Đề tài Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và biện pháp quản lý

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 1.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên [1,9] 1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy 1.1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp [12] 1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [8] 1.2.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [8] 1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt 1.2.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người 1.2.6. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 1.2.6.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới 1.2.6.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam 1.2.7. Quy trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt [8] 1.2.8. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [8] CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN 3.1. TÌNH HÌNH PHÁT SINH, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 3.1.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình 3.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THU GOM, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

doc66 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và biện pháp quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý chất thải rắn mà người ta sẽ áp dụng việc trung chuyển hay không. Trạm trung chuyển là cơ sở đặt gần khu vực thu gom để xe thu gom đổ tập trung CTR chuyển từ các điểm thu gom trong thành phố, thị xã, sau đó được chất lên các xe tải hoặc xe chuyên dụng lớn hơn để chở đến bãi chôn lấp CTR đô thị. Nhìn chung trung chuyển rác có thể áp dụng cho hầu hết các hệ thống thu gom. Khi xây dựng trạm trung chuyển với mục đích: - Hạn chế tối đa sự xuất hiện các bãi rác hở không hợp pháp do khoảng cách vận chuyển khá xa. - Vị trí các bãi đổ cách khá xa tuyến thu gom - Việc sử dụng các loại xe thu gom vừa và nhỏ không thích hợp cho việc vận chuyển rác đi xa. - Có nhiều tổ chức thu gom rác nhỏ từ các khu dân cư. 1.2.7.3. Phương tiện và phương pháp vận chuyển: Để đảm bảo việc vận chuyển CTR sau khi đã được thu gom thì cần phải sử dụng các phương pháp vận chuyển. Hiện nay quá trình quản lý CTR tại Việt Nam có một số phương tiện vận chuyển như sau: Phương tiện vận chuyển sơ cấp: xe ba gác, xe đẩy,... Phương tiện vận chuyển thứ cấp: Xe đầu kéo, xe containner,.. 1.2.8. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [8] Việc xử lý CTRSH là một hoạt động không thể thiếu và chiếm vai trò quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tổng hợp CTRSH sau hàng loạt các hoạt động giảm thiểu tại nguồn, thu gom, trung chuyển và vận chuyển chất thải. Vì vậy việc lựa chọn phương án xử lý chất thải phù hợp là một yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý chất thải. Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo 3 mục tiêu: Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế Thu hồi năng lượng từ rác cũng như sản phẩm chuyển đổi Sau đây là một số phương pháp cơ bản: 1.2.8.1. Phương pháp cơ học. a. Giảm kích thước Phương pháp giảm kích thước được sử dụng để giảm kích thước chất thải để có thể sử dụng trực tiếp làm lớp che phủ trên mặt đất hay làm phân compost hoặc một phần được sử dụng cho các hoạt động tái sinh Các thiết bị thường sử dụng là: + Búa đập, rất có hiệu quả đối với các thành phần có đặc tính giòn dễ gãy + Kéo cắt bằng thủy lực, dùng để làm kích thước các vật liệu mềm + Máy nghiền b. Phân loại theo kích thước Phân loại kích thước hay sàng lọc là một quá trình phân loại một hỗn hợp các vật liệu CTR có kích thước khác nhau thành hai hay nhiều loại vật liệu có cùng kích thước, bằng cách sử dụng các loại sàng có kích thước lỗ khác nhau. Quá trình phân loại được thực hiện khi vật liệu còn ướt hoặc khô. c. Phân loại theo khối lượng riêng Phân loại theo khối lượng riêng là một kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi, dùng để phân loại các vật liệu có trong CTR dựa vào khí động lực và sự khác nhau về khối lượng riêng của chúng. Phương pháp này được sử dụng để phân loại tách rời các loại vật liệu sau quá trình tách nghiền thành hai phần riêng biệt: dạng có khối lượng riêng nhẹ như giấy, nhựa, các chất hữu cơ và dạng có khối lượng riêng nặng như là kim loại, gỗ và các phế liệu vô cơ có khối lượng riêng tương đối lớn. d. Nén chất thải rắn sinh hoạt Nén là kỹ thuật làm tăng mật độ dẫn đến tăng khối lượng riêng của chát thải để công tác lưu trữ và vận chuyển chất thải đạt hiệu quả cao hơn. Một vài kỹ thuật được sử dụng để nén chất thải rắn và thu hồi vật liệu là sau khi nén chất thải có dạng hình khối, lập phương, hình tròn. Nén làm giảm thể tích khi vận chuyển, tái sử dụng. 1.2.8.2. Phương pháp nhiệt a .Quá trình đốt Tùy thuộc vào lượng oxy trong quá trình đốt mà ta có thể phân loại thành quá trình đốt, nhiệt phân hay khí hóa. Đốt là quá trình oxy hóa chất thải rắn bằng oxy không khí dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học. Bằng cách đốt chất thải, ta có thể giảm thể tích của CTR đến 80 - 90%. b. Quá trình nhiệt phân Nhiệt phân chất thải rắn là quá trình phân hủy hay biến đổi hóa học CTR bằng cách nung trong điều kiện không có oxy và tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất ở dạng rắn, lỏng và khí. c. Quá trình khí hóa. Quá trình khí hóa đốt CTR trong điều kiện thiếu oxy. 1.2.8.3. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chuyển hóa sinh học a. Quá trình ủ phân hiếu khí Là quá trình biến đổi sinh học được sử dụng rất rộng rãi mục đích là biến đổi các chất thải rắn hữu cơ thành chất thải rắn vô cơ dưới tác dụng của vi sinh vật. Sản phẩm tạo thành ở dạng mùn gọi là phân compost. b. Quá trình phân hủy chất thải lên men kỵ khí Là quá trình biến đổi sinh học dưới tác dụng của vi sinh vật trong điều kiện kỵ khí. Áp dụng với chất thải rắn có hàm lượng rắn từ 4 - 8% bao gồm: CTR của con người, động vật các sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp và các chất hữu cơ trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt. 1.2.8.4. Phương pháp xử lý chất thải rắn nguy hại Phương pháp hóa học hay vật lý là phương pháp làm thay đổi tính chất hóa học hay vật lý của chất nguy hại để biến nó thành không hoặc ít nguy hại Xử lý hóa học hay vật lý gồm các phương pháp sau Phương pháp lọc: Là phương pháp tách hạt rắn từ dòng lưu chất khi đi qua tường xốp, các hạt rắn được giữ lại trên vật liệu lọc nhờ vào cân bằng áp suất gây bởi trọng lực, lực ly tâm, áp suất chân không. Phương pháp kết tủa: Là quá trình chuyển chất hòa tan thành dạng không tan bằng các phản ứng hóa học hay thay đổi thành phần hóa chất trong dung dịch. Oxy hóa - khử: Là quá trình cho nhận electron để biến đổi chất nguy hại thành dạng khác không nguy hại bởi các phản ứng oxy hóa khử Bay hơi: Làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng phương pháp cấp nhiệt để hóa hơi chất lỏng. Đóng rắn và ổn định chất thải: Là phương pháp cố định về mặt hóa học triệt tiêu tính linh động hay cô lập các thành phần ô nhiễm bằng lớp vỏ bền vững tạo thành khổ nguyên có tính toàn vẹn cấu trúc cao. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng bình - Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại ban Quản Lý Các Công Trình Công Cộng (phòng tài nguyên môi trường huyện Lệ Thủy) Hình 2.1. Chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa. - Phương pháp hồi cứu số liệu: tình hình phát triển kinh tế xã hội, sự gia tăng dân số, điều kiện tự nhiên khí hậu tại thị trấn Kiến Giang Lệ Thủy Quảng Bình. - Phương pháp PRA (phương pháp khảo sát nhanh có sự tham gia của cộng đồng), phỏng vấn nhanh về tình hình phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng Bình. 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu - Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả trên phần mềm excel. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.3.1. Thời gian. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 20/11/2009 – 20/4/2010. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu - Thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình . - Xã Phong Thủy, An Thủy, Xuân Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy - Phòng tài nguyên môi trường huyện Lệ Thủy. - Ban quản lý các công trình công cộng Lệ Thủy – Quảng Bình CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN 3.1. TÌNH HÌNH PHÁT SINH, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 3.1.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình Thành phần kinh tế chủ yếu của Lệ Thuỷ là nông nghiệp do vậy lượng rác thải phát sinh chủ yếu là rác thải nông nghiệp. Bên cạnh đó rác thải từ các ngành nghề khác cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn chủ yếu là từ các khu vực chợ, các công trình xây dựng, cơ quan, xí nghiệp, trường học và bệnh viện thải ra nên lượng rác và thành phần thải ra là hoàn toàn khác nhau. Qua khảo sát và điều tra thực tế, trong thị trấn rác thải phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình bao gồm các hoạt động đi chợ hàng ngày, từ sân vườn, từ nghề nghiệp của gia đình như nông ngư nghiệp, buôn bán, và các nghề thủ công. Rác tạo ra từ việc đi chợ hàng ngày thường gồm các loại túi nilon, các loại vỏ đồ hộp, thực phẩm dư thừa như rau, củ, quả, sò, ốc,... rác sân vườn chủ yếu là các loại rác hữu cơ như lá cây, cành cây, rau,... Để đánh giá tình hình phát sinh CTRSH tại thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy - Quảng Bình chúng tôi đã tiến hành đi thực tế và sử dụng công cụ bảng hỏi (Phục lục 1) để điều tra về tình hình phát sinh CTR tại địa phương, kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.1 Bảng 3.1. Khối lượng rác phát sinh tại thị trấn Kiến Giang TT Tên xã Diện tích (m2) Dân số Khối lượng rác phát sinh (kg/ngày) 1 Thị trấn Kiến Giang 439,27 6.474 3.884 2 Lộc Thủy 776,63 5.085 3.051 3 An Thủy 1482,47 11.057 6.634 4 Xuân Thủy 757,50 6.139 3.683 5 Liên Thủy 1071,49 9.546 5.738 6 Phong Thủy 908,31 7.371 4.422 Tổng 29.124 (Nguồn từ ban quản lý các công trình công cộng) Qua bảng 3.1 chúng tôi nhận thấy rằng, khối lượng rác thải ở các xã là khác nhau. Khối lượng rác phát sinh cao nhất là ở khu vực xã An Thuỷ với lượng rác phát sinh 6.634 kg/ngày do ở đây dân cư tập trung đông đường giao thông thuận lợi và là nơi tập trung nhiều khu thương mại, dịch vụ kinh doanh buôn bán. Thấp nhất là xã Lộc Thuỷ với 3.051 kg/ ngày do ở đây dân cư thưa thớt, điều kiện kinh tế - xã hội ít phát triển nên lượng rác phát sinh ít nhất. Trung bình một ngày thị trấn Kiến Giang thải ra khoảng 29 tấn rác và lượng rác này có khả năng gia tăng theo thời gian. Chính điều này đã làm khó khăn cho công tác thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thị trấn. Mặt khác tạo nên áp lực cho chính quyền cũng như nhân dân địa phương. Mặt khác, để đánh giá cụ thể về tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về thành phần CTR được phát sinh từ các loại hình kinh tế khác nhau. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.2 Bảng 3.2. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đối với từng ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang qua kết quả điều tra TT Ngành nghề Rác thải hữu cơ (%) Rác thải vô cơ (%) 1 Cá bộ công nhân viên 43 57 2 Kinh doanh 33 67 3 Nông nghiệp 78 22 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt tương ứng với các ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang Theo kết quả điều tra ở bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 cho thấy, những hộ gia đình nông nghiệp có tỷ lệ thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt là cao nhất chiếm 78% và thành phần rác thải vô cơ là thấp nhất chiếm 22%. Các các hộ gia đình kinh doanh có tỷ lệ thành phần rác thải hữu cơ là thấp nhất chiếm 33 % và tỷ lệ thành phần rác thải vô cơ là cao nhất chiếm 67 %. Đối với các hộ gia đình nông nghiệp, thành phần rác thải chủ yếu là rác thải hữu cơ, các rác thải là rơm rạ sau mùa vụ, các xác lá cây trong vườn và phân các loại gia súc gia cầm nuôi trong gia đình. Tỷ lệ rác thải vô cơ như các loại giấy vụn, kim loại rất ít. Chủ yếu rác thải vô cơ trong gia đình là các bao bì đựng phân bón và thức ăn gia súc, các loại chai nhựa, thuỷ tinh đựng các loại thuốc bảo vệ thực vật và các loại bao nilon đã qua sử dụng. Đối với các hộ gia đình kinh doanh thì tỷ lệ này chênh lệch rất nhiều, rác thải của họ chủ yếu là loại bao bì, các mảnh vụn nhựa, các mảnh kim loại, các chai lọ thuỷ tinh, nhựa. Thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất là các thùng giấy và bìa carton do đó mà tỷ lệ thành phần rác thải vô cơ là cao nhất. Đối với cán bộ công nhân viên chức có thành phần rác thải tương đối đồng đều. Nhìn chung thành phần rác thải của các hộ gia đình trong thị trấn Kiến Giang đa dạng nhiều chủng loại khác nhau nên trước khi đưa đi xử lý cân phân loại kỹ để tái sử dụng lại rác thải vào các mục đích khác giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn kiến Giang rất đa dạng và khá đặc trưng theo loại hình nông thôn. Đây là vùng nông thôn, chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp nên trong thành phần rác thải có tới 50 – 60% là rác hữu cơ: lá, cành cây, thực phẩm dư thừa, rơm rạ,... Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ được thể hiện như bảng 3.3: Bảng 3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Kiến Giang Thứ tự Thành phần Tỷ trọng % 1 Chất hữu cơ (thức ăn động thực vật) 40,8 2 Giấy và carton 5,7 3 Nhựa 11,4 4 Thủy tinh 13,3 5 Kim loại 1,2 6 Gỗ, rác sân vườn 22,7 7 Cao su, dẻ 0,3 8 Khác 4,6 Tổng cộng 100 Qua bảng 3.3 ta thấy rác thải ở Thị trấn Kiến Giang gồm nhiều thành khác nhau chiếm tỷ trọng khác nhau. Chiếm tỷ trọng phần trăm cao nhất là rác thải hữu cơ với 40,8% và đứng tiếp theo là gỗ, rác sân vườn với 22,7%. Thành phần có tỷ trọng thấp nhất là cao su, dẻ với 0,3%. Do rác thải chứa nhiều thành phần hữu cơ, lá cây nên có thể tận dụng để sản xuất phân bón, nhưng cần có biện pháp phân loại trước khi thải ra. 3.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình Thị trấn Kiến Giang là một khu vực có nền kinh tế phát triển nhất của huyện Lệ Thủy, bao gồm 5 xã và 1 thị trấn, với tổng lượng rác phát sinh 29 tấn/ngày đêm. Với một lượng lớn rác thải phát sinh và đang có xu hướng tiếp tục tăng lên theo thời gian, Ủy ban nhân dân huyện đã trực tiếp giao nhiệm vụ thu gom và xử lý hết lượng rác thải này cho ban quản lý các Công trình Công cộng huyện Lệ Thủy. Với mật độ dân số đông, lượng rác phát sinh từ các hộ gia đình ngày càng nhiều nên đa số người dân đều sử dụng dịch vụ thu gom rác. Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý do ban quản lý các công trình công cộng diễn ra như sau: 3.1.2.1.Quá trình thu gom: Hiện tại, nguồn nhân lực của ban quản lý các Công trình Công cộng gồm 37 cán bộ, công nhân viên (trong đó, cán bộ quản lý 6 người, công nhân quét rác 7 người, công nhân xe đẩy tay 20 người và 4 công nhân lái xe rác). Hằng ngày những công nhân thu gom rác đẩy các xe cải tiến vào các hộ gia đình ở các con hẽm, kiệt ở các xã trung tâm của thị trấn như xã Xuân Giang, Lộc Thủy,...để thu rác của từng nhà, sau đó đẩy đến các điểm tập kết tạm. Rác ở các điểm tập kết tạm sẽ được công nhân lái xe rác đến chở vào cuối ngày. Ngoài ra trên các tuyến đường chính ở các xã xa trung tâm và các cơ quan, công sở, chợ, các trường học được bố trí khoảng 30 thùng rác công cộng. Rác ở các thùng sẽ được công nhân lái xe nén ép rác đến bốc dở trực tiếp lên xe và chở thẳng lên bãi rác Trường Thủy để chôn lấp. Ở một số xã do xa với khu trung tâm, mặt khác giao thông khó khăn, xe cơ giới không thể vào sâu được nên lượng rác thu gom không triệt để, gây khó khăn cho hoạt động sinh hoạt của người dân. Với tần suất thu gom 2 ngày/1lần đối với các xã trung tâm của thị trấn và 3 - 4 ngày/ 1 lần đối với các hộ dân sống xung quanh khu vực trung tâm, dọc các tuyến đường chính. như: đường Võ Nguyên Giáp, đường Trần Hưng Đạo, đường Lý Thường Kiệt và các tuyến đường xung quanh trung tâm thị trấn. Ở một số nơi do xã trung tâm, giao thông khó khăn trong khi phương tiện và nhân lực lại thiếu thốn nên tần suất thu gom ở những khu vực này là 6 - 7 ngày/1 lần. Nhìn chung, hiện tại công tác thu gom rác thải sinh hoạt ở thị trấn Kiến Giang được thực hiện theo hình thức thu gom sơ cấp. Việc thu gom chỉ đạt hiệu quả ở các tuyến đường chính, các khu vực trung tâm của thị trấn còn ở các xã vùng ven hiệu suất thu gom còn rất thấp. Tình trạng tồn động rác ở nhiều nơi diễn ra phổ biến, đã và đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và người dân khu vực. Tại thời điểm hiện tại, quá trình thu gom của Ban quản lý các Công trình Công cộng diễn ra theo sơ đồ sau: Rác phát sinh Thu gom Vận chuyển đên bãi rác Chôn lấp đơn giản Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thu gom rác thải tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình Qua sơ đồ thu gom của Ban quản lý các Công trình Công cộng chúng tôi nhận thấy: quá trình thu gom của công ty rất đơn giản. Rác thải từ nguồn phát sinh hộ gia đình, công sở, trung tâm thương mại, dịch vụ,... được hộ dân thu gom tại các thùng chứa nhỏ của gia đình sau đó công nhân thu gom rác của công ty đến thu gom vào trong các xe gom rác, xe ép, xe container vận chuyển đến bãi rác. Tại bãi rác, rác thải được xử lý duy nhất bằng cách chôn lấp. Qua đó ta thấy, bên cạnh những mặt đạt được trong công tác thu gom rác thải của Ban quản lý các Công trình Công cộng, song qua thực trạng chất thải rắn ở thị trấn Kiến Giang, ta thấy vấn đề thu gom rác thải ở đây chỉ giải quyết bước đầu mang tính chất tình thế, nhỏ lẽ. Do đó để quá trình thu gom rác thải diễn ra tốt, đạt hiệu quả cao Công ty cũng như chính quyền cần có những giải pháp cụ thể, thích hợp hơn. Hình 3.2. Quá trình thu gom rác tại thị trấn Kiến Giang 3.1.2.2. Quá trình vận chuyển Hiện nay, quá trình vận chuyển CTR tại thị trấn Kiến Giang diễn ra như sau: Tại các hộ gia đình ở trong các kiệt hẽm, do giao thông khó khăn nên xe cơ giới không vào được nên những công nhân thu gom rác này sẽ đẩy những xe cải tiến vào từng hộ gia đình đổ thùng rác của họ lên xe, sau đó chở đến các điểm tập kết tạm. Rác thải ở các thùng rác công cộng đặt ở các tuyến đường lớn, chợ, khu thương mại,... Cuối mỗi ngày 1 xe ép rác và 2 xe chuyên dụng sẽ chạy theo các tuyến đường quy định sẵn để bốc dỡ rác từ các thùng lên xe sau đó vận chuyển lên bãi rác. Hiện tại, do nguồn nhân lực và phương tiện của ban Quản lý các Công trình Công cộng còn thiếu nên quá trình thu gom diễn ra không triệt để. Các tuyến thu gom và vị trí đặt thùng không hợp lý nên gây khó khăn cho công nhân thu gom cũng như người dân. Hình 3.3. Quá trình vận chuyển rác tại thị trấn Kiến Giang 3.1.2.3. Quá trình chôn lấp và xử lý Hiện nay chất thải rắn sinh hoạt ở thị trấn Kiến Giang được xử lý duy nhất bằng cách chôn lấp. Tuy nhiên bãi rác hiện tại là bãi rác hở, trong quá trình chôn lấp không đảm bảo vệ sinh môi trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước mặt, nước ngầm và đời sống người dân xung quanh Bãi rác tạm của huyện nằm cách xa khu dân cư xã Mai Thủy 2 km, cách trung tâm thị trấn Kiến Giang 7 km về phía Đông, xung quanh là đồi núi và mồ mã, cách sông Kiến Giang 700m về phía Nam. Với diện tích khoảng 2000m2 nhưng chưa được quy hoạch và xây dựng với quy trình cụ thể. Sau khi rác được thu gom và vận chuyển về bãi chôn lấp, rác được các công nhân đổ trực tiếp xuống điểm chứa rác mà không có biện pháp xử lý hay khử mùi nào. Sau khi đầy sẽ đổ đất san lấp lại. Hình 3.4. Bãi chôn lấp rác hiện tại ở thị trấn Kiến Giang Như vậy, với tình hình quản lý như trên thì công tác thu gom và xử lý chất thải trên địa bàn huyện, thị trấn chưa được cán bộ, ủy ban huyện, tỉnh quan tâm đúng mức. Hình thức thu gom còn mang tính nhỏ lẻ, manh múm chưa triệt để mang tính tự phát. Quá trình chôn lấp chất thải rắn chưa có quy trình xử lý cụ thể, mang tính chất chôn lấp lộ thiên, bãi rác chưa được thiết kế và xây dựng theo đúng quy định, do đó đã và đang gây ra những tác động đáng kể đến môi trường và sức khoẻ người dân. Tóm lại, quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang còn gặp nhiều khó khăn bấp cập. Do thiếu nhân lực và phương tiện thu gom vận chuyển, đồng thời ý thức của người dân chưa cao nên lượng rác phát sinh chưa được thu gom triệt để, lượng rác tồn động lại trong dân là rất lớn, đặc biệt là ở các khu vực chợ. Vì vậy để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan cơ thẩm quyền cần đặc biệt quan tâm hơn nữa và đưa ra các biện pháp về các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra. 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 3.2.1. Thuận lợi Trong công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại đây hầu hết được người dân tham gia tích cực. Ý thức của người dân về môi trường tương đối cao. Phương tiện thu gom khá đầy đủ, đường giao thông khá thuận lợi phục vụ cho vận chuyển rác lên bãi rác. Đã có bãi tập trung rác lớn Nguồn kinh phí phục vụ cho việc thu gom rác thải sinh hoạt là nguồn ngân sách bao cấp của nhà nước. 3.2.2. Khó khăn. Thị trấn Kiến Giang là một thị trấn nhỏ, với nền kinh tế chưa thực sự phát triển, đời sống của nhân dân còn thấp, lao động chủ yếu là nông nghiệp. Công tác thu gom và xử lý rác thải chưa được quan tâm đúng mức. Kinh phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường còn thấp. Ban quản lý các công trình công cộng chịu trách nhiệm thu gom và xử lý rác thải cho toàn thị trấn, nhưng chưa có cán bộ có kiến thức chuyên ngành về môi trường cũng như không có cán bộ quản lý chuyên trách giám sát công tác thu gom và xử lý rác thải. Hiện nay, toàn thị trấn chỉ có 1 xe cuốn ép rác và 2 xe thu gom rác có trọng tải 4 tấn, chưa có thiết bị chuyên dùng để thu gom rác thải, gây khó khăn cho việc thu gom rác thải. Một trong nhưng vấn đề đáng quan tâm của thị trấn Kiến Giang hiện nay là xử lý CTR nguy hại. Hiện trên địa bàn thị trấn có nhà máy nước khoáng bang, nhà máy rượu Tuy Lộc và một số xí nghiệp nhỏ lẻ khác nhưng hầu hết n đều chưa có hệ thống xử lý nước thải. Bệnh viện huyện và các trạm y tế khác trong quá trình xây dựng và hoạt động chưa chú ý đến việc xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải y tế nguy hại chưa được xử lý nên đã và đang gây ô nhiễm môi trường. Bãi rác của thị trấn chỉ là bãi rác lộ thiên, chỉ hoạt động theo hình thức đổ rác rồi san lấp. Trước khi đi vào hoạt động bãi rác này chưa được quy hoạch cũng chuẩn bị trước khi chôn lấp nên hiện nay ít nhiều người dân sống xung quanh bị ảnh hưởng từ bãi rác này. 3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THU GOM, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH Căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng: quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại thị trấn Kiến Giang chưa đạt hiệu quả, số cán bộ có kiến thức chuyên ngành về môi trường còn hạn chế. Trong khi đó lượng rác thải của người dân thì không ngừng gia tăng, đã gây khó khăn cho chính quyền và nhân dân địa phương. Do đó việc tìm ra các giải pháp hợp lý, có hiệu quả cao, an toàn và thân thiện với môi trường đang là vấn đề cấp bách hiện nay. Qua quá trình điều tra thực tế chúng tôi đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở thị trấn Kiến Giang đạt hiệu quả cao hơn như sau: 3.3.1. Xây dựng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình Với điều kiện kinh tế tự nhiên xã hội và tình hình phát sinh rác thải của thị trấn Kiến Giang như trên ta thấy còn gặp nhiều khó khăn bất cập, những tác động đến môi trường là đáng kể và ngày một gia tăng. Vì vậy nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả là vấn đề được quan tâm hiện nay. Giải pháp chúng tôi đưa ra gồm 4 giai đoạn chính: thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp. 3.3.1.1. Mô hình thu gom Hiện tại trên địa bàn thị trấn Kiến Giang, do lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều, trong khi đó quá trình thu gom chỉ mang hình thức thu gom sơ cấp, nhân lực và phương tiện thu gom thiếu thốn, lượng rác phát sinh không được thu gom triệt để làm cho công tác quản lý chất thải rắn chưa đạt hiệu quả cao gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Do vậy nhằm nâng cao năng lực thu gom cũng như quản lý CTR tại thị trấn Kiến Giang chúng tôi dự kiến đưa ra mô hình thu gom mới. Quá trình thu gom chất thải rắn này bao gồm hai giai đoạn chủ yếu là thu gom sơ cấp và thu gom thứ cấp. Thu gom sơ cấp: Trong hệ thống này lượng chất thải rắn phát sinh từ nguồn (nhà ở, các công sở, trường học, thương mại dịch vụ,...) sẽ được các công nhân trực tiếp đẩy xe ba gác, xe ba bánh, xe kéo đến từng hộ gia đình, sau đó rung chuông và người nhà ra đỗ rác lên xe. Mặt khác, công nhân thu gom rác vào tận từng nhà ở các con hẽm, kiệt sau đó mang thùng rác của họ đổ vào xe và trả về chỗ củ. Rác sau khi thu gom ở các xe sơ cấp sẽ được chở đến các trạm trung chuyển của thị trấn để tập kết tạm. Hình thức thu gom này được áp dụng cho các gia đình ở các xã trung tâm, các gia đình trong các con hẽm, kiệt mà xe cơ giới không vào được. Căn cứ vào tình hình phát sinh rác thải nên chúng tôi dự kiến bố trí các phương tiện thu gom như sau: Bảng 3.4. Phân bố các phương tiện thu gom trên thị trấn Kiến Giang Tên xã Loại phương tiện Số lượng (cái) Dung tích (lít) Xuân giang Xe đẩy tay 8 660 An Thủy Xe đẩy tay 12 660 Phong Thủy Xe đẩy tay 8 660 Liên Thủy Xe đẩy tay 10 660 Lộc Thủy Xe đẩy tay 8 660 Xuân Thủy Xe đẩy tay 8 660 Khu vực thị trấn Kiến Giang Xe đẩy tay 6 660 Hình 3.5. Hình ảnh minh họa cho quá trình thu gom rác sơ cấp Thu gom thứ cấp: là quá trình diễn ra từ điểm thu gom chung, vận chuyển đến những trạm trung chuyển chuyển tiếp rồi đến các cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp rác bằng các phương tiện chuyên dùng có động cơ. Việc thu gom chất thải rắn thứ cấp có các dạng cơ bản như sau: a.Thu gom bên lề đường: Trong hệ thống này chúng tôi sẽ tiến hành bố trí các thùng rác bằng nhựa loại 140 lít hoặc 240 lít có nắp đậy ở các tuyến đường chính với khoảng cách hợp lý, các hộ gia đình mang rác đến đổ vào các thùng nhựa. Xe chuyên dùng lần lượt theo quy trình thu gom để vận chuyển đến bãi chôn lấp. Hình thức thu gom thứ cấp này áp dụng cho thị trấn Kiến Giang và tại các trạm trung chuyển đến bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt. b. Thu gom theo tuyến đường: Trong hệ thống này các xe thu gom chạy theo một quy trình đều đặn, theo lịch đã đặt ra trước có tần suất đã được thỏa thuận (2 - 3 lần /tuần hay hằng ngày) tùy theo khối lượng dự kiến thu gom. Những xe này dừng tại ngã ba, ngã tư...và rung chuông. Theo tín hiệu này, mọi người dân ở các khu vực quanh đó mang những sọt rác của họ đến đổ vào xe. Tại những tuyến đường quá chật hẹp quanh co đồi dốc, xe thu gom loại nhỏ không đến được thì các hộ gia đình, các cơ sỏ kinh doanh nhỏ,... mang những túi rác ra tại một điểm tập kết rác đã quy định tại một thời gian quy định trong ngày. Tại địa điểm này có một xe cơ giới chờ sẵn để thu gom. Hình 3.6. Hình ảnh minh họa cho quá trình thu gom rác thứ cấp Đối với mỗi loại rác thải chúng tôi áp dụng một mô hình thu gom riêng nhằm mang lại sự tiện ích và hiệu quả cao nhất. Đối với chất thải rắn sinh hoạt: Mô hình thu gom chất thải sinh hoạt được minh họa theo sơ đồ như sau: Chất thải rắn sinh hoạt Phân loại Cơ sở thu mua CTR SH loại vô cơ tái chế CTRSH loại vô cơ khó phân hủy CTRSH loại hữu cơ Xe nâng Thùng rác loại 240 - 660 lít Sản xuất phân hữu cơ Thùng rác loại 240 - 660 lít Vận chuyển ra bên ngoài (xe ba gác, xe nâng thùng...) Cơ sở sản xuất sản phẩm tái chế Xe ba gác Trạm trung chuyển Bãi chôn lấp Xe ba gác, xe cuốn ép rác CTHSH để lại Gạch, ngói, sắt vụn, nhôm nhựa, dép nhựa,... CTR SH loại vô cơ Sơ đồ 3.2. Mô hình thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang Mô hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt của thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy -Quảng Bình, tuy đây là mô hình tuy không mới, nhưng rất hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn trong quá trình thu gom chất thải rắn. Ngoài ra để đảm bảo quá trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả, bên cạnh mô hình thu gom cần xây dựng các tuyến thu gom và lắp đặt một số thùng rác một cách hợp lý. Qua quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu từ Ban quản lý các Công trình Công cộng chúng tôi nhận thấy rằng: các tuyến thu gom rác do Ban quản lý các Công trình công cộng chỉ tập trung ở các tuyến đường chính, quanh khu vực thị trấn và khu đông dân cư. Quá trình thu gom diễn ra không đồng nhất bên cạnh đó trong khu vực thị trấn chỉ có 30 thùng rác đặt ngay gần các tuyến đường chính gây khó khăn cho những người dân sống xa khu vực. Lượng rác phát sinh ngày càng nhiều vị trí đặt các thùng rác chưa hợp lý đã và đang gây nên bức xúc cho người dân sống xung quanh. Do đó, Ban quản lý các Công trình Công cộng nên mở rộng tuyến thu gom, tăng số lượng các thùng rác tại các tuyến đường. Vị trí đặt các thùng rác như sau: - Tại trung tâm Y tế huyện Lệ Thủy - Tại các trường học: THPT Lệ Thủy, THPT Bán Công Lệ Thủy, trung tâm giáo dục thường xuyên Lệ Thủy và các trường cấp 1, cấp 2 thuộc khu vực trong thị trấn. - Nhà máy nước khoáng Bang, nhà máy rượu Tuy Lộc - Tại các khu vực chợ và các khu vực đông dân cư các tuyến đường liên xã. - Các trung tâm thương mại, công sở của thị trấn. Đối với các tuyến thu gom, vận chuyển: - Trong tuyến thu gom phải có các điểm tập kết rác tạm thời hoặc các trạm trung chuyển lưu giữ rác trong thời gian ngắn không gây ảnh huởng đến môi trường xung quanh. - Tuyến vận chuyển CTR không nên đi qua khu dân cư đông đúc, các khu vực nhạy cảm. - Thời gian thu gom và vận chuyển rác thải phải được thực hiện vào buổi chiều tối hoặc sáng sớm trước giờ cao điểm. - Dụng cụ thu gom, chuyên chở phải phù hợp với công việc quét, hốt rác và chở rác. Qua kết quả điều tra khảo sát thực tế, chúng tôi bố trí các tuyến đường có đặt các thùng rác (Phụ lục 2): Đối với rác thải Y tế sinh hoạt: Mô hình thu gom rác thải Y tế tại thị trấn Kiến Giang Rác thải bệnh viện Thu gom và phân loại sơ bộ Rác y tế sinh hoạt Rác y tế nguy hại Thu gom thông thường Xe chuyên dùng Bãi rác Trường Thủy Vận chuyển Phân loại tổng hợp Đưa vào lò đốt tại bệnh viện Sơ đồ 3.3. Mô hình thu gom rác thải Y tế tại thị trấn Kiến Giang Mô hình thu gom rác thải y tế tại thị trấn Kiến Giang chúng ta có thể hiểu như sau: rác thải y tế được thu gom bằng các sọt rác nhỏ sau đó được phân loại và được chia làm 2 loại cơ bản: rác thải y tế nguy hại và rác thải y tế sinh hoạt. Rác thải y tế nguy hại được thu gom và đưa vào lò đốt ngay tại khu xử lý rác nằm trong khu vực bệnh viện, một số rác nguy hại khác sẽ được để trong thùng kín rồi được xe chuyên dụng chở lên bãi rác Trường Thủy và được chôn vào hộc rác nguy hại cũa bãi rác. Rác thải y tế sinh hoạt được thu gom lại và vận chuyển lên bãi chôn lấp rác Trường Thủy và xử lý tương tự như rác thải sinh hoạt bình thường. 3.3.1.2. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn Do việc phát sinh CTRSH của thị trấn rất cao 29 tấn/ngày đêm và đang có xu hướng tiếp tục gia tăng. Trong khi đó quá trình vận chuyển CTRSH chưa đạt hiệu quả cao do phương tiện còn hạn chế. Do đó chúng tôi đưa ra đề xuất tăng lượng phương tiện vận chuyển lên để đáp ứng nhu cầu vận chuyển chất thải rắn của thị trấn. Phương tiện vận chuyển có hai loại cơ bản như sau: Phương tiện vận chuyển sơ cấp: bao gồm các loại xe ba gác đạp, xe đẩy, xe kéo. Các loại phương tiện này phục vụ cho quá trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình,các khu dân cư, các điểm tập kết rác nhỏ ven đường để tập trung về các trạm trung chuyển hoặc các điểm tập kết rác lớn hơn rồi đổ lên các loại xe cơ giới sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa lên bãi rác. Việc thu gom sơ cấp là giai đoạn đầu tiên trong quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Ở giai đoạn này các loại xe có thể đi vào các tuyến đường nhỏ, các hộ gia đình, các khu vực trong hẻm sâu mà các phương tiện thu gom cơ giới không thể vào thu gom và vận chuyển rác được. Hình 3.7. Xe đẩy phục vụ cho quá trình vận chuyển rác. Phương tiện vận chuyển thứ cấp: Hệ thống này bao gồm các loại xe: xe nâng, xe ép rác, xe nén, ép rác,… Các loại phương tiện này chạy theo lịch trình quy định sẵn vận chuyển rác từ các trạm trung chuyển, các khu vực tập kết rác hoặc các thùng rác để lấy rác đặt tại các điểm được bố trí tại thị trấn và các xã trên địa bàn huyện về bãi rác Trường Thủy. Qua quá trình điều tra nghiên cứu và căn cứ vào tình hình thực tế, chúng tôi dự kiến đầu tư mới các phương tiện thu gom như sau: Bảng 3.5. Các phương tiện vận chuyển rác cần đầu tư mới Hạng mục Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe ép rác chuyên dùng 2 1.300.000.000 2.600.000.000 Máy húc 1 850.000.000 850.000.000 Thùng đựng rác 150 6.500.000 975.000.000 Xe đẩy tay 60 5.500.000 330.000.000 Tổng cộng 3.456.300.000 Theo như tính toán ở bảng 3.2 thì trên địa bàn thị trấn phát sinh khoảng 29 tấn rác/ngày đêm. Trong đó lượng rác phát sinh lớn nhất là ở xã An Thủy, tiếp đó là Liên Thủy. Tính trung bình mỗi xe rác có thể ép tối đa với 12 tấn. Với khối lượng rác phát sinh như vậy ta có thể bố trí 1 xe chạy từ 2 - 3 ca/ngày đi thu gom rác từ các thùng rác, các địa điểm tập kết rác ven đường chuyển về trạm trung chuyển. Sau đó sử dụng xe ép loại tải trọng trên 4 tấn chuyển rác đưa thẳng đến bãi chôn lấp. Như vậy, với việc đầu tư mua sắm, trang bị phương tiện vận chuyển thu gom thứ cấp tương ứng với từng giai đoan như trên, chúng ta có thể thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn thị trấn đạt hiệu quả với chi phí thấp nhất. 3.3.1.3. Trạm trung chuyển. Hiện tại trên địa bàn huyện chưa có một trạm trung chuyển nào, trong khi đó lượng CTR phát sinh ngày càng tăng. Rác thải chủ yếu tập trung nhiều ở khu vực trung tâm thị trấn: trường học, bệnh viện, khu thương mại,... Mặt khác nguồn nhân lực và phương tiện thu gom vận chuyển thiếu thốn dẫn đến việc thu gom không triệt để đã làm phát sinh các bãi rác gây mất cảnh quan thị trấn, cản trở giao thông, ảnh hưởng đến người đi đường. Vì vậy để giải quyết những yêu cầu cấp bách hiện tại và định hướng phát triển cho tương lai, chúng tôi đề xuất xây dựng các trạm trung chuyển để phục vụ cho công tác thu gom và đạt hiệu quả kinh tế trong tương lai. Trạm trung chuyển là cơ sở đặt gần khu vực thu gom để xe thu gom đổ tập trung, chất thải rắn chuyển từ các điểm thu gom sau đó được chất lên các xe tải hoặc xe chuyên dùng lớn hơn để chở đến bãi chôn lấp rác. Các trạm trung chuyển được sử dụng để tối ưu hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe. Chúng có thể được dùng để củng cố thêm lượng rác thu gom được từ các xe khác nhau, và thường được bố trí sao cho thời gian đi và khoảng cách mà các xe thu gom phải chạy bên ngoài vòng thu gom bình thường là nhỏ nhất. Khi xây dựng trạm trung chuyển rác thải sẽ tăng 1 bước trong hệ thống thu gom rác thải, giảm thời gian chờ đợi tại các điểm tập kết rác, cải tiến tổ chức các họat động tái chế rác, cải thiện vệ sinh và môi trường gần nơi thu gom. Dựa vào điều kiện tự nhiên và lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thị trấn Kiến Giang chúng tôi lựa chọn những địa điểm lắp đặt các trạm trung chuyển như sau: Bảng 3.6. Vị trí xây dựng các trạm trung chuyển TT Tên địa điểm tập kết Vị trí Phạm vi thu gom Diện tích (m2) Hiện trạng khu đất 1 Phong Thuỷ, trạm số 1 Nằm gần nhà máy Nước khoáng Bang, cách trạm Giống 200m, cách đường Võ Nguyên Giáp 160m Khu vực công sở, rác thải từ chợ Tuy Lộc, rượu Tuy lộc, các xã Tuy Lộc, Phong thuỷ, Lộc Thuỷ 150 Khu đất nằm gần đường giao thông , thuận lợi cho quá trinh thu gom vận chuyển rác, cách xa khu dân cư 200m. 2 Xuân Thuỷ, Trạm số 2 Nằm gần cây xăng số 2, cách đường giao thông 150m Tập kết rác từ các khu vực sau: xã Xuân Giang, Xuân Thuỷ, rác từ chợ Xuân giang và các hộ dân xung quanh 180 Gần đường giao thông, cách xa khu dân. khả năng mở rộng diện tích rất lớn. Thuận lợi xây dựng trạm trung chuyển 3 Liên Thuỷ, trạm số 3 Nằm cách trường Giáo duc thường xuyên 400m Tập kết rác từ xã Đông Thành, Uẩn Áo, Thượng Giang và rác thải từ chợ Tréo 200 Vị trí này khá thuận lợi, nằm gần đường giao thông chính vận chuyển dễ dàng Bên trong mỗi trạm trung chuyển sẽ xây dụng hai bể chứa chất thải rắn có thể tích: dài x rộng x cao = 4 x 3 x 2 = 24m3. Mỗi bể chứa có 2 cửa kéo lên xuống rộng 2,8m. Tại đây rác thải được đổ trực tiếp từ xe đẩy xuống 2 hố container sau khi đã được phân loại. Rác được giữ và che đậy kín trong container, khi và được cẩu lên xe tải để chuyển ra bãi rác vào buổi tối. TTC TTC TTC Hình 3.8. Sơ đồ bố trí các trạm trung chuyển tại thị trấn Kiến Giang 3.3.1.4. Xây dựng bãi chôn lấp mới Hiện nay, trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ đã xây dựng bãi rác nhưng trong quá trình xây dựng và vận hành không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh môi trường. Mặt khác do lượng rác thải trên địa bàn ngày càng tăng cộng với thành phần phức tạp làm chậm quá trình phân huỷ, ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan và sức khoẻ của người dân quanh khu vực. Tất cả các loại rác được chôn lấp một cách hỗn hợp mà không có biện pháp phân loại hay khử mùi nào làm cho bãi rác không bao lâu thì quá tải. Dựa vào hiện trạng về công tác quản lý và xử lý CTR tại địa bàn thị trấn, căn cứ vào tình hình phát sinh, xử lý CTR tại thị trấn Kiến Giang. Do đó chúng tôi đề xuất xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trường Thủy nhằm nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường. Bãi chôn lấp này dự kiến sẽ xây dựng ngay trên bãi rác cũ. Qua điều tra nghiên cứu chúng tôi tiến hành xây dựng các hạng mục công trình trong bãi chôn lấp như sau: Khu vực cầu cân: sau khi rác được thu gom và vận chuyển về sẽ đi qua khu vực cầu cân, tại cầu cân sẽ thực hiện quá trình cân. Quy trình được thể hiện như hình sau: Xe đổ chất thải vào Thực hiện quá trình cân Lưu số liệu đầu vào Vào bãi đổ đúng vị trí Xe ra Thực hiện quá trình cân Lưu số liệu đầu ra Xuất số liệu khi kết thúc một ngày làm việc Sơ đồ 3.4. Quy trình làm việc tại cầu cân. Qua sơ đồ ở hình 3.4 quy trình thực hiện cân khối lượng rác được thực hiện như sau: Rác sau khi được thu gom và vận chuyển về bãi rác sẽ đi qua cầu cân, tại đây nhân viên trạm cân thực hiện cân khối lượng đầu vào kiểm tra xe rác để điều xe vào bãi đổ rác đúng vị trí và lưu số liệu đầu vào. Sau khi xe vận chuyển đổ rác vào bãi đổ sẽ quay ra trạm cân để cân khối lượng xe ra, từ đó ta có thể tính được khối lượng rác được xe vận chuyển vào bãi rác là bao nhiêu. Cuối ngày làm việc nhân viên trạm cân thống kê số liệu số lượng rác vào bãi chôn lấp rác. Sau khi qua cầu cân sẽ tiến hành phân loại bằng hệ thống băng chuyền. Tại hệ thống này rác sẽ được công nhân phân loại thành 3 loại. Vô cơ tái chế: vỏ lon bia, chai nước. hộp giấy, kim loại, thuỷ tinh,... Vô cơ khó phân huỷ: bao nilon, giày da, bóng đèn, lốp xe, giấy nhựa,... Hữu cơ: thực phẩm thừa, lá cây, gỗ, phân gia súc,... Rác thải Sơ đồ 3.5. Sơ đồ phân loại rác thải tại băng chuyền Qua sơ đồ trên, rác thải khi qua hệ thống băng chuyền sẽ được công nhấn phân thành 3 loại cơ bản: rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ tái chế và rác thải vô cơ khó phân hủy. Đối với mỗi loại rác thải chúng tôi sẽ cho xử lý theo các hướng khác nhau, nhằm giảm lượng rác thải ra môi trường và tăng khả năng tái chế. Đối với rác thải vô cơ tái chế bao gồm các chai nhựa, vỏ bia, kim loại sau khi được thu gom bởi những người thu mua ve chai sẽ được vận chuyển riêng đến các nhà máy tái sinh tái chế nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Đối với rác thải vô cơ khó phân huỷ: bao gồm các loại bao nilon, pin hỏng, lốp xe, bóng đèn,... loại này chúng ta tập trung ra các thùng đựng rác để vận chuyển lên bãi chôn lấp rác Trường Thủy. Đối với rác thải hữu cơ chúng ta có thể tận dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm hoặc sẽ được thu gom và vận chuyển riêng biệt đến khu chế biến phân compost và sản xuất phân hữu cơ. Khu chế biến này dự kiến sẽ xây dựng cách bãi rác trường Trường Thủy khoảng 200m, vị trí khu chế biến thể hiện ở hình 3.6 BCL KCB Hình 3.9. Vị trí bãi chôn lấp rác thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy Trong bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trường Thuỷ chúng tôi xây dựng bố trí các hộc chứa rác như sau: Bãi chôn lấp gồm 4 hộc chứa rác, trong đó có 3 hộc rác chứa rác thải sinh hoạt và 3 hộc rác này được thiết kế liên hoàn trong một khu, giữa 3 hộc rác cách nhau bởi các bờ đê. Đối với hộc rác nguy hại dùng để chôn lấp rác thải nguy hại do đó hộc rác nguy hại được xây dựng riêng biệt với 3 hộc rác đô thị nằm ở phía trong cùng của bãi rác. Do hợp chất của chất thải rắn rất nguy hiểm vì vậy cần phải được quản lý chặt chẽ để tránh gây ảnh hưởng đến môi trường. Tại các hộc rác quá trình chôn lấp sẽ diễn ra như sau: Đối với rác thải sinh hoạt: Tại hộc rác số 1 sễ tiến hành đổ rác theo hướng đường giao thông. Rác sau khi được đổ xuống sẽ có các xe đến san lấp và đầm nén tại chổ nhằm mục đích giảm thiểu thể tích để bãi rác hoạt động được lâu dài, khi đạt đến độ cao 4m thì chúng tôi tiến hành đổ 1 lớp đất phủ 0,3m. Quá trình đổ rác tại hộc 1 cứ tiếp tục đến độ cao 27m thì dừng lại và tiến hành đổ tương tự ở hộc số 2 Cấu tạo hộc rác sinh hoạt như sau: Lớp đất nền Lớp đất sét Lớp vải địa Ống thu nước rỉ Lớp sỏi Hình 3.10. Cấu tạo hộc rác sinh hoạt Các hộc rác đều có kết cấu giống nhau gồm ba lớp: + Lớp trên cùng là lớp sỏi được rải đều trên bề mặt có chiều dày 30cm. + Tiếp theo lớp vải địa kỹ thuật HDPE; Màng chống thấm HDPE là nhựa PE có trọng lượng phân tử lớn chiếm 97,5%, 2,5% than hoạt tính và các hoạt chất chống oxi hoá. Sản phẩm nhựa PE tạo thành qua quá trình đồng trùng hợp của các phân tử etylen (C2H4) với nhau dưới điều kiện nhiệt độ, áp suất và xúc tác thích hợp hay còn gọi là quá trình Polime hoá. Khí etylen được tạo ra từ quá trình craking dầu thô. + Đáy được gia cố một lớp đất sét được đầm chặt. Đối với rác thải nguy hại: Cũng tiến hành tương tự như hộc rác số 1, 2 trên. Bên cạnh đó chúng tôi còn sử dụng một số hóa chất để khử mùi như hợp chất NIFA và rải 1 lượng vôi để tiêu diệt và hạn chế sự phát triển của sinh vật gây bệnh. Cấu tạo hộc rác nguy hại như sau: Lớp đất dày có hệ số thấm nhỏ Ống dẫn Vật liệu thoát nước CTR Màng lọc trung gian Lớp lót trên cùng Lớp đất, lớp phủ bảo vệ Hệ thống thu gom và loại bỏ nước rò rỉ lần 2 Hệ thống thu gom và loại bỏ nước rò rỉ lần 1 Lớp lót đá Nền đất tự nhiên Hình 3.11. Cấu tạo hộc rác nguy hại Tại bãi chôn lấp rác, chúng tôi tiến hành xây dựng các hồ xử lý bao gồm: 1 hồ kỵ khí, 2 hồ tùy nghi và 1 hồ sinh thái. Hồ kỵ khí là một công đoạn tiền xử lý và được lắp 1 tấm màn nổi HDPE. Nước rỉ vào hồ kỵ khí gồm 4 ống dẫn xuống đáy hồ, lưu lượng được chia đều cho các ống qua một kênh phân phối. Hồ tùy nghi được đặt phía sau hồ kỵ khí, hồ tùy nghi sẽ tiếp nhận dòng chảy ra của hồ kị khí. Hồ tùy nghi sẽ có tác dụng làm giảm lượng ô nhiễm và làm sạch thêm dòng chảy và dẫn dòng thải chảy ra môi trường. Thời gian lưu tại hồ tùy nghi từ 4 - 4,5 ngày. Nước sau khi chảy qua hai hồ tùy nghi sẽ được dẫn vào đường ống chảy ra hồ sinh thái, tại hồ sinh thái chúng tôi tiến hành bố trí trồng thêm các loại thực vật thủy sinh và cỏ Vetiver hoặc bèo Nhật Bản nhằm hấp thụ và lắng đọng những chất rắn lơ lững còn chứa trong nước chảy ra từ hồ tùy nghi. Sau đó lượng nước từ hồ sinh thái sẽ được chảy ra hệ thống sông Kiến Giang Ngoài ra trong bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trường Thuỷ chúng tôi tiến hành xây dựng một khu sản xuất phân compost để việc tận dụng các loại rác thải làm nguyên liệu mới đạt hiệu quả cao hơn. Quy trình chế biến phân compost như sau: [9] Rác khô Phân loại Nghiền giảm kích thước Trộn và đảo Ủ sục khí Sàng phân loại Trộn phụ gia Vo viên đóng bao Nhập kho bán Phân vi sinh Phân vi sinh Sơ đồ 3.6. Quy trình làm phân compost Làm phân vi sinh theo 3 bước: chuẩn bị rác làm phân, phân hủy rác, thành phẩm, tiêu thụ. Trong khâu chuẩn bị rác để làm phân bao gồm: phân loại, giảm kích thước rác, điều chỉnh độ ẩm rác và các thành phần dinh dưỡng trong rác. Phân hủy rác háo khí: rác được rải ra và đảo 1 – 2 lần/tuần và liên tục trong 5 tuần. Để thực hiện quy trình phân hủy rác người ta áp dụng một số hệ thống thiết bị cơ học. Nếu kiểm soát tốt quá trình hoạt động trên hệ thống thì mùn có thể được hình thành thời gian từ 5 – 7 ngày. Nghiền nhỏ phân rác, có thể thêm một số phụ gia, đóng gói và đưa vào thùng chứa. 3.3.2. Giải pháp xây dựng các hố rác di động cho các hộ dân Ở thị trấn Kiến Giang người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, nên lượng rác thải nông nghiệp thải ra nhiều. Ngoài ra do là khu vực nông thôn nên có diện tích đất vườn rộng lớn. Vì vậy, việc xây dựng các hố rác di động trong khu vườn vừa giải quyết đuợc lượng rác thải ra, đồng thời có thể tận dụng để trồng cây khi hố rác đã đầy. Hố rác di động là loại hố rác đơn giản, dễ sử dụng, ít tốn kém, chi phí cho mỗi hố rác di động chỉ từ khoảng 100.000 - 150.000 đồng và chi phí ban đầu cho nắp hố rác khoảng 30.000 - 35.000 đồng. Hình 3.12. Một số hình ảnh minh hoạ hố rác di động Hố rác gồm hai phần: thùng và nắp, thùng rác là hố đất đào với độ sâu 2,5 - 3m. Nắp thùng được làm bằng vật liệu compost không phân hủy kích thước bề mặt của hố rác tuỳ thuộc vào kích thước của nắp hố. Trung bình mỗi hố rác của từng hộ gia đình có thời gian sử dụng từ 6-8 tháng. Nắp hố rác di động có thể là vật liệu compost không phân huỷ trong môi trường ẩm, bằng nhựa cứng hoặc bằng tôn... nắp hố rác di động có thể sử dụng được rất nhiều năm. Các hố rác sau khi đã được đổ đầy rác phần nắp sẽ được di dời sang hố đào khác còn hố rác sẽ được lấp đầy lại. Sau một thời gian khi rác đã phân huỷ có thể trồng các loại cây lấy củ sẽ cho năng suất cao. Cứ như vậy nắp hố rác này có thể di chuyển khắp vườn và sử dụng được nhiều lần. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Qua kết quả điều tra về hiện trạng thu gom và xử lý rác thải tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Trung bình mỗi ngày người dân thị trấn Kiến Giang thải ra một lượng rác thải là 0,6kg/người/ngày đêm. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn khoảng 29 tấn/ ngày đêm. 2. Phương tiện và nhân lực thu gom chất thải rắn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, nên kết quả thu gom đạt hiệu quả chưa cao. 3. Quá trình xử lý rác thải ở thị trấn Kiến Giang mang pháp chôn lấp sơ sài, không đảm bảo vệ sinh môi trường, không đúng quy tắc khi vận hành sử dụng. KIẾN NGHỊ 1. UBND huyện càn phối hợp với Ban quản lý các Công trình Công cộng trong quá trình tuyên truyền nâng cao nhận thức trong việc xả thải, bảo vệ môi trường. 2. Ban quản lý các Công trình Công cộng cần tuyển thêm nhân công lao động để công tác thu gom, vận chuyển rác thải nhằm đạt hiệu quả cao. 3. Xây dựng các trạm trung chuyển và các khu xử lý rác thải, tránh việc hình thành các bãi rác tạm và nâng cao công tác tái chế rác thải. 4. Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh Trường Thủy để quá trình xử lý rác thải triệt để đạt hiệu cao, giảm thiểu các tác động đến môi trường và sức khỏe người dân. 5. Nghiên cứu và đề xuất phương pháp quản lý chất thải rắn của thị trấn đến năm 2020 đạt hiệu quả cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt [1] Ban Quản lý các công trình công cộng huyện Lệ Thủy (2009) Dự án nâng cao năng lực thu gom vận chuyển và chôn lấp rác thải. [2] Bộ Tài nguyên Môi trường. (2002). Hiện trạng môi trường Việt Nam . Hà Nội. [3] Cục bảo vệ môi trường Việt nam (2008) Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam 2007 [4] Hoàng Kim Cơ (chủ biên). 2001. Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. [5] Trương Xuân Duy (2009), Khóa luận tốt nghiệp, Nghiên cứu biện pháp quản lý chất thải rắn tại huyện Triệu Phong – Quảng Trị đến năm 2020. [6] Nguyên Bình. 17.05.2006. “Đồng bằng sông Hồng rác thải nông thôn bị bỏ ngỏ”, Bộ tài nguyên và môi trường Việt Nam. [7] Nguyễn Hoài Khanh, cục bảo vệ môi trường Việt Nam (2010) Rác thải nhìn từ góc độ nhà quản lý. Hà nội [8] Nguyễn Văn Phước (2008) Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây dựng. Hà Nội. [9] Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy (2008) niên giám thống kê năm 2007. [10] Phòng Dân số huyện Lệ Thủy (2007,2008) Báo cáo dân số - kế hoạch hóa gia đình. [11] Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2004), Giáo trình công nghệ môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. [12] Trần Minh Hải (2006) Kỹ thuật môi trường đại cương, NXB TP Hồ Chí Minh. [13] Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (1995) Quản lý chất thải rắn, nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội. [14] Tờ báo quản lý chất thải Trung Quốc, số 22 (5/2005), Quản lý và sử dụng chất thải, công nghệ ít chất thải và không chất thải Tài liệu internet [15] [16] [17] [18] [19]. http:// www. Tnmtphutho.gov.vn [20] [21] MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Dân số một số xã ở huyện Lệ Thủy 4 Bảng 1.2. Thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt 8 Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở ba thành phố lớn nước ta 9 Bảng 1.4. Tình hình phát sinh chất thải rắn. 15 Bảng 1.5. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 16 Bảng 3.1. Khối lượng rác phát sinh tại thị trấn Kiến Giang 25 Bảng 3.2. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đối với từng ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang qua kết quả điều tra 27 Bảng 3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Kiến Giang 29 Bảng 3.4. Phân bố các phương tiện thu gom trên thị trấn Kiến Giang 36 Bảng 3.5. Các phương tiện vận chuyển rác cần đầu tư mới 43 Bảng 3.6. Vị trí xây dựng các trạm trung chuyển 45 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Lệ Thủy 2 Hình 2.1. Chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang 23 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt tương ứng với các ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang 27 Hình 3.2. Quá trình thu gom rác tại thị trấn Kiến Giang 31 Hình 3.3. Quá trình vận chuyển rác tại thị trấn Kiến Giang…………...…….…32 Hình 3.4. Bãi chôn lấp rác hiện tại ở thị trấn Kiến Giang 33 Hình 3.5. Hình ảnh minh họa cho quá trình thu gom rác sơ cấp 36 Hình 3.6. Hình ảnh minh họa cho quá trình thu gom rác thứ cấp 37 Hình 3.7. Sơ đồ bố trí đặt thùng rác ở các tuyến đường tại thị trấn Kiến Giang 40 Hình 3.8. Xe đẩy phục vụ cho quá trình vận chuyển rác. 42 Hình 3.9. Sơ đồ bố trí các trạm trung chuyển tại thị trấn Kiến Giang 46 Hình 3.10. Vị trí bãi chôn lấp rác thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy 48 Hình 3.11. Cấu tạo hộc rác sinh hoạt 49 Hình 3.12. Cấu tạo hộc rác nguy hại 50 Hình 3.13. Một số hình ảnh minh hoạ hố rác di động 52 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 7 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thu gom rác thải tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình 31 Sơ đồ 3.2. Mô hình thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang 39 Sơ đồ 3.3. Mô hình thu gom rác thải Y tế tại thị trấn Kiến Giang 41 Sơ đồ 3.4. Quy trình làm việc tại cầu cân. 47 Sơ đồ 3.5. Sơ đồ phân loại rác thải tại băng chuyền 47 Sơ đồ 3.6. Quy trình làm phân compost 51 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Giải nghĩa 1 APU Đơn vị chống ô nhiễm 2 BCL Bãi chôn lấp 3 CTR Chất thải rắn 4 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt 5 KCB Khu chế biến 6 THPT Trung học phổ thông 7 TTC Trạm trung chyển 8 TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh 9 TP Thành phố 10 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 11 UBND Ủy ban nhân dân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLETHANHHOANG 07MT11 1.doc
Tài liệu liên quan