MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . 5
1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên 5
1.1.1. Vị trí địa lý .5
1.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo - thổ nhưỡng .6
1.1.3. Khí hậu 5
1.1.4. Hệ thống sông ngòi .7
1.1.5. Thảm thực vật .8
1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị .9
1.2.1. Dân số .9
1.2.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh .10
1.2.3. Nông – lâm nghiệp 10
1.2.4. Công nghiệp 10
1.2.5. Y tế - Giáo dục .10
1.2.6. Mạng lưới giao thông 11
1.3.Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị .11
CHƯƠNG 2 14
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN MIỀN ĐỒNG BẰNG
TỈNH QUẢNG TRỊ 14
2.1. Đặc điểm địa chất 14
2.1.1. Địa tầng .14
2.1.2. Magma xâm nhập .26
2.1.3.Cấu trúc- Kiến tạo 28
2.2. Đặc điểm địa chất thuỷ văn 33
2.2.1. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích bở rời đa nguồn gốc Holocen34
2.2.2. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích nguồn gốc sông Pleistocen .36
2.2.3. Tầng chứa nước lỗ hổng - khe nứt, các thành tạo phun trào Bazan
Neogen - Đệ Tứ .40
2.2.4. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Neogen 41
2.2.5. Đới chứa nước khe nứt trong các thành tạo Odovic - Silua .4
CHƯƠNG 3 45
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH
QUẢNG TRỊ .45
3.1. Tổng quan các phương pháp đánh giá trữ lượng nước dưới đất .45
3.2. Giới thiệu mô hình MODFLOW 48
3.2.1.Cơ sở lý thuyết của mô hình Visual Modflow 48
3.3. Ứng dụng mô hình MODFLOW đánh giá trữ lượng nước dưới đất miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị .56
3.3.1. Phân vùng tính toán trữ lượng nước dưới đất 55
3.3.2.Xây dựng cơ sở dữ liệu mô hình 58
3.3.3. Hiệu chỉnh bộ thông số mô hình .67
3.3.4. Tính toán trữ lượng động thiên nhiên 67
3.3.5. Tính toán trữ lượng tĩnh .67
3.3.6. Tính toán trữ lượng khai thác tiềm năng 67
3.3.7. Tính toán mô đun dòng chảy ngầm .67
3.4. Đánh giá chất lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị 69
3.4.1. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ nhất miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị 70
3.4.2. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ hai miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị 7
3.5. Nhận xét chung .77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
MỞ ĐẦU
Nước là một tài nguyên rất quý giá đối với đời sống con người. Để phục vụ
cho việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững của cả nước
nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng, việc đánh giá tài nguyên nước là một vấn đề
vô cùng quan trọng và cấp thiết. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết
định quy hoạch đúng đắn để khai thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên này. Trong số
các nguồn tài nguyên nước thì tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam nói chung
thường có chất lượng tốt, được xem là nguồn dự trữ cho các nhu cầu sử dụng đặc
biệt là sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng nước
dưới đất mang ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng các quy hoạch phát triển
kinh tế và xã hội.
Tỉnh Quảng trị là một tỉnh nghèo miền Trung, đã có nhiều nỗ lực phát triển,
khắc phục hậu quả của chiến tranh, với đa phần dân cư và các hoạt động dân sinh
kinh tế diễn ra trên miền đồng bằng. Với mục tiêu đánh giá tiềm năng nước dưới đất
phục vụ phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững, luận văn này đã lựa chọn
vùng nghiên cứu là miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị nơi đang có những hoạt động
phát triển kinh tế diễn ra hết sức sôi động cả về quy mô và số lượng.
Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, sự động
viên khích lệ của bạn bè, tôi còn được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa Khí tượng thuỷ văn và Hải dương học của trường Đại học Khoa học tự
nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng
dẫn – TS. Trần Ngọc Anh. Qua đây, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới TS Trần Ngọc Anh và các thầy cô trong khoa.
Đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững
79 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h chủ yếu theo các
47
phương pháp sau: phương pháp thuỷ động lực, phương pháp thuỷ lực, phương pháp
cân bằng và phương pháp tương tự địa chất thuỷ văn. Hiện nay các phương pháp
này được mô hình hoá và được xử lý bằng máy tính vì vậy kết quả thu được sẽ
chính xác và nhanh chóng.
Bản chất của phương pháp thuỷ động lực là sử dụng các công thức phù hợp
xuất phát từ các phương trình toán lý và thuỷ động lực cơ bản áp dụng cho một sơ
đồ tính toán mô phỏng điều kiện thực tế. Chúng được giải bằng phương pháp giải
tích, đồ thị. Ưu điểm của phương pháp này là khả năng dự báo theo thời gian sự
thay đổi mực nước động trong các lỗ khoan nhà máy nước với các chế độ cho trước.
Nhược điểm của phương pháp này là phải trung bình hoá số liệu thu thập được về
các tính chất thấm, nhất là các điều kiện viên. Trong thời gian khai thác, bỏ qua
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành trữ lượng khai thác vì vậy các số liệu
dự báo nhiều khi không sát với thực tế.
Phương pháp thuỷ lực dựa trên cơ sở sử dụng và ngoại duy các hàm số thực
nghiệm thu được trong quá trình thấm. Qua các phương trình thục nghiệm người ta
thể hiện sự vận động phức tạp của nước dưới đất tác động của nhiều yếu tố quan hệ
lưu lượng và hệ số hạ thấp mực nước khi vận động của nước dưới đất đạt trạng thái
ổn định, độ dàn mực nước bổ sung do sự can nhiễu của các lỗ khoan. Nhược điểm
cơ bản của phương pháp này là không đảm bảo khả năng dự báo thay đổi mực nước
theo thời gian và khả năng phục hồi trữ lượng nước dưới đất.
Phương pháp cân bằng cho phép xác định độ đảm bảo phục hồi trữ lượng
khai thác nước dưới đất dựa trên cơ sở cân bằng nước lãnh thổ nghiên cứu. Nó có ý
nghĩa quan trọng trong đánh giá trữ lượng khai thác khu vực khi cần thiết phải đánh
giá từng thành phần riêng biệt trong cán cân cân bằng nước.
Hiện nay với mức độ nghiên cứu thuỷ văn tương đối tốt trên nhiều vùng lãnh
thổ, có một phương pháp nữa là phương pháp tương tự địa chất thuỷ văn. Cơ sỏ của
phương pháp này là việc chứng minh về sự tương tự giữa điều kiện tự nhiên và việc
sử dụng nước của vùng đã được nghiên cứu kỹ hoặc đang được khai thác nước.
Nhiệm vụ cơ bản của công tác nghiên cứu khi sử dụng phương pháp tương tự để
48
đánh giá trữ lượng nước dưới đất là việc chứng minh được mức độ tương tự từng
phần hoặc hoàn toàn theo các chỉ tiêu sau: nguồn hình thành nên trữ lượng khai
thác, điều kiện tàng trữ nước, cấu trúc địa chất, thành phần đất đá chứa nước, điều
kiện cấp nước, điều kiện hình thành nguồn trữ lượng tự nhiên và bổ sung nhân tạo
trữ lượng nước dưới đất khả năng hình thành nguồn trữ lượng kéo theo v.v…
Trong thời gian gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin cùng với
các phương pháp giải sai phân và các tiến bộ về thủy động lực, một xu hướng mới
trong việc đánh giá trữ lượng nước dưới đất là sử dụng các mô hình toán để mô
phỏng lại động thái của các thành phần nước dưới đất, từ đó cho phép tính toán các
đặc trưng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Có nhiều mô hình đã được xây dựng
để mô tả dòng chảy nước dưới đất, sự tham gia của nó vào dòng chảy mặt... ở các
trung tâm nghiên cứu lớn như Mike SHE của DHI (Đan Mạch), bộ HEC của Cục
công binh Hoa Kỳ... Ưu điểm của phương pháp này là khi đã hiệu chỉnh được bộ
thông số thì cho phép tính toán mọi đặc trưng một cách thuận tiện, với độ chính xác
cao cũng như cho phép nghiên cứu các tác động tiềm năng của việc khai thác, bổ
cập đến động thái nước dưới đất. Tuy nhiên, khi xây dựng mô hình sẽ đòi hỏi một
khối lượng lớn các số liệu về các tầng chứa nước, về điều kiện địa chất, địa chất
thủy văn trên khu vực nghiên cứu cũng như các số liệu về hệ số thấm, hệ số nhả
nước ...
Nhận xét: Trong các phương pháp trên đây, nhận thấy với tài liệu hiện có
trên khu vực nghiên cứu (phong phú về các tài liệu địa chất, địa chất thủy văn
nhưng hạn chế về tài liệu lỗ khoan, tài liệu quan trắc động thái theo thời gian ...) thì
phương pháp mô hình toán cho thấy nhiều ưu điểm (dễ sử dụng, thời gian tính toán
nhanh, giao diện tốt, mức độ chính xác tin cậy...). Do vậy trong khuôn khổ luận văn
này đã lựa chọn mô hình MODFLOW để tính toán tiềm năng nước dưới đất miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị.
3.2. Giới thiệu mô hình MODFLOW
3.2.1.Cơ sở lý thuyết của mô hình MODFLOW
Giới thiệu
49
Bộ phần mềm Visual Modflow bao gồm ba hệ phần mềm chính và nhiều
môđun phụ trợ. Phần mềm Modflow dùng để tính toán trữ lượng, chất lượng và
phân bố dòng chảy ngầm. Phần mềm ModPath có chức năng tính hướng và tốc độ
các đường dòng khi nó vận động xuyên qua hệ thống các lớp chứa nước. Phần mềm
MT3D phối hợp với Modflow có chức năng tính tóan sự bình lưu, sự phân tán và
các phản ứng hoá học khác nhau của các vật chất hoà tan trong hệ thống dòng chảy
ngầm.
Bản phần mềm gốc do Nilson Guiguer, Thomas Franz, Partrick Delaney và
Serguei Shmakov viết. Phiên bản sử dụng do hãng Waterloo Hydrogeologic cung
cấp.
Hình 3.1 Giao diện của mô hình MODFLOW
Phương trình cơ bản
Toàn bộ sự biến thiên độ cao mực nước dưới đất được mô tả bằng một
phương trình đạo hàm riêng duy nhất sau:
xx yy zz s
h h h h
K K K W S
x x y y z z t
(2.1)
trong đó:
50
Kxx, Kyy, Kzz Hệ số dẫn nước theo phương x, y và z. Chiều z là chiều thẳng
đứng.
W=W(z,y,z,t) Lượng trữ, là hàm số phụ thuộc thời gian và không gian
Ss Hệ số nhả nước đàn hồi
Ss =Ss(x,y,z), Kxx = Kxx
(x,y,z), Kyy = Kyy((x,y,z), Kzz = Kzz(x,y,z) là các hàm số phụ thuộc không
gian.
Phương trình (2.1) cùng với các điều kiện biên, điều kiện ban đầu của lớp
chứa nước tạo thành một mô hình toán học về dòng chảy nước dưới đất.
Biên của tầng chứa
nước
Ô trong miền tính mô
hình
Ô ngoài miền tính
Chiều x của cột thứ j
Chiều y của hàng thứ
i
Chiều z của tầng thứ
k
Hình 3.2. Ô lưới và các loại ô trong mô hình
Phương pháp giải
Để giải phương trình (2.1), người ta phải tìm hàm số h(x,y,z,t) thoả mãn (2.1)
và thoả mãn các điều kiện biên. Sự biến động của giá trị h theo thời gian sẽ xác định
bản chất của dòng chảy, từ dó tính được trữ lượng của lớp chứa nước cũng như tính
toán các hướng của dòng chảy.
51
Việc tìm lời giải giải tích h(x,y,z,t) của phương trình (2.1) thực hiện được chỉ
khi nào miền nghiên cứu được mô phỏng bằng sơ đồ toán học. Thực tế, miền thấm
có điều kiện rất phức tạp, do đó người ta buộc phải giải phương pháp gần đúng. Có
nhiều phương pháp giải phương trình (2.1), trong mô hình Modflow sử dụng
phương pháp sai phân hữu hạn theo 3 chiều.
Hệ phương trình sai phân nhận được trên cơ sở nguyên lý cân bằng nước:
Tổng dòng chảy đến và đi từ một ô phải bằng sự thay đổi thể tích nước có trong ô.
Giả thiết rằng khối lượng riêng của nước dưới đất là không đổi thì quy tắc cân bằng
dòng chảy cho một ô được thể hiện bằng phương trình dưới đây:
i s
i
h
Q S V
t
(2.2)
trong đó:
- Qi là lượng dòng chảy vào ô. Nếu dòng chảy ra thì Q lấy giá trị âm
- Ss là giá trị hệ số nhả nước
- là thể tích ô
- là giá trị biến thiên của h trong thời gian tại ô lưới đang xét.
Hình 3 mô tả cho một ô lưới (i,j,k) và 6 ô bên cạnh nó (i-1,j,k), (i+1,j,k), (i,j-
1,k), (i,j+1,k), (i,j,k-1), (i,j,k+1). Dòng chảy từ ô (i,j,k) sang các ô bên cạnh (nếu
chảy vào mang dấu dương, chảy ra mang dấu âm).
Dòng chảy vào ô i,j,k từ ô i,j-1,k được cho bởi định luật Đarcy như sau:
, 1, , ,
, 1/ 2, , 1/ 2,
1/ 2
i j k i j k
i j k i j k i k
j
h h
q KR c v
r
(2.3)
trong đó:
- hi,j,k, hi,j-1,k là cột cao mực nước tại các nút lưới i,j,k và i,j-1,k
- qi,j-1/2,k là lưu lượng chảy qua mặt ngăn cách giữa hai ô i,j,k và i,j-1,k
- ci vk là diện tích vuông góc với phương dòng chảy
52
- rj-1/2 là khoảng cách giữa các nút lưới i,j,k và i,j-1,k
Tương tự ta có:
, 1, , ,
, 1/ 2, , 1/ 2,
1/ 2
i j k i j k
i j k i j k i k
j
h h
q KR c v
r
(2.4)
1, , , ,
1/ 2, , 1/ 2, ,
1/ 2
i j k i j k
i j k i j k j k
i
h h
q KC r v
c
(2.5)
1/ 2, , 1/ 2, , 1, , , ,i j k i j k i j k i j kq CC h h (2.6)
, , 1 , ,
, , 1/ 2 , , 1/ 2
1/ 2
i j k i j k
i j k i j k i j
i
h h
q KV c r
v
(2.7)
, , 1/ 2 , , 1/ 2 , , 1 , ,i j k i j k i j k i j kq CV h h (2.8)
Hình 3.3 Ô lưới i,j,k và 6 ô bên cạnh
53
Nếu đặt
, 1/ 2,
, 1/ 2,
1/ 2
i j k i k
i j k
j
KR c v
CR
r
là hệ số sức cản thấm trong hàng thứ i, lớp
thứ k giữa các nút lưới i, j-1, k và i, j, k
Thay vào (2.2) ta được:
, 1/ 2, , 1/ 2, , 1, , ,i j k i j k i j k i j kq CR h h (2.9)
Tương tự ta có
, 1/ 2, , 1/ 2, , 1, , ,i j k i j k i j k i j kq CR h h (2.10)
1/ 2, , 1/ 2, , 1, , , ,i j k i j k j k i j k i j kq CC r v h h (2.11)
1/ 2, , 1/ 2, , 1, , , ,i j k i j k i j k i j kq CC h h (2.12)
, , 1/ 2 , , 1/ 2 , , 1 , ,i j k i j k i j k i j kq CV h h (2.13)
, , 1/ 2 , , 1/ 2 , , 1 , ,i j k i j k i j k i j kq CV h h (2.14)
Lưu lượng cấp từ n nguồn cấp vào trong ô lưới, lưu lượng QSi,j,k có thể viết như
sau:
QSi,j,k = Pi,j,khi,j,k + Qi,j,k (2.15)
Trong đó Pi,j,k và Qi,j,k là hệ số.
Thay các phương trình từ (3.9) đến (3.15) vào phương trình (3.2), viết cân
bằng cho ô từ bước thời gian tm-1 đến tm ta có:
(2.16)
Phương trình (2.16) sẽ viết cho các ô có mực nước thay đổi theo thời gian.
Như vậy ta sẽ lập được một hệ phương trình có số phương trình tương ứng với số ô
lưới. Giải hệ phương trình này với điều kiện biên và điều kiện ban đầu, ta sẽ biết
54
được , ,
m
i j kh tại bất kỳ thời điểm nào.
Hệ phương trình trên được giải bằng phương pháp giải lặp. Phép lặp sẽ dừng
khi chênh lệch h giữa hai lần tính là nhỏ hơn một giá trị cho phép.
Điều kiện biên
a. Biên sông (River)
Biên loại này cho phép mô tả dòng chảy giữa lớp chứa nước và nguồn mặt,
thường là sông hay hồ. Nó cho phép dòng chảy vào dòng mặt hoặc nước có thể chảy
từ dòng mặt vào trong lớp chứa nước nhưng nguồn thấm này không phụ thuộc lưu
lượng của dòng mặt.
Hệ số sức cản thấm của sông được tính theo công thức:
RIV
K L W
C
M
trong đó:
CRIV – giá trị sức cản thấm
K – hệ số thấm theo chiều thẳng đứng của lớp trầm tích đáy sông
L – Chiều dài sông trong ô
W - chiều rộng lòng sông trong ô
M – chiều dày của lớp trầm tích đáy sông
Lưu lượng dòng thấm giữa sông và lớp chứa được tính theo công thức:
( )
( )
RIV RIV BOT
RIV
RIV RIV BOT BOT
C H h khi h R
Q
C H R khi h R
trong đó:
HRIV – mực nước trong sông
h – mực nước của lớp ở ngay dưới đáy lòng sông
RBOT – cốt cao mực nước đáy sông
55
Hình 3.4 Minh họa biên sông trong mô hình MODFLOW
b. Biên kênh thoát (Drain)
Cơ chế hoạt động của loại biên này không khác mấy so với biên sông, ngoại
trừ không có nguồn thấm từ kênh vào lớp chứa. Điều này cũng có nghĩa rằng dòng
thoát ra khỏi kênh sẽ bằng không khi mực nước ở trong ô nhỏ hơn hoặc bằng cốt
cao đáy kênh:
0
( )
BOT
D
D D BOT BOT
khi h D
Q
C H D khi h D
Trong đó DBOT là cốt cao đáy kênh và hệ số sức cản thấm CD được tính
tương tự như tính với sông.
c. Biên bốc hơi (Evapo-tranpiration)
Biên loại này đòi hỏi phải gán giá trị môđun bốc hơi lớn nhất RETM cho các ô
xảy ra quá trình bốc hơi. Giá trị này đạt được khi mực nước trong ô bằng bề mặt địa
hình (hs). Quá trình bốc hơi sẽ không xảy ra khi mực nước trong ô nằm dưới mực
bốc hơi cho phép (d). Từ hai giá trị này, lượng bốc hơi (QET) được nội suy tuyến
tính theo công thức:
56
0
( )
ETM
ET
ETM
Q khi h hs
Q khi h hs d
h hs d
Q khi hs d h hs
d
d. Giếng hút nước hoặc ép nước(Well)
Để mô phỏng các giếng nước trên mô hình, lưu lượng của các lỗ khoan trong
ô lưới được đặt là lưu lượng tổng cộng QWT. QWT chính bằng tổng lưu lượng của
lỗ khoan đặt trong các lớp khác nhau.
e. Biên mực nước không đổi (Constant Head)
Các ô có mực nước không đổi là những ô mà tại đó mực nước được xác định
như là đầu vào của mô hình, phải có ít nhất một ô có mực nước không đổi. Nó cung
cấp mực nước tham khảo để tính toán các mực nước tại các ô khác trong mô hình.
f. Sự bổ cập (Recharge)
Thông thường sự bổ cập này là do sự ngấm nước mưa hoặc từ nguồn tưới
vào mô hình.
3.3. Ứng dụng mô hình MODFLOW đánh giá trữ lượng nước dưới đất
miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị
3.3.1. Phân vùng tính toán trữ lượng nước dưới đất
Mục tiêu chính của luận văn nhằm phục vụ công tác quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội và môi trường bền vững, do vậy kết quả tính toán cần phải phù hợp
với nhu cầu đó trong thực tiễn quy hoạch. Chính vì vậy trong khuôn khổ luận văn
này, miền đồng bằng tỉnh Quảng trị được chia thành các phân vùng phù hợp với
mục tiêu quy hoạch sau đó tiến hành tính toán cụ thể tiềm năng nước dưới đất tại
các phân vùng. Có nhiều quan điểm khác nhau khi phân vùng quy hoạch, dựa trên
các nguyên tắc phân tích và tổng hợp nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội trên
khu vực. Và trong luận văn này tác giả đã kế thừa việc phân vùng quy hoạch trong
nghiên cứu “ Quy hoạch quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới
57
đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị” năm 2008. Cụ thể, miền đồng bằng tỉnh Quảng
Trị được phân thành 5 vùng lớn, mỗi vùng lớn lại chia thành các tiểu vùng theo các
mục đích sử dụng nước dưới đất cũng như các điều kiện địa lý tự nhiên cơ bản bao
gồm (hình 3.5):
Vùng I : toàn bộ miền đồng bằng huyện Vĩnh Linh nằm gọn ở phía Bắc sông
Bến Hải. Trong đó có 4 tiểu vùng:
Tiểu vùng I.1 có diện tích khoảng 115 km2, nằm trên địa phận các xã Vĩnh
Chấp, Vĩnh Thủy, Vĩnh Sơn và một phần của xã Vĩnh Long.
Tiểu vùng I.2 nằm phía Đông Bắc huyện Vĩnh Linh có diện tích khoảng 65
km2, bao gồm các xã vùng cát là Vĩnh Thái, Vĩnh Tú và một phần xã Vĩnh Chấp,
được dự kiến để phát triển lâm nghiệp và du lịch.
Tiểu vùng I.3 nằm ở các xã Vĩnh Long, Vĩnh Thạch, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn
và Vĩnh Thành, có diện tích tự nhiên khoảng 75 km2.
Tiểu vùng I.4 bao gồm TT. Hồ Xá và các xã Vĩnh Trung, Vĩnh Kim và Vĩnh
Nam. Vĩnh Hiền, Vĩnh Hòa, Vĩnh Quang, Vĩnh Tân, Vĩnh Giang nằm trên địa khối
Bazan sát biển có diện tích tự nhiên khoảng 91 km2.
Vùng II : miền đồng bằng huyện Gio Linh gồm 4 tiểu vùng, với 4 tiểu vùng:
Tiểu vùng II.1 bao gồm các xã Gio Phong, Gio Bình, Gio An, Gio Sơn và
Linh Hải có diện tích tự nhiên khoảng 119 km2
Tiểu vùng II.2 bao gồm thị trấn Gio Linh và các xã Gio Châu và Gio Quang với
diện tích đât tự nhiên khoảng 38 km2, dành để phát triển khu công nghiệp và đô thị..
Tiểu vùng II.3 bao gồm các xã Gio Hòa, Trung Hải, Trung Sơn, Gio Mỹ,
Gio Thành, Gio Mai với diện tích đất tự nhiên khoảng 65 km2, sử dụng để phát triển
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Tiểu vùng II.4 có diện tích 49 km2, nằm sát ven biển thuộc vùng cát Gio
Linh kéo dài từ Cửa Tùng đến Cửa Việt bao gồm các xã Trung Giang, Gio Hải và
Gio Việt
58
Vùng III bao gồm thị xã Đông Hà và các xã, thị trấn miền đồng bằng huyện
Cam Lộ. Vùng này được chia 3 tiểu vùng theo hướng Bắc – Nam với các trục trung
tâm là Quốc lộ 1A và Quốc lộ 9:
Tiểu vùng III.1 bao gồm xã Cam An và phần lớn diện tích các xã Cam
Thanh, Cam Thủy. Diện tích đất tự nhiên của tiểu vùng khoảng 40 km2.
Tiểu vùng III.3 thuộc địa phận xã Cam Hiếu, là khu vực khó khăn về nước
ngầm, có thể sử dụng để phát triển lâm nghiệp với diện tích khoảng 49 km2.
Vùng IV gồm các xã, thị trấn miền đồng bằng huyện Triệu Phong, được
phân chia thành 4 tiểu vùng theo trục Tây – Đông:
Tiểu vùng IV.1 có diện tích khoảng 133 km2 thuộc xã Triệu Ái
Tiểu vùng IV.2 gồm thị trấn Ái Tử, Triệu Giang,Triệu Thượng có diện tích tự
nhiên khoảng 47 km2, có điều kiện thuận lợi để phát triển đô thị và khu công nghiệp.
Tiểu vùng IV.3 gồm các xã Triệu Phước, Triệu Độ, Triệu Thuận, Triệu Đại,
Triệu Trạch, Triệu Hòa, Triệu Long, Triệu Tài, Triệu Thành, Triệu Đông và Triệu
Trung có diện tích đất tự nhiên khoảng 106 km2 thuộc vùng trũng miền đồng bằng,
được quy hoạch để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản..
Tiểu vùng IV.4 bao gồm các xã Triệu An, Triệu Vân, Triệu Sơn, Triệu Lăng
thuộc vùng cát ven biển huyện Triệu Phong, có thể khai thác để phát triển các ngành kinh
tế như công nghiệp, lâm nghiệp và du lịch với diện tích đất tự nhiên khoảng 72 km2.
Vùng V miền đồng bằng phía Nam tỉnh Quảng Trị bao gồm thị xã Quảng Trị
và các xã thuộc địa phận huyện Hải Lăng cũng được phân chia thành 4 tiểu vùng
theo đối tượng sử dụng nước ngầm theo trục Tây – Đông:
Tiểu vùng V.1 là vùng đồi núi thấp phía Tây, chủ yếu phát triển lâm nghiệp,
bao gồm các xã Hải Lệ. Hải Lâm, Hải Sơn, Hải Chánh có diện tích khoảng 277km2.
Tiểu vùng V.2 bao gồm thị xã Quảng Trị, thị trấn Hải Lăng, Hải Quy, Hải
Phú, Hải Thành, Hải Thương, Hải Trường có diện tích khoảng 83 km2.
Tiểu vùng V.3 bao gồm các xã Hải Xuân, Hải Ba, Hải Vĩnh, Hải Thiện, Hải
59
Thọ, Hải Hòa, Hải Tân nằm trên máng trũng Hải Lăng, diện tích khoảng 81 km2.
Tiểu vùng V.4 nằm sát biển bao gồm các xã Hải Dương, Hải Khê, Hải Quế,
Hải An, đất cồn cát có diện tích khoảng 52 km2 dùng để phát triển khu công nghiệp
kinh tế cảng Mỹ Thủy.
Dựa trên cơ sở các vùng và phân vùng trên đây, luận văn này đã tiến hành
ứng dụng mô hình MODFLOW để tính toán tiềm năng nước dưới đất cho các vùng
phục vụ mục tiêu xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền
vững.
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu mô hình
Trên cơ sở các tài liệu điều tra thăm dò địa chất, địa chất thủy văn trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị từ trước đến nay dự án đã tiến hành phân tích và mô hình hóa
điều kiện địa chất thủy văn cho vùng nghiên cứu, bao gồm:
Về mặt không gian, vùng nghiên cứu được giới hạn phía Đông là bờ biển, phía
Tây là ranh giới vùng gò đồi và miền đồng bằng, phía Nam là ranh giới với tỉnh Thừa
Thiên – Huế, phía Bắc là ranh giới với tỉnh Quảng Bình (hình 3.6) - ứng với miền đồng
bằng tỉnh Quảng Trị. Theo mặt cắt thẳng đứng, mô hình mô tả 5 tầng chứa và cách nước.
Hình 3.5. Ranh giới vùng nghiên cứu – miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị
60
Lớp 1 - tầng chứa nước Holocen bao gồm toàn bộ trầm tích phân bố
không liên tục.
Lớp 2 - lớp cách nước trầm tích Holocen phân bố không liên tục.
Lớp 3 - tầng chứa nước gồm trầm tích Pleistocen phân bố liên tục
trên toàn vùng nghiên cứu.
Lớp 4 - tầng chứa nước trầm tích Neogen phân bố không liên tục.
Lớp 5 - lót dưới tầng chứa nước Neogen là trầm tích O3 – S1 hệ tầng
Long Đại (Hình 3.5).
Lưới sai phân
Để mô tả các quá trình động thái nước dưới đất, mô hình MODFLOW chia
khu vực thành các ô lưới tính toán (như là một giếng lớn) nhằm rời rạc hóa để tích
phân hệ phương trình cơ bản. Từ điều kiện số liệu về địa hình và các tầng chứa
nước, khu vực nghiên cứu được chia thành mạng lưới các ô (cell) với kích thước mỗi ô là
1km x 1km, cụ thể gồm 56 cột và 68 hàng với 3808 ô (hình 3.6). Trên mặt cắt là hệ
thống mô tả gồm 5 lớp (hình 3.7), độ sâu cực đại hơn 200m đến tầng đá gốc (không
thấm).
Hệ số thấm và hệ số nhả nước
Hệ số thấm và hệ số nhả nước được lấy từ số liệu của Báo cáo tìm kiếm nước
dưới đất vùng Hồ Xá, Đông Hà, Tây Đông Hà, Gio Linh (Liên đoàn địa chất thủy
văn và địa chất công trình Bắc Trung Bộ)[8].
Lớp 1 là tầng chứa nước Holocen. Chiều dày từ 2,5 đến 20m, trung bình là
12 m. Hệ số thấm biến đổi từ 0,47 đến 16,31 m/ng.
Lớp 2 là lớp cách nước trầm tích Holocen. Chiều dày thay đổi từ 10 – 20 m,
trung bình 15 m, hệ số thấm rất nhỏ từ 0,0001 – 0,001 m/ng.
Lớp 3 là tầng chứa nước gồm trầm tích thống. Chiều dày từ 10 – 25 m, hệ số
thấm thay đổi từ 2,04 – 30,95 m/ng, trung bình 9,2 m/ng.
Lớp 4 là tầng chứa nước trầm tích Neogen. Chiều dày biến đổi từ 10 đến 60
61
m. Hệ số thấm từ 8,06 – 37,69 m/ng, trung bình 15,53 m/ng.
Lớp 5 lót dưới tầng chứa nước Neogen là trầm tích O3 – S1 hệ tầng Long Đại.
Trong giới hạn đồng bằng chưa có lỗ khoan nào gặp nước tại tầng này nên được mô
hình hóa thành lớp cách nước.
Điều kiện biên và dữ liệu khí tượng thủy văn
Các điều kiện biên về địa hình bề mặt lấy trên cơ sở bản đồ số hóa độ cao
theo cao độ quốc gia. Các điều kiện biên địa hình đáy sông lấy theo tài liệu đo đạc
các mặt cắt ngang kế thừa từ nghiên cứu của Nguyễn Tiền Giang và nnk (2006) [].
Điều kiện biên phía Bắc, phía Nam và phía Tây của khu vực nghiên cứu giả
thiết là điều kiện không có trao đổi dòng ngầm. Biên phía Đông được mô hình hóa
là biên H = const, lấy theo dao động mực nước biển.
Hình 3.6. Lát cắt thẳng đứng điển hình miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị
Bản đồ và giá trị bổ cập được dựa trên cơ sở tài liệu về lượng mưa. Giá trị
này thường được lấy từ 5 – 20% lượng mưa tùy theo thảm phủ thực vật, độ dốc địa
hình, loại đất tại những vùng xác định. Bản đồ và giá trị bốc hơi ngầm cũng được
lấy tương tự như trên, giá trị bốc hơi ngầm được giới hạn ở chiều sâu 3 m tính từ bề
mặt địa hình. Giá trị mưa và bốc hơi trên bề mặt được lấy theo số liệu trạm Đông
62
Hà. Mực nước trên các sông được lấy theo số liệu quan trắc của các trạm thủy văn
Gia Vòng, Đông Hà, Thạch Hãn, Cửa Việt.
3.3.3. Hiệu chỉnh bộ thông số mô hình
Trước khi tính toán trữ lượng khai thác nước dưới đất, tiến hành hiệu chỉnh
mô hình theo 2 bước:
Bước 1. Giải bài toán ngược ổn định để sơ bộ chính xác hóa các thông số địa
chất thủy văn được thí nghiệm ngoài thực địa và kiểm tra điều kiện biên của mô
hình. Bài toán kết thúc khi mực nước trên mô hình và thực tế đạt yêu cầu.
Hình 3.7.Kết quả hiệu chỉnh mô hình
Nghiên cứu này đã sử dụng tài liệu của 20 lỗ khoan để hiệu chỉnh. Về mặt lý
thuyết, tài liệu các lỗ khoan đưa vào hiệu chỉnh phải được phân bố tương đối đồng
đều theo cả phương ngang và phương thẳng đứng trên các tầng chứa nước quan trắc
đồng bộ. Tuy nhiên do nguồn số liệu có hạn, lại nhằm đáp ứng mục tiêu hiệu chỉnh
Calculated vs. Observed Head : Time = 1.16 daysl l t . r : i .
Num. of Data Points : 23
Standard Error of the Estimate : 0.389 (m)Max. Residual: 4.634 (m) at QT12/POINT #1
Root Mean Squared : 1.847 (m)Min. Residual: 0.063 (m) at G307/POINT #1
Normalized RMS : 2.752 ( % )Residual Mean : 0.3 (m)
Correlation Coef ficient : 0.991Abs. Residual Mean : 1.49 (m)
Observed Head (m)
-3.3 16.7 36.7 56.7
C
a
lc
u
la
te
d
H
e
a
d
(
m
)
-3
.3
1
6
.7
3
6
.7
5
6
.7
Layer #1
Layer #3
Layer #4
95% conf idence interval
95% interval
63
mô hình ổn định, tác giả đã giả thiết rằng các điều kiện địa chất thủy văn trên khu
vực ít thay đổi trong thời đoạn tính toán và vì thế cho phép sử dụng các tài liệu theo
các báo cáo tìm kiếm nước dưới đất ở các thời điểm khác nhau như ở vùng Hồ Xá
(1986), Đông Hà (1979-1984), Tây Đông Hà (1989-1991), Gio Linh (năm1995). Bộ
thông số cần hiệu chỉnh bao gồm hệ số thấm theo phương ngang và phương thẳng
đứng. Mực nước tính toán của mô hình được so sánh với tài liệu thực đo về mực
nước trong các lỗ khoan. Kết quả tính toán được trình bày trên hình 3.7, với sai số
RMS là 2.57%, đạt yêu cầu.
Bước 2. Giải bài toán ngược không ổn định. Nhằm mục đích hiệu chỉnh hệ
số nhả nước đàn hồi, hệ số nhả nước trọng lực để từ đó tính toán mô đun dòng ngầm
trung bình năm, trung bình mùa kiệt và trung bình tháng kiệt nhất, nghiên cứu này
đã sử dụng mô hình MODFLOW chạy với chuỗi số liệu 24 năm từ 1/1977 đến
12/2000. Số liệu quan trắc động thái nước dưới đất chỉ duy nhất có ở lỗ khoan
G307 ở Hồ Xá từ ngày 1/9/1983 tới ngày 31/8/1984 và cho thấy sự phù hợp giữa
thực đo và tính toán (hình 3.9), khẳng định thêm sự hợp lý của bộ thông số mô hình
đã được hiệu chỉnh ở trên.
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Ja
n-
77
Ja
n-
79
Ja
n-
81
Ja
n-
83
Ja
n-
85
Ja
n-
87
Ja
n-
89
Ja
n-
91
Ja
n-
93
Ja
n-
95
Ja
n-
97
Ja
n-
99
Calculated` Observed
Hình 3.8. Quan trắc động thái nước dưới đất lỗ khoan G307 ở Hồ Xá từ
ngày 1/9/1983 tới ngày 31/8/1984
3.3.4. Tính toán trữ lượng động thiên nhiên
Nhằm phục vụ công tác quy hoạch nước dưới đất theo các mục đích sử dụng,
nghiên cứu này tiến hành tính toán trữ lượng động và tĩnh theo các phân vùng sử
64
dụng nước dưới đất. Trữ lượng động tự nhiên của một vùng được tính theo phương
pháp cân bằng nước: từ mô - đun Zone Budget trong mô hình MODFLOW biết
được lượng nước vào và ra theo phương ngang của vùng đó, trữ lượng động tự
nhiên được tính theo:
Qdtn = Qra – Qvào
Giá trị trữ lượng động tự nhiên phụ thuộc nhiều vào lượng bổ cập từ mưa nên
sẽ được lấy trung bình theo 24 năm. Các vùng I.1, III.3, IV.1, V.1 có cấu tạo khe
nứt, có ranh giới tự nhiên thuộc miền núi không tính bằng mô hình được. Giá trị của
các vùng đó được đánh giá trên tiêu chí sự đóng góp của dòng chảy ngầm vào lưu
lượng mùa kiệt trên các sông. Theo Đặng Đình Phúc (2008) trong báo cáo "Tổng
quan nước dưới đất" đối với khu vực Bắc Trung Bộ, hệ số này 0,94. Công thức tính
sẽ là : Mtổng dòng ngầm = 0.94 M kiệt tự nhiên
Cụ thể, thông qua tính toán trên 19 phân vùng các kết quả được trình bày
trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Trữ lượng động thiên nhiên của các tiểu vùng sử dụng nước
dưới đất
TT Tên tiểu vùng Diện tich (km2) Trữ lượng động (m3/ngày)
(1) (2) (3) (4)
1. I.1 115 2082.0
2. I.2 65 10170.8
3. I.3 91 15301.8
4. I.4 75 16947.2
5. II.1 119 13174.8
6. II.2 38 5648.8
7. II.3 65 15709.0
8. II.4 49 7506.3
9. III.1 40 4408.3
10. III.2 68 7601.3
11. III.3 49 646.2
12. IV.1 133 816.8
65
TT Tên tiểu vùng Diện tich (km2) Trữ lượng động (m3/ngày)
(1) (2) (3) (4)
13. IV.2 47 6058.6
14. IV.3 106 24364.8
15. IV.4 72 15312.1
16. V.1 277 1938.0
17. V.2 82 9565.2
18. V.3 81 11519.1
19. V.4 52 13005.1
3.3.5. Tính toán trữ lượng tĩnh
Trữ lượng tĩnh thiên nhiên miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị được tính toán từ
kết quả tính toán cốt cao mực nước theo mô hình MODFLOW kết hợp với cao độ
của đáy các tầng chứa nước. Theo công thức ta có:
- Trữ lượng tĩnh trọng lực:
Vtl = μ.m.F ( đối với tầng chứa nước áp lực)
Vtl = μ.h.F ( đối với tầng chứa nước không áp)
trong đó:
m - chiều dày tầng chứa nước áp lực ( chiều dày này thay đổi theo
không gian nên đó là chiều dày trung bình của tầng chứa nước)
h - chiều dày tầng chứa nước không áp ( chiều dày này thay đổi theo
thời gian nên ta lấy chiều dày tầng chứa nước lúc mực nước thấp nhất).
. F - diện tích phân bố của tầng chứa nước.
μ - Hệ số nhả nước trọng lực
- Trữ lượng tĩnh đàn hồi:
Vđh = μ
*.H.F
trong đó: H - áp lực nén, chính là cột nước trên mái tầng chứa nước
F - diện tích phân bố của tầng chứa nước
66
μ* - hệ số nhả nước trọng lực.
Bảng 3.2. Kết quả tính trữ lượng tĩnh miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị
Cốt cao mực nước(m) Cao độ đáy(m) Trữ lượng tĩnh các tầng (m3)
TT
Tên
vùng
Holocen Pleistocen Neogen Holocen Pleistocen Neogen Holocen Pleistocen Neogen
Trữ lượng
tĩnh
tự nhiên
(m3)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)
1. I.1 - - - - - - - 0 0 0
2. I.2 12.4 15.0 17.9 0.0 -40.0 -50.0 120900000 419250000 210405000 750555000
3. I.3 40.0 - 36.5 20.0 0.0 -110.0 273000000 0 1601145000 1874145000
4. I.4 4.5 8.5 6.8 -20.0 -20.0 -50.0 275625000 154125000 397800000 827550000
5. II.1 60.0 - 18.2 30.0 0.0 0.0 535500000 0 64974000 600474000
6. II.2 6.8 11.8 12.7 0.0 -10.0 -50.0 38760000 70452000 253878000 363090000
7. II.3 7.5 7.5 7.0 -20.5 -64.5 -150.0 205529936 328465680 733397456 1267393072
8. II.4 6.7 9.0 7.4 -10.0 -26.6 -100.0 162825000 199198868 781710905 1143734774
9. III.1 7.6 6.9 7.4 0.0 -10.0 -15.0 45600000 68280000 50880000 164760000
10. III.2 8.7 13.0 7.8 0.0 -10.0 -25.0 87435000 126630000 186528000 400593000
11. III.3 - - - - - - - 0 0 0
12. IV.1 - - - - - - - 0 0 0
13. IV.2 9.0 14.8 9.0 0.0 -10.0 -75.0 63450000 91368000 485040000 639858000
14. IV.3 4.6 2.5 5.0 -18.3 -60.0 -100.0 364274079 665150000 842700000 1872124079
15. IV.4 5.5 3.0 3.2 -36.4 -90.4 -150.0 452211842 594000000 845856000 1892067842
16. V.1 - - - - - - - 0 0 0
17. V.2 4.3 7.4 6.7 0.0 -35.2 -45.0 23450000 41368000 175040000 2398580000
18. V.3 4.1 5.0 4.9 -11.0 -60.2 -100.0 183562443 476280000 641763000 1301605443
19. V.4 6.8 6.3 5.0 -28.7 -80.3 -120.0 287948536 401436000 459756000 1149140536
Ghi chú: ‘-‘ là vùng không có tầng chứa nước tương ứng
Tại các vùng I.1, III.3, IV.1, V.1 là tầng chứa nước khe nứt, nên trữ lượng
tĩnh có thể coi gần bằng 0. So với các tính toán trước đây, trong nghiên cứu này đã
tính toán trữ lượng tĩnh là tổng của cả ba tầng chứa nước trầm tích lỗ hổng là
67
Holocen, Pleistocen và Neogen. Kết quả tính toán trữ lượng tĩnh cho từng phân
vùng theo các tầng chứa nước được trình bày trong bảng 3.2
Bảng 3.3. Trữ lượng khai thác tiềm năng miền đồng bằng Quảng Trị
TT Tên Vùng Trữ lượng khai thác tiềm năng (m3/ngày)
1. I.1 2082.0
2. I.2 32687.45
3. I.3 40128.26
4. I.4 73171.51
5. II.1 31188.97
6. II.2 16541.49
7. II.3 50021.01
8. II.4 45528.09
9. III.1 9351.12
10. III.2 19619.1
11. III.3 646.2
12. IV.1 816.83
13. IV.2 10565.5
14. IV.3 80528.54
15. IV.4 72074.16
16. V.1 1938
17. V.2 28477.77
18. V.3 50567.22
19. V.4 47479.57
3.3.6. Tính toán trữ lượng khai thác tiềm năng
Trữ lượng khai thác tiềm năng được tính toán với các hệ số cho phép khai
thác kế thừa từ nghiên cứu của Nguyễn Văn Lâm và nnk, 2000. Kết quả cho trong
bảng 3.3.
3.3.7. Tính toán mô đun dòng chảy ngầm
68
Kết quả tính toán bằng mô hình MODFLOW cho giá trị mô đun dòng chảy
ngầm trung bình tháng với chuỗi số liệu 24 năm đối với 15/19 tiểu vùng quy hoạch.
Riêng 4 tiểu vùng còn lại: I.1. III.3, IV.1 và V.1 do không đưa vào tính toán
trong mô hình MODFLOW sẽ được tính trên cơ sở tính toán sự đóng góp dòng chảy
ngầm vào lưu lượng kiệt trên sông. Số liệu giá trị mô đun dòng chảy kiệt lấy từ báo
cáo "Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước Quảng Trị đến 2010, có định hướng
2020" năm 2006 của Nguyễn Thanh Sơn và nnk [8], với hệ số đóng góp của dòng
chảy ngầm là 0,94 đối với khu vực Bắc Trung Bộ, theo kết quả nghiên cứu
"Tổng quan nước dưới đất" của Đặng Đình Phúc năm 2008 [2]. Kết quả tổng hợp ở
bảng 3.4 và hình 3.10.
Bảng 3.4. Các đặc trưng mô đun dòng chảy ngầm ở miền đồng bằng
Quảng Trị (l/s.km2)
STT Tên vùng Mô đun TB năm Mô đun TB mùa kiệt Mô đun tháng kiệt
nhất
1. I.1 3.58 1.34 0.74-
2. I.2 2,63 2,45 1,55
3. I.3 2,37 1,68 0,30
4. I.4 2,16 2,16 1,42
5. II.1 1,29 1,27 1,09
6. II.2 1,73 1,70 0,6
7. II.3 2,81 1,79 0,37
8. II.4 1,78 1,78 0,77
9. III.1 0,43 0,43 0,19
10. III.2 1,32 0,91 0,34
11. III.3 3.80 1.31 0.66
12. IV.1 4.45 1.58 0,55
13. IV.2 1,97 1,46 0,71
14. IV.3 2,77 2,06 0,68
15. IV.4 2,47 2,46 1,36
16. V.1 3.90 1.43 0.78
69
STT Tên vùng Mô đun TB năm Mô đun TB mùa kiệt Mô đun tháng kiệt
nhất
17. V.2 1,34 1,27 0,83
18. V.3 1,65 1,07 0,34
19. V.4 2,80 2,79 1,64
3.4. Đánh giá chất lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị
Tiêu chuẩn về chất lượng nước thể hiện bằng hàm lượng cho phép của các
thành phần có mặt trong nước. Trong quá trình đánh giá chất lượng nước, nguời ta
so sánh hàm lượng các cation, anion, hàm lượng vi trùng, hàm lượng chất hữu cơ…
có trong nước với hàm lượng cho phép với một mục đích nào đó, ví dụ so sánh với
chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt, tưới…
Chất lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị được khảo sát và
đánh giá thông qua các loại hình nước, tổng độ khoáng hóa và so sánh với các chỉ
tiêu chất lượng nước ngầm (TCVN 5944-1995) [1], tiêu chuẩn Vệ sinh nước sạch
do Bộ Y tế ban hành kèm theo quyết định 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005.
Trong khuôn khổ luận văn này, do thời gian và số liệu hạn chế tác giả không
có điều kiện đi sâu đánh giá chất lượng nước cho từng phân vùng quy hoạch và theo
các tầng chứa nước như trong phần tính toán trữ lượng nước dưới đất ở trên, mà
đánh giá chung cho toàn vùng theo 2 tầng chứa nước chủ yếu: Đó là các tầng chứa
nước thứ nhất (tầng mặt, chủ yếu là trầm tích bở rời Holocen) và nước dưới đất tầng
sâu (chủ yếu trầm tích lỗ hổng Pleistocen và Neogen).
Nước dưới đất được phân loại và khoanh vùng theo độ mặn nhạt của nước và
các loại hình hóa học của nước. Độ mặn nhạt của nước dưới đất trong các tầng chứa
nước được đánh giá thông qua độ tổng khoáng hóa (M) theo 4 cấp.
Nước siêu nhạt: M<500 mg/l
Nước nhạt: 500<M<1000 mg/l
Nước lợ: 1000<M<3000 mg/l
Nước mặn: M> 3000 mg/l
70
Tùy theo sự có mặt của các loại ion, nước dưới đất còn có thể được phân
thành các loại hình hóa học khác nhau:
Loại I: Nước bicarbonat
Loại II: Nước clorua
Loại III: Nước sunfat và
Loại IV: Nước hỗn hợp
Trong giới hạn diện tích miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị có nhiều đơn vị
ĐCTV với khả năng chứa nước khác nhau và nhìn chung đều có chất lượng tốt
3.4.1. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ nhất miền đồng
bằng tỉnh Quảng Trị
Ở miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị, tầng chứa nước thứ nhất là tầng chứa
nước lỗ hổng các trầm tích bở rời nguồn gốc Holocen có diện phân bố rộng khắp từ
đới tiếp xúc với đá gốc ra tận bờ biển.
Về tổng độ khoáng hóa
Mức độ mặn, nhạt của tầng chứa nước thứ nhất phân bố không có quy luật rõ
ràng. Phần lớn diện tích nước dưới đất có độ tổng khoáng hóa nhỏ hơn 500 mg/l
(nước nhạt hoàn toàn) và chiếm tới hơn 95% diện tích của miền đồng bằng tỉnh
Quảng Trị.
Vùng có độ tổng khoáng hóa từ 500 đến 1000 mg/l phân bố thành một dải
dọc theo sông Thạch Hãn và sông Vĩnh Định đoạn nối với sông Thạch Hãn thuộc
một phần địa phận các xã Triệu Tài, Triệu Đông, Triệu Thuận, Triệu Giang, Triệu
Trạch, Triệu Phước, Triệu Độ và Triệu An thuộc huyện Triệu Phong; một phần
phường Đông Lễ, Đông Giang, Phường 1 và phường 2, thị xã Đông Hà; một phần
xã Gio Quang, Gio Mai, Gio Việt. Ngoài ra còn có một số vùng nhỏ ở quanh khu
vực ngã ba sông Bến Hải và Bến Xe thuộc một phần các xã Vĩnh Lâm, Vĩnh Thành,
Vĩnh Giang huyện Vĩnh Linh và một phần nhỏ xã Trung Hải, huyện Gio Linh; một
vùng ở phía Nam giáp với Thừa Thiên – Huế thuộc xã Hải Hòa, một phần Hải
Thành, Hải Dương và Hải Quế của huyện Hải Lăng.
71
Nước dưới đất có độ tổng khoáng hóa lớn hơn 1000 mg/l phân bố trên diện
tích bé tạo thành các dải phân bố ở phía Đông Bắc huyện Triệu Phong chạy dọc
theo sông Thạch Hãn ra tới gần Cửa Việt, gồm một phần các xã Triệu Hòa, Triệu
Đại, Triệu Độ, Triệu Phước, Triệu An huyện Triệu Phong; và một phần các xã Gio
Mai và Gio Việt.
Về loại hình hóa học của nước
Nhìn chung tầng chứa nước thứ nhất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị chủ yếu
nước thuộc loại hỗn hợp, phân bố ở hầu hết các vùng miền. Có một số ít vị trí quan
trắc thấy nước thuộc loại hình Clorua và nước Bicacbonat, chủ yếu tập trung tại xã
Vĩnh Tú, Vĩnh Long, Triệu Lễ, Triệu An, Gio Mỹ, Gio Thành và nằm rải rác ở một
số xã Hải Dương, Hải Trường, Triệu Tài.
Về hàm lượng sắt tổng
Theo tài liệu phân tích hàm lượng sắt tổng của nước trong tầng chứa nước
thứ nhất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị từ báo cáo « Quy hoạch quản lý, khai thác
sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị » của
trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội này cho thấy nước ở tầng chứa nước thứ
nhất chủ yếu có hàm lượng sắt tổng nhỏ (<1,0 mg/l) và có sự biến đổi khá phức tạp.
Diện tích nước có hàm lượng tổng sắt nhỏ phân bố rộng khắp và bao trùm
hầu hết diện phân bố của tầng chứa nước, bao gồm địa phận của các huyện Vĩnh
Linh, Cam Lộ và một số xã thuộc một phần địa phận các huyện Hải Lăng, Triệu
Phong, Gio Linh và thị xã Đông Hà.
Nước có hàm lượng sắt tổng từ 1,0 đến 5,0 mg/l phân bố dưới dạng các dải
rải rác dọc theo các sông Thạch Hãn, sông Cam Lộ, sông Vĩnh Định. Đáng chú ý
nhất là dải phân bố bắt đầu từ địa phận các xã Trung Giang, Trung Hải chạy dọc
qua các xã Gio Mỹ, Gio Hải, Gio Việt, Gio Thành, Gio Mai, Gio Quang huyện Gio
Linh và các xã Triệu An, Triệu Phước huyện Triệu Phong.
Dải nước thứ hai cần phải quan tâm nằm ở phía Đông - Đông Bắc huyện Hải
Lăng bao gồm địa phận của các xã Hải Sơn, Hải Thượng huyện Hải Lăng và xã
72
Triệu Thành, Triệu Đông, Triệu Tài huyện Triệu Phong.
Vùng có hàm lượng sắt tổng lớn hơn 5,0 mg/l phân bố dưới dạng dải hẹp,
kéo dài. Vùng này thường trùng với diện tích phân bố nước lợ và mặn.
Dải lớn nhất kéo dài bắt đầu từ xã Triệu Ái chạy dọc ven theo sông Thạch
Hãn ra Cửa Việt bao gồm một phần nhỏ địa phận các xã Gio Việt huyện Gio Linh,
Triệu An, Triệu Độ, Triệu Thuận huyện Triệu Phong.
Dải thứ hai chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam bắt đầu từ địa phận
của xã Triệu Đông, Triệu Tài, Triệu Trung huyện Triệu Phong qua các xã Hải
Xuân, Hải Vĩnh, Hải Thiện, Hải Trường và Hải Tân huyện Hải Lăng.
Ngoài ra còn một số diện hẹp nằm rải rác như ở xã Gio Hòa huyện Gio Linh,
Triệu Phước, Triệu Hòa huyện Triệu Phong.
Mẫu quan trắc QT07-19 cho kết quả hàm lượng sắt tổng khá lớn 23,9 mg/l
trong khi tài liệu tại lỗ khoan quan trắc LK14 cho thấy hàm lượng sắt tổng lên tới
30,0 mg/l.
Về hàm lượng nitơ tổng
Tài liệu phân tích các mẫu nước trong báo cáo « Quy hoạch quản lý, khai
thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị »
cho thấy hầu hết diện tích phân bố của tầng chứa nước thứ nhất trong phạm vi miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị đều có hàm lượng ni tơ tổng nhỏ hơn 10 mg/l.
Bên cạnh đó, có dải nước nhỏ có hàm lượng nitơ tổng từ 10 - 20 mg/l, thuộc
địa phận các xã Triệu Phước, Triệu Lương, Triệu Đông, Triệu Tài huyện Triệu
Phong, xã Hải Quế, Hải Sơn huyện Hải Lăng.
Một số dải nước nhỏ phân bố rải rác có hàm lượng nitơ tổng lớn hơn 20 mg/l
bao gồm một phần xã Hải Hòa, Hải Thọ, Hải Ba huyện Hải Lăng; xã Triệu Thành,
Triệu Lễ, Triệu Phước huyện Triệu Phong; xã Gio Việt huyện Gio Linh.
Về thành phần hóa học và so sánh với tiêu chuẩn chất lượng
Đối chiếu kết quả phân tích chất lượng nước với tiêu chuẩn chất lượng nước
73
ngầm (TCVN 5944:1995), và tiêu chuẩn Vệ sinh nước sạch của Bộ Y tế, phần lớn
các mẫu nước thu thập trong các đợt khảo sát thực địa tháng 4/2008 và tháng
10/2008 thuộc tầng chứa nước thứ nhất đều đạt tiêu chuẩn (xem bảng 3.5).
Bảng 3.5. Hàm lượng các chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm tầng chứa nước thứ nhất
Hàm lượng
TT Tên chỉ tiêu
Tiêu chuẩn
nước ngầm
Tiêu chuẩn
nước sạch Đơn vị Min Max
1 pH 6,5 – 8,5 6.0-8.5 mg/l 6 7,5
2 TDS 750-1500 1200 mg/l 21 415
3 Cl 200-600 300 mg/l 4.097 267.182
4 NO3 45 50 mg/l 0,03 1.32
5 NO2 - 3 mg/l 0.004 2.548
6 NH4 - 3 mg/l 0 0.68
7 HCO3 - - mg/l 0 117.12
8 SO4 200-400 - mg/l 0.937 54.788
9 PO4 - - mg/l 0.01 0.31
10 Fe 1-5 0.5 mg/l 0.017 23.921
11 Ca - - mg/l 1.273 38.262
12 Mg - - mg/l 1.099 23.994
13 Mn 0,1-0,5 0.5 mg/l 0.004 1.146
14 Na - - mg/l 4.317 83.295
15 Zn 5,0 3 mg/l 0.01 6.308
16 As 50 50 µg/l 0.369 11.994
3.4.2. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ hai miền đồng
bằng tỉnh Quảng Trị
Trong miền đồng bằng, tầng chứa nước thứ hai nằm phủ trên tầng chứa nước
lỗ hổng các trầm tích Neogen và bị tầng chứa nước thứ nhất phủ lên trên. Tầng có
xu thế chìm dần theo hướng từ Tây sang Đông, từ Tây Bắc xuống Đông Nam và
nhiều nơi không thể tách rời với tầng chứa nước Neogen ở dưới.
Ở khu vực phía Tây của đồng bằng, tầng có diện lộ tạo thành các dải hẹp có
74
diện tích nhỏ chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và phân bố chủ yếu ở phía
Tây của Quốc lộ 1A.
Về độ tổng khoáng hóa
Trong miền đồng bằng, hầu hết nước dưới đất ở tầng chứa nước thứ hai là
nước siêu nhạt có độ tổng khoáng hóa nhỏ hơn 500 mg/l bao gồm gần như toàn bộ
diện tích của huyện Vĩnh Linh, phần lớn huyện Gio Linh, một phần của huyện Triệu
Phong và Hải Lăng.
Vùng có độ tổng khoáng hóa từ 500 - 1000 mg/l phân bố tập trung thành một
dải dọc theo hướng Tây Bắc Đông Nam, có xu hướng song song với bờ biển, bao
gồm một phần địa phận của các xã Gio Mỹ, Gio Thành, Gio Mai, Gio Quang huyện
Gio Linh, xã Cam Thanh, Cam An huyện Cam Lộ, Phường 1, 2, phường Đông Lễ,
Đông Lương thị xã Đông Hà, xã Triệu Thuận, Triệu Đại, Triệu Trạch, Triệu Hòa,
Triệu Tài, Triệu Thành, Triệu Sơn huyện Triệu Phong, xã Hải Quy, Hải Ba, Hải
Vĩnh, Hải Quế và Hải Dương, ngoài ra có một vùng nhỏ ở cuối xã Hải Trường
huyện Hải Lăng.
Vùng có độ tổng khoáng hóa lớn hơn 1000 mg/l chiếm một diện tích khoảng
120 km2 và phân bố dọc theo bờ biển từ Cửa Tùng đến ranh giới với tỉnh Thừa
Thiên Huế, và một dải dọc theo sông Thạch Hãn và sông Hiếu lên đến Cam An
huyện Cam Lộ. Bao gồm một phần diện tích các xã Trung Giang, Gio Mỹ, Gio Hải,
Gio Việt, Gio Mai, Gio Quang huyện Gio Linh, Cam An huyện Cam Lộ, Phường
Đông Giang, Đông Lễ thị xã Đông Hà, Triệu An, Triệu Phước, Triệu Độ, Triệu
Thuận, Triệu Vân, Triệu Trạch, Triệu Lăng, Triệu Sơn huyện Triệu Phong và một
phần các xã Hải An, Hải Khê huyện Hải Lăng. Theo kết quả hút nước thí nghiệm tại
các lỗ khoan trong khu vực này đều cho kết quả tầng khá giàu nước, song chất
lượng nước không đảm bảo do đó không thể khai thác sử dụng.
Về loại hình hóa học của nước
Nhìn chung tầng chứa nước thứ hai miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị chủ yếu
75
nước thuộc loại clorua, phân bố ở hầu hết các vùng miền. Có một số ít vị trí quan
trắc thấy nước thuộc loại hình nước hỗn hợp và nước bicacbonat, chủ yếu tập trung
tại Triệu Thuận, Triệu Lương và nằm rải rác ở một số xã Triệu Hóa, Hải Ba, Hải
Quế.
Về hàm lượng sắt tổng
Tương tự như tầng chứa nước thứ nhất, nước của tầng chứa nước thứ hai chủ
yếu có hàm lượng sắt tổng nhỏ hơn 1,00 mg/l. Diện tích nước có hàm lượng sắt nhỏ
phân bố rộng khắp và bao trùm hầu hết diện phân bố của tầng, bao gồm địa phận
của các huyện Vĩnh Linh, một phần diện tích huyện Gio Linh, Triệu Phong, Hải
Lăng và thị xã Đông Hà.
Những vùng có hàm lượng sắt tổng từ 1,00 - 5,00 mg/l phân bố dưới dạng
các dải nước nằm rải rác trong vùng đồng bằng ven biển. Trước hết, đáng quan tâm
nhất là dải nước phân bố trên các xã Gio Hải, Gio Việt, Gio Thành, Gio Mai và Gio
Quang huyện Gio Linh; xã Triệu An, Triệu Phước, Triệu Thuận, huyện Triệu
Phong, phường Đông Lễ thị xã Đông Hà và xã Cam An huyện Cam Lộ.
Dải nước thứ hai cần phải quan tâm nằm ở phía Đông Nam huyện Hải Lăng
bao gồm các xã Hải Hòa, Hải Thọ. Ngoài ra còn một số dải nước nhỏ khác nằm rải
rác trên diện tích các xã Hải An, Hải Vĩnh, Hải Xuân huyện Hải Lăng.
Diện phân bố của vùng có hàm lượng sắt tổng lớn hơn 5,00 mg/l không lớn
và có dạng dải nhỏ kéo dài. Một dải lớn nhất kéo dài bắt đầu từ xã Triệu Độ qua
Triệu Phước và kết thúc ở xã Triệu An huyện Triệu Phong. Dải thứ hai bắt đầu từ
xã Triệu Đông, Triệu Tài, Triệu Trung huyện Triệu Phong đến Hải Xuân, Hải Ba
huyện Hải Lăng.
Về hàm lượng nitơ tổng
Hầu hết diện tích phân bố tầng chứa nước thứ hai trong phạm vi vùng đồng
bằng ven biển tỉnh Quảng Trị đều có hàm lượng nitơ tổng nhỏ hơn 1,00 mg/l.
Riêng dải nước phân bố trong các xã Triệu Đông, Triệu Tài, Triệu Trung
huyện Triệu Phong có hàm lượng nitơ tổng từ 10 - 20 mg/l và dải nước nhỏ có hàm
76
lượng nitơ tổng lớn hơn 20 mg/l đi qua xã Hải Hòa huyện Hải Lăng.
Bảng 3.6 : Hàm lượng các chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm tầng chứa nước thứ hai
Hàm lượng
TT Tên chỉ tiêu
Tiêu chuẩn
nước ngầm
Tiêu chuẩn
nước sạch Đơn vị Min Max
1 pH 6,5 – 8,5 6.0-8.5 mg/l 6 8.5
2 TDS 750-1500 1200 mg/l 13 845
3 Cl 200-600 300 mg/l 4.618 485.532
4 NO3 45 50 mg/l 0 5,6
5 NO2 - 3 mg/l 0.001 1.409
6 NH4 - 3 mg/l 0 3.96
7 HCO3 - - mg/l 0.61 336.72
8 SO4 200-400 - mg/l 0,19 73.225
9 PO4 - - mg/l 0 1,8
10 Fe 1-5 0.5 mg/l 0.034 24.3
11 Ca - - mg/l 0.896 37.768
12 Mg - - mg/l 0.457 32.442
13 Mn 0,1-0,5 0.5 mg/l 0.02 1.513
14 Na - - mg/l 2.411 310.425
15 Zn 5,0 3 mg/l 0.008 0.295
16 As 50 50 µg/l 0.043 42.924
Về thành phần hóa học và so sánh với tiêu chuẩn chất lượng
Đối chiếu kết quả phân tích các mẫu nước với tiêu chuẩn chất lượng nước
ngầm (TCVN 5944:1995), và tiêu chuẩn Vệ sinh nước sạch, nhìn chung các mẫu
nước thuộc tầng chứa nước thứ hai đều đạt tiêu chuẩn, tuy nhiên mức độ kém hơn
so với tầng thứ nhất (xem bảng 3.6).
Qua kết quả phân tích các mẫu nước đã phát hiện thấy có 8 mẫu có nồng độ
sắt và mangan, vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn chất lượng nước
ngầm (TCVN 5944:1995) và 12 mẫu có nồng độ sắt, mangan, kẽm, clorua và amoni
77
vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn nước sinh hoạt của Bộ Y tế.
3.4. Nhận xét chung
Về trữ lượng nước dưới đất: tổng trữ lượng khai thác tiềm năng của toàn
miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị là: 613.412,79 m3/ngày, so với trung bình toàn
quốc thuuộc loại nước trung bình. Tuy nhiên, phân bố không đều thể hiện qua các
tiểu vùng có trữ lượng khai thác tiềm năng kém như I.1, III.3, V.1 với tiềm năng
nhỏ hơn 2.000 m3/ngày, trong khi tiểu vùng có trữ lượng tiềm năng tốt như: I.4,
IV.3, IV.4 với tiềm năng lớn hơn 70.000 m3/ngày
Sơ bộ đánh giá cho thấy, hầu hết các vùng trên miền đồng bằng tỉnh Quảng
Trị chất lượng nước dưới đất trên miền đồng bằng nhìn chung còn tốt, một số phần
còn lại đặc biệt là vùng ven biển và dọc theo cửa sông mặc dầu bị nhiễm mặn nhưng
chưa thấy có hiện tượng ô nhiễm do sinh hoạt và các hoạt động kinh tế trên bề mặt.
Chưa phát hiện được dấu vết các kim loại nặng trong các mẫu đã phân tích. Nhìn
chung chất lượng nước ngầm tầng nông tốt hơn tầng sâu.
Có thể nhận thấy, tiềm năng nước dưới đất của tỉnh Quảng Trị vẫn còn dồi
dào, có thể đáp ứng được cơ bản các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến 2020,
tuy nhiên do sự phân bố không đều theo không gian vì vậy trong quy hoạch phát
triển cần chú ý đến yếu tố này. Mặt khác, trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu
đang diễn biến phức tạp, các nguồn tài nguyên nước có thể bị cạn kiệt, thì nguồn
nước dưới đất sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt và phát triển dân sinh kinh tế. Do đó, tỉnh Quảng Trị cần có
các chiến lược chú trọng đến bảo vệ chất và lượng nước dưới đất, xem đó như là
nguồn dự trữ chiến lược của tỉnh, tích cực khuyến khích sử dụng nguồn nước mặt,
hạn chế khai thác nước ngầm nhất là các giếng nước ngầm khu vực ven biển vì có
thể làm cho hiện tượng nhiễm mặn nước dưới đất trầm trọng hơn.
78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau quá trình thực hiện, luận văn đã nhận được một số kết quả và kết luận
như sau:
1. Luận văn đã ứng dụng thành công mô hình MODFLOW, thông qua việc
hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số, để mô tả các điều kiện địa chất thủy văn miền
đồng bằng tỉnh Quảng Trị, tạo cơ sở cho việc tính toán các trữ lượng tĩnh, trữ lượng
động và trữ lượng khai thác tiềm năng cho khu vực.
2. Luận văn đã ứng dụng mô hình MODFLOW để tính toán tiềm năng nước
dưới đất theo các vùng và tiểu vùng trên miền đồng bằng tỉnh Quảng trị (bảng 3.1,
3.2, 3.3) và xây dựng bản đồ mô đun dòng ngầm (hình 3.10) phục vụ công tác quy
hoạch và phát triển kinh tế xã hội trên khu vực. Đây cũng là tài liệu quan trọng phục
vụ cho việc quy hoạch phát triển và bảo vệ nguồn tài nguyên nước dưới đất của tỉnh
Quảng Trị, làm cơ sở cho việc quản lý khai thác nước dưới đất trên địa bàn.
3. Dựa trên các tài liệu chất lượng nước thu thập được kết hợp với việc kế thừa
các nghiên cứu trước đây, luận văn đã phân tích và đánh giá lại chất lượng nước
dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị, là cơ sở để định hướng quản lý khai thác
sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.
4. Tuy nhiên, do thời gian, số liệu và trình độ còn hạn chế, luận văn này chưa
thể nghiên cứu một cách chi tiết và hệ thống hơn về tiềm năng nước dưới đất tỉnh
Quảng Trị nói chung và miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị nói riêng đặc biệt là chất
lượng nước dưới đất. Trong thời gian trước mắt, tác giả kiến nghị cần có các nghiên
cứu tiếp theo nhằm xây dựng biên giới mặn nhạt, dự báo ranh giới mặn xâm nhập
vào tầng chứa nước nhạt theo các kịch bản sử dụng nước khác nhau...
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 1995. Các tiêu chuẩn nhà nước Việt
Nam về môi trường, Hà Nội.
2. Đoàn Văn Cánh, Lê Tiến Dũng, 2002, Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng
Trị, Hà Nội.
3. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng VINACONEX, 2005. Dự án đầu tư hệ
thống cấp nước thị trấn Cam Lộ tỉnh Quảng Trị, Hà Nội.
4. Cục Thống kê Quảng Trị, 2008. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2007
5. Nguyễn Tiền Giang và nnk, 2007, Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước
do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các
giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Lâm, 2000. Báo cáo quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2010, Hà Nội.
7. Đặng Đình Phúc, 2008. Tổng quan nước dưới đất, Cục Quản lý Tài nguyên
nước, Dự án tổng quan ngành nước, ADB – TA – 4903 – VIE, Hà Nội
8. Nguyễn Thanh Sơn và nnk. 2006. Báo cáo Quy hoạch tổng thể tài nguyên
nước Quảng Trị năm 2010 có định hướng 2020, Hà Nội.
9. Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT Quảng Trị. Bộ NN&PTNT, 2000.
Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2010, Hà Nội.
10. UBND tỉnh Quảng Trị, 2008. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Đông Hà.
11. UBND tỉnh Quảng Trị, 2000. Báo cáo bổ sung điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị (từ nay đến 2010).
12. Viện quy hoạch thủy lợi, Bộ NN&PTNT, 2002 Chiến lược phát triển và
quản lý tài nguyên nước giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.
13. Trần Thanh Xuân, 2002. Đặc điểm thủy văn tỉnh Quảng Trị. Đề tài nhánh
thuộc đề tài:" Xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá đặc điểm khí tượng thủy
văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị", Sở KHCN&MT tỉnh
Quảng Trị, UBND tỉnh Quảng Trị, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVThS - Nguyen Thu Hien.pdf