- Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất thuộc lĩnh vực hàng thực phẩm tiêu dùng, nên công tác bảo quản dự trữ gặp nhiều khó khăn khi mà hệ thống kho tàng của Công ty phân tán, chật hẹp, điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật của kho tàng không đảm bảo đ¬ược cho dự trữ lâu dài. Vì vậy không có đủ l¬ượng sản phẩm dự trữ cần thiết trong các thời điểm thị trường có nhu cầu lớn. Do đó không khắc phục đ¬ược tính thời vụ của sản phẩm.
- Một số dây chuyền thiết bị đã quá cũ, lạc hậu và các dây chuyền mới của công ty như dây chuyền sản xuất sôcôla, dây chuyền bánh mềm công suất không đủ đáp ứng nhu cầu thị tr¬ường cả về số l¬ượng và chất l¬ượng, gây sự thiếu hụt trong người tiêu dùngđối với một số sản phẩm.
- Công tác hoạch định giá cả do cả hai phòng Kế hoạch vật t¬ư và phòng Kế toán tài vụ cùng đảm nhiệm. Vì vậy giá cả khó có thể thay đổi nhanh chóng linh hoạt phù hợp với những biến động th¬ường xuyên của thị tr¬ường. Mặt khác giá cả phòng kế toán tài vụ đ¬a ra đôi khi không xem xét nhiều đến các yếu tố môi trường mà chỉ xem xét đến yếu tố chi phí trong sản xuất king doanh. Công tác tổ chức nghiên cứu dự báo thi tr¬ường - sản xuất - dự trữ - tiêu thụ đôi khi không ăn khớp, dẫn đến độ chính xác không cao trong quá trình lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
44 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh mức tiêu dùng vật liệu Công ty căn cứ vào: Định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty thường xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm cho từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế liệu để đưa vào sản xuất.
Sau đây là bảng định mức nguyên vật liệu cho 1 tấn bánh, 1 tấn bột canh và 1 tấn kẹo:
Bảng 3: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn bánh
Cơ cấu vật liệu
Bảng 4 : Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bột canh iốt
Nguyên liệu
Khối lượng (kg)
- Muối tươi
700
- Mỳ chính
250
- Đường
60
- Hạt tiêu
6
- Tỏi
4
- Iốt
0,2
(Nguồn: P-KHVT)
Khối lượng (kg)
I. Vật liệu chính
Bột mỳ
700
Đường
250
Dầu ăn
95
Bơ sữa
45
II. Vật liệu phụ
Tinh dầu
3
Phẩm mầu
0,4
Phụ gia khác
6,6
Bột nở
3
(Nguồn: P-KHVT)
Bảng 5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn kẹo
Cơ cấu vật liệu
Khối lượng (kg)
Cơ cấu vật liệu
Khối lượng (kg)
1. Vật liệu chính
2. Vật liệu phụ
- Đường
580,84
-Muối
2
- Glucoza
400,39
- Tinh dầu
1,6
- Shortening
44,25
- Vani
0,489
- Sữa béo
41,5
- Lêcithin
1,095
(Nguồn: P-KHVT)
- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Bảng 6: Tình hình sử dụng NVL
(ĐvT: Tấn)
NVL
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Tỷ trọng (%)
Muối
30,135
8746
27,82
15,91
Mỳ chính
17,2
3.121
17,47
5,67
Đường
20
4.567,92
30
8,30
Hạt tiêu
6,24
74,91
7,15
0,13
Tỏi
3,16
49,94
2,32
0,09
Iốt
17,3
2497
11,24
4,54
Glucôza
25,1
1163,2
26,34
2,11
Sữa, bơ
12
504,2
5,2
0,92
Dầu ăn
7
809,9
3,14
1,47
Bột mỳ
67,34
5.967,71
71,1
10,86
Tinh dầu
2,5
30
2,54
0,06
Phẩm màu
0,26
3,41
0,12
0,01
Bột nở
2,1
25,58
3,15
0,05
Phụ gia
4,6
56,27
6,23
0,10
Shortening
6,7
128,56
11,6
0,23
Vani
0,11
1,42
0,47
0,00258
Lecithin
0,21
3
2,12
0,00578
Than
38,13
27.049
5,58
49,20
Khác
........
.......
...................
0,317
Tổng
260,085
54.973,875
233,590
100
(Nguồn: P- KHVT)
Ta thấy có một số nguyên vật liệu tồn kho lớn hầu hết là các nguyên vật liệu nhập của nước ngoài để đảm bảo cho sản xuất trong dịp tết nên công ty chủ động dự trữ tránh những rủi ro về tình hình giá cả có thể tăng trong dịp này sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty.
- Công tác quản lý kho
Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho trực tiếp quản lý, hệ thống thiết bị kho để quản lý bao gồm: xe đẩy vận chuyển, cân, thiết bị chống cháy nổ. Nguyên vật liêụ được nhập theo đúng số lượng và chất lượng căn cứ vào hoá đơn kèm phiếu nhập kho nguyên vật liệu được bố trí theo nguyên tắc hợp lý, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Loại bỏ những nguyên vật liệu đã hết hạn sử dụng
- Công tác cấp phát nguyên vật liệu
Công việc cấp phát được tiến hành theo hình thức cáp phát hạn mức. Hàng tháng phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất về khối lượng chủng loại vật tư dùng để sản xuất cũng như có kế hoạch sản xuất dự trữ gối đầu nguyên vật liệu từ đó cấp phát xuống từng phân xưởng theo sơ đồ sau:
Nguồn cung ứng (trong và ngoài
nước)
Kho chuyên dùng
Kho tổng hợp
Phân xưởng SX
- Bánh 1
- Bánh 2
- Bánh 3
- Kẹo
- Bột canh
Sơ đồ 5: Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
Công ty luôn khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong công tác sử dụng nguyên vật liệu.
Nhận xét: Với việc sử dụng nguyên vật liệu hầu hết là nhập từ các nhà nhập khẩu của nước ngoài điều này đã làm cho chi phí nâng cao dẫn tới giá thành sản phẩm cao, điều này không có lợi cho việc cạnh tranh của công ty do vậy trong thời gian tới công ty cần thiết phải có chính sách định mức hợp lý hơn lý và tìm mua các nguyên liệu trong nước để làm giảm chi phí. Với công tác dự trữ nguyên liệu đủ cho sản xuất trong ba tháng, việc quản lý nguyên vật liệu tốt và công tác cấp phát nguyên liệu cho sản xuất hợp lý của công ty sẽ làm cho tiến độ sản xuất tốt việc điều này sẽ làm cho giá bán của công ty luôn ổn định.
3.4. Đặc điểm về lao động
3.4.1 Cơ cấu lao động của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo kinh doanh là có tính mùa vụ. Xuất phát từ đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn có sự biến động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa vụ (cuối năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới, ...) Công ty thường phải ký hợp đồng tuyển thêm công nhân, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường.
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm
Phân loại
2003
2004
2005
2006
Số lượng(người)
Tỷ trọng(%)
Số lượng(người)
Tỷ trọng(%)
Số lượng(người)
Tỷ trọng(%)
Số lượng(người)
Tỷ trọng(%)
Tổng số lao động
1072
100
1069
100
852
100
804
100
-Theo Giới tính
Nam
316
29,5
359
33,6
283
33,2
267
33,2
Nữ
756
70,5
710
66,4
569
66,8
537
66,8
-Theo hình thức làm việc
Lao động gián tiếp
172
16,0
142
13,3
111
13,0
97
12,1
Lao động trực tiếp
900
84,0
927
86,7
741
87,0
707
87,9
-Theo trình độ
Đại học
178
16,6
184
17,2
154
18,1
123
15,3
Cao đẳng, trung cấp
64
6,0
59
5,5
51
6,0
74
9,2
Công nhân kỹ thuật, PTTH
830
77,4
826
77,3
647
75,9
607
75,5
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
-Do cuối năm 2004, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, nên số lượng lao động của công ty có giảm so với trước.
- Lực lượng lao động gián tiếp chiếm khoảng 12,1-16% so với lực lượng lao động Công ty có xu hướng giảm qua các năm, trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống.
- Lực lượng lao động trực tiếp tăng chiếm khoảng 84-87,9%, trình độ lao động của công nhân ngày càng được nâng lên (bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4/7)
- Trình độ công nhân càng cao, chứng tỏ chính sách phát triển con người hoàn toàn hợp lý. Số lượng lao động này cũng phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nhìn về mặt giới tính, ta thấy lao động nữ lớn gấp khoảng 2- 2,4 lần so với lao động nam. Điều này giải thích tính đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo, đó là sự khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ, không nặng nhọc.
- Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lại đây thì số lượng cán bộ công nhân có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên, đội ngũ nhân viên này tập trung ở các phòng ban của Công ty.
3.4.2. Tình hình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở CTCP bánh kẹo Hải Châu
a. Về mặt tiền lương: Công ty đã dùng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên. Từ đó tạo được tâm lý phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
+ Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động
+ Trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý
Ngoài ra Công ty còn áp dụng chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Sau đây là bảng thu nhập của lao động từ năm 2003 đến năm 2006:
Bảng 8: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Tốc độ tăng (%)
1.000 đ
2003
2004
2005
2006
04 so03
05 so 04
06 so 05
Thu nhập bình quân
1104
1150
1400
1550
4.17
21.74
10.71
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu hướng tăng lên qua các năm: Năm 2004 tăng 46.000đ so với năm 2003, tương ứng tăng 4,17%, năm 2005 tăng 250.000đ so với năm 2004, tương ứng tăng 21,74%, năm 2006 tăng 150.000đ so với năm 2005, tương ứng tăng 10,71%.
b. Định mức: khoán một ngày (công) là 100 kg nhưng nếu người công nhân đóng gói được 110 kg thì 10 kg đóng gói tăng thêm sẽ được tính tăng lên 2% so với số tiền trả theo định mức của 1 kg bột canh. Ngoài ra cuối tháng còn được thưởng vì tăng năng suất.
Lương phép được tính bằng lương chính, lương ngừng sản xuất do ngừng việc được tính 70% lương cấp bậc, lương ngừng sản xuất do chờ việc được hưởng theo mức lương cơ bản (350.000 đ/tháng) chế độ lao động 45h/tuần, lương phép được tính trước theo kế hoạch. Thanh toán lương được chia làm 2 kỳ trong tháng (ngày 02 và ngày 15 của tháng).
c. Thời gian lao động: Chế độ lao động là 45h/tuần đối với công nhân dài hạn biên chế được hưởng 12 ngày phép, ốm và 7, 5 ngày nghỉ lễ trong một năm.
3.4.3. Về chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty
Hiện nay ngoài việc tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng kiểu Âu -Mỹ công ty còn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo và có thể đáp ứng được ngay yêu cầu của công ty, những sinh viên đã thực tập tại công ty nếu đáp ứng được yêu cầu của công ty thì sau quá trình thực tập nếu họ có nhu cầu vào làm ở công ty thì sẽ được tuyển dụng. Hàng năm công ty có thực hiện chính sách đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên quản lý và thi lên tay nghề cho công nhân.
Nhận xét: Tình hình lao động của công ty là tương đối hợp lý về cơ cấu, về mặt nhân viên quản lý thì hầu hết đã có bằng đại học, về công nhân kỹ thuật với tay nghề trung bình là 4/7 nên có thể đáp ứng được công nghệ của công ty. Về mặt tiền lương của công ty và đào tạo luôn luôn khuyến khích được tinh thần làm việc của công nhân. Việc sử dụng theo gian lao động của công ty luôn theo đúng quy định của nhà nước và công tác tuyển dụng của công ty là khoa học đồng thời cũng mang những nét riêng của mình.
3.5.Cơ cấu tổ chức của công ty
Cuối năm 2004, công ty đã tiến hành cổ phần hoá và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức
Phòng hành chính bảo vệ
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng đầu tư XDCB
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kinh doanh thị trường
XN Quy kem xốp
XN Bánh Cao cấp
XN Gia vị TP
XN Kẹo
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Nghệ An
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh TP
Hồ Chí Minh
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Số cấp quản lý của Công ty được chia làm hai cấp:
+ Cấp công ty
+ Cấp phân xưởng
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết định cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến - chức năng.
Chức năng cụ thể của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu được nêu cụ thể trong phụ lục 1.
3.6. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Vốn là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi hoạt động của một công ty. Nó có ảnh hưởng lớn đến quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty. Điều này đặc biệt quan trọng với một công ty sản xuất như công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Do chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, công ty không còn lưu giữ được số liệu về vốn đầu tư ban đầu. Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Bảng 9: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2006 (đơn vị: triệu đồng)
NGUỒN VỐN
Số đầu năm
Số cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ
140.595,9
143.682,6
I. Nợ ngắn hạn
51.072,7
48.437,1
II. Nợ dài hạn
84.270,1
90.577,5
III. Nợ khác
5.253,0
4.668,0
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
22.477,4
27.047,9
I. Nguồn vốn, quỹ
19.300,5
24.397,1
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
3.176,9
2.651,0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
157.820,3
166.062,6
(Nguồn: P- TCKT)
Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 27.047,9 triệu đồng, chiếm tương ứng 16,3% tổng nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn của công ty là không lớn, trong những năm gần đây công ty lại đầu tư nhiều vào TSCĐ và do các đại lý chậm trả tiền nên công ty đã thiếu vốn lại càng thiếu hơn. Vì vậy công ty rất khó khăn trong việc nắm bắt các cơ hội xuất hiện trên thị trường và làm giảm khả năng cạnh tranh. So với các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các đối thủ liên doanh nước ngoài thì năng lực vốn của Công ty còn rất nhiều hạn chế.
PHẦN 2:TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu là công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất với sản phẩm là bánh kẹo các loại, bột canh,nguyên liệu bao bì ngành thực phẩm, xuất khẩu các mặt hàng công ty được phép kinh doanh. Sản phẩm của công ty có tính chất mùa vụ nên có ảnh hưởng khá nhiều đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Bảng 10: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm.
Sản
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tốc độ tăng trưởng(%)
phẩm
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
03 so 02
04 so 03
05 so 04
06 so 05
Bánh các loại
6650
39,49
7685
38,15
7287
38,64
5477
30,67
6025
30,67
15,56
-5,18
-24,84
10.01
kẹo các loại
1840
10,93
2275
11,29
1295
6,87
758
4,24
834
4,25
23,64
-43,08
-41,47
10.03
Bột canh các loại
8350
49,58
10184
50,56
10278
54,49
11624
65,09
12786
65,09
21,96
0,92
13,10
10.00
Tổng
16840
100
20144
100
18860
100
17859
100
19645
100
19,62
-6,37
-5.31
10.00
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty không được tốt. Cụ thể:
-Bánh và lương khô: là sản phẩm truyền thống, thế mạnh của công ty. Với nhiều chủng loại bánh phong phú với chất lượng đảm bảo, mang hương vị đặc trưng, đáp ứng nhiều tầng lớp khách hàng, đây là sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên trong 4 năm gần đây, tỷ trọng bánh của công ty có xu hướng giảm, nguyên nhân là do sản phẩm bánh của công ty chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm mang tính đột phá. Cụ thể: sản lượng bánh năm 2002 là 6650 tấn chiếm 39,49%, sản lượng bánh năm 2003 là 7.685 tấn chiếm 38,15%, năm 2004 là 7.287 tấn, chiếm 38,64%, năm 2005 là 5.477 tấn chiếm 30,67%, năm 2006 là6.025 tấn chiếm 30,67% trong tổng sản phẩm tiêu thụ toàn công ty.
- Kẹo: Là sản phẩm chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty, năm 2002 chiếm 10,93%, năm 2003 là 11,29%, năm 2004 là 6,87%, năm 2005 là 4,24% và năm 2006 là 4,25%. Một số năm gần đây kẹo các loại của Công ty được cải tiến đáng kể về chất lượng cũng như về chủng loại. Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa vào lưu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp hơn như đưa tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chiụ nhiệt vào chế biến không những đã làm tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về khẩu vị cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, Công ty cho ra nhiều sản phẩm kẹo có hương vị khác nhau nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng nhưng tỉ trọng sản lượng tiêu thụ của kẹo vẫn thấp so với các mặt hàng khác. Trên thị trường kẹo của Hải Châu vẫn thiếu nét đặc trưng riêng và chưa thể cạnh tranh được với những đối thủ như Hải Hà…
- Bột canh: là sản phẩm tiêu thụ chính của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản phẩm tiêu thụ. Cụ thể:năm 2002 là 49,58%, năm 2003 là 50,56%, năm 2004 là 54,49%, năm 2005 là 65,09%, và năm 2006 là 65,09%. Sản phẩm bột canh Hải Châu từ lâu đã tạo dựng uy tín với người tiêu dùng, do vậy mà tình hình tiêu thụ bột canh khá tốt song hiện nay sản phẩm nay đang bị canh tranh khá gay gắt bởi các đối thủ cạnh tranh ngày càng ra tăng.
3. Hoạt động marketing của công ty
3.1. Chính sách sản phẩm
Do nhu cầu của con người thường xuyên thay đổi, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thích ứng với sự biến động đó. Do đó trong thời gian qua, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã đáp ứng liên tục kịp thời thị hiếu người tiêu dùng nhờ vận dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm với 118 loại sản phẩm bao gồm:
- Bánh quy của công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau: bánh quy Hải Châu, Hương Thảo, Hướng Dương, Bánh quy sữa, bánh quy hoa quả, Quy Marie và đặc biệt là sản phẩm bánh mềm ….
- Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa chuộng. Sản phẩm bánh kem xốp của công ty có kem xốp pho mát, kem xốp vừng, kem xốp trắng, kem xốp môka, kem xốp sôcôla…
- Sản phẩm lương khô của công ty gồm 4 loại: Lương khô ca cao, lương khô đậu xanh, lương khô dinh dưỡng và lương khô tổng hợp.
- Kẹo gồm có kẹo cứng và kẹo mềm với nhiều hương vị đặc sắc như hương cam, hương táo, hương dâu, hương nho, hương ổi… Ngoài ra công ty còn sản xuất Sôcôla và kẹo sôcôla có nhân phục vụ người có thu nhập cao.
- Công ty sản xuất 3 loại bột canh là bột canh thường, bột canh cao cấp và bột canh iốt có các hương vị khác nhau như bò, cua, gà.
Ngoài việc đa dạng hoá sản phẩm, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khác nhau, Công ty đa dạng hoá trọng lượng và hình thức bao gói. Ví dụ: kem xốp có 360gr, 180gr, 200gr, 115gr và 500gr…Quy cách bao gói trước kia chủ yếu là túi ni lông thì nay được bổ xung thêm hộp nhựa, hộp giấy và hộp sắt (có hoặc không có khay nhựa bên trong), vừa bảo vệ được bánh kẹo khi vận chuyển vừa tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
3.2 Chính sách giá
Chính sách giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới số lượng hàng hoá bán ra của Công ty và quyết định mua của khách hàng, để đưa ra một mức giá hợp lý, Công ty phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận mong muốn, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, thời điểm bán và mức giá trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chính sách giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, nhưng cao hơn chi phí sản xuất và tiêu thụ tức là chấp nhận mức lãi thấp, dưới đây là giá bán sản phẩm Hải Châu áp dụng từ 11/2006
Bảng 11: giá bán của Hải Châu từ 11/2006
STT
Sản phẩm
TL Thùng
Số gói
Chiết khấu 2,3%
Giá có VAT
1
Lương khô TH 70g
7
100
12.335
94.977
2
Lương khô đ.xanh
7
100
12.600
97.023
3
Hương cam 150g
7,5
50
13.138
13.068
4
Hương Thảo 225g
6,75
30
14.242
14.172
5
Bánh Vani 360g
7,2
20
14.242
14.172
6
Kem xốp 400g
8
20
23.960
23.840
7
Kem xốp 60g
7,2
120
24.600
24.480
8
Bánh mềm 200g
2,4
12
71.000
70.630
9
Kẹo cứng TH
5,25
50
15.000
14.900
10
Sôc la hộp 190g
1,9
10
196.818
196.518
11
Bột canh cao cấp 200g
10
50
6.910
6.840
12
Bột canh Iốt 200g
10
50
6.910
6.840
(Nguồn: Phòng KHVT)
Cạnh tranh bằng giá là công cụ của Công ty nhưng không phải vì giá thấp mà Công ty không quan tâm tới chất lượng sản phẩm, các sản phẩm của Hải Châu có giá tương đối thấp so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ mà chất lượng không thua kém, đôi khi chất lượng còn cao hơn.
Sau đây là bảng giá bán lẻ của công ty Hải Châu so với một số đối thủ cạnh tranh:
Bảng 12: Giá bán lẻ của Công ty so với đối thủ cạnh tranh
Tên sản phẩm
Đối thủ cạnh tranh
Giá bán sản phẩm
Hải Châu
(đ/gói)
Tên đối thủ
Giá bán
(đ/ gói)
1.Bánh Hương thảo 300g
X22
3.900
3.700
2. Bánh quy kem 350g
Hải Hà
7.000
6.700
3. Bánh Marie 300g
Kinh Đô
5.500
5.200
4. Kẹo Sôcôla cứng 125 g
Quảng Ngãi
2.800
2.500
5. Kẹo cốm sữa
Tràng An
3.000
2.800
6. Kẹo Bạc hà125 g
Vinabico
2.500
2.500
7. Kẹo trái cây cứng 125g
Lam Sơn
2.700
2.500
(Nguồn: Phòng KHVT)
Công ty áp dụng nhiều biên pháp chiết giá để đẩy mạnh tiêu thụ, Công ty ý thức được rằng các đại lý là cánh tay phải của mình, hoạt động của đại lý có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của Công ty. Do đó, chính sách chiết giá luôn được Công ty cải tiến nhằm khuyến khích các đại lý hoạt động tích cực. Công ty xây dựng chế độ chiết khấu theo vùng cho các loại sản phẩm. Tăng thêm chiết khấu cho khách hàng trả tiền ngay, điều chỉnh cước phí hỗ trợ vận chuyển cho phù hợp với giá xăng dầu và theo vùng của thị trường. Mức chiết giá cho các đại lý cụ thể như sau
Bảng 13: Mức chiết giá sản phẩm của Công ty
Mức chiết giá
1. Thanh toán ngay
Bánh
Kẹo
Bột canh
- Khách hàng tại Hà Nội
1,5%
4,3%
2,9%
- Khách hàng Ngoại tỉnh
2,5%
5,4%
3,4%
2. Thanh toán chậm.
1%
4%
2%
(Nguồn: Phòng KHVT)
3.3 Chính sách phân phối.
Một trong những hoạt động chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và mở rộng thị trường là thiết lập và phát triển hệ thống kênh phân phối và phương thức phân phối sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với mặt hàng bánh, do vậy Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã thiết lập một hệ thống kênh phân phối như sau:
Cửa hàng Giới Thiệu sản phẩm
Bán lẻ
Đại lý bán buôn
Đại lý bán lẻ
CTCP Bánh kẹo Hải Châu
Người tiêu dùng cuối cùng
Môi giới
(1)
(2)
(3)
(4)
Sơ đồ 7: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối
- Kênh 1: Sản phẩm của Công ty tới tay người tiêu dùng một cách trực tiếp thông qua trung tâm Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ thương mại (KDSP&DVTM), cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kênh tiêu thụ này không những giúp Công ty tiết kiệm được chi phí trung gian mà còn giúp Công ty có điều kiện để tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Qua đó Công ty có thể nhận được những thông tin phản ánh từ phía khách hàng về sản phẩm của Công ty một cách nhanh chóng và kịp thời. Mặc dù khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên kênh này không lớn, chỉ chiếm khoảng15 % tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm nhưng thông qua kênh này Công ty có thể giới thiệu với người tiêu dùng về những sản phẩm của Công ty.
Để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, hiện nay cửa hàng giới thiệu sản phẩm gần Công ty còn đảm nhận chức năng phân phối, vận chuyển, lưu kho và giao hàng trực tiếp cho các đại lý ở Hà Nội.
- Kênh 2: Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua những người bán lẻ đến lấy hàng của Công ty thông qua Trung tâm KDSP &DVTM ở 15 Mạc Thị Bưởi. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này ít vì chỉ có những khách hàng buôn bán nhỏ ở khu vực gần Công ty đến lấy hàng
- Kênh 3: Là kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty, nó được sử dụng để đưa sản phẩm tới khu vực thị trường xa Công ty. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ qua kênh này chiếm khoảng 70%- 75% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Với ưu điểm là nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, các đại lý này giúp Công ty nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, sản phẩm của Công ty được phân phối thông suốt khắp các tỉnh thành trong cả nước. Chính vì vậy mà số lượng đại lý của Công ty tăng nhanh qua các năm. Cụ thể: Năm 2002 Công ty có 318 đại lý, năm 2003 Công ty có 350 đại lý và đến năm 2004 Công ty đã có 400 đại lý ở khắp toàn quốc
- Kênh 4: Công ty thông qua môi giới (Công ty TNHHTM Thái Hoà, Công ty XNK SiphắtThasa, ...và các Công ty thương mại khác của Trung Quốc, Đức,Nga, Campuchia,...) để xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ qua kênh nay rất nhỏ, chỉ chiếm 0,52% sản lượng tiêu thụ của toàn Công ty.
Hiện nay để hỗ trợ cho các kênh phân phối, Công ty sử dụng 3 hình thức vận chuyển:
+ Công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng
+ Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng
+ Công ty thuê xe vận chuyển cho khách hàng
Ngoài ra Công ty còn áp dụng chế độ thưởng cho các đại lý tiêu thụ vượt định mức mà công ty giao
Nhận xét: Việc áp dụng các kênh phân phối như trên là khá hợp lý và điều đó làm cho quá trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng của công ty trên toàn quốc.
3.4 Các hoạt động xúc tiến bán
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu cũng quảng cáo trên đài, ti vi nhưng tần suất xuất hiện ít. Các loại sản phẩm của Hải Châu ít được biết đến qua hoạt động này, công ty còn quảng cáo trên các phương tiện vận tải. Có thể nói, hoạt động quảng cáo của công ty chưa phát huy được ý nghĩa thực sự với hoạt động tiêu thụ mặc dù trong những năm gần đây hoạt động quảng cáo đã được tăng cường đẩy mạnh hơn, quảng cáo trên báo chí, truyền hình, biển hiệu, các hình thức khác.
Sau đây là bảng về chi phí quảng cáo của công ty từ năm 2002-2006:
Bảng 14: Chi phí dành cho quảng cáo
CHỈ TIÊU
Đơn vị
Năm 2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm 2005
Năm 2006
Chi phí dành cho quảng cáo
Tỷ
1,09
1,50
2,42
2,78
3,19
- Truyền hình
Triệu đồng
451,49
804,73
1250,92
1438,55
654,34
- Báo chí
Triệu đồng
219,30
258,30
397,05
456,61
525,09
- Biển hiệu
Triệu đồng
224,04
235,27
425,67
489,52
562,95
- Các hình thức khác
Triệu đồng
198,89
201,70
345,38
397,19
456,76
(Nguồn: Phòng KHVT)
Ngoài các hình thức quảng cáo như trên công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu còn có các chính sách khuyến mại như sau:
Bảng 15: Chính sách khuyến mại của Công ty cp Hải Châu
STT
Loại sản phẩm
Giá bán
Chính sách khuyến mại
1
Bột canh Iốt
68.500đ/thùng
Mua 35 thùng thưởng 1 thùng
2
Kẹo
Thảo Hương
121.500đ/thùng
Mua 20 thùng thưởng 1 thùng
3
Bánh
Hương Thảo
104.000đ/thùng
Mua 20 thùng thưởng 1 thùng
4
Lương khô TH
106.500đ/thùng
Mua 50 thùng thưởng 1 thùng
5
Bánh mềm
100.000đ/thùng
Mua 20 thùng thưởng 1 thùng
(Nguồn: Phòng KHVT)
Các đại lý có doanh thu lớn hơn 1 tỷ đồng một năm sẽ được hưởng 1% doanh thu và cứ mỗi tỷ tăng thêm được hưởng 0,1%.
Bảng 16: Thị phần của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
(Đv Tính: Tấn)
STT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng toàn ngành
337.121,7
370.792,2
407.826
448.608
Sản lượng của công ty
20.227,3
23.916,1
28.278
33.933
Thị phần(%)
6
6,45
6,93
7,56
(Nguồn: P-KHVT)
Nhận xét: chính sách xúc tiến bán hàng của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong vài năm gần đây được quan tâm hơn nhưng so với các đối thủ cạnh tranh thì vẫn còn yếu. Các Công ty như Hải Hà, Kinh Đô…luôn có các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm rầm rộ, chương trình khuyến mại hấp dẫn người tiêu dùng vì vậy trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh hoạt đông xúc tiến bán hàng, nhất là hoạt động truyền thông hơn nữa.
3.5 Một số đối thủ cạnh tranh
- Công ty TNHH chế biến thực phẩm Kinh Đô
Công ty này mới gia nhập vào thị trường bánh kẹo nhưng đã chứng tỏ được tiềm lực và sức mạnh của mình trên thị trường. Hiện nay, Công ty này chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường bánh kẹo, điểm mạnh của Công ty là có danh mục sản phẩm rộng với trên 250 nhãn hiệu, sản phẩm chủ yếu là bánh, mẫu mã kiểu dáng đẹp, chất lượng và giá cả phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp xã hội, hệ thống kênh phân phối rộng, hoạt động quảng cáo mạnh mẽ. Chính vì thế sản phẩm của Kinh Đô đang tràn ngập trên thị trường, chiến lược kinh doanh của Kinh Đô chú trọng đến mở rộng hệ thống kênh phân phối, tuyên truyền quảng cáo để mở rộng thị phần, hiện nay Kinh Đô đã có một số dây chuyền sản xuất bánh, bánh Bông Lan, Chocolate cao cấp ở Miền Bắc và dây chuyền kẹo mềm ở miền Nam, đặc điểm của các loại sản phẩm mới này là những sản phẩm cao cấp có bổ sung các loại vitamin và khoáng chất như canxi, DHA… Kinh Đô hiện đang là đối thủ cạnh tranh lớn của các công ty bánh kẹo trong cả nước trong đó có Hải Châu.
- Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đối thủ cạnh tranh mạnh của Công Ty ở Miền Bắc bởi danh mục sản phẩm gần giống với Hải Châu, sản phẩm của Hải Hà này được phân phối rộng rãi trên cả nước thông qua 450 đại lý và siêu thị. Tuy nhiên thị trường chủ yếu của Công ty Hải Hà là ở miền Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội, sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng nhìn chung là được, giá cả phải chăng. So với Hải Hà, hiện tại Hải Châu đang yếu thế trong cạnh tranh về các mặt hàng kẹo cứng, mềm, kẹo cao su, kẹo dẻo (Gôm, chíp chíp…) và các loại bim bim, tuy nhiên Hải Hà lại yếu thế hơn Hải Châu về các sản phẩm bánh đặc biệt là kem xốp mặc dù sản phẩm kem xốp của Hải Hà ra đời trước và đã cạnh tranh được với các sản phẩm nhập ngoại của Thái Lan nhưng khi Hải Châu đổi mới công nghệ sản xuất hiện đại thì ưu thế về mặt hàng đó lại do Hải Châu chiếm giữ. Tuy vậy Hải Hà vẫn chiếm giữ một thị phần lớn về sản phẩm kẹo trên thị trường Hà Nội và Miền Trung.
3.6. Công tác thu thập thông tin Marketing
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết trước khi sản xuất. Hiện nay ở Công ty bánh kẹo Hải Châu công tác này do phòng Kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Những thông tin về thị trường được bộ phận thị trường thuộc phòng KHVT thu thập thông tin qua 2 phương pháp.
- Phương pháp gián tiếp: Thu thập thông tin về thị trường qua tài liệu như sách báo, tạp chí, các thông tin từ các tổ chức tuy vậy Công ty ít sử dụng phương pháp này.
- Phương pháp trực tiếp: Công ty thu thập thông tin qua hội nghị khách hàng hàng năm do Công ty tổ chức, Công ty lập phiếu điều tra và gửi tới các đại lý là khách hàng lớn của Công ty để thu thập thông tin, các đại lý này sẽ là những thành viên được mời tham dự Hội nghị khách hàng hàng năm để nói lên suy nghĩ của mình về sản phẩm cũng như các chính sách của Công ty trong năm qua.
Ngoài ra, Công ty còn cử người đi nắm bắt những thông tin về thị trường. Mỗi khu vực thị trường đều có nhân viên tiêu thụ phụ trách, cố gắng thu thập những thông tin tại thị trường do mình quản lý.
- Nghiên cứu cung: Trong ngành bánh kẹo Việt Nam, công ty bánh kẹo Hải Châu có đối thủ cạnh tranh lớn nhất là công ty bánh kẹo Hải Hà. Ngoài Hải Hà, công ty bánh kẹo Hải Châu còn cạnh tranh với nhiều đối thủ khác như Biên Hoà, Quảng Ngãi, Tràng An, Hữu Nghị, Kinh Đô, Vinabico…, bánh kẹo nhập ngoại từ Singapo, Đài Loan, Mailaixia…
- Nghiên cứu cầu: Công ty bánh kẹo Hải Châu đặt tại Hà Nội nhưng sản phẩm Hải Châu có mặt ở thị trường của cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Mỗi khu vực thị trường có đặc điểm riêng vì vậy công ty bánh kẹo Hải Châu đã phân chia thị trường trong nước theo khu vực địa lý để nghiên cứu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Khu vực miền Bắc: Người dân sinh sống tại các tỉnh thành của Miền Bắc có thu nhập thấp nên thị trường phía Bắc rất nhạy cảm về giá. Người Miền bắc thích những sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo về kỹ thuật, có uy tín nhưng giá cả phải “chấp nhận được”, họ thích những màu nhã nhặn, hài hoà song phải toát lên vẻ lịch sự sang trọng và khi mua người miền Bắc thường quan tâm đến trọng lượng sản phẩm.
Khu vực miền Trung: Dân cư thuộc khu vực miền Trung có thu nhập thấp, khi mua bánh kẹo họ thường quan tâm đến độ ngọt và hình dáng, đây là thị trường tiềm năng rất phù hợp với các sản phẩm của công ty.
Khu vực miền Nam: So với miền Bắc và miền Trung thì người dân miền Nam có thu nhập cao hơn. Người miền Nam nhất là vùng Nam Bộ dành phần lớn thu nhập cho tiêu sài (khoảng 70% -80% thu nhập dành cho ăn uống). Họ ưa ngọt, ưa cay, thích những gam màu nóng (hay màu sặc sỡ) như đỏ, da cam, vàng…
Dựa trên kết quả phân tích, Công ty tiến hành hoạch định kế hoạch tiêu thụ cho từng sản phẩm sao cho vừa đáp ứng được cầu của thị trường vừa cân đối được với năng lực sản xuất của Công ty một cách tối đa nhất.
Nhận xét: Mặc dù công ty đã có những biện pháp marketing rất tốt phù hợp với thị trường của từng nơi, tuy nhiên về mặt đa dạng sản phẩm của công ty vẫn còn hạn chế về số loại sản phẩm, bao bì còn chưa thu hút được khách hàng do vậy mà các sản phẩm kẹo của công ty chưa cạnh tranh được với Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường Miền Bắc.
4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cty CP BK Hải Châu
Hiện nay công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đang áp dụng cách thức phân loại chi phí theo khoản mục. Các loại sổ sách kế toán của doanh nghiệp gồm có: Nhật ký và sổ sách chứng từ bán hàng (Đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng, phiếu Xuất - Nhập, biên bản giao nhận hàng, sổ tài khoản, sổ theo dõi nợ, sổ Thu - Chi, sổ theo dõi Tồn kho, ....) và các sổ sách tài chính khác theo đúng quy định của nhà nước.
Các loại sổ sách của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu gồm:
- Sổ sách công tác mua hàng: Giấy uỷ quyền mua hàng, đơn đặt hàng, biên bản giao hàng, giấy báo giá sản phẩm, hoá đơn thanh toán
-Sổ sách chứng từ công tác kho: Phiếu Xuất - Nhập, sổ theo dõi lượng hàng xuất nhập, báo cáo tồn kho, biên bản giao nhận
-Sổ sách chứng từ trong công tác kế toán: Sổ tài khoản, sổ Thu -Chi, sổ theo dõi công nợ,...
-Sổ sách chứng từ trong công tác bán hàng: Đơn đặt hàng, hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng, hợp đồng mua bán, phiếu thu nhận ý kiến về sản phẩm của khách hàng
-Các loại sổ sách liên quan khác: Giấy phép đăng ký kunh doanh, Hợp đồng kinh tế, tài liệu lưu trữ những quy định của cấp trên, các dự án và kế hoạch kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
Sau đây là cách thức xây dựng giá thành của Kẹo cứng sôcôla:
Bảng 17: Chi phí và giá thành của Kẹo cứng Sôcôla
Số TT
Khoản mục chi phí
ĐV
Đơn giá thực tế BQ
ĐM 1 tấn sp
Thành tiền
A
B
1
2
3=1x2
I
Chi phí NVL
12.817.054
1
Đường
Kg
4.546,25
554,80
2.522.260
2
Glucoza(Nha)
Kg
3.900
391
1.524.900
3
Sữa béo
Kg
26.927,37
39,63
1.067.132
4
Dầu Shorterning
Kg
9810
42,27
414.669
5
Muối
Kg
1.066,98
1,59
1.696
7
Lecithin
Kg
18.256
0,79
14.422
8
NaHCO3
Kg
3.344,13
0,53
1.772
9
Cacao
Kg
28.636,24
8,05
230,522
10
Tinh dầu sôcôla
Kg
187.610
1,93
362.087
11
Vani
Kg
225.553
0.,48
108.265
12
Phẩm
Kg
394.570
0,08
31.566
13
Bột tan
Kg
3.820,82
1,93
7.374
14
Dầu Parafin
Kg
32.232
0,81
26.108
15
Dầu lạc
Kg
11.399,14
0,48
5.472
16
Giấy gói
Cuộn
228.579,34
16,50
3.771.559
17
Túi OPP 125g
Cái
212
8.016
1.699.392
18
Hộp Carton 6.25
Cái
3.431,36
160
549.018
19
Đáy lót
Cái
204,48
320
65.434
20
Băng dính
M
91,25
160
14.600
21
Than
Kg
633,44
377
238.807
Chi phí khác
160.000
22
Điện, nước
Đ
221.650
Nước
2.500
8
20.000
Điện
1.090
185
201.650
23
Khấu hao cơ bản
Đ
322.425
II
Chi phí nhân công
Đ
718.034
+ Lương CN
-
574.427
+ BHXH
-
143.607
Cộng
13.756.738
III
Chi phí quản lý PX
Đ
260.322
IV
Chi phí bán hàng
Đ
510.144
V
Chi phí QLDN
Đ
426.829
Cộng Z (I+...+V)
Đ
15.276.458
(Nguồn: P-TCKT)
5.Phân tích tình hình tài chính của công ty
Để tiến hành sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng cần có vốn. Đây là yếu tố quan trọng quyết định quy mô của một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc tạo ra một nguồn vốn để bảo đảm cho việc sản xuất kinh doanh được ổn định là rất quan trọng đối với mỗi công ty sản xuất. Sau đây là báo cáo tài chính và các tỷ số tài chính của công ty:
Bảng 18: Báo cáo tài chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu (ĐVT: Triệu)
CHỈ TIÊU
Số đầu năm
Số cuối năm
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
49.523,1
50.165,5
I. Tiền
5.421,2
5.325,8
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
0
0,0
III. Các khoản phải thu
41.337,4
42.180,9
IV. Hàng tồn kho
1.418,4,0
1.764,7
V. Tài sản lưu động khác
1.346,0
894,0
VI. Chi sự nghiệp
0,0
0,0
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN
108.297,2
115.897,1
I. Tài sản cố định
99.458,2
108,5
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
6.687,0
5.685,1
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
0,0
0,0
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
0,0
0,0
V. Chi phí trả trước dài hạn
2.152,0
1.689,0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
157.820,3
166.062,6
NGUỒN VỐN
Số đầu năm
Số cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ
140.595,9
143.682,6
I. Nợ ngắn hạn
51.072,7
48.437,1
II. Nợ dài hạn
84.270,1
90.577,5
III. Nợ khác
5.253,0
4.668,0
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
22.477,4
27.047,9
I. Nguồn vốn, quỹ
19.300,5
24.397,1
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
3.176,9
2.651,0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
157.820,3
166.062,6
(Nguồn: P- TCKT)
Bảng 19: Các chỉ số tài chính của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Các tỷ số tài chính
Ký hiệu
Công thức
Năm 2006
Khả năng thanh toán
1
KN thanh toán hiện hành
Khh
TSLĐ&ĐTNH)/ Nợ nh
1,002
2
KN thanh toán nhanh
KN
(tslđ&đtnh-htk)/ nợ nh
0,97
Cơ cấu tài chính
1
Tỷ số cơ cấu TSLĐ
CTSLĐ
TSLđ&đtnh/TTS
30,7%
2
Tỷ số cơ cấu TSCĐ
CTSCĐ
TSCĐ&DDtdh/TTS
69,2%
3
Tỷ số tự tài trợ
Cnvcsh
NVCSH/TTS
15,3%
4
Tỷ số tài trợ dài hạn
CTTDH
(Nvcsh+NDH)/TTS
69,3%
Khả năng hoạt động
1
Tỷ số vòng quay TSLĐ
VTSLĐ
DT/TSLĐ&ĐTNH
3,62
2
Tỷ số vòng quay tổng TS
VTTS
DT/TTS bq
1,114
3
Tỷ số vòng quay HTKho
VHTK
DT/ HTK
113,37
Khả năng sinh lời
1
Doanh lợi Tiêu Thụ (ROS)
LDT
LN / DT
0,85%
2
Doanh lợi vốn chủ (ROE)
Lnvcsh
LN/ NVCSH
6,18%
3
Doanh lợi Tổn TS (ROA)
LTTS
LN/ TTSbq
0,945%
6.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Bảng 20: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
1
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đ
152.000
126.021
140.081
145.023
150.139
2
Doanh thu
(không thuế VAT)
Triệu đ
178.855
178.000
194.400
181.585
208.670
3
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đ
1.105
1.811
2.598
4
Các khoản phải nộp
Triệu đ
6.400
11.475
11.877
12.198
13.417
5
Lao động và thu nhập
Triệu đ
-
Lao động bình quân
Người
1.030
1.080
1.058
852
804
-
Thu nhập bình quân
1.000đ
1.200
1.104
1.150
1.400
1.550
6
Sản phẩm chủ yếu
-
Bánh các loại
tấn
6.650
7.685
7.287
5.477
6.025
-
Kẹo các loại
tấn
1.840
2.275
1.295
758
834
-
Bột canh các loại
tấn
8.350
10.184
10.278
11.624
12.786
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy Giá trị tổng sản lượng năm 2003 so với 2002 giảm nhưng những năm sau thì tăng dần và khá đều qua các năm. Cụ thể 2006 so với 2005 tăng 3,5%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2005 có giảm nhưng đến 2006 do áp dụng công nghệ mới của Đức nên cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng đáng kể. Cụ thể doanh thu 2006 là 208.670 triệu đồng và lợi nhuận là 2.598 triệu đồng. Số lao động bình quân của công ty gần đây có giảm, do cuối năm 2002 công ty tiến hành cổ phần hoá. Tuy số lao động giảm nhưng tiền lương bình quân của công nhân lại tăng. Trong 5 năm gần đây số tiền nộp ngân sách đều tăng, năm 2006 tăng gần 10% so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng.
7. Đánh giá chung về các mặt quản trị của công ty
7.1. Các ưu điểm
- Thị trường của Công ty được mở rộng, Công ty luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị trường tiêu thụ của Công ty, từ đó triển khai các hoạt động sản xuất. Thị trường của Công ty tăng đều cả về chất lượng và số lượng.
- Sản phẩm của Công ty được nâng về chất lượng và đa dạng về chủng loại hơn trước. Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị sản xuất và nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao
- Việc kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm được các nhân viên kỹ thuật KCS thường xuyên tiến hành đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
- Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý Công ty tổ chức mạng lưới phân phối rộng khắp, thủ tục giao hàng và thanh toán đơn giản, thuận tiện. Công ty áp dụng nhiều hình thức thanh toán linh hoạt tiền mặt, ngân phiếu, séc, chuyển khoản.... thanh toán trả chậm, trả ngay... tuỳ từng trường hợp mà Công ty áp dụng một cách hợp lý nhất. Các hoạt động nghiên cứu thị trường yểm trợ xúc tiến bán hàng liên tục được quan tâm đẩy mạnh.
- Công ty đã đáp ứng tốt các quy định về chế độ lao động đồng thời khuyến khích được tinh thần làm việc của công nhân.
7.2. Khó khăn và nguyên nhân
- Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất thuộc lĩnh vực hàng thực phẩm tiêu dùng, nên công tác bảo quản dự trữ gặp nhiều khó khăn khi mà hệ thống kho tàng của Công ty phân tán, chật hẹp, điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật của kho tàng không đảm bảo được cho dự trữ lâu dài. Vì vậy không có đủ lượng sản phẩm dự trữ cần thiết trong các thời điểm thị trường có nhu cầu lớn. Do đó không khắc phục được tính thời vụ của sản phẩm.
- Một số dây chuyền thiết bị đã quá cũ, lạc hậu và các dây chuyền mới của công ty như dây chuyền sản xuất sôcôla, dây chuyền bánh mềm công suất không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng, gây sự thiếu hụt trong người tiêu dùngđối với một số sản phẩm.
- Công tác hoạch định giá cả do cả hai phòng Kế hoạch vật tư và phòng Kế toán tài vụ cùng đảm nhiệm. Vì vậy giá cả khó có thể thay đổi nhanh chóng linh hoạt phù hợp với những biến động thường xuyên của thị trường. Mặt khác giá cả phòng kế toán tài vụ đa ra đôi khi không xem xét nhiều đến các yếu tố môi trường mà chỉ xem xét đến yếu tố chi phí trong sản xuất king doanh. Công tác tổ chức nghiên cứu dự báo thi trường - sản xuất - dự trữ - tiêu thụ đôi khi không ăn khớp, dẫn đến độ chính xác không cao trong quá trình lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty chưa có phòng Marketing, công tác tiêu thụ sản phẩm do phòng Kế hoạch vật tư đảm nhiệm đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự mạnh, năng lực chuyên môn còn hạn chế, do các thông tin phản hồi từ thị trường thường đến chậm và không đầy đủ. Các quyết định về quản lý đã ra chưa sát với tình hình thực tế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty còn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ lập kế hoạch.
- Tình hình tài chính của công ty trong một vài năm trở lại đây đang gặp phải một số khó khăn do đầu tư vào các dây chuyền mới nhưng những dây chuyền này lại chưa mang lại hiệu quả như: Dây chuyền sản xuất sôcôla và dây chuyền sản xuất bánh mềm.
8. Định hướng và các giải pháp phát triển của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
8.1.Mục tiêu của công ty trong năm tới:
Một trong những mục tiêu của công ty trong năm 2007 là: tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất sản phẩm, đảm bảo và tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ nhất là khu vực phía nam, tăng doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách, tăng thu nhập cho người lao động… Cụ thể:
Bảng 21: Kế hoạch năm 2007
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007
1
Giá trị tổng sản lượng
triệu đồng
165.152,9
2
Doanh thu(không thuế VAT)
triệu đồng
229.537
3
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đồng
2.857,8
4
Các khoản nộp ngân sách
14.758,7
5
Thu nhập bình quân
1.000 đ
1.705
Tăng doanh thu để tăng lợi nhuận, xong mục tiêu doanh thu phải đảm bảo lượng lợi nhuận cần đạt được.Có nghĩa là phải xác định rõ đâu là doanh thu đâu là lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu không có nghĩa là tối đa hoá lợi nhuận.Tuỳ từng giai đoạn mà doanh nghiệp đặt ra mục tiêu tối đa hoá doanh thu hay tối đa hoá lợi nhuận.Từ việc tăng doanh thu và lợi nhuận sẽ cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, quay vòng vốn tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Một trong số những vấn đề cũng cần phải xét đến trong việc đặt ra mục tiêu đó là giảm tỷ lệ nợ trên vốn .Doanh thu hay lợi nhuận có tăng mà tỷ lệ cũng tăng theo thì điều đó cũng không nói lên được gì . Để kết luận một cách chính xác ta cần phải xem xét tất cả các mặt để có một cái nhìn khách quan nhất.
8.2.Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty
Sau đây là một số giải pháp mà công ty đưa ra nhằm phát triển hoạt động kinh doanh trong những năm tới:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, hoàn thiện công tác tuyển dụng, chế độ đào tạo, chế độ thù lao lao động (trả lương ,trả thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế)…từ đó tạo động lực cho người lao động .
-Hiện nay do áp dụng công nghệ mới nên đã nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận nâng cao đời sống công nhân viên . Tuy nhiên vẫn còn công nghệ chưa đồng bộ, công suất còn thấp chứa đáp ứng nhu cầu thị trường. Do đó phải từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao công suất và sử dụng có hiệu quả máy móc hiện có.
-Có chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm, chiến dịch xúc tiến bán hàng (quảng bá sản phẩm, mở rộng kênh phân phối, chiết khấu…) .
-Tiếp tục hoàn thiện và cải tạo hệ thống vận tải chuyên trở hàng đến các đại lý tại từng khu vực, địa phương.
-Thực hiện tốt công tác trả lương trả thưởng, khuyến khích tinh thần làm việc nghiêm túc tạo động lực lao động cho người lao động nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
-Sắp xếp lại hệ thống kho tàng và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để bảo quản , dự trữ hàng hoá tốt hơn, đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, khắc phục tính thời vụ của sản phẩm.
-Thành lập thêm phòng Marketing, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn, tổ chức tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để lập kế hoạch cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp, linh hoạt với những biến động của thị trường. Bên cạnh đó cũng không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu, và dự báo thị trường không chỉ của công ty mà còn của cả các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra những chiến lược đúng đắn.
-Với các dự án đầu tư công nghệ mới, cần thẩm định kỹ trước khi quyết định đầu tư. Huy động thêm vốn từ các nguồn khác nhau để có vốn đầu tư vào sản xuẩt kinh doanh.
KẾT LUẬN
Trong thời gian học tập ở trường, em đã được các thày cô trang bị kiến thức cần thiết. Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, em đã được tìm hiểu những công việc thực tế mà một quản trị viên sẽ làm trong tương lai, và phần nào đã gắn được lý thuyết với thực hành. Trong thời gian này em cũng được làm thử một số công việc và quan sát tác phong làm việc của các cô, chú trong công ty, để bổ sung cho kiến thức của mình và viết bài báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn các cô chú trong công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu và thày giáo Nguyễn Việt Hưng đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Phụ lục 1: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty:
- Hội đồng quản trị: Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của doanh nghiệp...
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có những quyền hạn và nghĩa vụ sau đây:
Kiểm tra các sổ sách chứng từ và tài sản của công ty
Báo cáo trước đại hội cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường sảy ra, những ưu, khuyết điểm trong quá trình quản lý tài chính của Hội đồng quản trị.
- Ban điều hành: Phụ trách quản lý chung, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ trước cấp trên về hoạt động của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì.Đồng thời quản lý toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị, liên hệ với phòng KHVT để có những phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa, trình ban giám đốc và phòng KHVT chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị cũng như việc cung cấp điện cho toàn công ty trong quá trình sản xuất.
- Phòng tổ chức: Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương, giúp Tổng giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như cán bộ quản lý.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham mưu cho Tổng giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu – chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho phòng kế hoạch vật tư.
- Phòng kế hoạch vật tư: Xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư, máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị và quản lý các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh
- Phòng hành chính bảo vệ: Quản lý công tác hành chính quản trị, tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn thư, lưu giữ tài liệu. Tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc về: công tác nội bộ, tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty, phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ.
-Phòng kinh doanh thị trường: Tham mưu và giúp giám đốc trong việc nghiên cứu và tìm kiếm mở rộng thị trường, nghiên cứu nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu của người tiêu dùng nhằm giúp công ty đưa ra được những sản phẩm có tính cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, từ đó xây dựng và củng cố thương hiệu của công ty ngày càng vững mạnh.
- Các Xí nghiệp: Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó giám đốc XN, các nhân viên kinh tế giúp xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sx bánh 8
Sơ đồ 2: Quy trình sx bánh kem xốp 9
Sơ đồ 3: Quy trình sx kẹo 9
Sơ đồ 4: Quy trình sx bột canh 9
Sơ đồ 5: Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Châu 12
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 16
Sơ đồ 7: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối 25
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu 7
Bảng 2: Tỷ lệ cơ giới hoá tự động hoá của máy móc 8
Bảng 3: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn bánh 10
Bảng 4 : Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bột canh iốt 10
Bảng 5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn kẹo 10
Bảng 6: Tình hình sử dụng NVL 11
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm 13
Bảng 8: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây 15
Bảng 9: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2006 (đơn vị: triệu đồng) 17
Bảng 10: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm. 20
Bảng 11: giá bán của Hải Châu từ 11/2006 23
Bảng 12: Giá bán lẻ của Công ty so với đối thủ cạnh tranh 24
Bảng 13: Mức chiết giá sản phẩm của Công ty 24
Bảng 14: Chi phí dành cho quảng cáo 27
Bảng 15: Chính sách khuyến mại của Công ty cp Hải Châu 27
Bảng 16: Thị phần của CTCP Bánh kẹo Hải Châu 27
Bảng 17: Chi phí và giá thành của Kẹo cứng Sôcôla 31
Bảng 18: Báo cáo tài chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu (ĐVT: Triệu) 33
Bảng 19: Các chỉ số tài chính của CTCP bánh kẹo Hải Châu 34
Bảng 20: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 34
Bảng 21: Kế hoạch năm 2007 37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC359.doc