Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa giống thuần ở trung tâm lúa Văn Điển- Viện KHKTNN Việt Nam, Vĩnh Quỳnh- Thanh Trì- Hà Nội

5.2. Đề xuất: Đối với nhà nước: - Nhà nước cần hỗ trợ thêm cho trại bằng cách tăng kính phí đầu tư cho sản xuất để trại hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng quy mô sản xuất theo chiều sâu từ đó góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao năng xuất cũng như chất lượng của các giống lúa. - Sản xuất trong nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa giống nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào đièu kiện tự nhiên, chi phí quá nhiều cho các yếu tố đầu vào chúng lại giàn trải không đồng đều trong quá trình sản xuất do đó nhà nước nên có các chính sách trợ giá đầu vào, trợ giá đầu ra cho nông dân để họ yên tâm sản xuất. - Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cưú khoa học như đào tạo cán bộ và công nhân chuyên ngành sản xuất lúa giống xây dựng nhiều mô hình thâm canh tăng vụ, tăng năng xuất, xây dựng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh giúp các địa phương sử dụng các giống lúa của trại hiệu quả nhất.

doc81 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa giống thuần ở trung tâm lúa Văn Điển- Viện KHKTNN Việt Nam, Vĩnh Quỳnh- Thanh Trì- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m cho 31 hộ công nhân trong trại học tập. Năng xuất không chỉ phụ thuộc vào diện tích mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu, sâu bệnh, số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc, số bông trên m2 trọng lượng 1000. Chỉ có yếu tố trọng lượng 1000 hạt là yếu tố di truyền còn các yếu tố khác có thể thay đổi do kỹ thuật canh tác. Do đó đòi hỏi người công nhân muốn đạt năng xuất cao hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng được giao phải nắm rõ kỹ thuật gieo trồng, đi sâu đi sát vào đồng ruộng để phát hiện kịp thời sâu bệnh và giai đoạn sinh trưởng của lúa Biểu 10 : sản lượng giao nộp theo nhóm hộ Đơn vị : Kg Stt Nhóm hộ KH giao nộp Thực nộp Chênh lệch 1 Nguyễn Thị Ninh 892.3 1410.0 517.7 2 Nguyễn Thị Bích 897.7 1050.0 152.3 3 Trần Văn Thể 1434.2 1510.0 75.8 4 Nguyễn Văn Tuyền 2402.8 2730.0 327.2 5 Phạm Thị Khuyên 1336.1 1470.0 133.9 6 Nguyễn Tú Anh 1195.1 1330.0 134.9 7 Vũ Đình Lương 1361.0 1650.0 289.0 8 Lê Thị Toan 1433.2 1520.0 86.8 9 Vũ Thị Mai 1351.3 960.0 -391.3 10 Trần Văn Luyện 1641.7 1741.0 99.3 11 Nguyễn Thị Thi 1786.6 2206.0 419.4 12 Lê Văn Dũng 3032.9 5698.0 2665.1 13 Phạm Thị Hồng 816.6 1744.5 927.9 14 Lê Văn Hiu 1410.7 1360.0 -50.7 15 Đào Thị Thanh 906.9 1511.0 604.1 16 Trần Thanh Thuý 2905.0 3930.0 1025.0 17 Trần Văn Thông 1483.6 2006.5 522.9 18 Bùi Hương B 1393.0 1170.0 -223.0 19 Lê Quang Hoạt 1356.3 1290.0 -66.3 20 Lê Quốc Thẩm 1310.2 1170.0 -140.2 21 Phạm Thị Loan 2949.6 2720.0 -229.6 22 Phạm Thị Thơm 1009.1 1610.0 600.9 23 Trần Thị Xuyến 1372.0 1540.0 168.0 24 Phạm Thị Thi 1228.7 2701.0 1472.3 25 Bùi Thanh Minh 1390.6 2570.0 1179.4 26 Trần Bích Vân 2127.6 2442.0 314.4 27 Trần Văn Nguyên 1598.7 1790.0 191.3 28 Bùi Hương A 1655.2 970.0 -685.2 29 Bùi Minh Hải 998.6 1395.0 396.4 30 Trần Thị Bé 1655.2 1945.0 289.8 31 Trần Văn Thiết 1007.9 1170.0 162.1 Tổng 47340.4 58310.0 10969.6 b).Đánh giá sản lượng giao nộp theo giống lúa Biểu 11. Sản lương gieo nộp theo giống lúa STT Giống lúa Thực nộp Kế hoạch giao nộp Chênh lệch 1 T1 TBKT 3642 4489.4 -847.4 2 T5TBKT 4894 5098.5 -204.5 3 Khang Dân 18NC 9380 4966.1 4413.9 4 Q5 NC 2310 1388.9 921.1 5 BM 9820 TBKT 1110 878.3 231.7 6 NR11NC 4341 2702.4 1638.6 7 AYT 77 TBKT 5170 4565 605 8 Xi 23 NC 7662 6126.7 1535.3 9 X21NC 3382 3873.2 -491.2 10 98-30TBKT 2481 2124 357 11 NX30TBKT 5001 3651.2 1349.8 12 Thóc Thịt 2834 2888.1 -54.1 13 Nếp 87 D1NC 3460 2589.4 870.6 14 Nếp 87 D2NC 2410 1672.6 737.4 Tổng 58077 47013.8 11063.2 Nghiên cứu khả năng giao nộp sản lượng theo giống lúa được biểu hiện qua Biểu 11 vẫn với sản lượng đựợc giao là 47013.8 kg trong khiđó thực nộp là 58077 kg. Những giống lúa được giao cao thì thực thu cũng cao điển hình như Khang Dân 18NC là kế hoạch giao 49 66 kg thực giao là 98-30 kg vượt chỉ tiêu 4413.9 kg, NR11NC kế hoạch giao là 2702kg thực nộp là 4341kg vượt chỉ tiêu là 1638.6kg, Xi23 NC kế hoạch giao 6126.7 kg thực nộp 7662.0 kg vượt chỉ tiêu 1535.3 kg giống lúa cuối cùng là NX30 TBKT kế hoạch giao là 3651.2kg trong khi đó thực nộp là 5001kg vượt mức kế hoạch là 1349.8 kg. Bên cạnh đó ta phải kể đến các giống lúa không hoàn thành kế hoạch được giao như LT1 TBKT thực giao 3642 kg kế hoạch giao là 4489.4 kg không hoàn thành chỉ tiêu là 847.4 kg, cũng một giống lúa thơm nữa là LT5 TBKT kế hoạch giao là 5098.5 kg trong khi đó thực giao chỉ được 4894 kg không hoàn thành chỉ tiêu được giao là 204.5 kg, giống lúa thứ ba có mức không hoàn thành chỉ tiêu X21 NC 491.2 kg. Nhìn vào kết quả này từ đó chỉ ra các nguyên nhân tại sao một số giống lúa lại không hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu trại đề ra. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục, đồng thời tiến hành sản xuất các giống lúa mới thay thế các giống lúa cho năng xuất thấp. Hiện nay trại được phép sản xuất tất cả các dòng giống lúa như năm 2001 trại chỉ sản xuất hai dòng lúa chính là tiến bộ kỹ thuật và nguyên chủng sang năm 2002 trại cần có kế hoạch mở rộng sản xuất các dòng giống còn lại như siêu nguyên chủng và giống xác nhận. 4.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của quá trình sản xuất. a)Đánh giá hiệu quả sản xuất chung. Biểu 12: Kết quả sản xuất chung và khả năng sử dụng vốn Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị 1. Tổng thu 1000 đ 227314.4 2. CPKBTT 1000 đ 131653.438 3. TCPKBTT 1000 đ 135667.031 4. Tổng CP 1000 đ 213426.127 5. TN ròng 1000 đ 91647.367 *. So sánh với CPKBTT - Tổng thu Lần 1.72 - Thu nhập ròng Lần 0.69 *. So với tổng CPKBTT - Tổng thu Lần 1.67 - Thu nhập ròng Lần 0.67 * So với tổng chi phí - Tổng thu Lần 1.06 - Thu nhập ròng Lần 0.42 Kết quả sản xuất chung của trại bao gồm các chỉ tiêu. Tổng thu, tổng chi phí, chi phí khả biến trực tiếp(CPKBTT), tổng chi phí khả biến trực tiếp (TCPKBTT). Các chỉ tiên này đã tính được ở các phần trên. Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần đánh giá kết quả sản xuất. Kết quả sán xuất cao chứng tỏ chu kỳ sản xuất có hiệu quả thu hồi được vốn bù đắp được các khoản chi phí mở rộng sản xuất cho chu kỳ sau. Khi ta biết được sản lượng giao nộp của các giống lúa nhân với đơn giá của từng giống ta được tổng thu của trại là 227314,4(1000đ) (trung bình một vụ trong năm) trong đó chi phí vật chất trực tiếp là 131653.438(1000đ). Tổng chi phí khả biến trực tiếp là 135667.031 (1000đ). Tổng chi phí trực tiếp, gián tiếp và chi phí nhân công là 22134326.127 (1000đ) như vậy thu nhập ròng là 91647.367(1000đ). Con số không phải là nhỏ, nhưng lợi nhuận đem lại trong sản xuất thì không phải lớn lắm chỉ 13888.28 (nghìn đồng), hơn 4 triệu đồng đối với một trại nhân giống có hơn 40 công nhân viên. Tuy nhiên ta vẫn phải hoạch toán cụ thể mặc dù nó không phải là một đơn vị kinh doanh thông thường. Nếu ta so sánh tổng thu và thu nhập ròng với chi phí khả biến trực tiếp ta thấy: Nếu so sánh tổng thu với chi phí trực tiếp vật chất con số này là 1.72 có nghĩa là khi bỏ ra một đồng chi phí khả biến trực tiếp sẽ thu được 1.72 đồng tổng thu, còn đối với thu nhập ròng hệ số nhỏ hơn 1 chỉ là 0.69 có nghĩa là thu nhập ròng không bù đắp nổi các chi phí vật chất trực tiếp. Nếu ta so sánh với tổng chi phí khả biến trực tiếp các hệ số càng nhỏ. Tổng thu / tổng chi phí khả biến trực tiếp chỉ bằng1.67 có nghĩa là khi trại đầu tư một đồng tổng chi phí khả biến trực tiếp sẽ thu được 1.67 còn thu nhập ròng /tổng chi phí khả biến trực tiếp chỉ bằng 0.67 Hệ số đó càng nhỏ hơn nữa nếu ta so sánh với tổng chi phí trực tiếp và gián tiếp trong sản xuất. Tổng thu /tổng chi phí chỉ bằng 1,06 có nghĩa mức chi phí đầu vào và tổng giá trị sản phẩm thu được là ngang nhau, lợi nhuận đem lại trong sản xuất là vô cùng nhỏ còn tỷ số thu nhập ròng /tổng chi phí bằng 0.42 con số này nhỏ hơn 1 rất nhiều. Tóm lại hiệu quả sử dụng vốn của trại tương đối cao nhìn chung khi trai đầu tư một đồng chi phí cho sản xuất sẽ thu lại hơn một đồng doanh thu. Tuy nhiên đó chưa phải là các con số khả quan đối với một đơn vị sản xuất kinh doanh. b) Đánh giá hiệu quả sán xuất của một số giống Biểu 13: Kết quả sản xuất của một số giống lúa Chỉ tiêu Đn vị tính Khang Dân (1) BM 98-20 (2) Xi 23 (3) Nêp 87 D2 (4) NX 30 (5) So sánh 2-Jan llll 4-Jan 5-Jan 1. Tổng thu 1000 đ 35456.4 3996 30341.5 13014 19263.80 8.87 1.17 2.72 1.84 2. CPKBTT 1000 đ 16304.4 2077.8 17114.8 6513.6 12455.90 7.85 0.95 2.5 1.31 3. TCPKBTT 1000 đ 16793.4 2140 17600.5 6709 12818.50 7.85 0.95 2.5 1.31 4. Tổng CP 1000 đ 26098.5 3440.4 27786.7 10598.1 20428.60 7.59 0.94 2.46 1.28 5. TN ròng 1000 đ 18663 1856 12741 6305 -1164.80 10.06 1.46 2.96 -16 *. So sánh với CPKBTT Tổng thu Lần 2.17 1.92 1.77 2.00 1.55 1.13 1.23 1.09 1.41 Thu nhập ròng Lần 1.14 0.89 0.74 0.97 -0.09 1.28 1.54 1.18 -12.2 *. So với tổng CPKBTT Tổng thu Lần 2.11 1.87 1.72 1.94 1.50 1.13 1.22 1.09 1.4 Thu nhập ròng Lần 1.11 0.87 0.72 0.94 -0.09 1.28 1.54 1.18 -12.2 *. So với tổng chi phí Tổng thu Lần 1.36 1.16 1.09 1.23 0.94 1.17 1.24 1.11 1.44 Thu nhập ròng Lần 0.72 0.54 0.46 0.59 -0.06 1.33 1.56 1.2 -12.5 Để thấy được hiệu quả kinh tế do sản xuất giống đem lại cũng như vai trò của nó trong việc chuyển giao KHKT. Với các địa phương, chúng tôi tiến hành so sánh kết quả hiệu quả kinh tế sản xuất một số giống thuần khác nhau, trồng trên cùng một diện tích khác nhau là một ha . Qua Biểu 13 ta thấy thu nhập của giống lúa Khang dân đạt 35456.4 (nghìn đồng ). Trong khi đó chi phí khả biến là 16304.4 (nghìn đồng ), tổng chi phí khả biến là16793.4(nghìn đồng ). Tổng chi phí là 26098.5(nghìn đồng ), cuối cùng là thu nhập ròng là18663 (nghìn đồng ). Đối với giống lúa BM98-20 tổng thu nhập và các chỉ tiêu khác đi kèm chỉ đạt ở mức độ 3996 (nghìn đồng ), 2077.8 (nghìn đồng ), 2140(nghìn đồng), 3440.4 (nghìn đồng ), 1856 (nghìn đồng ) còn giống lúa Xi23 gieo trồng nó này phải mất 17114.8 (nghìn đồng )chi phí vật chất trựctiếp, 17600.5 (nghìn đồng ) tổng chi phí khả bién trực tiếp, tổng chi phí 27786.7(nghìn đồng) trong khi đó tổng thu 30341.5 (nghìn đồng ). Giống lúa Nếp 87 D2 có tổng thu /1ha tương đối cao 13567 (nghìn đồng ), song chi phí cho một ha gieo trồng cũng không phảI là thấp 7275.8 (nghìn đồng ) chi phí khả biến , 7494 (nghìn đồng ) chi phí trực tếp khả biến, tổng chi phí chung là 11484 (nghìn đồng và thu nhập ròng là 6073.6b (nghìn đồng). Giống lúa cuối cùng là NX30 có thu nhập ròng ít nhất chỉ 3758.4 nghìn đồng, trong khi đó tổng thu nhập /ha là 11186,4 (nghìn đồng ) chi phí khả biến trực tiếp là 7211.8 (nghìn đồng ) và tổng chi phí khả biến trực tiếp là 7428 (nghìn đồng ) tổng tất cả chi phí chung là 11838 (nghìn đồng ). Nếu ta lấy giống lúa Khang dân là giống lúa đối chứng với các giống lúa khác. Cùng trên một ha canh tác, giống lúa này có thu nhập cao hơn hẳn về giá trị tổng thu. Mặc dù giá cả không biến động nhiều lắm chỉ từ 3600 đến 5040 đ. So sánh ngay với giống lúa BM98-20, mặc dù chi phí không cao hơn nhiều lắm. Song con số vượt bậc về tổng thu và thu nhập ròng thật kinh khủng 21.5% và 41.55%. Sang giống lúa Xi 23 cũng vẫn chênh lệch rất nhiều về chi phí cho một ha song sự tăng lên không chỉ dừng lại đó mà là 31.6%và 69.9%. Tiếp đến giống lúa nếp ta thấy chi phí không cao hơn mà còn thấp hơn chi của lúa nếp từ 3%-4%, song tổng thu của Khang dân vẫn cao hơn 15.6%và 39.7%, mặc dù giá của Khang dân chỉ 3860 đ/kg còn lúa nếp là 5400 đ/kg chứng tỏ năng suất của lúa nếp thấp hơn rất nhiều so với lúa Khang dân. Giống lúa cuối cùng NX30 thật thấp con số trở nên tăng vọt 40.2% về tổng thu nhập trong đó các khoản chi phí của NX30 cao hơn khang dân. Còn nếu nói về chi phí sử dụng vốn của các giống ta thấy: ở giống lúa Khang dân bỏ ra một đồng chi phí vật chất thu được 2.24 đ tổng thu và 1.2 đồng thu nhập ròng. Trong khi các giống lúa khác chỉ thu được 1.92 (BM98-20) và 0.89 ; 1.77và 0.74 đối với giống lúa Xi23, 1.81 và 0.81 ( Nếp) còn lại là (1.5 và 0.5 )đối với giống lúa NX30 con số càng nhỏ hơn nếu ta đầu tư 1 đồng chi phí chung cho các con số đó chỉ còn 1.4 và 0.76 (Khang dân ) 1.16 và 0.53 (BM98-20) 1.09 và 0.45 (Xi23). Nhìn vào đây chúng ta có thể biết được giống lúa nào đem lại tổng giá trị cao, giống nào có kết quả thu nhập thấp so sánh với tổng chi phí ta sẽ thấy được lợi nhuận của việc sản xuất đó ,đồng thời thấy được kết quả sử dụng vốn khi ta bỏ ra một đồng chi phí thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đó đưa ra các biện pháp làm tăng năng xuất, tăng đơn giá dẫn đến tăng tổng thu lên. 4.2. Mạng lưới chuyển giao giống lúa thuần giữa trại với các địa phương. 4.2.1. Kênh chuyển giao. Cửa hàng GTSP Sở nông nghiệp Phòng nông nghiệp Hợp tác xã Hộ nông dân Trại Văn Điển (1) (2) Sơ đồ 1: Kênh chuyển giao của trại Hiện nay trại đanng sử dụng hai kênh chuyển giao chính đó là: kênh chuyển giao trực tiếp và kênh chuyển giao gián tiếp. . - Kênh 1: Đây là kênh trực tiếp thông qua các cửa hàng giới thiệu sẩn phẩm của trại Vĩnh Quỳnh-Thanh Trì -Hà nội mà người nông dân có thể tiếp nhận được các giống lúa triển vọng. Kênh chuyển giao này có nhiều ưu điểm đó là không qua một trung gian nào, người nông dân có thể nhìn tận mắt kết quả sản xuất của các giống. Song nhược điểm là phạm vi chuyển giao hẹp. Những xã viên ở các địa phương xa trại không thể dùng hình thức này. - Kênh 2: Thông qua 3 trung gian đó là sở nông nghiệp, sau đó là phòng nông nghiệp ( phòng kinh tế, phòng khuyến nông), hợp tác xã nông nghiệp, cuối cùng mới là các hộ nông dân, qua kênh chuyển giao này có những ưu, nhược điểm sau . + Nhược điểm : Cồng kềnh qua nhiều trung gian do đó giống lâu đến hộ nông dân hơn, hơn nữa hộ xã viên không được nhìn thấy tận mắt kết quả sán xuất những giống của mình. + Ưu điểm: Kênh chuyển giao này trên diện rộng, số lượng chuyển giao lớn, xã viên ở xa cũng như gần đều có thể tiếp cận với các giống tiến bộ cho năng xuất cao. Cơ quan hàng đầu trong ngành chọn giống như trại Văn Điển mà chỉ có hai kênh chuyển giao chúng tôi e rằng chưa phong phú để có năng suất giống chuyển giao tăng nhanh, nhanh chóng đến tay người cần ta cần thêm những kênh chuyển giao mới như sau : Sơ đồ kênh chuyển giao mới Cửa hàng GTSP Công ty giống Đại diện xã viên tiên tiến Sở NN Phòng NN HTX NN Hộ xã viên Trại Văn Điển (1) (2) (3) (4) Trong sơ đồ 2 chúng tôi mạnh dạn đưa thêm hai kênh chuyển giao mới kênh 2 và kênh 3. Hai kênh tiêu thụ này có những ưu đIểm sau: - Kênh 2 : trại Văn Điển tới tay người nông dân thông qua một trung gian là công ty giống ở các địa phương mặc dù dây là các công ty kinh doanh hoạch toán kinh tế trên lợi nhuận. Song ở các công ty giống có các chuyên gia kỹ thuật, hơn nữa các công ty này được đặt ở các điạ phương, giống của trại sẽ được sản xuất ở các công ty giống và đây là điều kiện để hộ nông dân tận mắt nhìn thấy kết quả sản xuất của giống. Giống đó có thích nghi với điều kiện ở địa phương hay không, hơn nữa người nông dân có thể tận mắt nhìn thấy mình thông qua kết quả sản xuất của các công ty giống. Tuy nhiên khi xã viên mua giống ở đây giá sẽ cao hơn so với mua ở trại và mua qua hợp tác xã. - Kênh 3: Trung gian là các đại diện xã viên tiên tiến ở các địa phương, kênh chuyển giao này cũng có những ưu, nhược điểm sau: + Nhược điểm: Số lượng giống chuyển giao ít. + Ưu điểm: Bên cạnh nhược điểm trên thì kênh chuyển giao này có rất nhiều ưu điểm: người đại diện xã viên tiên tiến có nhiều uy tín do đó gây được lòng tin cho các hộ xã viên khi tiễp nhận giống mới, kênh chuyển giao đơn giản không cồng kềnh, lại toả ra ở khắp các địa phương do đó ta có thể đi sâu, đi sát vào các địa phương ở cả các vùng sâu vùng xa. 4.2.2. Mạng lưới chuyển giao. Đây là trại thí nghiệm đầu ngành của ngành giống nông nghiệp. Được phép sán xuất tất cả các loại giống thuần từ giống siêu nguyên chủng đến giống xác nhận, do đó mạng lưới hoạt động của trại rất rộng chiếm 28 tỉnh thành trong cả nước. Từ Lai Châu, Yên Bái, Bắc Cạn đến các vùng Nam trung bộ như Quảng Ngãi, Quảng Bình. Do đó hàng năm trại đã chuyển giao được khối lượng giống tương đối lớn (gần 80 tán giống các loại ). Cụ thể mạng lưới chuyển giao như sau : Tây Bắc : Bao gồm các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Hoà bình . Trung du bắc bộ bao gồm : Thái Nguyên, Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang. Đồng bằng bắc bộ: Bắc ninh, Hà Nội, Hà tây, Hưng Yên, Hải Dương, Hải phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Bắc trung bộ : Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Nam trung bộ : Quảng bình, Quảng Nam, Quảng Trị, Quảng Ngãi. 4.2.3. Giá cả chuyển giao. Biểu 14: giá thóc giống năm 2001(Giá thực bán của trại) Giống lúa Giá thóc thịt Giá thóc giống Hệ số quy đổi 1. Giống NC 1.8 AYT 77 2200 3960 1.8 NX 30 2140 3852 1.8 Khang Dân 2100 3780 1.8 BM 98-20 2000 3600 1.8 DH 85 2200 3960 1.8 DT 122 2800 5040 1.8 Nếp 87 2800 5040 1.8 Q 5 2000 3600 1.8 2. Siêu nguyên chủng 5 Xi 23 2200 11000 5 X 21 2400 12000 5 Bắc Thơm 2800 14000 5 Q5 2000 10000 5 3. Giống xác nhận 1.5 Nếp 87 2800 4200 1.5 Q5 2000 3000 1.5 4. Giống TBKT 1.8 BM 98-20 2000 3600 1.8 Mặc dù đây là chuyển giao khoa học kỹ thuật song vẫn phải có giá cả. Vì giá cả là biểu hiện của giá trị, giá cả là vật ngang giá chung để đánh giá các giống. Giá giống siêu nguyên chủng sẽ khác với giá các giống xác nhận. Giá cả chuyển giao được thể hiện qua Biểu 14. Chính vì đây là cơ quan nhà nước, kinh phí nhà nước cấp, kế hoạch hoạt động theo kế hoạch của viện. Do đó nhà nước quy định hệ số chuyển giao giữa thóc thương phẩm và thóc giống. Hệ số này cao nhất ở giống siêu nguyên chủng là 5. Giống nguyên chủng là 1.8 giống TBKT cũng là 1.8 giống xác nhận là 1.5. Do giá thóc thương phẩm ở các giống là khác nhau biến động từ 2000-2800 cao nhất các giống thóc thơm và nếp có giá là 2800 đ/kg và thấp nhất là các giống như Q5, BM98-20, chỉ có giá 2000 đ/kg. Hệ số quy đổi như nhau dẫn đến giá cả của các thóc giống là khác nhau. Biến động từ 3000- 5400 vẫn là các giống lúa thơm như là bắc thơm, nếp có giá là 5400 đ/ kg. Còn các giống Q5 xác nhận kỹ thuật chỉ có 3000đ /kg đến 3600 đ/kg đó là giống nguyên chủng và giống TBKT. Nói riêng, về giống siêu nguyên chủng với hệ số quy đổi giữa thóc thịt và thóc giống là 5. Do đó 4 giống siêu nguyên chủng là Xi23, Q5, Bắc thơm , X21 có giá giống lần lượt là 11000, 12000, 14000, 10000 đ/kg. Nếu ta so sánh giá cả của các giống ở trại so với giá ở các công ty giống và trên thị trường chúng tôi thấy rằng giá ở đây không phải là cao. Ví dụ như ở các công ty giống. Siêu nguyên chủng có hệ số quy đổi từ 6-7 Nguyên chủng có hệ số quy đổi từ 2-2.5 Còn nếu ta so sánh giá lúa thuần và lai thì thấy rằng đây là một khoảng cách quá rộng. Giá lúa lai biến động từ 20000 đến 28000 đ/kg do vậy đây là một yếu tố để người nông dân đưa ra quyết định lựa chon giống lúa nào vào đồng ruộng của mình. 4.2.4. Năng xuất chuyển giao (tiêu thụ) ở các địa phương. Biểu 15: Năng suất tiêu thụ của các địa phương Stt Địa phương Số lượng (kg) Cơ cấu (%) 1 Lào Cai 2400 4.34 2 Yên Bái 6847.66 12.37 3 Lai Châu 3000 5.42 4 Bắc Cạn 5000 9.04 5 Thái Nguyên 3500 6.32 6 Phú Thọ 4500 8.13 7 Băc Giang 4200 7.59 8 Hoà Bình 5500 9.94 9 Ninh Bình 8000 14.46 10 Nam Định 2000 3.61 11 Quảng Ngãi 5000 9.04 12 Hà Nội 5390.34 9.74 Tổng 55338 100 Tiêu thụ là khâu cuối cùng của sản xuất quyết định đến hiệu quả của quá trìng sản xuất, sự phát triển của tất cả các ngành nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, đều liên quan đến thị trường tiêu thụ. Vì vậy việc đa dạng hình thức tiêu thụ, để tiêu thụ hàng hoá nhanh nhất với giá cả hợp lý nhầt là điều kiện đáng quan tâm của người sản xuất. Đối với trại giống Văn Điển sau khi sản xuất thành công một loại giống trại tiến hành chuyển giao giống đó cho các địa phương. Giống này đòi hỏi không những phải cho năng xuất cao, phẩm chất tốt mà còn đòi hỏi phải phù hợp với điều kiện tự nhiên riêng của từng vùng. Giống lúa có thể xếp vào một loại hàng hoá đặc biệt. Bởi lẽ giống lúa đòi hỏi hệ số kỹ thuật cao hơn nữa nó lại mang đặc tính mùa vụ. Đòi hỏi khâu thu hoạch, bảo quản, vận chuyển tương đối kỹ lưỡng. Trong năm qua trại đã tiến hành chuyển giao kỹ thuật ở các địa phương sau: Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hoà Bình, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Ngãi, Hà Nội. Đặc biệt là hai tỉnh Ninh Bình, Yên Bái trại đang có dự án chuyển giao mô hình sản xuất như ở xá Đức Long-NhoQuan-Ninh Bình. Tình hình sản lượng chuyển giao được thể hiện cụ thể qua Biểu 15: Năng xuất chuyển giao cho các địa phương biến động từ 2000 Kg đến 8000 kg, nơi có khả năng tiếp nhận nhiều nhất trong năm 2001 là Ninh Bình 8000 Kg (8 tấn ). Sở dĩ mà Ninh Bình nhận một số lượng lớn như vậy bởi lẽ trại Văn Điển có một dự án chuyển giao ở Ninh Bình về vấn đề thay đổi mô hình thâm canh ở một số huyện điển hình là xã Đức Long-Nho Quan -Ninh Bình đang từ mô hình 2 lúa một năm thành mô hình sản xuất 3 vụ: 2 lúa một khoai tây lai: Giống lúa thơm , các giống lúa cứng cây, cao cây như 98-30, NX30, BM9820, LT1, LT5, Bắc thơm, và một số giống nếp. Đặc biệt là các giống lúa thơm chất lượng cao rất hợp với khí hậu của vùng này, khi chúng được sản xuất ở đây vừa cho năng xuất cao vừa cho chất lượng tốt phục vụ cho ngành xuất khẩu gạo của nước ta không những thế mà còn phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người nông dân. Địa phương có năng xuất chuyển giao 6847.66 kg đó là Yên Bái chiếm 12.37% sản lượng thóc giống được tiêu thụ ở trại. Sở dĩ địa phương này có năng xuất chuyển giao cao như vậy vì ở đây có dự án của trại Văn Điển về thay đổi quy mô canh tác. Vùng có sản lượng chuyển giao thấp nhất là Nam Định chỉ có 2000kg bởi lẽ Nam Định là chiếc nôi lúa nước, luôn là người đi đầu trong công tác tiếp nhận giống lúa mới. Năm 2001 này địa phương chỉ tiếp nhận một số giống lúa mới điển hình như lúa thơm chất lượng cao để phục vụ cho vùng chuyên sản xuất lúa gạo xuất khẩu: Hải Hậu, Xuân Thuỷ. Tổng năng xuất chuyển giao cho các địa phương chỉ đạt gần 60 tấn thóc giống như vậy chưa phải là cao bởi lẽ theo sự đánh giá của cán bộ công nhân viên trong trại năm 2001 là một năm mất mùa do đó đòi hỏi trại phải sản xuất tốt hơn để đưa năng xuất lên cao cho năm 2002. Đồng thời tiến hành tốt các công việc bổ trợ cho quá trình tiêu thụ như: in ấn tài liệu quy trình kỹ thuật, tổ chức các buổi trình diễn, thăm quan đầu bờ cho các địa phương đồng thời tiến hành trao đổi kinh nghiệm sản xuất giữa các hộ sản xuất trong trại. 4.3. Nhận xét chung về tình hình sản xuất lúa giống ở trại Văn Điển. Qua nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc sản xuất giống lúa thuần ở trại Văn Điển cho thấy rằng việc sản xuất giống lúa thuần ở đây tương đối cao song vẫn đòi hỏi các hộ công nhân ở trại phải có kế hoạch đầu tư sản xuất cho năm 2002 và những năm tới sao cho năng xuất của trại ngày một cao hoàn thành kế hoạch nhà nước giao cho trại, đem lại ý nghĩa chuyển giao to lớn đối với người nông dân. Qua nghiên cứu thực trạng sản xuất ta thấy diện tích gieo trồng là 22 ha trong đó đất sản xuất đại trà là 18.889 ha, đất thí nghiệm là 3.111 ha, lượng diện tích này là không thay đổi qua các năm. Với lượng diện tích này giao cho 31 hộ công nhân làm khoán theo sự chỉ đạo của trại hàng năm trại thu được hơn 100 tấn thóc gống để chuyển giao với các địa phương. Nghiên cứu cụ thể đi vào từng giống lúa được sản xuất ở trại, chúng tôi tiến hành nghiện cứu diện tích, chi phí sản xuất, khả năng chống chịu cũng như năng xuất giao nộp của trại năm 2001. Diện tích: các giống lúa Khang Dân, Xi 23, AYT77 có diện tích gieo trồng tương đối lớn hơn các giống lúa khác. Diện tích trồng các giống Q5, NR11 ít hơn hẳn. Nói chung về diện tích chung không thay đổi qua các năm song diện tích gieo trồng các giống có thay đổi nhỏ tuỳ theo kế hoạch hoạt động của trại hàng năm sao cho phù hợp với kết quả nghiên cứu của các bộ môn trong viện và nhu cầu thực tế của các địa phương. Chi phí sản xuất: Nói về chi phí chung cho việc sản xuất một hai giống lúa thuần của trại tương đối lớn chiếm khoảng 60-70% tổng doanh thu. Nếu ta đi sâu vào một số giống ta thấy rằng hai giống Nếp 87 D2 và NX30 có chi phí cao nhất tổng thu không bù đắp đựơc chi phí vật chất trực tiếp cho sản xuất. Trong tất cả các khoản chi phí thì chi phí khả biến chiếm tương đối lớn gần 60% tổng số chi phí. Nănng xuất và khả năng chống chịu của giống. Nhìn chung các giống được khảo nghiệm có khả năng chống chịu và chống đổ cao chỉ giống lúa như Q5 và một số giống nếp có khả năng nhiễm bệnh Đạo ôn, Bạc lá cao và khả năng chống đổ còn thấp. Năng xuất thực tế thường thấp hơn năng xuất lý thuyết từ 10-15%. Qua nghiên cứu năng xuất của các giống lúa ta thấy được một số giống lúa có năng xuất cao như Khang Dân, Nếp, NX30. Một số giống lúa còn chưa đạt là BM9820 và Xi 23. Là một tổ chức kinh doanh sản xuất song không lấy lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, sự tác động của cơ chế thị trường cũng gây nên những khó khăn và tạo nên những thuận lợi trong việc sản xuất và mạng lưới chuyển giao. Thuận lợi: Là trại giống số một trong ngành chọn giống lúa thuần ở Việt Nam là một trong hai trung tâm sản xuất luá giống của Viện KHKTNN Việt Nam trại được phép sản xuất tất cả các giống kể cả các giống tiến bộ kỹ thuật mà các công ty giống khác không được phép sản xuất . Trại có diện tích sản xuất lớn 22 ha hơn nữa được Viện trang bị một cơ sở vật chất hạ tầng như kho chứa sân phơi, xe vận chuyển cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hệ thống giao thông, thuỷ lợi tương đối tốt. Trình độ cán bộ công nhân viên có mặt bằng cao. Trong đó có 6 cán bộ là kỹ sư một cán bộ là thạc sỹ. Số công nhân trực tiếp sản xuất 100% có trình độ từ sơ cấp trở lên. Hơn nữa ở họ có bề dầy kinh nghiệm sản xuất có những ông bà đã về trại sản xuất được gần 50 năm. Tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết đồng lòng từ trên xuống dưới thực sản xuất không ngừng, không những hoàn thành kế hoạch được giao mà còn hoàn thành kế hoạch. Khó khăn: Bên cạnh các điều kiện thuận lợi trại cũng gặp không ít khó khăn. Diện tích không thể gia tăng hơn nữa trong các năm tới. Cơ sở hạ tầng ở đây tương đối đày đủ song đang xuống cấp trầm trọng. Kỹ thuật sản xuất bảo vệ thực vật, bảo quản, vận chuyển còn lạc hậu, sản xuất dựa vào thói quen là chính. 4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế đem lại cho xã hội. Như trên chúng ta đã phần nào đánh giá được hiệu quả kinh tế trong quá trình sán xuất: tính toán được tổng thu, tổng chi phí, tính được thu nhập ròng, lợi nhuận , hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó còn đánh giá được một phần khả năng chuyển giao khoa học kỹ thuật. Song tất cả điều đó nói lên một điều hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong sản xuất là tương đối lớntuy nhiên đôí với các cơ sở sán xuất kinh doanh khác thì đây chưa hẳn là một đơn vị sản xuất hiệu quả bởi lẽ trại văn điển không phải là một tổ chức kinh doanh thông thường, nhiệm vụ chính của trại không phải là chạy theo lợi nhuận mà là sản xuất thí nghiệm thành công các dòng giống mới sau đó sản xuất đại trà và tung đi cho bà con nông dân. Do đó phần này chúng tôi tiến hành nghiên cứu ý nghĩa của hiệu quả xã hội. Tức là vai trò của trại Văn điển với các địa phương. Trong việc nhân giống lúa ở Việt nam. Xây dựng các mô hình thâm canh mới trong nông nghiệp. Mô hình thâm canh trên đất hai vụ lúa ven biển. Để đưa các giống lúa mới vào sản xuất thay thế các giống lúa cũ mà người nông dân đang canh tác không phải là đơn giản. Bởi lẽ bản tính của người nông dân cần cù, chịu thương chịu khó, song bảo thủ chịu rủi ro. Do đó trại đã đầu tư nghiên cứu các mô hình thâm canh mới song song với quá trình sản xuất lúa giống thuần. Đứng trước thực trạng các tỉnh ven biển: các đồng bằng ven biển trù phú song thường xuyên bị nước biển ngập mặn. Trước đây các hộ nông dân chỉ sản xuất được một vụ lúa hoặc hai vụ lúa cho năng xuất thấp. Giờ đây trại đã nghiên cứu ra hai mô hình sán xuất 2 lúa cho năng xuất cao 6T Mùa Muộn Chiêm Mùa chung Xuân 3T 5.5T 4T (a) (b) Mô hình 1: Mô hình sản xuất 2 lúa Mô hình này được xây dựng cho các tỉnh ven biển như Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh Hoá ...Nơi có các đồng bằng ven biển. Phương thức chuyển giao: Từ một vụ lúa, hai vụ lúa một năm cho năng xuất thấp thành mô hình hai vụ luá trong năm cho năng suất cao. + Các giống lúa mùa muộn: Như mộc tuyền, Nếp mùa năng xuất không cao, thời gian sinh trưởng dài được thay thế bằng các giống mùa trung như X21, Xi23, Q5.. .Các giống này không những cho năng xuất cao mà còn đem lại sự nghỉ ngơi cho đất. + Các giống chêm như giống lúa sài đường, tép câu, lúa cút được thay thế bởi các giống lúa xuân như C70,Q5, LT5, LT1, thu hoạch sớm chánh được mưa bão ,lũ lụt ảnh hưởng lớn đến thu hoạch. - Kết quả chuyển giao: Nhờ có mô hình sán xuất mới mà các tỉnh này đã tăng được năng xuất từ 7 tấn /ha / nămlên đến 11.5 tấn /ha/ năm. Góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. Xây dựng mô hình 3 vụ trên năm ( hai lúa một màu). Mô hình 2: Mô hình ba vụ/năm (Hai lúa một màu) Xuân muộn Mùa sớm Khoai tây lai Mùa trung Mùa trung Mùa sớm Khoai tây Xuân muộn Xuân muộn 6T 6T 4.5T 6T 5T 5.5T 5T 5T 5T (a) (b) (c) - Địa phương chuyển giao: ở hầu hết các tỉnh phía bắc như Nam Định, Hà Tây, Ninh Bình, Thái Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc.. . Nơi trước đây nông dan đã có thói quen sản xuất hai vụ lúa một năm hoặc hai vụ kúa một vụ đông. - Hình thức chuyển giao: Từ mô hình canh tác hai vụ lúa trên năm chiêm và mùa các giống lúa cũ có năng xuất thấp thay bằng các giống lúa ở trà xuân muộn như AYT77, DH85....Có năng xuất cao khả năng chống chịu tốt và các trà lúa ở trà mùa sớm như Q5, LT5, BM9820 đi kèm với hai vụ lúa là vụ khoai tây lai(mô hình a). Ơ mô hình (b) được xây dựng với trà xuân muộn như trên kết hợp với các trà lúa mùa chung như Xi23, 98-30, BM98-20, NX30 cộng với một vụ khoai tây. Còn ở mô hình (c) vần các giống lúa xuân muộn kết hợp với các giống lúa mùa sớm như Q5, LT5, AYT77 sau đó là một vụ ngô đông. - Kết quả chuyển giao: Điển hình như ở xã Đức Long-Nho Quan-Ninh Bình sau khi áp dụng mô hình này dưới sự hướng dẫn tận tình của các cô chú ở trại (xuân muộn, mùa sớm, khoai tây lai) mà năng xuất tăng từ 7 tấn/ha/năm tăng lên 16 tấn/ha/năm. Một bước đột phá khổng trong ngành nông nghiệp Việt Nam. Không chỉ dừng lại ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội vô cùng lớn tăng vụ có nghĩa là tăng việc làm cho lượng lớn lao động dư thừa ở nông thôn giảm một phần tệ nạn xã hội, tăng thu nhập, cải tạo đời sống nông dân làm giảm khoảng cách giữa giàu và nghèo, thành thị và nông thôn. Mô hình một lúa và hai màu. Mô hình 3: Mô hình ba vu/năm (một lúa hai màu) Xuân muộn đậu tương Ngô đông Đậu tuơng Ngô đông Lạc hè thu Ngô đông Xuân Sớm Xuân muộn 6T 6T 4T 6T 5T 5.5T 6T 6T 5T (a) (b) (c) Cũng cùng mục đích như mô hình trên để giải quyết lượng lao động bán thất nghiệp cho xã hội. Để tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Trại cũng nghiên cứu mô hình 3 vụ trong năm song mô hình là hai màu một lúa. Địa bàn chuyển giao được áp dụng hầu hết ở các tỉnh trung du bắc bộ và Tây Bắc nước ta nơi có diện tích đồi gò lớn. Hình thức chuyển giao: Từ mô hình hai lúa một màu, hai lúa một năm, hai màu, người nông dân đang sản xuất theo thói quen đồng thời cũng có mô hình một lúa hai màu cho năng xuất thấp 15 tấn/ ha / năm(mô hình a). Sang mô hình sản xuất (xuân muộn, đậu tương, ngô đông)(mô hình b) có năng xuất 17 tận/ha/năm tăng hai tấn/ha/năm (quy thóc) con số không phải là nhỏ đối với nhà nông. Ơ mô hình này các giống lúa ở trà xuân muộn chuyển sang các giống lúa 98-30, NX30, Xi23, BM98-20 của trà xuân sớm cùng với một vụ lạc hè thu. Sau đó là một vụ ngô đông. - Kết quả chuyển giao: Từ năng xuất 15 tấn/ha/năm lên năng xuất 17 tấn/ha/năm. Mô hình 4 vụ/năm: Mô hình 4: Mô hình 4 vụ/năm. Khoai tây Xuân muộn Mùa muộn Khoai tây Mùa sớm Xuân muộn Đậu tương thu đông đậu tương hè 3T 4.5T 4T 5T 5.5T 5T 5.5T 5T (a) (b) Mô hình tận dụng hết khả năng sản xuất của đất, làm cho vòng quay cuả đất không được nghỉ ngơi. Mô hình này được áp dụng ở các tỉnh như Vĩnh Phúc , Phú Thọ, Yên Bái... - Ưu điểm của mô hình . Năng xuất của cây trồng cao hơn hẳn các mô hình khác . Năng xuất khi xây dựng mô hình này tăng lên 18-19 tấn /ha/năm.Vòng thu hồi vốn trong nông nghiệp nhanh, giải quyết việc làm xã hội tốt, góp phần phát triển nông thôn việt nam ngày một giàu đẹp . - Nhược điểm: Mô hình này khó thực hiện đòi hỏi người nông dân phải có hệ số kỹ thuật cao, giống cây trồng tốt. Đồng thời với khai thác và sử dụng đất đai hợp lý. Đòi hỏi người nông dân phải kết hợp hài hoà các khâu chăm bón. 4.5. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa thuần. 4.5.1.Cơ sơ lý luận và thực tiễn để đưa ra định hướng. Cơ sở lý luận: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hay đơn vị sản xuất kinh doanh nào trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất kinh doanh có được mở rộng hay thu hẹp phải dựa vào kết quả hay hiệu quả kinh tế của chúng. Khi đơn vị đạt hiệu quả kinh tế cao tức là làm ăn có lãi lập tức mở rộng quy mô sản xuất và ngược lại kể cả các đơn vị nhà nước như trại Văn Điển. Mặc dù không phải là một tổ chức kinh doanh thông thường do đó rất khó khăn khi ta hoạch toán hiệu quả kinh tế bởi lẽ vốn 100% nhà nước cấp, hoạt động theo kế hoạch nhà nước giao. Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất thí nghiệm trình diễn và sản xuất đại trà sau đó cung cấp các giống hiệu quả cho địa phương song không vì vậy mà ta không coi trọng việc đánh giá hiệu quả kinh tế. Chỉ có đánh giá hiệu quả kinh tế mới chỉ ra được mặt yếu, mặt mạnh và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và chuyển giao. Cơ sở thực tiễn. Ngày nay khi nền kinh tế đất càng phát triển, các công trình xây dựng ngày càng nhiều, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh chóng diện tích đất nông nghiệp ngày một giảm. Đời sống nhân dân ngày càng xung túc nhu cầu của họ cũng ngày một tăng lên vì vậy nhu cầu của nông dân về các giống lúa mới cho năng xuất và chất lượng tốt cũng ngày một tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu câu hỏi đặt ra làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của người nông dân có các giống lúa tốt để gieo trồng và giúp cho các hộ công nhân trong trại Văn Điển có định hướng phất triển sản xuất, đồng thời nhanh chóng chuyển giao được các giống mới cho các địa phương. Việc đưa ra định hướng và giải pháp để phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất giống lúa thuần có ý nghĩa quan trọng: - Mặc dù trại sản xuất theo kế hoạch của Viện (kết quả nghiên cưú của các bộ môn, các tổ chức gửi giống khảo nghiệm). Song việc đánh giá hiệu quả kinh tế cũng góp phần chuyển đổi cơ cấu giống lúa nhằm khai thác nguồn lực một cách triệt để, nâng cao năng xuất trong nội bộ trại. - Đưa ra được các mô hình sản xuất mới trong nông nghiệp đem lại năng xuất cao (theo thống kê của trại khi người nông dân áp dụng mô hình sản xuất mới sản lượng tăng từ 10-15% đối với các giống phục tráng và từ 20-30% khi thay thế hoàn toàn các giống mới). Từ đó góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. - Tạo việc làm cho số lớn lao động nông nghiệp nhàn rỗi (theo thống kê Bộ lao động thương binh và xã hội ngành nông nghiệp có tỷ lệ lao động bán thất nghiệp cao nhất trong các ngành) góp phần hạn chế những mặt tiêu cực, tệ nạn xã hội ở nông thôn Việt Nam. - Nhờ đó khuyến khích hộ nông dân tích cực sản xuất mạnh dạn tiếp nhận giống mới, tăng đầu tư, huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Từ những cơ sở lýluận và thực tiễn trên chúng tôi đưa ra những phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất giống lúa thuần. 4.5.2.Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất. Phương hướng sản xuất. Nhằm nậng cao hơn nữa sự phát triển của sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất giống lúa thuần nói riêng ở trại Văn Điển, chúng tôi đưa ra một số phương hướng sau: - Chuyển đổi cơ cấu giống hợp lý với nhu cầu tiếp nhận của các điạ phương đồng thời phải tuân theo cơ cấu giống lúa mà Viện và các đơn vị gửi khảo nghiệm. - Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, tăng năng xuất lao động, tăng nhu nhập cho các hộ gia đình. - Mở rộng diện tích gieo trồng các giống lúa quốc gia, giống lúa có nhiều triển vọng. - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, thảo luận về quy trình kỹ thuật của các giống, tổ chức các buổi tham quan huấn luyện cho nông dân ở các địa phương, đối với công nhân trong trại phải thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm sản xuất, thường xuyên bổ kiến thức về sản xuất giống thông qua các chương trình đào tạo ngắn hạn. - Tăng chi phí chuyển giao như thường xuyên cử cán bộ về các địa phương hướng dẫn bà con quy trình kỹ thuật mới tăng chi phí in ấn tài liệu quy trình kỹ thuật của các giống, in ấn bao bì làm sao cho nông dân đọc đến đâu hiểu đến đó và thực hiện đúng. - Nâng cấp cơ sở hạ tầng như kho tàng phải thoáng mát, khô dáo bảo đảm kỹ thuật cho giống, nâng cấp sân phơi tránh lẫn cơ giới, đầu tư máy làm sạch hạt, máy đo độ nảy mầm của hạt, máy đóng gói, cân phân tích.. .. - Theo phương pháp dự đoán thống kê chúng tôi đưa ra dự kiến về diện tích gieo trồng cho năm 2002. Biểu 16: diện tích sản xuất các giống vụ chiêm năm 2002 Chỉ tiêu Năm So sánh (%) 2001 2002 1. Tổng diện tích 188891.3 188891.3 100 AYT 77 TBKT 19426.3 35091.6 180.64 NX 30 NC 17256.6 26256.6 152.15 Xi 23NC 25459.7 30459.7 119.64 LT 1NC 16202.6 329994.6 2036.68 LT 5TBKT 18041.9 32041.9 177.60 Nếp 96-03NC 0 16720.7 0 Thóc thịt 13226.9 15326.9 115.88 Nhìn vào biểu ta thấy cơ cấu gieo trồng các giống lúa thuần năm 2002 (vụ chiêm) có sự thay đổi đáng kể. Trong vụ này trại tập chung sản xuất chủ yếu 6 giống lúa chính và thóc thịt, tổng diện tích gieo trồng vẫn là 188891.3 m2 trong đó giống lúa AYT 77TBKT có diện tích gieo trồng lớn nhất 35091.6 m2 sau đó đến diện tích gieo trồng hai giống lúa tẻ thơm LT1NC và LT5 TBKT, giống lúa có diện thích gieo trồng tốt nhất là thóc thịt 15326.9 m2 cao hơn năm 2001 là 15.87% năm 2001 trại sản xuất hai giống lúa nếp 87D2NC và nếp 87D1NC song đến năm nay trại chuyển sang sản xuất giống lúa nếp 9603 giống có nguồn gốc từ bộ môn nghiên cứu trọn tạo giống của Viện KHKTNN Việt Nam. Giống nếp này có ưu điểm tốt hơn: khả năng chống chịu Đạo ôn tốt, cứng cây, ít đổ. Bên cạnh sự biến đổi về cơ cấu chúng tôi còn nghiên cứu sự tăng thêm về chi phí sản xuất. Sự biến đổi này được thể hiện qua Biểu 17. Biểu 17: Chi phí sản xuất chung cho 1ha giống thuần cho vụ chiêm 2002 Chỉ tiêu TB năm 2001 (đồng) 2002 (đồng) So sánh 1.Chi phí trung gian Giống (quy thóc thịt) Phân chuồng Phân đạm Phân lân Phân Kali Thuốc BVTV Thuỷ lợi phí Quản lý bảo vệ Vật rẻ tiền mau hang Khấu hao máy móc Khấu hao sân bãi 6969800 283500 1700000 460000 275000 175000 346500 525000 283500 233300 580000 2100000 7039200 315000 2100000 460000 300000 225000 378000 525000 283500 233200 580000 2100000 100.99 111.1 123.5 100 109 128.5 109 100 100 100 100 100 2.Thuế nông nghiệp 580000 580000 100 3.CPKBTT(A) 7557800 7627200 100.99 4.Chi phí cơ hội(A) 226734 228816 100.9 5.TCPKBTT 7784534 7856016 100.9 6.Chi phí quản lý chung 2100000 2310000 110 7.Tổng chi phí lao động 2520000 3150000 125 8. Tổng chi phí 12404550 13316016 107.4 Nhìn vào biểu ta thấy hầu hết các chi phí cho vụ chiêm năm 2002 đều tăng lên so với chi phí bình quân năm 2001 tổng chi phí cho năm 2002 là 13316316 đồng tăng 7.4% so với năm 2001 (12404550 đồng) trong đó các khoản chi phí tăng lên là giống (11.1%), phân chuồng 23.5% chứng tỏ rằng trại rất chú ý đến khâu tái tạo độ phì tự nhiên của đất, phân lân cũng tăng 9.5%, phân Kali tănng đáng kể 28.5%. Các khoản chi phí về nhân công quản lý chung cũng tăng lên điển hìnhiệu quả kinh tế như chi phí nhân công tăng 25% chứng tỏ rằng trại rất quan tâm đến vấn đề con người. Một số giải pháp chủ yếu nhàm nâng cao hiệu quả kinh tế tróng giống lúa thuần. Giải pháp trong sản xuất: - Giải pháp về vốn: Thiếu vốn sản xuất là tình trạng chung của đa số các hộ gia đình nông dân Việt Nam cho nên tạo nguồn vốn sản xuất cho họ là việc làm quan trọng giúp cho việc mở rộng và phất triển sản xuất. Mặc dù là cơ quan nhà nước, vốn do nhà nước cấp song các hộ gia đình công nhân đẫ được khoán gọn đến từng người do đó trại vẫn tồn tại, thực trại thiếu vốn sản xuất ở một số hộ nông dân. + Nguồn vốn tự có: trong từng gia đình công nhân nguồn vốn tích luỹ không phải là nhiều do đó phải giúp họ nâng cao năng xuất của giống từ đó nâng cao sản lượng tạo lên nguồn vốn tự có ngày càng nhiều phụ vụ cho quá trình sản xuất. + Nguồn vốn đi vay: Tất nhiên trại không có nhiều vốn như các tổ chức tín dụng khác để cho vay với lãi xuất ưu đãi song trại cần có các biện pháp để giúp đỡ một số hộ khó khăn trong vấn đề vốn như bán chịu vật tư nông nghiệp: phân, thuốc bảo vệ thực vật.. .. - Giải pháp về giống: Mặc dù cơ cấu giống phụ thuộc vào kết quả nghiên cứ của Viện và các đơn vị gửi khảo nghiệm song trại phải chủ động trong vấn đề cơ cấu giống lúa sản xuất cho các vụ tới một mặt giúp cho hộ công nhân trong trại không bị động trong vấn đề kỹ thuật và vấn đề chi phí đầu tư, một mặt giúp cho quá trình chuyển giao KHKT với các địa phương được dễ dàng. - Giải pháp về kỹ thuật: Quá trình sản xuất giống lúa đòi hỏi hệ số kỹ thuật tương đối cao do đó trại cần trang bị vốn kỹ thuật cho các hộ công nhân trực tiếp sản xuất bằng cách tăng chi phí nghiên cứu tăng chi phí đào tạo cho các khoá học ngắn hạn đồng thời thường xuyên cung cấp cho các hộ công nhân những quy trình kỹ thuật gieo trồng của các giống lúa mới. - Giải pháp về cơ cấu hạ tầng: Viện KHKTNN Việt Nam rất chú trọng đến vấn đề cơ sở hạ tầng, đã trang bị cho trại tương đối đày đủ các công cụ sản xuất, văn phòng làm việc, hệ thống kênh mương tưới tiêu.. ..Tuy nhiên một số chỗ đang trên đà xuống cấp cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng của trại hơn nữa như hệ thống kênh mương trang bị các thiết bị làm sạch hạt, năng cấp kho chứa thoáng đãng khô giáo để tăng độ nảy mầm của hạt, tu sửa lại sân phơi, máy đo độ ẩm của hật, cân phân tích , các máy đóng gói. Hiện nay các dụng cụ này của trại còn rất thô sơ dùng thủ công là chính. Giải pháp về chuyển giao KHKT. - Ôn định và mở rộng thị trường. Thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố phục vụ cho sản xuất như phân bón , thuốc trừ sâu.. .. đầu tư cho khâu chuyển giao như nhãn mác, bao bì đóng gói, in ấn tài liệu, quy trình kỹ thuật.... Đầu vào trong sản xuất là tương đối và mang tính chất thường xuyên, nếu giá yếu tố đầu vào được bình ổn thì nó cũng là một yếu tố kích thích sản xuất. Vì vậy nhà nước cần có chính sách giá cả phù hợp và ổn định đặc biệt là giá của các yếu tố phụ vụ sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất thóc giống nói riêng. Về mạng lưới chuyển giao KHKT mặc dù mạng lưới hoạt động của trại rất rộng 28 tỉnh thành trong cả nước tuy nhiên trại vẫn cần phải mở rộng thêm mạng lưới chuyển giao, xác định địa bàn trọng điểm từ đó có kế hoạch đầu tư cả nhân lực và vật lực, nghiên cứu đưa các mô hình thâm canh mới một mặt giúp trại chuyển giao được các giống lúa trại sản xuất ra mặt khác tăng năng xuất cây trồng ở các địa phương, tăng thu nhập góp phần phát triển nông thôn toàn diện. Về hình thức tiêu thụ (kênh chuyển giao) vẫn chỉ là hai hình thức chuyển giao chính là gián tiếp và trực tiếp song kênh gián tiếp phân phối qua nhiều trung gian hơn góp phần đa dạng kênh tiêu thụ của trại. - Các giải pháp khác: + Tăng thời gian, tăng kinh phí cho việc nghiên cứu các mô hình sản xuất cho từng địa phương sau khi nghiên cứu thành công tiến hành áp dụng ngay vào địa phương đó. + Tăng kinh phí cho các công việc bổ trợ cho quá trình chuyển giao như: in ấn tài liệu, tăng số lượt tham quan trình diễn, mở rộng và nâng cao hội trường, phòng khách để tiện lợi cho các xã viên ở xa về tham tập huấn. + Thường xuyên kiểm tra độ ẩm của hạt điều này ảnh hưởng đến độ nảy mầm của hạt chỉ phân phối các hạt đủ tiêu chuẩn. Phần V Kết luận và kiến nghị 5.1.Kết luận: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, nền nông nghiệp nước ta chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá, tỷ trong sản phẩm hàng hoá nông nghiệp không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Cùng với sự tăng lên về các loại nông sản phẩm hàng hoá thì sự đa dạng về giống nói chung và giống lúa thuần nói riêng cũng tăng lên không kém. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất giống lúa thuần có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sản xuất cũng như nông dân, nông thôn Việt Nam. Với điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý của trại cũng như sự ưu đãi của nhà nước mà việc sản xuất giống lúa thuần đã đem lại hiệu quả kinh tế tương đối cao. - Có sẵn các công trình nghiên cứu của các đơn vị gửi khảo nghiệm như: bộ môn chọn tạo giống lúa, các bộ môn của Viện KHKT nông nghiệp, trai Văn Điển, Viện di truyền... - Diện tích sản xuất lớn 22ha trong đó nguyên đất giành cho thí nghiện là hơn 3 ha. - Chủng loại giống phong phú từ các giống cấp quốc gia đến các giống khu vực hoá, từ các giống có diện tích gieo trồng lớn đến các giống được gieo trồng thí nghiệm trình diễn. - Địa phương tham gia chuyển giao với trại trên diện rộng trại sẵn sàng chuyển giao kỹ thuật từ các địa phương ở xa, tư các địa phương mua ít như Nam Định đến các địa phương mua nhiều như Ninh Bình, Yên Bái. Chính vì vậy lúa thuần là giống đem lại hiệu quả kinh tế cao làm tăng thu nhập cho chính bản thân trại mà còn tăng hiệu quả cho bao hộ nông dân Việt Nam. Theo thông kê chúng tôi thấy được các giống lúa mới hoàn toàn bởi các giống cũa đang đựơc sản xuất ở địa phương hiệu quả kinh tế tăng lên từ 20-30%. Còn đối với các giống lúa cũ được phục tráng lại cao hiệu quả kinh tế tăng từ 10-15%. Đồng thời giải quyết một lượng lớn công ăn việc làm cho lao đông dư thừa ở nông thôn bằng các mô hình thâm canh mới. Từ việc nâng cao năng xuất cho cây trồng góp phần không nhỏ vào việc ổn định an ninh lương thực. Mấy năm trước nước ta vẫn còn là một nước nghèo đói thiếu lương thực đến năm 1993 tổ chức FAO đã chính thức rời khỏi Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại trại thí nghiệm giống lúa Văn Điển với đề tài :“Đáng giá hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất giống lúa thuần ” qua tìm hiểu thực trạng sản xuất và chuyển giao KHKT của trại chúng tôi đã làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài và nêu lên được các điều kiện thuận lợi và khó khăn còn tồn tại trong sản xuất giống lúa thuần từ đó đưa ra phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất. Đây là những vấn đề chính cần làm rõ trong quá trình thực hiện đề tài. - Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong nội bộ các hộ công nhân của trại là vấn đề cần thiết và đúng đắn trong tình hình hiện nay bằng cách nâng cao năng xuất các giống lúa giúp cho hộ hoàn thành kế hoạch được giao, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của hộ. - Tăng sản lượng chuyển giao các giống lúa thuần cho địa phương là vấn đề cũng không kém phần quan trọng. Mặc dù sản xuất và chuyển giaolà hai lĩnh vực hoàn toàn độc lập song chúng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Khâu chuyển giao làm tốt không những có ý nghĩa quan trọng đối với trại (hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Viện ra) mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền nông nghiệp Việt Nam. Đưa ra các mô hình thâm canh mới thay thế các mô hình sản xuất cũ năng xuất thấp từ đó góp phần giải quyết phần lớn lực lượng lao động dư thừa, bán thất nghiệp ở nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Để quá trình sản xuất lúa thuần của trại đạt kết quả cao cũng như việc tiêu thụ được tiến hành thuận lợi và có kết quả chung tôi đưa ra một số đề xuất sau: 5.2. Đề xuất: Đối với nhà nước: - Nhà nước cần hỗ trợ thêm cho trại bằng cách tăng kính phí đầu tư cho sản xuất để trại hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng quy mô sản xuất theo chiều sâu từ đó góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao năng xuất cũng như chất lượng của các giống lúa. - Sản xuất trong nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa giống nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào đièu kiện tự nhiên, chi phí quá nhiều cho các yếu tố đầu vào chúng lại giàn trải không đồng đều trong quá trình sản xuất do đó nhà nước nên có các chính sách trợ giá đầu vào, trợ giá đầu ra cho nông dân để họ yên tâm sản xuất. - Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cưú khoa học như đào tạo cán bộ và công nhân chuyên ngành sản xuất lúa giống xây dựng nhiều mô hình thâm canh tăng vụ, tăng năng xuất, xây dựng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh giúp các địa phương sử dụng các giống lúa của trại hiệu quả nhất. Đối với trại. - Tăng cường các buổi sinh hoạt trao đổi kinh nghiệm sản xuất, tuyên dương các hộ công nhân sản xuất giỏi. - Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn định kỳ cũng như các kiến thức về khuyến nông phục vụ cho các chuyến công tác xuống địa phương chuyển giao KHKT. - Khi trại trạng bị thêm thiết bị, dụng cụ mới phục vụ cho sản xuất như cân phân tích, máy phân loại hạt, máy làm sạch hạt... đòi hỏi phỉa được hướng dẫn rõ ràng để công nhân sử dụng thành thạ. - Trong nội bộ trại cần tạo môi trường đoàn kết, vui vẻ thi đua nhau công tác và sản xuất. Như vậy qua tìm hiểu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất giống lúa thuần ở trại Văn Điển thuộc Viện KHKTNN chúng tôi thấy hiệu quả kinh tế trong sản xuất mang lại hiệu quả tương đối lớn tuy nhiên đối với nền nông nghiệp Việt Nam hiệu quả của nó mang lại còn lớn hơn góp phần đa dạng hoá chủng loại giống, nâng cao năng xuất cây trồng làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tài liệu tham khảo Nguyễn Văn Hoan: Kỹ thuật thâm canh lúa ở hộ nông dân Bùi Huy Đáp: Cây lúa ở miền Bắc Việt Nam Nguyễn Văn Uyển và Vũ Hưng Yên: Sinh lý cây lúa (in lần 2 NN 1977) Nguyễn Tú Anh: Báo cáo tốt nghiệp tại chức 26 Đinh Văn Lữ: Bàn về xuất bản cây lúa TPHCM 1981 Bệng hại lúa NXBNN 1983 Dĩnh Văn Vũ: Giáo trình cây lúa dùng cho các trường ĐHNN 1978 Vũ Tuyên Hoàng hiệu đính Nguyễn Văn Siêu, Trần Thị Nhàn, giống lúa miền Bắc Việt Nam 1982. Đinh Văn Lữ: Cơ sở KHKT của việc tăng năng xuất cây trồng NXB KHKTNN Hà Nội 1982. Báo cáo tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ goạ thời gian qua và chính sách cho giai đoạn tới trong nông nghiệp và PTNN 1997 Giáo trình chon giống bộ môn di truyền giống 1998. Nguyễn Trần Quế: Xác định hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp và đầu tư NXBTK 1994. Nguyễn Tiến Mạnh: hiệu quả kinh tế ứng dụng tiến bọ kỹ thuật vào sản xuất cây lương thực, thực phẩm NXB Chính trị QG. Chu Vă Vũ: Kinh tế hộ nông dân NXBKHKT và Xã hội 1995 Đại học KTGD: Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp Đỗ Thị Ngà:Thống kê nông nghiệp NXBNN 1993 Phạm Chí Thành: Hệ thống nông nghiệp NXBTK 1994 Vũ Thị Huệ: Báo cáo thực tập 41 Đỗ Kim Chung: Đánh giá kinh tế hộ Tô Tiến Dũng: Bài giảng phương pháp nghiên cứu kimh tế nông nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV556.doc
Tài liệu liên quan