LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ XXI, thành phố Hà Nội khẳng định tiếp tục đồi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng Xã hội chủ nghĩa phát triển Thủ đô toàn diện, vững chắc, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân phấn đấu đưa đất nước đến năm 2002 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Để xứng đáng là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, trong 10 năm tới, gắn với chuẩn bị kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, Thành phố phải đảm bảo ổn định vững chắc về chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế - khoa học công nghệ - văn hoá - xã hội toàn diện, vững chắc; xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất - kỹ thuật và xã hội của Thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh thanh lịch, hiện đại, đậm đà bản sắc ngàn năm văn hiến, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của của nhân dân, tích cực chuẩn bị tiền đề của kinh tế trí thức, phấn đấu trở thành một trung tâm ngày càng có uy tín ở khu vực xứng đáng với danh hiệu “Thủ đô Anh Hùng”.
Để đạt được chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch trước mắt 5 năm 2001-2005 hoàn thành kế hoạch 2001 - 2005 như kinh tế văn hoá, khoa học - kỹ thuật - an ninh quốc phòng và chương trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long do Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ 13 đề ra, thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp tục phát triển công nghiệp có chọn lọc, phát triển và nâng cao trình độ, chất lượng các ngành dịch vụ môi trường đô thị và sản xuất kinh doanh trong nước thuận lợi và thông thoáng hơn, tạo thêm động lực để huy động nội lực và số lượng hiệu quả ngoại lực cho phát triển với sự chỉ đạo tập trung của thành phố, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm chủ lực sẽ tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và xuất khẩu.
Đầu tư nước ngoài và trong nước vào các KCN tập trung và khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ của Hà Nội là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết các yêu cầu đẩy mạnh phát triển công nghiệp thành phố trong GDP của Hà Nội. Việc thu hồi đầu tư vào các KCN của Hà Nội mà chủ yếu là nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ góp phần thực hiện những mục tiêu của thành phố đề ra. Do đó cần có sự nghiên cứu phân tích để rút ra những bài học thành công và thất bại trong quá trình đầu tư. Phát triển các KCN Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp cần thực hiện trong giai đoạn tới. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề em đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”.
Chuyên đề gồm có ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và KCN.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển KCN trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
1.1.3. Vai trò của đầu tư
1.1.3.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa có tác động đến tổng cầu
1.1.3.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
1.1.3.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1.3.4. Đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.3.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KCN
1.2.1. Định nghĩa về KCN
1.2.2. Khái niệm đầu tư KCN
1.2.3. Mục tiêu và đặc điểm của KCN
1.2.3.1. Mục tiêu
1.2.3.1.1. Mục tiêu của Nhà đầu tư nước ngoài
1.2.3.1.2. Mục tiêu của nước thành lập
1.2.3.2. Đặc điểm
1.2.4. Sự hình thành và phát triển KCN
1.2.4.1. Điều kiện hình thành KCN
1.2.4.2. Một số yếu tố tác động tới sự hình thành và phát triển các KCN
1.2.5. Vai trò và sự cần thiết của các KCN đối với sự phát triển kinh tế
1.2.5.1. Vai trò của KCN đối với nền kinh tế
1.2.5.1.1. Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
1.2.5.1.2. Các KCN sẽ có tác động ngược trở lại nền kinh tế
1.2.5.1.3. KCN là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi phương thức quản lý mới, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động
1.2.5.1.4. KCN tạo thêm việc làm cho người lao động
1.2.5.2. Tính tất yếu khách quan của việc thành lập các KCN
1.3. QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ VÀO KCN
1.3.1. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
1.3.3. Thu hút lao động và phát triểnhạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển KCN
1.3.4. Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển KCN
1.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá, phân tích hoạt động đầu tư phát triển KCN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KCN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1.1. Khái quát chung về Hà Nội
2.1.2. Hoạt động đầu tư tại Hà Nội
2.1.2.1. Hoạt động đầu tư trong một số năm gần đây
2.1.2.2. Xu hướng đầu tư trong một số năm tới
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KCN TẠI HÀ NỘI
2.2.1. Những nét khái quát
2.2.1.1. Các KCN hình thành trước thời kỳ đổi mới
2.2.1.2. Các KCN hình htành sau thời kỳ đổi mới
2.2.2. Tình hình cụ thể tại một số KCN tiêu biểu ở Hà Nội
2.2.2.1. Tình hình cụ thể tại các KCN tập trung ở Hà Nội
2.2.2.1.1. KCN Nội Bài
2.2.2.1.2. KCN HM - Đài Tư
2.2.2.1.3. KCN Sài Đồng B
2.2.2.1.4. KCN Sài Đồng A
2.2.2.1.5. KCN Thăng Long
2.2.2.2. Tình hình cụ thể tại các Khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ
2.2.2.2.1. Khu công nghiệp Vĩnh Tuy - Thanh Trì
2.2.2.2.2. Khu công nghiệp vừa và nhỏ Phú Thị - Gia Lâm
2.2.2.2.3. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm
2.2.2.2.4. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Cầu Giấy
2.2.2.2.5. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Hai Bà Trưng
2.2.2.2.6. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê - Đông Anh
2.2.2.2.7. Các khu (cụm) công nghiệp đang chuẩn bị đầu tư
2.2.2.2.7.1. Cụm công nghiệp Ngọc Hồi - Thanh Trì
2.2.2.2.7.2. Cụm công nghiệp Toàn Thắng, Lệ Chi - Gia Lâm
2.2.2.2.7.3. Cụm công nghiệp Phú Minh - Từ Liêm
2.2.2.2.7.4. Cụm công nghiệp Ninh Hiệp - Gia Lâm
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦ TƯ PHÁT TRIỂN VÀO CÁC KCN CỦA HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Các kết quả đạt được
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
2.3.2. Đánh giá tác dộng của các KCN Hà Nội đến sự phát triển của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng
2.3.2.1. Góp phần tăng trưởng kinh tế
2.3.2.2. Góp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế
2.3.2.3. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động
2.3.2.4. Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cường chuyển giao công nghệ, góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa thủ đô
2.3.2.5. Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường tạo cơ sở cho phát triển bền vững
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.1. Hạn chế trong quá trình đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KCN Ở HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KCN GIAI ĐOẠN 2000-2010
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KCN Ở HÀ NỘI
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Thống nhất quan điểm về KCN
3.2.1.2. Thể chế pháp luật và môi trường đầu tư
3.2.1.3. Quy hoạch
3.2.1.4. Đền bù giải phóng mặt bằng
3.2.1.5. Đầu tư phát triển hạ tầng
3.2.1.6. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để phát triển KCN
3.2.1.7. Giải pháp về cung ứng lao động
3.2.1.8. Bảo vệ môi trường
3.2.1.9. Các biện pháp khác
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Giải pháp xúc tiến đầu tư vào KCN
3.2.2.2. Không ngừng hoàn thiện Bộ máy của Ban quản lý các KCN & CX Hà Nội
3.2.2.3. Chủ động tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN
3.2.2.4. Hình thức đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.2.5. Phát triển công nghệ thông tin
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t bằng phần hạ tầng chung trong KCN; chi phí rà soát bom mìn. Ngoài ra thành phố hỗ trợ xây dựng trạm điện (khái toán khoảng 3,8 tỷ đồng) vài giải pháp BOT đối với cấp nước (khoảng 1,1 tỷ đồng)
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong hàng rào KCN được thành phố chỉ định là Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI), ngoài hàng rào là Ban quản lý dự án KCN Vĩnh TUy.
Đã quyết định cho 18 doanh nghiệp thuê lại KCN với tổng số vốn đầu tư đăng ký khoảng 114,5 tỷ đồng. Hiện nay hạ tầng kỹ thuật cơ bản xây xong, 17 doanh nghiệp đang xây dựng nhà máy, 06 doanh nghiệp đã lắp đặt máy móc thiết bị và có 05 doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2.2. KCN tập trung vừa và nhỏ Phú Thị - Gia Lâm
KCN này có tổng diện tích đất trong hàng rào là 14,82 ha, diện tích đất xây dựng nhà máy là 10,5 ha.
Tổng số vốn đầu tư là 31,35 tỷ đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ là 4,593 tỷ đồng.
Thành phố chỉ định Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong hàng rào và hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN do BQL dự án KCN vừa và nhỏ Phú Thị, huyện Gia Lâm làm chủ đầu tư.
Về giải phóng mặt bằng phần lớn giải phóng mặt bằng xong nhưng có một số hộ dân đã được đền bù tái lấn chiếm đất cản trở thi công từ ngày 23/06/2002 đã được Hội đồng giải phóng mặt bằng huyện Gia Lâm giải tỏa xong ngày 21/09/2002 và ban giao mặt bằng cho LICOGI tổ chức làm rào xung quan khu vực và tiến hành xây dựng hạ tầng kỹ thuật, kế hoạch và thực tế đến Quí I năm 2003 giao đất cho các Nhà đầu tư (doanh nghiệp) vào xây dựng nhà xưởng sản xuất.
Đã chấp thuận địa điểm, diện tích đất cho 19 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 139,41 tỷ đồng.
2.2.2.2.3. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm
Tổng diện tích 21,13 ha, diện tích đất xây dựng nhà máy là 13,2 ha.
Tổng mức vốn đầu tư là 67,8 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách là 21,198 tỷ đồng)
Chủ đầu tư là BQL dự án Cụm công nghiệp vừa và nhỏ huyện Từ Liêm.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Cụm công nghiệp này đã hoàn thành, giữa năm 2002 đã xét duyệt, thẩm địn và cho 32 dự án đầu tư vào cụm vừa và nhỏ như Từ Liêm, Tổng số vốn đầu tư đăng ký 387,89 tỷ đồng. Đến cuối tháng 9 năm 2002 các doanh nghiệp đã làm lễ khởi công xây dựng nhà xưởng kế hoạch và thực tế là đến đầu quí I năm 2003 vừa qua một số doanh nghiệp hoàn thành và đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2.4. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Cầu Giấy
Tổng diện tích là 8,29 ha, diện tích đất xây dựng nhà máy là 4,884 ha.
Tổng vốn đầu tư khỏng 34,18 tỷ đồng (trong đó ngân sách thành phố cấp và hỗ trợ 13,097 tỷ đồng).
Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án Quận Cầu Giấy. Đơn vị thi công hạ tầng kỹ thuật bên trong cụm công nghiệp là Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội.
Đã hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở khu vực A và đã triển khai thi công trên phạm vi mặt bằng thuộc khu C và khu B với các hạng mục như san nền, hệ thống thoát nước, các tuyến đường nội bộ. Khu B: bãi đỗ xe công cộng, 02 bể nước cứu hỏa, bể lắng của trạm xử lý nước thải tại khu B và C. Đã nghiệm thu kết toán hàng mục san nền ngoài hàng rào. Kế hoạch đến năm 2004 thì hoàn thành nghiệm thu bàn giao hạ tầng và giao đất cho các nhà đầu tư (doanh nghiệp) tiến hành xây dựng nhà xưởng vào cuối năm 2004.
2.2.2.2.5. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Hai Bà Trưng
Tổng diện tích là 9,03ha, diện tích đất xây dựng nhà máy là 3,987 ha.
Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự kiến 38,75 tỷ đồng (Ngân sách thành phố hỗ tợ là 19,825 tỷ đồng).
Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án quận Hai Bà Trưng.
Đến tháng 11/2002 đã giải phóng mặt bằng được 95% diện tích đất, tháng 12/2002 giải phóng 12 hộ còn lại phí mặt đường. Đến quí I năm 2003 đã xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật và bàn giao đất cho các Nhà đầu tư (doanh nghiệp) vào xây dựng nhà máy.
Công ty điện lực Hà Nội đã khảo sát và lên phương án thực hiện việc cấp điện cho cụm công nghiệp
2.2.2.2.6. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê - Đông Anh
Tổng diện tích là 18,532 ha, diện tích xây dựng nhà xưởng là 10,834ha.
Tổng vốn đàu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật là 46,565 tỷ đồng (ngân sách cấp vốn và hỗ trợ 14,597 tỷ đồng).
Chủ đầu tư (cả trong và ngoài hàng rào) là Ban quản lý Dự án huyện Đông Anh.
Đến tháng 08/2002 Ban quản lý dự án huyện Đông Anh đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng: đền bù, thanh toán tiền đền bù và bàn giao đất. Đã tiến hành xây dựng kỹ thuật và đến quý I năm 2003 đã giao đất cho các doanh nghiệp (Nhà đầu tư) để xây dựng nhà xưởng.
Các doanh nghiệp nhận được đất vẫn đang tiến hành xây dựng nhà máy, chưa thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2.7. Các khu (cụm) cong nghiệp đang chuẩn bị đầu tư
2.2.2.2.7.1. Cụm công nghiệp Ngọc Hồi - Thanh Trì
Tổng diện tích 56,4 ha đất xây dựng nhà máy là 34,1147ha.
Tổng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (dự kiến) là 211,67 tỷ đồng.
Chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì.
Đã lập báo cáo nghiên cứu Dự án khả thi và đã trình Thành phố. Quý IV năm 2002 đã thu hồi đất để giải phóng mặt bằng. Quý I và Quý II năm 2003 đã khởi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhưng hiện tại vẫn đang triển khai rất chậm. Hiện đang tiếp nhận đơn đăng ký xin thuê đất của các doanh nghiệp.
2.2.2.2.7.2. Cụm công nghiệp Toàn Thắng, Lệ Chi - Gia Lâm
Tổng diện tích đất cho cụm công nghiệp dự kiến khoảng 30/63 ha (33 ha còn lại dự kiến quy hoạch là khu ở và tái định cư 15 ha và khu dịch vụ cộng cộng sinh thái là 18 ha.
Phí chuẩn bị đầu tư là 450 triệu đồng. Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật là 40 tỷ đồng.
Chủ đầu tư là Công ty sản xuất, dịch vụ và xuất khẩu Nam Hà Nội (HAPROSIMEX SAI GON).
Cụm công nghiệp này hiện nay mới chỉ đang lập dự án khả thi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.2.2.7.3. Cụm công nghiệp Phú Minh - Từ Liêm
Diện tích (giai đoạn 1) dự kiến khoảng 23 ha.
Phí chuẩn bị đầu tư: 720 triệu đồng. Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự kiến khoảng 40 tỷ đồng.
Chủ đầu tư: Công ty đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn (thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Để triển khai lập dự án khả thi và trình thành phố phê duỵêt. Chuẩn bị tiếp nhận các doanh nghiệp vào thuê đất để đầu tư.
2.2.2.2.7.4. Cụm công nghiệp Ninh Hiệp - Gia Lâm
Tổng diện tích khoảng 65ha
Tổng đầu tư ước tính 96 tỷ đồng.
Chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Ban quản lý dự án KCN vừa và nhỏ huyện Gia Lâm.
Hiện đã hoàn thành lập báo cáo nghiên cứu khả thi và được thành phố chấp nhận. Cuối năm 2003 đã tiếp nhận các doanh nghiệp vào thuê đất để đầu tư.
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀO CÁC KCN CỦA HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Các kết quả đạt được
- Số lượng, qui mô các KCN: Tính đếnnay Hà Nội đã hình thành 6 KCN tập trung với tổng diện tích qui hoạch là 974,64 ha, trong đó có 260 ha đất đã có hạ tầng kỹ thuật.
Cho đến nay đã hình thành 12 khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố với tổng diện tích qui hoạch là 733,4 ha.
- Phân cấp đầu tư mạnh tới quận (huyện) chính quyền tổ chức giải phóng mặt bằng, cơ chế đền bù linh hoạt.
- Thủ tục giao đất (cho thuê đất) nhanh gọn, các doanh nghiệp (các nhà đầu tư) không phải làm các thủ tục về xin thuê đất mà do các Ban quản lý dự án thực hiện.
- Thời gian thuê đất dài, tạo điều kiện cơ bản để doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển lâu dài.
- Với các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ: Đảng bộ và chính quyền thành phố có nhiều chính sách hỗ trợ rõ ràng hơn đối với các Nhà đầu tư. Việc xây dựng hạ tàng kỹ thuật ngoài hàng rào hỗ trợ 30% kinh phí giải phóng mặt bằng để xây dựng hạ tầng và cấp điện, nước tới các doanh nghiệp. Mặt khác thành phố không có chủ trương kinh doanh hạ tầng các khu (cụm) công nghiệp, do đó dẫn đến suất đầu tư có kinh phí thấp
Kết quả thu hút đầu tư: trong những năm qua tình hình đầu tư nước ngoài vào các KCN của Hà Nội tương đối ổn định và phát triển; đồng thời các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhro phát triển nhanh chóng thu hút mạnh các dự án đầu tư trong nước. Nhìn chung, tốc độ thu hút đầu tư vào các KCN tập trung, khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ đạt kết quả cao so với nhiều KCN ở các tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Các KNC nhanh chóng được lấp đầy. Tỷ lệ lấp đầy của các KCN tập trung là khoảng 78% (tính trên diện tích đất có thẻ cho thuê), các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu thuê đất của các nhà đầu tư.
- Sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong KCN vẫn ổn định và có tăng trưởng khá, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của thủ đô
- Nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp trong các KCN là tương đối lớn.
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
- Có được các kết quả cho đến ngày nay là nhờ được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố, Bộ Kế hoạch và đầu tư, các ngành TW. Sự phối hợp chỉ đạo tập trung quyết liệt của lãnh đạo ngành với sự cố gắng phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
- Đã có những chính sách hỗ trợ khuyến khích các Nhà đầu tư phát triển vào các KCN và các Nhà đầu tư sản xuất kinh doanh vào các KCN
- Môi trờng đầu tư của Hà Nội vẫn duy trì ổn định và phát triển.
- Cơ chế quản lý một cửa tại chỗ đã được Ban quản lý các KCN và chế suất Hà Nội thực hiện trong quá trình quản lý hoạt động các KCN một cách có hiệu quả và được đánh giá cao. Bằng cơ chế ủy quyền, Ban quản lý có thể giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp rong thời gian ngắn nhất, tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư. Đồng thời có sự cố gắng vươn lên, khắc phục khó khăn của cán bộ công nhân viên Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội.
2.3.2. Đánh giá tác động của các KCN Hà Nội đến sự phát triển của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng.
2.3.2.1. Góp phần tăng trưởng kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN tạo điều kiện hình thành một loạt các doanh nghiệp vệ tinh trên địa bàn thành phố cung cấp các sản phẩm đầu vào và các dịch vụ cho các KCN. Như vậy, hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN khong những góp phần trực tiếp tăng trưởng ngân sách thông qua nộp Ngân sách, xuất khẩu… mà còn dóng góp gián tiếp tới sự tăng trởng kinh tế của Hà Nội
2.3.2.2. Góp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển ngoại thương
Hàng hóa được sản xuất trong các KCN ở Hà Nội đạt chất lượng cao không chỉ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước mà còn thâm nhập một số thị trường khó tính như Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ.
2.3.2.3. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động.
Do hầu hết các KCN đều nằm ở khu vực ngoại thành nên nó không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực này, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động mà còn phá vớ tính khép kín của làng xã, nâng cao trình độ dân trí của người dân địa phương và làm giảm bớt được sự cách biệt với các khu vực khác.
Ngoài ra, các KCN tại Hà Nội đã tạo việc làm cho khoảng 11.000 lao động trong nước
2.3.2.4. Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cường chuyển giao công nghệ, góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa thủ đô
Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đòi hỏi nền kinh tế phải nhanh chóng tạo điều kiện phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm năng mạnh của đất nước. Công nghệ tin học và điện tử (có trong các KCN của Hà Nội) là một ngành óc thể sẽ tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt cho nền kinh tế Việt Nam. Mặt khác, việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài không chỉ phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng mà những dự án này còn góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ cho nền kinh tế nước ta
2.3.2.5. Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tạo cơ sở cho phát triển bền vững.
Các KCN ra đời với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hệ thống xử lý chất thải được trang bị đồng bộ và hiệu quả, vừa tạo điều kiện di dời các nhà máy cũ, góp phần bảo vệ môi trường, nấht là các khu vực có đông dân cư như Thượng Đình, Hai Bà Trưng…
Ngoài ra, các KCN ở Hà Nội còn tạp lập được một cơ ở hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện cho lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế vùng, đóng góp cho phát triển chung của cả nước.
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.1. Hạn chế trong quá trình đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
- Tốc độ triển khai dự án của các công ty phát triển hạ tầng còn chậm, nên nhiều nhà đầu tư vẫn phải “chờ” đất (ở KCN Sài Đồng A, KCN Phú Thị…). Trong 6 KCN tập trung thì chỉ có KCN Sài Đồng B alf có tiến độ triển khai nhanh và được coi là thành công với hình thức đầu tư cuốn chiếu.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào chưa đồng bộ như: chưa có khu xử lý nước thải, chưa cung cấp đầy đủ cho doanh nghiệp sản xuất, hệ htóng giao thông ngoài hàng rào không thuận tiện, việc cấp điện không ổn định… làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Sài Đồng B…). Các KCN trên địa bàn Hà Nội hiện tại chỉ có KCN Thăng Long có hạ tầng kỹ thuật cả trong và ngoài hàng rào là tương đối hoàn chỉnh.
- Tổng diện tích đất công nghiệp có hạ tầng trên tổng số diện tích đất được qui hoạch vẫn còn thấp.
Môi trường đầu tư chưa đủ “hấp dẫn’ đối với các nha đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư trong nước trong khi tình hình thu hút đầu tư nước ngoài còn mang tính tự phát. Khả năng cạnh tranh trong việc thu hút các dự án đầu tư vào các KCN còn thấp, thấp hơn khả năng thu hút đầu tư của các KCN trong các nước trong khu vực, thấp hơn cả khả năng thu hút đầu tư của nhiều KCN phía Nam (đặc biệt là các khu KCN của thành phố Hồ Chí Minh).
- Các dự án đầu tư vào các KCN ở Hà Nội rất nhỏ bé cả về qui mô và số lượng. Các dự án đầu tư nước ngoài chiếm đa số.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN gặp nhiều khó khăn.
- Việc phát triển hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển KCN: vấn đề nhà ở và các công trình phúc lợi đảm bảo cho người lao động chưa được giải quyết. Đến nay, hầu hết các KCN ở Hà Nội đều chưa có khu tập thể cho công nhân, trừ những lao động tại địa phương còn lại đều phải đi thuê nhà ở. Các dịch vụ hỗ trợ khác cũng bị hạn chế: ngân hàng, giá điện dịch vụ cao, chưa có thông tin…
2.3.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội
- Hiện nay vẫn tồn tại 2 hệ thống pháp luật về đầu tư (pháp luật về đầu tư trong nước và pháp luật về đầu tư nước ngoài), trong khi với cùng điều kiện thương mại như nhau (giá thuê đất, giá thuê cơ sở hạ tầng, chi phí nhân công…) nhưng có sự phân biệt tương đối rõ rệt giữa nhà đầu tư trong nước với đầu nước ngoài. Điều này gây thắc mắc cho các nhà đầu tư, đồng thời cũng là trở ngiạ khi chúng ta tham gia quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực. Đây cũng là nguyên nhân chính là tỷ lệ đầu tư trong nước vào các KCN Hà Nội thấp
- Việc hình thành, phát triển và giảm hướng KCN tập trung đã có Nghị định số 36/CP của Chính phủ được thi hành thống nhất cả nước còn khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ là sự vận dụng của thành phố, do đó luôn thực hiện trong điều kiện vừa xây dựng vừa hòan thiện qui chế quản lý và qui chế hỗ trợ.
- Còn một số văn bản Luật chưa thống nhất hay chưa kịp sửa đổi như Nghị định 36/CP chưa sửa đổi phù hợp với Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi.
- Thủ tục đầu tư xây dựng theo qui định của pháp luật và của thành phố còn phức tạp (nhất là đối với dự án sử dụng vốn Ngân sách cấp).
- Thủ tục để Nhầ đầu tư (doanh nghiệp) được thuê đất trong khu (cụm) công nghiệp vẫn còn rườm rà, phức tạp như: về qui định Giấy chứng nhận đầu tư do Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội cấp cho Nhà đầu tư (doanh nghiệp) và khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ ucngx có giá trị pháp lý như; Giấy phép đầu tư cấp cho các Nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong nước vào KCN tập trung (đã được ủy quyền của các cấp có thẩm quyền cho Ban quản lý) nhưng thực tế có ngành chưa thừa nhận tính pháp lý Giấy chứng nhận đầu tư cho các Nhà đầu tư (doanh nghiệp) dẫn đến các Nhà đầu tư muốn được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp vừa và nhỏ cần phải hai chữ ký của cấp Lãnh đạo thành phố (hai phó chủ tịch UBND Thành phố cùng ký).
- Cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý các KCN & CX Hà Nội với các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện và các Ban quản lý dự án quận, huyện chưa đồng bộ và chặt chẽ, còn có nơi, có khâu, có cán bộ công chức chưa quán triệt tinh thần khẩn trương, quyết liệt của thành phố đối với các công trình trọng điểm nên để kéo dài thời gian trong chỉ đạo thực hiện các bước ôcng vịêc của qui trình thực hiện dự án.
- Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với các doanh nghiệp trong các KCN còn chậm. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản để vay vốn còn nhiều vướng mắc do pháp luật chưa phù hợp với thực tế.
- Thời gian qua công tác đền bù giải phóng mặt bằng trong quá trình triển khai dự án xây dựng KCN của Hà Nội gặp không ít khó khăn, gây trở ngại chính và làm chậm tiến độ triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật cũng như quá trình phát triển các KCN. Công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: Việc qui hoạch hướng dẫn, chỉ dẫn, tuyên truyền thông tin làm chưa tốt, do vậy người dân không hiểu rõ chế độ chính sách của Nhà nước hoặc nhiều trường hợp do tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng tại địa phương, nên đẩy giá đất lên cao, không chịu giao đất, gẩy cản trở khó khăn. Mặt khác, thực tế là đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án xây dựng khu (cụm) công nghiệp bao giờ cũng thấp so với một số loại dự án khác (xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ công cộng), do vậy nhiều KCN từ khi có Quyết định thành lập Hội đồng bền bù giải phóng mặt bằng cho đến khi hoàn thành thủ tục, lấy được đất phải kéo dài hàng nhiều năm trong thời gian đó nhiều phát sinh nằm ngoài dự kiến làm tốn kém và gây tâm lý ức chế cho Nhà đầu tư.
- Quy hoạch tổng thể, thiếu nhất quán. Việc quy hoạch và phát triển các KCN chưa xác định trên cơ sở cân đối theo ngành, theo vùng. Đây là nguyên nhân chính của sự yếu kém trong việc phát triển hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển các KCN.
Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào như xây dựng đường giao thông, hệ thống thoát nước... luôn phụ thuộc vào qui hoạch phát triển của thành phố nên luôn chậm hơn so với tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong KCN. Do vậy đây cũng là nguyên nhân làm hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào chưa đồng bộ.
- Giá đất tại các KCN tập trung còn cao hơn các địa phương khác nên chưa nhận được sự hưởng ứng của các Nhà đầu tư, đặc biệt là các Nhà đầu tư trong nước. Giá thuê đất tại các KCN tập tủng ở Hà Nội cao nhất so với các địa phương khác trong cả nước. Bên cạnh đó chi phí quản lý tại các KCn ở Hà Nội cũng quá cao so với các địa phương khác. Điều này làm giảm tính hấp dẫn của các KCN thủ đô. Ngoài ra, các địa phương còn miễn giảm tiền thuê đất, hoặc cho phép thanh toán chậm, hoặc miễn phí quản lý... Đây cũng là nguyên nhân của nhiều hạn chế như tỷ lệ đất công nghiệp có hạ tầng còn thấp.
- Việc tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp KCN thường bị động do chưa đảm bảo chất lượng, khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động có tay nghề cao cho một số lĩnh vực, đặc biệt là các ngành công nghệ cao đang đang còn yếu các doanh nghiệp phải tự đào tạo lấy lao động của mình. Tuy vậy, do môi trường pháp lý của Việt Nam chưa hoàn chỉnh, ý thức pháp luật của người dân chưa cao nên vẫn tồn tại nguy cơ đối với các doanh nghiệp là lao động tự bỏ việc, ký hợp đồng với công ty khác sau khi được công ty cũ đào tạo.
- Nhiều đơn vị tư vấn được lựa chọn để lập dự án, còn rất yếu về năng lực nên chất lượng dự án kém, thời gian thẩm định, phê duyệt dự án kéo dài, gây khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. Do chất lượng dự án kém và công tá thẩm định dự án chưa tốt nên nhiều dự án của các chủ đầu tư hạ tầng có năng lực tài chính cũng như kinh nghiệm yếu kém nên tiến độ đầu tư phát triển các KCN không được đảm bảo thậm chí có KCN kéo dài nhiều năm tháng như KCN Sài Đồng A…
- Hệ thống mạng lưới thông tin cho các nhà đầu tư (doanh nghiệp) chưa đảm bảo.
- Việc thực hiện cơ chế “Một cửa tại chõ” tuy đã được Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội và các Ban, ngành liên quan cố gắng thực hiện tốt và được đánh giá cao so với các địa phương khác nhưng thực sự chưa đồng bộ thống nhất.
- Các Ban quản lý dự án (chủ đầu tư) khu (cụm) công nghiệp nhìn chung còn thiếu kinh nghiệm triển khai dự án, quản lý dự án; có Ban quản lý nhiều dự án cùng một lúc nên dẫn đến việc triển khai dự án chậm, không đảm bảo tiến độ đề ra.
Trong những yếu kém này, có những nguyên nhân mang tính khách quan, có những nguyên nhân từ chính sách vĩ mô của Nhà nước đồng thời có những nguyên nhân chủ quan từ Chính quyền các cấp có liên quan. Trên cơ sở đánh giá của mình tôi đưa ra các giải pháp, kiến nhgị của mình với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Hy vọng rằng Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội cùng với các Ban, ngành có liên quan sớm có các giải pháp tích cực để đưa các KCN của Hà Nội thực sự trở thành điểm dừng chân tin cậy của Nhà đầu tư trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KCN Ở HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KCN GIAI ĐOẠN 2000-2010
Trong thời gian tới Hà Nội chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp (không phân biệt thành phần kinh tế) đàu tư những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, phục vụ xuất khẩu, sử dụng công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến, hiện đại, từng bước cải tạo khu vực tập trung cũ, tăng cường đầu tư xây dựng các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhro có hạ tầng đồng bộ để phát triển sản xuất công nghiệp theo đúng hướng quy hoạch, đối với doanh nghiệp nằm xen kẽ các khu dân cư, thành phố đang xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích di dời đến các KCN mới để ổn định và phát triển các cụm công nghiệp sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề
Để thực hiện chủ trương trên, Hà Nội dự kiến năm 2005, ngoài việc thực hiện các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ đã được thành lập để đưa vào phục vụ sx của các doanh nghiệp thành phố sẽ tiếp tục quy hoạch một số cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề truyền thống: gốm sứ (Bát Tràng), may da Kiêu Kỵ (Gia Lâm), dệt Triều Khúc (Thanh Trì), đồ gỗ mỹ nghệ Vân Hà - Liên Hà (Hà Đông) đến năm 2010 tiếp tục triển khai xây dựng các KCN đã có trong quy hoạch với tổng diện tích 1250 ha gồm KCN 110 ha Nguyên Khê - Xuân Nội (Đông Anh) chuyên công nghiệp nặng, cơ khí, vật liệu xây dựng, dệt may.
Mở rộng 300 ha ở phía Bắc Đông Anh cho công nghiệp điện tử, cơ kim khí có công nghệ kỹ thuật cao.
Xây dựng KCN 350 ha dọc theo quốc lộ 5 và khu vực Long Biên Hồi Xá - Việt Hưng cho sản xuất lắp ráp điện tử, chế biến thực phẩm, dệt may.
Mở rộng KCN Sóc Sơn với quy mô 500 ha và đặt hạn là phấn đấu để công nghiệp Hà Nột đạt 35% trong tổng GDP của cả năm 2010. Lao động trong ngành công nghiệp tăng gấp đôi so với năm 2000. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu. Để thực hiện mục tiêu cần cải tiến sâu sắc cơ cấu công nghiệp, dùng KCN-KCX làm khâu đột phá, tăng mức độ hội nhập làm áp lực, lấy thực tiễn phát triển công nghiệp trong những năm qua và sự kiểm chứng của thị trường, lựa chọn những ngành công nghiệp mà Hà Nội có triển vọng phát triển và lợi thế, ưu tiên mạnh hơn cho những ngành nghề, đối tác cần khuyến khích. Tăng cường liên kết, hợp tác sản xuất theo xu hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, khuyến khích các ngành công nghiệp xuất khẩu. Xây dựng động bộ hạ tầng cho công nghiệp, ưu tiên cho các KCN tập trung, khẩn trương xúc tiến xây dựng Khu công nghệ cao, phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KCN Ở HÀ NỘI
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Thống nhất quan điểm về KCN
Các cấp các ngành cần thống nhất nhận thức KCN là một dự án đầu tư dài hạn, quy mô lớn. Từ khi có quyết định thành lập phải mất vài năm để đền bù giải phóng mặt bằng, phát triển hạ tầng mới có điều kiện thu hút đầu tư, sau đó cũng phải mất nhiều năm mới lấp đầy được. Chúng ta đã thành lập KCN bây giờ là bước chuẩn bị cho mục tiêu 5-7 năm sau đó là việc phát triển có tính toán cho thời gian dài. Đồng thời phải coi KCN là một thể chế của nền kinh tế, một dạng đơn vị kinh tế đặc thù mà trong đó cần có các quy định riêng, nổi trội nhằm có tốc độ phát triển nhanh, khai thác có hiệu quả các nguồn lực, thế mạnh của vùng lãnh thổ.
Sự đồng bộ trong nhận thức của lãnh đạo các cấp nhát là tỉnh và các Sở, Ban hành liên quan trong quá trình vận hành của KCN sẽ đảm bảo phát huy hiệu quả cao của KCN vì nó trực tiếp liên quan đến lợi ích của ngành, của địa phương và của nền kinh tế. Đồng thời khắc phục tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Không hỗ trợ lẫn nhau mà lại gây trở ngại trong quá trình xây dựng phát triển KCN.
3.2.1.2. Thể chế pháp luật và môi trường đầu tư
Thực tiễn phát triển KCN hơn mười năm qua cho thấy thể chế pháp luật là khoản quan trọng tạo khuôn khổ pháp luật để hình thành và phát triển KCN. Chính phủ đã ban hành một số chính sách khuyến khích đầu tư với những quy định thông thoáng hơn, giảm dần sự khác biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, tạo môi trường pháp lý ổn định cho quá trình đầu tư vào KCN.
Hệ thống chính sách hiện nay của ta đối với KCN còn nhiều hạn chế. Chính là một trong các nguyên nhân làm hạn chế quá trình đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội.
Do vậy, để phát triển các KCN cần tiếp tục đổi mới cơ chế liên quan đến hoạt động đầu tư vào các KCN cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện những văn bản mang tính pháp qui, khắc phục tình trạng thiếu rõ ràng, thiếu thống nhất và không cụ thể. Sớm ban hành luật KCN qua thử nhiệm sẽ điều chỉnh thêm. Ban hành qui trình thống nhất quản lý các dự án trên địa bàn Thành phố trong đó quy định rõ trách nhiệm của thời gian giải quyết những vấn đề nảy sinh từ các dự án đối với các Sở, Ban, ngành của thành phố. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của Ban quản lý KCN là đầu mối tập hợp tìm kiếm các giải pháp giải quyết những vấn đề phát sinh. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ” theo hướng đề nghị của các Bộ, Ngành ủy quyền rộng hơn cho Ban quản lý. Tiếp tục cải cách thủ tục đầu tư xây dựng, thủ tục thuê đất…
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của quy chế KCn hiện hành. Bỏ chế độ ủy quyền, chuyển sang chế độ quản lý có thẩm quyền của Ban quản lý KCN thành phố, tạo hành lang pháp lý thuận lợi bình đẳng để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào KCN. Trong khi chờ đợi luật KCN ban hành cần bổ sung sửa đổi một số điểm trong nội dung của Nghị định 36/CP.
Nằm trong môi trường của cả nước, trong những năm gần đây lãnh đạo Thành phố rất quan tâm đến việc cải thiện môi trường đầu tư ở Hà Nội và thực tế đã tạo sự hấp dẫn hơn so với những năm trước đây. Nhưng đánh giá một cách khách quan vẫn còn một số vấn đề chưa được giải quyết trọn vẹn. Trong một số năm gần đây việc thu hút đầu tư nước ngoài đã chững lại và suy giảm nhất là khu vực dân doanh. Có thể là do khuôn khổ pháp lý; cơ chế khuyến khích đầu tư thường hướng vào Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, hạ tầng của Hà Nội phát triển nhưng chưa tránh khỏi chắp vá, không đồng bộ nhất là khu vực ngoài hàng rào tiến triển chậm.
Một số biện pháp để cải thiện môi trường đầu tư:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa luật và các văn bản dưới luật liên quan đến khuyến khích và bảo đảm đầu tư vào KCN.
- Tạo lập một cơ chế khuyến khích đầu tư có tính cạnh tranh so với các tỉnh và thành phố khác.
- Khuyến khích đầu tư khu vực dân doanh.
- Bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn một số ngành cần khuyến khích pt.
- Cơ chế hoàn trả chi phí đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào.
- Chủ động tiếp cận vận động đầu tư các công ty có tầm cỡ.
- Sơ kết mô hình đầu tư vào KCN nhỏ để rút ra kinh nghiệm và quyết định kịp thời các chủ trương tiếp theo.
3.2.1.3. Quy hoạch
Quy hoạch là một bộ phận trong tổng thể công nghiệp của Thành phố và của cả nước, trong đó các ngành công nghiệp kết hợp theo nguyên tắc hợp quy hoạch ngành với vùng lãnh thổ. Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng. Còn quy hoạch cụ thể cho từng ngành nghề, loại hình KCN trên từng địa bàn là vấn đề lớn, mất nhiều thời gian và công sức của các cấp, các ngành mà thành phố phải thực hiện.
Để đảm bảo tính khả thi trong việc quy hoạch phát triển KCN, cần thực hiện một số vấn đề sau:
- Các KCN được lựa chọn hình thành phải phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Các ngành nghề thu hút vào KCN phải phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật.
- Các loại hình và quy mô doanh nghiệp hoạt động trong KCN đa dạng có quy mô lớn, vừa và nhỏ đặc biệt khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối quan hệ hợp tác liên kết cùng tham gia sản xuất các loại sản phẩm, phát triển cụm công nghiệp và điểm công nghệp ở các thị trấn, thị xã, hình thành mạng lưới công nghiệp vừa và nhỏ phân bổ rộng khắp trên địa bàn Thành phố.
- Bảo đảm sự đồng bộ giữa phát triển cơ sở hạ tầng và quá trình đô thị hóa. Cần xác định giới hạn của các KCN trên cơ sở cân đối các điều kiện từ đó xác định bước đi với những quy mô phù hợp. Về nguyên tắc, cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước. Đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đảm bảo sự phát triển thuận lợi và lâu bền cho KCN. Trong quy hoạch phát triển KCN, ngoài việc nghiên cứu những điều kiện trên, còn chú ý nghiên cứu dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm cung cấp nguồn lao động. Đảm bảo đồng bộ việc xây dựng hạ tầng trong và ngoài KCN.
- Nhược điểm lớn của chúng ta trong quy hoạch là tham quy mô lớn, đa ngành, chưa chú ý đúng mức việc lấp đầy, phủ kín KCN gây lãng phí lớn. Vì vậy, trên cơ sở các KCN đã có cần rà soát lại không chú ý tăng khối lượng mà hướng vào lấp đầy KCN.
- Mọi quy hoạch sau khi phê duyệt phải được công bố công khai để các cấp Chính quyền và nhân dân thực hiện. Về nguyên tắc, các KCN cần được bố trí ở ngoại vi thành phố có tính đến xu hướng mở rộng Thành phố và quá trình đô thị hóa để chống ô nhiễm môi trường.
- Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy mạnh công tác xúc tiến đàu tư có cơ chế hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào KCN.
- Ưu tiên thành lập KCN trên cơ sở đã có một số doanh nghiệp nay mở rộng thêm hoặc cải tạo các KCN cũ, sau đó xây dựng các KCN mới phụ vụ cho việc chỉnh trang đô thị quy hoạch lại việc phát triển công nghiệp hóa trên địa bàn.
3.2.1.4. Đền bù, giải phóng mặt bằng
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng phải dựa trên cơ sở quy hoạch dài hạn về tình hình phát triển KCN. Phải có chỉ dẫn, có ranh giới và phải được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng một cách thường xuyên. Điều này là một bảo đảm chắc chắn để giảm gánh nặng cho công tác đền bù và giải phóng mặt bằng. Những năm vừa qua, đền bù giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề gay cấn, vừa bức xúc, căng thẳng, vừa tốn kém và làm cho công trình kéo dài làm chậm quá trình phát triển KCN, gây khó khăn cho các Nhà đầu tư. Đồng thời luôn xem xét trong việc định mức giá đền bù cho hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế, để tạo điều kiện cho việc giải quyết mâu thuẫn giữa các cấp với nhân dân trong việc đền bù.
Đối với đối tượng đền bù, một mặt chưa hiểu hêt chủ trương phát triển KCN, chính sách đền bù hoặc chính sách đền bù không thống nhất, mặt khác một số hộ cố tình không di dời… Khi luật lại thiếu điều khoản mang tính cưỡng chế đối với những trường hợp cần xử lý. Chính các nguyên nhân trên đã tác động đến tư tưởng, tình cảm đối với các đối tượng giao đất làm KCN, khiến cho một số người không đồng tình, gây khó khăn cản trở.
Chính vì vậy, công tác quy hoạch phải đi trước một bước, tuyên truyền giáo dục cho nhân dân về đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ trương phát triển KCN. Việc tính đền bù phải thỏa đáng theo nguyên tắc thị trường và có sự quản lý của Nhà nước thông qua quy định quy chế ban hành cho dân có điều kiện tái lập cơ sở mới.
3.2.1.5. Đầu tư phát triển hạ tầng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng có chất lượng phục vụ tốt cho các doanh nghiệp trong KCN có ý nghĩa quan trọng. Việc quy hoạch KCN gắn với quy hoạch phát trểin hạ tầng là một trong những nội dung quan trọng nhất bao gồm việc xác định diện tích KCN, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông, nội bộ các công trình kiến trúc, hệ thống chuyển tải cấp điện, nước, xử lý chất thải thông tin, huy động vốn, hình thức đầu tư phát triển hạ tầng…
Tiến độ triển khai các dự án chậm phần lớn là do doanh nghiệp thiếu vốn, do đó cần thực hiện các giải pháp:
- Đa dạng hóa các nguồn vốn: Nhà nước, tín dụng, vốn vay của các tổ chức tín dụng, nguồn vốn từ các chủ đầu tư.
- Hình thành ngân hàng chuyên doanh phục vụ cho các KCN để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- Ưu tiên ODA cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Sử dụng quỹ đất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các hạng mục phù hợp với khả năng của họ.
- Về hình thức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: những năm gần đây, Nhà nước khuyến khích các loại hình doanh nghiệp đàu tư vào kinh doanh hạ tầng KCN nhưng khó khăn nhất là thiếu vốn và khả năng tiếp thị đầu tư do đó đã hạn chế khả năng phát triển và hiệu quả đầu tư. Vì vậy phải đa dạng hóa các hình thức đầu tư: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty liên doanh phát triển hạ tầng, công ty tư nhân.
Thành phố Hà Nội có giá thuê đất rất cao (ở các KCN tập trung), điều này làm giảm sức hấp dẫn của các KCN ở Hà Nội. Vì vậy, giải pháp hữu hiệu là phải giảm giá thuê đất và có các biện pháp hỗ trợ đầu tư đồng thời áp dụng giải pháp đầu tư theo hình thức cuốn chiếu hoàn tất từng KCN rồi phối hợp.
3.2.1.6. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để phát triển KCN
Để phát triển KCN phải kết hợp giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài để xây dựng hạ tầng cho KCN. Không nên có quan niệm sai lầm là nhất thiết phải có nguồn vốn của nước ngoài mới hiệu quả và khả thi cao hơn. Ví dụ như trường hợp KCN Sài Đồng B hoàn toàn sử dụng vốn trong nước nhưng lại đạt hiệu quả cao. Trong khi đó, KCN Hà Nội - Đài Tư được xây dựng bằng 100% vốn của Đài Loan, được cấp giấy phép năm 1995 nhưng đến nay vẫn chưa đạt kết quả. Nên nếu KCN nào hoạt động không hiệu quả thì cho phép chuyển đổi sở hữu.
3.2.1.7. Giải pháp về cung ứng lao động
Hiện nay, mặc dù thành phố đã có nhiều trung tâm đào tạo nhưng những trung tâm này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của KCN. Mặt khác thành phố có thể cho phép các KCN có quyền tự chủ trong việc tuyển dụng và sa thải lao động, hoặc định hướng cho các KCN đặt hàng đào tạo lao động ở các trường dạy nghề.
3.2.1.8. Bảo vệ môi trường
Phát triển bền vững là mục tiêu và là định hướng tới của tất cả các quốc gia trên thế giới. Thực tế hiện nay nhiều nước trong quá trình công nghiệp đã bị ô nhiễm môi trường rất nặng và khó khăn khắc phục ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng các nguồn tài nguyên cũng như sự phát triển lâu dài của đất nước. Việt nam nói chung và Hà Nội nói riêng, tuy mới bước vào giai đoạn đầu của quá trình Công nghiệp hóa nhưng ô nhiễm môi trường đã ở mức báo động ở một số khu vực đặc biệt có nhiều chất thải nguy hiểm. Do vậy, đi đôi với việc quy hoạch phát triển công nghiệp phải chú ý tới việc bảo vệ môi trường bằng một số giải pháp sau:
- Khuyến khích sử dụng công nghệ sạch vào các KCN áp dụng công nghệ ít chất thải., thay thế chất độc hại bằng chất ít độc hại.
- Có những quy định cụ thể về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư, dự án sản xuất kinh doanh, sự đóng góp tài chính của các doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
- Từng bước chuyển hướng di dời những doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ở các quận nội thành hay vùng ngoại vi.
3.2.1.9. Các biện pháp khác
Để khắc phục một phàn khó khăn ban đầu cho các dự án khi đầu tư vào KCN tại Hà Nội, thành phố có thể học hỏi kinh nghiệm của một số địa phương khác như chính sách hỗ trợ tài chính bằng việc miễn giảm phần thuế mà thành phố được hưởng cho các doanh nghiệp hoặc cho phép thanh toán chi phí sử dụng đất làm nhiều lần, cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho mỗi doanh nghiệp đâu tư vào KCN và đồng thời cho phép hoặc có quyền thế chấp để huy động vốn cho doanh nghiệp trong điều kiện cần thiết…
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Giải pháp xúc tiến đầu tư vào KCN
Ban quản lý KCN cần phối hợp với các cơ quan chức năng như phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ kế hoạch và Đầu tư đại diện ngoại giao, các công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN trong công tác tuyên truyền giới thiệu các KCN Hà Nội nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời có kế hoạch mời các đoàn doanh nghiệp có tiềm năng đến thăm các KCN Hà Nội và cùng Phòng thương mại và Công nghiệp thu hút các nhà đầu tư trong nước để hướng dẫn tạo điều kiện cho họ hiểu kỹ về KCN Hà Nội, từ đó giúp họ hình htành phương án khả thi đầu tư vào KCN. Ban quản lý KCN cấp tỉnh cần phối hợp với các công ty phát triển hạ tầng KCN tập trung sức vào việc tổ chức vận động đầu tư vào KCN dưới nhiều hình thức thỏa đáng.
Để chủ động đầu tư vào KCN cần mạnh dạn mở một số chi nhánh đại diện của ta theo hình thức thích hợp ở một số khu vực quan trọng như: Singapore, Nhật Bản, Mỹ, Tây Âu…
Ban hành các chính sách hướng dẫn đầu tư vào KCN tại Việt Nam, trong đó nêu rõ các chính sách, thủ tục thực hiện đầu tư, giới thiệu những thông tin kinh tế cơ bản về các công trình hạ tầng đã xây dựng, giá thuê đất, giá thuê hạ tầng, các ưu đãi…
Tổ chức các đoàn đi xúc tiến đằu tư tại các nước có tiềm năng, tổ chức các cuộc hội thảo tại các tỉnh, thành phố.
Tổ chức các Hội nghị, hội thảo tuyên truyền về môi trường đầu tư của thành phố Hà Nội và các chính sách pháp luật và ưu đãi của Thành phố.
Về phía các công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, song song với việc tập trung xây dựng tốt cơ sở hạ tầng phải chú ý đến công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng để xây dựng, có chiến lược Marketing hữu hiệu, cụ thể phải thực hiện các công việc sau:
- Nghiên cứu thị trường gồm thị trường trong nước, nước ngoài, nắm rõ nhu cầu đòi hỏi của thị trường để xây dựng, sửa đổi, tu chỉnh cơ sở hạ tầng cho phù hợp.
- nghiên cứu người tiêu dùng: Người tiêu dùng ở đâu là Nhà đầu tư. Cần nghiên cứu để biết Nhà đầu tư nào sẽ đến với mình, họ thích sản phẩm thế nào, giá cả ra sao. Cần nghiên cứu lợi thế so sánh giữa các KCN.
- Nghiên cứu động cơ mua hàng: Nhà đầu tư đến với ta để thuê đất xây dựng nhà xưởng để sản xuất, xuất phát từ động cơ, động cơ xuất phát từ nhu cầu, nhưng không có nghĩa là cứ có nhu cầu là đầu tư.
- Nghiên cứu sản phẩm: cần xem xét KCN của mình đã đáp ứng được nhu cầu thị trường hay chưa, cần cải tiến vấn đề ra sao.
3.3.2.2. Không ngừng hoàn thiện Bộ máy của Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ” và thực hiện tốt cơ chế này theo đúng nghĩa của nó.
Duy trì hoạt động của Ban quản lý ổn định, thực hiện tốt công tác lãnh đạo của Ban, sự phối hợp của Ban với các cơ quan chức năng, sự phối hợp giữa các Phòng ban trong ban quản lý.
Tiếp tục đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, chuyên viên của Ban quản lý để có thể đáp ứng các yêu cầu của công việc. Có thể cử cán bộ sang các địa phương khác thậm chí ra nước ngoài để học tập và tích lũy kinh nghiệm.
3.2.2.3. Chủ động tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN
Hà Nội có điều kiện thuận lợi hơn so với các địa phương khác, là trung tâm khoa học công nghệ và đào tạo, trình độ dân trí và nghề nghiệp cao hơn. Nhưng thực tế ở một số KCN ở Hà Nội cho tháy nhu cầu và nguồn lao động không thống nhất. Trong khi lực lượng lao động ở Thành phố rất đông nhưng các doanh nghiệp trong KCN vẫn khó khăn trong khi thuê lao động. Để khắc phục tình trạng này và tạo nguồn lao động lâu dài cho KCN cần thực hiện một số giải pháp:
- Dựa vào dự báo và quy hoạch phát triển KCN để xây dựng kế hoạch đào tạo trong đó có yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề.
- Nhà nước có cơ chế khuyến khích các cơ sở đào tạo lao động thông qua bổ sung kinh phí, miễn giảm thuế cho các cơ sở đào tạo như tổng cục dạy nhgề, các cơ quan trung ương khác…
- Xúc tiến việc thành lập cơ sở đào tạo công nghệ và quản trị kinh doanh.
3.2.2.4. Hình thức đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Tập trung đầu tư theo hình thức cuốn chiếu, đồng thời kết hợp giữa xây dựng cơ sở hạ tầng và kêu gọi vốn đầu tư để tránh lãng phí. Vốn đầu tư thực tế cũng chứng minh mô hình nửa cuốn chiếu này phù hợp KCN Sài Đồng B và một số KCN ở các địa phương khác như Tân Thuận.
3.2.2.5. Phát triển công nghệ thông tin
Là các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp, việc quản lý nhân sự, tiền lương, vật tư sản xuất chiếm một ví trí rất quan trọng trong việc quản trị doanh nghiệp. Hệ thống thông tin tại doanh nghiệp sẽ hỗ trợ rất tích cực cho công tác quản lý, giúp đạt hiệu quả tối đa. Doanh nghiệp có thể quảng cáo sản phẩm của mình trên mạng ở mọi lúc, mọi nơi. Vì vậy ngay bây giờ các KCN phải xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, không chỉ đáp ứng nhu cầu hoạt động đơn thuần của Ban quản lý các KCN & CX mà còn là một tiện tích nhằm đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh cũng như thu hút các nhà đầu tư cho KCN.
Có thể nhanh chóng xây dựng trang chủ (Website) về KCN, KCX tại Hà Nội, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng phương thức thương mại điện tử.
Ngoài ra, phía Ban quản lý phải xây dựng danh mục các ngành hàng lợi thế để thu hút mời gọi đầu tư. Giúp cho việc đẩy nhanh tốc độ lấp đầy các KCN, chuẩn bị hình thành và xây dựng các KCN mới.
KẾT LUẬN
Sau công cuộc đổi mới cho đến nay, kinh tế xã hội của Thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực, an ninh chính trị và an toàn xã hội được đảm bảo, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp, hợp tác dầu tư với nước ngoài được đẩy mạnh tạo nguồn lực bổ sung nhanh, tăng tốc độ tăng trưởng của thành phố. Trong những thành tựu đó có sự đóng góp không nhỏ của các KCN nhất là tiếp cận công nghệ mới, mở rộng thị trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy nội lực và mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, khu vực và thế giới.
Quá trình phát triển các KCN để lại nhiều bài học quý báu và cũng còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu thử nghiệm. Tốc độ phát triển KCN ở Hà Nội còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng. Công tá quy hoạch chưa thực sự đi trước một bước gây khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng, tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng vẫn còn chậm, xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng trong và ngoài KCN. Công tác xúc tiến vận động đầu tư còn gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầ tư xây dựng hạ tầng, trong khi vẫn còn những nguồn lực tiền ẩn chưa được khai thác. Cơ chế khuyến khích đầu tư chưa thực sự hấp dẫn nên một số KCN còn trống vắng, các đối tác mạnh có uy tín đầu tư vào chưa nhiều.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng việc phát triển KCN là con đường thích hợp, một hướng đi đúng đắn để tiến thành CNH - HĐH nền kinh tế Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, sự đóng góp của KCN sau một thời gian hoạt động tuy không dài nhưng đã khẳng định được vai trò tất yếu của nó trong sự phát triển kinh tế nước ta. Việc vạch ra những vấn đề còn tồn tại bất cập và đề ra được những giải pháp phát triển phù hợp là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay để KCN tiếp tục phát triển ổn định, vững chắc trong những điều kiện hiện nay của Hà Nội. Để đạt được những thành công mới, chúng ta phải vượt qua khó khăn, đòi hỏi phải nỗ lực, phối hợp với các cấp, các ngành để tháo gỡ các cản trở, vướng mắc trên con đường phát triển các KCN.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách
Giáo trình Kinh tế Đầu tư - TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Khu công nghiệp, khu chế xuất với cơ hội đầu tư tại Việt Nam – Nxb Chính trị Quốc gia, 1993.
Kinh nghiệm thế giới về phát triển Khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc thù kinh tế - Nxb Chính trị Quốc gia, 1994.
Giáo trình Kinh tế đầu tư - GS. TS. Nguyễn Văn Chọn, Nxb Giáo dục, 1996.
II. Tạp chí
Báo Đầu tư năm 2003, 2004
Thời báo Kinh tế năm 2003
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tháng 6/2003
Tạp chí Phát triển kinh tế, Kinh tế & dự báo công nghiệp, Cộng sản, Con số và sự kiện
III. Văn bản pháp luật
Quy định chi tiết Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 24/CP năm 2000
Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định só 36/CP năm 1997.
IV. Các tài liệu khác
Báo cáo Tổng kết tình hình phát triển các Khu công nghiệp, khu chế xuất. Phương hướng phát triển trong thời gian tới -Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ngày 14/4/2003)
Báo cáo Tình hình thực hiện qua các năm và phương hướng nhiệm vụ qua các năm tiếp theo - Ban quản lý các Khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội (từ năm 1999 – 2003).
Báo cáo Tình hình xây dựng và quản lý các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ - Ban Cán sự UBND thành phố Hà Nội (Tháng 2/2002).
Một số Báo cáo của các Phòng tại Ban quản lý KCN, KCX Hà Nội (Phòng Quản lý lao động, Phòng Xuất nhập khẩu; Phòng Quản lý doanh nghiệp; Phòng Quản lý đầu tư).
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
1.1.3. Vai trò của đầu tư
1.1.3.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa có tác động đến tổng cầu
1.1.3.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
1.1.3.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1.3.4. Đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.3.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KCN
1.2.1. Định nghĩa về KCN
1.2.2. Khái niệm đầu tư KCN
1.2.3. Mục tiêu và đặc điểm của KCN
1.2.3.1. Mục tiêu
1.2.3.1.1. Mục tiêu của Nhà đầu tư nước ngoài
1.2.3.1.2. Mục tiêu của nước thành lập
1.2.3.2. Đặc điểm
1.2.4. Sự hình thành và phát triển KCN
1.2.4.1. Điều kiện hình thành KCN
1.2.4.2. Một số yếu tố tác động tới sự hình thành và phát triển các KCN
1.2.5. Vai trò và sự cần thiết của các KCN đối với sự phát triển kinh tế
1.2.5.1. Vai trò của KCN đối với nền kinh tế
1.2.5.1.1. Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
1.2.5.1.2. Các KCN sẽ có tác động ngược trở lại nền kinh tế
1.2.5.1.3. KCN là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi phương thức quản lý mới, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động
1.2.5.1.4. KCN tạo thêm việc làm cho người lao động
1.2.5.2. Tính tất yếu khách quan của việc thành lập các KCN
1.3. QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ VÀO KCN
1.3.1. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
1.3.3. Thu hút lao động và phát triểnhạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển KCN
1.3.4. Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển KCN
1.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá, phân tích hoạt động đầu tư phát triển KCN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KCN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1.1. Khái quát chung về Hà Nội
2.1.2. Hoạt động đầu tư tại Hà Nội
2.1.2.1. Hoạt động đầu tư trong một số năm gần đây
2.1.2.2. Xu hướng đầu tư trong một số năm tới
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KCN TẠI HÀ NỘI
2.2.1. Những nét khái quát
2.2.1.1. Các KCN hình thành trước thời kỳ đổi mới
2.2.1.2. Các KCN hình htành sau thời kỳ đổi mới
2.2.2. Tình hình cụ thể tại một số KCN tiêu biểu ở Hà Nội
2.2.2.1. Tình hình cụ thể tại các KCN tập trung ở Hà Nội
2.2.2.1.1. KCN Nội Bài
2.2.2.1.2. KCN HM - Đài Tư
2.2.2.1.3. KCN Sài Đồng B
2.2.2.1.4. KCN Sài Đồng A
2.2.2.1.5. KCN Thăng Long
2.2.2.2. Tình hình cụ thể tại các Khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ
2.2.2.2.1. Khu công nghiệp Vĩnh Tuy - Thanh Trì
2.2.2.2.2. Khu công nghiệp vừa và nhỏ Phú Thị - Gia Lâm
2.2.2.2.3. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm
2.2.2.2.4. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Cầu Giấy
2.2.2.2.5. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Hai Bà Trưng
2.2.2.2.6. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê - Đông Anh
2.2.2.2.7. Các khu (cụm) công nghiệp đang chuẩn bị đầu tư
2.2.2.2.7.1. Cụm công nghiệp Ngọc Hồi - Thanh Trì
2.2.2.2.7.2. Cụm công nghiệp Toàn Thắng, Lệ Chi - Gia Lâm
2.2.2.2.7.3. Cụm công nghiệp Phú Minh - Từ Liêm
2.2.2.2.7.4. Cụm công nghiệp Ninh Hiệp - Gia Lâm
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦ TƯ PHÁT TRIỂN VÀO CÁC KCN CỦA HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Các kết quả đạt được
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
2.3.2. Đánh giá tác dộng của các KCN Hà Nội đến sự phát triển của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng
2.3.2.1. Góp phần tăng trưởng kinh tế
2.3.2.2. Góp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế
2.3.2.3. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động
2.3.2.4. Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cường chuyển giao công nghệ, góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa thủ đô
2.3.2.5. Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường tạo cơ sở cho phát triển bền vững
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.1. Hạn chế trong quá trình đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KCN Ở HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KCN GIAI ĐOẠN 2000-2010
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KCN Ở HÀ NỘI
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Thống nhất quan điểm về KCN
3.2.1.2. Thể chế pháp luật và môi trường đầu tư
3.2.1.3. Quy hoạch
3.2.1.4. Đền bù giải phóng mặt bằng
3.2.1.5. Đầu tư phát triển hạ tầng
3.2.1.6. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để phát triển KCN
3.2.1.7. Giải pháp về cung ứng lao động
3.2.1.8. Bảo vệ môi trường
3.2.1.9. Các biện pháp khác
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Giải pháp xúc tiến đầu tư vào KCN
3.2.2.2. Không ngừng hoàn thiện Bộ máy của Ban quản lý các KCN & CX Hà Nội
3.2.2.3. Chủ động tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN
3.2.2.4. Hình thức đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.2.5. Phát triển công nghệ thông tin
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt009_2665.doc