Đan Mạch tập trung vốn vào ngành sản xuất bia với 2 nhà máy lớn là Nhà máy bia Đông Nam Á (Bia Halida và Carlsberg), vốn đầu tư 79,6 triệu USD và Công ty bia Huế (Huda) vốn đầu tư 24 triệu USD. Hai dự án này đều triển khai hoạt động tốt, doanh thu thậm chí đã vượt cả vốn đầu tư mặc dù vốn thực hiện mới chỉ đạt chưa đầy 50%. Hai dự án còn lại mới được các địa phương cấp năm 1999 nhưng quy mô nhỏ. Do Đan Mạch chỉ thực sự mạnh trong lĩnh vực này nên đầu tư của họ không theo từng năm như các nước EU khác mà là từng đợt theo thoả thuận với các nhà chức trách của Việt Nam.
Các nhà đầu tư Đan Mạch chỉ mới đầu tư theo 2 hình thức, DNLD với 4 dự án, tổng số vốn đăng ký 106,7 triệu USD và DN 100% VNN với 3 dự án, tổng số vốn 6,27 triệu USD
Tính đến 31/12/2002, ĐTTTNN của Đan Mạch đã có mặt ở 5 tỉnh, thành phố. Với số vốn tập trung nhiều nhất ở Hà Nội (80,6 triệu USD với 2 dự án), Thừa Thiên Huế (24,3 triệu USD với 1 dự án),.
Ngoài 3 dự án bị giải thể, (số vốn 7,4 triệu USD, chiếm tỷ lệ thấp - 6,1%), còn lại các dự án đều hoạt động tốt, tạo ra 328,97 triệu USD, xuất khẩu 1,42 triệu USD và tạo việc làm cho 851 lao động trực tiếp. (Nguồn: Vụ Đầu tư nước ngoài - Bộ KH & ĐT)
130 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đãi và đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam để sử dụng có hiệu quả nguồn lực, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và lao động; tranh thủ ưu đãi của Khu vực đầu tư ASEAN.
- Chủ động xử lý các vấn đề pháp lý về ĐTTTNN liên quan đến việc thực hiện các cam kết của nước ta trong lộ trình hội nhập kinh tế (Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, Khu vực đầu tư ASEAN,...).
- Mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với cam kết trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước mở cửa thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; xây dựng cơ chế để doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài được xây dựng, kinh doanh nhà ở và xây dựng, kinh doanh phát triển khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ khoa học, công nghệ dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; từng bước mở rộng khả năng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch.
Vì vậy, trong năm nay và năm tới, để thu hút thêm vốn đầu tư của EU, cần thực hiện một số công việc cấp bách sau:
- Xây dựng Đề án mở rộng lĩnh vực thu hút ĐTTTNN từ EU trên cơ sở tổng kết, đánh giá những lĩnh vực đã cho phép ĐTTTNN của EU làm thí điểm, những lĩnh vực mà trong thời gian qua có chủ trương không cấp phép hoặc hạn chế cấp phép đầu tư; điều chỉnh danh mục các sản phẩm phải đảm bảo tỷ lệ xuất khẩu ít nhất 80%.
Căn cứ Đề án trên và các quy định hiện hành, nhà đầu tư EU được chủ động lựa chọn dự án đầu tư theo đúng quy định tại Điều 3 Nghị định số 24/20003/NĐ-CP ngày31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các cơ quan quản lý Nhà nước không được tự ý đặt ra bất cứ hạn chế nào khác đối với ĐTTTNN.
- Xây dựng Quy chế thực hiện thí điểm việc chuyển đổi doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này được đăng ký tại thị trường chứng khoán. Nghiên cứu sửa đổi các quy định cụ thể về thời hạn đàm phán dự án BOT và quy tắc, thẩm quyền chỉ định nhà đầu tư EU thực hiện dự án BOT và quy tắc, thẩm quyền chỉ định nhà đầu tư này thực hiện dự án BOT trong một số trường hợp cần thiết.
- Ban hành các quy định về việc cho phép nhà đầu tư EU được đầu tư vào dịch vụ nhập khẩu, dịch vụ phân phối trong nước theo tinh thần Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính Phủ. Thu hẹp danh mục hàng hóa không thuộc đối tượng doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài mua để xuất khẩu.
- Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Nghị quyết số 60/CP của Chính phủ ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà đất và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và Nghị quyết số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư và thường trú tại Việt Nam được mua nhà ở để thu hút nguồn kiều hối lớn từ các nước EU.
- Ban hành ngay các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, quy định về hợp tác đầu tư với EU trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 6/3/2000 của Chính phủ để tăng cường thu hút được những dự án có chất lượng và quản lý được hoạt động của các dự án trong lĩnh vực này.
Một điều quan trọng nữa là bên cạnh việc ban hành các ban hành các văn bản pháp luật mới, cần phải có kế hoạch thực hiện cụ thể và đồng bộ giữa các cấp, ngành và địa phương để tránh sự hiểu nhầm, sai sót trong thực thi. Khi nghiên cứu xây dựng văn bản mới cũng cần rất cẩn thận, tránh tình trạng văn bản chồng chéo nhau và thậm chí trái ngược nhau.
Để thực hiện những giải pháp trên, xin kiến nghị:
- Giao cho Bộ kế hoạch và Đầu tư triển khai, nghiên cứu Bộ luật đầu tư chung; trình Chính phủ đề án cổ phần hoá các doanh nghiệp ĐTTTNN.
- Giao Bộ Tài chính hoàn chỉnh đề án liên quan đến thuế, kinh doanh bất động sản, hướng dẫn phá sản đối với doanh nghiệp ĐTTTNN.
- Giao Bộ Thương mại hoàn chỉnh văn bản Luật cạnh tranh chống độc quyền.
- Giao Bộ Tư pháp làm đầu mối rà soát các văn bản cần ban hành, sửa đổi cho phù hợp với các Điều ước quốc tế Việt nam đã ký.
3.2. Đổi mới và triển khai hiệu quả các chính sách về ĐTTTNN
3.2.1. Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư.
Quyết định 53/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là bước đi đầu tiên thực hiện lộ trình tiến tới một mặt bằng thống nhất giá phí dịch vụ đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ĐTTTNN nói chung, doanh nghiệp có vốn đầu tư của EU nói riêng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương lần thứ IV. Thực hiện chủ trương này, xin kiến nghị Chính phủ:
- Tiếp tục điều chỉnh một bước giá, phí các hàng hóa, dịch vụ để sau một thời gian, về cơ bản áp dụng một mặt bằng giá, phí thống nhất cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ĐTTTNN của EU. Trước hết, thống nhất giá, phí đăng kiểm phương tiện cơ giới, phí cảng biển, phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong năm 2003, tiếp tục lộ trình giảm giá cước viễn thông, giá vé máy bay nội địa... căn cứ tình hình kinh tế chung, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp liên quan. Kiên quyết không ban hành thêm các loại giá, phí mới với sự phân biệt giữa các doanh nghiệp ĐTTTNN và doanh nghiệp trong nước.
- Ban hành khung giá thống nhất về tiền đền bù giải toả mặt bằng.
- Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cần thanh toán dứt điểm, hợp lý các công trình điện ngoài hàng rào do các chủ đầu tư EU đã ứng vốn xây dựng.
3.2.2. Sửa đổi một số chính sách để tạo thuận lợi hơn cho hoạt động ĐTNN.
3.2.2.1. Đất đai.
- Soát xét lại giá cho thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất trong một số năm đầu để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp có vốn đầu tư của EU; giải quyết dứt điểm vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng đang gây ách tắc đối với việc triển khai dự án. Giá cả đền bù, giải phóng mặt bằng phải hợp lý, không phân biệt đối xử với dự án ĐTTTNN và trong nước để tránh đẩy giá thuê đất thực tế lên cao. Cần sớm chấm dứt cơ chế các doanh nghiệp Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, chuyển sang thực hiện chế độ Nhà nước cho thuê đất.
- Ngân hàng Nhà nước cùng với Bộ Tư pháp, Tổng cục địa chính ban hành các văn bản hướng dẫn việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam; nghiên cứu khả năng cho phép các dự án lớn và dự án xây dựng cơ sở hạ tầng được thế chấp quyền sử dụng đất ở tổ chức tài chính nước ngoài.
Theo một doanh nghiệp EU, ông Clarisse Brely (đại diện thường trú LBLF Vietnam), Việt Nam còn cần xây dựng một hệ thống đăng ký quốc gia về vấn đề tài sản thế chấp, cầm cố, nhất là đối với tài sản là đất đai. Bởi vì hiện nay, quyền được sử dụng đất được thế chấp của một doanh nghiệp ĐTTTNN gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện do nó gắn liền với giấy phép đầu tư, việc thi hành đảm bảo đối với thế chấp này lại có điều kiện.
3.2.2.2. Tài chính, tín dụng, ngoại hối.
- Giảm dần tỷ lệ kết hối ngoại tệ để tiến tới xóa bỏ việc kết hối bắt buộc khi có điều kiện; từng bước thực hiện mục tiêu tự do hóa chuyển đổi ngoại tệ đối với các giao dịch vãng lai. Có chính sách bổ sung đảm bảo việc bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp ĐTTTNN của EU đã thực hiện nghĩa vụ kết hối để đáp ứng nhu cầu hợp lý của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu ban hành mức lãi suất trần hợp lý đối với khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp ĐTTTNN). Xây dựng, hoàn thiện các quy định về bảo đảm vay vốn, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để doanh nghiệp ĐTTTNN của EU có thể vay vốn của các ngân hàng trong, ngoài nước và các tổ chức quốc tế; từng bước nới lỏng hạn chế áp dụng đối với ngân hàng nước ngoài nhận tiền gửi bằng tiền đồng Việt Nam.
- Các nhà đầu tư EU được tiếp cận thị trường vốn; được vay tín dụng, kể cả trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ của dự án và có thể bảo đảm bằng tài sản của các công ty mẹ ở nước ngoài. Thí điểm việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ở thị trường trong và ngoài nước để thu hút thêm vốn đầu tư.
- Phát triển mạnh thị trường vốn để các doanh nghiệp Việt Nam có thể góp vốn đầu tư bằng các nguồn huy động dài hạn như: trái phiếu, cổ phiếu. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có vốn đầu tư của EU có đủ điều kiện được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Tổ chức vận hành an toàn, hiệu quả thị trường chứng khoán, bảo hiểm; từng bước mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, kể cả thu hút ĐTTTNN. Từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư. Khuyến khích các nhà đầu tư EU tham gia phát triển các loại thị trường dịch vụ khoa học, công nghệ, sản phẩm trí tuệ, các dịch vụ tư vấn phục vụ kinh doanh.
Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp tình hình đất nước và các cam kết quốc tế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất.
Từ đó, xin kiến nghị như sau:
- Giao Ngân hàng Nhà nước sớm có văn bản hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với doanh nghiệp ĐTTTNN theo hướng không mở rộng đối tượng kết hối, và bảo đảm cân đối ngoai tệ đối với các dự án cơ sở hạ tầng, dự án quan trọng đầu tư theo chương trình Chính phủ được xác định trong GPĐT.
- Giao Bộ tài chính ban hành Quy chế về hoạt động của các quỹ đầu tư; ban hành Quy chế quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp ĐTTTNN; ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, quản lý được hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Sớm ban hành quy định về thành lập cơ quan đăng ký quốc gia về các giao dịch có bảo đảm (Đề án Bộ Tư pháp đã trình).
4. Nhóm biện pháp quản lý và đào tạo
4.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
Việc tăng cường sự quản lý của bộ máy Nhà nước và hiệu quả của nó có vai trò cực kỳ quan trọng, nó không những dẫn đường cho các hoạt động ĐTTTNN nói chung và ĐTTTNN của EU nói riêng mà còn tạo ra cơ sở vững chắc cho các cải thiện về môi trường đầu tư. Để từng bước nâng cao hiệu quả quản lý của quản lý Nhà nước, trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần phải tiến hành ngay các biện pháp sau:
Các cơ quan cấp giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát, phân loại các dự án ĐTTTNN đã được cấp phép để có những biện pháp thích hợp, kịp thời tháo gỡ các khó khăn cho các doanh nghiệp ĐTTTNN của EU.
- Đối với các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất, kinh doanh, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cần động viên khen thưởng kịp thời để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động tốt tiếp tục phát triển, đồng thời cần có biện pháp thích hợp để thao gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, các nghĩa vụ thuế.
- Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, các cơ quan có thẩm quyền cần tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nhất là trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng để nhanh chóng hoàn thành xây dựng cơ bản, đưa doanh nghiệp vào sản xuất, kinh doanh.
- Đối với các dự án chưa triển khai, song xét thấy vẫn còn khả năng thực hiện, cần thúc đẩy triển khai trong một khoảng thời gian nhất định và giải quyết các vướng mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy mô của dự án.
- Đối với các dự án chưa triển khai và không có triển vọng thực hiện, kiên quyết thu hồi giấy phép dự án, dành địa điểm đầu tư cho các nhà đầu tư khác. Như thế vừa tiết kiệm được thời gian vừa tránh lãng phí địa điểm và tiền bạc.
Tiếp tục thực hiện chủ trương phân cấp quản lý Nhà nước về ĐTTTNN cho Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất quản lý về quy hoạch, cơ cấu, chính sách và cơ chế; trong đó chú trọng phân cấp quản lý Nhà nước đối với hoạt động sau giấy phép của các dự án có vốn ĐTTTNN; tăng cường sự hướng dẫn kiểm tra của các Bộ, ngành Trung ương. Có cơ chế xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch trong việc thực hiện chủ trương phân cấp quản lý Nhà nước về ĐTTTNN, kể cả việc chấm dứt hiệu lực của các giấy phép đầu tư sai quy định.
4.2. Cải tiến các thủ tục hành chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan mật thiết đến hoạt động ĐTTTNN. Một dự án khi tiến hành đầu tư mà phải tiến hành quá nhiều thủ tục hành chính phiền hà, mất thời gian là điều dễ khiến các nhà đầu tư nước ngoài chán nản. Chính vì vậy, cần nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý theo hướng một cửa, một đầu mối ở Trung Ương và địa phương để tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư EU.
Để tạo bước chuyển biến căn bản về thủ tục hành chính, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương trong quản lý hoạt động ĐTTTNN; phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong những vấn đề phát sinh; thực hiện chế độ giao ban định kỳ giữa các Bộ, ngành Trung ương với các địa phương trong quản lý hoạt động ĐTTTNN; duy trì thường xuyên việc tiếp xúc trực tiếp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Cải tiến mạnh mẽ các thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động ĐTTTNN theo hướng tiếp tục đơn giản hoá việc cấp giấy phép đầu tư, mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. Lập tổ công tác liên ngành do Bộ KH & ĐT chủ trì để rà soát một cách có hệ thống tất cả các loại giấy phép, các quy định liên quan đến hoạt động ĐTTTNN, trên cơ sở đó có kiến nghị bãi bỏ những loại giấy phép, quy định không cần thiết đối với hoạt động ĐTTTNN. Rất hoan nghêng và cần khuyến khích việc giải quyết nhanh việc cấp phép đầu tư, chẳng hạn như trường hợp cấp giấy phép đầu tư trong một ngày cho nhà đầu tư Singapore ở Bình Dương.
- Các Bộ, ngành, địa phương quy định rõ ràng, công khai các thủ tục hành chính, đơn giản hoá và giảm các thủ tục không cần thiết; kiên quyết xử lý các trường hợp sách nhiễu, cửa quyền, tiêu cực vô trách nhiệm của cán bộ công quyền.
Những giải pháp trên đây một khi được thực hiện thì không những sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư EU mà còn tạo thuận lợi cho các nhà ĐTTTNN nói chung ở Việt Nam.
4.3. Công tác cán bộ và đào tạo công nhân kỹ thuật
Cán bộ quản lý Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư cuar EU đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam, của người lao động Việt Nam và đảm bảo cho các doanh nghiệp này hoạt động theo đúng pháp luật. Đội ngũ cán bộ quản lý tham gia hoạt động hoạch định chính sách, vận dụng pháp luật, chính sách để xử lý các công việc có liên quan đến hoạt động ĐTTTNN, nên chúng ta cần chú trọng tăng cường công tác cán bộ và đào tạo cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của EU. Cụ thể là:
- Thường xuyên tổ chức các khoá học ngắn hạn, tổ chức cho các chuyên gia nước ngoài tới giảng dạy ở Việt Nam, cử các chuyên gia ra nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm cũng như nâng cao trình độ chuyên môn.
- Xây dựng Quy chế cán bộ Việt Nam tham gia Hội đồng quản trị và quản lý doanh nghiệp liên doanh, quy định rõ tiêu chuẩn tuyển chọn về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ; trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ làm việc tại các doanh nghiệp ĐTTTNN.
- Xây dựng Đề án tổ chức đào tạo theo nhiều hình thức đối với cán bộ làm công tác ĐTTTNN, cán bộ quản lý các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN;
- Tổ chức thường xuyên việc tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ Việt Nam hiện nay đang làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của EU; đồng thời xử lý nghiêm minh theo pháp luật những trường hợp vi phạm.
Mặt khác, lợi thế về lao động với giá rẻ chỉ là lợi ích trước mắt khiến các nhà đầu tư quan tâm, song về lâu dài, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của mình, các nhà đầu tư lại quan tâm đến trình độ chuyên môn, kỹ thuật của các lao động. Chính vì vậy chúng ta phải nhanh chóng đào tạo một đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể là:
- Xây dựng đề án tổ chức đào tạo công nhân lành nghề làm việc cho các doanh nghiệp ĐTTTNN, trước hết là phục vụ cho các KCN lớn, sau là để phục vụ cho cả các doanh nghiệp ĐTTTNN trong cả nước, trong đó có EU cũng như các doanh nghiệp trong nước;
- Dựa vào định hướng và Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư mà xây dựng các kế hoạch đào tạo lâu dài.
- Tăng cường và khuyến khích các dự án đào tạo chất lượng cao, liên kết với các đối tác EU, từng bước nâng cao vị thế của người lao động Việt Nam trong các doanh nghiệp của EU.
- Đa dạng hoá các hình thức đào tạo; kèm cặp trực tiếp trong quá trình sản xuất, thành lập các cơ sở đào tạo ngay trong doanh nghiệp hoặc đào tạo tại các trường dạy nghề.
- Đề ra các chính sách khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm đào tạo nghề, các tập đoàn thành lập các trung tâm công nghệ cao để công nhân kỹ thuật có điều kiện theo học, tiếp thu các kỹ thuật tiên tiến của thế giới mà lại phục vụ thiết thực cho công tác của mình.
- Ngoài ra, còn cần phải tổ chức giáo dục các công nhân Việt Nam về tinh thần kỷ luật và tính công nghiệp hoá trong tác phong làm việc. Những công tác này có thể do các đoàn thể đảm trách.
Theo đó, xin nêu ra một số kiến nghị như sau:
- Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ xây dựng Quy chế cán bộ Việt Nam tham gia Hội đồng quản trị và quản lý doanh nghiệp liên doanh, quy định rõ tiêu chuẩn tuyển chọn về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị; trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ làm việc tại các doanh nghiệp ĐTTTNN;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đào tạo chính quy cán bộ làm công tác ĐTTTNN, cán bộ quản lý các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN.
- Bộ Lao động-Thương binh-Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý KCN tổ chức đào tạo công nhân lành nghề làm việc cho các doanh nghiệp ĐTTTNN.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thường xuyên việc tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, luật pháp, kinh nghiệm cần thiết nhất cho cán bộ Việt Nam hiện nay đang làm việc tại các doanh nghiệp ĐTTTNN.
- Ban Tổ chức Trung ương Đảng quy định và hướng dẫn phương thức sinh hoạt và nội dung hoạt động của các tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN, phù hợp với đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có kế hoạch vận động và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn ở tất cả các doanh nghiệp ĐTTTNN để bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động. Chính phủ xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho các tổ chức Công đoàn tại các doanh nghiệp.
5. Tiếp tục nâng cấp và xây dựng CSHT vật chất - kỹ thuật
Đối với các nhà đầu tư thì CSHT đóng vai trò quan trọng đối với kết quả đầu tư, nó có thể tăng tính hấp dẫn hoặc cản trở việc thu hút nguồn vốn đầu tư này. ở nước ta trong thời gian qua đã cải tiến một cách đáng kể các hệ thống đường giao thông, bến cảng, sân bay,... song vẫn chưa đủ đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Có thể thấy sự đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài đối với cơ sở hạ tầng của chúng ta khôngđược mấy thuận lợi thông qua lời của giáo sư người Nhật Tsuboi Yoshihara:"... Các nhà đầu tư nước ngoài không thể dễ dàng tìm được các đối tác Việt Nam có khả năng thích hợp để cùng làm việc, điều kiện về nhà ở ở đây lại rất tồi và giá nhà ở cho người nước ngoài quá đắt". Thật vậy, giá các dịch vụ liên quan đến đầu tư nước ngoài như giá bán điện, nước sạch, giá cước viễn thông, lắp đặt điện thoại, giá thuê nhà đất của ta đều không những cao hơn mà còn kém cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực.
Như đã phân tích, các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các nhà đầu tư EU nói riêng đều chỉ quan tâm đầu tư vào các địa bàn thuận lợi về cơ sở hạ tầng, vì vậy cần chú ý đầu tư nâng cấp sao cho hấp dẫn hơn nữa đối với các nhà đầu tư. Một số các giải pháp trước mắt có thể làm là phải có quy hoạch cụ thể và xây dựng tuyến đường giao thông thuận lợi, có kế hoạch cắt giảm hoặc làm cho các chi phí đầu tư hợp lý hơn. Đặc biệt là đối với các vùng sâu, vùng xa và địa bàn khó khăn, cần phải nâng cao hơn nữa mức độ ưu đãi đầu tư hoặc tạo điều kiện về giao thông, thông tin liên lạc thì mới có thể kéo các nhà đầu tư về đó được. Để được như vậy, Chính phủ cần tích cực đẩy nhanh việc xây dựng một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường xá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ trên toàn quốc và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và kết nối toàn cầu; hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống cung cấp cá dịch vụ như bảo hiểm, ngân hàng, tài chính, kế toán kiểm toán đạt tiêu chuẩn quốc tế; cung cấp các dịch vụ khác như y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, quảng cáo, kỹ thuật,… một cách rộng khắp, đa dạng và chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng phải tạo cho nhà đầu tư sự tiện nghi và thoải mái, giúp họ giảm được chi phí sản xuất và phát triển các quan hệ làm ăn với các đối tác ở nước sở tại cũng như nước ngoài.
Bên cạnh những nhân tố kể trên, dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với những nước thu hút ĐTTTNN lẫn nước chủ nhà. Vì vậy, xúc tiến thực hiện các hoạt động dịch vụ này, từ việc cung cấp thông tin cập nhật, có hệ thống, đáng tin cậy về môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư cũng như về các chủ đầu tư trên toàn hế giới; hỗ trợ các đối tác đầu tư trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp và tin cậy, đến giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết hợp đồng kinh doanh, thành lập các liên doanh, cả các dịch vụ tư vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác liên quan đến đánh gía các quá trình và các hoạt động kinh doanh.
Chúng ta cũng ghi nhận một số cố gắng của Nhà nước ta trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng trong thời gian qua như giảm mức cước viễn thông quốc tế, xây dựng và cải tạo một số tuyến đường mới liên tỉnh, thành phố (như đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, quốc lộ 5, cầu Mỹ Thuận,...), xây dựng đường dây tải điện 500KV, thuỷ điện Ialy,... Những cố gắng này đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với cơ sở hạ tầng và tin chắc rằng những đổi mới sẽ không chỉ dừng lại ở đó.
6. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư là rất quan trọng đối với thu hút ĐTTTNN nói riêng và ĐTTTNN nói chung. Về nguyên tắc, ĐTTTNN chỉ phát huy hiệu quả khi nó thoả mãn tốt nhất quyền lợi và mục đích của các bên, do đó các bên phải chủ động tìm đến nhau để cùng hợp tác tiến hành các hoạt động đầu tư. Chúng ta không nên chỉ "ngồi một chỗ" mà đưa ra các ưu đãi mình tự cho là hấp dẫn rồi chờ các nhà đầu tư nước ngoài đến, chỉ cho họ phải đầu tư chỗ này, chỗ nọ, mà phải chủ động mời họ đến, cùng họ vào cuộc thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Để tiến hành tốt hoạt động này, trước mắt chúng ta cần:
- Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư. Triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, địa bàn với các dự án và đối tác cụ thể, hướng vào các đối tác nước ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ nguồn như EU, Nhật Bản, Mỹ,... Căn cứ vào danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư mà có thể trực tiếp mới một số nhà đầu tư nước ngoài.
- Chú trọng cả xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án ĐTTTNN mới và các hoạt động hỗ trợ các nhà đầu tư để triển khai hiệu quả các dự án đang hoạt động. Giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc,biểu dương, khen thưởng kịp thời,... để các doanh nghiệp này hoạt động thuận lợi.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về ĐTTTNN làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, quản lý hoạt động này, mở rộng tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở thông tin hiện đại. Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua các hoạt động đối ngoại, sử dụng tổng hợp các phương tiện đầu tư qua truyền thông đại chúng như Internet, hội thảo,... Khuyến khích việc tạo lập và đưa vào hoạt động trang Web riêng, chuyên thông tin về hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giới thiệu về hoạt động ĐTTTNN để tạo dựng hình ảnh mới về Việt Nam, tạo sự đánh giá thống nhất về FDI trong dư luận xã hội.
- Các cơ quan đại diện ngoại giao - thương mại Việt Nam có trách nhiệm làm tốt việc xúc tiến đầu tư vào Việt Nam, bố trí cán bộ làm công tác này ở một số địa bàn trọng điểm; bố trí nguồn tài chính cho hoạt động này trong kinh phí ngân sách chi hàng năm,...
- Tăng cường công tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách đầu tư ra nước ngoài của các nước, các tập đoàn và các công ty lớn để có chính sách thu hút ĐTTTNN phù hợp; nghiên cứu luật pháp và biện pháp thu hút ĐTTTNN của các nước EU để kịp thời có đối sách thích hợp.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn đầu tư bằng cách tổ chức các công ty dịch vụ có đủ năng lực tư vấn và có cơ chế hoạt động vừa cạnh tranh để cải tiến các hoạt động dịch vụ, vừa đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của nhà đầu tư với giá cả hợp lý, phong thái tiến bộ.
- Hệ thống các công ty dịch vụ, tư vấn đầu tư cần được mở rộng phạm vi hoạt động, thủ tục đơn giản như hướng dẫn khoả sát, làm visa cho khách,... mà gồm các dịch vụ tư vấn kỹ thuật nghiệp vụ, pháp luật trước và sau khi cấp giấy phép đầu tư.
Đồng thời với những việc làm trên, chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng đối tác nước ngoài trước khi tiến hành hợp tác đầu tư vì họ thường không có các động cơ giống nhau, từ đó lựa chọn các nhà đầu tư thích hợp với mục tiêu phát triển của Việt Nam, loại bỏ các dự án gây ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị và văn hóa. Từ đây, xin được nêu ra một số kiến nghị sau:
- Giao Bộ Tài chính chuẩn bị ngân sách thường xuyên cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Giao bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại tổ chức phối hợp nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn và công ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút ĐTNN của các nước trong khu vực để kịp thời có đối sách thích hợp.
7. Thống nhất nhận thức, xây dựng chiến lược và nâng cao chất lượng quy hoạch thu hút ĐTTTNN.
- Khu vực ĐTTTNN là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Để thống nhất quan điểm, nhận thức, định hướng phát triển làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch về sử dụng ĐTTTNN thời gian tới và cải thiện mạnh mẽ môi trường ĐTTTNN tại Việt Nam, đề nghị Chính phủ có Nghị Quyết về ĐTTTNN cho 5 năm 2001 - 2005.
-Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, cần xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ĐTTTNN; trong đó bao quát chiến lược ngành và lĩnh vực, chiến lược đối tác cụ thể; xử lý quan hệ giữa vốn trong nước và vốn nước ngoài; bảo hộ sản xuất và hội nhập, mở cửa; vấn đề hợp tác đầu tư của các thành phần kinh tế; quan hệ giữa thu hút ĐTTTNN hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu...
- Cần gấp rút xây dựng quy hoạch ĐTTTNN như là một bộ phận trong quy hoạch tổng thể các nguồn lực chung của cả nước; phải gắn chặt với quy hoạch ngành, lãnh thổ, từng sản phẩm chủ yếu, kết hợp ngay từ đầu với an ninh, quốc phòng.
Trong quy hoạch cần khuyến khích mạnh mẽ ĐTTTNN vào các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu và công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, điện tử, năng lượng, những ngành ta có thế mạnh về nguyên liệu và lao động nhằm góp phần tích cực làm biến đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội. Xây dựng danh mục các dự án gọi vốn ĐTTTNN quốc gia cho thời kỳ 2001-2005; trong đó xác định rõ sản phẩm, công suất, tiến độ, trình độ công nghệ, thị trường tiêu thụ, địa bàn thực hiện dự án, các chính sách khuyến khích, ưu đãi...
Để triển khai thực hiện tốt những giải pháp trên, xin được kiến nghị Chính phủ thực hiện những công việc sau:
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về ĐTTTNN 5 năm 2001-2005; xây dựng định hướng chiến lược, quy hoạch thu hút ĐTTTNN cho thời kỳ tới; chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng danh mục dự án quốc gia gọi vốn ĐTTTNN trình Chính phủ.
- Giao các Bộ, ngành, địa phương xây dựng danh mục dự án kêu gọi ĐTTTNN của ngành, địa phương mình, hoàn thành quy hoạch ngành, sản phẩm chủ yếu trong năm 2001.
8. Một số giải pháp đối với một vài ngành quan trọng của EU
Những giải pháp sau đây tập trung vào những ngành mà các doanh nghiệp EU đang có đầu tư lớn tại Việt Nam như sản xuất thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất hàng điện tử tiêu dùng, sản xuất hoá chất,...
Đối với ngành sản xuất mía đường: hiện nay có công ty sản xuất mía đường Bourbon Gia Lai đang tiến Hà Nộiàh thủ tục chuyển nhượng hoàn toàn cho Việt Nam do công ty không đủ nguồn nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, điều kiện sống ở đây quá khó khăn đối với người nước ngoài. Thêm vào đó, đây cũng là khu vực có ý nghĩa về quốc phòng, an ninh đối với Nhà nước Việt Nam. Công ty mía đường Tây Ninh đang có mong muốn được chuyển thành doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng hiện nay, các quy định để thực hiện Luật cổ phần hóa đối với doanh nghiệp chưa hoàn thiện và chưa đi vào thực thi.
- Đối với ngành sản xuất điện, điên tử: Tăng mức giá trị gia tăng của các linh kiện sản xuất: chuyển hướng sản xuất các lịnh kiện phụ kiện với mức giá trị gia tăng tương đối caonhư máy tính sách tay cá nhân, ổ đĩa cứng, thiết bi quang học, Việc chuyển dịch này nhằm mục đích thâm nhạp sau hơn vào những lĩnh vực có hàm lượngcông nghệ có giá trị gia tăng cao.
- Tá cơ cấu các nhà máy theo sự phân công của các công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm công nghiệp điện tử, điện tử. Nhà nước cần có sự tác động đối với các nhà sản xuất lớn này cùng với sự chuyển dịch sang gia công đối với các thiết bị linh lện có mức giá trị gia tăng cao hơn (Đây là các thiết bị đã qua gia công cơ khí) và có khả năng cạnh tranh về chi phí lớn hơn (gia công cácchi tiết nhựa, ép kim loại, tem kim loại, mút, xốp, vỏ bao bì bằng giấy,...).
- Thúc đẩy khả năng nghiên cứu và phát triển, khả năng thiết kế của doanh nghiệp, không những đối với các thiết bị đồng bộ mà cả các thiết bị đơn lẻ.
- Đối với ngành hoá chất: Thuế xuất nhập khẩu nguyên liệu cao hơn so với thnàh phẩm và coa hơn so với một số nước trong khu vực. Hiện nay, thuế xuát nhập khẩunguyên liệu là quá cao, đa số các loại nguyên liệu đều chịu mức thuế từ 5 - 15%, cá biệt một số loại chịu thuế cao hơn 20%. Trong khi đó, thuế xuất nhập khẩu thành phẩm chỉ ở mức 10 - 15%, cao nhất là 20%. Vì vây, xin kiến nghị: giảm thuế nhập khẩu đối với nguyên liệi so với thuế nhập khẩu thành phẩm.
- Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho người Việt Nam rất cao. Đa số các doanh nghiệp EU đều có chính sách đầo tạo, sử dụng cán bộ quản lý người Việt Nam để phục vụcho chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp lại phải chi một khoản tiền lương lớn hơn nhiều so với việc sử dụng người nước ngoài cho vị trí tương tự. Xin kiến nghị: giảm mức thuế thu nhập cho người Việt Nam đảm nhiệm các chức danh quản lý.
- Giá chi phí quảng cáo, cụ thể, giá phí quảng cáo cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của EU cao hơn so với doanh nghiệp trong nước khoảng 2 lần và các chi phí phụ khác như giá thuê đất, vă phòng tại các thnàh phố lớn, giá điện, giá nước, giá cước viễn thông cao hơn nhiều so với khu vực. Vì vậy, Nhà nước cần giảm mức giá và phí bằng các nước trong khu vực và có chính sách 1 giá đối với doanh nghiệp đầu tư của EU và doanh nghiệp trong Việt Nam.
- Đối với các dự án xây dựng kinh doanh siêu thị, văn phòng căn hộ cho thuê: Có một số dự án đang gặp phải khó khăn từ các quyết định của địa phương. Ví dụ tại tỉnh Đồng Nai, nhà đầu tư đã trả hoàn toàn tiền giải toả, thuê đất cho tỉnh, nay tỉnh không thực hiện được việc giải toả đất cho dự án, nhưng cũng không hoàn trả lại tiền. Đối với dự án xây dựng tại Hà Nội, sau khi doanh nghiệp xin được xem xét lại thiết kế xây dựng một phần siêu thịvà một phần nhà để cho thuê văn phòng và căn hộ, Uỷ ban Nhân dân Hà Nội đã có công văn bắt buộc doanh nghiệp phải hoàn trả 20% tổng số nhà xây dựng cho thành phố theo phưong thức chuyển giao không bồi hoàn, điều này không phù hợp trong Luật đầu tư nước ngoài, vì vậy các nhà đầu tư không chấp nhận và chưa thực hiện triển khai. Đối với Công ty dịch vụ quốc tế Bourbon, bên cạnh công tác quản lý siêu thị, Công ty đã hình thành 1 bộ phận xuất khẩu hàng Việt Nam sang cac công ty Pháp trực thuộc trung tân thu mua các cửa hàng Cora, Casino. Những hàng hoá xuất khẩu phần lớn là các vật dụng bằng gỗ, đồ trang trí trong nhà, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng bằng sứ, giỏ sách, giầy dép,... Việc xuất khẩu này là hoàn toàn ohù hợp với Luật đầu tư nước ngoài, tuy nhiên bị đánh thuế qúa cao ở mức 20%. Vì vậy, xin kiến nghị Nàh nươc cần xem xét lại mức thuế để đảm bảo chủ trương của Nhà nước ta là khuyến khích xuất khẩu.
9. Giải pháp đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN của EU
Trước hết, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của EU muốn tồn tại và làm ăn có hiệu quả thì cần thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phù hợp. Công việc này không nhưng giúp cho các nhà đầu tư EU giảm thiểu chi phí (như thuê chuyên gia nước ngoài), tăng năng xuất lao động mà còn giảm được những xung với các nhà quản lý Việt Nam do sự chênh lệch về trình độ, năng lực và khoảng cách về ngôn ngữ. Như vậy, các doanh nghiệp này cần có một chiến lược đào tạo quy mô toàn doanh nghiệp, từ cán bộ điều hành cho đến công nhân kỹ thuật một cách thường xuyên.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đầu tư EU cần nhận thức được việc chuyển đổi hình thức là cần thiết khi hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Có như vậy thì các nhà đầu tư mới có thể bảo toàn được nguồn vốn của mình, từ đó tìm kiếm hoạt động đầu tư khác. Hiện nay việc chuyển đổi hình thức thường diến ra là từ hình thức 100% vốn nước ngoài sang hình thức liên doanh.
Các doanh nghiệp của EU có vốn đầu tư lớn và công nghệ hiện đại (thể hiện ở quy mô bình quân dự án của EU cao hơn so với quy mô chung ở Việt Nam), do đó, họ cần tận dụng lợi thế này để xâm nhập thị trường Việt Nam thông qua việc giảm giá thành đối với những sản phẩm chứa đựng công nghệ hiện đại, tinh vi và mang nhiều tính năng, phù hợp thị hiếu của ngiười Việt Nam.
Hơn nữa, các doanh nghiệp EU cần đẩy mạnh việc sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU, nơi mà các nhà đầu tư EU hiểu biết rõ về quy mô thị trường, thị hiếu tiêu dùng cũng như các kênh phân phối trung gian. Hiện nay, việc xuất khẩu của Việt Nam sang EU phải qua rất nhiều khâu trung gian, như các công ty Hồng Kông, Singapo và Đài Loan,... khiến chó các nhà sản xuất phải mất thêm một khoản chi phí môi giới không phải là nhỏ.
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của EU, trong khi đây là những doanh nghiệp năng động và phù hợp với thị trường Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực tìm kiếm những đối tác này để khai thác ưu thế về vốn và kỹ thuật của họ.
Kết luận
Cùng với những thành tựu đã đạt được trong quá trình đổi mới, nước ta còn cần tiến thêm những bước mới, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài để tiếp tục qúa trình cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thực hiện CNH – HĐH, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh. Với tư cách là một trong số các nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất ở Việt Nam, liên minh Châu âu đã đem lại cho Việt Nam một lượng vốn lớn cũng như khoa học kỹ thuật hiện đại góp phần đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình này.
Liên minh Châu Âu là một trong những siêu cường kinh tế và từ năm 1999 nó lại càng trở nên mạnh hơn khi đồng tiền chung Châu Âu thống nhất được áp dụng. Nhiều quốc gia là thành viên EU từ lâu đã là các nhà đầu tư lớn trên thế giới và trong những năm gần đây họ có vị trí ngày càng quan trọng ở Việt Nam, đặc biệt sau khi hiệp định hợp tác Việt Nam EU được ký kết năm 1995. Đầu tư trực tiếp từ EU rót vào Việt Nam ngay từ năm 1988, liền sau khi nước ta ban hành luật đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này không trải đều ra nhiều địa bàn của nước ta, mà còn được tiến hành ở nhiều lĩnh vực. Các hình thức đầu tư của EU tuy chưa đa dạng song quy mô các dự án này đều khá lớn, việc thực hiện khá thuận lợi, đem lại lợi ích cho cả hai bên.
Tuy nhiên, cho dù số lượng ĐTTTNN từ khu vực này vào Việt Nam là tương đối lớn, song so với tiềm lực của họ, con số này vẫn khá khiêm tốn. Vì vậy, muốn có hiệu qủa cao hơn Việt nam cần phải kiên quyết hơn nữa trong việc khắc phục các nhược điểm, học hỏi kinh nghiệm của những nước đi trước. Muốn thế thì Việt Nam phải đề ra và thực hiện tốt các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư của nước mình.
Mặc dù còn phải đương đầu với nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực như hiện nay, nhưng chúng ta không thể phủ nhận được tiềm năng kinh tế, chính trị của EU về lâu dài trong một trình tự chính trị và kinh tế thế giới đang được hình thành là vô cùng to lớn. Chính vì vậy, trong thập niên tới cũng như những năm tiếp sau, Việt Nam cần tranh thủ mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với các nước EU. Trên cơ sở củng cố và tăng cường vị trí và lòng tin đối với các nước là đối tác truyền thống, Việt Nam cũng cần lấy đó làm điểm tựa là cầu nối để hình thành các quan hệ hợp tác đầu tư với các đối tác mới còn lại trong khối EU. Có được mối quan hệ tốt đẹp với các nước EU có trình độ phát triển cao là một thành công đối với Việt Nam, chúng ta cần giữ gìn và tiếp tục hướng tới một tương lai tươi sáng hơn.
Mong rằng quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam - EU sẽ ngày càng tốt đẹp và hiệu quả, và Việt Nam không những khai thác được những thế mạnh của các nước EU thông qua hoạt động ĐTTTNN đối với quá trình CNH - HĐH của đất nước mà còn khẳng định được vị trí đàm phán của mình trên trường quốc tế.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình sau đại học Môn: Kinh tế quốc tế (GS.TS. Tô Xuân Dân, Trường ĐH KTQD, 1999)
Giáo trình: Kinh tế quốc tế (GS.TS. TôXuân Dân, 1995)
Giáo trình: Đầu tư nước ngoài (Vũ Chí Lộc, NXB Giáo dục, 1992)
Giáo trình Quản trị Dự án và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (TS. Nguyễn Thị Hường, Trường ĐH KTQD, 2000)
Giáo trình: Kinh tế đầu tư (PGS - PTS. Nguyễn Ngọc Mai, Trường ĐH KTQD)
Sách: Đầu tư nước ngoài với tăng ttrưởng kinh tế Việt Nam (PTS. Vũ Trường Sơn - NXB Thống kê)
Sách: Hướng dẫn ĐTTTNN tại Việt Nam (PGS - TS. Võ Thanh Thu, Ths. Ngô Thị Ngọc Huyền - Nhà xuất bản Thống kê 1998)
Sách: Đối thoại và hợp tác (Tài liệu World Bank Library)
Sách: Global economic prospects 2001 and the developing countries (Tài liệu World Bank Library)
Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (15/6/2000), Luật sửa đổi bổ sung Luật ĐTNN các năm 1987, 1990, 1992, 1996, 2000.
Nghị quyết 09/2001/NQ-CHI PHí về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu qủa ĐTTTNN thời kỳ 2001 - 2005.
Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000
Thông tư Số 12/BKH – QLDA ngày 15/9/2000
Thời báo kinh tế Việt Nam Số Đặc san 1999-2000, 2000-2001,
và 2001-2002, các báo: Đầu tư ( hoặc Lao động (1999 - 2003),...
15. Tạp chí các loại: Nghiên cứu Châu Âu, Kinh tế thế giới, Nghiên cứu kinh tế, Kinh tế và Dự báo, Phát triển kinh tế, Công nghiệp Việt Nam, Thị trường- Giá cả, Điểm tin kinh tế,...
16. Các báo về tình hình ĐTTTNN tại Việt Nam năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003 - Tài liệu Bộ KH & ĐT.
17. Tài liêu Hội thảo: "Heading for success" (4/10/2001) - Hà Nội.
18. Tài liệu từ Eurostat ( Outward FDI of EU in 1996; Statistics on FDI from EU 1986-2000.
Danh mục từ viết
EU: European Union - Liên minh Châu Âu
ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTQT: Đầu tư quốc tế
FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
CNH - HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
NICs: Newly Industrial Coủnties - Các nước công nghiệp mới
KCN, KCX, KCNC: Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao
BOT: Build - operate- transfer - Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT: Build - transfer - Xây dựng - chuyển giao
BTO: Build - transfer - operate - Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
TNCs: Trans National Corporations - Công ty xuyên quốc gia
ASEAN: Asociation of South East Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
AFTA: asean Free Trade Area - khu mậu dịch tự do asean
HĐHTKD: Hợp đồng hợp tác kinh doanh
DNLD: Doanh nghiệp liên doanh
DN 100% VNN: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
TNHH: Trách nhịm hữu hạn
Co. Ltd.,: Công ty trách nhiệm hữu hạn
OPEC: Oil Producing export Countries - Tổ chức các nước sản xuất dầu lửa
KT - CT: Kinh tế - Chính trị
ODA: Official Development Assistant - Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức
WB: Wourl Bank - Ngân hàng Thế giới
KNXK: Kim ngạch xuất khẩu
GTGT: Giá trị gia tăng
GPĐT: Giấy phép đầu tư
CSHT: Cơ sở hạ tầng
GTVT: Giao thông vận tải
KT - XH: Kinh tế - Xã hội
ODI: Oversea Development Institute - Viện phát triển hải ngoại Anh Quốc
Phụ lục 1
Bảng 1: Tổng hợp ĐTTTNN vào Vệt Nam theo đối tác đầu tư
(Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2002)
Số TT
Nước đầu tư
Số dự án
Vốn đăng ký
Vốn thực hiện
Doanh thu
Xuất khẩu
Số LĐ
1
Singapore
268
7271302281
2679173308
4685284855
690125775
25042
2
Đài Loan
936
5207426940
2306899682
4818744467
1945680403
98361
3
Nhật Bản
376
4311336068
3280462162
9960312690
4544202463
62416
4
Hàn Quốc
484
3666958001
2126624401
6105579509
3537734050
88465
5
Hồng Kông
263
2892729373
1751910097
2950118564
1657208348
113464
6
Pháp
124
2094431746
849280844
1661752192
283950301
11570
7
BritishVirginlslands
160
1814279904
898000129
1060821021
226005113
13380
8
Hà Lan
45
1684955903
1061280406
1573538279
67053706
7574
9
Liên Bang Nga
42
1512165273
675562420
226599203
87295917
2982
10
Vương Quốc Anh
48
1187988401
896912964
614075120
96199587
5045
11
Thái Lan
110
1176527036
538294354
1637937550
102693767
10950
12
Hoa Kỳ
158
1113331818
55614069
869313469
60341076
5568
13
Malaysia
119
1112958808
1172905115
897114782
144447870
8579
14
Thuỵ Sỹ
23
625813059
515013008
718343385
25169399
2139
15
australia
78
510963423
249522303
756353765
31521966
3597
16
thuỵ điển
9
4543533422
358849980
123420555
306252
964
17
Caynan islands
10
451535730
323268323
321784850
64115506
1624
18
Trung Quốc
190
357130624
101887878
211247027
8657501
3630
19
Britiish West Indies
3
261541396
339632221
21645776
514694
829
20
Berauda
5
2603222867
147817885
131518216
20055811
519
21
CHLB Đức
43
244688863
118638480
239618535
89703618
3090
22
Channel Inlands
12
193550994
78211699
25640770
9285665
1065
23
Philippiens
19
184374154
80035999
342730574
81397168
7132
24
Đan Mạch
9
113399840
57874734
336966224
1420033
871
25
Indonesia
7
107702221
118913780
120025826
35307886
1677
26
Bỉ
19
52035611
25418657
61283445
51441969
3075
27
Thổ Nhỹ Kỳ
5
51000000
1000000
0
0
0
28
Canada
32
49572146
13659426
70491016
2226918
460
29
New Zealands
8
39834000
9272849
1107288
333749
86
30
Cộng hoà Séc
6
36078673
6129881
16464113
13794526
1206
31
Luxenbourg
11
358853370
14553940
45041962
3173066
444
32
Na Uy
9
33725000
22282774
83217145
69118112
641
33
Ân Độ
8
32763710
1450000
1440942
123173
83
34
Italia
9
29371000
6029824
5828935
5808935
748
35
Ba Lan
5
28700002
13703000
754507
0
302
36
Irắc
2
27100000
11600000
32898697
32345379
1927
37
Liechtenstenin
2
23900000
31188345
223414976
157190191
3874
38
Mauritius
6
22850028
7508467
8740902
1800000
200
39
Ukraina
6
21130692
16274565
14392863
61529
369
40
áo
7
20345000
21749132
981299
0
126
42
Panama
3
14732400
4790870
13541814
11876557
261
43
Srilanca
3
12814048
461428
283911
283911
216
44
Lào
4
11053528
3208527
0
0
52
Số TT
Nước đầu tư
Số dự án
Vốn đăng ký
Vốn thực hiện
Doanh thu
Xuất khẩu
Số LĐ
45
Sanoa
2
8300000
2800000
80000
0
50
46
Cu Ba
1
6600000
7320278
73919393
0
607
47
Israel
3
5381136
5186787
2177533
0
88
48
Bahanas
1
5350000
5350000
0
0
25
49
Western Sanoa
3
4600000
3414986
5161196
5078848
614
50
BritishVirginlsland
1
3500000
0
0
0
0
51
Hungary
2
3126606
1640460
860028
397131
225
52
Belize
1
3000000
550000
405747
209197
107
53
Ma Cao
1
2200000
800000
50000
0
20
54
Goateala
1
180018
0
0
0
0
55
Nam Tư
2
1580000
0
0
0
2
56
Turksa & Caicos Islands
1
1000000
700000
50000
0
30
57
Campuchia
2
700000
400000
0
0
0
58
Cộng hoà Sip
1
5000000
150000
0
0
10
59
Guam
1
500000
0
0
0
0
60
Belarus
1
400000
0
0
0
0
61
Tây Ban Nha
1
200000
60000
50000
0
20
62
Achen tina
1
120000
120000
4244822
0
33
63
Syria
1
50000
0
0
0
0
Tổng số
44
110732736
110732780
101805743
17845644
2486
Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT
Bảng 2: ĐTTTNN vào Việt Nam theo vùng
(Tính đến 31/12/2002)
STT
Vùng kt
Số dự án
Vốn đăng kí
Vốn thực hiện
1
VKTTĐ Nam Bộ
2323
20674
9821
2
VKTTĐ Bắc Bộ
624
9693
4397
3
VKTTĐ Trung Bộ
137
2224
852
4
ĐBSCL
132
1094
769
5
Bắc Trung Bộ
32
747
456
6
Miền núi phía Bắc
70
300
190
7
Tây Nguyên
67
915
155
Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT
Phụ lục 2
Bảng 1: ĐTTTNN của EU vào Việt Nam theo ngành kinh tế
(Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2002)
STT
Lĩnh vực đầu tư
Số DA
Tổng vốn đầu tư
Vốn thực hiện
Tỷ lệ VTH/VĐT (%)
Tỷ trọng (%)
I
Công nghiệp
183
3639327915
1892335336
52.0%
61,49
1
CN dầu khí
10
1381711000
1194783565
86.5%
23,34
2
CN nặng
77
1609114985
379645099
23.6%
27,19
3
CN nhẹ
50
122502485
72000461
58.8%
02,07
4
CN thực phẩm
24
329023340
192362679
58.5%
05,56
5
Xây dựng
22
196976105
53543532
27.2%
03,32
II
Nông nghiệp
34
392644120
273315235
69.6%
06,63
1
Nông, lâm nghiệp
32
390044120
273265235
70.1%
06,59
2
Thuỷ sản
2
2600000
50000
1.9%
00,04
III
Dịch vụ
108
1876340253
1000284683
53.3%
31,70
1
GTVT- Bưu điện
14
1109281105
472386023
42.6%
18,74
2
Khách sạn- du lịch
15
203898553
164216108
80.5%
03,44
3
Tài chính- ngân hàng
14
193050000
193200628
100.1%
03,26
4
Văn hoá- Y tế- Giáo dục
14
67654487
30461438
45.0%
01,14
5
XD văn phòng- căn hộ
7
97079433
65618308
67.6%
01,64
6
Dịch vụ khác
44
205376675
74402178
36.2%
03,47
Các nước EU
325
5917655082
3410648961
57.6%
100
Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT
Bảng 2: ĐTTTNN của EU vào Việt Nam theo địa phương
,(Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2002)
,
STT
Địa phương
Số DA
Vốn ĐT
Vốn thực hiện
VTH/VĐT
Tỷ trọng (%)
1
TP Hồ Chí Minh
123
1844321371
695834237
31.166%
31,16
2
Dỗu khí
9
1355500000
1168572565
22.906%
22,90
3
Bà Rỵa- Vũng Tàu
9
926340000
174782317
15.654%
15,65
4
Hà Nội
65
845539637
619145524
14.288%
14,28
5
Đồng Nai
24
371355108
145537239
6.275%
06,27
6
Bình Dương
26
120142358
69794634
2.030%
02,03
7
Tây Ninh
1
113000000
112189000
1.910%
01,90
8
Hải Phòng
7
67450000
37937579
1.140%
01,13
9
Thừa Thiên- Huế
4
31858000
28042000
0.538%
00,53
10
Vĩnh Phúc
1
30000000
0
0.507%
00,50
11
Gia Lai
1
25550000
16800500
0.432%
00,43
12
Quảng Nam
6
25228607
6769547
0.426%
00,42
13
Long An
1
15000000
3540753
0.253%
00,25
14
Cần Thơ
6
14359475
9788243
0.243%
00,24
15
Phú Thọ
1
13000000
4442000
0.220%
00,21
16
Hà Tây
5
11632300
2114000
0.197%
00,19
17
Đắc Lắc
1
10668750
10668750
0.180%
00,18
18
Bình Thuận
4
8901960
7673501
0.150%
00,15
19
An Giang
1
8800000
8053401
0.149%
00,14
20
Lào Cai
2
7200000
7300000
0.122%
00,14
21
Hải Dương
2
7184240
4445909
0.121%
00.12
22
Nghệ An
2
5345770
4679477
0.090%
00.09
23
Khánh Hoà
5
5152421
4643095
0.087%
00.08
24
Bình Phước
1
5000000
4358571
0.084%
00.08
25
Đà Nẵng
3
4501583
3870544
0.076%
00.07
26
Bình Định
2
3300000
0
0.056%
00.05
27
Ninh Thuận
1
2541000
3551900
0.043%
00.04
28
Hưng Yên
1
2500000
0
0.042%
00.04
29
Phú Yên
1
2000005
2699622
0.034%
00.03
30
Tiền Giang
1
2000000
0
0.034%
00.03
31
Lâm Đồng
1
543000
443000
0.009%
32
Đồng Tháp
1
500000
500000
0.008%
33
Quảng Ninh
1
500000
0
0.008%
34
Bến Tre
1
480000
435621
0.008%
35
Vĩnh Long
1
351641
476641
0.006%
36
Bắc Ninh
1
222000
0
0.004%
Tổng số
325
5917655082
3410648961
100.000%
100
Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT
Phụ lục 3
Bảng 1: Tổng hợp các dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam theo nước đầu tư
(Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2002)
TT
Quốc gia
Số DA
Vốn đăng ký (USD)
Vốn thực hiện (USD)
Doanh thu (USD)
Xuất khẩu (USD)
Số LĐ (người )
1
Liên bang nga
11
32361831
2000000
13309160
13309160
256
2
Lào
20
13182181
2710160
11652174
0
569
3
Campuchia
5
10124793
0
0
0
0
4
Singapore
6
2942051
1300000
17094474
0347413
100
5
Tajikistan
2
2222000
0
0
0
0
6
Hoa Kỳ
5
1830000
0
0
0
0
7
Nhật Bản
2
1013380
0
0
0
0
8
Cô Oét
1
999700
0
0
0
0
9
Braxin
1
800000
0
0
0
0
10
Hồng Kông
3
588000
0
0
0
0
11
Luxembourg
1
350000
0
0
0
0
12
Thái Lan
2
305200
0
0
0
0
13
Uzbekistan
1
200000
0
0
0
0
14
Đài Loan
1
168000
0
0
0
0
15
Bungaria
1
152280
0
0
0
0
16
ấn Độ
1
150000
0
0
0
0
17
CHLB Đức
1
100000
0
0
0
0
18
Anh
2
0
0
0
0
0
19
Pháp
1
0
0
0
0
0
Tổng số
67
67489416
6010160
48055808
19656753
925
Số dự án giải thể: 3 dự án Vốn đầu tư giải thể: 80.000 USD
Riêng các dự án dầu khí ngoài khơi: 2 dự án
Trong đó:
Dự án đang hoạt động: 2 dự án Vốn đầu tư: 114.000.000 USD
Tổng số dự án đã cấp: 72 dự án
Tổng vốn đầu tư: 181.569.416 USD
Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT
Lời cảm ơn
Em xin trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Thị Hương, giáo viên Bộ môn Kinh tế quốc tế, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong qúa trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể ban lãnh đạo, các chuyên viên thuộc Vụ đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là chuyên viên Nguyễn Nội, chuyên viên Lê Minh Hiền đã giúp em rất nhiều trong thời gian thực tập tại Vụ để hoàn tất Luận văn này.
Cuối cùng, em rất cảm ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động viên em hoàn thành bài viết.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0052.doc