Đề tài Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

Giai đoạn III: Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều chỉnh để phù hợp với quy mô của Công ty, theo Quyết định số 6103/QĐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND thành phố Hà Nội, “Công ty bia Việt Hà” được đổi tên thành “Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà” và gọi tắt là “Công ty Việt Hà”. Hiện nay tổng vốn điều lệ của Công ty đã lên tới con số 121 tỷ đồng. 1.1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Việt Hà Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc, người chỉ đạo trực tiếp đến từng bộ phận. Giúp việc cho Giám đốc là 4 Phó giám đốc cùng 11 phòng ban chức năng nhiệm vụ với đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao.

doc97 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2002 2003 2004 Tổng sản lượng (1000 HL) 320 330 370 390 Doanh thu (triệu đồng) 52000 53000 77000 95000 Xét chỉ tiêu tổng sản lượng tiêu thụ: tổng sản lượng tiêu thụ là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Sự tăng lên hay giảm xuống của chỉ tiêu này phụ thuộc vào năng lực sản xuất và sự thay đổi về qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của Công ty Việt Hà tăng lên qua các năm phần nào chứng tỏ năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng lên. Qua bảng trên, ta thấy tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty Việt Hà tăng dần, chứng tỏ năng lực sản xuất tăng lên và qui mô sản xuất được mở rộng. Sự gia tăng trong sản lượng tiêu thụ bia của Công ty Việt Hà không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của ngành bia Việt Nam. Nhu cầu bia trên thị trường Việt Nam thực sự bùng nổ trong khoảng 10 năm trở lại đây. Nếu tính tổng sản lượng bia các năm công lại từ năm 1960 trở lại đây thì có tới 90% sản lượng bia được sản xuất trong khoảng từ 1984 - 1995. Từ năm 2001 trở lại đây tình hình tiêu thụ bia ở Việt Nam cũng rất khả quan, mức tăng trưởng hàng năm đều xấp xỉ 110%. Công ty Việt Hà cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Nếu như năm 2001 Công ty chỉ sản xuất và tiêu thụ được 320 nghìn HL đạt 80% và năm 2003 cũng chỉ sản xuất được 330 nghìn HL, tức là chỉ tăng có 10 nghìn HL tương ứng với mức tăng trưởng chỉ là 103% thì sang đến năm 2003 công suất sản xuất bia đã đạt 92,5% với 370 nghìn HL. Có thể nói, đây là một mức tiến bộ vượt bậc bởi nếu như ta biết rằng ngành bia là một ngành cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt. Hiện nay trên thị trường có tới hàng chục hãng bia lớn nhỏ, trong đó có các hãng lớn như Công ty bia Sài Gòn, Nhà máy bia Hà Nội, việc tăng cường sản lượng tiêu thụ là rất khó khăn. Trong hoàn cảnh như vậy Công ty Việt Hà đã có bước chuyển vượt bậc là do có sự quan tâm đúng đắn tới công tác đầu tư mở rộng năng lực sản xuất cũng như đầu tư nghiên cứu thị hiếu khách hàng. Và kết quả thành công tốt đẹp hơn nữa khi vào cuối năm 2004 Công ty đã sử dụng hết công suất máy với 400 nghìn HL được đưa đến tận tay người tiêu dùng. Chính điều này đã tạo điều kiện cho công ty xem xét và nghiên cứư một dự án mới xây dựng một nhà máy sản xuất bia Việt Hà II với công suất 75 triệu lít, hướng mở rộng 150 triệu lít tại Tiên Du, Bắc Ninh. Đây là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn và kết quả sẽ thật tuyệt vời nếu Việt Hà II cũng phát huy được kết quả như Công ty Việt Hà đạt được trong năm 2004. Đi đôi với việc gia tăng chỉ tiêu tổng sản lượng tiêu thụ là doanh thu hoạt động sản xuất của Công ty cũng có những tiến bộ đáng kể. Trong 2 năm 2001 và 2002, do sản lượng bia mới chỉ đạt khoảng 80% công suất, vẫn còn nhiều khách hàng tiềm năng mà Công ty vẫn chưa khai thác nên doanh thu của Công ty mới chỉ đạt ở mức 52.000 triệu đồng năm 2001 và 53.000 triệu đồng năm 2002, tức là mức tốc độ tăng định gốc đối với doanh thu chỉ là 1,92%. Nhưng như đã nói trên, do có sự đầu tư đúng hướng, cùng với sự gia tăng sản lượng tiêu thụ là sự bứt phá về doanh thu. Năm 2003 doanh thu đã đạt 77.000 triệu đồng, tăng 24.000 triệu đồng so với năm trước đó, tương ứng với mức tăng trưởng của doanh thu là 45,2%. Tiếp đó, đến năm 2004 khi công suất dây chuyền đạt 100% thì Công ty đã đạt được mức doanh thu 95.000 triệu đồng. Nếu ta đem so sánh con số này với năm 2001 thì doanh thu đã tăng gần gấp đôi. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện ở bảng sau: Bảng 16. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Hà giai đoạn 2001 – 2004 Năm 2001 2002 2003 2004 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu (%). 7,89 8,45 8,86 8,88 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%). 4,27 4,53 4,81 5,24 Qua bảng cho ta thấy: Thứ nhất: về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng ngày càng tăng phản ánh lợi nhuận Công ty đã tăng dần. Thứ hai: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh một đồng vốn sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên bảng biểu tỷ suất lợi nhuận trên vốn ngày càng tăng điều này có nghĩa là khả năng sử dụng đồng vốn của Công ty ngày càng hiệu quả. Những hiệu quả kinh tế và xã hội Hoạt động đầu tư có tác động to lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh qua đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp Nhà nước như Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà thì hiệu quả kinh tế xã hội có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội có thể kể đến bao gồm: mức nộp ngân sách, thu nhập của người lao động và công tác giải quyết công ăn việc làm. Tại Công ty Việt Hà các chỉ tiêu này đạt mức khá so với các doanh nghiệp Nhà nước khác, nhất là về mặt thu nhập. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng sau: Bảng 17: Tình hình lao động và thu nhập tại Công ty Việt Hà giai đoạn 2001 – 2004 TT Năm 2001 2002 2003 2004 1 Lao động (người). 200 220 268 326 2 Tốc độ tăng lao động (%). - 110 122 122 3 Thu nhập bình quân (1000đ/ng/tháng) 800 1000 1600 1800 4 Tốc độ tăng thu nhập (%) - 125 160 112,5 5 Nộp ngân sách (triệu đồng) 17256 19287 23188 27009 Nhìn vào số lao động tăng lên đều đặn hàng năm có thể thấy Công ty Việt Hà đã thực hiện công tác giải quyết công ăn việc làm khá tốt. Nếu như năm 2001 Công ty mới chỉ thu nhận 200 công nhân viên thì chỉ trong vòng có bốn năm, đến năm 2004 số lao động này đã tăng lên 326. Tốc độ tăng liên hoàn về số cán bộ công nhân viên cũng rất khả quan. Năm 2002 mức tăng so với năm 2001 là 110%, hai năm tiếp theo tốc độ tăng định gốc của số lao động luôn ổn định là 122%. Có thể nói việc thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm đã giúp Công ty rất nhiều trong việc thoả mãn chính sách Nhà nước trong vấn đề bức xúc về lao động tại Thủ đô Hà Nội, từ đó nâng cao sự tín nhiệm của các cấp ban ngành thành phố đối với công tác kinh tế xã hội của Công ty. Thu nhập của người lao động cũng tăng lên đáng kể qua vài năm trở lại đây. Tốc độ tăng trưởng của lương bình quân là rất khả quan. Năm 2002 so với năm 2001 là 125%, năm 2003 so với năm 2002 là 160%. Đặc biệt, trong năm 2004 nhờ nhịp độ sản xuất kinh doanh liên tục phát triển nên đời sống và việc làm của cán bộ công nhân viên không những được đảm bảo ổn định mà ngày càng được cải thiện. Các khoản tiền thưởng ngoài lương, không những được duy trì đầy đủ như các năm trước mà còn có mức tăng hơn. Tiền thưởng bình quân trên 400.000đ/tháng, thu nhập 1,8 triệu đồng/người tháng, là đơn vị có thu nhập bình quân đầu người cao nhất của Sở công nghiệp Hà Nội. Công ty vẫn tiếp tục duy trì thực hiện tốt nhất các chế độ chính sách đối với người lao động như 100% cán bộ công nhân viên được ký hợp động lao động, được tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được thăm quan nghỉ mát 100%, được trợ cấp hiếu hỷ, ốm đau sinh nhật, trợ cấp tai nan rủi ro Nhờ việc cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động nên từ nhiều năm nay Công ty đã thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao, vui chơi giải trí, hội họp học tập Chính sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động đã khiến họ càng trở nên gắn bó hơn với Công ty, lao động hăng say, nhiệt tình hơn và tất yếu đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho Công ty Việt Hà. Các khoản nộp ngân sách từ thuế của Công ty Việt Hà cũng ngày càng gia tăng qua các năm. Từ năm 2001 đến năm 2004 tổng số tiền nộp ngân sách của Công ty lên tới con số 86.740 triệu đồng. Đây là một con số đáng ghi nhận đối với một doanh nghiệp Nhà nước. Tốc độ tăng trưởng của khoản nộp ngân sách cúng đáng khích lệ. Năm 2002 Công ty nộp ngân sách 19.287 triệu đồng tức là tăng so với năm 2001 là 2.031 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng định gốc là 111,76%. Trong hai năm tiếp theo tốc độ tăng các khoản nộp ngân sách đều cao, 2003 với 120,22% và 2004 là 116,67% tương ứng với số nộp ngân sách lên tới 27.009 triệu đồng. Thông qua đóng góp vào ngân sách, Công ty Việt Hà đã góp phần vào phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Hạn chế trong việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh Bên cạnh những thành công đạt được trong việc việc mở rộng thị phần, hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều tiến triển nhưng cũng cần phải nhận thấy rằng công tác đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà vẫn còn có nhiều điểm hạn chế cần phải xem xét để khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty hơn nữa. Trước hết là những hạn chế trong khâu đầu tư xây dựng cơ bản và thiết bị. Có thể nhận thấy một cách rõ ràng rằng công tác này chưa thật sự được chú trọng tại Công ty Việt Hà. Công ty đã không đầu tư đúng mức để nâng cao qui mô cũng như chất lượng của các dây chuyền công nghệ, nhà xưởng vật kiến trúc Ta có thể thấy rõ kết quả của việc thiếu quan tâm đầu tư tài sản cố định trong bảng18. Bảng 18. Tình trạng tài sản cố định của Công ty Công ty Việt Hà ngày 31/12/2004. Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền %/nguyên giá Tỷ trọng(%) 1 Nhà cửa vật kiến trúc 8.615 24,14 1.300 15,10 24,48 2 Máy móc thiết bị 19.086 53,49 1.051 5,32 19,89 3 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 6.595 18,48 2.616 39,67 51,25 4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 1.386 3,89 172 12,45 3,38 5 TSLĐ khác 0 0 0 0 0 Tổng cộng 35.683 100,00 5.104 14,31 100,00 Tại thời điểm 31/12/2004, tổng nguyên giá trị tài sản cố định của Công ty là 35.683 (triệu đồng) và được đầu tư hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Giá trị còn lại đến thời điểm này là 14,31%. Như vậy giá trị hao mòn luỹ kế ☻là 85,69% nguyên giá. Qua bảng 18, ta nhận thấy: giá trị còn lại của tài sản cố định của Công ty là nhỏ, đã khấu hao gần hết. Chỉ có phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn giá trị còn lại là 39,69%. Có nhiều tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn được tiếp tục sử dụng. Mặc dù quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một tăng, nhưng Công ty hiện nay chỉ có một khu nhà hai tầng vừa dành cho bộ phận quản lý, vừa làm khu vực vệ sinh bom, keg và chiết rót bia vào bom, keg. Tóm lại, qua hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mới, tài sản của Công ty không mấy biến động lớn, hoạt động đầu tư mua sắm mới không nhiều mà tập trung vào cải tạo và nâng cấp dây chuyền công nghệ đã được đầu tư từ đầu. Đây rõ ràng là một hạn chế rất lớn của Công ty Việt Hà nếu như muốn mở rộng quy mô sản xuất, duy trì cũng như mở rộng thị phần vì trong bối cảnh thị trường bia đang có sự cạnh tranh gay gắt thì việc quan trọng trước hết là phải nâng cao chất lượng, công suất tiêu thụ thông qua đầu tư vào dây chuyền công nghệ mới có trình độ tự động hoá và hiện đại hoá cao hơn nữa để thoả măn nhu cầu của người tiêu dùng. Về công tác huy động vốn: Hiện nay Công ty chỉ huy động vốn chủ yếu thông qua nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay không được Công ty chú trọng nhiều. Huy động vốn qua nguồn vốn chủ sở hữu có những thuận lợi nhất định như giúp Công ty chủ động hơn trong các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình song nếu huy động vốn thông qua việc đi vay sẽ mang lại lợi ích không nhỏ cho Công ty đặc biệt khi lãi suất tiền vay thấp hơn doanh lợi vốn kinh doanh thì khoản lợi nhuận do tiền vay sinh ra sẽ gia tăng nhanh chóng. Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà không huy động tối đa nguồn vốn vay bên ngoài nên đã bỏ phí một khối lượng vốn lớn không khai thác đưa vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, bỏ phí một khoản lợi nhuận sinh ra từ số tiền này. Vốn tồn kho cao mà nguyên nhân chủ yếu là do dự trữ khá nhiều nguyên vật liệu. Điều này sẽ dẫn đến việc tăng chi phí bảo quản, giảm chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Hơn nữa còn gây ứ đọng vốn lưu động ở khâu dự trữ, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Một vấn đề nữa cần phải xem xét để nâng cao khả năng cạnh tranh Công ty Việt Hà chính là việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Chính nhờ có sự nghiên cứu chuyên sâu sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mẫu mã đa dạng, đặc biệt là sẽ giảm được chi phí trong quá trình sản xuất, từ đó mở rộng dần thị phần. Công ty Việt Hà cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác chưa thấy được tầm quan trọng của công tác đầu tư này. Hàng năm Công ty vẫn có thể có một vài sáng kiến trong sản xuất, kỹ thuật nhưng đó chỉ là những sáng kiến mang tính bột phát của một vài cá nhân trong quá trình lao động sản xuất nghĩ ra. Nhưng để có được những sáng tạo mang tính dài hạn và mang lại lợi ích lớn thì công ty cần phải có một chương trình mang tính định hướng để công tác nghiên cứu triển khai có thể được tiến hành và sau đó ứng dụng trong thực tế sản xuất. Có như vậy Công ty mới có thể có những sản phẩm mang tính độc đáo riêng với chất lượng cao so với đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề nữa làm ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường của Công ty Việt Hà chính là việc quảng cáo, tuyên truyền hình ảnh “bia hơi Việt Hà”. Mặc dù chi phí đầu tư cho quảng cáo của Công ty hàng năm là tương đối lớn nhưng dường như vẫn chưa thực sự mang tính hiệu quả cao. Hãy nhìn những hãng bia nổi tiếng thế giới như Tiger hay Heniken, tần suất quảng cáo sản phẩm của họ luôn rất cao, kể cả vào mùa lạnh khi nhu cầu uống bia là rất thấp. Điều này sẽ làm người tiêu dùng không quên hình ảnh sản phẩm bia mà họ vẫn tiêu dùng. Đối với Công ty Việt Hà thì dường như việc quảng bá cho hình ảnh Công ty chỉ tập trung vào mùa hè, còn vào mùa đông thì gần như không, ngoại trừ những ngày giáp tết. Ngoài ra để có thể đẩy mạnh việc tiêu thu sản phẩm ra ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Công ty đã thiếu sót trong việc đầu tư quảng bá thương hiệu cho bạn bè quốc tế. Một trong những thiếu sót đó là Công ty vẫn chưa xây dựng cho mình một trang Web riêng. Bởi, đây là một kênh thông tin rất quan trọng để từ đó mà các đối tác nước ngoài có thể hiểu hơn về tiềm lực và sản phẩm của Công ty. Nếu có được sản phẩm xuất khẩu thì uy tín của Công ty Việt Hà trong nước sẽ ngày càng được củng cố và nâng cao so với các đối thủ cạnh tranh. Một số giải pháp đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà Cơ sở đề xuất giải pháp đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Việt Hà Định hướng của Đảng và Nhà nước đối với phát triển của ngành rượu, bia và nước giải khát Ngày 6 tháng 2 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 28/2002/QĐ-TTG về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010. Các mục tiêu đặt ra Xây dựng ngành Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguyên liệu trong nước để phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp sản xuất rượu và bia; làm nòng cốt trong sản xuất nước giải khát chất lượng cao. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nước giải khát đạt chất lượng cao từ nguyên liệu trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Định hướng phát triển: Về công nghệ, thiết bị Hiện đại hoá công nghệ, từng bước thay thế công nghệ thiết bị hiện có bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế để sản phẩm có khả năng cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường trong và ngoài nước. Về đầu tư Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn; phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất có thiết bị và công nghệ tiên tiến; đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng lực của một số nhà máy hiện có. Đa dạng hoá công cụ đầu tư, phương thức huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước, phát hành trái phiếu, cổ phiếu; đẩy mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Về nghiên cứu khoa học và đào tạo Quy hoạch và xây dựng các phòng thí nghiệm, Trung tâm nghiên cứu; triển khai thực nghiệm gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất; đồng thời quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Các chỉ tiêu chủ yếu Về sản phẩm bia: Với mục tiêu đạt sản lượng 1.200 triệu lít năm 2005 và tới năm 2010 đạt 1.500 triệu lít, Tổng Công ty rượu bia nước giải khát phải: Giữ vai trò chủ chốt trong việc nâng uy tín thương hiệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu thụ đạt tỷ trọng từ 60% đến 70% thị phần trong nước và hướng tới xuất khẩu. Tập trung đầu tư các nhà máy công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng, giá thành được người tiêu dùng chấp nhận, cụ thể Xây dựng mới 01 nhà máy bia tại Củ Chi thuộc Công ty Bia Sài Gòn với công suất 100 triệu lít/năm (giai đoạn 2002 - 2005) và có khả năng mở rộng lên 300 triệu lít/năm trong những năm tiếp theo. Sau năm 2005, xây dựng mới 01 nhà máy bia thuộc Công ty Bia Hà Nội với công suất 100 triệu lít/năm và có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm vào những năm tiếp theo. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần thực hiện theo đúng giấy phép đầu tư, tập trung khai thác đủ công suất thiết kế đã được phê duyệt. Trong những năm tới, chưa xem xét cấp giấy phép thành lập liên doanh mới hoặc tăng năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có. Về sản phẩm rượu Quy hoạch này đặt mục tiêu sản lượng cho sản phẩm rượu năm 2005 là 250 triệu lít; đến năm 2010: 300 triệu lít. Trong đó, Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt trong sản xuất các loại rượu đặc sản truyền thống, rượu chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; có biện pháp thích hợp nhằm giảm dần rượu nấu bằng phương pháp thủ công. - Tăng cường quản lý nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ rượu. - Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ, đẩy mạnh sản xuất rượu công nghiệp chất lượng cao, giảm tối đa thành phần độc hại. - Đề xuất việc hợp tác hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất một số loại rượu chất lượng cao sử dụng các loại nguyên liệu trong nước, nhằm thay thế nhập khẩu. Trong giai đoạn từ 2001 - 2005, Công ty Rượu Hà Nội, Công ty Rượu Bình Tây tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, để mỗi Công ty đạt công suất: cồn tinh bột 5 triệu lít/năm, rượu các loại 10 triệu lít/năm và tăng công suất lên gấp đôi ở giai đoạn sau. Về nước giải khát Quy hoạch đặt mục tiêu cho năm 2005 là 800 triệu lít; và đến năm 2010, sản lượng cần đạt được là 1.100 triệu lít. Trong đó, Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nước giải khát từ nguyên liệu trong nước, trong đó ưu tiên tăng năng lực sản xuất nước quả, không đầu tư tăng năng lực sản xuất nước giải khát có gaz pha chế từ hương liệu nhập khẩu. Định hướng của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trong thời gian tới Nhờ ánh sáng của đường lối đổi mới, Công ty Sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, tên gọi trước là Công ty bia Việt Hà, tiền thân là nhà máy thực phẩm, Xí nghiệp nước chấm Hà Nội từ năm 1994 đến nay đã có bước chuyển mình vượt bậc. Từ một nhà máy có nhà xưởng cũ nát, lao động thủ công, được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp các ngành từ Trung ương, Thành phố, sự tiếp thu kinh nghiệm khoa học công nghệ từ nước ngoài và mạnh dạn khai thác cơ sở chế tạo cơ khí trong nước đã thiết kế thành các dây chuyền sản xuất bia hơi chất lượng cao trong nước. Đồng thời tranh thủ huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, vận dụng đường lối chính sách linh hoạt trong từng thời kỳ, sau 10 năm đổi mới đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Thủ đô Hà Nội. Hiện nay vốn điều lệ của Công ty đã trên 120 tỷ đồng, nộp ngân sách hàng năm đứng đầu thành phố với trên 20 tỷ đồng/năm, bảo đảm việc làm, đời sống của trên 350 cán bộ công nhân viên có thu nhập cao, không kể hàng nghìn lao động dịch vụ xã hội khác. Tiếp tục cạnh tranh và phát triển là mục tiêu xuyên suốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Dựa vào tình hình thị trường cũng như khả năng của chính mình, Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà đã đưa ra một số phương hướng trong thời gian tới, đó là: Đầu tư mạnh vào lĩnh vực marketing, nhất là trong việc phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng, uy tín và hình ảnh sản phẩm “Bia hơi Việt Hà”. Phấn đấu tăng sản lượng bia hơi đạt 35 triệu lít/năm. Tăng sản lượng nước khoáng Opal lên 200%. Hoàn thiện đầu tư xây dựng nhà máy bia Việt Hà 2, công suất 75 triệu lít/năm, mở rộng 150 triệu lít/năm. Hoàn thành việc cải tạo,sửa chữa, nâng cấp và đầu tư mới dây chuyền sản xuất bia tại 254 Minh Khai đảm bảo phục vụ khách hnàg tốt nhất trong khi chờ nhà máy mới ra đời. Xúc tiến mạnh để Công ty cổ phần Việt Hà sớm được niêm yết trên thị trường chứng khoán và hoàn thành dự án Trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định. Hoàn thiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. Giữ vững các danh hiệu thi đua: Cờ thi đua xuất sắc, đơn vị quản lý giỏi, Đảng bộ vững mạnh xuất sắc, Công đoàn vững mạnh xuất sắc, Đoàn thanh niên xuất sắc. Phấn đấu có từ 80% cán bộ công nhân viên đạt danh hiệu lao động giỏi, người tốt việc tốt cà các danh hiệu thi đua khác. Đầu tư hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh. Những hạn chế về khả năng cạnh tranh và những hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà cần được khắc phục: Công suất hạn chế không đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, đã dẫn đến việc một số khách hàng tiêu dùng sản phẩm khác. Chính sách marketing và bán hàng còn nhiều bất cập: chi phí đầu tư cho hoạt động này còn ít, các chương trình quảng cáo khuyến mại còn hạn chế, chưa có chiến lược dài hạn, tổ chức còn nhiều yếu kém,... Chính sách xây dựng thương hiệu vẫn còn yếu. Hệ thống phân phối tuy có rộng rãi, nhưng vẫn còn thiếu các đại lý có tiềm lực: địa điểm lớn (ảnh hưởng đến thương hiệu), khả năng triển khai bán hàng,... Chất lượng sản phẩm đôi lúc chưa ổn định, vấn đề đầu tư cho máy móc thiết bị cần phải tập trung, nhất là đối với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại tự động hóa cao. Công tác tổ chức quản lý cần đẩy mạnh, áp dụng hiện đại hóa vào công tác quản lý. Đội ngũ lao động cần có chính sách đào tạo qui mô và tiêu chuẩn hơn phù hợp với thời kỳ mới. Chính sách sử dụng vốn và huy động vốn, khai thác tối đa tiềm năng các nguồn tài chính còn hạn chế, chưa có chiến lược khai thác phù hợp. Ngoài ra còn một số vấn đề trong chính sách vĩ mô của Nhà nước: quan điểm về sản phẩm (hiện nay coi bia là là loại đồ uống xa xỉ) ảnh hưởng đến công tác quảng cáo, thuế,... Giải pháp đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà Qua việc phân tích tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, căn cứ vào những mặt mạnh cũng như hạn chế của Công ty và các yếu tố khác của thị trường mang lại; cùng với việc đánh giá ưu nhược điểm trong quá trình đầu tư và quản lý đầu tư của Công ty trong thời gian qua và những phương hướng phát triển trong thời gian tới, kết hợp với những kiến thức đã tích luỹ trong quá trình học tập nghiên cứu em xin đề xuất một số giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. Giải pháp đầu tư về thị trường Có thể hiểu một cách đơn giản về cạnh tranh đó là lấn chiếm thị trường, mở rộng thị phần. Vì vậy việc đánh giá chính xác diễn biến của thị trường bia để có phương án đầu tư hợp lý, phù hợp với diễn biến thị trường là điều cần thiết, từ đó sẽ có những giải pháp đúng đắn để làm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty. Trong thời gian qua, thị trường mục tiêu của Công ty Việt Hà lựa chọn là hoàn toàn hợp lý và đúng đắn, đó chính là thị trường bia của các tỉnh thành phía Bắc. Sản phẩm bia hơi Việt Hà đã thật sự tạo được chỗ đứng vững chắc, mang lại nhiều sự thành công. Thị phần bia của Công ty Việt Hà đứng thứ ba trong khu vực miền Bắc (7,05%), chỉ đứng sau Nhà máy bia Hà Nội và máy bia Thanh Hoá. Có thể nói đó là một thành công bước đầu trong vòng 10 năm khi Công ty tham gia kinh doanh trên một thị trường mới đầy tiềm năng. Tuy nhiên để có thể đứng vững trên một thị trường sôi động, có nhiều đặc điểm riêng biệt với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh cũng như các đối thủ tiềm tàng khác thì Công ty cần phải có sự nỗ lực nhiều hơn nữa. Một đòi hỏi chính đáng đặt ra là Công ty phải đi sâu nghiên cứu thị trường, đầu tư đúng mức vào khâu này để đánh giá lại thị trường, đánh giá đúng khả năng của mình. Hiện nay Công ty chưa đầu tư cho vấn đề này một cách bài bản cả về nhân lực, vật lực. Do môi trường kinh doanh không ngừng biến động, vì vậy cần tiến hành các đợt nghiên cứu thị trường để nắm bắt thông tin, có biện pháp kịp thời xử lý. Qua thực tiễn cho thấy, thành công ở những doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp bia liên doanh thì vấn đề này họ thực hiện một cách bài bản, khá tốt. Chính vì vậy để phát triển lâu dài, đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm khi nhà máy mới ra đời thì nhất định Công ty phải có bước đầu tư thích hợp cả về tài chính và con người trong việc nghiên cứu thị trường. Công việc này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, mới có thể đem lại hiệu quả. Vì vậy, Công ty phải sớm có kế hoạch thuê các chuyên gia Marketing và các hãng tiếp thị chuyên nghiệp giúp đỡ thực hiện. Công việc nghiên cứu thị trường gồm những bước sau: Phân tích đánh giá những xu thế thay đổi trong tập quán sinh hoạt và xu thế nhân khẩu học hiện nay. Những xu thế thay đổi này đang tạo ra những khả năng gì và đang đặt ra những thách thức gì cho sự phát triển của thị trường bia cũng như của Công ty. Trên cơ sở đó Công ty vạch ra những nhiệm vụ cơ bản để đáp ứng xu thế đó. Phân tích đánh giá những yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, sự dịch chuyển và phát triển của bản đồ địa lý kinh tế. Trên cơ sở phân tích này Công ty nhanh chóng tiếp cận các khu vực kinh tế phát triển. Phân tích đánh giá sự phát triển quy mô thị trường bia, đánh giá mức thu nhập bình quân, dung lượng của từng thị trường, khu vực. Xác định những thị trường tiềm năng và có triển vọng. Phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các nhà sản xuất đang hoạt động trong ngành. Đánh giá được quy mô, thị phần của các nhà sản xuất cạnh tranh với Công ty. Đánh giá sản phẩm thay thế như rượu, nước hoa quả Tìm hiểu xu thế phát triển của các đối thủ để có hướng đi đúng cho sản phẩm của Công ty. Từ những kết quả điều tra nghiên cứu, những đóng góp đề xuất sẽ được Công ty xem xét để đưa ra những chính sách, giải pháp hợp lý cho việc phát triển thị trường mục tiêu, tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu tìm hiểu thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty, kết hợp với quá trình học tập tại Trường, cũng như quá trình tham gia vào các cuộc điều tra của các hãng nghiên cứu thị trường, em xin đề xuất một số giải pháp đối với Công ty Việt Hà về hoạt động marketing và bán hàng: Phải xây dựng một chiến lược marketing dài hạn cho Công ty, đồng thời phải có chiến lược marketing ngắn hạn để định hướng các hoạt động một cách bài bản. Tránh tình trạng hoạt động này lâu nay ở các doanh nghiệp mang tính tự phát hoặc đối phó khi các hãng cạnh canh đưa ra các hoạt động của họ. Xây dựng ngân sách phù hợp (chi phí đầu tư) cho hoạt động này, ngân sách đủ lớn để hoạt động có hiệu quả, nhưng cũng phải phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp. Đối với Công ty Việt Hà nên xây dựng mức ngân sách trên tổng doanh thu bán hàng vào khoảng từ 10 đến 12% là hợp lý. Xây dựng và tổ chức các hoạt động marketing một cách đồng bộ phát huy ttối đa hiệu quả của công cụ này. Nhiều doanh nghiệp hiện nay xây dựng hoạt động này một cách rời rạc, không phát huy được hiệu quả tổng hợp của nó. Ví dụ xây dựng một chương trình khuyến mại mà thiếu quảng cáo, hay tổ chức quảng cáo không đồng bộ thì hiệu quả của chương trình sẽ rất thấp, có thể sẽ thất bại. Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp cho hoạt động marketing và bán hàng. Hiện nay, đội ngũ này còn thiếu chuyên nghiệp. Vì vậy cần thường xuyên tổ chức tuyển chọn và đào tạo một cách bài bản cho hoạt động này. Xây dựng và qui chuẩn các hoạt động marketing: đồng phục, xe ôtô quảng cáo,... tạo ra hiành ảnh thống nhất, gây ảnh hưởng tốt đối với người tiêu dùng. Đó chính là tạo ra thương hiệu mạnh, hình ảnh uy tín tốt. Bên cạnh đó, một số giải pháp cụ thể như: lựa chọn đối tác (có mặt bằng, mặt tiền rộng ở những khu vực đông đúc dân cư, vị trí quảng cáo tốt), có chế độ khuyến khích mạnh đối với các khách hàng tiêu thụ nhiều (chế độ thưởng bán hàng, khuyến mại, tặng hàng quảng cáo, tranh bị vật chất,...), các chính sách dịch vụ (vận chuyển tận nơi, ưu tiên khách hàng tiêu thụ nhiều được lấy hàng sớm,...), đẩy mạnh quảng cáo truyền hình, báo chí, tài trợ sự kiện,... cần được Công ty chú trọng và triển khai mạnh hơn, nhất là các thị trường mục tiêu. Xây dựng hệ thống phân phối rộng rãi, có tiềm năng triển khai tiêu thụ sản phẩm, có tiềm lực tài chính giảm rủi ro cho Công ty. Việc lựa chọn hệ thống này cần xây dựng một số tiêu chí lựa chọn như: địa điểm, diện tích, khả năng tài chính, kinh nghiệm trong kinh doanh dịch vụ,... Giải pháp đầu tư về công nghệ, thiết bị Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà khi tham gia hợp tác với các đối tác quốc tế đã phân tích kỹ lưỡng môi trường bên ngoài và môi trường bên trong Công ty để từ đó quyết định chiến lược kinh doanh cũng như làm để lựa chọn phương án tiếp nhận công nghệ sản xuất mới. Phân tích môi trường bên ngoài giúp cho Công ty thấy được những cơ hội và thách thức đối với mình khi tham gia kinh doanh hợp tác quốc tế còn phân tích môi trường bên trong công ty (khả năng của công ty) sẽ chỉ ra được điểm mạnh và yếu của mình. Từ đó Công ty sẽ tận dụng được các cơ hội, giảm bớt thách thức trên thị trường quốc tế. Đối với Công ty Việt Hà khi lựa chọn thiết bị công nghệ chuyển giao cần căn cứ vào một số vấn đề sau: - Nguyên tắc lựa chọn thiết bị công nghệ: Sử dụng khả năng tốt nhất của cơ khí Việt Nam để gia công trong nước các thiết bị chủ yếu như: Tank (thùng) lên men, hệ thống nấu, Đồng thời nhập khẩu các thiết bị có tính năng công nghệ cao Việt Nam chưa đáp ứng được như hệ thống lọc, máy nén lạnh, máy nén khí, thu hồi CO2, các cụm van công nghệ, van điện từ, khí nén để thiết kế, lắp đặt dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại với giá thành hợp lý nhất. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề sử dụng máy móc, thiết bị còn liên quan đến cả vấn đề tiêu hao năng lượng (hiện nay đang là vấn đề thời sự bởi giá dầu trên thế giới đang leo thang), đảm bảo vấn đề môi trường,... Kết hợp công nghệ Carlsberg Đan Mạch và công nghệ bia Việt Hà để sản xuất các loại bia hơi chất lượng cao và bia hương hoa quả. - Các phương án công nghệ và phương án lựa chọn: Hiện tại ở Việt Nam, các nhà máy bia lớn thường áp dụng công nghệ của CHLB Đức như bia Henninger, bia Nager, bia Hà Nội, công nghệ Đan Mạch như Nada, Hunda, Công ty Việt Hà sử dụng phương án áp dụng công nghệ Đan Mạch. Nhưng cũng cần nghiên cứu, lai tạo men giống (khâu quan trọng liên quan đến chất lượng, hương vị sản phẩm) ở trong nước (đây là vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay còn yếu: men giống chủ yếu nhập khẩu). - Phương án công nghệ: Chọn giải pháp công nghệ cho nhà máy bia là công nghệ sản xuất tiên tiến của Đan Mạch. Dây chuyền sản xuất bia khép kín, trình độ tự động hoá cao. Nguyên liệu Malt, hoa Houblon nhập ngoại và có sử dụng một phần nguyên liệu thay thế trong nước như gạo. Việc đầu tư này, Công ty phải xây dựng một ngân sách thường xuyên cho bảo dưỡng, duy tu thiết bị và ngân sách đầu tư cho hiện đại hóa thiết bị trong thời gian chờ xây dựng nhà máy mới (hiện nay ở Công ty Việt Hà không xây dựng ngân sách mà chủ yếu hỏng đến đâu sửa chữa đến đó). Điều này không làm tốt đôi khi còn ảnh hưởng cả đến việc tiêu thụ do thiết bị hỏng hóc và sửa chữa vào những lúc nóng nực. Giải pháp đầu tư về nguồn nhân lực Con người là yếu tố quan trọng mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đáng phải quan tâm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tất yếu phải có sự lao động không ngừng nghỉ của con người. Con người ở đây gồm cả vật lực và trí lực đã tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với bộ máy tổ chức hợp lý có sự góp sức của các nhà quản lý kinh doanh và những con người lao động trực tiếp sản xuất hoạt động trong môi trường văn hoá doanh nghiệp lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp vượt mọi khó khăn, tuy nhiên để giải quyết vấn đề con người trong doanh nghiệp không phải là điều dễ dàng. Qua nghiên cứu nguồn nhân lực tại Công ty Việt Hà có thể nhận thấy rằng thực tế Công ty tiềm ẩn trong mình một thế mạnh là có một đội ngũ chuyên gia có khả năng trong quản lý cũng như trong công nghệ. Song với đội ngũ này cũng còn một số vấn đề: tuổi, trình độ ngoại ngữ, giao tiếp, đào tạo ở các nước XHCN trước đây,... Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của Công ty Việt Hà, vấn đề kiến thức trở nên nhân tố quan trọng tác động đến các quan hệ giao tiếp cũng như trong quá trình công tác, chi phối hiệu quả hoạt động của Công ty. Kiến thức của người lao động phục thuộc vào trình độ học vấn, môi trường đào tạo và sự hiểu biết của mỗi người, đặc biệt là số cán bộ quản lý. Nếu cán bộ quản lý đã qua đào tạo các giáo trình kinh tế trước đây (theo hệ thống xã hội chủ nghĩa) thì có những khái niệm khác với khái niệm kinh tế trong các sách được sử dụng trong hệ thống đào tạo quản lý của các nước phương Tây. Nếu không có sự tìm tỏi học hỏi thêm thì chắc chắn có những vấn đề không hiểu nhau do sự khác nhau trong đào tạo. Sự tương đồng kiến thức ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, là nền tảng sự hiểu biết lẫn nhau và đi đến các quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần đề ra chương trình đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ quản lý, các công nhân lao động sản xuất nhằm phát huy hết khả năng vốn có của mình. Đào tạo người lao động bao gồm cả đào tạo kiến thức, kinh nghiệm, các vấn đề về văn hóa xã hội, là để chuẩn bị cho con người thực hiện chức năng tự giác, có kiến thức am hiểu sâu sắc hơn về công việc, phát triển thái độ hợp tác tự nguyện giữa người lao động với cán bộ quản lý. Hỗ trợ người lao động hiểu biết về văn hoá và mục tiêu của Công ty để họ vận dụng vào công việc. Nên đánh giá cách làm việc để đề ra theo mục tiêu đối với tất cả người lao động nhằm quan tâm và giúp đỡ trau dồi phương cách làm việc của họ. Ngoài vấn đề trên Công ty Việt Hà cần chú ý tới bố trí lao động cho phù hợp với trình độ nghề nghiệp, học vấn của từng người. Điều này sẽ khai thác được tiềm năng của người lao động, tạo ra một bộ máy tổ chức hoạt động có hiệu quả có chất lượng đánh thức những tiềm năng bị bỏ quên. Những giải pháp cụ thể đầu tư cho nguồn nhân lực của Công ty Việt Hà nhằm nâng cao kiến thức cũng như kỹ năng sản xuất là: Đào tạo chuyên môn về kinh tế, khoa học kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ trẻ, lấy từ sản xuất thực tiễn và các trường đại học. Tổ chức để cán bộ đi học ở các trường nghiệp vụ kỹ thuật, ngoại ngữ, chính trị, hành chính nhằm nâng cao nghiệp vụ và xây dựng một đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu sản xuất, hoạt động kinh doanh trong thời kỳ mới. Bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ tin học cho giám đốc các đơn vị và cán bộ nhân viên làm công tác khoa học kỹ thuật và quản lý. Cử cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để vừa nắm bắt nghiên cứu thị trường, vừa học hỏi kinh nghiệm làm ăn, gây dựng mối quan hệ thương mại vững chắc. Đặc biệt là Công ty cần có chính sách khuyến khích hơn nữa phát huy trí tuệ tạo sự nhiệt huyết của người lao động để làm sao họ thực sự coi Công ty là ngôi nhà thứ 2 của họ. Hiện nay, nhiều Công ty đã xây dựng được văn hóa riêng của Công ty, điểm này cần đẩy mạnh và thực hiện tốt hơn nữa đối với Công ty Việt Hà. Những chính sách cụ thể về tiền lương, thưởng, sáng kiến, chế độ nghỉ, sinh hoạt văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của người lao động cần được chú trọng. Đánh giá cán bộ, người lao động thường xuyên thông qua tổ chức thi tuyển để đảm bảo cho họ phát huy được hết khả năng, đóng góp cho Công ty. Ngoài ra, Công ty nên có chính sách đầu tư về trang thiết bị, các vấn đề hỗ trợ người lao động: hệ thống ánh sáng, điều hòa nhiệt độ, thông gió, trang bị bảo hộ, chế độ chăm sóc sức khỏe, bồi dưỡng giữa ca,... Giải pháp về huy động vốn Qua phân tích ở phần một có thể thấy Công ty Việt Hà chỉ huy động vốn chủ yếu thông qua nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn vay không được Công ty chú trọng nhiều. Công ty Việt Hà cần huy động vốn thông qua nguồn vốn đi vay bởi ngoài việc nó bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu, tạo cho Công ty có một số vốn lớn được khai thác đưa vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, trong điều kiện hiện nay khi doanh lợi vốn của Công ty lớn hơn lãi suất tiền vay, hệ số nợ của Công ty thấp, Công ty nên đi vay để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm. Một trong những phương thức huy động vốn bên ngoài chính là phát hành trái phiếu. Đối với Công ty Việt Hà mặc dù hiện nay nhu cầu vốn vay bên ngoài chưa thật sự cấp thiết khi Công ty có một nguồn vốn chủ sở hữu dồi dào nhưng nếu tính trong dài hạn, để có nguồn vốn nâng cao năng lực sản xuất cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh thì phát hành trái phiếu doanh nghiệp là một biện pháp cần tính đến. Công ty nên phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ với lãi suất tương đương các ngân hàng đang thực hiện, nhưng nên giao cho các ngân hàng thương mại đấu thầu làm đại lý phát hành. Một kênh huy động vốn quan trọng nữa mà Công ty nên thực hiện trong tương lai gần chính là việc phát hành cổ phiếu Công ty (đây là hướng phù hợp với chủ trương của Nhà nước về cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước) và niêm yết trên trung tâm giao dịch tập trung. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng trên thế giới nhưng ở Việt Nam hãy còn rất mới mẻ. Việc phát hành cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung hiện nay rất được Nhà nước ta quan tâm và khuyến khích với mục tiêu là đến năm 2010 tổng giá trị giao dịch trên sàn sẽ chiếm khoảng 3% GDP. Có thể nói nếu Công ty Việt Hà thực hiện huy động vốn qua kênh này sẽ thu được rất nhiều lợi ích: Tăng cường quy mô vốn sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp hoạt động sản xuất luôn trong tình trạng chủ động. Được hưởng những ưu đãi và khuyến khích của Nhà nước khi thực hiện đúng chủ trương, chính sách mà Nhà nước đang kêu gọi. Lợi ích cuối cùng cũng chính là lợi ích quan trọng nhất. Đó chính là việc khẳng định một doanh nghiệp làm ăn có uy tín theo đúng pháp luật bởi một doanh nghiệp muốn niêm yết cổ phiếu trên sàn thì phải công khai minh bạch toàn bộ hoạt động tài chính của mình cũng như chứng minh rằng doanh nghiệp mình đang làm ăn sinh lãi. Nhờ được lên sàn giao dịch tập trung sẽ giúp Công ty được nhiều bạn hàng biết đến cũng như nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường. Giải pháp về đầu tư hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy Hiện nay, Công ty Việt Hà được tổ chức theo cơ cấu tổ chức chức năng, tức là vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: bán hàng, sản xuất, tài chính Marketing, sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với giám đốc - người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong Công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của Công ty. Lợi ích của cơ cấu này là có sự chuyên môn hoá cao độ, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên môn của mình, tạo điều kiện tuyển dụng các nhân viên với kỹ năng phù hợp với từng bộ phận chức năng. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là sẽ không hoạt động hiệu quả khi quy mô của Công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh. Khi hoạt động Công ty tăng về quy mô, số lượng sản phẩm tăng thì sự tập trung của người quản lý đối với lĩnh vực chuyên môn của anh ta sẽ bị dàn mỏng, do đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới các phân đoạn sản phẩm cụ thể. Từ những nhược điểm trên, Công ty Việt Hà có thể tham khảo tổ chức cơ cấu của Công ty theo cơ cấu tổ chức ma trận: tức là có sự phối hợp giữa cơ cấu chức năng và cơ cấu phòng ban. Cơ cấu tổ chức này sẽ cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có sự chuyên sâu vào chức năng. Bí quyết để điều hành hoạt động của cơ cấu ma trận là thường xuyên tổ chức các cuộc họp để xem xét lại tình trạng công việc và giải quyết các bất đồng nảy sinh khi nhân viên phải chịu trách nhiệm về công việc trước nhiều hơn một người quản lý. Cơ cấu này đòi hỏi phải có sự hợp tác trao đổi thông tin rất nhiều. Do đó, để áp dụng cơ cấu ma trận sao cho có hiệu quả thì Công ty Việt Hà phải đầu tư tiền bạc và thời gian để đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân viên phát triển các kỹ năng cần thiết. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến áp dụng cụ thể cho các dây chuyền sản xuất. Các chỉ tiêu định mức này cần thường xuyên theo dõi, phân tích, sửa đổi về bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Quản lý chặt chẽ giá cả các loại nguyên, nhiên liệu và vật tư phụ tùng, thiết bị đầu vào để vừa đảm bảo chất lượng vừa hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích việc thay thế vật tư, phụ tùng ngoại nhập bằng vật tư, phụ tùng thiết bị sản xuất trong nước để vừa tiết kiệm ngoại tệ, giảm chi phí vừa hạn chế được rủi ro vì lệ thuộc vào tình hình kinh tế nước ngoài. Cần tập trung chỉ đạo công tác quản lý vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động. Đây là một giải pháp cơ bản để hạ giá thành sản phẩm. Hoàn chỉnh mạng lưới tiêu thụ, ưu tiên đầu tư ở thị trường trọng điểm Hà Nội. Mặc dù Công ty đã có hệ quản lý chất lượng theo ISO nhưng Công ty cũng vẫn thường xuyên kiểm tra, đánh giá cũng như khắc phục ngay những điểm chưa phù hợp trong hệ thống quản lý của mình. Đặc biệt hiện nay giải pháp về công nghệ hóa tin học trong quản lý cần được khai thác và áp dụng tối đa. Đồng thời cũng cần sự hỗ trợ của các tổ chức và cơ quan quản lý trong việc áp dụng và tiêu chuẩn hóa phần mềm trong quản lý. Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Công ty luôn phải đối mặt với những biến động khá phức tạp của thị trường. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh có thể xảy ra như là: tai nạn, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ, thị trường Để hạn chế phần nào những tổn thất trên Công ty cần thực hiện những biện pháp phòng ngừa rủi ro: Hạn chế ảnh hưởng của rủi ro, Công ty phải lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm cho hàng hoá để khi vốn chẳng may bị hao hụt thì đã có nguồn bù đắp, khi rủi ro xảy ra sẽ được bồi thường. Việc Công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp Công ty có điều kiện liên kết về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động. Đây là vấn đề các doanh nghiệp nước ngoài rất coi trọng. Không chỉ Công ty Việt Hà, mà cả các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh công việc này. Để bảo toàn vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng của Công ty, Công ty cần phải dành lại một phần lợi nhuận để bù đắp số vốn hao hụt do lạm phát. Có như vậy mới đảm bảo được giá trị hiện tại của vốn. Đặc biệt đối với công tác đầu tư phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định đầu tư và tiến độ trong đầu tư (nhiều doanh nghiệp chi phí cơ hội rủi ro cao), nếu không đảm bảo tiến độ gây ra lãng phí, thậm chí khi đầu tư xong sản phẩm trở nên lỗi thời, người tiêu dùng không còn ưa chuộng thì thất bại là không thể tránh khỏi. Giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả công tác đầu tư Có định hướng, chiến lược rõ ràng trong công tác đầu tư. Tập trung ưu tiên những dự án trọng điểm, những dự án có hiệu quả để đầu tư triển khai sớm. Xây dựng qui chế đầu tư, quản lý đằu tư đảm bảo nâng cao hiệu quả của công tác đầu tư. Thành lập phòng chuyên môn, có kinh nghiệm hiểu biết và các lĩnh vực trong đầu tư. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, tuyển dụng cán bộ chuyên môn phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của công tác đầu tư thông qua việc tổ chức các lớp, các khoá đào tạo ngắn hạn, gửi cán bộ đào tạo dài hạn ở trong nước và nước ngoài. Có chính sách giám sát, kiểm tra theo dõi công tác đầu tư, cũng như chế độ khen thưởng, kỷ luật, khuyến khích vật chất. Có chế độ kiểm soát và xử lý thông tin kịp thời, nhất là những văn bản mới của Nhà nước. Kiến nghị những chính sách đối với Nhà nước và địa phương về công tác đầu tư. Thường xuyên đánh giá và trao đổi về công tác đầu tư để rút kinh nghiệm. Cần thường xuyên mời các chuyên gia trong các lĩnh vực tham gia giảng dạy, tư vấn thảo luận và cập nhật thông tin cho Cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Một số kiến nghị vĩ mô để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Việt Hà Nhà nước cần ổn định chính sách về thuế ( nhất là thuế tiêu thụ đặc biệt) và có chế độ nâng cao trình độ quản lý của các cơ quan thuế (chống thất thu do việc trốn thuế của các cơ sở sản xuất bia tư nhân. Hiện nay, nhiều địa phương vẫn còn khoán thuế). Nhà nước cần tạo điều kiện hỗ trợ nhiều hơn nữa cho các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin và phổ biến chính sách của Nhà nước, nhất là chính sách đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển thị trường. Nhà nước xem xét và có chính sách về nhận thức bia là sản phẩm đồ ưống bình thường như các loại nước giải khát khác, để tạo điều kiện cho ngành này phát triển. Hiệp hội ngành nghề cần thường xuyên tổ chức, huấn luyện, thảo luận về kinh nghiệm, chính sách, về công nghệ, thiết bị và các vấn đề mới đối với ngành để các doanh nghiệp tham gia. Kết luận Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là thuật ngữ không mới nhưng vận dụng trong điều kiện ở Việt Nam lại có tính mới mẻ và phức tạp. Từ chỗ kỳ thị cạnh tranh, chuyển sang không những phải thích ứng với cạnh tranh, mà còn phải cạnh tranh giỏi như và hơn các đối thủ khác, cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra cho nhà nước, doanh nghiệp nói chung, Công ty Việt Hà nói riêng biết bao khó khăn, bỡ ngỡ và thách đố. Song Công ty Việt Hà với chiến lược và khả năng của mình đã từng bước làm quen với việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh và củng cố năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Trong lý luận cũng như trong thực tế, đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh còn được hiểu và diễn đạt gặp nhiều khó khăn. Nhưng sự nghiên cứu nghiêm túc trong chuyên đề đã phản ánh một cách khái quát nhất việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cách hiểu như vậy, đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là động lực tiến tới hiệu quả của kinh tế thị trường, phân bố nguồn lực hợp lý, làm cho sản xuất năng động, kích thích cải tiến kỹ thuật và sáng tạo, tạo môi trường quan hệ kinh tế cho sự phát triển. Cơ sở của vấn đề này là chiến lược kinh doanh hiệu quả, tiềm năng tài chính lớn và lành mạnh, công nghệ tiên tiến và khả năng đổi mới công nghệ nhanh, chi phí sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao và độc đáo, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thị phần tiêu thụ lớn và có khả năng tăng trưởng, bộ máy quản lý hiệu quả và năng động, nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trong những năm qua, Công ty Việt Hà đã nhận thức khá rõ vấn đề đó. Do những điều kiện đặc thù Công ty Việt Hà đã ít nhiều tận dụng được các ưu thế của mình nên đã có bước phát triển tốt, chiếm lĩnh được đa phần thị trường phía Bắc. Song bản thân Công ty Việt Hà vẫn còn gặp phải một số vướng mắc về công nghệ, tiềm lực tài chính, chưa thành thạo trong triển khai mạng lưới tiêu thụ và chiếm lĩnh thị trường, chi phí sản xuất còn cao, nguyên vật liệu chưa chủ động, thương hiệu có uy tín chưa cao... Trong những năm tới, Công ty phải nắm bắt thời cơ và hóa giải khó khăn, cần phải phát triển theo hướng tận dụng lợi thế so sánh và hạn chế bất lợi, thực hiện tốt các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra, trong đó mục tiêu đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh nên được ưu tiên hàng đầu. Để có thể đạt được mục tiêu, bản thân doanh nghiệp phải tự nỗ lực trong việc nâng cao sức mạnh tài chính, đổi mới công nghệ, củng cố thị phần nội địa, đổi mới quản lý, đào tạo người lao động... Đồng thời, Nhà nước, Thành phố và các hiệp hội cần giúp đỡ DN trong lĩnh vực tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, hội nhập từng bước vững chắc có chuẩn bị cho doanh nghiệp, đổi mới quản lý và đào tạo nguồn nhân lực... “ Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà” là đề tài khó. Mặc dù đã nỗ lực trong thời gian cho phép, chuyên đề chưa thể đề cập mọi vấn đề liên quan đến đề tài, vì vậy chắc chắn còn những khiếm khuyết, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè nhằm giúp cho chuyên đề được hoàn thiện và phong phú hơn. Tài liệu tham khảo TS Nguyễn Thế Khải, 2003, Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – TS Từ Quang Phương, 2004, Giáo trình kinh tế đầu tư , Nhà xuất bản Thống kê. 1998, Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 2002,Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Tạp chí đồ uống Việt Nam số 16,17. Quyết định số 28/2002/QĐ-TTG về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010. Bài phân tích: “ Cơ cấu tổ chức công ty” – Vncompanies. Philip Kotler, 1997, Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống kê. Bảng cân đối kết toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu liên quan của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. Một số tin tức từ các báo và tạp chí: Thời báo kinh tế, Kinh tế và phát triển, Đầu tư, Danh mục các Website tham khảo:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2299.doc
Tài liệu liên quan