CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU1
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÔ THỊ. 1
1.Định nghĩa đô thị1
2.Những đặc điểm cơ bản của đô thị1
3.Phân loại đô thị1
3.1Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị1
3.2Tiêu chuẩn phân loại đô thị tại Việt Nam2
3.2.1Đô thị loại đặc biệt2
3.2.2Đô thị loại I. 2
3.2.3Đô thị loại II. 2
3.2.4Đô thị loại III. 3
3.2.5Đô thị loại IV3
3.2.6Đô thị loại V3
3.2.7Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho các trường hợp đặc biệt (đối với một số đô thị loại III, loại IV và loại V)4
4.Các yếu tố cơ bản phân loại một đô thị4
4.1.Yếu tố 1: Chức năng của đô thị4
4.2.Yếu tố 2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động.6
4.3.Yếu tố 3: Cơ sở hạ tầng đô thị6
4.4.Yếu tố 4: Quy mô dân số đô thị7
4.5.Yếu tố 5: Mật độ dân số. 7
5.Các tình huống ảnh hưởng đến sự phát triển đô thị8
5.1Tình trạng. 8
5.2Vị trí8
5.3Chức năng. 8
5.4Lịch sử và văn hóa. 9
5.5Giai đoạn phát triển. 9
5.6Cơ chế nền tảng. 9
6.Những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô đô thị10
6.1Ảnh hưởng của tài nguyên khu vực. 10
6.1.1Tài nguyên đất đai10
6.1.2Tài nguyên nước. 10
6.1.3Tài nguyên năng lượng. 11
6.2Ảnh hưởng của vị trí11
6.2.1Vị trí giao thông. 11
6.2.2Vị trí địa lý kinh tế. 11
6.3Ảnh hưởng của công trình đô thị12
6.4Ảnh hưởng của thực lực kinh tế đô thị đối với quy mô đô thị12
II.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÔ THỊ HÓA13
1.Đô thị hóa. 13
2.Sự phát triển của đô thị hóa. 13
3.Sự thay đổi cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hóa. 14
4.Phương pháp đánh giá mức độ đô thị hóa. 15
4.1Phương pháp chỉ số chủ yếu. 15
4.2Phương pháp chỉ tiêu thích hợp. 16
5.Tiền đề của đô thị hóa. 17
5.1Tiền đề thứ nhất17
5.2Tiền đề thứ hai18
III.Các khu chức năng đô thị và cách bố trí18
1.Các khu chức năng đô thị18
2.Cách bố trí các khu chức năng đô thị19
2.1Khu công nghiệp. 19
2.1.1Các loại hình khu công nghiệp. 19
2.1.2Nguyên tắc bố trí khu công nghiệp đô thị20
2.2Khu kho tàng. 20
2.2.1Các loại kho tàng. 21
2.2.2Nguyên tắc bố trí21
2.3Khu đất dân dụng. 21
2.4Khu trung tâm đô thị22
2.4.1Các bộ phận chức năng trong khu trung tâm đô thị22
2.4.2Chọn vị trí xây dựng khu trung tâm22
2.5Khu đất giao thông đô thị22
2.5.1Chức năng của đường giao thông đô thị23
2.5.2Một số nguyên tắc cơ bản về quy hoạch hệ thống giao thông đô thị23
2.5.3Hình thức tổ chức mạng lưới giao thông thành phố. 24
2.6Khu cây xanh. 24
2.6.1Chức năng cây xanh đô thị24
2.6.2Một số chỉ tiêu và nguyên tắc cơ bản quy hoạch cây xanh đô thị24
2.7Khu đất đặc biệt24
2.7.1Các loại đất đặc biệt25
2.7.2Những yêu cầu trong việc bố trí đất đặc biệt của thành phố. 25
IV.XU THẾ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM . 25
1.Xu hướng đô thị hóa và phát triển đô thị trên thế giới26
2.Quá trình phát triển và những vấn đề cần giải quyết29
2.1 Những vấn đề nảy sinh trong phát triển mở rộng các khu đô thị29
2.2 Tài chính cho phát triển đô thị30
3.Thực trạng đô thị hóa ở Việt Nam31
4.Xu hướng phát triển các đô thị lớn của Việt Nam đến năm 2020. 32
4.1.Các dạng phát triển không gian đô thị ở Việt Nam hiện nay. 32
4.2.Bố trí không gian lãnh thổ hệ thống đô thị Việt Nam trong tương lai33
4.3.Những nội dung chủ yếu của xu hướng và hình thái phát triển các đô thị lớn ở nước ta34
V.GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU - THÀNH PHỐ CÀ MAU35
1.Lịch sử hình thành phát triển đô thị35
2.Vị trí địa lý. 36
3.Địa hình, địa chất37
3.1Địa hình. 37
3.2Địa chất37
4.Khí hậu, khí tượng thuỷ văn, tài nguyên nước. 37
5.Tài nguyên khoáng sản. 38
6.Tài nguyên nhân văn. 38
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP. 38
I.PHƯƠNG TIỆN38
1.Bản đồ. 39
2.Các tài liệu liên quan đến đánh giá thực trạng đô thị hóa thành phố Cà Mau. 39
II.PHƯƠNG PHÁP. 39
1.Phương pháp thực hiện. 39
1.1Thu thập thông tin trong phòng. 39
1.2Điều tra khảo sát thực địa. 40
1.3Phương pháp đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội40
1.4Phương pháp đáng giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai40
1.5Phương pháp thực hiện và phân tích số liệu. 40
2.Các bước thực hiện. 42
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THẢO LUẬN43
I.HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI - XÂY DỰNG THÀNH PHỐ CÀ MAU43
1.Hiện trạng dân số và lao động. 43
1.1Dân số. 43
1.1.1Dân cư. 43
1.1.2Cơ cấu dân số thành thị nông thôn. 44
1.1.3Tỷ lệ tăng dân sô tự nhiên. 44
1.1.4Tỷ lệ tăng cơ học. 44
1.1.5Dân tộc. 44
1.2Lao động. 45
2.Hiện trạng sử dụng đất45
3.Hiện trạng kinh tế. 48
3.1Tốc độ tăng trưởng kinh tế. 48
3.2Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 48
3.4Thương mại - dịch vụ. 50
3.5Nông nghiệp, thủy sản. 51
4.Hiện trạng các ngành văn hóa – xã hội51
4.1Giáo dục – đào tạo. 51
4.2Chăm sóc sức khỏe nhân dân. 52
4.3Văn hóa – thể thao và truyền thanh. 52
4.4Chính sách xã hội53
4.5Khoa học công nghệ - môi trường. 53
5.Hiện trạng xây dựng. 54
5.1Công trình công nghiệp kho tàng. 54
5.2Công sở và công trình phục vụ công cộng. 55
5.2.1Công trình hành chính, công cộng tỉnh. 55
5.2.2Công trình hành chính Thành phố. 55
5.2.3Công trình hành chính cấp phường. 55
5.3Công trình văn hóa – thể thao. 55
5.4Công trình thương mại – dịch vụ - du lịch. 56
5.4.1Thương mại – dịch vụ. 56
5.4.2Du lịch. 56
5.5Y tế. 57
5.6Giáo dục – đào tạo, dạy nghề. 57
5.6.1Giáo dục phổ thông. 57
5.6.2Giáo dục đại học, cao đẳng, đào tạo nghề. 57
5.7Nhà ở. 57
6.Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật58
6.1Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng. 58
6.1.1Địa hình. 58
6.1.2Đánh giá đất xây dựng. 59
6.2Giao thông. 59
6.2.1Giao thông đối ngoại60
6.2.2Giao thông nội ô Thành phố. 62
6.3Cấp điện. 63
6.3.1Nguồn điện. 63
6.3.2Phụ tải điện. 63
6.4Cấp nước. 63
6.4.1Nguồn nước. 64
6.4.2Mạng lưới cấp nước. 64
6.5Hiện trạng hệ thống thoát nước. 65
6.6Vệ sinh môi trường đô thị66
6.7Nghĩa địa. 67
6.8Công viên cây xanh. 68
6.9Chiếu sáng công cộng. 69
II.ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CÀ MAU THEO PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM69
III.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THÀNH TỰU 9 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ79
1.Về ưu điểm tiến bộ. 79
2.Về hạn chế yếu kém79
IV.ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CÀ MAU81
1.Bối cảnh bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 81
1.1.Bối cảnh trong nước và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. 81
1.1.1.Bối cảnh trong nước. 81
1.1.2.Phương hướng phát triển vùng ĐBSCL82
1.2.Bối cảnh trong tỉnh Cà Mau và khu vực lân cận. 83
1.2.1.Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2010. 83
1.2.2.Mục tiêu, quan điểm phát triển đô thị tỉnh Cà Mau đến năm 2010. 84
1.2.3.Mối quan hệ với các huyện trong tỉnh và khu vực. 85
2.Những điều kiện bên trong ảnh hưởng đến sự phát triển của thành phố Cà Mau. 86
2.1Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. 86
2.1.1Thuận lợi86
2.1.2Hạn chế. 86
2.2Điều kiện kinh tế - xã hội và xây dựng thành phố Cà Mau. 86
2.2.1Thuận lợi86
2.2.2Hạn chế. 87
V.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2010. 88
1.Quan điểm và mục tiêu phát triển. 88
1.1.Quan điểm phát triển. 88
1.2.Mục tiêu phát triển đô thị88
2.Lĩnh vực quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị89
2.1Quy hoạch sử dụng đất89
2.2Định hướng phát triển không gian đô thị90
2.2.1Chọn đất xây dựng đô thị90
2.2.2Quy hoạch phát triển không gian đô thị, phân khu chức năng. 91
2.2.3Định hướng quy hoạch khu vực nông thôn ngoại thành (ngoại thị)95
2.3Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật96
2.3.1Giao thông. 96
2.3.2Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng. 99
2.3.3Cấp nước. 100
2.3.4Thoát nước bẩn và vệ sinh đô thị101
2.3.5Cấp điện và chiếu sáng công cộng. 102
2.3.6Mạng lưới bưu chính - viễn thông. 103
3.Lĩnh vực phát triển các ngành kinh tế. 103
3.1Công nghiệp, TTCN, xây dựng. 103
3.1.1Quan điểm và mục tiêu phát triển. 103
3.1.2Định hướng phát triển các ngành công nghiệp. 103
3.2Thương mại - dịch vụ - du lịch. 104
3.2.1Quan điểm và mục tiêu phát triển chung của ngành dịch vụ. 104
3.2.2Định hướng phát triển các ngành thương mại - dịch vụ - du lịch. 105
3.3Nông nghiệp -thủy sản. 107
4.Phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội107
4.1.Dân số, nguồn nhân lực. 108
4.1.1.Dân số. 108
4.1.2.Lao động, việc làm108
4.2.Giáo dục đào tạo. 110
4.3.Y tế. 110
4.4.Văn hóa - thông tin. 111
4.5.Thể dục - thể thao. 111
4.6.An ninh quốc phòng. 111
VI.NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010. 112
1.Nhiệm vụ. 112
1.1Quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị112
1.2Về kinh tế. 113
1.3Dân số, nguồn nhân lực. 114
1.4Văn hóa, giáo dục, y tế. 114
1.5Về đời sống. 114
1.6Về môi trường. 114
1.7Về an ninh trật tự an toàn xã hội115
2.Giải pháp. 115
2.1Giải pháp về quản lý xây dựng. 115
2.2Giải pháp về vốn. 115
2.3Cơ chế chính sách. 116
2.4Mở rộng thị trường. 117
2.5Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. 117
2.6Phát triển nguồn nhân lực. 118
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 118
I.KẾT LUẬN118
II.KIẾN NGHỊ. 119
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1971 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá sự phát triển trong công tác quản lý, quy hoạch đô thị ở thành phố Cà Mau trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tại xã An Xuyên.
Trung tâm văn hóa: dự kiến bố trí tại 2 khu vực
Khu vực công viên phía sau UBND Tỉnh, Tỉnh ủy dự kiến.
Khu vực Trung tâm đô thị cửa ngõ Đông Bắc (đã có quy hoạch chi tiết).
Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi: xây dựng tại phía Bắc thành phố gần trung tâm văn hóa và thể dục thể thao hiện nay thuộc phường 1
Trung tâm du lịch:
Xây dựng và phát triển ngành du lịch thành phố hòa nhập vào hệ thống du lịch và trở thành trung tâm điều hành, phân phối mạng du lịch trong toàn Tỉnh. Xây dựng thành phố thành điể, du lịch hấp dẫn, nhất là khu vực xã Tân Thành và xã An Xuyên, hai bên tuyển Tỉnh lộ đi Phụng Hiệp
Phát triển mạnh về du lịch sinh thái và hỗ trợ du lịch biển đảo trên cơ sở khôi phục, bảo vệ và phát triển hệ sinh thái ngập mặn.
Cùng với ngành du lịch của Tỉnh đầu tư xây dựng các Khu du lịch Đất Mũi, bãi Khai Long, Hòn Khoai, Hòn Đá Bạc.
Định hướng quy hoạch khu vực nông thôn ngoại thành (ngoại thị)
Quy hoạch mạng lưới dân cư nông thôn
Các điểm dân cư nông thôn ngoại thành (ngoại thị) hiện nay và mở rộng sẽ được quy hoạch lại, gắn với xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng với các vùng chuyên canh nông, lâm, ngư kết hợp với việc hình thành vùng sinh thái và vành đai xanh bảo vệ Thành phố.
Phát triển hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
Tập trung triển khai các chương trình đầu tư xây dựng sau:
Giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, thông tin liên lạc, điện khí hóa.
Xây dựng hệ thống công trình phúc lợi công cộng, tổ chức dạy nghề khuyến nông, chuyển giao và dịch vụ công nghệ, tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu lao động, đô thị hóa nông thôn).
Kết hợp chặt chẽ hài hòa quá trình đô thị hóa với sử dụng khai thác hợp lý và có hiệu quả đất nông nghiệp.
Phát triển kết cấu hạ tầng các xã ngoại thành như mạng lưới đường giao thông, cấp nước, cấp điện,… và gắn với xây dựng các vùng chuyên canh nông lâm nghiệp, vành đai xanh bảo vệ Thành phố, kết hợp phát triển du lịch.
Phát triển thảm cỏ cây xanh, mặt nước
Gắn với cảnh quan môi trường, trồng cây xanh trên các trục đường, công viên, cây xanh cách ly, phòng hộ. Nạo vét, giải phóng hành lang các sông, kênh thoát nước xung quanh Thành phố. Dành diện tích thỏa đáng ở vùng ven để trồng rừng hình thành công viên rừng kết hợp rừng phòng hộ.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giao thông
Giao thông đối ngoại
Đường bộ
Đầu tư phát triển hệ thống giao thông tương xứng với vị trí, vai trò của một đô thị loại II, trung tâm Bán Đảo Cà Mau, thành phố cực Nam của Tổ quốc.
Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông đối ngoại chính trên cơ sở các tuyến đường hiện hữu.
Các tuyến QL1A, QL63, Quản Lộ - Phụng Hiệp là các tuyến giao thông đối ngoại chính của thành phố Cà Mau, nối Cà Mau với các tỉnh như: Kiên Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh,.. Các tuyến đường này sẽ được nâng cấp, mở rộng lộ giới đến 41m (bao gồm: mặt đường, dải phân cách, vĩa hè)
Xây dựng các tuyến đường vành đai kết nối các tuyến đường giao thông đối ngoại, nhằm hạn chế tối đa phương tiện đi xuyên qua trung tâm thành phố.
Các tuyến đường tránh nội ô Thành phố Cà Mau như: tuyến QL1A tránh nội ô Thành phố Cà Mau, tuyến QL63 tránh nội ô Thành phố Cà Mau và tuyến đường vành đai 2 nối QL63 với tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp cũng sẽ được đầu tư xây dựng mới với lộ giới rộng 40m.
Cải tạo bến xe hiện hữu, xây dựng các bến xe mới tại các cửa ngõ chính của Thành phố (trên các tuyến đường giao thông đối ngoại như QL1A, QL63, đường Quản Lộ - Phụng Hiệp).
Bến xe khách liên tỉnh: dự kiến sẽ bố trí 3 bến xe liên tỉnh:
Cải tạo bến xe hiện hữu nằm trên QL1A (gần cổng sân bay Cà Mau) với quy mô 1h, phục vụ hành khách đi các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng.
Xây dựng mới bến xe khách nằm trên đường Quản Lộ - Phụng Hiệp (cửa ngõ Đông Bắc Thành phố) với quy mô 2ha, phục vụ hành khách đi Cần Thơ, TPHCM, các tỉnh Miền Đông Nam Bộ.
Xây dựng mới bến xe khách nằm trên đương QL63 (cửa ngõ phía Bắc Thành phố) với quy mô 1ha, phục vụ hành khách đi Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp.
Bến xe khách nội tỉnh: nhằm phục vụ hành khách đi lại trong tỉnh, dự kiến bố trí 2 bến xe nội tỉnh:
Bến xe khách nằm trên đường Nguyễn Tất Thành (cửa ngõ phía Nam) có quy mô 1ha.
Bến xe kết hợp bến tàu nằm trên sông Tắc Thủ có quy mô 1 ha.
Đường thủy
Tiến hành nạo vét các tuyến kênh hiện hữu tăng cường năng lực vận tải của tàu thuyền ra vào thành phố.
Do chương trình ngọt hóa phía Bắc (từ Sông Đốc, sông Tắc Thủ, Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu về phía Đông Bắc), các phương tiện giao thông thủy không thể chạy qua các tuyến kênh trong trung tâm thành phố. Do vậy cần xây dựng một tuyến kênh mới nối sông Gành Hào với Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu phục vụ tàu thuyền từ phía Nam thành phố đi các tỉnh lân cận.
Xây dựng các bến tàu hàng hóa và hành khách tại các cửa ngõ giao thông thủy của thành phố, tại các khu công nghiệp, khu trung tâm thương mại.
Dự kiến xây dựng 6 bến tàu chính phục vụ cho giao thông thủy của thành phố Cà Mau.
Bến tàu 1: nằm ở cửa ngõ Đông Bắc thành phố (cạnh bến xe), phục vụ cho ghe thuyền trên kênh Quản Lộ -Phụng Hiệp.
Bến tàu 2: phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa trong cụm công nghiệp trên sông Tắc Thủ.
Bến tàu 3: cạnh nút giao thông giữa đường hành lang ven biển phía Nam và tuyến đường sang khu khí điện đạm, phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa vào khu chợ đầu mối trên sông Ông Đốc.
Bến tàu 4 (cảng cá): vận chuyển hàng hóa vào khu công nghiệp chế biến trên bờ sông Gành Hào.
Bến tàu 5: trên kênh Lương Thế Trân phục vụ vận chuyển hành khách của khu dân cư Lương Thế Trân.
Bến tàu 6: vận chuyển hàng hóa vào khu công nghiệp và đô thị mới Lương Thế Trân trên bờ sông Gành Hào.
Làm tiền đề xây dựng hệ thống giao thông công cộng bằng đường thủy nội ô.
Đường hàng không
Theo quy hoạch tổng thể Cảng hàng không Cà Mau đã được BGTVT phê duyệt, sân bay Cà Mau có chức năng là Cảng hàng không nội địa, cấp sân bay 4C. Trong giai đoạn đến năm 2015, cải tạo mở rộng sân bay Cà Mau, kéo dài đường băng hiện hữu (1050m x 30m) đạt kích thước 1900m x 30m.
Trong tương lai, sân bay Cà Mau cần thiết phải mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách ngày càng tăng của Bán đảo Cà Mau. Tuy nhiên, tại vị trí sân bay hiện tại do hạn chế về quỹ đất, đường bay cắt ngang trung tâm thành phố, nên việc kéo dài đường băng, mở rộng quy mô sân bay gặp nhiều hạn chế, không đáp ứng được các tiêu chuẩn về quy hoạch sân bay: ảnh hưởng tới việc xây dựng, gây rủi ro cao, ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn cho trung tâm thành phố. Do vậy, trong giai đoạn 2015 -2025, dự kiến xây dựng sân bay mới thay thế sân bay hiện hữu với kích thước 2400m x 45m, kết cấu BTN, đảm bảo khai thác loại máy bay A321 hoặc tương đương. Sân bay mới dự kiến được đặt cách trung tâm thành phố khoảng 10km,đường băng chạy theo hướng Đông - Tây (song song với đường băng sân bay hiện hữu) nằm giữa QL63 và đường Quản Lộ - Phụng Hiệp. Khi đó sân bay hiện tại có thể chuyển thành khu chức năng khác của Thành phố Cà Mau.
Giao thông đối nội
Mở các tuyến đường vành đai phù hợp điều kiện địa phương và tiêu chuẩn quy phạm, mở mới các đường phố chính thành phố, đường phố chính khu vực
Đường chính thành phố: có vai trò là các trục giao thông chính kết nối các tuyến giao thông đối ngoại và các khu chức năng chính của thành phố. Các tuyến đường này có lộ giới khoảng 40m.
Đường chính khu vực: đóng vai trò là các trục đường giao thông chính trong từng khu chức năng của thành phố. Các tuyến đường này có lộ giới khoảng 30m.
Trên cơ sở hệ thống đường đối ngoại và các tuyến đường vành đai, hệ thống đường giao thông chính của thành phố được thiết kế theo dạng hướng tâm: các tuyến giao thông đối ngoại nối trung tâm thành phố hiện hữu với các huyện trong tỉnh và trung tâm các tỉnh lân cận. Mạng lưới đường giao thông trong nội ô có vai trò kết nối các khu chức năng chính của đô thị, được thiết kế hướng tâm hoặc song song với các tuyến đường vành đai, đảm bảo giao thông thông suốt trong toàn thành phố
Xác định lại lộ giới một số tuyến đường hiện hữu.
Tổ chức hệ thống giao thông công cộng như bến bãi đậu xe tư nhân, đỗ xecông cộng ở các khu vực và trung tâm thành phố.
Xem xét lại sơ đồ các nút giao thông phức tạp và quan trọng của thành phố.
Chỉ tiêu mật độ đường chính: 2,5 - 3 km/km2.
Chỉ tiêu mật độ tuyến giao thông công cộng: 1,5 so với mật độ đường chính.
Chỉ tiêu đất giao thông chính: 21m2/người.
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
Quy hoạch chiều cao đất xây dựng (san nền)
Cao độ xây dựng chọn Hxd>=1,50m.
Đối với khu vực đã xây dựng: từng bước hoàn thiện mặt phủ (cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới, đường, vĩa hè, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật), nâng dần cao độ nền đến Hxd>=1,50m.
Đối với khu vực xây dựng mới: khống chế cao độ xây dựng Hxd>=1,50m, đắp nền toàn bộ đến cao độ khống chế chung của thành phố. Thành phố Cà Mau là đặc trưng của vùng sông nước, để hạn chế khối lượng đất đắp thì giải pháp đào mới và mở rộng hồ điều hòa tại các khu vực đất trũng, thấp lấy đất đắp nền vừa thuận lợi cho việc thoát nước mưa và tạo thành những hồ cảnh quan.
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
Chỉ tiêu từ 120 - 140m cống/ha.
Xây dựng hồ điều hòa: hệ thống thoát nước mưa cần có hồ điều hòa tại mỗi lưu vực thoát nước làm công trình chứa nước khi thoát ra sông. Vị trí các hồ phải phù hợp với quy hoạch chung của thành phố.
Cải tạo, xây dựng mới các kênh thoát nước chính: hiện trạng hệ thống kênh trong thành phố bị xuống cấp do bùn lắng đọng và rác, cùng với công trình lấn chiếm đã làm giảm năng lực dòng chảy và gây ô nhiếm môi trường.
Dự kiến các kênh nhỏ bị lấn chiếm, nằm trong khu vực đô thị hóa cao sẽ được thay thế bằng cống hộp. Thành phố đã có dự án cải tạo các tuyến kênh rạch và xây dựng, cải tạo nhà ở ven kênh cùng với quá trình nâng cấp đô thị. Các hạng mục cải tạo nâng cấo đô thị khu vực ven sông bao gồm việc kè bờ sông, kênh, cải tạo về quy hoạch và tổ chức cảnh quan đô thị.
Xây dựng mới cống ngăn triều, cống điều tiết: hệ thống thoát nước mưa được thu gom vào điều hòa tại các hồ trước khu thoát ra sông nhằm chủ động tiêu thoát nước, cần xây dựng các cống ngăn triều, cống điều tiết tại các vị trí kênh dẫn dòng ra khỏi hồ và xả vào sông.
Cải tạo xây dựng mới cống thoát nước: xây dựng mới đồng bộ hệ thống thoát nước mưa tại các khu vực xây dựng mới, các cống được thiết kế cống bê tông cốt thép (BTCT), đặt trên vĩa hè. Đối với hệ thống thoát nước hiện hữu, việc cải tạo cần tiến hành các hạng mục các hố gas, giến thu trên tuyến cho phù hợp với hệ thống thoát nước chung.
Cấp nước
Xây dựng hoàn chỉnh các dự án nhà máy nước đạt công suất 45.000m3/ngày đêm.
Đảm bảo nhu cầu nước sạch cho dân cư đô thị tiêu chuẩn 120 lít/người/ngày đêm (nội thị), 95% dân số đô thị được cung cấp nước sạch.
Cải tạo hệ thống cấp nước nội thành hiện tại, hạn chế tỷ lệ thất thoát từ 35% xuống còn 25% vào năm 2015.
Điều chỉnh bổ sung mạng lưới đường ống cấp nước phù hợp với quy mô dân số và việc phát triển các khu đô thị mới, các khu (cụm) công nghiệp.
Cần có biện pháp bảo vệ nguồn nước ngầm, quản lý việc khoan, khai thác nước ngầm. Đối với các giếng khi không khai thác, việc lấp giếng cần do các cơ quan quản lý chuyên ngành nước tại địa phương thực hiện.
Cần tiến hành đánh giá khả năng cho phép khai thác nước ngầm khu vực thành phố Cà Mau cũng như toàn tỉnh.
Việc khoan khai thác nước ngầm cần có báo cáo định kỳ (lưu lượng, chất lượng, độ hạ mực nước...) để đánh giá khả năng và có biện pháp bảo vệ nguồn nước ngầm.
Thoát nước bẩn và vệ sinh đô thị
Để giữ môi trường sống luôn trong sạch, không bị ô nhiễm thì các loại chất thải bởi con người cần được xử lý triệt để, cụ thể là nước thải, rác thải và khí thải.
Nước thải
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp cần được xử lý riêng và đảm bảo nước xả ra sau trạm xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-2005, nước công nghiệp theo tiêu chuẩn TCVN 5945-2005.
Đối với các khu đô thị mới: cố gắng xây dựng mạng cống thoát nước bẩn riêng ngay từ đầu để khỏi phải cải tạo môi trường đầy khó khăn và tốn kém sau này.
Đối với các khu đô thị hiện hữu: đã có cống thoát nước chung cho cả nước mưa và nước thải, có thể tiến hành giải pháp cống bao miệng xả.
Với các khu công nghiệp: mạng cống thoát nước phải được thiết kế trong đồ án quy hoạch chi tiết của từng khu công nghiệp.
Nước thải sinh hoạt phải qua hầm tự hoại (xây đúng quy cách) trước khi đưa về trạm xử lý chung khu vực. Các trạm xử lý nước thải sinh hoạt đều đặt bên ngoài khu dân cư với khoảng cách ly>=200m.
Nước thải công nghiệp phải qua xử lý sơ bộ ở từng nhà máy để loại bỏ dầu mỡ, hóa chất độc, trước khi về trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp.
Rác thải
Tổng lượng rác thải cho toàn thành phố Cà Mau khoảng 30 tấn/ngày với tiêu chuẩn 1kg/người/ngày.
Hiện tại thành phố có bãi xử lý rác tại xã An Xuyên, nhưng trong tương lai, nếu vấn tiếp tục phát triển khu vực bãi rác này sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường không khí và môi trường nước ngầm của thành phố. Do đó trong thời gian tới cần tìm một địa điểm mới thích hợp hơn cho bãi rác thành phố, trong thời gian chưa tìm được vị trí mới thì cần có những biện pháp hữu hiệu để khống chế ô nhiễm môi trường xung quanh và nguồn nước ngầm của thành phố.
Nghĩa địa
Đối với các khu nghĩa địa hiện hữu cần giải tỏa di dời ra khu vực ngoại thành để tạo quỹ đất phát triển thành phố.
Giai đoạn đầu vẫn tiếp tục sử dụng nghĩa địa Nhân dân mới, không cho dân chôn cất tại các nghĩa địa khác trong nội ô.
Khí thải
Thành phố Cà Mau hiện chưa có vấn đề lớn về ô nhiễm khí thải công nghiệp và giao thông.
Tuy nhiên việc giám sát kiểm tra tình trạng xử lý khí thải của các cơ sở công nghiệp có ô nhiễm trong thành phố và đo - kiểm tra nồng độ ô nhiễm ở các khu vực tập trung giao thông là công việc phải làm thường xuyên của các nhà quản lý môi trường để ngăn ngừa hậu họa do tình trạng ô nhiễm không khí gây nên cho đô thị. Mọi nguồn khí thải có ô nhiễm phải được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép thải của nhà nước Việt Nam theo tiêu chuẩn TCVN 5939-95.
Cấp điện và chiếu sáng công cộng
Chỉ tiêu cấp điện cho sinh hoạt của người dân:
* đến năm 2015: 700-1.000 Kwh/người/năm.
* đến năm 2025: 1.500 Kwh/người/năm.
Chỉ tiêu cấp điện cho khu công nghiệp: 250 Kwh/ha.
Chỉ tiêu cấp điện cho khu tiểu thủ công nghiệp: 40% chỉ tiêu cấp điện cho khu công nghiệp.
Về nguồn điện: dùng nguồn điện quốc gia qua trạm giảm áp 110/35/22 kv Cà Mau.
Về lưới điện: lưới trung thế dùng cấp điện áp 22 kv.
Hiện đại hóa và phát triển hệ thống đèn chiếu sáng công cộng trên các đường phố công viên và các khu vực công cộng khác.
Quy hoạch hệ thống cấp phát xăng dầu, gas, khí đốt trong thành phố, bảo đảm cung ứng thuận tiện, an toàn và vệ sinh môi trường.
Mạng lưới bưu chính - viễn thông
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ bưu chính - viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của thành phố theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Hiện đại hóa mạng thông tin bưu điện theo dự án của ngành bưu chính viễn thông. Hoàn chỉnh mạng bưu cục khu vực, mạng điện thoại công cộng. Phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thông theo kịp các nước phát triển.
Lĩnh vực phát triển các ngành kinh tế
Công nghiệp, TTCN, xây dựng
Quan điểm và mục tiêu phát triển
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ nhanh, giữ vai trò là trung tâm công nghiệp của tỉnh.
Vận dụng tốt chính sách thu hút đầu tư, động viên các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, tạo ra các sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và đầu tư mở rộng sản xuất các ngành hàng có lợi thế và có nhu cầu trên thị trường, tập trung vào hàng xuất khẩu.
Chú trọng phát triển các ngành có khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều lao động và các ngành có hàm lượng công nghệ cao. Phát triển và phân bố hợp lý các ngành sử dụng nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguyên liệu từ nông lâm ngư nghiệp, thúc đẩy phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề.
Sản xuất công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Di dời các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp tập trung, bên ngoài nội ô thành phố.
Vừa tăng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa chú trọng cải tiến mẫu mã, nhãn mác, chú trọng khâu đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Chú trọng các hoạt động khuyến công dưới nhiều hình thức.
Định hướng phát triển các ngành công nghiệp
Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản: Công nghiệp chế biến thủy sản là ngành mũi nhọn của thành phố và của tỉnh Cà Mau. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới công nghệ chế biến. Từng bước tăng tỷ lệ sản phẩm hàng tinh chế, hàng ăn liền có giá trị gia tăng cao. Tăng cường các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các công đoạn sản xuất, đảm bảo sản phẩm đủ tiêu chuẩn.
Cơ khí sửa chữa: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp cơ khí sản xuất, sửa chữa, tập trung vào thiết bị máy móc nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện vận tải, sản xuất khung nhà tiền chế.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Mở rộng các cơ sở sản xuất các loại vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu xây dựng của thành phố, đầu tư một số trạm trộn bê tông nhựa nóng, trạm sản xuất, cung ứng bê tông lỏng phục vụ xây dựng dân dụng, xưởng sản xuất trụ bê tông ly tâm, sản xuất vật liệu xây dựng nhẹ, tiến tới sản xuất cấu kiện nhà lắp ghép.
Các ngành công nghiệp khác: Ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất nước đá phcụ vụ ngành thủy sản, chế biến gỗ, đồ mộc gia dụng, sản xuất bao bì (phục vụ nhà máy phân đạm, bao bì thủy sản xuất khẩu,…)
Tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn: Hỗ trợ đào tạo, nguồn vốn, kỹ thuật và các điều kiện cần thiết khác nhằm phát triển nhanh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở vùng nông thôn. Xây dựng các cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và các cụm công nghiệp chế biến nông phẩm ở ven đô. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn khôi phục và mở rộng sản xuất các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương như: dệt chiếu, nước chấm,..
Thương mại - dịch vụ - du lịch
Quan điểm và mục tiêu phát triển chung của ngành dịch vụ
Khai thác thế mạnh của thành phố là tỉnh lỵ và là đầu mối giao thông với của tỉnh, tiếp tục phát triển hệ thống thương mại - dịch vụ - du lịch, giữ vai trò trung tâm, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân thành phố và vùng phụ cận; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch, từng bước hình thành dịch vụ vận tải hành khách công cộng. Phấn đấu đưa kinh tế dịch vụ chiếm tỷ trọng vượt trội trong cơ cấu kinh tế của thành phố.
Thực hiện công tác kiểm tra, quản lý thị trường, chống các hành vi gian lận thương mại; kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Từng bước quy hoạch sắp xếp trật tự mua bán theo ngành hàng, khu vực; tiếp tục xây dựng nâng cấp một số điểm chợ trong nội ô thành phố, chợ nông thôn và thực hiện kế hoạch phát triển mô hình du lịch nhà vườn; khẩn trường hoàn thành và sắp xếp ổn định các hộ kinh doanh khu vực chợ đêm
Dự kiến tốc độ tăng trưởng giá trị thêm của ngành thương mại - dịch vụ từ nay đến năm 2010 là 20%/năm. Đến năm 2010 ngành thương mại - dịch vụ sẽ chiếm khoảng 45%.
Định hướng phát triển các ngành thương mại - dịch vụ - du lịch
Thương mại
Thương mại nội địa
Phát triển thương mại thành phố Cà Mau giữ vững vai trò chi phố chung toàn tỉnh, là đầu mối buôn bán các mặt hàng ra vào tỉnh. Mở rộng bán lẻ với việc phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị….đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Phát triển thương mại nội địa theo hướng trọng tâm trước hết vào thị trường của thành phố và các huyện lân cận nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về công cụ, vật tư phục vụ sản xuất và các hàng hóa tiêu dùng thiết yếu của nhân dân. Chú trọng lưu thông các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống như: vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng (xi măng, sắt thép, gạch…), thuốc chữa bệnh và các mặt hàng tiêu dùng cao cấp khác.
Cũng cố mạng lưới thương nghiệp, kể cả thương nghiệp quốc doanh và các thành phần kinh tế khác, trong đó thương nghiệp quốc doanh vươn lên chiếm lĩnh các khâu then chốt như buôn bán, cung ứng vật tư, kết hợp bán lẽ những mặt hàng thiết yếu nhằm ổn định thị trường, giá cả, định hướng các thành phần kinh tế khác phát triển.
Từ nay đến năm 2010 đầu tư nâng cấp, chỉnh trang khu trung tâm thương mại phường 7, sắp xếp chấn chĩnh lại và xây dựng thêm các chợ hiện có theo hướng chợ chuyên doanh như: chợ nông sản, chợ thủy sản, chợ vật liệu xây dựng, chợ nổi trên sông, phố ẩm thực, phố chợ hoa tươi và trái cây…
Sớm thực hiện quy hoạch lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố.
Xuất nhập khẩu
Dự kiến kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 khoảng 17-18%/năm, đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của thành phố đạt khoảng 1 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của thành phố Cà Mau vẫn là thủy sản chế biến, gạo…Để nâng cao kim ngạch xuất khẩu cần tiếp tục thực hiện chương trình đầu tư chiều sâu, đổi mới và hiện đại công nghệ chế biến cho các cơ sở chế biến sản phẩm tinh chế có giá trị kinh tế cao. Có chính sách hợp lý để thu hút nguyên liệu trong và ngoài tỉnh. Đồng thời phát triển xuất khẩu dịch vụ như xuất khẩu lao động, xuất khẩu hàng hóa tại chỗ qua khách du lịch, các dịch vụ kiều hối, viễn thông…
Mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp ở nước ngoài. Đa dạng hóa thị trường, tìm thêm bạn hàng mới ở những thị trường nhập khẩu lớn như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU…Xúc tiến xây dựng trung tâm thưong mại thủy sản tại tỉnh biên giới phía Bắc để bán hàng sang thị trường Trung Quốc. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh của sản phẩm, chống đưa tạp chất vào nguyên liệu thủy sản.
Dịch vụ
Phát triển rộng rãi các hình thức dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, Internet, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, thông tin thị trường…tạo điều kiện thức đẩy sản xuất và đáp ứng kịp thời các nhu cầu sinh hoạt đời sống của nhân dân.
Đổi mới hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng; đa dạng hóa các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố nhằm huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy hải sản
Du lịch
Mở rộng du lịch bao gồm du lịch sinh thái ven đô, làm đầu mối tổ chức các tuyến du lịch trong tỉnh và liên tỉnh.
Cải tạo nâng cấp các khu vui chơi giải trí, các điểm tham quan du lịch hiện có như: Công viên Văn hóa Cà Mau, Công viên văn hóa Hùng Vương, nhà văn hóa thiếu nhi, bờ hồ Vân Thủy, các chùa như: chùa Quan Âm Cổ Tự, chùa Bà…Xây dựng mới chợ nổi trên sông Cà Mau. Phát triển các hình thức du lịch dã ngoại ở các khu vực mới ven đô, du lịch sinh thái nhà vườn.
Tập trung đầu tư cải tạo các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, nhất là hệ thống khách sạn, nhà hàng, trong đó có một số khách sạn, nhà hàng cao cấp (khách sạn 4 sao, 5 sao) và phương tiện vận tải đủ điều kiện phục vụ du khách trong và ngoài nước.
Nông nghiệp -thủy sản
Phát triển nông nghiệp thành phố theo hướng ứng dụng các tiến bộ khoa học -kỹ thuật vào sản xuất, nhất là các lĩnh vực công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi và các dịch vụ nông nghiệp khác.
Phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm để tăng giá trị, xây dựng các vùng chuyên canh cây con, mở rộng và ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp theo hướng nuôi thủy sản, trồng rau thực phẩm, cây cảnh; bố trí lại cây trồng, vật nuôi phù hợp theo từng vùng, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư và các hoạt động chuyển giao công nghệ, hướng dẫn nông dân ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
Vận động nhân dân tiếp tục đầu tư vốn cải tạo vườn tạp, đưa màu xuống ruộng, nuôi cá ao hồ, thực hiện sản xuất nông sản an toàn.
Có biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho vùng chuyển đổi sản xuất, đảm bảo tính hiệu quả, bền vững.
Quy hoạch khu giết mổ tập trung, khu vực chăn nuôi, tuyệt đối không nuôi heo trong nội thành; tích cực phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
Phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Tiếp tục đầu tư, từng bước hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi cho từng vùng, hệ sinh thái được quy hoạch, gắn đầu tư thủy lợi với quy hoạch dân cư. Hoàn thiện hệ thống giao thông thủy bộ, phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội
Dân số, nguồn nhân lực
Dân số
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 giảm còn 1,30%, tỷ lệ tăng dân số bình quân là 3,2%. Quy mô dân số đến năm 2010 khoảng 270.000 người.
Bảng V.2: dự báo quy mô dân số đến năm 2025
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Hiện trạng 2005
Dự báo 2010
Dự báo 2015
Dự báo 2020
Dự báo 2025
1
Tổng dân số
Dân phi nông nghiệp
Dân nông nghiệp
Người
Người
Người
203.672
121.542
82.130
270.000
180.000
90.000
310.000
220.000
90.000
360.000
270.000
90.000
380.000
290.000
90.000
2
Tỷ lệ tăng dân số bình quân
Tỷ lệ tăng tự nhiên
Tỷ lệ tăng cơ học
%
%
%
2,89
1,41
1,48
3,20
1,30
1,90
3,08
1,25
1,83
2,72
1,22
1,50
1,70
1,20
1,50
3
Khách vãng lai
%
Người
5
10.183
5
13.500
5
16.500
5
18.000
5
19.000
4
Tổng số hộ dân cư
Hộ phi nông nghiệp
Hộ nông nghiệp
Hộ
Hộ
Hộ
41.117
24.308
16.809
48.000
36.000
12.000
62.000
44.000
18.000
72.000
52.000
20.000
76.000
54.000
22.000
(nguồn:dự báo của trung tâm quy hoạch đô thị - nông thôn Miền Nam, 2007)
Lao động, việc làm
Cùng với sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp và dịch vụ, số lao động trong các ngành này cũng tăng nhanh, ngược lại số người làm việc trong ngành nông nghiệp sẽ giảm dần cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu sử dụng lao động.
Bảng V.3: dự báo lao động, việc làm trên địa bàn thành phố Cà Mau
Stt
Chỉ tiêu
Năm
Tốc độ tăng trưởng
2000
2005
2010
2001-2005
2005-2010
1
Tổng dân số
183,13
228
265
4,5
3,1
2
Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
96,77
120,2
139,1
4,4
3,0
% so với tổng dân số
52,8
52,7
52,5
3
Số lao động đang làm việc và cần bố trí việc làm
84,71
112,95
132,17
5,9
3,2
% so với dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
87,5
94,0
95,0
a
Tổng số lao động
77,54
106,95
127,17
6,6
3,5
- Nông nghiệp
29,76
23,80
17,20
-4,4
-6,3
% so với tổng số lao động
38,4
22,3
15,1
- Công nghiệp – TTCN
17,27
29,40
37,70
11,2
5,1
% so với tổng số lao động
22,3
27,5
28,9
- Dịch vụ
30,51
53,75
72,27
12,0
6,1
% so với tổng số lao động
39,3
50,3
56,0
b
Số lao động chưa bố trí
7,17
6,00
5,00
% so tổng số lao động đang làm việc và cần bố trí việc làm
8,5
5,3
3,8
(nguồn: dự báo của Viện chiến lược phát triển - Bộ kế hoạch đầu tư, 2003)
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cần thực hiện các biện pháp sau:
Chú trọng công tác nâng cao dân trí, thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động để đáp ứng những yêu cầu mới của công nghệ, kinh doanh và quản lý nhà nước.
Phát triển trung tâm xúc tiến và giới thiệu việc làm, phối hợp công tác tuyển chọn với đào tạo nghề cho người lao động.
Mở rộng đào tạo nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Chú ý đào tạo nghề cho lao động các khu vực dự kiến sẽ đô thị hóa để thích ứng với nghề nghiệp, việc làm mới (chuyển từ lao động nông thôn sang lao động thành thị). Có chính sách thu hút và đãi ngộ đối với lực lượng cán bộ khoa học – kỹ thuật, khuyến khích sử dụng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
Giáo dục đào tạo
Phát triển giáo dục - đào tạo để thành phố Cà Mau trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Cà Mau.
Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục về quy mô và chất lượng. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, sửa chữa và nâng cấp các trường bị xuống cấp. Có chính sách khuyến khích, thu hút giáo viên về công tác ở xã, nâng cao chất lượng giáo dục, giảm dần sự chênh lệch về trình độ giữa các trường nội thành và ngoại thành..
Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động 2 không với 4 nội dung: "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp".
Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố, thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng và quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Mở rộng quy mô đào tạo các trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề. Phát triển giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề; tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 47% vào năm 2010
Y tế
Đầu tư xây dựng mới Bệnh viện đa khoa tỉnh ở khu vực phường 7 và khẩn trương hoàn thành việc chỉnh trang, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị cho Bệnh viện Đa khoa thành phố, các trạm y tế xã, phường. Tổ chức thêm hệ thống các phòng khám đa khoa, Trung tâm y tế khu vực tại các Khu đô thị mới, đáp ứng một cách thuận tiện cho nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
Tăng cường công tác truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, chương trình phòng chống AIDS. Tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tăng cường quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân. Phát huy vai trò của Hội đông y, Hội chữ thập đỏ trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Các chỉ tiêu về y tế cần đạt được vào năm 2010:
100% trạm y tế xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế
Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đủ 8-10 loại vacxin đạt 95%.
Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lượng <2500g xuống dưới 3%.
Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15%
Văn hóa - thông tin
Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về văn hóa thông tin. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các đài trạm truyền thanh, tờ tin, bản tin, các khu sinh hoạt văn hóa, thể thao.
Đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa thành phố, các trung tâm sinh hoạt văn hóa xã - phường. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa - nghệ thuật; hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa theo quy định của Nhà nước.
Tăng cường hiệu quả hoạt động công tác thông tin tuyên truyền của Đài truyền thanh thành phố và trạm truyền thanh xã - phường; thực hiện tốt việc tiếp âm, tiếp sóng Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh - truyền hình tỉnh.
Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án văn hóa đô thị của thành phố Cà Mau. Vận động cộng đồng dân cư thực hiện tốt vệ sinh môi trường, trật tự đô thị, hành lang an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và thực hiện nếp sống văn min trong việc cưới, việc tang, lễ hội…
Phấn đấu đến năm 2010 có:
100% số xã - phường có trung tâm sinh hoạt văn hóa.
Trên 95% số hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa cấp thành phố.
Trên 95% số công sở; 94,64% số khóm-ấp và trên 93% xã-phường đạt chuẩn văn hóa.
Thể dục - thể thao
Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao thành phố, vận động nhân dân luyện tập thường xuyên các bộ môn: thể dục buổi sáng, chạy bộ, thể dục dưỡng sinh, quần vợt, cầu lông…
An ninh quốc phòng
Bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội với Cà Mau là công tác rất quan trọng, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho quân đội nhằm góp phần xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng tinh nhuệ, hiện đại, thường xuyên luyện tập, nâng cao ý thức sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo kế hoạch tuyển quân và huấn luyện chiến sỹ mới hàng năm, thường xuyên huấn luyện và quản lý tốt lực lượng dự bị động viên, tổ chức và huấn luyện dân quân tự vệ đạt từ 2% dân số trở lên.
Thực hiện phát triển kinh tế phải gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh và an toàn xã hội. Đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh quốc phòng, tăng cường an ninh nhân dân. Nắm chắc tình hình, không để xảy ra tình huống bất ngờ bị động, thường xuyên nắm tình hình diễn biến tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Trong quy hoạch đô thị và quản lý xây dựng cần chú ý các giải pháp về phòng chống cháy nổ, có phương án cụ thể về phòng chống cháy nổ đối với các khu dân cư, khu công nghiệp, quy hoạch bố trí các họng nước chữa cháy….đảm bảo các quy định về an toàn đối với sân bay Cà Mau.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
Nhiệm vụ
Quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị
Phát triển đô thị và nông thôn: thực hiện quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2025 theo đề án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cà Mau đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Phát triển thành phố đều về các hướng: phát triển về hướng Bắc và Đông Bắc theo QL63 và tuyến Quãng Lộ - Phụng Hiệp; phát triển một phần về phía Tây, kết nối với khu Khí - Điện - Đạm, Đô thị mới Khánh An; phát triển về hướng Nam theo Quốc Lộ 1A đi Năm Căn. Sớm đầu tư hạ tầng để phát triển một số khu đô thị mới như khu đô thị Đông Bắc, khu đô thị phía Tây Bắc của phường 8…nhằm khai thác lợi thế về đất đai và diện tích.
Phát triển khu vực nông thôn ngoại thành theo hướng gắn đô thị hóa với xây dựng nông thôn mới, tăng cường đầu tư hạ tầng cho các xã ngoại thành, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giảm sự cách biệt giữa nội thành và ngoại thành.
Xây dựng kết cấu hạ tầng then chốt của thành phố như: giao thông, phát triển giao thông công cộng, hệ thống lưới điện, bưu chính viễn thông, xây dựng hệ thống nước thải nội thành, các công trình văn hóa thể thao, công viên cây xanh…đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và đòi sống nhân dân. Quy hoạch đầu tư các dự án khu dân cư phục vụ công tác tái định cư và giải quyết nhu cầu nhà ở của nhân dân, nhất là các hộ có thu nhập thấp.
Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các khu chức năng, công bố công khai ra dân, huy động mọi nguồn lực thực hiện hoàn thành cơ bản về kết cấu hạ tầng các khu đô thị mới đã triển khai, khu tái định cư vành đai 1 phường 9; thực hiện quản lý đô thị theo phân cấp, đúng luật.
Từ nay đến năm 2010, tập trung đầu tư các công trình trọng điểm như sau:
Hoàn thành dự án khu trung tâm hành chính thành phố;
Hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp khu Bệnh viện Đa khoa Thành phố;
Hoàn thành dự án khu nghĩa trang nhân dân;
Hoàn thành cơ bản chương trình xây dựng lộ giao thông nông thôn bằng bê tông;
Nâng cấp một số tuyến đường chính trong nội ô bằng bê tông nhựa nóng, đấu nối với các khu đô thị mới, phấn đấu đạt tỷ lệ 4,5km/km2;
Tạo bước chuyển rõ nét về quản lý đô thị, phát triển vận tải hành khách công cộng nội ô thành phố đạt trên 2% vào năm 2010.
Tiếp tục chỉnh trang hệ thống vỉa hè; đầu tư phát triển cây xanh;
Triển khai dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, phấn đấu nước bẩn được thu gom và xử lý đến năm 2010 đạt 42%;
Mời gọi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải, chất thải;
Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân dân đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới nhà ở, phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ nhà ở của dân được xây dựng kiên cố đạt tỷ lệ 70%.
Về kinh tế
Phấn đấu đạt tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm 14,50%. Trong đó: tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 16,1%; thương mại - dịch vụ tăng 14,04%; nông nghiệp - thủy sản tăng 0,38%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.600 USD. Cơ cấu kinh tế năm 2010: Công nghiệp - xây dựng: 55%, thương mại - dịch vụ: 40%, nông nghiệp - thủy sản: 5%.
Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với tốc độ nhanh, giữ vai trò là trung tâm công nghiệp của tỉnh; phát triển công nghiệp phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng các ngành hàng có lợi thế, nhất là công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp cơ khí sửa chữa, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng. Từng bước di dời các cơ sở công nghiệp không phù hợp ở trong nội thành ra các khu, cụm công nghiệp.
Xây dựng thành phố trở thành trung tâm dịch vụ của tỉnh và của vùng, phát triển và từng bước hiện đại hóa các ngành dịch vụ như: thương mại, xuất nhập khẩu, vận tải, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, thông tin viễn thông và các dịch vụ khác phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Dân số, nguồn nhân lực
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 là 1,26%. Quy mô dân số thành phố đến năm 2010 khoảng 230 ngàn người. Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm năm 2010 xuống dưới 4%. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động thành phố năm 2010 xuống còn 17,2%.
Văn hóa, giáo dục, y tế
Phát triển giáo dục - đào tạo để thành phố trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh. Phát triển giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề; tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 50% vào năm 2010. Năm 2010 có 100% số xã - phường có trung tâm sinh họat văn hóa thể thao, trên 95% số hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa cấp thành phố, 95% số công sở, 94,64% số khóm - ấp và trên 13 xã - phường đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng các loại vacxin đạt 100%, đến năm 2010 đạt 100% số xã - phường đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, 30% số xã - phường đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông.
Về đời sống
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo 100% số gia đình có điều kiện tiếp xúc và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật, được chăm sóc y tế. Đến năm 2010 có 100% số hộ nội ô được sử dụng điện và nước sạch sinh hoạt, ở các xã ngoại thành đạt 96%; bình quân có 40 máy điện thoại/100 người dân; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 3% (theo tiêu chuẩn mới), giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưởng xuống dưới 13%.
Về môi trường
Xây dựng môi trường thành phố xanh - sạch - đẹp - văn minh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Tăng tỷ lệ thu gom xử lý chất thải rắn đạt trên 90%, khẩn trương xây dựng hệ thống xử lý nước thải nội ô thành phố. Phấn đấu nâng diện tích đất cây xanh đô thị năm 2010 đạt 6 m2/người, đất cây xanh công cộng trong khu dân dụng 4,25 m2/người. Từng bước thực hiện chỉnh trang nhà ở ven sông trong nội ô thành phố, đầu tư xây dựng bờ kè, vườn hoa...tăng mỹ quan đô thị.
Về an ninh trật tự an toàn xã hội
Đảm bảo ổn định vững chắc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động đấu tranh phòng chống các loại tội phạm về tệ nạn xã hội. Thực hiện phát triển kinh tế phải gắn bó với bảo đảm quốc phòng, an ninh và an toàn xã hội.
Giải pháp
Giải pháp về quản lý xây dựng
Để tăng cường quản lý xây dựng đô thị; một là, cần phải chuyển biến thiết thực tư tưởng, cải tiến tác phong lãnh đạo; hai là, cần phải cải cách thể chế, phát huy tác dụng cơ chế thị trường, tăng cường vai trò giám sát của ngân hàng; ba là, kiện toàn cơ chế có hiệu quả cân đối tổng hợp và điều chỉnh kịp thời; bốn là, xiết chặt trình tự xây dựng cơ bản, làm tốt mọi công việc trước khi thi công, hoàn thiện chế độ trách nhiệm; năm là, tăng cường hạch toán tài vụ và quản lý chất lượng thi công xây dựng cơ bản.(Kinh tế học đô thị, 2004)
Quản lý chặt chẽ đất nội thành, sử dụng quỹ đất theo đúng quy hoạch, có hiệu quả. Các quy hoạch phải được công bố rộng rãi cho nhân dân biết, tăng cường quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng đất theo quy định hiện hành của nhà nước.
Quản lý chặt chẽ quá trình đô thị hóa và đầu tư xây dựng, quy hoạch chỉnh trang các khu phố cũ, các khu dân cư; xây dựng các khu đô thị mới, đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật đô thị. Trên cơ sở quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thành phố sẽ đáp ứng ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác theo đúng chế độ để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, đầu tư các dự án nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật để tạo quỹ đất, trên cơ sở đó thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hoàn trả vốn đã ứng và các nguồn vốn đã huy động.
Giải pháp về vốn
Phát huy nội lực, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, liên tục, tăng tích lũy ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó tăng nguồn vốn đối ứng và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển, thực hiện tốt việc phân cấp quản lý đầu tư trên địa bàn.
Huy động vốn đầu tư toàn xã hội thông qua các chính sách thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Kêu gọi sự hỗ trợ đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương, Tỉnh, nước ngoài,…. tạo điều kiện cho thành phố sớm đạt các tiêu chí đô thị loại II.
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của thành phố trong thời gian tới cần phải có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, tập trung vào các nguồn vốn chủ yếu sau:
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong đó có cả ngân sách từ trung ương và ngân sách của tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Dự kiến các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước (bao gồm vốn ngân sách, ODA, tín dụng ưu đãi, vốn của các doanh nghiệp nhà nước,..) sẽ đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu đầu tư. Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế thành phố, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Kêu gọi Trung ương và tỉnh đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, thủy lợi, cung cấp điện….
Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ dân: Ước tính chiếm khoảng 40-50% trong cơ cấu vốn đầu tư. Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố
Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương ngoài thành phố (kể cả vốn đầu tư nước ngoài); dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng 25-35% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, thu hút vốn đầu tư từ Việt Kiều, vốn đầu tư nước ngoài
Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ tỉnh ngoài vào thành phố, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.
Đặc biệt đối với phát triển hạ tầng các khu đô thị mới phải khai thác tốt nguồn vốn từ quỹ đất, quỹ đất là nguồn vốn hết sức quan trọng để tạo vốn cho đầu tư phát triển. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất các khu dự án nhà ở, thực hiện đổi quyền sử dụng đất lấy công trình hạ tầng
Cơ chế chính sách
Khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nòng cốt hoặc hướng dẫn trong một số ngành lĩnh vực. Đảm bảo quyền bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao… Tiếp tục huy động sự đóng góp của nhân dân cùng với nhà nước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông nông thôn, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết…
Thực hiện các chính sách thông thoáng, “chế độ một cửa” để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư trong thành phố.
Áp dụng một số cơ chế, chính sách thu hút đầu tư như BOT trong nước, áp dụng phương thức dùng quỹ đất đổi lấy kết cấu hạ tầng để phát triển đô thị. Ưu tiên đầu tư từ ngân sách của tỉnh cho công tác tái định cư, đền bù.
Mở rộng thị trường
Đề nghị tỉnh thường xuyên tạo điều kiện để các doanh nghiệp gặp các đại diện thương mại các nước tại Việt Nam và đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài để có thông tin thị trường để phát triển sản xuất kinh doanh.
Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa của địa phương để đủ sức cạnh tranh khi tham gia giao dịch trên thị trường trong và ngoài nước.
Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất, tạo vùng nguyên liệu, có nguồn hàng lớn, ổn định cho chế biến xuất khẩu. Song song với tăng cường đầu tư chiều sâu, nhập các thiết bị công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Có các biện pháp gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất và các lĩnh vực khác như: quản lý, điều hành,… Không nhập các thiết bị có công nghệ lạc hậu cũng như thiết bị gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Cần đẩy mạnh ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, khả năng chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của thành phố. Đẩy mạnh sản xuất thức ăn gia súc và công tác thú y, bảo vệ thực vật để nâng cao hiệu quả sản xuất nông ngư nghiệp
Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông sản và các ngành công nghiệp chế tác khác. Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất chất lượng cao, kinh doanh giỏi, có hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong lĩnh vực nông ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để nhân rộng
Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn lực con người có chất lượng cao vừa là điều kiện tiền đề, vừa là mục tiêu phát triển của thành phố. Trong bước đi đến năm 2010 cần tập trung vào các vấn đề sau:
Tiếp tục thực hiện tốt chương trình dân số kế haọch háo gia đình nhằm giảm tỷ lệ sinh, nâng cao chất lượng dân số, phân bố dân cư hợp lý giữa nội thành và ngoại thành. Nâng cao thể lực của nhân dân, phòng chống suy dinh dưỡng của bà mẹ, trẻ em.
Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng lao động và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của người lao động, tăng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo lên 50% vào năm 2010 (riêng các phường nội thành phải đạt 80%); tăng tỷ lệ đi học của dân số trong độ tuổi lao động thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn. Đảm bảo mọi thanh niên đều được đào tạo nghề trước khi tham gia vào thị trường lao động xã hội.
Tăng tỷ lệ và nâng cao chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh đào tạo và có các chính sách đãi ngộ để thu hút lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật của thành phố. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp và nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình độ cho sản xuất kinh doanh ở đô thị.
Mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp; có chính sách đào tạo nghề cho lao động ven đô, chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Tổ chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 4%.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Thành phố Cà Mau là trung tâm Tỉnh lỵ của tỉnh Cà Mau, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Cà Mau, có vị trí hết sức thuận lợi: tập trung nhiều đầu mối giao thông lớn, là cửa ngõ vào vùng Bán đảo Cà Mau, nằm trên trục dô thị hóa của vùng ĐBSCL, trục kinh tế quan trọng của quốc gia (tuyến QL1A). Thành phố Cà Mau cũng là nơi hội lưu của nhiều tuyến đường thủy quan trọng, tập trung nhiều đầu mối hạ tầng kỹ thuật của vùng, của quốc gia.
Đồng thời qua đánh giá phân tích thực trạng đô thị hóa của thành phố Cà Mau ta thấy kinh tế thành phố tăng trưởng nhanh ở hầu hết các ngành công nghiệp - dịch vụ - thủy sản … Các vấn đề xã hội có nhiều tiến bộ và đời sống văn hóa ngày càng khởi sắc. Thu nhập của nhân dân được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện cả về kinh tế, văn hóa và tinh thần. Kết cấu hạ tầng đô thị được chỉnh trang, nâng cấp, diện tích xây dựng đô thị được mở rộng. Thành phố thể hiện trong một mức độ nhất định vai trò trung tâm công nghiệp, dịch vụ kỹ thuật, thương mại, trung tâm đào tạo… của tỉnh và vùng Bán đảo Cà Mau.
Tuy nhiên vai trò của thành phố Cà Mau là trung tâm dịch vụ, trung tâm đào tạo chưa nổi bật. Vấn đề quản lý quy hoạch, quản lý kiến trúc xây dựng đô thị Cà Mau còn nhiều bất cập, mỹ quan đô thị chậm được cải thiện. Tình trạng xây nhà không phép, trái phép còn phổ biến (chiếm 86%). Khai thác quỹ đất đô thị chưa hiệu quả. Chưa chủ động trong công tác tái định cư và chuẩn bị các giải pháp hỗ trợ cho dân cư khu vực chuẩn bị mở rộng đô thị. Việc quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu cụm công nghiệp chưa tiến hành kịp thời. Xây dựng kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ (mạng lưới đường giao thông kết hợp với đường dây tải điện, viễn thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường…). Một số kết cấu hạ tầng đô thị đã bộc lộ những bất cập cho yêu cầu phát triển (độ rộng lộ giới đường nội ô, quy mô các nút giao thông….). Số lượng và quy mô các công trình phúc lợi phục vụ nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu. Diện tích cây xanh còn quá thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của đô thị sinh thái. Môi trường bị ô nhiễm nhất là môi trường nước các sông, kênh….Sự phối hợp giữa cấp tỉnh và thành phố trong chỉ đạo phát triển thành phố Cà Mau chưa thật chặt chẽ. Sự liên kết, hợp tác giữa Cà Mau với các tỉnh, thành phố khác chưa rõ.
KIẾN NGHỊ
Đề nghị các bộ, ngành trung ương chỉ đạo hoàn thành đúng tiến độ xây dựng các công trình lớn như cải tạo QL1A, QL63, cải tạo, nâng cấp tuyến đường thủy thành phố HCM - Cần Thơ - Cà Mau, dự án khí - điện - đạm Cà Mau. Tiếp tục đầu tư, xây dựng mới các tuyến đường vành đai, các tuyến quốc lộ gắn kết thành phố...như là tiền đề và cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển về xây dựng, kinh tế - xã hội của thành phố Cà Mau nói riêng và toàn tỉnh Cà Mau nói chung.
Đề nghị chính phủ và UBND tỉnh cho phép nghiên cứu việc thành lập thêm một số phường từ các xã ven nội thành để mở rộng thành phố và chia tách một số xã, ấp, khóm.
Đề nghị tỉnh quan tâm xây dựng thành phố để thành phố Cà Mau sớm có điều kiện trở thành đô thị loại II. Đề nghị tỉnh ủy, UBND tỉnh sớm có nghị quyết, đề án phát triển thành phố Cà Mau.
Kiến nghị thành phố nên ưu tiên đầu tư cho công tác tái định cư, đến bù, giải phóng mặt bằng các khu đô thị mới, các khu công nghiệp… tập trung phát triển kết cấu hạ tầng của thành phố như xây dựng các tuyến đường vành đai, các trục phố chính, khu trung tâm hành chính mới của thành phố, quãng trường, các công trình công cộng….
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1.BAI LUAN CHINH SUA BANGml.DOC