Công ty không sử dụng sổ theo dõi ngoại tệ nên việc khi có yêu cầu số liệu, kế toán phải cộng dồn TK 122 chi tiết của mỗi ngân hàng mới có số liệu, việc này cho thấy chưa đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý một cách nhanh chóng.
Doanh thu mặt hàng xuất khẩu không được chi tiết theo thị trường cũng như nhà nhập khẩu. Kế toán chỉ theo dõi doanh thu trên sổ cái tài khoản 5111 và sổ chi tiết của tài khoản 5111 tổng hợp cho tất cả các khách hàng. Cuối mỗi quí, kế toán tổng hợp và in báo cáo kết quả bán hàng.
Đối với sổ theo dõi công nợ mới chỉ chi tiết cho thị trường mà chưa chi tiết cho từng nhà nhập khẩu.
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng xuất khẩu từ khi mua hàng xuất khẩu đến khi xuất khẩu xong, thu được tiền chưa được tập hợp theo hợp đồng. Như ở công ty, mỗi phần hành kế toán đều hoạt động đơn lẻ, không theo dõi được từng hợp đồng xuất khẩu để thấy được lợi nhuận của phương án kinh doanh, đánh giá và so sánh.
Công tác kế toán quản trị chưa được coi trọng. Hiện nay, Tổng công ty không sử dụng báo cáo quản trị.
47 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o được hình ảnh tổng quát về nhãn hiệu.
Phí tổn trung gian như phí tổn về thăm dò khảo sát hay khoản lãi cho trung gian…. sẽ được giảm bớt, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thương thảo trực tiếp, hiệu quả của đàm phán giao dịch được nâng cao.
Kiểm soát hoàn toàn được lượng khách hàng, thiết lập và mở rộng được mối quan hệ với các bạn hàng. Chủ động tiếp cận thị trường, luôn năng động và sáng tạo để thích ứng với sự thay đổi của thị trường một cách nhanh nhất.Qua đó có thể tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trường nước ngoài,
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp
Hiểu biết hạn chế về thị trường nước ngoài, không đủ tiềm lực về tài chính cũng như nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, trong trường hợp này rủi ro khi xuất khẩu trực tiếp là rất lớn.Khi đó, doanh nghiệp nên áp dụng hình thức xuất khẩu ủy thác.
Không có sự chuyên môn hóa, vì doanh nghiệp phải chủ động hoàn toàn trong việc xây dựng, quản lý và điều chỉnh hệ thống.Từ công việc hậu cần, nhân sự, nguồn hàng, tìm kiếm hợp đồng cho đến nghiên cứu thị trường và thiết lập kênh phân phối.
Phạm vi phân phối hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút.
Để có lợi nhuận thì khối lượng hàng hóa giao dịch phải lớn để bù đắp những khoản chi phí như khảo sát thị trường, chi phí giao dịch, tiếp khách, ký kết hợp đồng, chi phí đi lại …
b) Xuất khẩu gián tiếp: Là phương thức kinh doanh trong đó các đơn vị có đăng ký kinh doanh hoạt động xuất khẩu, có giấy phép xuất khẩu nhưng không có khả năng đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài hoặc doanh nghiệp không có tư cách để tham gia hoạt động xuất khẩu thì phải thông qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho mình. Ngoài ra, doanh nghiệp có giấy đăng ký kinh doanh và có đủ điều kiện để xuất khẩu hàng hóa có thể nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa để hưởng hoa hồng.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác :
Doanh nghiệp và nhà phân phối có thể hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển
Chuyên môn hóa cao, doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào sản xuất còn việc tiêu thụ thì đã có bên nhận xuất khẩu ủy thác
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác
Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận ủy thác
Nhà xuất khẩu không kiểm soát được thị trường, không có sự tiếp xúc với thị trường dẫn đến khó khăn hơn cho việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng.
Nếu công ty nhận ủy thác mà thiếu trung thực thì nhà xuất khẩu sẽ gặp phải những khó khăn trong việc kinh doanh và có những rủi ro tiềm ẩn.
c) Xuất khẩu hỗn hợp : Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên, doanh nghiệp vừa xuất khẩu trực tiếp vừa xuất khẩu ủy thác.
2.3.3Những qui dịnh chung về kế toán xuất khẩu hang hoá
a) Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán hoạt động xuất khẩu cần tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản : Cơ sỏ dồn tích, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
- Cơ sở dồn tích : Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa liên quan đến tài sản, nợ phải thu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Giá gốc : Giá vốn hàng xuất khẩu phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả để có được số hàng hóa đấy.
- Phù hợp : Doanh thu xuất khẩu và chi phí xuất khẩu phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận khoản doanh thu xuất khẩu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán : Các chính sách kế toán và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong kỳ kế toán năm. Ví dụ đối với hạch toán giá vốn hàng xuất khẩu, nếu năm nay hạch toán theo kê khai thường xuyên thì phải nhất quán, không phải lô này thi kê khai thường xuyên, lô kia thì kiểm kê định kỳ.
- Thận trọng : Doanh thu của hoạt động xuất khẩu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu : Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của các thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Ngoài ra, những yêu cầu kế toán đặt ra là : Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, có thể so sánh được.
- Trung thực : Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.
- Khách quan : Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ : Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu trong kỳ phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời : Các thông tin và số liệu kế toán của hoạt động xuất khẩu phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ.
- Có thể so sánh : Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán phải được trình bày nhất quán để khi cần có thể so sánh được.
b) Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm :
a) Giá nhập kho hàng xuất khẩu: Hàng xuất khẩu được tính theo giá gốc. Giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, thuế không được hòan lại, chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
b) Giá xuất kho hàng xuất khẩu : Tính giá trị hàng tồn kho theo một trong các phương pháp sau :
Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền : Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất ở thời điểm đầu kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
c) Chuẩn mực số 10 – ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ, ví dụ như hoạt động xuất khẩu.
a) Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
- Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi được chấp thuận của Bộ Tài chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hành, Tiền đang chuyển, Các khoản phải thu, Các khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải thu, bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (Theo một trong các phương pháp : tỷ giá đích danh; tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trước, xuất trước; tỷ giá nhập sau, xuất trước).
- Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh cách nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
b) Nguyên tắc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ bao gồm số dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh được hạch toán vào Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
d) Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Xét riêng cho hoạt động xuất khẩu thì :
- Doanh thu xuất khẩu trực tiếp : Tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được từ việc xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng xuất khẩu.
- Doanh thu xuất khẩu ủy thác : Đối với bên nhận xuất khẩu ủy thác thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng còn đối với bên ủy thác xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá trị lợi ích mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được từ việc xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng xuất khẩu.
Doanh thu xuất khẩu hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.3.4Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
2.3.4.1)Phạm vi, thời điểm ghi chép nghiệp vụ xuất khẩu
a) Phạm vi xác định nghiệp vụ xuất khẩu
Hàng xuất bán cho các DN nước ngoài theo hợp đồng kinh tế đã ký kết
Hàng gửi đi hội chợ triển lãm sau đó bán thu ngoại tệ
Hàng bán cho khách nước ngoài hoặc Việt kiều thanh toán bằng ngoại tệ
Dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài
Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua DN xuất nhập khẩu.
b) Thời điểm xác định hàng xuất khẩu : Là thời điểm chuyền giao quyền sở hữu về hàng hóa tức là khi người xuất khẩu mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu.
Tùy vào phương thức giao nhận hàng hóa, phương tiện vận chuyển mà xác định thời điểm hàng xuất khẩu khác nhau. Trường hợp xuất khẩu theo điều kiện FOB :
Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển được xác định là xuất khẩu từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã xác định mọi thủ tục hải quan để rời cảng.
Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ được xác định là xuất khẩu kể từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Nếu vận chuyển bằng đường hàng không được xác định là xuất khẩu từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Nếu hàng đưa đi hội chợ triển lãm xác định xuất khẩu khi đã bán và thu ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các nghiệp vụ thanh toán, tranh chấp, khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương.
2.3.4.2)Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp :
a) Chứng từ kế toán sử dụng :
Hợp đồng kinh tế
Vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận phẩm chất
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Bảng kê kiểm nghiệm hàng hóa
Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho.
Giấy báo nợ của ngân hàng : Phí nhận tiền khi bên xuất khẩu nhận được tiền hàng của bên nhập khẩu trả.
Giấy báo có của ngân hàng : Phản ánh tiền hàng do bên nhập khẩu trả.
Tài khoản chính kế toán sử dụng :
Kế toán xuất khẩu trực tiếp sử dụng những tài khoản sau :
Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 157 - HÀNG GỬI ĐI BÁN
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được là đã bán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
Tài khoản 156 – Hàng hóa :Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 156 – HÀNG HÓA
Bên Nợ :
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng ( Bao gồm các loại thuế không được hoàn lại ).
- Chi phí thu mua hàng hóa.
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công).
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên có :
- Trị giá hàng xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc, thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ hàng hóa đã bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ ( kiểm kê định kỳ )
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ :
- Trị giá mua vào của hàng tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 131 – PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Bên Nợ :
- Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa, sản phẩm, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là bán trong kỳ.
- Số tiền thừa đã trả lại cho khách hàng.
Bên Có :
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT )
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ : Số tiền còn phải thu của khách
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận ứng hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Tài khoán 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 632 - GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
2.1 Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA
TÀI KHOẢN 333 - THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa còn sử dụng tài khoản 515, 635, 641,642….
2.3.4.3)Trình tự kế toán:
SƠ ĐỒ1
Biểu 1 : Sơ đồ Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
(8)
TK 133
TK 112
TK 131
TK 635
(4)
(4)
(6b)
(6a)
(7a)
TK 3333
TK 511
(7b)
TK 515
(5)
(3b)
(3b)
(2)
(3a)
(1)
TK 157
TK 515
TK 641
TK 133
TK 632
TK 156
TK 111, 331
TK 635
Giải thích sơ đồ 1 : Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp :
(1) Mua hàng để chuyển đi xuất khẩu :
(2c) Xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu :
(3a) Chi phí phát sinh bằng VND trong quá trình gửi hàng đi xuất khẩu
(3b) Chi phí phát sinh bằng ngoại tệ trong quá trình gửi hàng đi xuất khẩu
(4a) Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
(5) Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu
(6a) Người nhập khẩu trả tiền, lãi tỷ giá hối đoái
(6b) Người nhập khẩu trả tiền, lỗ tỷ giá hối đoái
(7a) Xác định thuế xuất khẩu phải nộp :
(7b) Nộp thuế xuất khẩu :
(8) Khi nhận được thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu, kế toán ghi :
2.3.5Sổ sách kế toán
Để hiểu rõ hơn về hệ thống sổ sách áp dụng cho nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa, chúng ta tìm hiểu kỹ hơn qua các hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp :
2.3.5.1)Hình thức Nhật ký Chung :
Sổ sách kế toán
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản : 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 3333, 632……..
- Nhật ký đặc biệt như : Nhật ký mua hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
- Sổ chi tiết tùy vào nhu cầu quản lý của doanh nghiệp : sổ theo dõi hàng hóa, doanh thu, công nợ, thuế xuất khẩu, chi tiết doanh thu mở theo thị trường xuất khẩu hoặc theo phòng kinh doanh, chi tiết theo thị trường xuất khẩu…
Trình tự kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa :
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 3333, 632....
Nếu đơn vị có mở các sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ xuất khẩu được ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Ví dụ sổ chi tiết công nợ phải thu, sổ chi tiết doanh thu hoạt động xuất khẩu, Sổ chi tiết hàng gửi đi bán…….
Khi mua hàng hóa để xuất khẩu, kế toán ghi vào sổ nhật ký mua hàng. Định kỳ (3,5,… ngày ) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Cuối tháng, quý, năm , cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh, Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký đặc biệt : NK chi tiền
Sổ chi tiết công nợ, doanh thu, hàng gửi bán…
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
SỔ CÁI CÁC TK 511,632,131,157…..
2.3.5.2)Hình thức Nhật ký sổ cái
Sổ sách kế toán
- Sổ Nhật ký- Sổ cái
- Sổ chi tiết tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Trình tự kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ Nhật ký – sổ cái, sau đó chứng từ này để ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan.
Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ KT CTiết Dthu, chi phí, Công nợ…
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quĩ
2.3.5.3)Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sổ sách kế toán
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 3333, 632....
- Sổ chi tiết : Như đã nêu ở phần nhật ký chung.
Trình tự kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ kế toán chi tiết TK 511, 131, 632, 156, 157, 635, 515....Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ và sổ cái lập BCĐSPS. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và Bảng TH chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chứng từ kế toán
Sổ quĩ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ của TK 511, 131, 632, 515, 635…
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái các tài khoản 111,112,131,511,632.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.3.5.4)Hình thức Nhật ký chứng từ
Sổ sách kế toán :
- Nhật ký chứng từ số : 1,2,3,8 ghi có các tk 111,112,331,632,511…
- Bảng kê 2,5,8,10,11.
- Sổ cái các tài khoản111,112,331,632,511……
- Sổ chi tiết tùy thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Trình tự kế toán xuất khẩu hàng hóa
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ 1,2,3,8 hoặc Bảng kê 2,5,8,10,11
Đối với các nhật ký - chứng từ mà hoạt động kế toán xuất khẩu sử dụng được ghi vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái TK111, 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 3333, 632....
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được lập báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc và các bản phân bổ
NKCT 1,2,5,8
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái các tài khoản111,112, 511,632,131, 3333
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng kê số 1,2,8,10
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.3.5.5)Kế toán máy
Sổ sách kế toán
Phần mềm kế toán sẽ được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự kế toán xuất khẩu hàng hóa
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hơp chứng từ cùng loại, nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính.Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo qui định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
SỔ KẾ TOÁN:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
B- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM.
2.4)Thực trạng tại tổng công ty chè Việt Nam
2.4.1) Đặc điểm nghiệp vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa
Mặt hàng xuất khẩu : Chè xuất khẩu đạt sản lượng trên 30.000 tấn / 1 năm với các loại khác nhau như Chè đen (Orthordox, CTC), chè Oolong, Pouchung, chè Gunpowder, chè xanh kiểu Nhật, các loại chè dược thảo, chè ướp hương hoa quả, ..
Phương thức và hình thức xuất khẩu :
Tổng công ty xuất khẩu theo phương thức tự cân đối. Tổng công ty chủ động nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch kinh doanh, tìm nguồn hàng,tìm bạn hàng, ký kết hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu.
Văn phòng Tổng công ty chỉ áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp, tức là Tổng công ty trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài, giao nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng trên cơ sở cân đối về tài chính.
Thị trường xuất khẩu : Sản phẩm của Tổng công ty đã có mặt tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Iraq , Gordani , Lyban , Angieri và một phần trong thị trường Trung đông……. ( phòng kinh doanh số 1 ); SNG , Đức , Pakistan , Thổ Nhĩ Kỳ , Iran , châu Phi , châu Mỹ …..( phòng kinh doanh số 2 ).
Phương thức thanh toán : Thanh toán chủ yếu theo phương thức T.T.R- điện chuyển tiền, phương thức nhờ thu.
Giá bán chè xuất khẩu : Chủ yếu là giá FOB tại cảng Hải Phòng, ngoài ra còn sử dụng giá CIF, C&F.
Giá vốn chè xuất khẩu : Kế toán tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Thực tế tại Tổng công ty, kế toán áp dụng cả phương pháp bình quân liên hoàn và bình quân cả kỳ dự trữ ( theo quí ).
Đối với bao bì chè xuất khẩu hoặc chè xuất khẩu sau khi thu mua trong nước không cần tái chế, đấu trộn thì kế toán áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn, giá vốn được áp ngay sau mỗi lần xuất hàng đi xuất khẩu và kế toán sử dụng phiếu xuất kho.
Đối với chè xuất khẩu mà sau khi thu mua trong nước cần tái chế, đấu trộn… thì kế toán áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ ( theo quí ). Cuối mỗi quí, kế toán xác định mức tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ, từ đó xác định xuất dùng trong kỳ để viết 01 phiếu xuất kho cho cả quí.
Thời điểm hàng hóa xác định là xuất khẩu để kế toán ghi nhận doanh thu là ngày ghi trên hóa đơn GTGT.
Nguyên tắc qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố. Các khoản ngoại tệ cuối kỳ được đánh giá lại theo tỷ giá ngân hàng công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỉ giá thực tế phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính
2.4.2) Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại Tổng công ty chè
a) Hạch toán ban đầu
Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa trực tiếp tại Văn phòng Tổng công ty chè Việt Nam sử dụng các chứng từ sau :
- Hợp đồng xuất khẩu
- Hóa đơn thương mại
- Vận đơn
- Giấy kiểm nhận hàng hóa
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
- Hóa đơn GTGT
- Những chứng từ thanh toán khác : giấy báo nợ, báo có, phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi….
Ví dụ về qui trình luân chuyển một bộ chứng từ xuất khẩu :
Căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu số VNT/SC07- 6 ngày 11 tháng 10 năm 2007, Phòng kinh doanh tiến hành các hoạt động phục vụ cho nghiệp vụ xuất khẩu từ khâu chuẩn bị hàng, mua bảo hiểm, làm thu tục thông quan xuất khẩu…. và giao hàng theo những qui định đã được ký kết trong hợp đồng.
Khi hàng được gửi đi xuất khẩu, kế toán Tổng công ty chè không hạch toán bút toán nào cả và cũng chưa xuất phiếu xuất kho.
Khi hàng đã được xác định xuất khẩu, cán bộ nghiệp vụ nhận vận đơn do hãng tàu biển xác nhận. Sau khi có đầy đủ bộ chứng từ xuất khẩu, phòng kinh doanh gửi 01 bộ chứng từ cho phòng kế toán để phục vụ cho việc hạch toán và 01 bộ cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ chuyển cho ngân hàng bên mua đề nghị thanh toán. Bộ chứng từ xuất khẩu gồm có :
- Hóa đơn GTGT số : 0094018 ngày 19/10/2007 ;
- Hóa đơn thương mại số : VNT/SC07-6/1/VINATEA-KD2 ngày 19/10/2007 ;
- Vận đơn số : 524187231 ;
- Tờ khai hải quan số : 031747586 ngày 15/10/2007 ;
- Hợp đồng xuất khẩu số : VNT/SC07-6.
Kế toán thanh toán căn cứ vào bộ chứng từ này để hạch toán doanh thu, công nợ bằng cách nhập dữ liệu vào máy vi tính, máy sẽ tự xử lý.
Đối với giá vốn : Thực tế hiện nay ở công ty đang áp dụng cả phương pháp bình quân liên hoàn và bình quân cả kỳ theo quí.
- Trường hơp một số mặt hàng chè xuất khẩu sau khi thu mua trong nước mà phải đem đi tái chế, đấu trộn trước khi gửi đi xuất khẩu, kế toán tính giá vốn chè xuất khẩu (thủ công) theo phương pháp bình quân cả kỳ vào cuối mỗi quí. Sau khi tính được giá vốn chè xuất khẩu, kế toán viết 01 phiếu xuất kho chung phản ánh giá vốn chè xuất khẩu cho cả quí.
- Trường hợp mặt hàng chè xuất khẩu sau khi thu mua trong nước không cần phải tái chế, đấu trộn trước khi gửi đi xuất khẩu, kế toán tính giá vốn chè xuất khẩu theo phương pháp bình quân liên hoàn và viết phiếu xuất kho như bình thường. Như vậy, trong trường hợp này song song với việc phản ánh doanh thu, kế toán cũng đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu.
Khi ngân hàng gửi giấy báo có ( ngày 19/11/2007) thông báo bên nhập khẩu đã thanh toán tiền hàng thì căn cứ vào giấy báo có để nhập số liệu vào máy phản ánh giảm phần công nợ phải thu, nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự xử lý.
2.4.3) Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu và sơ đồ kế toán
Trình tự kế toán quá trình xuất khẩu hàng hóa :
- Khách hàng ứng trước tiền hàng, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng
Nợ TK 112 : Số tiền theo TGTT
Có TK 131( dư có ) : Số tiền theo TGTT
- Xuất hàng gửi đi xuất khẩu, kế toán vẫn theo dõi trên TK 15611. Do công ty không sử dụng TK 157 và công ty tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ nên không thực hiện bút toán nào cả.
- Nếu mua hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu, kế toán viết phiếu nhập kho như trường hợp mua hàng về nhập kho và theo dõi trên TK 15611.
Nợ TK15611 : Trị giá mua của lô hàng ( chưa thuế GTGT )
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 331, 136… : Tổng giá thanh toán
- Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng đi xuất khẩu: cước vận chuyển..
Nợ TK 641 : Chi phí chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 141.. : Tổng giá thanh toán
- Khi hàng hóa được xác định là xuất khẩu, căn cứ vào Bill tàu, hóa đơn GTGT, hóa đơn thưong mại, kế toán ghi nhận doanh thu theo TG thực tế:
Nợ TK 131 : Số tiền hàng theo TGTT
Có TK 51111 : Doanh thu bán hàng xuất khẩu TGTT.
- Giá vốn chè xuất khẩu :
(a) Nếu mặt hàng chè xuất khẩu sau khi thu mua trong nước không cần tái chế, đấu trộn trước khi gửi đi xuất khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 6321 : Trị giá thực tế hàng xuất khẩu
Có TK 15611 : Trị giá thực tế hàng xuất khẩu
(b) Nếu mặt hàng chè xuất khẩu sau khi thu mua trong nước cần tái chế, đấu trộn trước khi gửi đi xuất khẩu, kế toán chưa phản ánh giá vốn. Cuối quí, kế toán xác định giá trị chè xuất khẩu xuất dùng trong kỳ để viết 01 phiếu xuất kho phản ánh giá vốn chè xuất khẩu.
- Do mặt hàng chè xuất khẩu chịu thuế suất thuế xuất khẩu là 0% nên không hạch toán bút toán phản ánh thuế xuất khẩu chè.
- Khi nhận được tiền hàng của bên nhập khẩu thanh toán, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi giảm công nợ phải thu của khách hàng theo TGTT, tăng TK TGNH theo TGTT
Nợ TK 112 : Số tiền hàng theo TGTT
Có TK 131 : Số tiền hàng theo TGTT
- Chi phí chuyển tiền phải trả cho ngân hàng hạch toán vào tài khoản 6352, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng , kế toán ghi :
Nợ TK 6352 : Số tiền phí theo TGTT
Có TK 131 : Số tiền phí theo TGTT
- Phần CL tỷ giá của TK 131 được kết chuyển vào TK 5155 hoặc 6352
Nếu lãi tỷ giá : Nợ TK 131 : Lãi tỷ giá
Có TK 5155 : Lãi tỷ giá
Nếu lỗ tỷ giá : Nợ TK 6352 : Lỗ tỳ giá
Có TK 131 : Lỗ tỷ giá
Ví dụ 1 : Tổng công ty Việt Nam xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB
Ngày 11/10/2007 Tổng công ty chè Việt Nam ký kết hợp đồng ( số VNT/SC07-6 ) với Công ty Maruyasu của Nhật Bản xuất khẩu 20.010 kgs chè xanh với tổng trị giá là 41.020,5 USD. Điều kiện giao hàng : FOB – Hải phòng, thanh toán bằng điện chuyển tiền ( T.T.R ) trong vòng 20 ngày sau khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa.
Ngày 19/10/2007, xuất hóa đơn thương mại số VNT/SC07-6/1/VINATEA-KD2 và hóa đơn GTGT hàng xuất khẩu số 0094018 : thành tiền 41020,5 USD, tỷ giá 16.084, thuế suất 0%, tổng công tiền thanh toán là 659.773.722 VND.
Nợ TK 131121 : 659.773.722 (41.020,5 USD x 16.084 )
Có TK 51111 : 659.773.722
Ngày 27/11, thanh toán tiền cước vận chuyển nội địa chè xuất khẩu cho công ty TNHH thương mại và dịch vụ miền đông ( cước tháng 9 + 10 : trong đó có cước vận chuyển lô hàng xuất khẩu trên ), căn cứ vào UNC, kế toán ghi :
Nợ TK 6416 : 117.980.952
Có TK 11215C : 117.980.952
Ngày 9/11/2007 nhận được giấy báo có của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( Hội sở chính ) về việc Công ty Maruyasu thanh toán tiền hàng 41020,5 USD. Tỷ giá giao dịch thực tế ngày 9/11/2007 là 1USD = 16.069 VND.
Nợ TK 112211 : 659.158.415 (41020,5 USD x 16.069 )
Có TK 131121 : 659.158.415 ( 41020,5 USD x 16.069)
Về giá vốn : Kế toán tính giá vốn theo phương pháp bình quân cả kỳ (tính vào cuối mỗi quý).
Ví dụ 2 : Tổng công ty xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB
Ngày 24/09/2007. Tổng công ty chè Việt Nam ký kết hợp đồng số 070924-3 với Công ty HAJ MOHAMAD D.ITANI xuất khẩu 13.000 tấn chè đen OPA với đơn giá FOB tại cảng Hải Phòng là 1135USD/tấn. Ngày giao hàng : trước 20/10/2007. Phương thức thanh toán : chứng từ nhờ thu : Ghi có vào TK số 001.1.37.0085567 tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Ngày 10/10/2007, khách ứng trước tiền chè : 1465 USD gửi vào tài khoản tại ngân hàng ngoại thương VN. Tỷ giá thực tế là 16.080, căn cứ vào BC 599484, kế toán phản ánh số tiền ứng trước như sau :
Nợ TK 112211 : 23.557.200 ( 1465 USD x 16.080 )
Có TK 131121: 23.557.200
Ngày 10/10/2007, ngân hàng ngoại thương VN gửi giấy báo nợ trừ phí chuyển tiền, kế toán ghi
Nợ TK 6425 : 562.800 ( 35USD x 16.080 )
Có TK 131121 : 562.800
Ngày 25/10/2007, khi hàng đã được xác định là xuất khẩu, kế toán căn cứ vào HĐ thương mại và HĐ GTGT ghi nhận doanh thu: Tỷ giá thực tế là 16.083
Nợ TK 131121 : 237.304.665 (14.755 x 16.083)
Có TK 51111 : 237.304.665
Ngày 28/11/2007, thanh toán cước phí vận chuyển nội địa chè XK Libăng (02LB) cho Công ty TNHH vận tải biển Ngôi sao xanh-KD054 : 5.180.952
Nợ TK 6416 : 5.180.952
Có TK 11215C : 5.180.952.
Ngày 13/12/2007, ngân hàng ngoại thương VN gửi giấy báo có số 351010 đến thông báo bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng còn lại là 13.200 USD. Trong đó, ngân hàng đã tính luôn khoản phí thanh toán bộ chứng từ nhờ thu là : 55 USD.
Nợ TK 112211 : 211.675.200 (13.200USD x 16.036)
Nợ TK 6425 : 881.980 (55 USD x 16.036)
Có TK 131121 : 212.557.180 (13.255 USD x 16.036)
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM.
Qua quá trình thực tập, được tìm hiểu thực tế công tác Kế toán tại Văn phòng Tổng công ty, em thấy thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu chè tại Tổng công ty chè Việt Nam có những ưu nhược điểm như sau :
3.1)Nh ững Ưu điểm
3.1.1.Về hạch toán ban đầu
Các chứng từ được lập đều đảm bảo đúng yêu cầu về mặt pháp lý của nghiệp vụ. Từ khâu mua hàng để xuất khẩu cho đến khi hàng hóa được gửi đi xuất khẩu cũng như nhận được tiền hàng thanh toán, bộ chứng từ đều bảo đảm đầy đủ chữ ký đại diện các bên liên quan và đúng theo mẫu ban hành của Bộ tài chính qui định. Các chứng từ luôn được kiểm tra, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời khi có sai sót, từ đó làm tăng tính chính xác của thông tin kế toán.
Chứng từ được luân chuyển từ các phòng ban liên quan cũng như qua các cán bộ trong phòng kế toán một cách khoa học trước khi vào máy tính ghi sổ.
Việc bảo quản chứng từ được tiến hành đúng theo qui định của Bộ Tài chính, trước đó, các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại, hệ thống hóa theo hợp đồng xuất khẩu và theo trình tự thời gian. Chứng từ được đóng theo bộ và được sắp xếp cẩn thận để thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu sau này.
3.1.2.Về tài khoản kế toán
Kế toán xuất khẩu hàng hóa tại Tổng công ty áp dụng chế độ toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, các chuẩn mực kế toán doanh nghiệp ban hành và các văn bản sửa đổi bổ xung hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Các tài khoản được mở chi tiết phục vụ cho nhu cầu quản lý. Ví dụ như tài khoản công nợ phải thu của khách hàng mua chè xuất khẩu được chi tiết theo từng thị trường xuất khẩu. Tài khoản tiền gửi ngân hàng chi tiết cho từng ngân hàng và chi nhánh trực thuộc.
3.1.3.Về phương pháp kế toán
Hiện nay, Tổng công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên để nắm được tình hình biến động của hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng công ty chè áp dụng phương pháp này là khá hợp lý.
3.1.4.Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán :
Việc cài đặt phần mềm kế toán FAST đã làm giảm khối lượng công việc của kế toán viên, nâng cao hiệu quả làm việc và tạo sự năng động hơn. Cho phép một khối lượng công việc lớn hơn làm trong thời gian ngắn hơn và chính xác hơn. Hệ thống sổ sách kế toán được mở theo yêu cầu quản lý và theo hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm những sổ phù hợp với qui định của Bộ tài chính và phục vụ cho yêu cầu quản lý .
3.1.5.Về tổ chức bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán của Tổng công ty được tổ chức theo mô hình kế toán hỗn hợp. Đội ngũ cán bộ kế toán ở Tổng công ty có trình độ nghiệp vụ cao , có kinh nghiệm thực tế lâu năm trong nghề , nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Bộ phận có 9 cán bộ được phân chia thành những phần hành khác nhau, tạo điều kiện nâng cao ý thức trách nhiệm của họ về công tác kế toán mình phụ trách. Qua đó cũng phát huy được tính chuyên môn hóa cao trong phân công lao động, có mối liên hệ chặt chẽ với các phần hành kế toán khác. Vì vậy, có thể thấy đối với mỗi nghiệp vụ kế toán từ khi phát sinh đến khi kết thúc đều được theo dõi một cách cẩn thận và chi tiết
3.2)Những tồn tại và nguyên nhân
3.2.1.Về hạch toán ban đầu:Tổng công ty không sử dụng phiếu xuất kho khi xuất hàng đi xuất khẩu. Khi hàng đã được xuất khẩu, kế toán mới viết phiếu xuất kho để phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu ( Theo bút toán Nợ TK 6321/ Có TK 15611 ). Theo nguyên tắc, kế toán hàng tồn kho phải theo dõi đúng trị giá của hàng trong kho, khi hàng đã không còn trong kho nữa thì phải sử dụng phiếu xuất kho theo dõi chặt chẽ số lượng hàng tồn kho thực tế, làm căn cứ để hạch toán.
Trường hơp một số mặt hàng chè xuất khẩu sau khi thu mua trong nước mà phải đem đi tái chế, đấu trộn trước khi gửi đi xuất khẩu, kế toán tính giá vốn chè xuất khẩu (thủ công) theo phương pháp bình quân cả kỳ vào cuối mỗi quí. Sau khi tính được giá vốn chè xuất khẩu, kế toán viết 01 phiếu xuất kho chung phản ánh giá vốn chè xuất khẩu cho cả quí.
Như vậy, những hợp đồng xuất khẩu những mặt hàng chè này không xác định giá vốn của từng lô hàng bán. Như vậy, kế toán không thể tính toán lợi nhuận thực tế của từng phương án kinh doanh, qua đó không thế đánh giá và so sánh hiệu quả của các phương án. Nếu muốn xem xét hiệu quả từng phương án thì sẽ phải phân bổ giá vốn cho từng hợp đồng để xác định, như vậy việc lựa chọn tiêu chí phân bổ sẽ ảnh hưởng đến việc xác định và theo cách này thì kết quả sẽ không được chính xác. Mặt khác, việc áp dụng cả phương pháp bình quân liên hoàn và bình quân cả kỳ như vậy là chưa phù hợp với chế độ kế toán.
3.2.2.Về tài khoản kế toán
Tổng công ty chè không sử dụng tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán . Khi hàng chuyển đi xuất khẩu hàng hóa phải có thời gian để lưu chuyển cho đến khi đến tay nhà nhập khẩu hoặc đại diện nhà nhập khẩu. Trong trường hợp hàng xảy ra thất thoát…, công ty sẽ không theo dõi được tình hình lưu chuyển của hàng hóa.
TK 007 không được kế toán sử dụng, như vậy là kế toán chỉ theo dõi ngoại tệ theo tiền việt nam. Khi có yêu cầu báo cáo về số ngoại tệ tồn quĩ, kế toán phải gửi thông báo đến các ngân hàng yêu cầu họ báo số dư ngoại tệ trên các tài khoản, sau đó kế toán tổng hợp và tính toán để biết được số ngoại tệ từng loại hiện có là bao nhiêu. Như vậy, việc kiểm tra tổng số ngoại tệ nhập và xuất quĩ là rất khó khăn
3.2.3.Về phương pháp kế toán
Nội dung ghi chép của một số tài khoản còn sai sót, ví dụ như :
Khi chè được mua về để xuất khẩu, trong một số hợp đồng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, chè phải được sơ chế trước ví dụ như đấu trộn, phân loại và đóng bao… những khoản chi phí này lại hạch toán và TK 641, như vậy là không chính xác vì hàng tồn kho phải được ghi theo giá gốc. Theo chuẩn mực 02 thì những khoản chi phí liên quan đến việc đưa hàng tồn kho vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí sơ chế chè ở trên kế toán phải hạch toán vào giá gốc của hàng tồn kho.
Đối với TK 131121 : bên nợ phải ghi theo tỷ giá thực tế còn bên có ghi theo tỷ giá ghi sổ và phần chênh lệch đưa vào TK 5155 hoặc 6352 nhưng kế toán lại hạch toán phần công nợ phải thu khách hàng theo tỷ giá thực tế đối với cả bên nợ và bên có. Khoản chênh lệch lãi (lỗ) tỷ giá hối đoái được sang TK 5155 và 6352.
Đối với các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ như thu tiền hàng xuất khẩu, chi tiền phí vận chuyển, bảo hiểm, phí ngân hàng thì kế toán chỉ theo dõi theo đồng Việt Nam mà không theo dõi trên TK 007 chi tiết cho từng loại ngoại tệ.
3.2.4.Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty không sử dụng sổ theo dõi ngoại tệ nên việc khi có yêu cầu số liệu, kế toán phải cộng dồn TK 122 chi tiết của mỗi ngân hàng mới có số liệu, việc này cho thấy chưa đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý một cách nhanh chóng.
Doanh thu mặt hàng xuất khẩu không được chi tiết theo thị trường cũng như nhà nhập khẩu. Kế toán chỉ theo dõi doanh thu trên sổ cái tài khoản 5111 và sổ chi tiết của tài khoản 5111 tổng hợp cho tất cả các khách hàng. Cuối mỗi quí, kế toán tổng hợp và in báo cáo kết quả bán hàng.
Đối với sổ theo dõi công nợ mới chỉ chi tiết cho thị trường mà chưa chi tiết cho từng nhà nhập khẩu.
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng xuất khẩu từ khi mua hàng xuất khẩu đến khi xuất khẩu xong, thu được tiền chưa được tập hợp theo hợp đồng. Như ở công ty, mỗi phần hành kế toán đều hoạt động đơn lẻ, không theo dõi được từng hợp đồng xuất khẩu để thấy được lợi nhuận của phương án kinh doanh, đánh giá và so sánh.
Công tác kế toán quản trị chưa được coi trọng. Hiện nay, Tổng công ty không sử dụng báo cáo quản trị.
KẾT LUẬN
---o0o---
Tổng công ty chè Việt Nam là doanh nghiệp lớn mạnh trong ngành chè Việt Nam, với hoạt động chủ yếu là xuất khẩu chè. Khả năng cạnh tranh của kinh doanh xuất khẩu chè của Tổng công ty phụ thuộc nhiều vào các hoạt động hậu cần thương mại như : nghiên cứu thị trường, quản lý doanh nghiệp và đặc biệt là công tác kế toán hoạt động xuất khẩu. Công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa có hiệu quả khi cung cấp được thông tin kịp thời cho việc ra các quyết định của nhà quản trị Tổng công ty.
Quá trình thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam đã giúp em nắm vững hơn về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu chè nói riêng. Quả thật, lý thuyết là điều kiện cần còn điều kiện đủ là phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán làm cho lý thuyết phản ánh được thực tế một cách sinh động.
Trong thời gian lam báo cáo thực tế em đã nhậnđ ược sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo tiến sĩ Nguyễn Hữu Ánh cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán tổng công ty che Việt Nam.Em xin chân thành cảm ơn mọi người.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam- Bộ tài chính
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp
3. Tài liệu do phòng kế toán tổng công ty chè Việt Nam cung cấp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10625.doc