Việc nghiên cứu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam hiện nay trong mỗi cuộc kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các kết luận sau này của KTV. Trong tiến trình hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu hiện nay thì yêu cầu về tính trung thực trên BCTC của các công ty càng được người sử dụng yêu cầu ngày càng khắt khe. Chính vì vậy, nhiệm vụ của các công ty kiểm toán là phải không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán để cung cấp ngày càng tốt hơn dịch vụ của công ty mình. Trong đó, yêu cầu về việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán BCTC là một điều không thể tránh khỏi. Chính việc hoàn thiện này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả về tính chính xác được xác minh trên mỗi BCTC vì việc đánh giá rủi ro kiềm toán ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có phù hợp hay không sẽ liên quan trực tiếp đến việc thu thập số lượng, chất lượng bằng chứng kiểm toán của KTV, từ đó sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết luận được đưa ra của KTV. Việc đánh giá chính xác rủi ro kiểm toán ngay ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cũng sẽ làm giảm những rủi ro mà KTV sẽ gặp phải sau khi kết thúc cuộc kiểm toán. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam hiện nay, đã giúp chúng em hiểu được hơn về vai trò của đánh giá rủi ro trong một cuộc kiểm toán, những phương pháp đánh giá rủi ro và thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán tại Việt Nam hiện nay. Bằng kiến thức thu được qua bài giảng, qua quá trình nghiên cứu, trên cơ sở những mặt còn tồn tại chúng em cũng đề ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện hơn vấn đề đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Mỹ đã giúp đỡ chúng em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3005 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n giám đốc trong thời gian gần đây hoặc sẽ xảy ra trong tương lai?
Sự chính xác và hợp lý của BCTC
Câu 2: Có lý do nòa để băn khoăn với những cam kết về sự hợp lý và chính xác của BCTC?
1.Ban giám đốc sử dụng chính sách kế toán còn nhiều sai sót
2.Công ty có hiểu sai các chính sách kế toán kế toán không?
3.Ban quản lý có do dự trong việc điều chỉnh các đề xuất do KTV đưa ra hay không?
4.Công ty có các giao dịch tồn tại mà không hiệu quả về kinh tế không?
5.Công ty có các giao dịch quan trọng với các bên hữu quan không?
6.Ban quản lý, trong đó có Ban quản lý của các đơn vị thành viên chủ chốt, có nhấn mạnh tới việc đạt được mục tiêu về thu nhập và tỷ lệ tăng trưởng của đơn vị không?
Hình thức và môi trường kinh doanh
Hình thức kinh doanh
Câu 3: Có lý do nào để băn khoăn với hình thức kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
1.Công ty đang làm ăn thua lỗ do tiến hành hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực đang sa sút?
2.Lĩnh vực công ty hoạt động có ở mức cạnh tranh cao không? ( Ví dụ: tỷ lệ quy vòng vốn đầu tư sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh tăng cao..)
3.Các ước tính kế toán thay đổi khác mức bình thường gần đây có thể gây ra những ảnh hưởng làm gián đoạn về tài chính?
4.Bản chất hoạt động kinh doanh của công ty có liên quan đến những hoạt động bất hợp pháp?
5.Công ty có sử dụng các kỹ thuật, phương pháp tài trợ phức tạp không?
6.Công ty có chu kỳ hoạt động kinh doanh dài hạn hay không?
7.Công ty hoạt động trong nền kinh tế không ổn định?
8.Công ty có thực hiện mua lại một đơn vị kinh doanh hoạt động trong một lĩnh vực mà Ban quản lý công ty chưa có hoặc có rất ít kinh nghiệm?
Môi trường kinh doanh
Câu 4: Có những thay đổi bên ngoài nào trong môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động và khả năng tiếp tục kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
1.Tình hình tài chính của công ty tôt hơn hay xấu hơn các đơn vị khác trong ngành?
2.Công ty có mức tăng trưởng vượt xa so với các đơn vị khác trong ngành?
3.Liệu các cấp lãnh đạo có tạo áp lực quản lý để làm sai lệch kết quả tài chính?
4.Liệu công ty có phụ thuộc vào các khoản nợ không?
5.Thanh toán các khoản nợ có gặp khó khăn? Thanh toán nợ có ảnh hưởng nhiều đến tình hình tài chính không?
6. Chúng ta có cần xem xét: những việc còn tồn đọng chưa giải quyết những hậu quả để lại của hoạt động quản lý sai,của hành vi gian lận do Ban quản lý hoặc do những quy định đặt ra?
7.Công ty có bị ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế (thay đổi đột ngột của lãi suất, tỷ giá hối đoái )?
8.Công ty bị ảnh hưởng bởi những biến động chính trị?
9.Công ty có cung cấp những thông tin mật cho quần chúng?
10.Công ty có bị ràng buộc trong lập BCTC?
11.Công ty có phải chuyển giao lợi ích hoặc bị kiểm soát bởi công ty khác?
Các kết quả tài chính
Câu 5: Ban quản trị có chịu áp lực nào trong việc đưa ra kết quả tài chính cụ thể hay không ?
1.Công ty hay một số bộ phận của Công ty sẽ bị bán?
2.Ban quản lý có mong muốn thu nhập thấp không?
3.Công ty có dự báo tài chính khả quan hoặc có nhiều triển vọng trên thị trường dựa trên thu nhập hay giá cả của năm trước?
4.Công ty đang phát triển nhưng nguồn vốn bị giới hạn?
5.Hoạt động của công ty sụt giảm nhanh chóng?
6.Công ty có phân phối đủ lợi nhuận theo mức quy định hay không?
Câu 6: Có nhân tố nào tồn tại chứng tỏ rằng doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động trong thời gian được dự báo hay không?
1.Công ty có thiếu vốn hoạt động hoặc các dòng tín dụng để thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động ở mức tối ưu?
2.Công ty cần một lượng vốn vượt mức có sẵn?
3.Công ty có các khoản nợ từ các nguồn bất thường?
4.Công ty có vi phạm các điều khoản nợ và thời hạn nợ?
5.Công ty có vi phạm nguyên tắc về cơ cấu vốn?
6.Công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ đã định?
7.Công ty gặp khó khăn trong lưu chuyển tiền tệ?
8.Công ty có khả năng mất khách hàng chính?
9.Công ty có còn các khoản chưa khai báo trong BCTC?
Bản chất của cuộc kiểm toán
Câu 7: Có lý do nào để băn khoăn về những ảnh hưởng xung quanh cuộc kiểm toán không?
1.Ban quản lý không cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động cho KTV?
2.Ban quản lý yêu cầu vô lý về nhiệm vụ của công ty kiểm toán hoặc đặt giới hạn thời gian để KTV phát hành các báo cáo?
3.Công ty đặt ra giới hạn phạm vi kiểm toán?
4.Ban Quản lý không sẵn sang cung cấp những thông tin về nghiệp vụ thông thường?
5.Đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên ?
6.Nếu đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên, có lý do gì nghỉ vấn về việc thay đổi KTV tiền nhiệm hay không?
Câu 8: Có lý do nào để nói rằng sự tuân thủ những chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận của chúng ta sẽ bị thắc mắc không?
1.Có vấn đề gì nói rằng việc kiểm toán của chúng ta sẽ bị thắc mắc bởi bên thứ ba về tính không độc lập không?
2.Có vấn đề tranh chấp giữa doanh nghiệp với một khách hàng nào đó của hang dẫn tới việc tranh chấp lợi ích không ?
3.Liệu doanh nghiệp hay bộ phận chính của nó có bị bán không?
4.Kết quả của cuộc kiểm toán có được các KTV khác tin tưởng hay không?
5.Chúng ta có nên tin tưởng vào công việc của KTV khác về các vấn đề trong yếu được thực hiện tại các công ty thành viên hay không?
6.Có những doanh nghiệp liên kết lớn hoặc có những bên có liên quan mà chúng ta kiểm toán nhưng lại có những giao dịch quan trọng có thể xảy ra hay không?
7.Có lý do nào khiến chúng ta cho rằng không thể phát hành báo cáo chấp nhận toàn bộ vì lý do hạn chế phạm vi kiểm toán, vấn đề về kế toán,diễn giải số liệu và “hoạt động liên tục” không?
Câu 9: Có vấn đề nào vè kế toán trọng yếu dẫn đến mức độ rủi ro kiểm toán lớn hơn mức trung bình hay không?
1.Có ước tính kế toán không thường xuyên xảy ra do đặc thù của nghành và có ảnh hưởng tương đối lớn đến BCTC?
2.Có nghiệp vụ nào với các bên hữu quan không?
3.Doanh nghiệp có thay đổi những chính sách kế toán kém hiệu quả không?
4.Có xảy ra các nghiệp vụ phi tài chính không?
5.BCTC có bao gồm tài sản được mua từ các bên hữu quan không?
6.Có những vấn đề liên quan đến lập lại BCTC?
Những mối liên hệ kinh doanh và các bên liên quan
Câu 10: có lý do nào để khẳng định rằng chúng ta không có những hiểu biết đầy đủ về những nghiệp vụ quan trọng và những quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp khác, đăc biệt các doanh nghiệp khác đuợc coi là bên thứ 3 trong khi đó thực tế lại là bên liên quan . Điều đó có thể ảnh hưởng đến nhận xét khái quát về tính chính trực của ban quản trị
Sai phạm cố ý:
Câu 11:có những vấn đề nào nói rằng có sự tồn tại khả năng sai phạm của ban quản trị hay không?
c. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện BCTC.
Cùng với việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV sẽ thực hiện tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Đối với AASC :
Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ BCTC, KTV của AASC tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát bằng cách thu thập thông tin bảng câu hỏi (bảng 2.6) về Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
Dựa vào những câu trả lời trên “Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB ”, KTV sẽ đánh giá được HTKSNB là khá, trung bình, hay yếu , từ đó xác định rủi ro kiểm soát ở mức thấp, trung bình hay cao.
Các câu hỏi để đánh giá HTKSNB của khách hàng được thiết kế cho từng yếu tố của HTKSNB: +Môi trường kiểm soát
+Hệ thống kế toán
+Các thủ tục kiểm soát
Đánh giá của KTV được thể hiện trên giấy tờ làm việc theo từng yếu tố này qua HTKSNB
Trong quá trình đánh giá, KTV cũng dựa vào sự xét đoán để đưa ra được kết luân phù hợp về HTKSNB và trên cơ sở đó xác định rủi ro kiểm soát tương ứng.
Bảng2.6: Đánh giá HTKSNB của khách hàng do AASC thực hiện
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING ACCOUTING FINANCE SERVICE CONSULTANCY (AASC)
Tên khách hang: Tham chiếu:
Niên độ kế toán: Người thực hiện:
khoản mục: Ngày thực hiện:
công việc: Đánh giá HTKSNB
Kết luận: HTKSNB được đánh giá:
Khá Trung bình yếu
Câu hỏi
Có
Không
Không áp dụng
Cơ cấu tổ chức có quá phức tạp ?
không có sự thông tin đầy đủ giữa Hội đồng quản trị, Ban giám đốc với Uỷ ban kiểm soát?
Người kiểm tra:
Ngày thực hiên:
Đối với Deloitte Việt Nam:
Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện BCTC được thực hiện bằng cách thu thập thông tin bảng câu hỏi về HTKSNB. Những câu trả lời chính xác cho phần này chỉ ra sự tồn tại của rủi ro kiểm soát.
Bảng 2.7: Bảng đánh giá HTKSNB của Deloitte Việt Nam
CÔNG TY KIÊMTOÁN VIỆT NAM
VIET NAM AUDITING COMPANY LIMITED
Khách hàng: Người lập: Date:
Kỳ kiểm toán: Người soát xét: Date:
Mục đích: Đánh giá HTKSNB
Rủi ro kiểm toán
Có ảnh hưởng đến BCTC
Cơ cấu tổ chức
Câu 1: Cơ cấu tổ chức có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?
1.Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp có phức tạp qua hay không?
2.Công ty đã phải trải qua việc mở rộng quy mô nhanh chóng?
3.Gần đay, công ty có mua lại được các thực thể kinh doanh khác không?
4.Công ty có nhiều đơn vị hoạt động phi tập trung không?
5.Cơ cấu báo cáo có phức tạp không?
Quá trình kiểm soát, giám sát và điều hành
Câu 2: Qua trình kiểm soát quản lý có bất hợp lý với quy mô và hình thức kionh doanh hay không, có lý do nào để băn khoăn về khả năng của Ban quản trị trong việc giám sát và điều hành hoạt động có hiệu quả cũng như việc phân công trách nhiệm?
Cam kết về việc thiết lập và duy trì một hệ thống thông tin và kế toán đáng tin cậy
Câu 3: Có lý do nào để băn khoăn tới những cam kết của Ban quản lý để thiếtlập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy hay một HTKSNB đáng tin cậy?
1.Ban giám đốc có bỏ qua những sai phạm nghiêm trọng trong quá trình kế toán, trong các thử tục kiểm soát hoặc không thể khắc phục được những sai phạm đó?
2.Công ty không thiết lập hoặc không thiết lập đầy dủ các chính sách liên qan đén việc thực hiện hoạt động kinh doanh, hoặc mâu thuẫn giữa lợi ích và nguyên tắc thực hiên?
3.Công ty thất bại trong thiết lập các thủ tục liên quan tới việc ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật?
4.Ban giám đốc dường như thất bại trong việc giải trình kết quả tài chính và những chênh lệch so với ngân sách?
5.Liệu phòng kế toán có nhân viên không phù hợp không?
6.Không có đầy đủ nguồn lực ( máy tính, xử lý dữ liệu, nhân viê tạm thời) nhằm hỗ trợ cho nhân viên thực hiện nhiệm vụ?
7.Nhân viên quản lý, kế toán không hoàn thành nhiệm vụ được giao?
Các xem xét trước khi đưa ra nhận xét trên bao gồm:
Công ty có chính sách lương không hợp lý cho nhân viên dẫn đến tuyển dụng những nhân viên kém năng lực?
Doanh nghệp có các tiêu chuẩn không phù hợp, không rõ ràng trong việc tuyển dụng?
Doanh nghiệp đánh giá khoong hiệu quả năng lực nhân viên?
Doanh nghiệp có chính sách đào tạo nhân viên không phù hợp?
8.Doanh thu có phải là mục tieu hàng đầu không?
9.Bảng mô tả công việc nhân viên bao gồm trách nhiệm, phạm vi công việc và hạn chế cụ thể đã không xây dựng một cách rõ ràng hoặc không được thông báo cho nhân viên một cách hiệu quả?
10.Công ty tồn tại các thủ tục không thích hợp để kiểm tra đơn vị dự tuyển ?
11.KTV tiền nhiệm có đưa ra các sai sót và những bút toàn điều chình đối với khách hàng đặc biệt là tại thời điểm cuối nưm hoặc gần cuối năm?
12.Kết luận chung về sổ sách của công ty là không đầy đủ?
13.Khách hầng thưòng xuyên không đảm bảo thời hạn lập báo cáo..
Phương pháp kiểm soát quản lý lãnh đạo
Câu 4: Có lý do nào để băn khoăn về phương pháp quảnlý lãnh đạo hay không?
1.Công ty thiếu quá trình kế hoạch hay dự toán không?
Xem xét vấn đề sau:
Việc lập dự toán có phải là phương tiện khuyến khích cấp dưới đạt được mục tiêu lợi nhuận bất chấp có thể làm gia tăng nguy cơ rủi ro.
Việc lập dự toán nói chung không phải là phương tiện kiểm soát hiệu quả nhằm phát hiẹn những sai sót trọng yếu trên BCTC?
Việc lập dự toán được thực hiện bởi cấp quản lý không phù hợp?
Cấp quản lý chuyên trách không giám sát chặt chẽ và thưòng xuyên những sai lệch so với dự toàn và đưa ra những lý giải cho những biến động lớn?
2.Phòng kiểm toán nội bộ hoạt động không hiệu quả hay không tồn tại?
3.Nhà quản lý lãnh đạo có các phương pháp quản lý khác mà không hiệu quả không? Nếu có cần thiết phải mô tả.
Phưong pháp phân công quyền hạn và trách nhiệm
Câu 5: Phưong pháp phân công quyền hạn và trách nhiệm có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?
1.Ban giám đốc sử dụng phương pháp không hệu quả nhằm chỉ đạo và kiểm soát việc lập kế hoạch, thực hiện và duy trì hệ thống kế toán bao gồm cả hệ thống ứng dụng và các thủ tục kiểm soát?
2.Ban giám đốc không truyền đạt và quy định không rõ ràng phạm vi quyền hạn và trách nhiệm xử lý thông tin đối với nhân viên kế toán?
3.Việc phân cấp truyền đạt thông tin quản lý giữa phòng kế toán với các phògn xử lý dữ liệu?
4.Các văn bản quy định các chính sách và thủ tục xử lý dữ liệu không đầy đủ?
Câu 6: Hình thức và phạm vi sử dụng máy tính có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không ?
1.Nhà quản lý không nhận thấy tầm quan trọng của môi trường xử lý tin học?
2. Không có những hành động điều chỉnh của Ban quản lý nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan tới hệ thống thông tin (ví dụ như sự chậm trễ trong việc tiếp nhận thông tin , những lỗi nghiêm trọng về số liệu sử dụng cho quản lý kinh doanh_
3.Công ty thiêu trách nhiệm giai trình về môi trường xử lý tin học?
4. Nhà quản lý không nhận thức đuợc những nhân tố liên quan tới máy tính có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của đơn vị (ví dụ : tầm quan trọng của việc kiểm soát hoặc những ảnh hưởng của công nghệ thông tin tiên tiến đến hệ thống ứng dụng cũng như hoạt động kinh doanh)?
5.Không có những tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên hoạt động trong môi truờng xử lý tin học (ví dụ không có người thích hợp đảm nhận vị trí chủ chốt trong công ty và ban lãnh đạo không quan tâm đến vấn đề này)?
6. Không có những quy định bảo đảm về hoạt động thông tin thích hợp (ví dụ: số lượng nhân viên triển khai , vân hành và duy trì hệ thống không đầy đủ)
7.Độ tin cậy của hệ thống cũng như chất lương nhân viên nội bộ công ty và nhân viên dịch vụ thuê ngoài không đủ đảm bảo? (ví dụ:không kiểm soát đựoc hoạt động nhân viên thuê ngoài ;việc sử dụng hệ thống thông tịn điều hành hoặc việc sử dụng máy tính của người sử dụng cuối cùng; không kiểm soát được những chương trình hoạt động sai nguyên tắc hoặc bị sử dụng sai mục đích..)
8. Môi trường không cung cấp các thông tin đầy đủ và kịp thời ?
9.Không có giám sát việc thực hiện các thủ tục kiểm soát quan trọng?
10. Nhân viên chủ chốt hoạt động trong mỗi trường xử lý tin học có thu nhập cao?
11. Không có kế hoạch chiên lược đối với môi trường xử lý tin học hoặc các kế hoạch này không thống nhất với các kế hoạch chiến lược của các bộ phận kinh doanh khác?
12.Không có liên lạc giữa môi trường xử lý tin học với người sử dụng các thông tin đó?
13. Chức năng kiểm toán nội bộ trong môi trường xử lý tin học không được thiết lập?
Hoạt động của Ban Giám đốc và nhóm kiểm toán nội bộ
Câu 7:Ban giám đốc và nhóm kiểm toán nội bọ của doanh nghiệp có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?
1.Có những thành viên không có đủ kinh nghiệm và vị trí thích hợp để thực hiệu công việc hiệu quả?
2.uỷ ban kiểm toán không có đủ số nhân viên hoạt động độc lập?
3.Các cuộc họp của uỷ ban để thành lập các chính sách và mục tiêu hoạt động , đánh giá hoạt động của đơn vị không được tổ chức định ký theo quy định hoặc bất thường khi cần thiết? Biên bản của các cuộc họp này không đựơc ghi chép và ký xác nhận?
4.Liệu có các văn bản quy định nhiệm vụ và trách nhiệm của Uỷ ban Kiểm toán trong đó có chức năng soát xét BCTC?
5.Uỷ ban Kiểm toán không hiểu biết đầy đủ về hoạt động của công ty để thực hiệ trách nhiệm?
Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn nhằm đánh giá về các yếu tố của HTKSNB, bao gồm:
Môi trường kiểm soát;
Hệ thống kế toán;
Thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ (nếu có).
Quá trình này được tiến hành bởi KTV có nhiều kinh nghiệm để xem xét các yếu tố rủi ro trong bảng câu hỏi là hiện diện hay không và các yếu tố bổ sung cần thực hiện như thế nào.
Cùng với việc thu thập thông tin qua bảng hỏi, khi tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng, đặc biệt là hệ thống kế toán, các KTV của Deloitte Việt Nam thường kết hợp mô tả về hệ thống kế toán và HTKSNB dưới dạng bảng tường thuật.
Với một số công ty khác: tương tự như Deloitte Việt Nam hay AASC, AFC, ATC, cũng sử dụng bảng hỏi để tìm hiểu thông tin và mô tả về HTKSNB của khách hàng. Các câu hỏi được thiết kế nhằm giải đáp các vấn đề tương tự như Deloitte Việt Nam. Cũng có môt một số công ty chủ yếu áp dụng hình thức bảng tường thuật như: A&A, VAAC…
d. Xác định rủi ro phát hiện trên phương diện BCTC
Rủi ro phát hiện được xác định trên cơ sở rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã đánh giá được. Tuy nhiên, trên thực tế, do chưa chú trọng và thực hiện đúng quy trình đánh giá rủi ro tiềm tàng và đặc biệt là rủi ro kiểm soát nên hầu hết các công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam đều xác định rủi ro phát hiện cho các cuộc kiểm toán ở mức trung bình nhưng không có sự thể hiện cơ sở đánh giá trên giấy tờ làm việc mà việc đánh giá này hoàn toàn mang tính chủ quan của KTV. Theo đó, việc thiết kế các thử nghiệm kiểm toán cũng được thực hiện theo hướng tập trung vào thử nghiệm cơ bản.
2.2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
a. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
Đối với Deloitte VN:
Trước hết KTV sẽ xác định các sai sót tiềm tàng có liên quan đến rủi ro chi tiết được phát hiện (gọi là “các sai sót tiềm tàng có rủi ro chi tiết phát hiện được”). Rủi ro chi tiết được phát hiện là loại rủi ro về sai phạm có liên quan đến số dư tài khoản và các sai sót tiềm tàng của tài khoản đó, được sử dụng để phục vụ cho việc thực hiện các thủ tục xem rủi ro đó có thực sự tồn tại hay không.
Sai sót tiềm tàng được KTV của Deloitte VN chia làm 6 loại:
Các sai sót liên quan tới nghiệp vụ:
+ Sai sót về tính đầy đủ;
+ Sai sót về tính hiện hữu;
+ Sai sót về tính ghi sổ;
+ Sai sót về tính đúng kỳ.
Các sai sót liên quan đến BCTC:
+ Sai sót về tính giá;
+ Sai sót về trình bày.
Trên thực tế KTV không cần quan tâm đến tất cả các sai sót tiềm tàng của cả số phát sinh Nợ và số phát sinh Có của 1 tài khoản, vì như thế sẽ gây trùng lặp ko cần thiết. Để tránh sự trùng lặp này, phần mềm AS2 đã đưa ra ma trận đình hướng:
Bảng 2.5: Ma trận kiểm tra định hướng của Deloitte VN
Trong đó: O (overstatement): khai báo vượt số thực tế
U (understatement): khai báo thấp hơn số thực tế
Tiến hành kiểm tra
Hướng kiểm tra ban đầu
Kết quả kiểm tra
trực tiếp
Kết quả kiểm tra
gián tiếp
Tài sản và chi phí
Công nợ và doanh thu
Tài sản và chi phí
Công nợ và doanh thu
Các tài khoản dư Nợ
O
O
U
O
Các tài khoản dư Có
U
U
U
O
Đối với mỗi tài khoản có thể xảy ra hai hướng sai phạm là: số dư khai báo vượt thực tế, hoặc số dư khai báo thấp hơn thực tế.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng cũng được thực hiện theo các hướng sai phạm trên. KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng chi tiết cho từng khoản mục trên BCTC. Kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng sẽ được KTV tổng hợp trên bảng tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro liên quan và sai sót tiềm tàng (Bảng 2.5)
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kêt quả đánh giá rủi ro liên quan
và sai sót tiềm tàng
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
Date:
Khách hàng: Người lập:
Date:
Kỳ kiểm toán: Người soát xét: :
Mục đích: Tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro liên quan và sai sót tiềm tàng của từng khoản mục
Rủi ro chi tiết
Tài khoản bị
ảnh hưởng
Sai sót
tiềm tàng
Các khoản phải thu khác có thể khai tăng so với thực tế
………..
Đối với AASC
Tương tự như Deloitte VN, các KTV của AASC cũng dựa vào kinh nghiêm, sự xét đoán nghề nghiệp của mình cũng như thông tin thu thập được về khách hàng, hố sơ kiểm toán năm trước để đánh giá rủi ro tiểm tàng trên cơ sở số dư tài khoản và loại nghiệp vụ. Trong bước này KTV chủ yếu xem xét một số vấn đề chính sau:
Bản chất của số dư tài khoản;
Quy mô số dư tài khoản;
Kết quả kiểm toán lần trước với từng tài khoản;
Tài khoản có chứa đựng nhiều ước tính kế toán, nghiệp vụ phức tạp, bất thường;
Sự thay đổi chính sách kế toán với từng tài khoản.
………………..
KTV của AASC không đánh giá cho từng loại tài khoản trên BCTC, KTV chỉ đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng nhóm khoản mục. Để làm điều này, KTV thực hiện phân tích sơ bộ BCTC, và đánh giá bản chất của từng nhóm tài khoản và rủi ro có thể xảy ra với từng nhóm. Sau đó KTV mới so sánh số lũy kế năm nay và năm trước để xem xét biến động cho từng khoản mục.
Sau khi xem xét biến động cho từng khoản mục, KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm toán để xác định khả nng xảy ra sai phạm.
Cuối cùng kết quả đánh giá được tổng hợp vào bảng sau:
Bảng 2.7: Kết luận về rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ do AASC thực hiện
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán: Tham chiếu:
Khoản mục: Người thực hiện:
Công việc: Kết luận về rủi ro tiềm tàng với các khoản mục Ngày thực hiện:
Rủi ro tiềm tàng được đánh giá cho từng khoản mục trên BCTC như sau:
Rủi ro tiềm tàng cao
Rủi ro tiềm tàng trung bình
Rủi ro tiềm tàng thấp
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
b. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ.
Đối với Deloitte VN và một số công ty khác như, CPA Việt Nam, ACCA…Ở các công ty này rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư tài khoản được KTV đưa ra sau khi đánh giá HTKSNB đối với từng phần hành kiểm toán. Ở mỗi tài khoản trong quá trình thực hiện phần hành kiểm toán được giao thì KTV tiến hành tìm hiểu về HTKSNB và hệ thống kế toán đối với phần hành đó. Kết quả làm việc bước này được thể hiện trên trên System notes – Ghi chú hệ thống cho từng phần hành. Từ đó, KTV đưa ra đánh giá dựa trên phân tích tính hiệu lực của HTKSNB về các mặt thiết kế và hoạt động.
Trên thực tế, KTV do các công ty trên thực hiện thường không đặt niềm tin vào HTKSNB của khách hàng nên thường đánh giá rủi ro kiểm soát cao hơn mức trung bình, và độ tin cậy kiểm soát thường đánh giá bằng 0.
Đối với AASC
KTV của AASC sử dụng bảng hỏi đánh giá HTKSNB đối với từng khoản mục, từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát.
Với mỗi từng khoản mục, kết luận về rủi ro được KTV đưa ra ngay trong phần ghi chú của bảng câu hỏi với ba mức cơ bản: cao, trung bình, thấp. Đối với những khoản mục có đánh giá rủi ro kiểm soat ở mức trung bình và thấp thì KTV cần thực hiện them các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá lại.
c. Xác định rủi ro phát hiện trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
Đối với Deloitte Việt Nam và một số công ty như: ACCA, CPA Việt Nam… KTV của các công ty này sẽ không xác định mức rủi ro phát hiện trên phương diện số dư tài khoản và từng loại nghiệp vụ. Thay vào đó, KTV xác định độ tin cậy kiểm tra chi tiết. Độ tin cậy kiểm tra chi tiết là khả năng các các thủ tục kiểm tra chi tiết mà KTV thực hiện phát hiện ra các sai phạm xảy ra nhưng không phát hiện bởi HTKSNB của khách hàng. Độ tin cậy kiểm tra chi tiết ngược với rủi ro phát hiện. Độ tin cậy kiểm tra chi tiết càng lớn thì rủi ro phát hiện càng nhỏ và ngược lại.
Bảng 2.8: Mô hình độ tin cậy kiểm toán
Cơ sở tin cậy
Rủi ro chi tiết
phát hiện được
Rủi ro chi tiết không
phát hiện được
Lập kế hoạch và thực hiện
Không tin tưởng vào HTKSNB
Tin tưởng vào HTKSNB
Không tin tưởng vào HTKSNB
Tin tưởng vào HTKSNB
Kiểm tra các bước kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro chi tiết được phát hiện
Kiểm tra các bước kiểm soát nhằm khẳng định độ tin cậy vào hệ thống kế toán
Kiểm tra các bước kiểm soát nhằm xác định những sai sót tiềm tàng tương ứng
Tập trung toàn bộ vào kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản
Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình
Kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản
Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình
Độ tin cậy mặc định (IA)
0,0
Không
0,0
Không
1,0
Tối đa
1,0
Tối đa
1,0
Tối đa
Độ tin cậy kiểm soát (CA)
0,0
Không
2,3
Tối đa
0,0
Không
1,3
Cơ bản
2,0
Trung bình
Độ tin cậy kiểm tra chi tiết (SA)
3,0
tập trung
0,7
Cơ bản
2,0
Trung bình
0,7
Cơ bản
0,0
Cơ bản
Độ tin cậy kiểm toán (OA)
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
Trong đó: OA = IA + CA + SA
Trong mỗi cuộc kiểm toán OA luôn ấn định ở mức tối đa (OA = 3) tương đương 95%
Do KTV các công ty trên thường không tin tưởng vào HTKSNB của khách hàng nên CA thường bằng 0
Độ tin cậy kiểm tra chi tiết được tính như sau:
SA = OA – IA – CA
Đối với AASC
Với mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định là thấp có thể chấp nhận cho các khoản mục trên BCTC, KTV tập hợp đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để từ đó đưa ra mức rủi ro phát hiện hợp lý. Việc xác định này tuân theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về “đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”. Kết quả xác định mức rủi ro phát hiện với từng khoản mục được KTV tổng hợp trên bảng tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên BCTC. (bảng 2.8)
Sau khi xác định rủi ro phát hiện KTV căn cứ vào đó và kết hợp với mức trọng yếu được phân bổ cho từng khoản mục để thiết kế và xác định phạm vi của các thử nghiệm kiểm toán sẽ áp dụng để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có hiệu lực, phục vụ cho việc ra kết luận kiểm toán.
Bảng 2.9. Tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm toán cho từng
khoản mục trên BCTC do AASC thực hiện
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KIỂM TOÁN
Tên khách hàng
Niên độ kế toán: Tham chiếu:
Khoản mục: Người thực hiện:
Công việc
Khoản mục
Rủi ro kiểm toán mong muốn
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Tiền mặt
Các khoản phải thu
…………….
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện:
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Đánh giá chung của quy trình quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong BCTC tại Việt Nam hiện nay.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro là một vấn đề phức tạp nên chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chỉ đưa ra những hướng dẫn chung về trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhưng một số công ty kiểm toán đã chú trọng và xây dựng được những hướng dẫn cụ thể cho các kiểm toán viên của mình áp dụng trong quá trình thực hành kiểm toán. Qua nghiên cứu cụ thể về quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính thấy rằng các công ty kiểm toán ở Việt Nam có thể chia các công ty thành nhóm BIG FOUR (đại diện là Deloitte Việt Nam) và nhóm công ty của Việt Nam (Đại diện là AASC)
Tuy vậy khái quát chung thì quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính gồm các thủ tục sau:
Thông thường việc đánh giá rủi ro kiểm toán thường được các công ty bắt đầu với việc xác định rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, công việc này khá phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, do đó hầu hết các công ty, người tiến hành là thành viên ban giám đốc hoặc KTV cấp cao.
Việc đánh giá mức trọng yếu trong xác định rủi ro kiểm toán là bước cực kỳ quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng, cũng như tiến độ và chi phí của cuộc kiểm toán. Sau khi tìm hiểu những nét chung về môi trường kinh doanh cũng như các chỉ tiêu trên BCTC, các công ty sẽ lựa chọn một chỉ tiêu làm gốc và đưa ra tỷ lệ xác định mức trọng yếu tương ứng.
Trên cơ sở mức trọng yếu được đánh giá, công ty kiểm toán sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán trên hai phương diện, BCTC hoặc trên số dư tài khoản và từng loại nghiệp vụ. Dù đánh giá theo phương diện nào thì mục tiêu cần xác định của KTV cũng là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, trên cơ sở đó đưa ra ước tính về rủi ro phát hiện. Rủi ro tiềm tàng được xác định dựa vào các yếu tố: tình hình kinh doanh, loại hình kinh doanh của khách thể…Rủi ro kiểm soát sẽ được xác định sau khi có đánh giá về HTKSNB của khách hàng. Hầu hết thì việc đánh giá HTKSNB của khách hàng được KTV thực hiện dựa trên các bảng hỏi, qua các câu trả lời thu được từ phía khách hàng, công ty kiểm toán sẽ đưa ra kết luận về HTKSNB của khách hàng tốt hay không tốt. Đôi khi việc tìm hiểu HTKSNB cần được ghi chép lại một cách tỉ mỉ vào bảng mô tả của KTV.
Trên đây là những khái quát chung nhất về quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán tại Việt Nam. Cũng từ quy trình chung đó nhưng mỗi công ty lại có những cách làm khác nhau để tìm cách hoàn thiên quy trình đánh giá của minh. Sau đây chúng em xin đươc đánh giá chi tiết gồm những ưu điểm cũng như nhược điểm của quy trình nhóm công ty kiểm toán BIG FOUR và nhóm công ty kiểm toán của Việt Nam qua các đại diên là Deloitte Việt Nam và công ty kiểm toán AASC
3.1.1. Ưu điểm
Nhóm công ty kiểm toán BIG FOUR
*Đại diện Deloitte Việt Nam
-Về việc đánh giá rủi ro kiểm toán ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Deloitte Việt Nam mặc dù được thực hiện theo quy trình riêng nhưng vẫn đảm bảo được đầy đủ tính pháp lý cho cuôc kiểm toán. Đó là tuân thủ nghiêm chỉnh các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán Quốc tế. Nhờ đó, các cuộc kiểm toán do công ty thực hiện không chỉ có chất lượng cao, mà còn có đáng tin cậy do đáp ứng được các yêu cầu về mặt pháp lý;
-Deloitte đã sử dụng tiến bộ công nghệ thông tin một cách hữu hiệu. Đó là phần mềm AS2 là công cụ hỗ trợ kiểm toán đắc lực. Theo như đánh giá của các công ty thành viên trong Big Four, phần mềm AS2 được đánh giá rất cao về hiệu năng mà nó mang lại. Phần mềm này có công dụng liên kết toàn bộ công việc mà các kiểm toán viên thực hiện một cuộc kiểm toán, cho dù từng phần hành được thực hiện bởi các KTV khác nhau nhưng kết quả công việc vẫn có sự thống nhất. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện kiểm toán và ghi nhận kết quả đều được thực hiện trên AS2 nên rất thuận tiện.
Riêng đối với quá trình đánh giá rủi ro ở giai đoạn chuẩn bị, các chức năng trong AS2 càng được phát huy một cách rõ rệt , đánh giá rủi ro là một quá trình phức tạp. Thông thường, trong đánh giá rủi ro, kết quả của công đoạn này là cơ sở để đi đến kết quả của công đoạn sau. Chính vì vậy, sự kết nối giữa các phần là rất cần thiết, đặc biệt là tổng hợp kết quả sau nhiều khâu công đoạn, AS2 thực sự đã giúp kiểm toán viên tiết kiệm được thời gian và đạt hiệu qua cao hơn trong công việc.
-Nguồn nhân lực của Deloitte có chất lượng cao, có kinh nghiệm được bố trí phù hợp cho từng cuộc kiểm toán,từng lĩnh vực, ngành,điểm mạnh của từng kiểm toán viên giúp phát huy tối đa hiêu quả ,sử dụng nguồn lực một cách hữu hiệu nhất
-Phương pháp tiếp cận tiến bộ, đặc biệt là phát huy hiệu quả đối với đánh giá rủi ro ở giai đoan chuẩn bị kiểm toán. Là một thành viên Deloitte toàn cầu, phương pháp tiếp cận kiểm toán của Deloitte Việt Nam cũng tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận của hãng kiểm toán lớn của thế giới này. Đó là phương pháp kiểm toán nhằm đảm bảo độ an toàn cho cuộc kiểm toán. Phương pháp tiếp cận kiểm toán trên là cơ sở để kiểm toán viên đánh giá rủi ro. Với tiêu chí đó, trong quá trình đánh giá rủi ro, công ty luôn xem xét khách hàng ở nhiều khía cạnh hay góc độ khác nhau nhằm đảm bảo độ an toàn đáng tin cậy cho các thông tin được kiểm toán. Điều đó khiến cho chất lượng của quá trình đánh giá rủi ro cũng được nâng cao.
Đối với các công ty ở Việt Nam
*Đại diện công ty kiểm toán AASC
- Về phân công công việc trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán.Tại công ty kiểm toán AASC thì việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán được phân công cho các trưởng nhóm kiểm toán. Sự phân công này tạo được sự thận trọng trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán vì trưởng nhóm kiểm toán là những người có kiến thức và có kinh nghiệm trong công việc, mặt khác việc đánh giá rủi ro kiểm toán không phải chỉ do một mình trưởng nhóm kiểm toán thực hiện, mà công việc sẽ được chia cho các thành viên trong nhóm thực hiện và trưởng nhóm sẽ là người đưa ra kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm toán. Chính vì vậy, công việc đánh giá rủi ro kinh doanh của công ty kiểm toán có thể giảm xuống mức thấp có thể và không lãng phí thời gian.
- Công ty đã dựa trên những “Văn bản hướng dẫn” và các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận tại Việt Nam để đưa ra những hướng dẫn cụ thể trong việc chọn số gốc và tỷ lệ để xác minh mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC. Đặc biệt công ty đưa ra được những tiêu thức cụ thể để phân bổ mức trọng yếu và có công thức phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán được trình bày trên giấy tờ làm việc. Công ty đã xây dựng được quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro một cách khoa học và chặt chẽ. Các chỉ tiêu được đánh giá đều được công ty đưa ra những hướng dẫn cụ thể giúp KTV thuận lợi hơn trong việc đánh giá rủi ro. Ví dụ như: việc đánh giá rủi ro tiềm tàng được chia làm ba mức là cao, trung bình và thấp, để xác định xem rủi ro tiềm tàng của công ty được kiểm toán ở mức nào thì đều có tiêu thức cụ thể như tính liêm chính và đặc điểm của Ban giám đốc; bản chất kinh doanh của khách hàng; các ước tính kế toán; các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên. Và dựa trên những tiêu thức này thì KTV xây dựng một bảng câu hỏi để đánh giá rủi ro tiềm tàng. Từ việc lập được bảng câu hỏi này sẽ tạo thuận lợi hơn cho KTV trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán
3.1.2. Nhược điểm
a. Đánh giá trọng yếu
*Đối với Big Four
Số gốc được KTV lựa chọn để xác định mức trọng yếu phổ biến là chỉ tiêu doanh thu. Điều này sẽ là sai lầm đối với các công ty sản xuất sản phẩm đơn chiếc như công trình , hang mục lớn, trong năm chưa có doanh thu thì mức trọng yếu lấy theo chi tiêu là doanh thu thì sẽ không hợp lý.
*Các công ty kiểm toán ở Việt Nam
Các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thường dựa trên những quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và kế thừa những kinh nghiệm học hỏi được từ các hãng kiểm toán quốc tế để xây dựng hướng dẫn về việc lựa chọn các chỉ tiêu làm số gốc và tỷ lệ tính trong các trường hợp cụ thể. Tuy nhiên dù có hướng dẫn về việc tính mức ước lương ban đầu về trong yếu nhưng thực tế trong các cuộc kiểm toán thì các KTV chưa chú trọng nhiều đến việc đánh giá trọng yếu này một cách đúng mức, trong nhiều trường hợp việc đưa ra mức trọng yếu này con mang tính hình thức, chưa được sử dụng trong việc thiết kế nội dung và phạm vi của các thử nghiệm kiểm toán.
b. Đánh giá rủi ro tiềm tàng.
Các công ty trong nhóm big4 (đại diện là Deloitte VN) và cả công ty kiểm toán của Việt Nam ( đại diện như AASC) đều chỉ đánh giá rủi ro tiềm tàng một cách chung chung, với mức độ rủi ro đưa ra là trung bình, cao hơn mức trung bình, rất cao (với Deloitte) hoặc thấp, trung bình, cao (với AASC) mà không chỉ rõ cơ sở dẫn liệu có liên quan, có khả năng mắc phải sai phạm. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ và chi phí cho cuộc kiểm toán.
c. Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trong đánh giá rủi ro kiểm soát cả Delotte Việt Nam và AASC đều mới dừng lại ở việc mô tả về HTKSNB, sau đó đưa ra đánh giá ban đầu về HTKSNB và rủi ro kiểm soát.
Các công ty kiểm toán chưa quan tâm đúng mức việc đánh giá về HTKSNB và thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Việc đánh giá về HTKSNB mang năng tính xét đoán nghề nghiệp của KTV, khó có thể xây dựng được các tiêu chuẩn để đánh giá. Do đó hầu hết các công ty kiểm toán đều đưa ra mức đánh giá về HTKSNB của khách hàng là ở mức trung bình và chương trình kiểm toán được xây dựng cho các phần hành kiểm toán chủ yếu vẫn dựa trên các thử nghiệm cơ bản
Deloitte và cả AASC chưa thực sự chú ý tới việc sử dụng các lưu đồ, mà chỉ chủ yếu sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Vẽ lưu đồ, bảng câu hỏi và bảng tường thuật là các phương pháp được sử dụng trong thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, vẽ lưu đồ được đánh giá cao hơn vì nó dễ theo dõi và mang tính hệ thống. Tại AASC việc sử dụng bảng hỏi đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của HTKSNB đối với từng lĩnh vực kiểm toán, được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hoặc “ không”, như thế câu trả lời không thấy hết được mức độ hạn chế của HTKSNB.
d. Đánh giá rủi ro phát hiện
Hầu hết các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam do chưa chú trọng và thực hiện đúng quy trình đánh giá rủi ro tiềm tàng và đặc biệt là rủi ro kiểm soát nên đều xác định rủi ro phát hiện cho các cuộc kiểm toán ở mức trung bình nhưng không có sự thể hiện cơ sở đánh giá trên giấy tờ làm việc mà việc đánh giá này hoàn toàn mang tính chủ quan của kiểm toán viên. Theo đó, việc thiết kế các thử nghiệm kiểm toán cũng được thưc hiện theo hướng tập trung vào thử nghiêm cơ bản.
Việc đánh giá rủi ro phát hiện hoàn toàn do chủ quan, không có cơ sở đánh giá được thể hiện trên giấy tờ. Đa số các công ty Viêt Nam tương tự AASC công việc đánh giá rủi ro vẫn thực hiện một cách thủ công, chưa có một phần mềm tin học trong việc đánh giá rủi ro như phần mềm AS2 của Deloitte Việt Nam. Việc sử dụng phần mềm sẽ nâng cao chất lượng của dịch vụ kiểm toán và cũng làm giảm rất nhiều khối lượng công việc của KTV.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam hiện nay
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải công khai báo cáo tài chính một cách rõ ràng và trung thực. Trước hết là, sự yêu cầu về mặt pháp lý của cơ quan quản lý Nhà nước và điều quan trọng hơn là yêu cầu của những người quan tâm đến doanh nghiệp như: nhà đầu tư, chính phủ, người lao động…Vì vậy, việc xác định tính trung thực của trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp là một nhiệm vụ rất cần thiết của kiểm toán viên và của công ty kiểm toán. Chính vì vậy mà việc các công ty kiểm toán phải nâng cao chất lượng kiểm toán của công ty và đội ngũ kiểm toán viên ngày càng trở thành điều tất yếu. Để nâng cao được chất lượng của cuộc kiểm toán thì việc hoàn thiện đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là điều cần thiết. Vì việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán sẽ liên quan trực tiếp đến các công việc kiểm toán sau này và sẽ quyết định đến kết luận của kiểm toán viên về báo cáo tài chính của công ty. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoan chuẩn bị kiểm toán chưa được thực hiện một cách đầy đủ ở tất cả các công ty kiểm toán. Ngoại trừ, những công ty kiểm toán lớn, có uy tín trên thế giới đang hoạt đông tại Việt Nam thì những hoạt động đánh giá rủi ro này được thực hiện một cách có hệ thống dưới sự chỉ đạo của công ty thì hầu hết những công ty kiểm toán nhỏ trong nước chưa chú trọng vấn đề này. Điều này dẫn đến rất nhiều công ty kiểm toán trong nước đã đưa ra những quyết định sai lầm trong cuộc kiểm toán, gây ảnh hưởng đến những người sử dụng và quan tâm đến BCTC. Hầu hết những công ty kiểm toán này chưa có văn bản chỉ đạo đánh giá rủi ro hướng dẫn kiểm toán viên đánh rủi ro trong cuộc kiểm toán, hay cũng có những công ty đưa ra được hướng dẫn về đánh giá rủi ro những hướng dẫn này được đưa ra rất chung chung và giành cho hầu hết các cuộc kiểm toán. Và chính điều này đã làm kiểm toán viên rất lúng túng trong việc đưa ra những ước lượng về rủi ro công việc mà mình đang thực hiện. Chính vì thế để nâng cao chất lượng mỗi cuộc kiểm toán trong mỗi lần kiểm tra thì các công ty kiểm toán phải tự có ý thức xây dựng được chương trình đánh giá cho kiểm toán viên một cách cụ thể, và hoàn thiện chương trình này.
Thêm một lý do khiến việc đánh giá rủi ro kiểm toán trở thành điều tất yếu, đó chính là việc hội nhập kinh tế của Việt Nam. Bắt đầu từ ngày 1/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu sự hội nhập một cách sâu rộng của Việt Nam. Theo quy định của hội nhập thì việc tuân thủ các quy định đã được đặt ra của các nước thành viên là điều không thể chối bỏ. Kế toán và kiểm toán với tư cách là một ngành, một lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng được quan tâm và hội nhập khá toàn diện. Thương mại dịch vụ nói chung, thương mại dịch vụ kế toán và kiểm toán nói riêng đã trở thành ngành kinh tế quan trọng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong thương mại của từng quốc gia và toàn cầu. Mục tiêu của tự do hoá thương mại dịch vụ, dịch vụ kế toán và kiểm toán là các quốc gia loại bỏ những hạn chế, những rào cản đối với hoạt động của pháp nhân và thể nhân nước ngoài trên lãnh thổ nước mình và dành cho nhau quy chế đối xử quốc gia bình đẳng. Theo đó mỗi thành viên phải dành cho dịch vụ của thành viên khác sự đối xử ưu đãi tương tự như ưu đãi dành cho dịch vụ của mọi thành viên khác. Trong những cam kết của Việt Nam thì Việt Nam sẽ có lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Sẽ có các Công ty dịch vụ kế toán - kiểm toán của nước ngoài được phép thành lập và hoạt động ở Việt nam. Ngược lại, các công ty dịch vụ kế toán-kiểm toán Việt Nam sẽ được phép hoạt động ở nước ngoài với tư cách là nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Các chuyên gia kế toán và các kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, đủ điều kiện được hành nghề sẽ được phép hành nghề và cung cấp dịch vụ không chỉ ở trong nước mà cả ở nước ngoài. Chính vì việc hội nhập nên sự cần thiết phải mà các công ty kiểm toán phải hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán là điều tất yếu.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong BCTC tại Việt Nam hiện nay
3.3.1. Phương hướng hoàn thiện
- Hoàn thiện trong phải hướng đến yêu cầu hội nhập về dịch vụ với các nước trong khu vực. Trong quá trình hội nhập, sẽ có rất nhiều nước cùng tham gia vào một ngành trong một nước, và các điều luật sẽ được áp dụng theo những quy định của quốc tế. Vì vậy, việc hội nhập phải hướng đến yêu cầu của luật pháp, những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo của kiểm toán quốc tế. Cùng với đó là phải xem xét và học tập quá trình hội nhập về dịch vụ kiểm toán của các nước trong khu vực và trên thế giới để thấy được ưu nhược điểm và từ đó sẽ học tập và phát huy tại Việt Nam.
- Hoàn thiện phải phù hợp với xu thế tin học hóa công tác kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với sự phát triển mọi mặt của xã hội thì tin học là yếu tố bùng nổ nhất trong những thập niên gần đây. Ngày nay, việc áp dụng tin học vào công việc trở thành một đòi hỏi cấp thiết vì nó sẽ giảm thiếu sức lực của con người và đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy, việc phù hợp phải tính đến việc áp dụng các phần mềm tin học vào công việc kiểm toán để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Đưa ra những giải pháp phải tính đến đặc điểm riêng có của Việt Nam, xem xét tính khả thi, trình độ của nhân viên và hiệu quả nâng cao theo hướng tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực. Việt Nam là một nước đi sau trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán , vì vậy khi học tập những kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và khu vực thì chúng ta cần phải xem xét những đặc điểm riêng của Việt Nam để từ đó việc áp dụng đạt được hiệu quả. Việc áp dụng nên được vận dụng một cách linh hoạt nhưng vẫn phải đảm bảo các chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế được thực hiện đầy đủ.
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện
Sau đây là một số đề xuất của nhóm chúng em về một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam hiện nay.
1. Cần linh hoạt trong việc lựa chọn số gốc để xác định mức trọng yếu cần chú ý một số đặc điểm sau:
*Đối với khác hàng là một doanh nghiệp thương mại có tổng tài sản nhỏ nhưng hệ số vòng quay của hàng tồn kho lớn nên doanh thu lại lớn một cách tương đối so với tổng tài sản. khi đó , mức trọng yếu được lấy theo chỉ tiêu tổng tài sản thì sẽ rất thấp dẫn đến khối lượng công việc thực hiện nhiều đến mức không cần thiết
*Doanh nghiệp trong trường hợp lãi thấp hoặc lỗ hoặc doanh nghiệp không hoạt động vì mục đích lợi nhuận khi đó chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế là không phù hợp
2.Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc mô tả HTKSNB được sử dụng 1 trong 3 phương pháp: bảng hỏi HTKSNB, bảng tường thuật mô tả về cơ cấu KSNB, vẽ lưu đồ. Thông thường cả các công ty Việt Nam đều sử dụng bảng hỏi để đánh giá HTKSNB, nhưng bảng này cũng có những nhược điểm nhất định khi chưa đánh giá đúng HTKSNB, việc sử dụng bảng hỏi và bảng tường thuật thường phù hợp với những HTKSNB đơn giản. Trong những trường hợp HTKSNB phức tạp thì công ty nên sử dụng phương pháp vẽ lưu đồ để đánh giá. Vì vẽ lưu đồ là sự trình bày toàn bộ quá trình kiểm soát cũng như mô tả toàn bộ chứng từ tài liệu kế toán cùng quá trình vận động và luân chuyển chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ nên sử dụng phương pháp này sẽ có được nhận xét chính xác hơn về thủ tục kiểm soát áp dụng với các hoạt động và doanh nghiệp có thể đưa ra những thủ tục kiểm soát bổ sung. Ngoài ra, việc sử dụng lưu đồ cũng cần được thực hiện một cách dễ dàng hơn là đọc một bảng tường thuật
3.Cần xây dựng phần mềm đánh giá rủi ro kiểm toán
Ngày nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc áp dụng các phần mềm tin học vào công việc là một điều tất yếu và cần thiết. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán cần phải được hoàn thiện theo hướng có một phần mềm chung để chương trình kiểm toán được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác với các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm giúp cho KTV đưa ra một ý kiến và xác đáng về BCTC được kiểm toán, có được phản ánh trung thực trên các khía cạnh trọng yếu hay không, có tuân thủ các quy định kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận chung, có tuân thủ pháp luật không. Từ thực trạng đánh giá rủi ro của hai công ty Deloitte Việt Nam và AASC thì ta thấy rằng việc áp dụng phần mềm tin học vào công việc kiểm toán đã được thực hiện ở Deloitte Việt Nam (phần mề AS2) còn AASC vẫn chưa áp dụng phần mềm này vào công việc.Việc xây dựng một phần mềm chuẩn để đánh giá rủi ro kiểm toán không những tiết kiệm thời gian và chi phí cho các công ty kiểm toán mà còn nâng cao năng lực của KTV.
4.đánh giá hệ thông kiểm soát nội bộ
Là quá trình đánh giá chiến lược thực hiện lâu dài của hệ thống kiểm soát nội bộ, phục vụ cho việc nâng cao độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ khi tiên hành kiểm toán.
Thực tế, đối với các công ty Nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân chưa xây dựng cho mình được một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn chỉnh và chưa hoạt động có hiệu quả nên kiểm toán viên Deloitte Việt Nam không đặt niềm tin vào hệ thống kiểm soát nội bộ của các khách hàng này . Do vậy, độ tin cậy kiểm toán luôn bằng 0. Vấn đề này là do nguyên nhân đặc điểm nghành kinh tế đi lên từ sản xuất nhỏ hơn nữa chưa có hệ thống chuẩn mực kế toán , kiểm toán đồng bộ.
Khi kiểm toán không tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì độ tin cậy kiểm tra chi tiết luôn cao hơn. Điều này sẽ làm chi phí kiểm toán tăng cao. Vì vậy , để giảm chi phí kiểm toán xuống mức thích hợp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam nên đánh giá xác đáng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và thiết lập độ tin cậy kiểm soát thích hợp
Việc nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro kiểm soát là công việc mà công ty cần hết sức lưu ý. Công ty cần tìm hiểu thông tin về khách hàng một cách kỹ lưỡng và trong khi thực hiện hợp đồng kiểm toán do sức ép về mặt thời gian, việc tìm hiểu khách hàng thường không như mong muốn của các kiểm toán viên. Vì vậy, trưởng nhóm kiểm toán cần phải xem xét và có sự phân chia công việc cũng như phân bổ về mặt thời gian hợp lý nhằm hạn chế những thiếu sót do không nắm đầy đủ thông tin về khách hàng.
5.Sử dụng tài liệu của chuyên gia
Việc sử dụng tài liệu của các chuyên gia trong quy trình kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng là vấn đề cần thiết vì xét trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó, kiểm toán viên không có đủ kinh nghiệm và hiểu biết bằng các chuyên gia về lĩnh vực đó. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi thế giới ngày càng chuyên môn hóa cao và hợp tác hóa thì tính chuyên biệt của một lĩnh vực nào đó càng quan trọng và cần thiết.
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam hiện nay trong mỗi cuộc kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các kết luận sau này của KTV. Trong tiến trình hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu hiện nay thì yêu cầu về tính trung thực trên BCTC của các công ty càng được người sử dụng yêu cầu ngày càng khắt khe. Chính vì vậy, nhiệm vụ của các công ty kiểm toán là phải không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán để cung cấp ngày càng tốt hơn dịch vụ của công ty mình. Trong đó, yêu cầu về việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán BCTC là một điều không thể tránh khỏi. Chính việc hoàn thiện này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả về tính chính xác được xác minh trên mỗi BCTC vì việc đánh giá rủi ro kiềm toán ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có phù hợp hay không sẽ liên quan trực tiếp đến việc thu thập số lượng, chất lượng bằng chứng kiểm toán của KTV, từ đó sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết luận được đưa ra của KTV. Việc đánh giá chính xác rủi ro kiểm toán ngay ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cũng sẽ làm giảm những rủi ro mà KTV sẽ gặp phải sau khi kết thúc cuộc kiểm toán. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam hiện nay, đã giúp chúng em hiểu được hơn về vai trò của đánh giá rủi ro trong một cuộc kiểm toán, những phương pháp đánh giá rủi ro và thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán tại Việt Nam hiện nay. Bằng kiến thức thu được qua bài giảng, qua quá trình nghiên cứu, trên cơ sở những mặt còn tồn tại chúng em cũng đề ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện hơn vấn đề đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Mỹ đã giúp đỡ chúng em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “ Lý thuyết kiểm toán – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, TS. Nguyễn Thị Hoa – NXB tài chính.
Giáo trình “ Kiểm toán tài chính” – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ - NXB Đại học kinh tế Quốc dân.
Giáo trình “ Kiểm toán” – (Alvin A.Arens – Jame K. Loebbecke; Đặng Kim Cương & Phạm Văn Dược dịch)
Giáo trình “ Kiểm toán” – GS.TS. Vương Đình Huệ - NXB tài chính.
“Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam” – Nhà xuất bản Tài chính.
Luận văn tốt nghiệp khóa 46
Luận văn bảo vệ thạc sỹ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
:
Báo cáo tài chính
DNNN
:
Doanh nghiệp Nhà nước
HTKSNB
:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV
:
Kiểm toán viên
KTNN
:
Kiểm toán Nhà nước
NXB
:
Nhà xuất bản
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
AR
:
Audit Risk
CR
:
Control Risk
DR
:
Dection Risk
IR
:
Inheren Risk
PM
:
Planning Material
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31264.doc