Đề tài Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

Rủi ro về cung cấp là rủi ro xảy ra khi dự án không có được nguồn nguyên vật liệu với số lượng, giá cả và chất lượng yêu cầu để vận hành dự án. Cán bộ thẩm định sẽ xem xét đánh giá, phân tích yếu tố này nhằm đánh giá những loại rủi ro tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm dịch vụ, gây ra các khó khăn cho việc vận hành và thanh toán các khoản nợ của dự án. Dựa trên những đánh giá đó, cán bộ thẩm định rút ra hai vấn đề chính là: dự án có chủ động được nguồn nguyên liệu hay không và những thuận lợi cũng như khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào.

doc107 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ lệ tài sản đảm bảo theo cam kết. Đánh giá về công tác đánh giá rủi ro của dự án nhà máy thủy điện Cửa Đạt Dự án nhà máy thủy điện Cửa Đạt là một dự án lớn đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội. Chính vì thế công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án rất được coi trọng. Cán bộ tín dụng đã tiến hành đánh giá rủi ro của dự án thông qua việc tiến hành thẩm định dự án. Đối với rủi ro về tư cách pháp lý và khả năng quản lý của chủ đầu tư, chi nhánh đã chỉ ra được các căn cứ pháp lý, đồng thời tiến hành chấm điểm tín dụng cho chủ đầu tư. Đối với rủi ro dự án, chi nhánh đã tiến hành thẩm định từng khía cạnh của dự án từ đó đánh giá độ rủi ro của từng khía cạnh mà dự án có thể gặp phải trên các mặt: Về mặt pháp lý: chi nhánh đã chỉ ra được cách căn cứ pháp lý, các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan tới dự án và từ đó đã khẳng định dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư và không gặp rủi ro nào về mặt pháp lý. Về kỹ thuật: Khi tiến hành đánh giá rủi ro về mặt ký thuật, chi nhánh mới chỉ đơn giản là đưa ra các thông số kỹ thuật của dự án. Cán bộ thẩm định đã không đánh giá về phương án kỹ thuật nhiều, cũng không đưa ra được các số liệu để làm căn cứ so sánh xem phương án kỹ thuật đó là tối ưu hay chưa? Có những rủi ro tiềm ẩn nào với trang thiết bị và máy móc như thế (ví dụ như nếu trong quá trình vận hành, máy móc xảy ra sự cố thì thiết bị thay thế hoặc sửa chữa có đáp ứng được ngay không? Giá cả sửa chữa là bao nhiêu?...) Về thị trường: Khi đánh giá thị trường của dự án thì chi nhánh mới chỉ quan tâm tới thị trường đầu ra của sản phẩm mà chưa thực sự quan tâm tới thị trường đầu vào. Về các chỉ tiêu tài chính: Chi nhánh cũng đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro như phân tích độ nhạy của dự án khi một biến và hai biến thau đổi. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá rủi ro của dự án, chi nhánh chưa lập được bảng tính độ nhạy khi cho nhiều yếu tố thay đổi đồng thời và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chưa được tính tới các yếu tố lạm pháp hay trượt giá. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội Những kết quả đạt được Có thể nói, rủi ro là một đại lượng khó lượng hóa và thành quả của công tác đánh giá rủi ro cũng vậy, nó không thể hiện một cách trực tiếp mà gián tiếp thông qua kết quả của những hoạt động mà nó bổ trợ. Nếu có thể lượng hóa một cách chính xác rủi ro của các dự án xin vay vốn đã giúp hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư của chi nhánh được nhiều kết quả khả quan. Trên thực tế, nếu công tác đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn tốt thì rủi ro của dự án đầu tư xin vay vốn sẽ được đánh giá một cách chính xác. Điều này đồng nghĩa với việc hiệu quả hoạt động cho vay vốn của chi nhánh được nâng cao. Để phân tích được những thành công của công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định chúng ta sẽ phân tích qua ba chỉ số: doanh số vay, số thu nợ gốc, số thu lãi của hoạt động cho vay đối với dự án xin vay vốn tại chi nhánh có tăng hay không? Đóng góp của hoạt động cho vay vơi dự án đầu tư vào tổng doanh thu của chi nhánh có tăng không? Nợ khó đòi trong dư nợ cho vay của các dự án đầu tư giảm hay tăng? Để trả lời cho ba câu hỏi này chúng ta sẽ phân tích qua bảng số liệu sau: Bảng 2.18: Bảng tổng kết về hoạt động cho vay của chi nhánh Nam Hà Nội Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Doanh thu cho vay 160 479 2823 2214 11735 11735 4368 5467 Dư nợ gốc 59 239 478 1571 1119 3699 2325 1758 Nợ quá hạn 0 0 2,263 0,554 0.535 28,730 25,359 25,367 Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ gốc 0% 0% 0,47% 0,035% 0,048% 0,78% 1,09% 1,82% Thu lãi và gốc 0 0 46,667 201,775 324,481 435,892 507,324 389,420 Nguồn: Phòng tín dụng – chi nhánh Nam Hà Nội Biểu đồ 2.1: Tổng kết về doanh thu cho vay đối với dự án xin vay vốn của chi nhánh Nam Hà Nội Qua biểu đồ trên, trong năm 2006 doanh thu cho vay tăng đột biến nhưng nguyên nhân lại xuất phát từ việc chi nhánh Nam Hà Nội được xếp loại A nên quyền phán quyết cho vay của chi nhánh lên tới 100 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Chủ tịch hội đồng quản trị còn ủy quyền mức phán quyết cho vay đối với một số khách hàng như công ty Thực phẩm Miền Bắc 250 tỷ; Tổng công ty ô tô 150 tỷ; Công ty Cổ phần ViLexim 150 tỷ; công ty Cổ phần Thép Việt ý 125 tỷ. Đến năm 2007, doanh thu cho vay giảm xuống mức là 4368 tỷ đồng là do trong năm này có nhiều lũ lụt, hạn hán dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa phương gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống nhân dân. Giá cả leo thang, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với năm trước ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống. Biểu đồ 2.2. Tổng kết nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm Biểu đồ 2.3: Tổng kết thu lãi và thu gốc của chi nhánh qua các năm Ta có thể nhận thấy, là doanh thu cho vay và thu lãi và gốc đã tăng đều qua các năm từ 2001 – 2006, tuy nhiên trong 2 năm 2007 và 2008 do tác động của các yếu tố bên ngoài như biến động về lãi suất, cuộc khủng hoảng kinh tế mà hai chỉ số này đã giảm, tuy nhiên năm 2008 đã tăng so với năm 2007. Qua tổng kết, chỉ số nợ qua hạn của chi nhánh có xu hướng không ổn định, lúc tăng, lúc giảm. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn so với số dự nợ thì chỉ nằm trong khoảng từ 0.035% - 1,82% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ cho phép là 3%. Như vậy, qua các số liệu trên ta thấy rõ ràng là công tác đánh giá rủi ro của chi nhánh đã mang lại hiệu quả. Các dự án xin vay vốn được chi nhánh chấp nhận cho vay thực sự có độ an toàn cao, khả thi, nhờ đó mà ngân hàng có thể thu hồi nợ gốc và lãi vay. Để đánh giá tốt hơn về công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội chúng ta sẽ phân tích trên một số các khía cạnh về thông tin, đội ngũ cán bộ, quy trình đánh giá, phương pháp đnáh giá, công nghệ và nội dung phân tích của chi nhánh. Về thông tin Về công tác thu thập thông tin: Chi nhánh đã đảm bảo được nguồn thông tin bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan. Cán bộ thẩm định đã thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng cũng như dự án thông qua hồ sơ dự án, phần nào còn thiếu cán bộ thẩm định đã kịp thời yêu cầu khách hàng bổ sung. Ngoài ra, cán bộ Ngân hàng đã thu thập thêm thông tin từ việc đi khảo sát thực tế, từ trên mạng và từ trung tâm CIC của Ngân Hàng Nhà Nước. Về công tác xử lý thông tin Thông tin thu thập về được cán bộ thẩm định xem xét kỹ càng, sau đó trình duyệt Ban lãnh đạo Ngân hàng để khẳng định một lần nữa kết quả thẩm định là chính xác. Công tác xử lý thông tin được thực hiện chuyên nghiệp thông qua việc áp dụng các phương pháp thẩm định cùng với việc sử dụng phần mềm để tính toán. Tại Hội sở chính hiện nay, các Sở giao dịch, các phòng ban đều được trang bị máy tính khá hiện đại và được kết nối mạng nội bộ, rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin. Về công tác lưu trữ thông tin Thông tin về từng dự án được để trong một hộp tài liệu riêng và được sắp xếp theo thứ tự thời gian nhằm đảm bảo dễ dàng cho việc tìm kiếm hồ sơ dự án khi cần thiết. Bên cạnh đó, dự án còn được lưu trữ trên máy tính của cán bộ thẩm định, nên thông tin được lưu trữ là khá tốt. Về mặt đội ngũ cán bộ Đội ngũ nhân sự phục vụ cho công tác phẩm định hiện tại của Ngân hàng là một đội ngũ cán bộ trẻ trung, năng động, sáng tạo trong công việc và dễ dàng tiếp cận được các phương pháp mới trong thẩm định và đánh giá rủi ro. Họ được Ngân hàng tuyển chọn nghiêm ngặt sát với thực tế và phù hợp với yêu cầu tuyển chọn của Ngân hàng. Họ có tinh thần làm việc cao, năng động và sáng tạo trong công việc. Hàng năm, các cán bộ thẩm định thường xuyên được tham gia vào những khóa học, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thẩm định. Các loại dự án mà Ngân hàng tiếp nhận thuộc rất nhiều lĩnh vực như: khách sạn du lịch, giao thông, đóng tàu vận tải biển, kho tàng bến bãi, cao ốc văn phòng Do vậy để đáp ứng được công tác thẩm định có hiệu quả và đạt yêu cầu về thời gian, thì các cán bộ thẩm định được chia thành từng nhóm và chịu trách nhiệm một số lĩnh vực xác định. Về quy trình đánh giá rủi ro Mọi dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng đều được đánh giá rủi ro một cách kỹ lưỡng theo đúng quy trình nghiệp vụ. Sau khi nhận và thu thập đủ về hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành nghiêm túc việc xác định rủi ro của dự án theo trình tự và các phương pháp đã nêu ở trên. Việc đánh giá một cách chặt chẽ và khoa học mức độ rủi ro của dự án đã làm giảm những rủi ro không đáng có trong hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng luôn đảm bảo đúng yêu cầu, đúng thời hạn thẩm định, nhanh chóng trả lời các khách hàng giúp cho các nhà đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư của mình. Ngân hàng luôn đánh giá khách hàng trên quan điểm người cho vay, và chú trọng vào các khả năng tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của dự án, khả năng hoàn trả vốn vay, thời gian trả nợ vốn vay để có thể đưa ra quyết định chính xác nhất, phục vụ cho lợi ích của cả Ngân hàng và khác hàng. Mặc dù những dự án mà Phòng Tín dụng tiếp nhận là những dự án lớn, nhưng thực tế thẩm định của cán bộ thẩm định cho thấy, bước thẩm định rủi ro thường chỉ chiếm từ 3 – 5 ngày làm việc. Như vậy, tỷ trọng thời gian dành cho công tác đánh giá rủi ro là phù hợp (chiếm khoảng 12% thời gian thẩm định), đảm bảo không gây chậm trễ chung cho công tác thẩm định. Về phương pháp phân tích rủi ro Ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp trong thẩm định rủi ro nhằm xác định một cách chính xác nhất các rủi ro có khả năng xảy ra đối với dự án. Đối với phương pháp thẩm định tính: bằng việc xác định rủi ro xảy ra trong trường hợp nào, ảnh hưởng như thế nào, cán bộ thẩm định có thể đưa ra được biện pháp trực tiếp, cụ thể cho từng rủi ro đó. Đối với phương pháp định lượng bằng phân tích độ nhạy: việc sử dụng phương pháp này hạn chế được sự tác động của các yếu tố bất định đến dự án, đảm bảo lường trước được những rủi ro. Cán bộ thẩm định đánh giá rủi ro đối với dự án sao cho nó là sự kết hợp của các khả năng khác nhau và tìm kiếm giải pháp để đạt được mục tiêu về hiệu quả nhưng giới hạn sự nhạy cảm đối với rủi ro. Về trình độ công nghệ Ngân hàng xây dựng đường truyền Hội sở và các chi nhánh, đảm bảo kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý. Nhìn chung hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin đã cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra. Ngân hàng trang bị các trang thiết bị khá đầy đủ và tiện lợi như: hệ thống máy tính được nối mạng Internet riêng cho cán bộ để tiện lợi trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin phục vụ cho công tác thẩm định; các phương tiện thông tin liên lạc để tiện lợi trong việc thông tin với khách hàng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng đang được xây dựng trên một phần mềm chuyên dụng, có tính bảo mật cao. Ngoài chức năng xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống còn bổ sung chức năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và chiết xuất ra được các báo cáo theo yêu cầu quản trị. Đây là những tính năng rất ưu việt của hệ thống này, đáp ứng tốt các yêu cầu về phát triển kinh doanh và quản trị rủi ro Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã mua sắm thiết bị công nghệ thông tin cho toàn hệ thống, mua sắm các phần mềm có bản quyền cho hệ thống. Về nội dung phân tích Các dự án được đánh giá định tính một cách khá toàn diện về các rủi ro đầu tư xảy ra đối với dự án. Và các nhận định mà các cán bộ rút ra từ các nội dung đánh giá rủi ro đều có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong việc ra quyết định đầu tư cuối cùng. Đối với phương pháp định lượng thông qua phân tích độ nhạy, các dự án đã được đánh giá rủi ro dựa trên một hệ thống bảng biểu chi tiết về doanh thu, chi phí, khấu hao, chi phí lãi vay Kết luận được đưa ra dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu tài chính (NPV, IRR, DSCR). Bởi vậy mà nội dung phân tích được xem là khá đầy đủ. Các rủi ro đầu tư được xem xét khá đầy đủ và đa dạng, gồm bảy loại rủi ro chung mà các dự án thường gặp phải: rủi ro cơ chế, chính sách; rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toàn; rủi ro kinh tế vĩ mô; rủi ro kỹ thuật, vận hành; rủi ro xây dựng, hoàn tất; rủi ro về môi trường và xã hội. Những tồn tại trong công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định các dự án Hạn chế về mặt thông tin Để công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đạt được hiệu quả và chính xác để đưa ra các quyết định đầu tư thì công tác thu thập, xử lý thông tin là rất quan trọng. Tuy nhiên công tác này được thực hiện chưa thật tốt tại Ngân hàng. Việc thu thập thông tin của các cán bộ vẫn chủ yếu dựa trên các nguồn thông tin cơ bản mà khách hàng cung cấp, nhưng nguồn thông tin này có chất lượng không cao, bởi nó thường chưa qua quá trình kiểm tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền, do vậy thiếu độ tin cậy, không có căn cứ kiểm tra. Những thông tin mà Ngân hàng thu thập được chỉ mới dừng lại ở việc xem xét doanh nghiệp và tìm kiếm trong số sách giao dịch hoặc ở trung tâm CIC của Ngân Hàng Nhà Nước. Bởi thế, nguồn thông tin về các nội dung như thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp, tác động môi trường còn thiếu hụt; nên quá trình đánh giá thị trường còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở tin cậy. Bên cạnh nguồn thông tin mang tính chủ quan từ phía khách hàng, cán bộ tín dụng đã khai thác thông tin trên mạng Internet hoặc số liệu thống kê của các cơ quan bộ trung ương hay các dữ liệu lưu trữ của chính ngân hàng. Tuy nhiên những nguồn thông tin này vẫn còn tồn tại những hạn chế đó là: thông tin mà cán bộ thu thập được trên Internet đa phần là chưa có cơ quan nào đứng ra đánh giá, xác nhận là chính xác, cho nên nó có độ tin cậy không cao; đối với nguồn số liệu thống kê về thị trường đầu vào và đầu ra của dự án thường là chưa được cập nhật nên tính hữu dụng thấp. Nguyên nhân: Nguyên nhân thiếu thông tin để đánh giá rủi ro của chi nhánh chủ yếu là do sự kém phát triển của hệ thống thông tin tín dụng (đây là hệ thống cơ sở để đánh giá năng lực của khách hàng xin vay vốn). Ngoài ra trong quá trình thu thập thông tin của chi nhánh thì chính bản thân đối tác cũng không muốn công bố thông tin hoặc chỉ công bố những con số có lợi cho bản thân để được cấp vốn một cách dễ dàng. Bên cạnh đó ở nước ta không có cơ chế đánh giá, giám sát các báo cáo tài chính một cách độc lập nên không kiểm soát được tính chính xác của các báo cáo tài chính. Hạn chế về cán bộ Đội ngũ nhân viên phục vụ công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn có tuổi đời còn khá trẻ nên họ chưa có được nhiều kinh nghiệm trong một công tác khó khăn, đòi hỏi sự thận trọng cao khi đánh giá rủi ro. Do vậy, đôi khi các dự án mà họ phân tích, đánh giá rủi ro chưa thực sự hiệu quả.Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu khách hàng vay vốn của Ngân hàng đầu tư vào các dự án là rất lớn. Thế nhưng đội ngũ nhân sự của phòng Tín dụng khá mỏng. Vậy nên, với số lượng dự án tiếp nhận càng ngày càng lớn, để đáp ứng về yêu cầu tiến độ thì chất lượng, tính chính xác của những báo cáo rủi ro sẽ giảm xuống. Số lượng cán bộ đánh giá rủi ro ít so với khối lượng công việc được giao đã phần nào làm cho công tác đánh giá rủi ro còn sơ sài. Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng thường tiến hành thẩm định và đánh giá rủi ro 1 mình 1 dự án. Chính vì thế khi nhận diện rủi ro, đặc biệt là rủi ro đặc thù của dự án trở nên khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi nước ta đã trở thành một thành viên của WTO thì các hoạt động kinh tế sẽ diễn ra một cách sôi động, đan xen lẫn nhau, nhiều cơ hội, nhiều những thách thức. Chính vì vậy, công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn là rất khó khăn và đòi hỏi yêu cầu càng lúc càng cao. Những gì mà công tác đánh giá rủi ro tại chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua là rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, với những hạn chế đang tồn tại thì đòi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp khắc phục thiết thực và hiệu quả nhất. Điều này sẽ giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển đi lên một cách vững vàng, an toàn, hiệu quả, trở thành một trong những Ngân hàng lớn mạnh của nước ta cũng như vươn ra thị trường thế giới. Nguyên nhân: Nguyên nhân về số lượng: do chi nhánh mới thành lập năm 2001 việc tuyển dụng cán bộ vẫn đang được tiến hành. Nguyên nhân về chất lượng: do phần lớn các cán bộ tín dụng tuổi đời còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Hạn chế về quy trình đánh giá Đối với chi nhánh, quản trị rủi ro luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo một sự tăng trưởng ổn định và bền vững. Quy trình mà Ngân hàng đang sử dụng còn sơ sài, chưa cụ thể: trong việc tổng hợp các rủi ro của dự án. Ngân hàng không phân tích cụ thể về cơ sở pháp lý của dự án, thị trường của dự án, mà được gộp lại trong một bước là phân tích kinh tế của dự án. Bởi vậy, rủi ro về cơ sở pháp lý, rủi ro về thị trường của dự án sẽ không được xác định đầy đủ. Đối với rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là cấu phần quan trọng trong hệ thống quản trị rủi ro đối với bất kỳ tổ chức tín dụng nào. Nhưng hiện nay Ngân hàng mới đang xây dựng và hoàn thiện hệ thống này. Ngân hàng cần nhanh chóng triển khai để đưa hệ thống vào sử dụng. Nguyên nhân: Tất cả các hạn chế trên là do cơ chế và điều kiện pháp lý ở nước ta chưa đồng bộ. Hạn chế về trình độ công nghệ Hiện nay Ngân hàng chưa có phần mềm riêng để hỗ trợ cho công tác thẩm định, các cán bộ thẩm định tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án bằng phần mềm Excel, do đó kéo dài thời gian tính toán. Đối với những dự án phức tạp, thì sẽ càng khó khăn hơn rất nhiều cho các cán bộ thẩm định. Hạn chế về phương pháp đánh giá rủi ro Phương pháp định tính mà Ngân hàng sử dụng để đánh giá rủi ro đầu tư về cơ bản đã nhận diện được rủi ro trên nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng những khía cạnh đó mới chỉ được xem xét một cách độc lập, chưa được đánh giá trong tương quan với các khía cạnh khác. Ngân hàng sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để định lượng mức độ rủi ro xảy ra đối với dự án đầu tư. Tuy nhiên, Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc cho thay đổi từng yếu tố mà chưa xét đến trường hợp có hai hay ba yếu tố cùng thay đổi một lúc. Bên cạnh đó, khi tiến hành phân tích độ nhạy của dự án đầu tiên, cán bộ của Ngân hàng phân tích còn mang tính chất tổng quan, sơ sài, chưa tính toán một cách toàn diện và cụ thể các rủi ro xảy ra. Tóm lại, hầu hết các phương pháp đánh giá mới chỉ dừng lại ở mức đánh giá thủ công, các kết luận còn mang nặng tính cảm quan của người đánh giá chứ chưa thực sự có căn cứ vững chắc. Nguyên nhân: Do số lượng cán bộ tín dụng ít trong khi đó khối lượng công việc lại nhiều và phải đảm bảo đúng tiến độ thời gian công tác thẩm định nên chưa thể áp dụng nhiều phương pháp đánh giá rủi ro. Hạn chế về nội dung phân tích rủi ro - Thứ nhất, đối với tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án, thông thường chủ đầu tư hay có xu hướng nâng cao mức vốn đầu tư ban đầu, nhằm vay được nhiều vốn của Ngân hàng hơn (bởi thông thường Ngân hàng chỉ tài trợ cho một phần vốn đầu tư, phần còn lại chủ yếu chủ đầu tư phải tự huy động). Tuy nhiên, khi đánh giá lại nhu cầu vốn đầu tư thì thường cán bộ Ngân hàng phải dựa vào kinh nghiệm thẩm định và dự toán của chủ đầu tư. Với những dự án mới, sử dụng những máy móc thiết bị hiếm, ít thông tin thì thường rất khó khăn cho cán bộ trong việc đánh giá chính xác nhu cầu thực sự về vốn đầu tư của dự án. Bởi vậy mà khả năng xảy ra rủi ro về vốn đầu tư không hợp lý là nhiều. - Thứ hai, việc tính toán các chỉ tiêu doanh thu, chi phí dự kiến của dự án là khó khăn. Để tính toán doanh thu, cần xác định các yếu tố như giá bán sản phẩm, công suất hoạt động dự kiến của dự án và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Nhìn chung việc xác định một cách chính xác những yếu tố này còn phải dựa vào nhiều báo các nghiên cứu khả thi của doanh nghiệp. Việc dự báo giá cả, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án theo cung cầu thị trường trong tương lai rất hạn chế. Yếu tố giá bán sản phẩm thường được xác định dựa trên sự tham khảo giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trường kết hợp kế hoạch dự kiến của doanh nghiệp. Đối với chi phí của dự án, cũng được thực hiện nhờ tham khảo mặt bằng thị trường. Đối với một số chi phí khác như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vận chuyển thì thường là chấp nhận theo dự toán của chủ đầu tư. Bằng việc điều chỉnh chi phí này, chủ đầu tư có thể tác động đến kết quả của việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, vốn – đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Do vậy cũng sẽ tiềm tàng những rủi ro trong phân tích hiệu quả tài chính của dự án. - Thứ ba, việc phân tích tài chính dự án là khá đầy đủ, dựa trên một hệ thống chỉ tiêu (NPV, IRR, T). Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá rủi ro này, Ngân hàng bỏ qua tác động của yếu tố trượt giá, lạm phát. Dự án có thể gặp rủi ro khi xảy ra trượt giá, lạm phát. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2009 Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2008 và tình hình thực tiễn, những xu hướng triển vọng trong năm tới, kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh dự kiến năm 2009 với những mục tiêu như sau: - Nguồn vốn huy động tại địa phương: tăng 15% so với năm 2008. - Dư nợ địa phương: 2.020 tỷ đồng, tăng 10% so với năm trước. - Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn: 50% tổng dư nợ địa phương. - Tỷ lệ nợ xấu: 2%/tổng dư nợ địa phương Kế hoạch tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2009 như sau: Bảng 3.1: Một số chỉ tiên kế hoạch trong năm 2009 Bảng 3.1: Một số chỉ tiên kế hoạch trong năm 2009 TT Chỉ tiêu Dư nợ Dự kiến tăng trưởng năm 2009 I Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp 1,758,281 2,109,937 - doanh nghiệp lớn 715,316 858,380 - doanh nghiệp nhỏ và vừa 1,042,964 1,251,557 II Cơ cấu đầu tư vốn tín dụng 0 1 Cho vay ngắn hạn 1,051,984 1,262,381 1.1 Cho vay các ngành KT 1,051,984 1,262,381 1 Cho vay Nông nghiệp nông thôn(thu mua gao) 0 2 Cho vay Ngành công nghiệp 28,280 33,936 3 Ngành xây dựng 102,491 122,989 4 Thương mại dịch vụ , ngành khác 921,213 1,105,456 2 Cho vay trung, dài hạn 293,526 550,000 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro Luôn cập nhật và khai thác triệt để thông tin để đánh giá rủi ro Trong giai đoạn hiện nay, thông tin đóng một vai trò quan trọng đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án, một hoạt động luôn chứa đựng rủi ro trong đó. Chính vì thế, thông tin để đánh giá rủi ro luôn luôn phải được cập nhật và khai thác triệt để tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay của chi nhánh Nam Hà Nội, có như vậy mới phục vụ khách hàng một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo được mức độ an toàn cho ngân hàng. Thứ nhất, ngân hàng cần không ngừng tăng cường hệ thống thông tin nội bộ: Ngân hàng cần ban hành một quy chế thông tin định kì cho các trung tâm, các bộ phận thông tin của chi nhánh và trụ sở chính. Các thông tin cần được thông báo một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Thông tin mà ngân hàng thu nhập được từ các chi nhánh sẽ được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và theo khách hàng. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng. Thông tin về tài chính ngân hàng: các nghị định của chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, ngân hàng nhà nước, các thông tin liên bộ. Thông tin về thị trường giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng. Thông tin về kinh tế xã hội nói chung: các thông tin về chủ trương, kế hoạch chính sách phát triển của Đảng và nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lực, điện lực, tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất Thứ hai, thu nhập thông tin từ bên ngoài hệ thống ngân hàng: Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin bên ngoài hệ thống thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của ngân hàng với ngân hàng nhà nước, với các ngân hàng thương mại khác, với các trung tâm thông tin trong nước cũng như quốc tế. Đây sẽ là kho dữ liệu để ngân hàng khai thác. Bên cạnh đó, để có các thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính, về quan hệ thanh toán của chủ đầu tư, ngân hàng có thể khai thác thông tin từ cơ quan thuế, các bạn hàng của chủ đầu tư để từ đó so sánh, đối chiếu với thông tin do doanh nghiệp cung cấp. Ngoài thu thập thông tin thì xử lý thông tin và lưu trữ thông tin cũng là vấn đề quan trọng. Do nội dung đa dạng, thông tin lại thu thập từ nhiều nguồn chính vì vậy xử lý thông tin cần phải nhanh chóng, chính xác và hợp lý. Thông tin sau khi đã được xử lý thì cần phải được các cán bộ lưu trữ lưu giữ lại để làm cơ sở tham khảo cho những lần đánh giá sau. Nâng cao số lượng và chất lượng về cán bộ thẩm định Trong hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định thì năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định rủi ro. Trong thời gian tới ngân hàng cần quan tâm tới việc cải thiện tình hình cán bộ cả về chất lượng và số lượng. Để nâng cao chất lượng của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định thì ngân hàng cần phải có một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực. trong chiến lược này thì cần nêu rõ những yêu cầu, mục tiêu hướng tới trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Một cán bộ thẩm định giỏi là cán bộ có kiến thức chuyên môn tốt và có đạo đức nghề nghiệp, đây là hai yếu tố để tạo nên một cán bộ có chất lượng. Để đạt được hai yêu cầu đó, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cần chú ý tới một số giải pháp sau: Về số lượng: Ngân hàng cần tiết tục tổ chức các cuộc thi tuyển để nhanh chóng đạt tới con số cần thiết, từ đó giảm bớt được gánh nặng và cường độ công việc hiện nay. Ngoài đáp ứng các công việc hiện thời, công việc có thể đảm trách trong thời gian tới cũng có thể tăng lên. Khi áp lực và cường độ công việc giảm còn làm cho cán bộ thẩm định làm việc có hiệu quả hơn và có thời gian để nâng cao năng lực, kiến thức cho bản thân. Về chất lượng: Thứ nhất, ngân hàng cần coi trọng chất lượng ngay từ công tác tuyển dụng cán bộ. Việc tuyển dụng có vai trò quan trọng tới chất lượng của nhân tố con người trong ngân hàng. Để thỏa mãn được yêu cầu về chất lượng đòi hỏi quá trình tuyển dụng phải diễn ra một cách khách quan và công bằng. Việc tuyển dụng phải đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng không chỉ thu hút các sinh viên giỏi mới ra trường mà còn phải thu hút được các đối tượng có năng lực khác. Thứ hai, bố trí cán bộ một cách hợp lí. Ngân hàng cần phải bố trí cán bộ một cách phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng công tác, kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, không có đạo đức nghề nghiệp. Thứ ba, xây dựng chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp. Cán bộ thẩm định cần thường xuyên đào tạo lại nhằm được cập nhật kiến thức trong công tác. Việc đào tạo cán bộ không chỉ chú trọng đào tạo kiến thức chuyên môn mà còn trang bị những kiến thức về pháp luật, kiểm toán, kinh tế vi mô, vĩ mô, Để nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro, cán bộ thẩm định cần có những kiến thức cơ bản về dự án, kĩ năng thẩm định và nắm vững các quy định của nhà nước về vấn đề đầu tư. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần phải có kiến thức cơ bản về các ngành nghề, sản phẩm, thị trường của các dự án mà mình phụ trách. Hàng năm, ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thẩm định trong hệ thống với sự tham gia của các chuyên gia trong nước và nước ngoài, các cán bộ giàu kinh nghiệm để trau dồi kinh nghiệm trong công tác từ đó khắc phục được khoảng cách chênh lệch về trình độ cũng như kinh nghiệm trong cả hệ thống. Thứ tư, ngân hàng cần có chế độ đãi ngộ thích hợp, trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần có chính sách tốt nhằm kích thích tinh thần làm việc, sự sáng tạo của nhân viên thông qua chính sách khen thưởng thành tích, xây dựng các chương trình phúc lợi cho cán bộ nhân viên Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một giải pháp tốt và là cơ sở để ngân hàng phát triển trong dài hạn. Nó không chỉ có tác động tích cực tới công tác đánh giá rủi ro mà còn với mọi hoạt động khác của ngân hàng. Đẩy mạnh công tác hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro Qua phân tích ví dụ minh họa ở chương 2, chúng ta nhận thấy quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án nhỏ của ngân hàng còn sơ sài, bởi vậy ngân hàng cần khắc phục bằng cách đánh giá rủi ro trên tất cả cấc khía cạnh của tất cả các dự án theo sơ đồ sau: Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án Thẩm định về thị trường, sản phẩm Thẩm định khả năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào Thẩm định các điều kiện vĩ mô Thẩm định về kỹ thuật, công nghệ Rủi ro về cơ chế chính sách Rủi ro về thị trường Rủi ro về cung cấp Rủi ro kinh tế vĩ mô Rủi ro về kỹ thuật, vận hành Rủi ro về thi công, xây dựng Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Thẩm định hiệu quả tài chính dự án Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án Rủi ro tổng hợp về dự án xin vay vốn Đa dạng hóa các phương pháp phân tích rủi ro Có thể thấy, ngân hàng chủ yếu sử dụng các phương pháp định lượng để đánh giá rủi ro của dự án đầu tư. Tuy nhiên, các phương pháp định tính mới chỉ đánh giá được rủi ro trên các khía cạnh độc lập. Để khắc phục hạn chế đó, ngân hàng cần sử dụng các phương pháp định tính khác như phương pháp ma trận SWOT, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter. Phương pháp ma trận SWOT: S – Strength (điểm mạnh) W – Weakness (điểm yếu) O – Opportunity (cơ hội) T – Threat (thách thức) Phương pháp ma trận SWOT giúp người phân tích xem xét tất cả các cơ hội mà họ có thể tận dụng được, và bằng cách hiểu được điểm yếu và thách thức của chủ đầu tư cũng như dự án đầu tư, ngân hàng có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro. Cán bộ ngân hàng có thể sử dụng phương pháp này để đánh giá công ty như sau: Điểm mạnh: - Công ty có lợi thế gì? - Dự án có thể làm gì tốt hơn các dự án khác? - Dự án có gì đặc biệt nhất hoặc nguồn lực rẻ nhất? - Các dự án khác thấy dự án này có điểm mạnh gì trên thị trường? Cán bộ thấm định cần xem xét trên mọi khía từ bên trong, và từ quan điểm của khách hàng và mọi người trên thị trường. Điểm yếu: - Dự án phải cải tiến cái gì? - Dự án phải tránh cái gì? Cán bộ thẩm định cần xem xét ở cả hai góc độ bên trong và bên ngoài: Dự án đó có tự nhận thấy điểm yếu của mình không? Có phải đối thủ của dự ánđang làm tốt hơn? Có phải đây là lúc tốt nhất để đối mặt với sự thực? Cơ hội: - Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể mang lại? - Đâu là xu thế tốt mà dự án đang mong đợi? - Những cơ hội được xem là có hiệu quả thường được mang đến như sau: + Có sự thay đổi về công nghệ và thị trường ở cả quy mô rộng và hẹp. + Có sự thay đổi về chính sách của nhà nước về lĩnh vực mà bạn tham gia. + Thay đổi về cơ cấu, lĩnh vực xã hội, về dân số, về cách sống Nguy cơ: - Trở ngại của dự án là gì? - Đối thủ của dự án đang làm gì? - Đang có những thay đổi gì liên quan tới sản phẩm của dự án? - Thay đổi công nghệ có ảnh hưởng tới vị trí của dự án hay không? Tiến hành phân tích này đồng nghĩa với việc chỉ ra những gì cần thiết để làm và đặt các vấn đề vào tầm ngắm. Điểm mạnh và điểm yếu thường là xuất phát từ nội tại trong tổ chức của mỗi doanh nghiệp. Cơ hội và nguy cơ thường liên quan tới những nhân tố từ bên ngoài. Vì thế có thể coi SWOT là một công cụ quan trọng do có tầm quan sát lớn đối với một tổ chức. Phương pháp ma trận BCG Phương pháp này tập trung vào phân tích 2 yếu tố: tỷ lệ tăng trưởng và mức chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án. Mô hình này nên áp dụng khi phân tích rủi ro về cung cầu thị trường của sản phẩm dự án. Tỷ lệ tăng trưởng I IV II V Mức chiếm lĩnh thị trường Ma trận BCG hay còn gọi là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần được xây dựng vào cuối thập kỷ 60 thế kỉ XX. Nguyên tắc cơ bản của ma trận này chính là đề cập tới khả năng tạo ra tiền thông qua việc phân tích danh mục sản phẩm của dự án và đặt nó vào ma trân như trên. Các dự án sẽ phải xác định được tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm cũng như thị phần của từng sản phẩm này để đặt vào trong ma trận. Ma trận BCG đơn giản hóa chiến lược thông qua hai yếu tố là tốc độ tăng trưởng sản phẩm và thị phần. Nó giả định rằng để có được tốc độ tăng trưởng cao thì phải sử dụng nhiều nguồn lực (và tiền) hơn. Nó không chỉ áp dụng cho sản phẩm mà có thể sử dụng để phân tích các bộ phận hay dự án con của dự án giúp phân phối lại nguồn lực trong công ty. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn Cạnh tranh từ các dự án cùng lĩnh vực Đe dọa từ nhà cung cấp Đe dọa từ phiá khách hàng Đe dọa từ những sản phẩm thay thế Mô hình này đã nhấn mạnh 5 lực lượng cạnh tranh chính đe dọa đối với sản phẩm của dự án, các cán bộ thẩm định nên áp dụng mô hình này để phân tích rủi ro đối với các dự án những dự án mà rủi ro của thị trường tiêu thụ sản phẩm có tính quan trọng hàng đầu. Theo mô hình này, sản phẩm chịu sự đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp chưa có mặt trên thị trường nhưng có thể ảnh hưởng tới thị trường trong tương lại. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới thị trường mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực Những rào cản của gia nhập ngành: là yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn hoặc tốn kém. Bên cạnh đó, sản phẩm còn chịu sự đe dọa từ chính các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành. Các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép cạnh tranh trên các đối thủ. Ngoài ra, các sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng cạnh tranh. Áp lực từ các sản phẩm thay thế chính là khả năng đáp ứng các nhu cầu so với các sản phẩm khác trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế. Mặt khác, sản phẩm của dự án còn chịu áp lực từ chính các nhà cung cấp. Số lượng nhà cung cấp và khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ tới ngành và doanh nghiệp. Nếu họ có quy mô lớn và sở hữu các nguồn lực quý hiếm thì họ sẽ gây ra một số áp lực nhất định cho nhà đầu tư. Lực lượng cuối cùng tạo áp lực chính là từ các khách hàng. Khách hàng có thể gây áp lực trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ gây áp lực về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm. Họ chính là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Cải thiện về cơ sở vật chất, hạ tầng và trình độ công nghệ Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện đường truyền thông tin từ hội sở tới các chi nhánh bằng cách mua sắm thêm thiết bị công nghệ thông tin cho toàn hệ thống, mua sắm các phần mềm hỗ trợ Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý, ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ cho toàn độ ngũ cán bộ của ngân hàng. KẾT LUẬN Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư là một trong những khái cạnh cần phải tiến hành xem xét đối với mỗi dự án trước khi ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư dự án, đặc biệt dưới góc độ ngân hàng thương mại - nhà tài trợ lớn. Sau thời gian nghiên cứu và được viết đề tài “Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội", em nhận thấy rằng những kiến thức được biết và được viết quả thực rất hạn hẹp và còn nhiều bất cập. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác đánh giá rủi ro nói riêng phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp đánh giá tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp đánh giá đó mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Chủ đề nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Đề tài của luận văn tuy khá hạn hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trọng của đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế Đầu tư – PGS.Tiến sĩ Từ Quang Phương (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình Lập và Quản lý dự án - Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình Ngân hàng thương mại – Phan Thu Hà (chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Quyết định của Ban giám đốc Sở giao dịch I về quy định chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án vay vốn. Báo cáo thẩm định. Báo cáo thường niên của Sở giao dịch. Quyết định của tổng giám đốc ban hành quy trình thẩm định dự án đầu tư. Sổ tay tín dụng – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. PHỤ LỤC Bảng 2A. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp Quy m« lín Quy m« võa Quy m« nhá 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A ChØ tiªu thanh kho¶n 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.5 1 0.7 <0,7 2.3 1.6 1.2 0.9 <0,9 2.5 2 1.5 1 <1 2 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 1.1 0.8 0.6 0.2 <0,2 1.3 1 0.7 0.4 <0,4 1.5 1.2 1 0.7 <0,7 B ChØ tiªu ho¹t ®éng 3 Vßng quay hµng tån kho 10% 4 3.5 3 2 <2 4.5 4 3.5 3 <3 4 3 2.5 2 <2 4 Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 40 50 60 70 >70 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 5 HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 3.5 2.9 2.3 1.7 <1,7 4.5 3.9 3.3 2.7 <2,7 5.5 4.9 4.3 3.7 <3,7 C ChØ tiªu cân nî (%) 6 Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n 10% 39 48 59 70 >70 30 40 50 60 >60 30 35 45 55 >55 7 Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u 10% 64 92 143 233 >233 42 66 108 185 >185 42 53 81 122 >122 8 Nî qu¸ h¹n/ tæng d­ nî ng©n hµng 10% 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 D ChØ tiªu thu nhËp (%) 9 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ / doanh thu 8% 3 2.5 2 1.5 <1,5 4 3.5 3 2.5 <2,5 5 4.5 4 3.5 <3,5 10 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ Tæng tµi s¶n 8% 4.5 4 3.5 3 <3 5 4.5 4 3.5 <3,5 6 5.5 5 4.5 <4,5 11 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u 8% 10 8.5 7.6 7.5 <7,5 10 8 7.5 7 <7 10 9 8.3 7.4 <7,4 Tæng 100% Bảng 2B. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp Quy m« lín Quy m« võa Quy m« nhá 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A ChØ tiªu thanh kho¶n 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.6 1.1 0.8 <0,8 2.3 1.7 1.2 1 <1 2.9 2.3 1.7 1.4 <1,4 2 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 1.4 0.9 0.6 0.4 <0,4 1.7 1.1 0.7 0.6 <0,6 2.2 1.8 1.2 0.9 <0,9 B ChØ tiªu ho¹t ®éng 3 Vßng quay hµng tån kho 10% 5 4.5 4 3.5 <3,5 6 5.5 5 4.5 <4,5 7 6.5 6 5.5 <5,5 4 Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 32 37 43 50 >50 5 HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 3 2.5 2 1.5 <1,5 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 ,2,5 C ChØ tiªu cân nî (%) 6 Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n 10% 35 45 55 65 >65 30 40 50 60 >60 25 35 45 55 >55 7 Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u 10% 53 69 122 185 >185 42 66 100 150 >150 33 54 81 122 >122 8 Nî qu¸ h¹n/ tæng d­ nî ng©n hµng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 D ChØ tiªu thu nhËp (%) 9 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ / doanh thu 8% 7 6.5 6 5.5 <5,5 7.5 7 6.5 6 <6 8 7.5 7 6.5 <6,5 10 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ Tæng tµi s¶n 8% 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5.5 5 7.5 7 6.5 6 <5 11 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u 8% 14.2 12.2 10.6 9.8 <9,8 13.7 12 10.8 9.8 <9,8 13.3 11.8 10.9 10 <10 Tæng 100% B¶ng 2C. B¶ng c¸c chØ sè tµi chÝnh ¸p dông cho chÊm ®iÓm c¸c doanh nghiÖp thuéc ngµnh x©y dùng ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp Quy m« lín Quy m« võa Quy m« nhá 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A ChØ tiªu thanh kho¶n 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 1.9 1 0.8 0.5 <0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 <0.6 2.3 1.2 1 0.9 <0.9 2 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1 0.7 0.5 0.3 <0.3 1.2 1 0.8 0.4 <0.4 B ChØ tiªu ho¹t ®éng 3 Vßng quay hµng tån kho 10% 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5 3.5 3 2 1 <1 4 Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 60 90 120 150 >150 45 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60 5 HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 2.5 2.3 2 1.7 <1.7 4 3.5 2.8 2.2 <2.2 5 4.2 3.5 2.5 <2.5 C ChØ tiªu cân nî (%) 6 Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 45 50 55 60 >60 7 Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u 10% 69 100 150 233 >233 69 100 122 150 >150 66 69 100 122 >122 8 Nî qu¸ h¹n/ tæng d­ nî ng©n hµng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.5 2 >2 D ChØ tiªu thu nhËp (%) 9 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ / doanh thu 8% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7 10 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ Tæng tµi s¶n 8% 6 4.5 3.5 2.5 <2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 <3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 <4.5 11 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u 8% 9.2 9 8.7 8.3 <8.3 12 11 10 8.7 <8.7 11 11 10 9.5 <9.5 Tæng 100% Bảng 2D. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp ChØ tiªu Träng sè Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp Quy m« lín Quy m« võa Quy m« nhá 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A ChØ tiªu thanh kho¶n 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2 1.4 1 0.5 <0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.5 1.8 1.3 1 <1 2 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 8% 1.1 0.8 0.4 0.2 <0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 <0.3 1.3 1 0.8 0.6 <0.6 B ChØ tiªu ho¹t ®éng 3 Vßng quay hµng tån kho 10% 5 4 3 2.5 <2.5 6 5 4 3 <3 4.3 4 3.7 3.4 <3.4 4 Kú thu tiÒn b×nh qu©n 10% 45 55 60 65 >65 35 45 55 60 >60 30 40 50 55 >55 5 HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n 10% 2.3 2 1.7 1.5 <1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 <1.5 4.2 3.5 2.5 1.5 <1.5 C ChØ tiªu cân nî (%) 6 Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n 10% 45 50 60 70 >70 45 50 55 65 >65 40 45 50 55 >55 7 Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u 10% 122 150 185 233 >233 100 122 150 185 <185 82 100 122 150 >150 8 Nî qu¸ h¹n/ tæng d­ nî ng©n hµng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.4 1.8 >1.8 D ChØ tiªu thu nhËp (%) 9 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ / doanh thu 8% 5.5 5 4 3 <3 6 5.5 4 2.5 <2.5 6.5 6 5 4 <4 10 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ Tæng tµi s¶n 8% 6 5.5 5 4 <4 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5 <5 11 Tæng thu nhËp tr­íc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u 8% 14.2 13.7 13.3 13 <13 14.2 13.3 13 12.2 <12.2 13.3 13 12.9 12.5 <12.5 Tæng 100% Bảng 3A: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Hệ số khả năng trả lãi >4 lần >3 lần >2 lần > 1 lần < 1 lần hoặc Âm 2 Hệ số khả năng trả nợ gốc > 2 lần > 1.5 lần > 1 lần < 1 lần Âm 3 Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ Tăng nhanh Tăng Ổn định Giảm Âm 4 Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động > Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận thuần < Lợi nhuận thuần Gần điểm hoà vốn Âm 5 Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu > 2.0 > 1.5 > 1.0 > 0.5 Gần bằng 0 Bảng 3B: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Kinh nghiệm trong ngành của Ban quản lý liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất >20 năm >10 năm >5 năm >1 năm Mới thành lập 2 Kinh nghiệm của Ban quản lý trong hoạt động điều hành >10 năm >5 năm >2 năm >1 năm Mới được bổ nhiệm 3 Môi trường kiểm soát nội bộ Được xây dựng, ghi chép và kiểm tra thường xuyên Đã được thiết lập một cách chính thống Tồn tại những không chính thống và chưa xây dựng quy chế bằng băn bản cụ thể Kiểm soát nội bộ hạn chế Kiểm soát nội bộ đã thất bại 4 Các thành tựu đạt được và những thất bại trước của Ban Quản lý Đã có uy tín/thành tựu cụ thể trong lĩnh vực liên quan đến dự án Đang xây dựng uy tín/ có tiềm năng thành công trong lĩnh vực dự án hoặc ngành liên quan Rất ít hoặc không có kinh nghiệm / thành tựu Rõ ràng có thất bại trong lĩnh vực liên quan đến dự án trong quá khứ Rõ ràng có thất bại trong công tác quản lý 5 Tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng Có phương án kinh doanh và dự toán tài chính nhưng không cụ thể, rõ ràng Chỉ có 1 trong 2: phương án kinh doanh và dự toán tài chính Không có phương án kinh doanh và dự toán tài chính Bảng 3C: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí t×nh h×nh vµ uy tÝn giao dÞch víi ng©n hµng STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Trả nợ đúng hạn (trả nợ gốc) Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng từ 12 đến 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng 12 tháng vừa qua Khách hàng mới, chưa có quan hệ tín dụng Không trả đúng hạn 2 Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ Không có 1 lần trong 36 tháng vừa qua 1 lần trong 12 tháng vừa qua 2 lần trong 12 tháng vừa qua 3 lần trở lên trong 12 tháng vừa qua 3 Nợ quá hạn trong quá hạn Không có 1x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 1x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 2x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 2x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 1x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 3x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 2x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 4 Số lần các cam kết mất khả năng thanh toán (Thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết khác ) Chưa từng có Không mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua Không mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua 5 Số lần chậm trả lãi vay Không 1 lần trong 12 tháng 2 lần trong 12 tháng 2 lần trở lên trong 12 tháng Không trả được lãi 6 Thời gian duy trì tài khoản với NHCV > 5 năm 3 – 5 năm 1 – 3 năm < 1 năm Chưa mở tài khoản với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 7 Số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài khoản tại NHCV > 100 lần 60 – 10 30 - 60 15 - 30 < 15 8 Số lượng các loại giao dịch với NHCV (tiền gửi, thanh toán, ngoại hối, L/C) > 6 5 – 6 3 - 4 1 - 2 Chưa có giao dịch nào 9 Số dư tiền gửi trung bình tháng tại NHCV > 300 tỷ VND 100 – 300 tỷ 50 – 100 tỷ 15 – 50 tỷ < 10 tỷ Bảng 3D: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Triển vọng ngành Thuận lợi Ổn định Phát triển kém hoặc không phát triển Bão hoà Suy thoái 2 Được biết đến (về thương hiệu của công ty) Có, trên toàn câù Có, trong cả nước Có, nhưng chỉ ở địa phương Ít được biết đến Không được biết đến 3 Vị thế cạnh tranh (của doanh nghiệp) Cao, chiếm ưu thế Bình thường, đang phát triển Bình thường, đang sụt giảm Thấp, đang sụt giảm Rất thấp 4 Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có, độc quyền Ít Ít, số lượng đang tăng Nhiều Nhiều, số lượng đang tăng 5 Thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng của quá trình đổi mới, cải cách các doanh nghiệp nhà nước Không Ít Nhiều, thu nhập sẽ ổn định Nhiều, thu nhập sẽ giảm xuống Nhiều, sẽ lỗ Bảng 3E: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Đa dạng hóa các hoạt động theo: 1) ngành, 2) thị trường, 3) vị trí Đa dạng hóa cao độ (cả ba trường hợp) Chỉ có 2 trong 3 Chỉ 1 trong 3 Không, đang phát triển Không đa dạng hoá 2 Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu Chiếm hơn 70% thu nhập Chiếm hơn 70% thu nhập Chiếm hơn 20% thu nhập Chiếm dưới 20% thu nhập Không có thu nhập từ hoạt động xuất khẩu 3 Sự phụ thuộc vào các đối tác (đầu vào/đầu ra) Không có Ít Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang phát triển Phụ thuộc nhiều vào các đối tác ổn định Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang bị suy thoái 4 Lợi nhuận (sau thuế) của Công ty trong những năm gần đây Tăng trưởng mạnh Có tăng trưởng Ổn định Giảm dần Lỗ 5 Vị thế của Công ty + Đối với doanh nghiệp nhà nước Độc quyền quốc gia - lớn Độc quyền quốc gia - nhỏ Trực thuộc UBND địa phương - lớn Trực thuộc UBND địa phương – trung bình Trực thuộc UBND địa phương – nhỏ + Các chủ thể khác Công ty lớn, niêm yết Công ty trung bình, niêm yết, hoặc công ty lớn không niêm yết Công ty lớn hoặc trung bình, không niêm yết Công ty nhỏ, niêm yết Công ty nhỏ, không niêm yết NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Hà Nội, ngày tháng năm 2009 GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2641.doc
Tài liệu liên quan