho những mục tiêu quan trọng về phát triển kinh tế- xã hội; vừa tập trung cho tăng trưởng kinh tế, vừa quan tâm đến phát triển xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng; vừa tập trung cho vùng động lực, vừa tăng cho vùng nghèo, xã nghèo. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ đã có những đổi mới trong việc phân cấp, trong công tác giám sát. Nhờ những kết quả trên mà tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, năm sau cao hơn năm trước; cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ sở hạ tầng được xây dựng, nâng cấp... Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong lĩnh vực đầu tư cũng còn một số hạn chế, bất cập. Cơ chế chính sách thu hút các nguồn vốn chưa đủ hấp dẫn, môi trường đầu tư còn nhiều rủi ro, còn có sự phân biệt đối xử, làm cho các thành phần kinh tế chưa mạnh dạn bỏ vốn đầu tư. Hiệu quả đầu tư thấp. Nguyên nhân chủ yếu là quy hoạch yếu; tình trạng thất thoát, đục khoét vốn đầu tư xây dựng, nhất là nguồn ngân sách, nguồn vốn ODA còn phổ biến và nghiêm trọng; tình trạng thi công kéo dài; chi phí giải phóng mặt bằng lớn; tình trạng đầu tư dàn trải, đầu tư theo phong trào, đầu tư tự phát; cơ chế quản lý đầu tư vừa rườm rà phức tạp, lại vừa lỏng lẻo ở tất cả các khâu... 2.2.Hiệu quả tổ chức đấu thầu và thực hiện. Đấu thầu rộng rãi: đây là hình thức lựa chọn tạo ra sự cạnh tranh cao nhất do đó đem đến hiệu quả tốt nhất. Theo hình thức này Bên mời thầu phải thông báo mời thầu ít nhất 10 ngày trên báo đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và phải dành đủ thời gian cho nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu của mình theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu (tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu Quốc tế). Hình thức này không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự, trong Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hay nhằm tạo lợi thế cho một hay một số nhà thầu nào đó. Các hình thức đấu thầu khác : -Đấu thầu hạn chế :Hình thức này được áp dụng cho một số gói thầu khi có tính đặc thù như yêu cầu của nhà tài trợ, chỉ có một số nhất định nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu do gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật. Hình thức này phải mời tối thiểu 5 nhà thầu tham dự, nếu không đủ 5 nhà thầu tham dự, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. -Chỉ định thầu :Cho phép lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và theo quy trình do Chính phủ quy định. Hình thức này được áp dụng đối với một số trường hợp: sự cố bất khả kháng (do thiên tai, địch họa, hoặc sự cố cần khắc phục ngay); bí mật quốc gia, cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh, an toàn năng lượng,các gói thầu có giá trị nhỏ, yêu cầu cần đảm bảo tính tưong thích của thiết bị, công nghệ. -Mua sắm trực tiếp : Hình thức này được áp dụng trên cơ sở hợp đồng thông qua đấu thầu đã được ký trước đó không quá 6 tháng khi có nhu cầu mua sắm với nội dung tương tự, với đơn giá không vượt đơn giá tương ứng đã ký trong hợp đồng trước đó. Hình thức này cũng được áp dụng đối với gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc các dự án khác. - Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá : Hình thức này được áp dụng cho gói thầu dưới 2 tỷ đồng để mua sắm hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường, có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương về chất lượng. Khi áp dụng các hình thức này chỉ cần so sánh về giá giữa các báo giá ( có tối thiểu 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau). - Tự thực hiện : Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án mình đang quản lý và sử dụng. Nhưng phải có dự toán được duyệt theo quy định và đơn vị tư vấn giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính. - Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt : Hình thức này được áp dụng đới với trượng hợp gói thầu đặc biệt không thể áp dụng được một trang các hình thức nêu trên. Chủ đầu tư lập phương ám lựa chọn nhà thầu sao đảm bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng xem xét, quyết định. Phương thức đấu thầu : - Phương thức một túi hồ sơ : - Phương thức hai túi hồ sơ : -Phương thức đấu thầu hai giai đoạn : - Các mốc thời gian chính trong quá trình đấu thầu : - Thời gian sơ tuyển : tối đa 30 ngày (đối với đấu thầu trong nước), tối đa 45 ngày (đối với đấu thầu Quốc tế). - Thông báo mời thầu: tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành Hồ sơ mời thầu. - Thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu : tối thiểu 15 ngày (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 30 ngày (đối với đấu thầu Quốc tế). - Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 180 ngày kể từ thời điểm đóng thầu; Có thể gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá 30 ngày. - Mở thầu : tiến hành ngay sau thời điểm đóng thầu (điều 33). - Thời gian đánh giá Hồ sơ dự thầu : tối đa 45 ngày (đối với đấu thầu trong nước), tối đa 60 ngày (đối với đấu thầu Quốc tế). - Thời gian thẩm định : + Tối đa 20 ngày cho việc thẩm định từng nội dung kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. + Tối đa 30 ngày cho việc thẩm định từng nội dung kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu (đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ quyết định). CHƯƠNG III Kiến nghị 1.Kiến nghị về hoạt động đánh giá hiệu quả công trình. Đúng ở đây là đúng quy định, trình tự, thủ tục. Còn hiệu quả là hiệu quả công việc. Nếu đáp ứng được cùng một lúc cả hai tiêu chí này thì quả thật là tốt.Tuy nhiên, trong một số công việc, hai cặp phạm trù này rất tiếc lại không song hành. Ở đây, nguyên nhân chính là sự “vênh” giữa một bên là sự chưa hoàn thiện của hệ thống các quy định pháp luật và bên kia là nhu cầu cần giải quyết công việc một cách nhanh chóng nhằm thúc đẩy dự án, công trình, công việc kịp tiến độ. Khi mà luật lệ chưa theo kịp thực tế cuộc sống, người cán bộ công chức được giao xử lý công việc phải đối mặt với câu hỏi: đợi luật điều chỉnh để làm theo hay chủ động, sáng tạo để công việc tiếp tục trôi chảy (?) Làm sao để giải quyết công việc vừa đúng, vừa hiệu quả (?). Thiết nghĩ, một mặt các cơ quan quản lý đẩy nhanh hơn nữa quá trình hoàn thiện pháp luật. Những “lỗ hổng” luật pháp cần được lấp đầy nhanh chóng. Những bất cập cần được điều chỉnh, bổ sung kịp thời. ở đây, có vai trò của chính những cán bộ công chức được trực tiếp giao nhiệm vụ xử lý công việc. Hơn ai hết, họ cần chủ động phát hiện và nêu vấn đề, đồng thời đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo hướng giải quyết. Về phía các cơ quan quản lý, nên chăng cần có cơ chế cụ thể khuyến khích cán bộ đưa ra các sáng kiến hoàn thiện các quy trình, quy định. Cơ chế đó nên được xem như một trong những nội dung quan trọng của chương trình cải cách hành chính cũng như là tiêu chuẩn để đánh giá, khen thưởng cán bộ của mỗi cơ quan, đơn vị. Nói một cách bao quát hơn, vấn đề nằm ở chỗ thay đổi tư duy quản lý từ thụ động tuân thủ quy định hiện hành sang chủ động điều chỉnh, đáp ứng những yêu cầu thực tiễn. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, một cơ chế quản lý thành công là cơ chế luôn sẵn sàng và thích nghi trước mọi thay đổi có thể xuất hiện từ thực tế cuộc sống. 2. Kiến nghị về quản lí nâng cao hiệu quả công trình với tư cách chủ đầu tư. Vốn ODA hiện đang chiếm 37% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, cùng với vốn ngân sách (khoảng 11%), chủ yếu dùng làm vốn đối ứng cho vốn ODA, đã chiếm gần một nửa tổng vốn đó . Điều đó cho thấy vốn ODA hiện là nguồn vốn quan trọng nhất để phát triển hạ tầng. Vốn ODA ưu đãi (không hoàn lại hoặc dài hạn và lãi suất thấp) chỉ áp dụng cho các nước nghèo. Khi nước ta ra khỏi ngưỡng nghèo (GDP khoảng 1000USD bình quân đầu người) và gia nhập nhóm nước thu nhập trung bình thấp (LMC – Low Middle Country) thì vốn ODA sẽ giảm bớt rồi chấm dứt và chuyển sang nguồn vốn vay thương mại. Mặt khác nước ta đã bắt đầu trả nợ ODA ngày càng nhiều hơn, và rồi sẽ đến lúc tới lượt mình phải đóng góp vào quỹ ODA để giúp các nước nghèo khác. Tuy trong 5 năm tới nguồn vốn ODA vẫn còn dồi dào nhưng chúng ta cần nhanh chóng làm chủ được cách huy động các nguồn vốn ngoài ODA và ngoài ngân sách, như thu hút các dự án BOT, BOD và BT, phát hành trái phiếu v.v... để khỏi lâm vào thế bị động. Cần nâng cao chất lượng sử dụng vốn đầu tư phát triển hạ tầng hơn nữa. Đó là cách huy động vốn theo chiều sâu. Cần khắc phục tư duy cho rằng nước ta thiếu thốn đủ thứ nên bất cứ dự án đầu tư nào vào lĩnh vực hạ tầng cũng sẽ đưa lại hiệu quả cao về kinh tế và xã hội. Danh mục các công trình có thất thoát lãng phí do Tổng Hội XDVN đưa ra năm 2005 và 2006 đã chứng tỏ trong thực tế không phải như vậy. Có những dự án hoàn toàn lãng phí! Mặt khác, dù dự án có hiệu quả nào đó nhưng nếu đưa tiền vốn đầu tư cho nó chuyển sang dự án khác có hiệu quả hơn nhiều thì vẫn sẽ có lợi hơn. Vì vậy cần xem xét vấn đề thứ tự ưu tiên trong đầu tư. Thế nhưng nếu thứ tự này có ích đối với toàn xã hội thì lại có thể gây tổn hại tới lợi ích của khu vực nào đó, cho nên để có thứ tự ưu tiên đúng đắn thì phải vượt qua các lợi ích cục bộ. Đây không phải việc dễ dàng. Muốn vậy thì phải có phương pháp luận đúng đắn để đánh giá cụ thể và khách quan hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án kết cấu hạ tầng, từ đó mới có cơ sở xác định thứ tự ưu tiên của các dự án một cách có sức thuyết phục. Hiện tại các báo cáo nghiên cứu khả thi cho dự án hạ tầng của nước ta còn quá sơ sài, có nhiều nhược điểm.Phương pháp phân tích chi phí vòng đời (life-cycle cost analysis) chưa được áp dụng trong so sánh chọn lựa phương án. Đánh giá tác động môi trường nếu có thì chỉ là làm chiếu lệ và duyệt hình thức. Ngoài ra, cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế và xã hội khi phát triển một công trình hạ tầng chỉ đạt mức độ cao nhất khi xây dựng lần đầu, mức độ hiệu quả sẽ giảm đi nhiều khi nâng cấp và mở rộng nó. Thế nhưng đấy vẫn là việc phải làm sau một thời gian đưa công trình vào sử dụng, do đó góp phần làm chỉ số ICOR nâng cao dần trong khi chỉ số đó hiện tại đã rất cao (xem Hình 4). Hình 4: Hệ số ICOR (tỷ lệ tăng vốn trên sản lượng) của Việt Nam Cuối cùng, sau khi công trình hạ tầng hoàn thành và đưa vào sử dụng thì khoảng hai năm sau, tức là khi công trình đã phát huy được đầy đủ hiệu quả kinh tế – xã hội, cần đánh giá hiệu quả của dự án đối với phát triển đất nước. Có thể áp dụng Hệ thống Giám sát và Đánh giá dựa trên kết quả (Results – based Monitoring and Evaluation) của Kusek, J.Z và Rist, R.C trong cuốn sách do Nhà Xuất bản Văn hóa –Thông tin xuất bản năm 2005. Dữ liệu giám sát và đánh giá cần được đưa vào Quỹ Dữ liệu Hạ tầng Quốc gia để làm tài liệu tham khảo khi xây dựng quy hoạch và lập dự án phát triển hệ thống hạ tầng. Cần có sự phối hợp cân đối giữa chi tiêu cho đầu tư xây dựng hạ tầng và chi tiêu thường xuyên cho bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng. Sự thiếu phối hợp này là nhược điểm của hệ thống ngân sách kép: ngân sách đầu tư xây dựng do ngành kế hoạch chuẩn bị và ngân sách chi tiêu thường xuyên do ngành tài chính trình duyệt. Hiện nay phần lớn công trình hạ tầng mới xây dựng xong chưa bao lâu, nhu cầu chi phí bảo dưỡng chưa đáng kể. Nhưng dần dần qua thời gian nhu cầu chi phí này sẽ tăng lên nhiều, nếu không kịp đáp ứng thì công trình nhanh chóng xuống cấp. *Giải pháp về vốn Có thể nói thiếu vốn là một trong những hạn chế lớn nhất của phát triển doanh nghiệp hiện nay. Giải pháp để giải quyết khó khăn về vốn phải là giải pháp mang tính tổng hợp của nhiều giải pháp nhỏ như: Giải pháp về thị trường vốn, chính sách tận dụng nguồn vốn trong nước, chính sách khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong nước, đặc biệt là giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn vay ưu đãi ODA. Luật doanh nghiệp ban hành và có hiệu lực từ năm 2000, đã đánh dấu bước đột phá về khuyến khích đầu tư trong khu vực tư nhân, nhưng Nhà nước cần tiếp tục tháo gỡ những rào cản về đất đai, thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh, trong xuất nhập khẩu và có định hướng rõ ràng để khai thác và huy động mạnh hơn nguồn vốn trong khu vực tư nhân. Ðầu tư trực tiếp của nước ngoài chủ yếu vào ngành công nghiệp và đã có vị trí ngang với khu vực doanh nghiệp nhà nước về vốn, tài sản và giá trị sản xuất. Song những năm qua do ảnh hưởng suy thoái của kinh tế thế giới, nên mức đầu tư của nhiều nước vào Việt Nam sụt giảm. Vì vậy, cần điều chỉnh chính sách đầu tư nước ngoài cởi mở hơn, tiếp tục tạo môi trường đầu tư thông thoáng hơn, đó sẽ là biện pháp tốt để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và khu vực doanh nghiệp nói riêng. Nhà nước cũng cần hoàn thiện cơ chế huy động vốn cho đầu tư phát triển, tạo thị trường vốn lành mạnh, hấp dẫn đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp vay hoạt động. Ðồng thời với các biện pháp tạo vốn, cho vay vốn, thì vấn đề sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn đầu tư phải được coi là giải pháp nóng, nhằm khắc phục tình trạng thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản do lãng phí, tham ô, tham nhũng (chủ yếu khu vực doanh nghiệp nhà nước và nguồn vốn đầu tư, vốn tín dụng ưu đãi từ nhà nước) và hiệu quả sử dụng vốn thấp. ở góc độ nào đó, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có tầm quan trọng và tính khả thi hơn là các biện pháp tăng vốn. Với yêu cầu, đòi hỏi cao về các công trình xây dựng, Ban quản lý dự án đã thực hiện một cách nghiêm túc công tác tư vấn thiết kế, đã hợp đồng, hợp tác với những cơ quan, đơn vị có trình độ cao về tư vấn thiết kế, như các viện thiết kế, các công ty tư vấn, các kiến trúc sư chuyên nghiệp….để nâng cao chất lương công trình. *Về tư vấn: - Nội dung đầu tư và xây dựng + Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư Lập dự án tiền khả thi hoặc báo cáo sơ bộ Lập dự án khả thi Thẩm định dự án khả thi Lập hồ sơ xoin phép xây dựng + Giai đoạn thực hiên đầu tư Chuẩn bị xây dựng Tư vấn đấu thầu thiết kế, mua sắm hàng hóa Tư vấn về pháp luật xây dựng, hợp đồng kinh tế Xác định giá xây dựng, giá tư vấn xây dựng phục vụ cho ký kết hợp đồng Quản lý dự án Khảo sát xây dựng Thiết kế công trình Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công công trình Thẩm định tổng dự án côn trình kèm theo thiết kế kỹ thuật công trình. Tổ chức thi công xây dựng Tư vấn giám sát thi công, báo cáo tiến độ và chất lượng Tư vấn đánh giá trình độ và giá trị công nghệ được chuyển giao Trang trí nội, ngoại thất có tính chất nghệ thuật đặc biệt + Gia đoạn khai thác đưa công trình vào sử dụng Tư vấn giám định công trình Tư vấn lập hồ sơ hoàn thành công trình, nghiệm thu và bàn giao công trình *Về thiết kế: - Ký hợp đồng giao thầu thiết kế với các tổ chức tư vấn xây dựng đã trúng thầu về thiết kế công trình thông qua việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư. Theo dõi đôn đốc bên thiết kế thực hiện theo đúng tiến độ của hợp đồng. Cấp kinh phí thiết kế kịp thời. - Cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu, số liệu và các văn bản pháp lý liên quan cần thiết cho cơ quan thiết kế để lập các căn cứ của bản thiết kế công trình. - Lập hồ sơ yêu cầu thẩm định và trình duyệt thiết kế - Yêu cầu tổ chức thiết kế giải quyết những vấn đề phát sinh nếu có về thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây lắp công trình. - Thanh quyết toán hợp đồng thiết kế với tổ chức thiết kế theo hợp đồng đã ký và thực hiện đúng trách nhiệm của bên chủ đầu tư. * Quản lý tài chính - Với tư cách là đại diện cho chủ đầu tư là UBND Thị xã Hưng Yên trong việc tổ chức thực hiện các dự án công cộng, Ban quản lý dự án quản lý nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong kế hoạch được giao cho UBND Thị xã Hưng Yên và các nguồn vốn khác thuộc UBND Thị xã Hưng Yên. Vì vậy việc quản lý nguồn vốn của Ban quản lý dự án luôn phải cân đối giữa tổng mức vốn đầu tư thực tế của các công trình với nguồn vốn được giao. Do đó quản lý tài chính luôn phải lập kế hoạch cụ thể, xác định mức và đơn giá xây dựng, ước tính các khoản mục phát sinh phụ trội, lập quỹ dự phòng. Trong đó, với chức năng của một cơ quan quản lý về xây dựng, Ban quản lý dự án luôn phải thực hiện tốt việc xác định các định mức, đơn giá để lên kế hoạch cụ thể, tổ chức tốt việc tổ chức đánh giá mời thầu cũng như thang toán với các nhà thầu tránh làm thất thoát lãng phí nguồn vốn của Nhà nước. 3.Kiến nghị về cơ chế và biện pháp kiểm soát hiệu quả. Thực trạng quy hoạch của Việt Nam ta hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề nhức nhối trong bối cảnh đất nước đang đà phát triển hội nhập với kinh tế thế giới. Kinh tế xã hội phát triển nóng đồng thời với sự gia tăng của các phương tiện giao thông, các nhà máy xí nghiệp, các toà nhà văn phòng, cao ốc, nhà chung cư xây dựng tràn lan khắp nơi. Thời gian vận động với tốc độ chóng mặt cuốn theo nhiều dự định mà chúng ta khó có thể thực hiện kịp thời. Chúng ta không thể đoán trước và dự định được một cách chính xác các mốc của nó. Đến thời điểm nào chúng ta mới có thể biết được vấn đề quy hoạch đang cần gì? Kinh nghiệm lịch sử không để lại cho chúng ta nhiều vì đất nước ta chỉ mới trải qua thời phong kiến nghèo nàn, lạc hậu. Chúng ta phải đi trước đón đầu để bắt nguồn kịp thời với các nước tiên tiến. Con người của chúng ta đa phần xuất thân từ nông nghiệp hoặc tiểu thương buôn bán nhỏ lẻ. Với đặc điểm con người sau luỹ tre làng ấy, rời làng xã ra chúng ta đã vội phải bắt tay ngay vào xây dựng một nền công nghiệp hiện đại. Công nghệ mới đòi hỏi tính tiên tiến của thời đại, sự chênh lệch phát triển trong tư duy phải trải qua những bước nhảy vọt vô cùng lớn, vừa phải phát triển vừa phải duy trì và nhất là phải đi đúng hướng đó là một điều cực kỳ khó khăn và quá sức. Tất nhiên bên cạnh đó chúng ta cũng được thừa hưởng rất nhiều từ bài học kinh nghiệm thực tiễn, sự giúp đỡ- tài trợ của các nước công nghiệp  phát triển đi trước trên thế giới. Để phân bố quy hoạch hợp lý và tối ưu hoá ngoài những đặc điểm về tính chiến lược, tính khu vực, tính tổng hợp, tính điều hoà phối hợp, tính hợp lý về kinh tế chúng ta cũng cần quan tâm đến những yếu tố cụ thể sau: Tính tiện dụng, tính môi trường, tính không gian, thời gian, tính hiện đại văn minh, tính năng lượng. Nhiều lý thuyết về quy hoạch cũng đã được đề cập song chúng tôi không nhắc lại. ở đây chúng tôi thấy có một số vấn đề của người làm quy hoạch cần lưu ý ở nước ta như sau: - Thứ nhất, về tập quán: như đã nói trên, đặc điểm của người Việt Nam đa phần xuất thân từ nền nông nghiệp thuần tuý và tiểu thương. Vì vậy các kế hoạch thường chỉ mang tính ngắn hạn, đến đâu hay đến đó, tính định hướng công việc trước khi làm không nhiều.Tính tự giác trong một tập thể không cao nên tất cả các sinh hoạt thường mang tính nhỏ lẻ, sự tuân thủ các nguyên tắc xã hội không cao. Tính duy tình thể hiện quá lớn nên tính luật pháp thường không nghiêm. Người dân vẫn thích được ở nhà riêng, gần mặt phố để thuận tiện cho mọi việc vừa buôn bán dịch vụ có thu nhập vừa không mất các khoản tiền dịch vụ khác như gửi xe, Lại không phải bị phụ thuộc ai cả. Vì vậy, để thuận lợi cho người dân, những nhà quy hoạch kiến trúc đô thị cần nghiên cứu kỹ các nhu cầu, tập quán của người dân, mức chi phí của người dân theo từng đối tượng. Từ đó phải tổ chức cho người dân biết xa lánh thói quen sinh hoạt cũ và phổ biến để người dân làm quen với tập quán mới sao cho có tổ chức hơn, quy mô hơn. Có như vậy mới tổng kết được một dịch vụ hoàn hảo gồm đầy đủ các bộ phận cấu thành của một đô thị hiện đại, phát triển và mang tính tiện dụng, tính hợp lý cao nhất. - Thứ hai, song song với việc nghiên cứu để điều chỉnh dần những tồn tại cũ thì chúng ta cũng cần có những biện pháp cưỡng chế nhưng phải khéo léo tránh cho người dân những bức xúc không cần thiết như không cho buôn bán ở các khu vực hai bên đường phố, xây dựng các khu thương mại tập trung ngắn hạn và dài hạn, nhưng phải chú ý đến vấn đề kinh phí sao cho người dân không phải đầu tư một lúc quá nhiều. Như vậy người dân sẽ không tụ tập, không đi lại lộn xộn làm cho giao thông không bị rối rắm. - Thứ ba, cần phải mang tính công bằng trong công tác giải phóng mặt bằng. Hiện nay Nhà nước đang thả nổi cho người dân bằng cách ban hành khung giá đất chung nhưng thường để cho người dân tự thoả thuận mức giá đền bù. Làm như vậy sẽ sinh ra mỗi nơi một giá khác nhau trong cùng một vùng và khi đó sẽ làm cho các đối tượng được đền bù so sánh nhau, dẫn đến phải mất nhiều thời gian giải quyết mâu thuẫn này. Việc đền bù cũng làm mất công bằng xã hội và nảy sinh mâu thuẫn bất bình đẳng trong xã hội. Tại sao đất đai của toàn dân do Nhà nước quản lý lại có vấn đề như vậy: cũng là nông dân cả nhưng anh may mắn sinh ra ở khu vực trở thành đô thị được nhà nước chia cho một số lượng đất đai, sau đó bỗng nhiên không làm lại được một khoản tiền rất lớn? Nhưng lại không biết tính toán phải làm gì với số tiền đó? Và cuối cùng họ thường nẩy sinh các nhu cầu hưởng thụ khác. Nhàn cư vi bất thiện đã nẩy sinh tệ nạn như: cờ bạc, nghiện hút, ăn chơi,tranh giành nhau trong gia đình và nẩy sinh mâu thuẫn xã hội. Việc lại càng vô lý hơn khi bỗng nhiên một ngày nào đó một anh chàng reo lên sung sướng có một con đường mới mở chạy qua trước mặt và ngôi nhà bỗng trở nên vô cùng có giá trị, nhưng cũng có người đang ở mặt tiền bỗng nhiên phải di chuyển đi nơi khác và phải ở trong một căn nhà không buôn bán được. Tình trạng người thì được ra mặt đường, người thì phải giải toả đi nơi khác một cách không công bằng ấy đã đem lại cho công tác giải phóng mặt bằng không ít phiền toái. Để giải quyết vấn đề này đã có nhiều giải pháp được đặt ra trước khi quy hoạch. Chúng tôi cũng kiến nghị thêm giải pháp nên chăng Nhà nước phải giải toả thêm các phần hành lang để đấu thầu làm các công trình phục vụ cho kinh tế và xã hội, vừa làm cho bộ mặt đô thị được đẹp hơn. - Thứ tư, việc quy hoạch cũng phải được tính toán để giảm tần suất giao thông đường bộ. ở nước ngoài chúng ta thấy mặc dù mật độ dân cư đông hơn ở nước ta nhưng ngoài đường phố vẫn không đông người vì lý do họ không phải làm ăn theo kiểu chạy lông nhông ngoài đường phố. Chúng tôi tính sơ bộ ở đô thị mỗi cán bộ làm việc cũng đều phải tham gia giao thông ngoài phố đến 30 - 40 km mỗi ngày. Với thời gian này nếu trí thức ngồi ở các công sở sẽ làm được rất nhiều công việc có ích hơn cho xã hội. Như vậy theo chúng tôi làm quy hoạch cũng phải biết tính chuyên môn hoá của từng lĩnh vực trong các đô thị. Chúng ta thử làm một phép so sánh rằng: một người phải vừa nấu cơm vừa đi làm các việc khác thì làm sao có thể bằng một người chuyên làm dịch vụ nấu cơm, một người lau nhà dọn dẹp. - Thứ năm, vấn đề tài chính khi ở nhà chung cư: ở các nhà chung cư người dân vừa đã phải mua nhà với một số tiền khá cao, thậm chí cao hơn nhà đất, thế mà lại phải chịu những dịch vụ rất đắt đỏ do nhà nước không quản lý được. Các công ty kinh doanh nhà đất luôn không thực hiện các cam kết của mình khi giá cả thay đổi. Như vậy vừa phải ở chung cư đắt đỏ lại phải chịu nhiều tốn kém, không tự do, độc lập và thoải mái. Vậy thì làm sao chúng ta có thể thu hút được người dân vào ở các khu chung cư mới để xoá đi các làng mạc lộn xộn với mức độ tiêu chuẩn sinh hoạt ở mức thấp như hiện nay? - Thứ sáu, tổ chức quy hoạch sửa chữa nhà ở cũ: nếu chúng ta làm tốt việc này sẽ góp phần làm cho xã hội đỡ lãng phí. Trong khi chúng ta chưa quy hoạch trong các khu dân cư cũ, chúng ta cũng cần phải có các quy hoạch mẫu nhà dân được thiết kế điển hình sau đó yêu cầu các nhà dân phải thực hiện theo các mẫu này. Nếu làm được điều này thì bộ mặt đô thị tự khắc được điều chỉnh mà xã hội không bị lãng phí khi phải đập đi phá dỡ nhiều lần do mẫu mã phải luôn thay đổi. Bên cạnh đó chúng ta tổng hợp các khu nhà mà dân đã xây theo từng khối và sửa chữa nhỏ để làm cho nó ngăn nắp hơn góp phần tạo nên những khối đô thị đẹp mà xã hội không cần phải tốn kém nhiều tiền của. - Thứ bảy, chuyên môn hoá dần từ những việc nhỏ liên quan: có người nói ở Việt Nam không có người nào không là Kỹ sư, Kiến trúc sư cả Ai cũng muốn làm những mẫu nhà theo ý mình dẫn đến chúng ta vừa mất nhiều nhân lực , vật lực vừa phải nhận những mẫu nhà nhiều trường phái mà toàn xã hội không mong muốn. Trong việc này chúng tôi cũng kiến nghị các cơ quan thẩm quyền nên quy định muốn làm nhà dân cũng phải thực hiện thi tuyển kiến trúc, mẫu mã phải được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc một đơn vị chuyên về công tác thiết kế bảo đảm. Việc xây dựng cũng phải do các công ty chuyên ngành xây dựng thực hiện. Như thế các công ty sẽ góp phần làm tăng tính đồng bộ trong hệ thống đô thị, bên cạnh đó Nhà nước cũng phải nâng cao tính trách nhiệm của các cơ quan tham gia như: phải chịu trách nhiệm về các công trình mà mình thực hiện, phải có Văn bằng chứng chỉ thực hiện chuyên môn của người chủ trì công việc đó Quy hoạch là một bài toán tổng hợp của rất nhiều các bài toán của xã hội, trong khi chúng ta còn băn khoăn chưa chọn được những hướng đi nào cho việc phát triển quy hoạch lâu dài phù hợp với đất nước và con người Việt Nam, thì trước mắt chúng ta cũng phải bắt tay ngay vào quy hoạch từ những ý tưởng, những hình ảnh nhỏ nhất. Khi chúng ta đã tổng hợp được những hướng đi đúng đắn nhất cho một quy hoạch mang tính tương lai thì những điều chúng ta đã làm hôm nay đều mang những ý nghĩa góp phần làm hợp lý hoá không gian quy hoạch sau này. Lập dự án là khâu rất quan trọng đối với một dự án đầu tư. Vì vậy để nâng cao hiệu quả các dự án phải chú trọng đến chất lượng của các dự án được lập. Dự án được lập là kết quả làm việc của các chuyên gia. Năng lực chuyên môn của các chuyên gia sẽ góp phần làm tăng chất lượng của dự án được lập trong cùng một giới hạn thời gian hoặc rút ngắn thời gian lập dự KẾT LUẬN Dự án xây dựng đường trục trung tâm xã Bảo Khê thị xã Hưng Yên là một dự án quan trọng trong việc quy hoạch mở rộng và xây dựng thị xã Hưng Yên trở thành thành phố xứng đáng là thủ phủ của tỉnh Hưng Yên hiện đại và năng động. Nghiên cứu về dự án này cho ta thấy phần nào về lĩnh vực xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn nhà nước từ quy mô, quy hoạch cho đến việc sử dụng vốn, tổ chức đấu thầu mà cụ thể ở đây là trên địa bàn thị xã Hưng Yên. Đồng thời cũng cho ta thấy công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị của thị xã Hưng Yên trong quá trình phát triển lên thành đô thị loại 3. Dự án xây dựng đường trục trung tâm xã Bảo Khê thị xã Hưng Yên có tác dụng không chỉ với việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân của riêng xã Bảo Khê mà nó còn có tác dụng chung trong việc xây dựng và phát triển của thị xã Hưng Yên. Những giải pháp đưa ra không chỉ có tác dụng cho việc nâng cao chất lương đầu tư cho riêng dự án mà nó phần nào còn có tác dụng chung cho các dự án xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng của thị xã Hưng Yên. Là một sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng cơ bản, trong quá trình thực tập của mình tại một đơn vị chuyên về xây dưng cơ bản, em đã có thêm những bài học bổ ích về công tác xây dựng, củng cố thêm kiến thức và có những dịnh hướng cho quá trình làm việc sau này.Trong quá trình thực tập, em đã nhận đựoc sự giúp đỡ rất quý báu của các anh chị trong Ban quản lí dụ án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị thị xã Hưng Yên trong tiếp xúc với công việc, hỗ trợ những kiến thức kinh tế chuyên ngành và trong việc nghiên cứ tìm hiểu đề tài. Đó là thời gian thực tập bổ ích cho một sinh viên của chuyên ngành như em. Và một lần nữa em xin được cảm ơn PGS-TS Ngô Kim Thanh đã tận tình hướng dẫn em trong việc lựa chọn, hướng nghiên cứu và tìm hiểu đề tài. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30549.doc
Tài liệu liên quan