Công ty TNHH Yamagata Việt Nam là thành viên thứ 28 của tập đoàn Yamagata Nhật Bản hoạt động trong lĩnh vực in ấn, xuất bản và các dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh vực sau in. Trước khi tiếp cận thị trường Việt Nam tập đoàn đã tiếp cận thị trường Đông Nam Á từ trước với 2 chi nhánh tại Malaysia và Thaland.
Nhận thấy được những nét tương đồng giữa các thị trường trong khu vực. Đặc biệt, trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam được thế giới đánh giá cao về sự ổn định và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm thu hút được số lượng các tập đoàn điện tử lớn vào hoạt động tại Việt Nam. Cùng với hoạt động sản xuất sản phẩm đã bắt đầu xuất hiện nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ đi kèm đó là các nhu cầu về các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật cũng như các tài liệu về quảng cáo sản phẩm. Do vậy,Tổng công ty Yamagata đã cử đại diện trong ban giám đốc điều hành sang tìm kiếm và nghiên cứu thị trường Việt Nam.
87 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư cho nghiên cứu thị trường tại công ty TNHH Yamagta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n này của Yamagata như sau:
Jan
Feb
Mar
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
MT
MT
MT
Apr
May
Jun
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
90,000
$ 27,558.0
180,000
$ 55,116.0
270,000
$ 82,674.0
Jul
Aug
Sep
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
360,000
$ 110,232.0
450,000
$ 137,790.0
540,000
$ 165,348.0
Oct
Nov
Dec
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
690,000
$ 211,278.0
810,000
$ 248,022.0
900,000
$ 275,580.0
Bảng 6. Báo cáo nghiên cứu sản lượng sản xuất của Samsung và doanh thu ước tính của Yamagata từ Samsung Mobile
Theo báo cáo nghiên cứu về sản lượng sản xuất của Samsung thu được những kết quả như sau:
Sau giai đoạn chạy thử, Samsung sẽ bắt đầu sản xuất với sản lượng 500,000 điện thoại cho một tháng. Như vậy tính từ thời điểm bắt đầu sản xuất cho đến hết năm 2009, tổng sản lượng bắt đầu cho năm 2009 là 3 triệu máy điện thoại. Tiếp theo kế hoạch của Samsung Mobile đề ra, năm 2010 tổng sản lượng sản xuất sẽ là 12 triệu máy điện thoại, nghĩa là sản lượng sản xuất cho một tháng tăng lên 1 triệu máy điện thoại cho một tháng. Năm 2011, mục tiêu đặt ra là 2 triệu máy cho một tháng và 3 triệu máy năm 2012 cho một tháng.
Bên cạnh những thông tin về sản lượng, Tập đoàn Samsung Mobile còn hỗ trợ cho Yamagata thông tin về nhưng loại Models sẽ được sản xuất tại Việt Nam. Trong đó, Model cho những mặt hàng điện thoại cao cấp chiếm 20% sản lượng sản xuất, Model trung cấp chiếm 45% và Model thấp cấp là 35%.
Những thông tin về sản lượng và chủng loại sản xuất ban đầu đã giúp Yamagata có được một cái nhìn tổng thể về Samsung Mobile và mức độ tiềm năng của khách hàng này đối với Yamagata Viêt Nam nói riêng và tập đoàn Yamagata nói chung trong hai mảng chính là bộ sách hướng dẫn sử dụng và vỏ hộp carton đựng máy điện thoại.
Tiếp theo những thông tin trên về sản lượng sản xuất, Yamagata đã tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về chi tiết sản phẩm và đánh giá giá thành của sản phẩm để có một cái nhìn sâu hơn về Samsung
Có thể tính toán được dựa trên việc tính toán được doanh thu như sau chi từng loại mặt hàng
Bộ sách hướng dẫn sử dụng:
Với 3 chủng loại sản phẩm chính trên thị trường, Yamagata đã tiến hành khảo sát từng model một và ước tính giá thành. Theo đó, trong một model cao cấp có 6 quyển sách hướng dẫn và tài liệu hướng dẫn trong một bộ, Model trung cấp có 3 quyển sách và Model thấp cấp có 1 quyển sách đi kèm theo sản phẩm. Theo doanh thu ước tính cho 1 bộ sản phẩm với giá là 0,125$/1 sản phẩm
- Hàng cao cấp: 6 quyển*$0.125
- Trung cấp: 3 quyển* $0.125
- Thấp cấp: 1 quyển*$0.125
Hộp carton:
Đi cùng với bộ sách hướng dẫn sử dụng là hộp carton, như vậy sản lượng của vỏ hộp carton sẽ bằng sản lượng sản xuất vì mỗi một sản phẩm cần 1 hộp carton chứa đựng
Tính toán tổng chi phí cho việc sản xuất hộp Carton công ty cũng tính ra được doanh thu từ hộp Carton như việc tính toán doanh thu từ sách hướng dẫn sử dụng, với giá là 0,306$/sản phẩm.
Từ những bước nghiên cứu nêu trên và theo thông tin sơ bộ từ Samsung Mobile, sẽ có 2 nhà cung cấp được chọn và có khả năng đạt được tất cả những yêu cầu để trở thành nhà cung cấp cho Samsung về sách hướng dẫn sau này. Đó là Yamagata và Abeism, như vậy mục tiêu đặt ra ban đầu của Yamagata là 50% thị phần của khách hàng này cho Bộ sách hướng dẫn sử dụng. 30% thị phần đặt ra cho hộp carton với 3 nhà cung cấp chính. Bảng doanh thu dưới đây cho thấy được sức hấp dẫn của khách hàng tiềm năng này như thế nào
So sánh với doanh thu hiện tại của Yamagata thì doanh thu từ 50% thị phần sách hướng dẫn sử dụng cho Samsung Mobile và 30% thị phần cho hộp Carton có giá trị tương đương với doanh thu của tất cả các khách hàng hiện tại.
Sự hấp dẫn và tiềm năng của khách hàng này là rất lớn, nhưng cũng đặt ra một thử thách mới cho Tập đoàn Yamagata và Yamagata Việt Nam về mặt năng lực sản xuất. Theo đó, với năng lực nhà máy hiện tại về in ấn chỉ đủ để cung cấp cho những khách hàng hiện tại bao gồm Canon Vietnam, Honda Vietnam, LG Electronic Vietnam, hoạt động xuất khẩu và một số khách hàng nhỏ khác. Như vậy, để hợp tác được với Samsung, Tổng công ty đã lên kế hoạch thành lập riêng một nhà máy in thứ 2 để cung cấp cho Samsung. Nhà máy này sẽ được đặt tại Tỉnh Bắc Ninh gần với nhà máy sản xuất Samsung Mobile để tiện cho việc hợp tác giữa 2 bên nhưng vẫn nằm dưới sự quản lý của Yamagata VN hiện tại.
Dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, Tổng công ty đã đưa ra kế hoạch thành lập nhà máy với những phương tiện sản xuất đủ để đáp ứng được nhu cầu của Samsung hiện tại và sau này. Một kế hoạch với đầy đủ máy in, dàn máy công nghệ cao cấp sau in bao gồm máy gập, máy rỗ tự động, dây chuyền vào keo, dây chuyền đóng ghim đã được lập lên. Nhà máy sản xuất mới này bắt đầu được khởi công xây dựng từ tháng 5 năm 2009 và theo kế hoạch sẽ đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 2010. Song song với việc xây dựng nhà máy, Yamagata Việt Nam còn gấp rút trong việc nhập toàn bộ dây chuyền máy móc nêu trên và đào tạo nguồn nhân lực sẵn sàng phục vụ cho hoạt động của Samsung sau này. Trong thời gian xây dựng nhà máy thứ 2, việc cung cấp cho giai đoạn chạy thử và sản lượng trong năm 2009 và 2 tháng đầu năm 2010 của Samsung sẽ do nhà máy hiện tại đảm nhiệm.
Bên cạnh việc tính toán đầu tư cho lĩnh vực in, lĩnh vực vỏ hộp carton cũng được đánh giá rất cao và rất tiềm năng. Vào thời điểm Samsung Mobile xâm nhập thị trường Việt Nam, Yamagata đã có những bước chuẩn bị đáng kể cho lĩnh vực sản xuất hộp carton bằng việc hợp tác với đối tác là Prelude Vietnam Co., LTd. thành lập nhà máy sản xuất hộp carton. Nhưng với những nghiên cứu về Samsung, Tổng công ty đã quyết định đầu tư thêm dây chuyền máy móc để sẵn sàng cho việc cung cấp thêm cho Samsung. Một loạt nhưng máy móc thiết bị làm hộp đã được nhập thêm về để hoàn thiên quá trình sản xuất, thay vì phải hợp tác với một đối tác trong nước để cung cấp về làm sóng cho hộp carton. Như vậy, nhà máy sản xuất hộp hiện tại sẽ có đủ năng lực để cung cấp cho những khách hàng hiện tại như Canon, LG Electronic Việt Nam và trong thời gian tới là Samsung Mobile.
Như vậy, đứng trước yêu cầu mới của thị trường đòi hỏi công ty phải có những bước chuẩn bị hợp lý thông qua những hoạt động nghiên cứu thị trường đi trước. Và dựa vào kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, Yamagata đã có những bước phát triển mới và hợp lý trong việc quyết định đầu tư để sẵn sàng cung cấp cho nhưng khách hàng lớn nhất tại thị trường Việt Nam hiện tại. Với những đầu tư cho đến thời điểm hiện nay, Yamagata Việt Nam được biết đến là một trong những nhà cung cấp linh kiện in và hộp carton hàng đầu tại thị trường Việt Nam.
2.4.1 Chi phí cho đầu tư nghiên cứu thị trường Samsung
Như phân tích ở trên, có thể thấy được tiềm năng của thị trường này là rất lớn. Doanh thu từ khách hàng này đối với công ty tương đương với doanh thu hiện tại. Như vậy trong giai đoạn nhà máy của Samsung chạy thử công ty có thể đáp ứng được nhu cầu với công suất nhà máy hiện tại song không thể đáp ứng lâu dài và cần thiết phải xây dựng nhà máy thứ 2 tại Việt Nam.
Để thu được những kết quả như vậy đòi hỏi sự đầu tư hợp lý và có tính toán của công ty. Kết quả thu được thông qua việc đầu tư hợp lý và chi phí nghiên cứu thị trường cho Samsung được sử dụng bằng kinh phí của Tổng công ty và của cả Yamagata Việt Nam.
Chi phí dành cho hoạt động nghiên cứu thị trường được bố trí cho các hoạt động sau:
Tổ chức sắp xếp, thay đổi bộ máy nhân sự
Đó chính là sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự hướng tới khách hàng mới là Samsung để từng bước thay thế cho bộ máy lãnh đạo người Nhật Bản sẽ được điều chuyển sang các chi nhánh khác.
Tổ chức nhân sự tham gia nghiên cứu thị trường
Tổ chức nghiên cứu thị trường đối với Samsung thực hiện bởi các chuyên gia trong tập đoàn bao gồm cả Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc tập đoàn, các thành viên trong chi nhánh và các thành viên tại chi nhánh Yamagata Việt Nam. Chi phí cho nhân sự là khá lớn bở nhiệm vụ đặt ra là hết sức quan trọng cho sự phát triển của Yamagata sau này.
Tạo dựng mối liên hệ với khách hàng
Chi phí này được tính toán cùng với chi phí tổ chức nhân sự để tạo dựng quan hệ với khách hàng thông qua các cuộc họp và tiếp xúc giữa các bên. Việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng là cơ sở cho việc mở rộng thị trường sau này của công ty.
Thu thập thông tin về sản lượng sản xuất các loại sản phẩm, số model và chi phí dự tính cho nhu cầu về sách hướng dẫn và hộp Carton
Đây là nhiệm vụ khó khăn nhất, song nhờ việc đầu tư và phân bổ hợp lý để tạo ra các mối quan hệ với tập đoàn Samsung . Từ đó, những thông tin về sản lượng hay các thông tin khác về chủng loại Model và qui trình đánh giá chất lượng để lựa chọn nhà cung cấp đã được chia sẻ.
Chi phí khảo sát thị trường, số lượng sách hướng dẫn cho từng mặt hàng cụ thể bao gồm hàng cao cấp,trung và thứ cấp.
Công việc này được thực hiện tại các thị trường của Samsung, với các mã hàng khác nhau số lượng sách cũng khác nhau. Tuy nhiên, việc thu thập không phức tạp và hoàn toàn thực hiện được khi tiến hành khảo sát thị trường và xem xét với từng chủng loại model thì nhu cầu về sách hướng dẫn và vỏ hộp Carton là bao nhiêu. Từ dễ dàng tính toán hợp lý các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được.
Các chi phí trên được hỗ trợ bởi 2 nguồn là từ chi phí dành cho nghiên cứu thị trường của Yamagata Việt Nam và chi phí của tập đoàn Yamagata.
Ngân sách dự kiến là 49.000 USD được chia làm các khoản mục như trên với tỷ lệ khác nhau:
Biểu đồ 7. Tỷ trọng chi phí đầu tư nghiên cứu thị trường mới
Như vậy, qua bảng trên có thể nhận thấy được chi phí cho việc thiết lập và xây dựng mối quan hệ với khách hàng lớn như Samsung chiếm tỷ lệ cao tơi 52% và chi phí cho nhân sự thực hiện cũng chiếm một tỷ lệ là 32%..
2.5 Đánh giá hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường của công ty trong thời gian qua
Đánh giá thông qua các chi phí đã bỏ ra và kết quả thu được có thể nhận thấy chi phí đầu tư cho nghiên cứu thị trường thực tế là tương đối thấp.
Khoảng thời
gian
Chi phí nghiên cứu thị trường
(USD)
Doanh thu thực tế đạt được
( USD)
Tỷ trọng NCTT/Doanh thu ( %)
Trước 2006
12.550
-
6/2006- 12/2006
5.500
325.000
1,7
2007
10.750
1.450.000
0,7
2008
74.375
1.985.000
3,75
Đơn vị: USD
Có thể nhận thấy chi phí đầu tư cho nghiên cứu thị trường qua cácgiai đoạn tăng về giá trị tuyệt đối từ khi bắt đầu sản xuất.
Trong khoảng thời gian đó chi phí đầu tư cho nghiên cứu thị trường được phân bổ cho các hoạt động và các nhiệm vụ khác nhau tùy thuộc vào thời điểm và các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn. Tính trung bình chi phí nghiên cứu thị trường của công ty đạt khoảng 1,5% tổng doanh thu và chi phí này được đánh giá là thấp so với những nhiệm vụ nghiên cứu mang tính chất sống còn đối vói các hoạt động của công ty.
Chi phí cho nghiên cứu thị trường có sự thay đổi trong từng năm, mức độ thay đổi trong tỷ trọng so với tổng doanh thu
Có thể nhận thấy mức độ gia tăng chi phí như sau:
Biểu đồ 8. Chi phí nghiên cứu thị trường
của Yamagata Việt Nam thời gian qua
Có thể nhận thấy chi phí dành cho nghiên cứu thị trường trước khi đi vào sản xuất cao hơn so với 2 năm đầu đi vào hoạt động. Trong năm 2008 sở dĩ đầu tư cho nghiên cứu thị trường đạt mức cao bởi trong năm này bên cạnh các công việc được thực hiện như các năm trước thì còn có 2 dự án phải tiến hành tổ chức nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường hộp Carton và nghiên cứu thị trường mới là thị trường Samsung. Mặt khác, nguồn vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường Samsung bên cạnh chi phí thường xuyên cho hoạt động nghiên cứu thị trường của còn có chi phí nghiên cứu bổ sung từ Tổng công ty Yamagata, Do đó, trong năm này chi phí cho nghiên cứu thị trường chiếm tỷ lệ cao lên tới 3,75% tổng doanh thu của năm 2008. Tuy nhiên xét trên mặt bằng là khoảng 3% đối với chi phí đầu tư cho nghiên cứu thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài thì chi phí cho nghiên cứu thị trường của công ty ở mức thỏa đáng.
Trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường cùng với sự xuất hiện thêm nhiều nhà cung cấp mới thì thị phần sẽ ngày bị chia sẻ nhiều hơn. Do đó, công ty đã tính đến việc tăng chi phí cho nghiên cứu thị trường vào các năm tiếp theo. Và các chi phí này sẽ được phân bổ cụ thể phù hợp với chiến lược và mục tiêu của công ty.
CHƯƠNG II- ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH TỰU VÀ KHÓ KHĂN TRONG ĐÀU TƯ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
2.1 Đánh giá những thành tựu đã đạt được
2.1.1 Tiếp tục duy trì mức tăng trưởng về doanh thu trong các giai đoạn đã qua, Thực hiện lập kế hoạch và các biện pháp thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch.
Việc tính toán các chỉ số như điểm hòa vốn, khả năng thu hồi vốn và kế hoạch kinh doanh cụ thể của công ty chính là một yếu tố cho sự thành công này.
Thành công của công ty thể hiện ở thị phần mà công ty nắm giữ, riêng năm 2008 công ty trở thành nhà cung cấp chính cho Canon Việt Nam với thị phần 35%, là nhà cung cấp độc quyền cho các mã sản phẩm của các công ty điện tử hàng đầu có mặt tại Việt Nam như LG, Nikko, Mitsustar, Honda, Canon, Panasonic.
Thị phần của công ty tại các khách hàng lớn, bên cạnh việc giữ vững thị trường truyền thống và đảm bảo được mức tăng trưởng doanh thu phù hợp với các mục tiêu đã đề ra. Từ mục tiêu cả năm sau đó công ty tiến hành tính toán các mục tiêu cụ thể cho từng tháng. Từ đó phối hợp với các chiến lược về giá, chất lượng.. để xúc tiến hoạt động bán hàng.
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong giai đoạn này đóng vai trò quan trọng từ việc nghiên cứu, lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sản xuất, kế hoạch xúc tiến bán hàng một cách chính xác tránh lãng phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu song bên cạnh đó còn gặp khá nhiều khó khăn có cả các nguyên nhân khách quan và cả nguyên nhân chủ quan.
2.1.2 Xây dựng và phát triển được mạng lưới khách hàng rộng khắp
Mở rộng mạng lưới khách hàng với số lượng khách hàng không chỉ có Canon Việt Nam mà còn phát triển được mạng lưới các khách hàng rộng khắp
Tính riêng tại thời điểm năm 2006 khi vừa mới đặt chân vào thị trường Việt Nam công ty chỉ có duy nhất một khách hàng duy nhất là Canon Việt Nam kế thừa từ hoạt động của văn phòng đại diện của Yamagata Thailand.
Với những cố gắng của mình tính tới thời điểm hiện nay Yamagata đã xây dựng được mạng lưới khách hàng lớn mạnh và các khách hàng bao gồm các nhà cung cấp hàng điện tử hàng đầu tại Việt Nam với thị phần lớn trong đó:
Thị phần của công ty tại Canon Việt Nam chiếm 35% , tại các công ty khác như LG Việt Nam, Panasonic công ty trở thành nhà cung cấp độc quyền việc in ấn các bộ sách hướng dẫn sử dụng cho các công ty này.
Ban đầu nhà máy chỉ có 70 công nhân nhưng tính tới thời điểm hiện nay số công nhân của nhà máy là 250 người, Cùng với dự kiến xây dựng nhà máy thứ 2 tại Bắc Ninh với công suất gần tương đương với công suất của nhà máy hiện nay.
2.1.3 Thúc đẩy việc đa dạng hóa sản phẩm
Đầu tư đa dạng hóa sản phẩm chính là việc dựa trên những cơ sở vật chất sẵn có để tiến hành xây dựng và phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới nhằm mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm.
Bên cạnh vấn đề tiếp cận được với thị trường truyền thống là thị trường in với việc đầu tư cho công nghệ sau in rồi tiến tới đầu tư cho công nghệ in, công ty còn tiến hành nghiên cứu thêm các thị trường khác trên cơ sở tính toán và đảm bảo được mức lợi nhuận hợp lý điển hình là việc phát triển nhà máy sản xuất hộp Carton và nhà máy thứ 2 tại Bắc Ninh.
2.1.4 Mở rộng đối tượng khách hàng và hướng tới những khách hàng tiềm năng
Thành công này có thể minh chứng bằng việc đạt được doanh thu của từ những khách hàng truyền thống bằng việc gia tăng sản lượng sản xuất và củng cố và gia tăng thị phần từ những khách hàng này.
Mặt khác, việc tìm kiếm những thị trường mới, khách hàng tiềm năng tạo ra những bước thành công khi tiếp cận thị trường Samsung Mobile..
2.2 Nguyên nhân thành công
Có thể nói bằng sự nỗ lực của tập thể công ty đã phát triển được số lượng khách hàng như bây giờ thể hiện đúng các chính sách của công ty trong việc tiếp cận thị trường.
Việc đưa ra những chính sách phù hợp với từng giai đoạn đã cho thấy sự hiệu quả trong việc sử dụng những chính sách một cách linh hoạt của công ty.
Những chính sách mà công ty đưa ra bao gồm các chính sách về giá, chất lượng sản phẩm dựa trên nền tảng là công nghệ hiện đại và đội ngũ công nhân lành nghề
Để đạt được những thành tựu như vậy đòi hỏi công ty phải có các chiến lược cụ thể và phù hợp với từng nhiệm vụ khác nhau sẽ có các chiến lược khác nhau:
Cụ thể, công ty đã đưa ra các chiến lược cụ thể như sau:
Chiến lược phối hợp giá cả và chất lượng
Chiến lược này được công ty áp dụng tại các thời điểm vừa mới đi vào hoạt động, sau này các chính sách này được áp dụng tùy từng thời điểm và sử dụng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Dựa trên những kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh tại nhiều quốc gia khác nhau công ty luôn lựa chọn được các giải pháp cho từng giai đoạn
Các chiến lược của công ty đáp ứng được các nhu cầu trong các thời kỳ hoạt động của công ty khi có sự thay đổi trong cách thức nghiên cứu và phát triển của công ty trong thời gian tới.
2.2.2 Đáp ứng với những thay đổi giá cả.
Công ty nên đáp ứng đối với sự thay đổi giá do đối thủ cạnh tranh khởi xướng. Công ty xem xét những vấn đề như tại sao đối thủ thay đổi giá? Đối thủ lập kế hoạch thay đổi giá tạm thời lâu dài. Điều gì sẽ xảy ra cho thị phần và lợi nhuận của Công ty nếu Công ty không phản ứng lại? hay đáp ứng có thể có của đối thủ sẽ như thế nào?
Trên cơ sở phân tích mục tiêu, chiến lược của đối thủ những mặt mạnh mặt yếu của họ, độ nhạy của giá cả và giá trị của thị trường Công ty cần có những phản ứng linh hoạt và sáng tạo tùy theo những điều kiện và hòan cảnh cụ thể.
2.2.3 Chủ động giảm giá
Nhiều hòan cảnh có thể làm cho một Công ty phải xét đến chuyện giảm giá sản phẩm của mình xuống mặc dù điều này có thể gây nên những trận chiến về giá cả. Một nguyên nhân là sự quá thừa năng lực, Công ty thì cần thêm khách hàng nhưng không thể đạt dược bằng các biện pháp khác.
Bên cạnh việc nầng cao chất lượng sản phẩm và cả chủ động giảm giá công ty có thể sử dụng các phương pháp thay đổi các cách thức tính giá linh động và phù hợp
2.2.3.1 Định giá dựa trên phí tổn
- Định giá cộng thêm chi phí.
Phương pháp định giá sơ đẳng nhất là cộng thêm vào phí tổn một mức lợi nhuận mục tiêu:
G = Z + m
Trong đó: G là giá bán đơn vị sản phẩm.
Z là phí tổn cho một đơn vị sản phẩm
m là lợi nhuận mục tiêu,%, m có thể tính theo % của phí tổn hoặc %của giá bán.
Tuy nhiên phương pháp này không tính đến nhu cầu và cạnh tranh trên thị trường nên cũng còn những nhược điểm nhất định.
2.2.3.2 Một cách tiếp cận khác của phương pháp định giá theo phí tổn và lợi nhuận mục tiêu là sử dụng phương pháp xác định điểm hòa vốn
Sử dụng phương pháp điểm hoà vốn cho phép công ty xác định được khoảng thời gian cần thiết để thu hồi số vốn đã đầu tư, đây cũng là một phương pháp cần thiết mà công ty đã áp dụng vào nghiên cứu thị trường Việt Nam trong những năm vừa qua. Điểm hoà vốn là điểm được xác định là tại đó ( Doanh thu- chi phí) Có thể bù đắp được vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra
Việc tính toán được điểm hoà vốn phù hợp với các mục tiêu mà công ty đã đề ra là hết sức quan trọng. Nó cho biết trong khoảng thời gian bao lâu kể từ khi đi vào hoạt động công ty sẽ thu hồi được số vốn đã bỏ ra.
Đây cũng là một căn cứ để ra quyết định đầu tư của tổng công ty Yamagata cho các chi nhánh của mình khắp toàn cầu.
2.2.4 Dự báo nhu cầu của thị trường, đặt ra mục tiêu phù hợp
Có thể thấy được mức độ khá chính xác của nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty thông qua việc so sánh thực tế và dự báo
Với từng mục tiêu cụ thể mà công ty đề ra trong từng năm , trong năm 2007 thị phần của YV chiếm khoảng 14% thị phần của toàn thị phần, mức độ chiếm lĩnh thị trường của công ty là tương đối nhanh, khi mà mục tiêu đề ra trong năm thứ 2 đi vào hoạt động, các mục tiêu trong năm 2008 cũng được thực hiện tương đối thành công.
Tạo ra được danh tiếng của công ty trên thị trường nội địa
Tạo dựng được danh tiếng của công ty để thương hiệu Yamagata trỏe thành một trong những nhà cung cấp chính cho thị trường Việt Nam và thị trường xuất khẩu.
Danh tiếng của công ty được đánh giá cao thể hiện thông qua việc công ty được tập đoàn SamSung đánh giá là một trong 2 công ty có thể đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công ty để trở thành nhà cung cấp sách hướng dẫn sử dụng và hộp Carton cho công ty sau này đặt tại Việt Nam.
Bên cạnh đầu tư cho đội ngũ Marketing, bán hàng và xúc tiến bán hàng, công ty còn chú trọng vào đầu tư nâng cao máy móc thiết bị đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng.
Danh tiếng của công ty còn được thể hiện bằng thị phần của Yamagata trong suốt thời gian qua
Trong năm 2007 thị phần của công ty đạt 14% toàn thị trường nhưng sang
Xác định được thị phần mục tiêu để từ đó có thể tìm ra các giải pháp chiếm lĩnh thị trường là vấn đề hết sức quan trọng.
Yamagata xác định được thị phần của công ty là 14% đồng nghĩa với mục tiêu đề ra là chiếm lĩnh 25% thị phần toàn ngành thì đòi hỏi công ty phải có các giải pháp xúc tiến bán hàng và đầu tư cụ thể.
Tất nhiên, để có thể tiến hành các dự báo tiếp theo cần có sự đánh giá tổng quan về các hoạt động của công ty trong thời gian trước.
Với Yamagata Việt Nam việc tính toán và xây dựng được xu hướng thị trường cũng như xu hướng bán hàng trong các năm trước là điều hết sức cần thiết
Bên cạnh xu hướng bán hàng của các năm công ty có thể tiến hành vạch ra các kế hoạch bán hàng của công ty trong năm 2008 và các năm tiếp theo.
Trong năm 2008 bên cạnh việc xúc tiến bán hàng và marketing trong lĩnh vực in công ty còn tiến hành nghiên cứu thị trường hộp Carton thông qua bảng điều tra nghiên cứu thị trường về hộp Carton như trên.
Thực tế, trong các báo cáo về kết quả kinh doanh chứng minh được khả năng dự báo thị trường là tương đối chính xác của công ty.
Việc xâm nhập và đứng vững trên thị trường nội địa là vấn đề không dễ khi mà các công ty luôn cạnh tranh với nhau do vậy đánh giá đúng được nhu cầu của thị trường cũng như từ đó đề ra các mục tiêu cụ thể sẽ tạo điều kiện cho việc xâm nhập và từng bước chiếm lĩnh thị trường của công ty.
Trên cơ sở công nghệ sẵn có và hệ thống dây chuyền hiện đại các thành phẩm của công ty luôn đạt các tiêu chuẩn của khách hàng.
Thành công khi xây dựng được thương hiệu Yamagata với các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm. dịch vụ giao hàng là thước đo đảm nảo cho thành công của công ty trên thị trường và là lợi thế không nhỏ trong các cuộc đấu giá để nhận sản xuất các mẫu sản phẩm cho các khách hàng
- Việc mở rộng mạng lưới khách hàng và duy trì các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống
Việc mở rộng mạng lưới khách hàng là yêu cầu bắt buộc đối với mọi công ty trong các lĩnh vực hoạt động.
Tại thời điểm ban đầu khi chỉ có một mình Canon Việt Nam là khách hàng trong tháng 6/2006 doanh thu của công ty đạt thấp, nhưng trong tháng 7 khi vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và phát triển thêm khách hàng mới doanh thu của công ty đã tăng lên gấp 3 lần so với tháng 6 và duy trì được mức tăng trưởng so với thời điểm đó.
Duy trì các mối quan hệ truyền thống đặc biệt là với Canon Việt Nam là điều kiện hết sức cần thiết nhất là đối với công ty khi mà tỷ trọng việc cung cấp các sản phẩm cho Canon luôn đạt tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của công ty tính đến thời điểm hiện tại.
Doanh thu trong năm 2007 đã gấp 4,5 lần so với năm 2006.
Nguyên nhân có thể giải thích chính là công ty chỉ hoạt động vào cuối năm 2006 và giai đoạn đầu là giai đoạn đầu tư thử nghiệm và doanh thu trong thời điểm này thấp cũng một phần do nguyên nhân chính là việc chưa tạo được danh tiếng và các mốiquan hệ với các khách hàng mới tại thị trường Việt Nam.
Trong năm 2007 khi việc tiếp cận thị trường và tìm kiếm khách hàng mới làm cho doanh thu của công ty tăng cao.
Nếu so sánh doanh thu của từng tháng trong năm 2007 có thể thấy được, doanh thu hàng tháng của công ty vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước, điều này cũng được thể hiện trong năm 2008.
Trong năm 2008 doanh thu tăng 23% so với doanh thu của năm 2007.
Sự tăng trưởng về doanh thu còn kèm theo sự gia tăng về chi phí nghiên cứu thị trường ở đây là chi phí cho nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới và bên cạnh đó còn là các chi phí cho Marketing và khuếch trương thương hiệu Yamagata trên thị trường Việt Nam.
Điều này phản ánh được nhu cầu cho hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty trong từng năm là khác nhau và có sự khác nhau qua từng giai đoạn.
Trong giai đoạn đầu, dự tính chi phí nghiên cứu thị trường đạt khoảng 1,7% doanh thu khi mà nhu cầu về tìm kiếm khách hàng, tạo dựng uy tín và danh tiếng đồng thời là nhu cầu cho các hoạt động Marketing của công ty là rất lớn.
Trong những năm sau trung bình chi phí cho nghiên cứu thị trường đạt khoảng 1,5% tổng doanh thu của công ty.
Phần lớn chi phí này là các chi phí bao gồm nghiên cứu thị trường và Marketing của công ty.
Chính sự tăng trưởng về doanh thu này là cơ sở cho Tổng công ty Yamagata tiêna hành nghiên cứu đầu tư và mở rộng dây chuyền sản xuất tại Việt Nam.
- Một thành công nữa mà công ty đã làm được là trong giai đoạn khi có sự tham gia vào thị trường của Samsung vào thị trường Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu thị trường thị trường khi nhận thấy công ty đã thiết lập được danh tiếng và các mối quan hệ với các khách hàng ( Chủ yếu là khách hàng từ Nhật Bản) đến nay công ty lại quyết định đổi mô hình cơ cấu tổ chức của công ty khi chuyển giao nhân sự từ việc ban giám đốc điều hành chủ yếu là người Nhật về nước hay sang các chi nhánh khác để tiến hành đưa nhân sự người Hàn Quốc về điều hành chi nhánh tại Việt Nam.
Đây là một bước tiến đáng kể, khi Samsung là một công ty có nhu cầu rất lớn, thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường công ty nhận thấy được nhu cầu của Samsung là rất lớn
Với khoảng 30.000 công nhân cho các nhà máy tại Việt Nam có thấy được quy mô mà Samsung đầu tư vào Việt Nam chính là một thị trường lớn cho các nhà cung cấp như Yamagata.
Có thể nhận thấy được nhu cầu của Samsung khi nhìn vào bảng nghiên cứu thị trường mà công ty đã thực hiện
Nghiên cứu thị trường Sam sung về nhu cầu về sách hướng dẫn sử dụng và nhu cầu về hộp Carton.
Theo các nghiên cứu như vậy, rõ ràng Samsung chính là một khách hàng lớn và việc có thể xây dựng được các mối quan hệ với Samsung tạo thêm được một khách hàng lớn bên cạnh Canon Việt Nam
Dự kiến trong tháng 4 Samsung mới bắt đầu đi vào sản xuất thử nghiệm tại Việt Nam và lúc này nhu cầu của công ty còn tương đối thấp. Với sản lượng sản phẩm khoảng 90.000 sản phẩm và nhu cầu khoảng 27.588 USD.
Tuy nhiên trong những tháng tiếp theo sau khi tiến hành nghiên cứu, sản lượng của công ty bắt đầu tăng lên với sản lượng sản xuất tăng lên gấp đôi, sau đó là gấp 3 và đạt điểm sản xuất dự kiến là 900.00 sản phẩm trong tháng 12 khi đó nhu cầu chỉ tính riêng về sách hướng dẫn sử dụng là khoảng 275,880 USD.
Khi nhận ra được tiềm năng của khách hàng này công ty đã thiết lập được các mối quan hệ với tập đoàn Samsung.
Bên cạnh việc tính toán nhu cầu về sách hướng dẫn sử dụng công ty còn tiến hành nghiên cứu nhu cầu về hộp Carton, kết hợp với nhu cầu của hộp Carton trên thị trường hiện tại công ty đã nhận tấy được sự cần thiết phải tiến hành đầu tư xây dựng thêm một nhà máy nữa tại Việt Nam để cung cấp cho các khách hàng lớn đặc biệt là Canon Việt Nam và Samsung Việt Nam.
Qua tính toán với công suất của nhà máy hiện tại công ty chỉ đáp ứng được nhu cầu của thị trường và nhu cầu của Samsung trong năm đầu tiên mà nhà máy Samsung đi vào hoạt động thử nghiệm tại Việt Nam.
Nhu cầu của về hộp Carton của công ty cũng là rất lớn nếu làm một phép so sánh nhu cầu thực tế của Samsung và nhu cầu về hộp Carton của các khách hàng hiện tại mà công ty đang tổ chức nghiên cứu.
Có thể thấy được điều này nếu nhìn vào bảng nghiên cứu thị trường hộp Carton mà công ty thực hiện trong thời gian nghiên cứu và mở rộng và xây dựng 2000m2 diện tích nhà máy phía sau để mua dây chuyền công nghệ tiến hành sản xuất.
Sự cần thiết của việc xây dựng thêm một nhà máy mới tạo tiền đề cho sự phát triển mới và xân nhập sâu hơn vào thị trường bên cạnh đó còn tạo điều kiện cho việc mở rộng thị phần của công ty.
2.3 Khó khăn
2.3.1 Chủ quan
Thông tin về khách hàng và nhu cầu của khách hàng
Chủ yếu là do các hoạt động của công ty được tiến hành khi mà các thông tin của các khách hàng về sản lượng cũng như các mẫu mới là thông tin bảo mật do đó rất khó để khai thác
Hơn nữa, bản thân Yamagta cũng gặp sự cạnh tranh rất lớn từ các nhà cung cấp khác khi mà thị trường và bản thân các khách hàng luôn có nhu cầu về việc lựa chọn nhà cung cấp dựa trên một loạt các tiêu chí về giá, chất lượng sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng.
Thông tin về khách hàng là bảo mật song nhờ các mối quan hệ hợp tác giữa Tổng công ty Yamagata và các tập đoàn lớn như Canon, hầu hết các địa điểm có nhà máy của Canon đều có các nhà máy của Yamagata. Chính những mối quan hệ như thế này đã tạo ra những điều kiện hết sức thuận lợi chi công ty khi tiến hành các tính toán, dự báo và lập các kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
Tuy nhiên do có các mối quan hệ giữa tập đoàn Yamagata và tập đoàn khác như Canon nên khi thu thập thông tin vẫn có lợi thế hơn. Chính nhu cầu của Canon sẽ ảnh hưởng lớn tới các kế hoạch kinh doanh của Yamagata.
2.3.2 Khách quan
2.3.2.1 Sự biến động của thị trường Việt Nam
Môi trường đầu tư tại Việt Nam được đánh giá là có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn như:
Sự thay đổi của các chính sách
bao gồm các chính sách ưu đãi đầu tư, các chính sách thuế thu nhập, chính sách xuất nhập khẩu đã ảnh hưởng rất lớn tới thị trường cũng như giá cả sản xuất của công ty.
Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới
Sự xuất hiện tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trên thị trường nội địa cũng như thị trường xuất khẩuà phân tích thông tin của công ty còn gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa, thông tin nhiều khi không chính xác và dự báo nhiều khi còn mang tính chủ quan của các chuyên gia khiến việc lập kế hoạch kinh doanh và nhập khẩu nguyên vật liệu có xu hướng thừa hoặc thiếu ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất của công ty.
Sự nhiễu loạn thông tin do bản thân việc thu thập va
2.3.2.2 Chi phí cho các chuyên gia lớn
Do đặc thù là các nhân viên là chưa nắm bắt được các bước và các quy trình nghiên cứu thị trường cũng như kinh nghiệm trong tổ chức nghiên cứu thị trường công ty đã thuê các chuyên gia về lĩnh vực này tổ chức đào tạo và đồng thời cũng tiến hành các nghiên cứu thực tế về thị trường Việt Nam.
Chính nhờ có sự tham gia của đội ngũ các chuyên gia này mà hoạt động nghiên cứu dự báo và lập kế hoạch kinh doanh của công ty luôn đạt độ chính xác cao.
Tuy nhiên chi phí cho các chuyên gia không hề rẻ mà chi phí này thường chiếm tới 70% chi phí tiền lương cho đội ngũ bán hàng và chưa tính đến các chi phí khác.
Nhanh chóng để các nhân viên Việt Nam tiếp thu, học hỏi và thu nhặt kinh nghiệm của các chuyên gia là yếu tố cần thiết để công ty tiến hành đánh giá lại đội ngũ nhân viên và có thể cắt giảm được chi phí cho đội ngũ các chuyên gia này.
2.4 . Hạn chế trong tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường trong thời gian qua của công ty tuy đạt được những thành tựu và khó khăn nhất định song khi tiến hành nghiên cứu thị trường công ty vẫn gặp một vài hạn chế.
Chính những hạn chế này đã làm cho các hoạt động của công ty gặp khá nhiều khó khăn khi tiến hành nghiên cứu thị trường
Đây là vấn đề được công ty đưa ra thảo luận và nêu lên những hạn chế và tìm cách hạn chế cũng như khắc phục như sau:
2.4.1 Hạn chế về đội ngũ tham gia và tiến hành nghiên cứu thị trường
Đội ngũ tham gia nghiên cứu thị trường tại thời điểm công ty chưa tiến hành đi vào hoạt động tại Việt Nam là các thành viên trong ban giám đốc của tổng công ty Yamagata và các nhà nghiên cứu thị trường tới từ các chi nhánh khác.
Đây đều là đội ngũ những người có kinh nghiệm và am hiểu về các hoạt động nghiên cứu cũng như tổ chức nghiên cứu thị trường.
Tuy nhiên, đội ngũ này chỉ đóng vai trò trong giai đoạn đầu của quá trình hoạt động. Đến nay, hầu hết các nhân viên tham gia các hoạt động nghiên cứu và đánh giá thị trường là các nhân viên ngưòi Việt Nam và những nhân viên mới.
Hầu hết đều là những nhân viên mới hoặc là những người chưa có kinh nghiệm.
Do vậy, rất khó khăn cho việc đáp ứng được các thông tin chính xác về các thông tin phản ánh từ thị trường.
Bên cạnh mặc dù có sự tham gia của các chuyên gia đến từ Nhật Bản và các nước như Hàn Quốc, Malaysia Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là việc các chuyên gia làm việc mà nhiều khi không chú trọng tới văn hoá bản địa.
Đây là điều hết sức quan trọng. Hơn nữa, chi phí cho các chuyên gia này rất lớn.
Theo số liệu trong bảng lương của công ty, chi phí trung bình cho một chuyên gia nước ngoài khoảng 2.700USD/ tháng, còn chi phí cho các nhân viên Việt Nam chỉ rơi vào khoảng 320- 370 USD.
Điều này phản ánh chi phí mà công ty phải bỏ ra cho chuyên gia gấp 10 lần chi phí cho các nhân viên Việt Nam. Do vậy, đây là một gánh nặng cho chi phí cũng như ngân sách cho hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường vốn đã hạn hẹp của công ty.
2.4.2 Ngân sách cho nghiên cứu thị trường thấp
Ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chỉ chiếm khoảng 0,1 % doanh thu. Đây là một tỷ lệ thấp so với nhu cầu chung của các công ty khác.
Tính trung bình chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường là tương đối thấp Hơn nữa, chi phí thấp dẫn tới việc tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường không được tổ chức thường xuyên và liên tục.
Trung bình công ty chỉ tổ chức nghiên cứu thị trường 1 lần/ năm và thời gian tiến hành nhanh. Trong khoảng 15 ngày, chính điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác dự báo và nghiên cứu xu hướng thị trường khi có những thay đổi mới hay sự thâm nhập của các nhà cung cấp.
2.4.3 Qúa trình tìm kiếm thị trường nguyên vật liệu cũng như giá cả các nguyên liệu đầu vào không ổn định
Phần lớn nguồn nguyên liệu giấy đầu vào của công ty đều nhập từ Thailand, Indonesia, Trung Quốc Song nguồn cung cấp thường không ổn định và chi phí cao bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về vận chuyển cộng thêm các chi phí khác. Cộng các chi phí này vào khiến cho giá cả thành phẩm của công ty đội lên cao làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chính vì không chủ động được nguồn nguyên vật liệu và cùng với đó là nhu cầu của thị trường có sự chênh lệch lớn khi vào thời kỳ cao điểm từ tháng 9 đến tháng 11.
Cộng thêm đó là thời gian vận chuyển dài, theo ước tính là 2,5 tháng từ nơi cung cấp tới cửa nhà máy. Do vậy, công ty phải có kế hoạch đặt mua trước. Mặt khác chi phí để lưu kho, lưu bãi hay cả các chi phí bảo quản nguồn nguyên liệu dự trữ đòi hỏi cao và tồn kho lớn khiến cho dòng tiền của công ty bị gián đoạn.
Chính vì vậy, việc lập kế hoạch và tính toán hợp lý nhu cầu của thị trường, khả năng sản xuất của công ty, khả năng hoàn thành các đơn đặt hàng là một nhiệm vụ hết sức cần thiết.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGHIÊN
CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
3.1. Giải pháp chung của công ty để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Dựa trên các đánh giá và nhận diện các điểm yếu của công ty, thì việc đưa ra các giải pháp để tiến hành khắc phục và hạn chế những điểm yếu mà công ty gặp phải là điều hết sức cần thiết.
Việc đánh giá và đưa ra các giải pháp đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các đơn vị trong công ty nhằm mục tiêu là cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của công ty trong thời gian sắp tới.
TT
Điểm yếu của YV
Giải pháp kiến nghị
Phòng/ban thực hiện
1,
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu không ổn định và giá cả cao
Tìm kiếm nguồn nguyên liệu có giá cả rẻ hơn,chất lượng tương đương và có nguồn cung cấp ổn định
Cơ cấu lại form giá với mục tiêu đề ra là chi chi phí chiếm < 60%
Ban giám đốc/ Phòng mua
Sale & Marketing
2,
Kế hoạch điều hành hoạt động mua bán nguyên vật liệu
Tổ chức lại và cơ cấu hoạt động sản xuất và các kế hoạch mua bán nguyên vật liệu phù hợp
Ban giám đốc/ phòng sản xuất/ phòng mua
3,
Qui trình làm việc và liên lạc giữa các phòng
Đào tạo lại cho tất cả các nhân viên mới ở tất cả các phòng bao gồm: sale, CSL nhằm cải thiện kỹ năng làm việc và nắm vững các qui trình làm việc trong công ty và dòng chảy công việc
Ban giám đốc/GA/CSL/PC/Sales
4,
Qui trình sản xuất:
In lại và hao phí cao
Năng lực sản xuất
- Phân tích, xem xét và đánh giá lại các mục tiêu
- Tìm kiếm cá nhà cung cấp khác với chất lượng và chi phí hợp lý hơn
Prdn /QA
Prdn/ phòng mua
5,
Canon Việt Nam là khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
- Tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới và đa dạng các lĩnh vực kinh doanh ngoài lĩnh vực in
Sale& Marketing
6,
Nguồn nhân lực
- Cải thiện môi trường làm việc
GA/ HR
- Như vậy, đối với riêng bản thân công ty vấn đề nằm ở nhiều bộ phận và để có thể tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi được sự phối hợp giữa các phòng ban và sự quản lý có hiệu quả của ban giám đốc.
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường
Qua quá trình thực tập tại phòng Sale&Marketing cũng như việc được tham gia nghiên cứu cũng như nghiên cứu và tìm hiểu thị trường in, tôi xin được kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu thị trường với công ty chủ yếu là các biện pháp khuyến khích đầu tư thêm cho nghiên cứu thị trường đặc biệt là tăng chi phí nghiên cứu :
a. Bổ sung nhân lực cho việc nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường ngày càng đóng vai trò quan trọng do vậy việc tiến hành nghiên cứu thị trường thường xuyên, liên tục sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động của các công ty.
Nhân lực cho hoạt dộng nghiên cứu thị trường phải được bổ sung và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Chất lượng của đội ngũ nghiên cứu thị trường sẽ quyết định đọ chính xác các kết quả nghiên cứu trong tương lai.
b. Sự tham gia phối hợp của các phòng ban
Cần có sự tham gia của các phòng ban trong hoạt động tìm hiểu và nghiên cứu thị trường bằng cách cơ cấu lại nhân sự và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty để tránh tình trạng chồng chéo các nhiệm vụ.
c. Đối với các mối quan hệ với khách hàng phải thường xuyên được duy trì
Mặc dù đang trong giai đoạn khó khăn song việc cắt giảm cho phí là hết sức cần thiết, tuy nhiên cắt giảm phải hợp lý và đảm bảo được
Trong thời điểm hiện tại công ty có xu hướng cắt giảm chi phí song việc cắt các mối quan hệ song khi tính toán có thể thấy rằng chi phí để tạo lập mối quan hệ mới gấp 3 lần việc duy trì những quan hệ truyền thống.
d. Nâng cao chất lượng đội ngũ bán hàng hiện tại
Mặc dù phòng bán hàng đã có nhiều thành tựu trong hoạt động nghiên cứu, phát triển thị trường tuy nhiên thực tế trong phòng sale vẫn còn tồn tại sự chênh lệch của các nhân viên, những nhân viên có kinh nghiệm và những nhân viên mới.
Trong khi đó đội ngũ chuyên gia của công ty tuy đã có những thành công trong việc phát triển mạng lưới khách hàng cũng như tổ chức nghiên cứu thị trường. Song thực tế tại tất cả các quốc gia đều có những đặc trưng văn hoá riêng nhiều khi không hề liên quan tới sản phẩm hay thị trường song lại đóng góp không nhỏ vào sự sẵn lòng mua các sản phẩm của nhà sản xuất này hay các nhà sản xuất khác.
Việc nắm bắt được những yếu tố này cũng quan trọng không kém các hoạt động khác song đối với các chuyên gia nước ngoài nhiều khi họ lại không coi trọngvăn hoá bản địa, lâu dần sẽ dẫn tới những rủi ro không đáng có. Chính vì vậy phát triển đội ngũ bán hàng hiện tại và chú trọng đào tạo các cán bộ có kinh nghiệm về chuyên môn là vấn đề hết sức cần thiết khi mà chi phí cho những nhân viên này rõ ràng là thấp hơn nhiều so với đội ngũ các chuyên gia nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
e. Đầu tư cơ cấu lại đơn giá hợp lý
Trong cơ cấu đơn giá của Yamagata có nhiều khoản mục mà khi cần tăng tính cạnh tranh công ty hoàn toàn có thể cắt giảm.
Khi mà trong một ‘form’ giá cơ cấu rất nhiều khoản mục thì việc tăng hay giảm khoản mục này có thể làm giảm đáng kể giá bán từ đó nâng sức cạnh tranh của công ty.
Mặt khác, hoạt động in ấn là một hoạt động rủi ro và nhiều khi chính khách hàng còn nhầm lẫn các yêu cầu với nhau hay bản thân nhà sản xuất cũng vậy.
Trong những trường hợp đó cần thiết phải có sự đàm phán của cả 2 bên trên tinh thần hợp tác và thoả thuận.
Nếu công ty có thể không tính vào chi phí sản xuất những sai sót nhỏ của sản phẩm không những tạo được sự tin tưởng của khách hàng mà bên cạnh đó còn tạo được phong cách làm việc riêng.
Nếu ngược lại, khi có sai sót và đạt được thoả thuận giữa các bên thì công ty hoàn toàn có thể gây dựng được lòng tin của khách hàng, điều này sẽ rất tốt cho dnah tiếng của công ty sau này.
Trong quá trình in, hoạt động của các máy móc thiết bị của công ty phải được đảm bảo cân bằng giữa các khâu từ in, cắt, gập, đóng gáy. tạo điều kiện cân bằng giữa các khâu.
3.4 . Kinh nghiệm rút ra khi tiến hành đầu tư cho nghiên cứu thị trường tại Việt Nam
Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường không phải là một hoạt động đơn thuần, riêng lẻ mà đó là hoạt động mà liên quan mật thiết đối với mọi hoạt động của công ty.
Thực tế, theo các nghiên cứu tại thị trường Việt Nam tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường tại Việt Nam, các điều tra gần đây cho thấy mức chi phí nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam rất thấp.
Không chỉ so sánh với các nước kinh tế phát triển, chi phí này của Việt Nam còn thua nhiều nước trong khu vực.
3.4.1 Chi phí đầu tư cho nghiên cứu thị trường quá ít
Cụ thể, tổng chi nghiên cứu thị trường của Việt Nam tính trên đầu người chỉ đạt 0,12 USD; đây là mức thấp nhất trong 60 quốc gia được điều tra. Điều tra cũng cho thấy tổng chi quảng cáo trên đầu người của Việt Nam vào khoảng 2,4 USD thuộc vào hàng thấp nhất trong các nước.
Tổng chi cho nghiên cứu thị trường của Việt Nam vào khoảng 10 triệu USD năm 2003 và tăng lên 14,3 triệu năm 2005.
Mặc dù có mức chi cho nghiên cứu thị trường thấp, nhưng các chuyên gia cho biết, ngành nghiên cứu thị trường Việt Nam đang có mức tăng trưởng khá cao lên đến 23,3% và chỉ đứng sau Trung Quốc với tốc độ tăng trưởng 28%. Đây là một con số ấn tượng so với mức trung bình của thế giới là 5,1%. chi phí dành cho nghiên cứu thị trường Việt Nam sẽ lên khoảng 16,5 triệu USD vào năm 2006 và tăng lên khoảng 20,1 triệu USD trong năm 2008 và đạt khoảng 24,5 triệu USD năm 2009.
Theo các chuyên gia, thông thường những khu vực có kinh tế tăng trưởng cao thì tăng trưởng của ngành nghiên cứu thị trường cũng cao. Điều này phản ánh đúng thực tế tại Việt Nam khi các doanh nghiệp ngày càng phát triển mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu kéo theo nhu cầu điều tra nghiên cứu thị trường cũng tăng lên.
Đây là những cơ hội tốt cho ngành nghiên cứu thị trường phát triển tại Việt Nam.
Để có được những cái nhìn hợp lý và đúng đắn về vấn đề nghiên cứu thị trường thì nhất thiết phải đặt nó trong mối quan hệ với các khâu trong toàn bộ hệ thống doanh nghiệp và không tách rời.
Marketing hiện đại phát triển các yêu cầu cho một nhiệm vụ nghiên cứu thị trường gồm 4P và được miêu tả trong mối quan hệ dựa trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhiệm vụ
trong hoạt động nghiên cứu thị trường
Trên sơ đồ ta thấy được các mối quan hệ giữa các khâu và các công đoạn của các quá trình hoạt động của một hoạt động marketing, đây là một tập hợp các yếu tố có mối quan hệ với nhau
Đây chính là ‘4P’ của Marketing mix
Sản phẩm (Product): Quản lý các yếu tố của sản phẩm bao gồm lập kế hoạch và phát triển đúng những mặt hàng/dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra thị trường.
Giá (Pricing): Xác định đúng cơ sở giá cho các sản phẩm.
Phân phối (Placement): Chọn lựa và quản lý các kênh thương mại để sản phẩm chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ thống logistic và vận chuyển sản phẩm.
Xúc tiến bán hàng (Promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trường dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích như trên công ty hoàn toàn có thể dựa vào các mối quan hệ để tiến hành các hoạt động nghiên cứu thích hợp.
3.4.2 Đừng lãng phí tiền quảng cáo
Việc thu thập thông tin về phía nước ngoài và đối tác là doanh nghiệp nước ngoài thường rất khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khi đó, các hệ thống thông tin do các cơ quan nhà nước thiết lập thường không tới được và không đáp ứng đủ nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo các chuyên gia đây là một thực trạng đáng cảnh báo, từ trước tới nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã thành công nhờ các yếu tố giá nhân công rẻ, sự hỗ trợ của chính phủ, thị trường còn chưa mở cửa hết... nhưng đến nay những lợi thế này đang mất dần.
Giá nhân công đã tăng lên 20% kể từ năm 2003, việc hỗ trợ của chính phủ sẽ dần được cắt giảm theo các cam kết quốc tế, mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng lên do phải mở cửa thị trường theo lộ trình cam kết gia nhập WTO. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tạo sức cạnh tranh mới thông xây dựng và quảng bá thương hiệu.
Trước khi đầu tư vốn cho quảng cáo, các doanh nghiệp cần hiểu rõ hơn thị trường trong nước và quốc tế. Điều này sẽ giúp cho sản phẩm, thương hiệu và dịch vụ có được hiệu quả tốt trong việc gia nhập và chiếm lĩnh thị trường.
Như vậy, có thể thấy rằng với một thực tế như vậy, tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường là việc hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, để có thể tổ chức nghiên cứu thị trường thu thập và xử lý các thông tin thứ cấp từ thị trường để từ đó có thể nhận ra được xu hướng của thị trường hiện tại và dự báo xu hướng thị trường trong tương lai.
Để có thể tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường thành công cần có và chuẩn bị các bước sau, đầy đủ về ngân sách và chi phí về thời gian.
Mục tiêu và phương pháp
Mục tiêu đạt được trong cuộc nghiên cứu thị trường là gì, phương pháp nghiên cứu như thế nào.. là những yếu tố cần quan tâm đặc biệt để giúp đạt được kết quả tốt nhất. Các phương pháp phải được tính toán và so sánh. Đồng thời ngoài các phương pháp sử dụng thì cần có các phương pháp dự phòng trong trường hợp thực tế các phương pháp chính chưa phát huy được tác dụng.
3.4.4 Ngân sách
Ngân sách dành cho nghiên cứu thị trường không được vượt quá lớn so với ngân sách đã đề ra nhằm đảm bảo sự công bằng cho các hoạt động khác.Cách phổ biến nhất là giới hạn một mức chuẩn cho ngân sách nghiên cứu và tận dụng những thông tin sẵn có thay vì phải bỏ ra nhiều chi phí không cần thiết để tránh chênh lêch giữa ngân sách thực tế và ngân sách kế hoạch.
3.4.5 Chuẩn bị
Chuẩn bị nghiên cứu một cách đầy đủ những thông tin cần thu thập, đầu tư thỏa đáng các chi phí cho nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng khi tiến hành nghiên cứu thị trường.
Qúa trình chuẩn bị tốt và chi tiết, cùng với đó là đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết sẽ đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu thị trường diễn ra đúng theo ý muốn.
KẾT LUẬN
Như vậy, không cần bàn cãi nhiều đến vai trò của hoạt động nghiên cứu thị trường đối với các công ty mà cần thiết các công ty phải nhận thấy được vai trò của hoạt động nghiên cứu thị trường đối với công ty mình để có thể đầu tư một cách thoả đáng ngân sách dành cho nghiên cứu thị trường
Khi hoạt động tổ chức nghiên cứu thị trường gắn liền với các hoạt động khác của doanh nghiệp sẽ tạo cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.
Tổ chức nghiên cứu thường xuyên, và với ngân sách hợp lý tạo điều kiện cho các công ty có thể nhanh chóng nắm bắt xu hướng thị trường đồng thời có thể điều chỉnh được các kế hoạch kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã được đề ra. Đầu tư cho nghiên cứu thị trường với ngân sách bao nhiêu, tổ chức đầu tư như thế nào, bố trí nhân sự thực hiện ra sao.. là những yêu cầu bắt buộc, cần có và không tách rời nhau.
Tóm lại, nghiên cứu thị trường không đơn thuần là một khâu tách biệt mà nó đóng vai trò tiên phong cho các hoạt động đầu tư và là hoạt động không thể thiếu trong môi trường hoạt động kinh doanh trong thế kỷ 21.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình lập dự án đầu tư Nhà xuất bản thống kê, trang 74-117
2. PGS.TS Nguyễn Viết Lâm ,Giáo trình nghiên cứu Marketing , Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân. trang 107- 119
3. Luật đầu tư năm 2005 và nghị định 108/NĐ-CP/2006, nhà xuất bản Quốc gia.
4. TS. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền , Giáo trình quản trị học, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
Danh mục các webside
1. www.vneconomy.com
2. www.vietbao.vn
3. Đỗ Hòa, khái niệm, tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường, www.marketingchienluoc.com
4.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1. Doanh thu của công ty Yamagata 2006- 2009( Dự kiến)
Bảng 2. Báo cáo nghiên cứu thị trường năm 2006 của Yamagata Việt Nam
Bảng 3. Kế hoạch và mục tiêu thị phần của Yamagata năm so với tình hình thực tế các tháng năm 2007
Bảng 4. Báo cáo nghiên cứu thị trường 2008 của Yamagata Việt Nam
Bảng 5. Báo cáo nghiên cứu thị trường hộp Carton 2008 do YV thực hiện
Bảng 6. Báo cáo nghiên cứu sản lượng sản xuất của Samsung và doanh thu ước tính của Yamagata từ Samsung Mobile
Biểu đồ 1: Tỷ trọng chi phí cho đầu tư nghiên cứu thị trường
Biểu đồ 2. Tỷ trọng các chi phí cho nghiên cứu thị trường năm 2006
Biểu đồ 3. Tỷ trọng chi phí cho nghiên cứu thị trường năm 2007
Biểu đồ 3.1. Thị phần thực tế của Yamagata tại Canon Việt Nam
Biểu đồ 3.2. Thị phần của Yamagata tại các khách hàng khác
Biểu đồ 3.3. Xu hướng bán hàng của công ty năm 2006 và 2007
Biểu đồ 4. Tỷ trọng các chi phí cho nghiên cứu thị trường năm 2008
Biểu đồ 5. Tỷ trọng doanh thu của Canon so với các khách hàng khách trên thị trường hộp Carton
Biểu đồ 6. Tỷ trọng chi phí cho nghiên cứu thị trường hộp Carton
Biểu đồ 7. Tỷ trọng chi phí đầu tư nghiên cứu thị trường mới
Biểu đồ 8. Chi phí nghiên cứu thị trường của Yamagata Việt Nam thời gian qua
Sơ đồ 1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhiệm vụ trong hoạt động nghiên cứu thị trường
PHỤ LỤC
Phụ lục I : Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Yamagata Việt Nam
Phụ lục II: Danh sách các công ty hoạt động trong lĩnh vực in khu vực Miền Bắc.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2162.doc